NHNN cần quy định một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt
động tín dụng của Ngân hàng, từ đó các NHTM dùng nó làm mục tiêu phấn
đấu nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của mình. Các hệ thống chỉ tiêu
này cần phản ánh được chất lượng tín dụng trên các phương diện: chất lượng
khách hàng, khả năng sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động tín dụng thông qua các
chỉ tiêu lợi nhuận, đồng thời phải quy định giới hạn về tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ
nợ xấu để các Ngân hàng xác định được mục tiêu hoạt động cũng như lợi
nhuận của mình.
90 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5759 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là để nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt, còn vay vốn
trung dài hạn chủ yếu nhằm mua sắm máy móc, trang thiết bị, đổi mới dây
chuyền sản xuất, thực hiện các phương án kinh doanh trong thời gian dài. Dư
nợ trung dài hạn có xu hướng tăng lên cho thấy cán bộ tín dụng phòng DN
VVN đã có cố gắng trong việc tiếp cận, thẩm định các dự án đầu tư lớn, trong
thời gian dài để đáp ứng nhu cầu vay vốn nhanh chóng cho khách hàng nhưng
vẫn phải đảm bảo an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên, quy trình cho vay và các điều
kiện cho vay còn chặt chẽ nên số lượng các dự án được duyệt vẫn còn ít. Trong
những năm sắp tới, cùng với việc tiếp tục duy trì đóng góp của Dư nợ ngắn
hạn, thì Dư nợ trung và dài hạn sẽ có nhiều cơ hội để tăng cao hơn.
63
c) Cơ cấu dư nợ theo hình thức tài sản đảm bảo
Bảng 2.11: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo tài sản đảm bảo
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Dư nợ cho vay 507,288 319,865 348,589
Cho vay có TSĐB 403,345 79,51 256,724 80,26 287,412 82,45
Cho vay không có
TSĐB
103,943 20,49 63,141 19,74 61,177 17,55
Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ từ 2007 – 2009 phòng Khách hàng Số 1
Nhìn vào bảng 2.11, Dư nợ theo phương thức có TSĐB luôn chiếm tỷ
trọng cao, trên dưới 80% trong tổng Dư nợ và tăng đều qua các năm (năm 2009
lên tới 82,45%). Theo đó, việc cho vay không có TSĐB đối với DNVVN tại
Chi nhánh là thấp, như năm 2009 chỉ ở mức 61,177 tỷ đồng (tương ứng với tỷ
trọng 17,55%), giảm 1,964 tỷ đồng so với năm 2008 (tương ứng 3,1%). Có thể
thấy, yêu cầu về TSĐB luôn là tiên quyết đối với DNVVN khi vay vốn tại Chi
nhánh. Thực hiện cho vay không có TSĐB chỉ áp dụng đối với các đối tượng
khách hàng có tình hình tài chính tốt, lành mạnh, có uy tín cao đối với Ngân
hàng cho vay trong trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ gốc, lãi đúng
hạn quy định. Như vậy, nhìn từ bảng 2.11, số lượng các khách hàng truyền
thống, nhiều uy tín với Chi nhánh còn ít, số lượng các khách hàng khi đến vay
vốn tại Chi nhánh luôn phải có TSĐB vẫn còn rất lớn. Điều này cho thấy, khi
Ngân hàng có những linh hoạt, yêu cầu không quá cao về TSĐB thì khả năng
cho vay vốn của Ngân hàng sẽ tăng lên, đồng thời nâng cao được hiệu quả cho
vay.
64
2.2.4. Tình hình nợ quá hạn
Nhìn vào bảng 2.12: tình hình kiểm soát Nợ xấu của chi nhánh là rất tốt.
Nếu như trong năm 2007, Nợ xấu đối với DNVVN là 5,76 tỷ đồng, chiếm 1,14
% trên tổng Dư nợ cho vay đối với DN VVN – một tỷ lệ vừa phải, thì sang đến
năm 2008 và năm 2009, tỷ lệ này là 0, tức là không có nợ xấu. Kết quả trên đạt
được là do Chi nhánh đã đề ra và thực hiện kịp thời nhiều biện pháp thiết thực
để hạn chế tình trạng Nợ xấu, như kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay
gắt gao hơn, thẩm định trước khi cho vay chặt chẽ hơn... Bên cạnh đó, những
yếu tố kinh tế làm cho hoạt động sản xuất của DNVVN gặp nhiều khó khăn,
nhưng nhờ sự cố gắng kiểm soát tình hình của Chi nhánh và bản thân DNVVN
nên các khoản nợ được thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Một kết quả rất đáng
khích lệ đối với phòng Khách hàng Số 1.
Bảng 2.12: Tình hình Nợ quá hạn của DNVVN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Dư nợ cho vay đối với DN
VVN
507,288 319,865 348,589
Nợ nhóm 2
Tỷ trọng
1,217
0,24
1,8
0,56
1,4
0,4
Nợ xấu
Tỷ trọng (%)
5,76
1,14 %
0
0
0
0
Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ từ 2007 – 2009 phòng Khách hàng Số 1
Nợ nhóm 2 gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 – 90 ngày, các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu. Qua bảng 2.12 cho thấy, tỷ lệ Nợ nhóm 2 có xu
hướng giảm xuống, mặc dù năm 2008 có tăng lên 0,583 tỷ so với năm 2007,
nhưng sang đến năm 2009 đã giảm xuống, nợ nhóm 2 năm 2009 chỉ còn 1,4 tỷ
đồng. Tỷ trọng Nợ nhóm 2 trên tổng Dư nợ cho vay DNVVN có sự tăng lên
vào năm 2008, từ 0,24% năm 2007, lên 0,56% năm 2008, và đến năm 2009 đã
giảm xuống chỉ còn 0,4% cùng với sự giảm đi của Dư nợ cho vay DNVVN.
65
Điều này cho thấy Ngân hàng đã có những biện pháp để nhanh chóng giảm Nợ
nhóm 2 xuống, không để dẫn tới hệ lụy Nợ xấu trong 2 năm 2008, 2009.
Ngoài ra, thực hiện đối chiếu tình hình nợ quá hạn đối với việc cho vay các
DN VVN so với nợ quá hạn của cả chi nhánh thấy :
Bảng 2.13: Tỷ trọng Nợ quá hạn cho vay DNVVN so với Nợ quá hạn của
cả Chi nhánh
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009
Nợ quá hạn 12,283 0
Nợ quá hạn đối với DN VVN
Tỷ trọng (%)
0,325
3,18
0
0
Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ từ 2007 – 2009 phòng Khách hàng Số 1
Theo bảng 2.13, Nợ quá hạn đối với việc cho vay DNVVN chiếm tỷ trọng
tương đối thấp so với tổng Nợ quá hạn của toàn chi nhánh, chỉ chiếm 3,18%
năm 2008 và sang đến năm 2009, Nợ quá hạn đối với cho vay DNVVN và
tổng Nợ quá hạn của cả Chi nhánh đã không có.
