Cấu hình tuyến được thể hiện nhưhình 3 [3]. Tuyến có tổng chiều dài là 1590 
km, gồm 16 trạm lặp, mỗi trạm lặp chứa một bộ khuếch đại quang EDFA. Tuyến sử
dụng hai loại sợi, DSF được dùng làm sợi truyền dẫn (D=-1,885ps/nm.km) và NDSF 
hoặc SMF được dùng làm sợi bù tán sắc với độ dịch tán sắc 18,886ps/nm.km. 
Từ đặc điểm của tuyến, ta thấy các phân đoạn của tuyến có chiều dài bằng nhau 
(98km). Ngoại trừ phân đoạn đầu tiên và phân đoạn cuối cùng là 60km. Do đó, đểnâng 
cấp tuyến ta lắp thêm các bộ Raman tạo thành các bộ HFA trên đường truyền. Với sốbộ
EDFA ban đầu là 16 thì cần số bộHFA_2E là 8. Cấu hình tuyến sử dụng HFA dùng cho 
tính toán được thể hiện như hình 4. Giảsửtrong thời gian tới, hệ thống sẽ được nâng 
cấp từ 4 kênh lên 8 kênh hoặc 16 kênh. Các kênh đặt cách nhau 1nm và kênh đầu tiên 
đặt tại bước sóng 1500nm, công suất phát tín hiệu trên từng kênh là 1mW. Số lượng 
bơm Raman cần thêm vào tuyến là 8 bộ.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3088 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín hiệu trong hệ thống thông tin quang xuyên biển ghép kênh theo bước sóng (WDM), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 
1 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN HIỆU 
TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG XUYÊN BIỂN 
GHÉP KÊNH THEO BƯỚC SÓNG (WDM) 
SOLUTION FOR ENHANCING SIGNAL QUALITY IN WDM FIBER OPTIC 
COMMUNICATION SYSTEMS UNDERSEA 
Nguyễn Văn Tuấn 
 Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng 
Hoàng Thị Phương Anh 
Công ty Thông tin di động khu vực III 
TÓM TẮT 
Bài báo này đề nghị giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quang xuyên 
biển ghép kênh theo bước sóng (WDM) bằng cách chia hệ thống thành nhiều phân đoạn, mỗi 
phân đoạn gồm 2 bộ khuếch đại EDFA và đặt thêm bộ khuếch đại Raman tại ngõ vào EDFA 
thứ nhất, tạo thành bộ khuếch đại ghép lai HFA. Trên cơ sở đó, xây dựng lưu đồ thuật toán, 
ứng dụng vào việc tính toán tuyến WDM cụ thể. Đó là phân đoạn 9, từ Sesimbra đến 
Penmarch, thuộc hệ thống cáp quang biển SEA-ME-WE3 thông tin liên lạc với trên 39 nước mà 
Việt nam tham gia vào tại trạm cập bờ Hoà Hải Đà Nẵng. Sau đó, xây dựng bảng kết quả tính 
toán tối ưu các thông số như công suất tín hiệu quang từng kênh đưa vào tuyến, công suất 
bơm Raman, độ khuếch đại của 2 EDFA và OSNR tương ứng với số lượng kênh khác nhau. 
Kết quả này có thể được sử dụng hiệu quả trong công tác thiết kế tuyến nhằm nâng cao dung 
lượng mà vẫn đảm bảo chất lượng tín hiệu truyền dẫn. 
ABSTRACT 
In this paper, we propose the solution for enhancing signal quality in WDM Fiber Optic 
Communication Systems undersea by dividing them into many segments where there two 
EDFAs in each segment and one Raman Amplifier located at the input of first EDFA. Then, 
algorithm chart is built and applied to calculate and simulate one concreate WDM segment. 
That is 9th one, from Sesimbra to Penmarch belonged to undersea SEA-ME-WE3 system which 
connect Vietnam communication Center at Hoa hai station, Danang city. After that, we create 
tables of optimized parameters including signal power per channel launched to fiber, pump 
power of Raman Amplifier and Gain of 2 EDFAs in order to achieve the maximum of OSNR at 
Optic Receiver’s input corresponding to the different channels. The results can be applied 
effectively in designing fiber optic communication links to improve their capacity and signal 
quality. 