Như vậy, có thể thấy rằng, vấn đề cần thiết hiện nay là Chi nhánh cần giảm
tiếp Nợ nhóm 2 và tỷ trọng Nợ nhóm 2 trong Dư nợ cho vay DNVVN. Công
tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng và phương án kinh doanh cần được
tiến hành một cách chặt chẽ hơn để có thể phát hiện kịp thời vấn đề có thể phát
sinh của các khoản tín dụng. Cán bộ tín dụng cũng cần đi sâu đi sát khách hàng
hơn nữa để tìm hiểu được nguyên nhân vì sao khách hàng lại chậm trả như vậy,
nguyên nhân khách quan hay chủ quan. Và để có thể hạn chế được rủi ro nợ
xấu phát sinh của các khoản tín dụng cần phải chú ý đến nợ nhóm 2, sớm thực
hiện phân tích nguyên nhân và có các biện pháp xử lí tín dụng ngay từ đầu,
không để có thời gian quá hạn, dẫn đến hệ lụy nợ xấu gây ảnh hưởng tới hiệu
quả cho vay của Ngân hàng.
66
2.2.5. Hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay được đánh giá qua các chỉ tiêu đo lường định tính và định
lượng, trong đó có hai chỉ tiêu quan trọng là Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân
hàng đối với DNVVN và Tỷ lệ Lợi nhuận từ cho vay DNVVN.
2.2.5.1. Hiệu suất sử dụng vốn.
Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng đối với DNVVN càng cao, thì hiệu
quả cho vay càng được cải thiện.
Bảng 2.14: Hiệu suất sử dụng vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền Số tiền
Chênh
lệch
với 2007
Số tiền
Chênh
lệch
với 2008
Nguồn vốn huy
động
3.342,528 3.736,670 4.522,257
Dư nợ cho vay DN
VVN
507,288 319,865 348,589
Hiệu suất sử
dụng vốn
0,152 0,086 - 0,066 0,077 - 0,009
Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ từ 2007 – 2009 phòng Khách hàng Số 1
& Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP CT Thanh
Xuân từ 2007 – 2009
Có thể thấy rằng hiệu suất sử dụng vốn đối với các DNVVN ở NHCT chi
nhánh Thanh Xuân là không cao, chỉ dao động trên dưới 0,15. Con số này cho
biết, trong 1 đồng vốn huy động được, Chi nhánh sử dụng cho vay các
DNVVN được khoảng 0,15 đồng.
Hiệu suất sử dụng vốn năm 2008 giảm 0,066 so với năm trước, tức là cứ
mỗi đồng vốn huy động thì Dư nợ cho vay các DNVVN giảm 0,066 đồng. Đến
67
năm 2009, hiệu suất này tiếp tục giảm, chỉ còn 0,077 đồng, giảm 0,009 đồng so
với năm 2008. Như vậy, bên cạnh các yếu tố về chính sách, quy định, quy trình
cho vay chặt chẽ...Chi nhánh chưa thực sự đáp ứng được hết các nhu cầu của
khách hàng, của các DNVVN tiềm năng, chưa mở rộng tối đa thị phần cho vay
đối với đối tượng này. Khả năng cho vay của Chi nhánh là rất lớn, biểu hiện
qua Nguồn vốn huy động được không ngừng tăng cao qua các năm, trong khi
nhu cầu vay của các DN VVN là rất cao, cấp thiết. Mặc dù vậy, trong thực tế
Chi nhánh chưa đáp ứng được hết nhu cầu vay vốn của các DNVVN, nên hiệu
quả cho vay chưa cao. Vì thế, để nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN
cần có các chính sách cho vay thông thoáng hơn, có chiến dịch Marketing sản
phẩm của Ngân hàng một cách hiệu quả, không ngừng tìm kiếm các khách
hàng mới, tiềm năng...
2.2.5.2. Lợi nhuận từ cho vay DNVVN.
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động cốt lõi mang lại thu nhập
cho Ngân hàng. Thông qua chỉ tiêu Lợi nhuận từ cho vay DNVVN không
những đánh giá được hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN mà còn đánh giá
được cả hoạt động tín dụng chung của Ngân hàng.
Bảng 2.15. Lợi nhuận từ cho vay DNVVN
Đơn vị : tỷ đồng.
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
LN từ hoạt động
tín dụng
21,56 28,75 37,4
LN từ cho vay
DNVVN
Tỷ trọng (%)
6,15
28,5
8,63
30,02
11,3
30,21
Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ từ 2007 – 2009 phòng Khách hàng Số 1
68
21.56
6.15
28.75
8.63
37.4
11.3
0
5
10
15
20
25
30
35
40
T
ỷ
đồ
ng
2007 2008 2009
Năm
Lợi nhuận từ cho vay DNVVN qua các năm
Lợi nhuận
từ hoạt
động cho
vay
Lợi nhuận
từ cho vay
DNVVN
Thu nhập của NHCT chi nhánh Thanh Xuân đến từ 3 hoạt động chính là :
cho vay, dịch vụ và gửi vốn. Trong đó hoạt động cho vay mang lại nguồn thu
không nhỏ cho Ngân hàng. Năm 2007, lợi nhuận từ hoạt động cho vay đạt
21,56 tỷ đồng, sang năm 2008 và 2009 lợi nhuận này liên tục tăng, năm 2008
tăng 7,19 tỷ (tương ứng 33,35%), năm 2009 tăng 8,65 tỷ (tương ứng 30,09%).
Kết quả trên cho thấy hoạt động cho vay luôn mang lại lợi nhuận cao cho Chi
nhánh với tốc độ tăng trên 30% mỗi năm từ 2007 đến 2009. Dưới sự chỉ đạo
tận tình của ban giám đốc, cùng sự phối hợp hoạt động của NHCT Việt Nam
nên việc tìm kiếm các khách hàng mới diễn ra suôn sẻ, doanh số cho vay tăng
đều qua các năm, và lợi nhuận từ cho vay cũng tăng lên, hiệu quả cho vay được
cải thiện và nâng cao hơn.
Bên cạnh đó, nhìn vào bảng 2.15, có thể thấy rằng hoạt động cho vay
DNVNN đang mang lại một nguồn lợi nhuận không nhỏ cho Chi nhánh qua
các năm. Năm 2007, lợi nhuận từ cho vay DNVVN là 6,15 tỷ chiếm tỷ trọng
28,5% trong lợi nhuận từ hoạt động cho vay của Chi nhánh. Sang năm 2008, và
2009, lợi nhuận cho vay DNVVN đều tăng lên, 2,48 tỷ năm 2008, 2,67 tỷ năm
69
2009, cùng với đó là sự tăng lên của tỷ trọng đóng góp vào lợi nhuận từ hoạt
động cho vay của Chi nhánh. Các DNVVN đang trở thành đối tượng được “săn
đón” của Chi nhánh, số lượng DNVVN đến với Chi nhánh ngày càng tăng.
Công tác tìm kiếm khách hàng, thẩm định dự án, marketing, tư vấn cho khách
hàng là DNVVN ngày càng tốt và hiệu quả hơn.
Cũng từ bảng 2.15, có thể thấy chỉ tiêu Tỷ lệ Lợi nhuận từ cho vay DNVVN
(Tỷ lệ Lợi nhuận = Lợi nhuận/ Dư nợ) luôn được cải thiện và tăng dần qua
các năm. Nếu như năm 2007, tỷ lệ này chỉ là 1,2%, thì sang năm 2008 đã là
2,7% và đến năm 2009 là 3,25%, một tốc độ tăng ổn định thể hiện sự tăng lên
của lợi nhuận cho vay, dư nợ cho vay DNVVN nói riêng và lợi nhuận từ hoạt
động cho vay nói chung. Như vậy, cùng với sự tăng lên của Lợi nhuận cho vay
DNVVN là sự quan tâm, ưu đãi của Chi nhánh đối với đối tượng là các
DNVVN và thể hiện được hiệu quả cho vay được nâng cao hơn. Tuy nhiên, với
nguồn vốn huy động dồi dào, việc Lợi nhuận cho vay DNVVN và Lợi nhuận
cho vay nói chung vẫn còn chưa cao, cho thấy Chi nhánh chưa đáp ứng được
hết nhu cầu của DNVVN cũng như các đối tượng khác trong nền kinh tế. Nắm
bắt và có những biện pháp để đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng cao
của các đối tượng trong nền kinh tế, Chi nhánh sẽ nâng cao được hiệu quả cho
vay và khẳng định cũng như củng cố uy tín của mình.
2.2.6. Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín
dụng. Nếu chỉ tiêu này cao biểu hiện khả năng thu nợ, cho vay của ngân hàng
cao và hiệu quả cho vay là tốt. Còn nếu hệ số này thấp sẽ phản ánh hiệu quả
cho vay của Ngân hàng chưa được tốt.
70
Bảng 2.16: Vòng quay vốn tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh số thu nợ 890,05 1.551,3 1.348,3
Dư nợ bình quân 507 330 348
Vòng quay vốn tín dụng
(vòng) 1,75 4,7 3,9
Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ từ 2007 – 2009 phòng Khách hàng Số 1 & Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP CT Thanh Xuân từ 2007 – 2009
Qua bảng 2.16, vòng quay vốn tín dụng qua các năm của Chi nhánh là
cao. Nếu như năm 2007, mới chỉ là 1,75 vòng, thì sang năm 2008 đã là 4,7
vòng, và đến năm 2009 giảm xuống, nhưng vẫn ở mức lý tưởng 3,7 vòng. Điều
này cho thấy khả năng thu hồi nợ của Chi nhánh rất tốt và hiệu quả. Mặc dù
vậy, cùng với sự tăng lên của Doanh số thu nợ, thì Chi nhánh cũng cần phải có
các biện pháp hợp lý để gia tăng Dư nợ cho vay DNVVN trong những năm tới,
góp phần nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN của Chi nhánh.
2.3> Đánh giá hiệu quả cho vay
2.3.1. Kết quả đạt được
a) Ở phương diện định tính
Khách hàng ngày càng cảm thấy thoả mãn hơn khi đến giao dịch với
Ngân hàng, uy tín của Ngân hàng không ngừng được nâng cao; việc chấp hành
các chính sách quy định của Nhà nước, của Ngân hàng Công thương khá
nghiêm chỉnh, duy trì được các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong cho vay.
b) Trên phương diện định lượng
Hiệu quả cho vay khá tốt, thể hiện qua :
- Số lượng khách hàng DNVVN đến với Chi nhánh có xu hướng ngày
càng tăng trong 3 năm vừa qua, mặc dù số lượng DNVVN đáp ứng được các
71
yêu cầu cho vay của Chi nhánh chưa được đông đảo. Đã có thêm những khách
hàng mới, tiềm năng với những dự án lớn, có tính khả thi cao, nhiều dự án đã
dược giải ngân, một số dự án lớn đang được thẩm định trình Ngân hàng Công
thương Việt Nam phê duyệt giải ngân trong thời gian tới.
- Doanh số cho vay và Doanh số thu nợ đều đạt kết quả khả quan, không
ngừng tăng lên trong giai đoạn này, và dự báo trong những năm tới sẽ ngày
càng cao hơn, tốc độ tăng trưởng ổn định hơn, khi mà DNVVN đang trở thành
khách hàng quen thuộc của Chi nhánh.
Công tác thẩm định dự án và khách hàng được thực hiện ngày càng tốt,
áp dụng nhiều phương pháp mang tính khoa học, kỹ thuật thẩm định hoàn
chỉnh hơn. Việc kiểm tra, giám sát quy trình cho vay, công tác thu hồi nợ ngoại
bảng cũng được tiến hành một cách sát sao, nhịp nhàng giữa các phòng ban có
liên quan. Cùng với sự chỉ đạo quyết liệt, nhanh chóng từ Ban Giám đốc, các
phòng ban nên các khoản nợ khó đòi và có biểu hiện chây ỳ đều đã thu hồi
được, dẫn đến doanh số thu nợ tăng cao.
- Dư nợ cho vay DNVVN trong 2 năm 2008, 2009 mặc dù đều giảm sút
so với năm 2007, nhưng tín hiệu lạc quan là đã có sự tăng lên của Dư nợ năm
2009 so với năm 2008. Đặc biệt có sự tăng nhanh ở các ngành như giao thông
vận tải, thương nghiệp, xây dựng, và sang cả những lĩnh vực không phải thế
mạnh của Chi nhánh như nông nghiệp. Dư nợ trung dài hạn đã được cải thiện,
dư nợ bằng ngoại tệ cũng tăng lên đáng kể.