1. Đặt vấn đề 
Hệ thống cáp quang xuyên biển hiện nay sử dụng công nghệ ghép kênh theo 
bước sóng có các bộ khuếch đại quang sợi EDFA mắc chuỗi. Trong tương lai gần, nhu 
cầu thông tin liên lạc tăng cao thì số kênh ngày càng tăng, dung lượng ngày càng lớn 
cho tỉ số tín hiệu quang trên nhiễu (OSNR) giảm xuống, chất lượng tín hiệu không đạt 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 
2 
yêu cầu. Giải pháp hiệu quả cho vấn đề này là đặt thêm các bộ khuếch đại Raman, tạo 
thành bộ khuếch đại ghép lai HFA trên đường truyền. Lý do là vì không phải bỏ hoặc 
lắp đặt thêm các EDFA mà chỉ cần đặt thêm các bộ Raman vào vị trí thích hợp trong 
các trạm lặp có sẵn. Bộ khuếch đại Raman được đặt trước bộ khuếch đại EDFA, đóng 
vai trò như một bộ tiền khuếch đại nhiễu thấp. Nó không yêu cầu mức tín hiệu vào cao 
nên giảm được hiệu ứng phi tuyến. Đồng thời tín hiệu vào bộ EDFA cũng không giảm 
xuống ở mức quá thấp do có khuếch đại Raman nâng mức công suất tín hiệu vào của 
EDFA, làm cho OSNR cuối tuyến được cải thiện[1], [2]. Tuy nhiên, sự kếp hợp giữa 
Raman và EDFA cũng tạo ra nhiều loại nhiễu rất phức tạp. Do đó, để đạt được các ưu 
điểm trên bộ khuếch đại HFA cần phải được nghiên cứu xem xét đầy đủ các yếu tố ảnh 
hưởng đến nó. 
Bài toán đặt ra là cần phải xác định các thông số của các bộ khuếch đại để phát 
huy ưu điểm của bộ HFA nhằm nâng cao chất lượng tín hiệu truyền dẫn trong hệ thống. 
2. Cấu hình tuyến và tỉ số tín hiệu trên nhiễu OSNR tại đầu vào máy thu 
 Cấu hình HFA được trình bày như trong hình 1, gồm 2 bộ EDFA và 1 bộ khuếch 
đại Raman (RA). Trong đó RA đóng vai trò tiền khuếch đại cho bộ EDFA1 nên độ 
khuếch đại của EDFA1 sẽ nhỏ, độ khuếch đại của EDFA2 giữ nguyên. Xét tuyến truyền 
dẫn có chiều dài tổng cộng là L (km), số trạm lặp trên tuyến là N (số bộ EDFA bằng N). 
Tuyến được chia thành M = N+1 phân đoạn, có chiều trung bình mỗi phân đoạn là La. 
Tỉ số OSNR của kênh thông tin thứ i bất kỳ trong hệ thống WDM được xác 
định theo biểu thức: (1) 
+ : Công suất tín hiệu hữu ích tại đầu vào máy thu quang (2) 
+ : lần lượt là công suất nhiễu tổng của nhiễu phát xạ tự 
phát, tán xạ Raman kép và trộn bốn bước sóng tại đầu vào máy thu quang, tương ứng 
với kênh i. 
+ : Công suất nhiễu ASE do bộ EDFA gây ra (3) 
Hình 1. Sơ đồ tuyến truyền dẫn sử dụng bộ HFA mắc chuỗi 
Bộ HFA 
Bơm Raman 
WDM 
Tx 
WDM 
Rx 
EDFA1 EDFA2 
Sợi truyền 
dẫn 
Sợi truyền 
dẫn 
N phân đoạn 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 
3 
+ : Công suất nhiễu ASE do bộ khuếch đại 
 Raman tạo ra (4) 
 Trong đó , , , , , lần lượt là số mode truyền của quá trình phân 
cực, tần số của tín hiệu, hằng số planck, hệ số phát xạ tự phát của EDFA, của RA và 
băng thông của bộ lọc quang. 