- Tỷ trọng Nợ quá hạn cho vay DNVVN so với Nợ quá hạn của cả Chi
nhánh đã có chiều hướng giảm đáng kể, năm 2008 là 3,18%, nhưng đến năm
2009 giảm xuống mức 0, cho thấy công tác giám sát, thu hồi nợ của Chi nhánh
đạt hiệu quả cao. Nợ xấu cũng giảm mạnh, năm 2008 và 2009 đều không có.
Điều đó cho thấy chất lượng tín dụng của Chi nhánh rất tốt.
- Tổ chức được nhiều cuộc hội thảo với các Ngân hàng và Tổ chức nước
ngoài để học hỏi kinh nghiệm quản lý và quảng bá hình ảnh của Chi nhánh, tạo
điều kiện mở rộng cho vay đối với các DNVVN và các đối tượng khác.
72
2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động cho vay DNVVN
- Có thể thấy số lượng các DNVVN tiếp cận được với nguồn vốn vay
của Chi nhánh có tăng hơn so với 2008 (108 so với 92), nhưng tăng vẫn còn ít,
và số lượng có hạn.
- Mặc dù Ngân hàng đã quan tâm hơn tới đối tượng cho vay là các
DNVVN, nhưng với nhu cầu về tín dụng của các doanh nghiệp ngày càng tăng
như hiện nay, đặc biệt là DNVVN thì hoạt động cho vay đối với loại hình
doanh nghiệp này vẫn chưa thực sự tương xứng với khả năng của Ngân hàng.
Tỷ trọng Dư nợ cho vay đối với DNVVN còn thấp trong tổng Dư nợ cho vay
của cả Ngân hàng.
- Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, Dư nợ cho vay đối với DNVVN thấp
so với tổng Nguồn vốn huy động được, tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay
DNVVN vẫn còn khá khiêm tốn, mặc dù tiềm lực cho vay là rất lớn nhưng
chưa sử dụng được hết nên hiệu quả cho vay chưa đạt được mức tối ưu.
- Nguy cơ phát sinh nợ quá hạn trong hoạt động cho vay đối với
DNVVN là vẫn còn do ảnh hưởng từ Nợ nhóm 2. Mặc dù tỷ lệ Nợ quá hạn
giảm đáng kể, và không có Nợ xấu vào năm 2009, nhưng việc Nợ nhóm 2 vẫn
còn sẽ dễ dẫn đến những hệ lụy xấu nếu không kịp thời theo dõi nguyên nhân
và giải quyết triệt để.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan (từ phía Ngân hàng)
Chính sách tín dụng của Ngân hàng: mặc dù đã được bổ sung, sửa chữa,
nhưng so với yêu cầu của nền kinh tế thị trường trong nước cũng như khu vực,
trên thế giới thì đòi hỏi cần phải có sự hoàn thiện hơn nữa về cơ chế, thủ tục
pháp lý và cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh giảm hơn nữa. Qui trình
cho vay, thủ tục cấp tín dụng còn đôi chút rườm rà, làm chậm quá trình xét
duyệt vay vốn, ảnh hưởng đến khả năng cho vay của Ngân hàng.
73
Chính sách về TSĐB chưa thực sự linh hoạt, thông thường khách hàng
chỉ nhận được một khoản vay từ 50% đến 70% giá trị TSĐB, nhiều trường hợp
không đáp ứng được hết nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mặc dù Ngân hàng
đã chấp nhận TSĐB là động sản khi mà phần lớn tài sản của các DNVVN tồn
tại dưới dạng động sản (hàng tồn kho, các khoản phải thu..), chúng đều có thể
đảm bảo cho một lượng tín dụng để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng chưa thể hiện được hết nội
lực của khách hàng. Do việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng còn trong
quá trình cải thiện nhiều, nên việc hoạt động trong thời gian qua vẫn còn những
khó khăn, vướng mắc, chưa đánh giá đúng, thực chất được chất lượng tín dụng.
Chiến lược Marketing chưa được quan tâm đúng mức, chưa xây dựng
được một bộ phận chuyên đảm nhiệm công tác Marketing. Việc quảng bá, giới
thiệu sản phẩm của Ngân hàng, nhằm tăng uy tín cũng như thị phần của Ngân
hàng thực hiện chưa được tốt, triệt để. Mặc dù vẫn giữ được quan hệ tốt với
các khách hàng truyền thống, nhưng Ngân hàng chưa tận dụng được hết uy tín,
khả năng của mình để thu hút nhiều hơn nữa những khách hàng mới, tiềm năng
đến với Ngân hàng.
Hình thức cho vay DNVVN chưa đáp ứng được hết các nhu cầu của
DNVVN, các chính sách lãi suất, TSĐB, chưa phù hợp với đặc điểm của các
DNVVN nên doanh số cho vay vẫn chưa thể hiện hết được nguồn lực của
Ngân hàng. Thu nhập từ cho vay DNVVN chưa cao, trong khi tiềm năng cho
vay các DNVVN là rất lớn.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan (DNVVN)
Phương án, chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp thường mang
tính ngắn hạn, hoạt động kinh doanh chủ yếu theo mùa vụ, chạy theo số đông
mà không có chiến lược phát triển lâu dài nên dễ thua lỗ, không mang lại hiệu
quả cao, chưa đủ tính thuyết phục để có thể tiếp cận được với các nguồn vốn
của Ngân hàng.
74
Trình độ kỹ thuật, khả năng làm việc của đội ngũ lao động tại các
DNVVN còn chưa cao, năng lực lãnh đạo, điều hành, quản lý còn đôi chút bất
cập. Bên cạnh đó tình hình sản xuất kinh doanh của DNVVN thường không ổn
định, khả năng cạnh tranh chưa cao, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tiếp
cận với nguồn vốn vay từ bên ngoài, để có thể tối đa hóa cơ cấu tài chính trong
doanh nghiệp mình. Một số hiện tượng giả mạo giấy tờ làm thủ tục vay vốn
vẫn còn, bị Ngân hàng phát hiện làm ảnh hưởng đến uy tín của các DNVVN
khi giao dịch với Ngân hàng.
DNVVN do có quy mô Vốn chủ sở hữu thấp, giá trị tài sản cố định thấp,
lại có nhiều tranh cãi về quyền sở hữu nên không đáp ứng được các yêu cầu về
tài sản bảo đảm từ phía Ngân hàng. Khả năng tài chính cũng không được đảm
bảo nên khó nhận được sự bảo lãnh từ Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng
khác.
Thiếu các báo cáo tài chính, báo cáo kinh doanh có tính minh bạch, độ an
toàn cao. Khi các doanh nghiệp lập kế hoạch vay vốn thường làm đẹp các số
liệu, báo cáo tài chính, để có thể được Ngân hàng cho vay nhanh chóng, thuận
tiện, đôi khi gây khó khăn cho chính doanh nghiệp khi mà quy trình cho vay,
quá trình thẩm định của Ngân hàng luôn chặt chẽ đối với bất kì doanh nghiệp
nào.
Sự hiểu biết, nắm bắt thông tin của các DNVVN về các chính sách, quy
trình cho vay, thủ tục và các điều kiện cần thiết khi vay vốn Ngân hàng còn đôi
chút vướng mắc, có khi tỏ ra chậm chạp.
2.3.3.3. Nguyên nhân từ phía nền kinh tế
Nền kinh tế trong những năm vừa qua có nhiều biến động như: tốc độ
lạm phát cao (ở mức 2 con số), chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng, cùng với sự biến
động liên tục của tỷ giá trên thị trường ngoại hối và lãi suất trên thị trường tiền
gửi … đã gây ra những khó khăn cho cả Ngân hàng và khách hàng muốn tiếp
cận nguồn vốn của Ngân hàng. Ngoài ra, còn do một số nguyên nhân khác như:
thiên tai, bão lụt, hệ thống pháp luật còn thiếu những chính sách để hỗ trợ
75
doanh nghiệp phát triển nên số doanh nghiệp có thể vay vốn của Ngân hàng
vẫn còn thấp.
Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và đồng bộ, vẫn còn những vướng mắc
trong việc cưỡng chế thi hành theo pháp luật gây trở ngại cho các hoạt động
giao dịch tín dụng. Bên cạnh đó, Luật sở hữu vẫn còn những tranh cãi, nên các
doanh nghiệp muốn sử dụng đất đai làm tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn.
Vì chưa có các chế tài, chính sách hướng dẫn đầy đủ, chi tiết nên việc thực
hiện phát mại TSĐB để thu hồi nợ còn nhiều khúc mắc, do giá TSĐB thay đổi
theo biến động liên tục của thị trường.
Sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động của các
DNVVN chưa thường xuyên và bộc lộ nhiều thiếu xót.Trường hợp các doanh
nghiệp sau khi đăng kí thành lập đã ngừng hoạt động hoặc hoạt động như 1
doanh nghiệp ma, nhưng các cơ quan chức năng chưa nắm bắt được hết. Quá
trình xử lý sai phạm của các doanh nghiệp còn chưa triệt để, mới chỉ mang tính
răn đe nên các tranh chấp vẫn thường xuyên xảy ra.
Hệ thống bảo lãnh Quỹ tín dụng cho các DN VVN của Việt Nam hiện
nay phát triển chậm chạp, bộc lộ nhiều thiếu xót do khung pháp lý chưa hoàn
thiện, tỏ ra thiếu thích ứng với thực tế; ngân sách hoạt động và việc huy động
vốn cho các Quỹ tín dụng này còn nhiều hạn chế, bất cập.
76
Chương III : Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi
nhánh Thanh Xuân
3.1> Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương
Thanh Xuân
3.1.1. Các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh chủ yếu trong năm 2010
Năm 2010, nền kinh tế thế giới đã có những bước tiến quan trọng, dần dần
thoát ra khỏi ảnh hưởng của suy thoái kéo dài, bằng chứng là sự phục hồi của
các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật, EU.. Mặc dù là một trong những nền kinh tế
hiếm hoi không bị ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng Việt
Nam vẫn phải đối diện với những nỗi lo như : lạm phát, tỷ lệ tăng trưởng kinh
tế thấp hay vấn đề việc làm. Bên cạnh đó, Việt Nam tiếp tục phải gánh chịu
những tác động không tốt từ các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, thị
trường xuất khẩu bị co hẹp, hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá
của các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, đà tăng trưởng kinh tế giảm (dự
báo năm 2010 chỉ vào khoảng 6,5%). Thị trường chứng khoán, bất động sản..
chưa thể sớm phục hồi lại được như trước năm 2009. Năm 2010, Việt Nam
bước vào năm thứ 4 khi gia nhập WTO, một số ngành sẽ phải chịu những áp
lực cạnh tranh lớn khi không còn được sự bảo hộ của Nhà nước. Và cùng với
sự xuất hiện của các NHTM 100% vốn nước ngoài sẽ đẩy mức độ cạnh tranh
giữa các Ngân hàng mạnh mẽ hơn, nhất là lĩnh vực cung cấp các dịch vụ tài
chính trọn gói, tiên tiến.
Nắm bắt được những khó khăn, thách thức đó, NHTMCP CT Thanh Xuân
đã có những điều chỉnh trong chính sách tín dụng nhằm : đảm bảo tăng trưởng
tín dụng an toàn, hiệu quả, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Ngân hàng tiến hành xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, nhiều hình
thức khuyến mãi hấp dẫn. Theo đó, các khách hàng chiến lược, truyền thống
phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc cần thiết
77
của Ngân hàng. Áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất cho
vay không giống nhau đối với các khoản cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ
hạn, loại tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể. Lãi suất cho vay
ngắn hạn thực hiện theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, Lãi suất trung và
dài hạn thực hiện theo những hướng dẫn, văn bản của Ngân hàng Công thương.
Hoạt động quản lý tín dụng phải đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo quy định của
Ngân hàng nhà nước, cơ cấu tín dụng phải phù hợp với chiến lược khách hàng,
ngành hàng và chính sách quản lý rủi ro.
* Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh chủ yếu trong năm 2010:
1> Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2010: 5.607 tỷ đồng.
Trong đó: - Huy động vốn VND: 4657 tỷ đồng.
- Ngoại tệ quy VND: 950 tỷ đồng.
2> Dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2010: 1.825 tỷ đồng.
Trong đó: - Dư nợ VND: 985 tỷ đồng.
- Ngoại tệ quy VND: 840 tỷ đồng
3> Nợ xấu < 0,3% / Tổng dư nợ
4> Cơ cấu dư nợ tại thời điểm cuối năm:
- Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo: 50%
- Tỷ lệ cho vay DNNN tối đa: 52%
5> Thu nợ ngoại bảng: tối thiểu là 40 tỷ đồng
6> Phát hành tối thiểu 10.900 thẻ thanh toán điện tử
7> Thu dịch vụ: 32 tỷ đồng
8> Lợi nhuận sau trích DPRR: 110 tỷ đồng
3.1.2 Mục tiêu hoạt động trong những năm tới của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam
Trong thời gian tới, thực hiện xây dựng Ngân Hàng TMCP Công Thương
Việt Nam thành một NHTM Cổ phần chủ lực và hiện đại của Nhà nước, giữ
vững uy tín và thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành
mạnh, sử dụng kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa chức năng, từng bước
78
nâng tầm ảnh hưởng trong nhóm các Ngân hàng Thương mại Cổ phần nói
riêng và trên thị trường liên Ngân hàng nói chung.