+ Công suất ASE do bộ HFA gây ra: 
 (5) 
Đặt 
+ Công suất ASE do bộ HFA thứ i (iN) gây ra tại ngõ vào của bộ WDM: 
 (6) 
+ Công suất ASE tổng tại ngõ vào bộ WDM: 
 (7) 
+ Công suất nhiễu tán xạ Rayleigh kép DRS do bộ Raman gây ra: 
 (8) 
 Trong đó 
:hệ số tán xạ Rayleigh phụ thuộc vào tần số 
: là công suất tín hiệu tại vị trí La khi không tính đến tán xạ 
Rayleigh 
, công suất DRS do bộ HFA gây ra 
 (9) 
Công suất DRS do bộ HFA thứ i (i N) gây ra tại ngõ vào bộ WDM: 
 (10) 
Công suất DRS tổng tại ngõ vào bộ WDM: 
 (11) 
+ Biểu thức tính hiệu ứng FWM 
 Giả sử công suất quang không bị mất mát do suy hao phi tuyến của sợi, thì công 
suất sóng FWM tổng cộng tại tần số fm được tính như sau: 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 
4 
 (12) 
Với: là công suất FWM tại tần số fm 
 (13) 
Các tham số được định nghĩa trong[4]. 
 Trong mỗi bộ khuếch đại ghép 
lai, bộ EDFA2 sẽ khuếch đại nhiễu do 
bộ khuếch đại Raman và EDFA gây 
ra. Nếu độ khuếch đại EDFA2 lớn thì 
làm tăng công suất nhiễu tích lũy trong 
bộ HFA. Do đó, việc tính toán tối ưu 
OSNR được thực hiện trước tiên bằng 
cách giảm độ khuếch đại của EDFA2. 
Phương pháp này sẽ giảm độ 
khuếch đại EDFA2 bằng cách tăng độ 
khuếch đại của EDFA1 và đảm bảo vẫn 
bù đủ suy hao trong bộ HFA. Gọi x là tỉ 
lệ phần trăm độ khuếch đại EDFA1 
tăng lên theo độ khuếch đại EDFA2. 
Quan hệ giữa độ khuếch đại của hai 
EDFA này được xác định trong biểu 
thức sau: 
 Trong đó: Gtot là độ khuếch đại 
tổng của bộ HFA; GE2, GR là độ khuếch 
đại của EDFA2 và bộ khuếch đại 
Raman khi chưa hiệu chỉnh; GE1(x), 
For Ppzo = 21.0,21.2, .. 26.0 
Tính GR(Ppzo), Ge1(Ppzo, x), Ge2(Ppzo, x) 
Tính OSNRmin(Ppzo,Ptx)
Kết thúc 
Bắt đầu 
Nhập các thông số sợi quang 
Nhập thông số hệ thống: M, L,K,Ptx 
Sai 
OSNRmin(Ppzo,Ptx)>OSNRmax 
OSNRmax = OSNRmin(Ppzo,Ptx) 
Đúng 
Sai 
Công suất bơm Ppz0 
Độ khuếch đại: GR, Ge1, Ge2 
Tỉ số OSNR tối ưu:OSNRmax
Gán OSNRmax=20,tính Psig (Ptx) 
-25 < Psig (Ptx) < -10 
Đúng 
Hình 2. Lưu đồ thuật toán tối ưu OSNR 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 
5 
GE2(x) là độ khuếch đại của EDFA1 và EDFA2 khi đã hiệu chỉnh; La là chiều dài trung 
bình của mỗi phân đoạn. 
 Sau khi tìm được sự phụ thuộc của GE1, GE2 theo x thì ta thay đổi độ khuếch đại 
của 3 bộ khuếch đại thành phần để tìm được OSNR tối ưu. Lưu đồ thuật toán được chỉ ra 
như hình 2. 
3. Xây dựng lưu đồ thuật toán tối ưu OSNR; kết quả tính toán và thảo luận 
 Cấu hình tuyến được thể hiện như hình 3 [3]. Tuyến có tổng chiều dài là 1590 
km, gồm 16 trạm lặp, mỗi trạm lặp chứa một bộ khuếch đại quang EDFA. Tuyến sử 
dụng hai loại sợi, DSF được dùng làm sợi truyền dẫn (D=-1,885ps/nm.km) và NDSF 
hoặc SMF được dùng làm sợi bù tán sắc với độ dịch tán sắc 18,886ps/nm.km. 