Để có thể hoàn thành các mục tiêu đó, năm 2010 này và những năm tới đây,
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam sẽ tập trung đổi mới một số lĩnh vực
trọng tâm sau đây:
Thứ nhất, đa dạng hoá nguồn vốn và công tác huy động vốn được xem là
nhiệm vụ hàng đầu. Luôn luôn có những biện pháp, chính sách kịp thời để
huy động được tối đa nguồn vốn từ bên ngoài, từ các thành phần trong nền
kinh tế...
Thứ hai, thực hiện triệt để nguyên tắc thương mại và thị trường trong
hoạt động kinh doanh, gắn mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận với giảm thiểu rủi ro
và phát huy vai trò chủ đạo, chủ lực của một NHTM Cổ phần nhà nước
Thứ ba, phát triển, tăng tỷ lệ thu dịch vụ tài chính ngân hàng.
Phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán, thẻ, mở rộng thanh toán song
biên, đa biên, thực hiện chuyển tiền kiều hối hiện đại, nhanh chóng và tăng
cường mở rộng phạm vi kết nối thanh toán giữa NHCT với các Ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác. Phát huy thế mạnh mạng lưới và cơ sở khách hàng, bán
các sản phẩm dịch vụ của các Công ty thuộc NHCT như: Bảo hiểm, chứng
khoán, thuê mua tài chính.
Thứ tư, tiếp tục thực hiện cơ cấu lại bộ máy tổ chức, hoàn thiện và phát
triển hệ thống mạng lưới kinh doanh rộng khắp; hoàn thiện hệ thống thông tin
quản lý; thực hiện cơ chế quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ và kiểm tra,
kiểm soát nội bộ theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Thứ năm, không ngừng phát huy sức mạnh tập thể, nâng cao vai trò lãnh
đạo, chỉ đạo của Đảng.
Thực hiện tích cực và tốt các hoạt động đoàn thể, tổ chức có hiệu quả các
phong trào thi đua, học tập theo tấm gương Hồ chủ tịch, tạo không khí lành
mạnh, phấn khởi, vui tươi, hăng say hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao.
Tiếp tục tham gia các công tác xã hội tại địa phương. Thường xuyên nắm bắt,
thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chỉ đạo của các cấp Đảng, chính quyền
79
trên địa bàn, các sở, Ban ngành địa phương, tạo sự đồng thuận ủng hộ giúp đỡ
hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của NHCT.
Thứ sáu, phát triển mạnh công nghệ thông tin, đặc biệt chú trọng và đẩy
mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại trong
lĩnh vực ngân hàng; NHCTVN có kế hoạch trở thành một NHTM Cổ phần
hàng đầu trong lĩnh vực ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ hiện đại.
3.2> Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng nói riêng và của
các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản,
tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Việc
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong các Ngân hàng có một ý nghĩa hết
sức quan trọng khi mà áp lực cạnh tranh trong hệ thống các Ngân hàng ngày
càng tăng lên.
3.2.1. Xây dựng chiến lược nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN
3.2.1.1. Chiến lược huy động vốn
Để mở rộng được việc huy động vốn, Ngân hàng cần quan tâm hơn
nữa đến chất lượng phục vụ khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng.
Theo dõi và có những cái nhìn về thái độ của khách hàng, qua đó tạo được
thiện cảm và nâng cao uy tín với khách hàng trong những lần giao dịch sau.
Luôn coi trọng, tích cực cải thiện và nâng cao mối quan hệ với các
khách hàng truyền thống : ưu đãi lãi suất, phí suất tín dụng, có các hình thức
khuyến mãi về phương thức thanh toán, thẻ..
Quảng bá thương hiệu và giữ vững được uy tín của Ngân hàng. Tăng
cường mạnh mẽ công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh của chi nhánh, lựa chọn
phân loại khách hàng để áp dụng cơ chế chăm sóc khách hàng, thiết lập bộ
phận chuyên trách chăm sóc và duy trì quan hệ tốt với khách hàng chiến lược.
80
Đẩy nhanh tốc độ huy động vốn, khả năng huy động vốn thông qua
nhiều hình thức : ưu đãi lãi suất, có các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, mở
nhiều chương mục tiết kiệm (hoặc là sổ tiết kiệm) cho mỗi kì hạn và mỗi lần
gửi khác nhau…
3.2.1.2. Chiến lược nâng cao hiệu quả cho vay
Trong năm 2010, nền kinh tế được dự báo là vẫn phải đối mặt với những
khó khăn như : lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, ảnh hưởng của sự suy
giảm kinh tế thế giới vẫn còn..Tốc độ tăng trưởng tín dụng vì thế cũng sẽ
không quá cao so với 2009. Các Ngân hàng vì thế sẽ vẫn quan tâm nhiều hơn
đến những khách hàng truyền thống của mình, sau đó là ưu tiên xem xét cho
vay đối với những đối tượng được sự hỗ trợ từ Chính phủ, từ các tổ chức tín
dụng có uy tín như IMF, ADB… Bên cạnh là việc thực hiện đa dạng hóa khách
hàng cho vay.
Thực thi các chính sách lãi suất cho vay, phí suất tín dụng linh hoạt và
phù hợp với từng khách hàng, từng khoản vay. Điều này là thực sự cần thiết
trong hoàn cảnh cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gắt gao, quyết liệt
hơn.
Đa dạng hóa các hình thức Tài sản đảm bảo, linh động và có những ưu
đãi về các hình thức đảm bảo. Chấp nhận cả những TSĐB có giá trị thấp. Khi
tiến hành giám sát trong quá trình cho vay, Ngân hàng cần có những phương
pháp quản lý hiệu quả, có những chính sách linh hoạt, phù hợp với từng loại
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đa dạng hóa các hình thức cho vay. Trước nhu cầu vốn ngày càng cấp
thiết của DNVVN và các loại hình Doanh nghiệp khác, Ngân hàng cần có các
biện pháp để mở rộng, tìm kiếm các hình thức, phương thức cho vay mới, đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế như : Cho vay dựa trên
các khoản phải thu của doanh nghiệp, Cho vay thông qua việc mua lại các
khoản phải thu.. Qua đó, góp phần nâng cao được uy tín cũng như doanh số
cho vay, hiệu quả cho vay của Ngân hàng.