 Từ đặc điểm của tuyến, ta thấy các phân đoạn của tuyến có chiều dài bằng nhau 
(98km). Ngoại trừ phân đoạn đầu tiên và phân đoạn cuối cùng là 60km. Do đó, để nâng 
cấp tuyến ta lắp thêm các bộ Raman tạo thành các bộ HFA trên đường truyền. Với số bộ 
EDFA ban đầu là 16 thì cần số bộ HFA_2E là 8. Cấu hình tuyến sử dụng HFA dùng cho 
tính toán được thể hiện như hình 4. Giả sử trong thời gian tới, hệ thống sẽ được nâng 
cấp từ 4 kênh lên 8 kênh hoặc 16 kênh. Các kênh đặt cách nhau 1nm và kênh đầu tiên 
đặt tại bước sóng 1500nm, công suất phát tín hiệu trên từng kênh là 1mW. Số lượng 
bơm Raman cần thêm vào tuyến là 8 bộ. 
 Tỉ số OSNR thấp nhất (kênh 5) trong 8 kênh bằng 21,9dB. Hình 5(a). và hình 
5(b). Khi độ khuếch đại của bộ EDFA2 giảm thì công suất nhiễu ASE giảm, công suất 
nhiễu DRS không thay đổi nhưng công suất FWM lại tăng. Do vậy công suất nhiễu tổng 
cuối đường truyền chỉ giảm mạnh khi x nằm trong khoảng 1% đến 20%, sau đó tổng 
nhiễu lại tăng là do nhiễu FWM tăng. 
 Để xác định giá trị x thích hợp nhất bài báo tính toán vẽ đồ thị biểu diễn mối 
quan hệ giữa OSNR theo x tương ứng với các kênh khác nhau như hình 6. Vị trí đạt tối 
ưu tỉ số OSNR theo x của các kênh khác nhau là khác nhau nhưng nhìn chung khi 
x=14% thì tỉ số OSNR của các kênh khá gần nhau và đều xấp xỉ tỉ số OSNR tối ưu của 
từng kênh đó. Do vậy ta sử dụng kết quả này để tiếp tục tính toán tối ưu bước tiếp theo 
Hình 3. Cấu hình tuyến Segment 9 của SEA-ME-WE3 [3] 
 Sesimbra Penmarch 
60 7*98 
DSF
1*90 
DSF 
7*98 
DSF
60 
NZDSF 
 Sesimbra Penmarch 
Hình 4. Cấu hình tuyến Segment 9 sử dụng bộ khuếch đại HFA dùng cho tính toán
DSF DSF DSF 
8 bộ HFA 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 
6 
để đạt được hiệu quả cao nhất. 
Hình 7 và hình 8 biểu diễn quan hệ giữa các công suất nhiễu và OSNR của kênh 
5 (có OSNR thấp nhất trong 8 kênh) theo công suất bơm Raman. Khi công suất bơm 
Raman tăng từ 21dBm đến 26dBm tương ứng với độ khuếch đại Raman tăng từ 10dB 
đến 30dB, độ khuếch đại của EDFA1 và EDFA2 sẽ giảm sao cho độ khuếch đại tổng 
không đổi thì công suất ASE và FWM giảm nhưng đồng thời công suất nhiễu DRS tăng. 
Vì vậy ban đầu tỉ số OSNR tăng lên theo công suất bơm Raman, đến khi đạt giá trị đỉnh 
thì giảm rất nhanh (hình 8). 
Sau khi thực hiện tối ưu bộ HFA thu được các kết quả như sau: công suất bơm 
Raman tối ưu là 23,8 dBm, độ khuếch đại EDFA1 tối ưu là 11dB, độ khuếch đại của 
a) 
b) 
Hình 6. Sự thay đổi tỉ số OSNR ở cuối 
đường truyền theo x 
Hình 5. Sự thay đổi của độ khuếch đại theo 
x(a) và công suất nhiễu theo x(b) 
Hình 7. Quan hệ giữa các công suất 
nhiễu theo công suất bơm Raman 
Hình 8. Quan hệ giữa tỉ số OSNR theo công 
suất bơm Raman 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 
7 
EDFA2 là 10,8dB, tỉ số OSNR thấp nhất trong 8 kênh là 24,4dB. Tiến hành các bước 
tương tự như trên với các công suất phát tín hiệu thay đổi, ta xác định được các thông số 
tối ưu và lập thành bảng 1 và bảng 2 để tiện trong việc tra cứu. 