81
3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, đổi mới quy trình cho vay
Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về giới hạn cho vay đối với
từng khách hàng, đối với nhóm khách hàng ; quy định về thời gian cho vay,
TSĐB vay, các khoản phí dịch vụ, hình thức xử lý nợ có vấn đề và những vấn
đề khác có liên quan đến hoạt động tín dụng. Để đảm bảo mục tiêu nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay, thực hiện việc kiểm soát, hạn chế được rủi ro, phát
triển bền vững hoạt động tín dụng, cần phải xây dựng được một chính sách tín
dụng phù hợp, thích ứng được với đặc điểm của các NHTM, với môi trường
kinh doanh, với thị trường hội nhập như hiện nay. Qua đó, giúp các Ngân hàng
phát huy thế mạnh của mình, khắc phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm
mục tiêu an toàn và sinh lời trong hoạt động kinh doanh của mình.
Theo đó, thực hiện đổi mới các cơ chế, chính sách tín dụng nhằm đảm bảo
tăng trưởng tín dụng một cách an toàn, hiệu quả, và từng bước phù hợp với
những thông lệ, cũng như chuẩn mực quốc tế. Thủ tục cấp tín dụng điều chỉnh
theo hướng đơn giản hóa, sao cho thuận tiện, phù hợp hơn nữa với đặc điểm
kinh doanh, các nhóm khách hàng, ngành hàng và các khoản vay, làm giảm đi
những chi phí giao dịch, tránh được tâm lý e ngại của khách hàng khi đến vay
vốn của Ngân hàng. Đưa ra được nhiều phương thức cho vay đa dạng hơn nữa
để có thể phù hợp với loại hình là các DNVVN, qua đó tăng khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng.
Hoàn thiện chính sách tín dụng, vừa đảm bảo nguồn vốn huy động được
dồi dào, vừa đảm bảo kinh doanh có lãi, bảo toàn được vốn cho vay cho Ngân
hàng. Bằng việc áp dụng các chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với từng đối
tượng vay, từng món vay để khuyến khích các doanh nghiệp, khách hàng tiếp
cận với nguồn vốn Ngân hàng. Thực hiện duy trì tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao
hơn cho vay trung và dài hạn, đồng thời đẩy mạnh tăng trưởng cho vay trung
và dài hạn để có thể mở rộng được quy mô tín dụng, theo đó nâng cao được
hiệu quả cho vay của Ngân hàng.
82
Có những chính sách khách hàng phù hợp : thực hiện nhiều ưu đãi với
nhóm khách hàng truyền thống, có nhiều khuyến mãi hấp dẫn với nhóm khách
hàng tiềm năng... Luôn có những điều chỉnh và theo dõi kịp thời đến thời hạn
tín dụng và kì hạn nợ trong kì. Thời hạn tín dụng trung bình càng nhỏ, rủi ro
của Ngân hàng càng thấp, càng tăng tính thanh khoản của các khoản tài trợ.
Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến chính sách tài sản đảm bảo, thực hiện linh
hoạt trong chính sách này để các doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp cận với
nguồn vốn của Ngân hàng hơn.
Quy trình cho vay là trình tự thực hiện việc cấp tín dụng theo các nguyên
tắc, thủ tục, đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật và chính sách cho
vay của Ngân hàng. Ngân hàng cần có một hệ thống thông tin tốt và chính xác,
kịp thời, thuận tiện cho việc tiến hành thẩm định dự án và khách hàng, đưa ra
được kết luận cho vay nhanh chóng, kịp thời. Trong quá trình cho vay, luôn có
biện pháp để kiểm tra, giám sát trình tự nghiệp vụ, các sai sót có thể mắc phải,
hạn chế những rủi ro cho Ngân hàng. Có những biện pháp để thực hiện quy
trình cho vay nhanh gọn, thủ tục bớt rườm rà, nhưng vẫn tuân thủ đầy đủ các
quy định cho vay của Ngân hàng Nhà nước.
Hiện nay, trong khi Ngân hàng Nhà nước đang từng bước hoàn thiện chế độ
cho vay vốn và tinh giảm các thủ tục giấy tờ, các tổ chức tín dụng nên áp dụng
một số phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng, cho phép người vay chủ
động nộp tiền vào tài khoản của mình khi có tiền, lúc đó Ngân hàng sẽ tính giảm
vào nợ; khi người vay cần vốn thì chỉ cần viết giấy nhận nợ hoặc ký nhận tiền vay
trong hợp đồng tín dụng của Ngân hàng và khách hàng. Về phía Ngân hàng sẽ tiết
kiệm được vốn trong quá trình luân chuyển, nhưng sẽ gặp rủi ro nếu như khách
hàng không bán được hàng, không có tiền để nộp vào tài khoản, dễ dẫn đến hệ lụy
nợ xấu cho Ngân hàng. Vì thế, để có thể tiến hành cho vay theo phương thức này
thì phải áp dụng với từng đối tượng trong những điều kiện cụ thể theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước, của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
83
3.2.3. Nâng cao chất lượng Thẩm định dự án và khách hàng
Thẩm định dự án, khách hàng là một công đoạn quan trọng trong quy
trình tín dụng, trước khi đi đến quyết định cho vay của Ngân hàng. Nâng cao
chất lượng Thẩm định dự án và khách hàng rất cần thiết để nâng cao được hiệu
quả cho vay của Ngân hàng.
Trước hết, Ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống mạng thông
tin nội bộ theo hướng nâng cao chất lượng hệ thống và các tiện ích để các bộ
phận của Ngân hàng có thể chia sẻ, sử dụng thông tin, trao đổi thông tin với
nhau một cách tiện lợi, nhanh chóng. Các bộ phận tín dụng, quản lý tín dụng
trong toàn hệ thống ngân hàng có thể cung cấp cho nhau những thông tin có
giá trị. Bộ phận tín dụng và quản lý tín dụng ở hội sở chính có thể dễ dàng nắm
bắt tình hình của Chi nhánh. Việc hoàn thiện hệ thông thông tin nội bộ sẽ giúp
cho việc tìm kiếm, thu thập các thông tin về dự án (phương án) sản xuất kinh
doanh, về khách hàng sẽ nhanh chóng, chuẩn xác. Các cán bộ tín dụng cần phải
không ngừng nâng cao trình độ của mình, bởi đa phần đều tốt nghiệp các
trường kinh tế nên kiến thức về kĩ thuật, xây dựng còn chưa nhiều. Ngân hàng
phải luôn có sự thay đổi, tích cực áp dụng các phương pháp Thẩm định mới,
hiện đại trên cơ sở tham khảo, học hỏi các Ngân hàng khác trong cùng hệ
thống và các Ngân hàng tiên tiến trên thế giới.