Bảng 1. Tỉ số OSNR tối ưu của hệ thống thông tin sợi quang WDM 8 kênh 
Công suất phát 
tín hiệu (dBm) 
Công suất bơm 
Raman tối ưu (dBm)
Độ khuếch đạ
EDFA1 tối ưu (dB
Độ khuếch đại 
EDFA2 tối ưu (dB) 
Tỉ số OSNR tối 
ưu (dB) 
-5 24,4 15 4,28 20,5 
-4 24,4 15 4,28 21,4 
-3 24,2 14 6,17 22,3 
-2 23,1 14 7,85 23,1 
-1 24 12 9,03 23,8 
0 23,8 11 10,8 24,4 
Bảng 2. Tỉ số OSNR tối ưu của hệ thống thông tin sợi quang WDM 16 kênh 
Công suất 
phát tín hiệu 
(dBm) 
Công suất bơm 
Raman tối ưu 
(dBm) 
Độ khuếch đại 
EDFA1 tối ưu (dB)
Độ khuếch đại 
EDFA2 tối ưu (dB) 
Tỉ số OSNR tối 
ưu (dB) 
- 5 20,3 10,7 8,54 20,3 
- 4 24,2 11,6 8,53 21,3 
- 3 24,2 11,6 8,7 22,2 
- 2 23 12,5 8,5 23 
- 1 24 12,5 8,5 23,7 
0 23,8 13,8 8,53 24,1 
Từ 2 bảng ta có thể kết luận giá trị OSNR tối ưu tỉ lệ nghịch với số kênh thông 
tin của hệ thống truyền dẫn. Số kênh thông tin của hệ thống truyền dẫn càng nhiều 
OSNR tối ưu càng giảm. Ngược lại, OSNR tối ưu tỉ lệ thuận với công suất tín hiệu vào, 
khi công suất tín hiệu vào tăng lên, OSNR tối ưu tăng theo. Tuy nhiên, không thể nói 
rằng công suất tín hiệu vào càng tăng thì OSNR cũng tăng theo một cách tuyến tính mà 
nó bị giới hạn bởi các điều kiện về công suất tín hiệu ở đầu vào máy thu. 
4. Kết luận 
Bài báo đã đưa ra cấu hình bộ khuếch đại ghép lai HFA phù hợp và có thể áp 
dụng vào tuyến thông tin sợi quang WDM xuyên biển thực tế. Đồng thời bài báo đã xây 
dựng thuật toán, tính toán tối ưu hóa bộ khuếch đại HFA, nâng cao chất lượng tín hiệu 
thu tại cuối đường truyền. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 
8 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] A. Carena, V. Curri, P. Poggiolini, “On the Optimization of Hybrid 
Raman/Erbium-Doped Fiber Amplifiers”, IEEE photonics Technology Letters, 
Vol.13, No.11, November 2001, pp. 1170-1172. 
[2] Chisato Fukai et al.., “A study of the Optimum Fiber Design for a Distributed 
Raman Amplification Transmission System”, IEEE photonics Technology Letters, 
Vol.15, No.11, November 2003, pp. 1642-1644. 
[3] “OALW 16, General presentation of the overall SMW-3 system”, Book 10, Section 
3, Alcatel, 1997. 
[4] W. Zeiler, F. D. Pasquale, P. Bayel, Member, IEEE, J.Midwinter, Fellow. IEEE, 
“Modeling of four-wave mixing and gain peaking in amplified WDM optical 
communication systems and networks”, Journal of Lightwave Technology, Vol. 14, 
No. 9, pp. 1933-1942, September 1996. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 06_1_kth_tuan_anh_08tr_2117.pdf 06_1_kth_tuan_anh_08tr_2117.pdf