Nâng cao nghiệp vụ đánh giá khách hàng: theo quy định, các khách hàng
khi đến vay vốn tại Ngân hàng đều phải gửi đến Ngân hàng báo cáo tài chính
qua các năm để chứng minh tình hình tài chính, năng lực pháp lý cũng như
nguồn lực của khách hàng. Cán bộ tín dụng sẽ căn cứ vào đó để đánh giá một
cách tổng quát khả năng tài chính, khả năng trả nợ và nguồn trả nợ của khách
hàng, bên cạnh đó xác định được mức độ uy tín của khách hàng để có thể duy
trì mối quan hệ với khách hàng đó.
Ngoài ra, để xác minh thông tin về khách hàng, cán bộ tín dụng cần phải
thu thập thêm thông tin từ nhiều kênh khác, qua xác minh thực tế tại cơ sở, qua
việc tìm hiểu những người vay vốn và cả những bạn hàng của họ nữa. Bên
84
cạnh đó còn phải tiến hành kiểm tra thêm tình hình tín dụng trước đây của
khách hàng qua trung tâm lưu trữ thông tin, xếp hạng tín dụng khách hàng, như
vậy mới có thể nắm bắt, hiểu rõ cặn kẽ khách hàng của mình. Nếu không, việc
ra quyết định trong điều kiện thiếu thông tin hay thông tin không chính xác có
thể gây ra những hệ lụy xấu cho Ngân hàng đồng thời ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động cho vay.
3.2.4. Nâng cao hoạt động Marketing
Cùng với việc tìm hiểu khách hàng, ngân hàng cần phải chú trọng hơn nữa
đến công tác tiếp thị khách hàng. Hiện nay, khi mà các Ngân hàng đua nhau
mở rộng mạng lưới, thị phần của mình và trước sức cạnh tranh rất lớn từ các
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, các Ngân hàng khác liên tục được mở trong
thời gian gần đây công tác tiếp thị khách hàng ngày càng đóng 1 vai trò quan
trọng. Có thể thấy DNVVN đã và đang là đối tượng khách hàng tiềm năng của
Ngân hàng, tuy nhiên việc tiếp thị, quảng bá các sản phẩm cho vay với đối
tượng này chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, Chi nhánh cần đẩy mạnh
hơn nữa hoạt động Marketing đối với DNVVN thông qua việc thực hiện đồng
bộ nhiều chính sách khách hàng như : chính sách sản phẩm, thông tin, thanh
toán, phân phối, giao tiếp…
Và để tăng cường công tác khách hàng, Ngân hàng cần tiếp tục duy trì,
thường xuyên tổ chức nhiều hơn nữa hội nghị khách hàng thường quý, thường
niên. Đây không chỉ là buổi gặp mặt, chia sẻ các cơ hội, sự thành công giữa
khách hàng, Ngân hàng với nhau, mà còn là dịp để bày tỏ lời cảm ơn chân
thành của Ngân hàng đối với các khách hàng, những đối tác của mình vì sự
hợp tác bền chặt và hiệu quả trong những năm qua. Tại hội nghị, Ngân hàng
còn có thể giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ mới của mình, đồng thời nắm bắt
được cụ thể hơn nhu cầu khách hàng truyền thống của mình, để phục vụ một
cách thích hợp, hiệu quả, tận tình và chuyên nghiệp hơn nữa.
85
3.2.5. Cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, sự đồng đều trong khả năng làm việc
và trình độ quản lý điều hành của các cán bộ lãnh đạo ngày càng quan trọng
đối với hoạt động của Ngân hàng.
Thực hiện đổi mới công tác quản lý cán bộ tín dụng: theo hướng thường
xuyên quan tâm tới việc xác định đúng nhiệm vụ chính trị, tư tưởng cho đội
ngũ cán bộ tín dụng. Chủ động, tích cực giáo dục cán bộ tín dụng không bị lôi
cuốn vào những vấn đề tiêu cực của xã hội, hạ thấp nhân phẩm, hạ thấp tiêu
chuẩn tín dụng, làm ảnh hưởng đến bản thân, đến uy tín của đơn vị.
Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng, đảm bảo chất
lượng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, thích ứng tốt với áp lực cạnh tranh
ngày càng tăng trong công việc.
Song song với việc thực hiện đào tạo, đào tạo lại thì việc tuyển dụng cán bộ
tín dụng mới cũng phải làm tốt, đúng theo quy định của Ngân hàng, tuyển chọn
những cán bộ tín dụng có trình độ, nghiệp vụ vững vàng, có tư cách đạo đức,
khả năng giao tiếp tốt và khả năng chịu được áp lực công việc ở cường độ cao.
Bên cạnh đó, cần có nhiều chính sách đãi ngộ, trợ cấp cho cán bộ tín dụng
một cách hợp lý. Trong điều kiện cơ chế thị trường như hiện nay, chính sách
đãi ngộ hợp lý về tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp xã hội ngày càng có ý nghĩa
quan trọng, bởi đây là đội ngũ có sự cống hiến nhiều nhất, chịu áp lực nhiều
nhất do công việc mang tính rủi ro cao. Có như vậy, đội ngũ cán bộ tín dụng
mới phát huy được hết khả năng, sức sáng tạo và nhiệt tình làm việc lâu dài
của mình. Đồng thời thực hiện cơ chế thưởng, phạt nghiêm minh, tạo ra bầu
không khí làm việc lành mạnh đạt hiệu quả cao nhất.
3.2.6. Hiện đại hóa công nghệ của Ngân hàng
Trước sự cạnh tranh từ các Ngân hàng trong cùng hệ thống và của các trung
gian tài chính khác thì việc hiện đại hóa công nghệ của Ngân hàng mang một ý
nghĩa vô cùng quan trọng và to lớn.
86
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ Công nghệ thông tin vào quản lý và hoạt động
kinh doanh, đặc biệt trong thanh toán và mở rộng các dịch vụ Ngân hàng nhằm
cung ứng vốn, các dịch vụ và tiện ích mới phục vụ nền kinh tế. Mới đây thành
phố Hà nội đã có Dự án “ Hiện đại hóa Ngân hàng và hệ thống thanh toán” cho
các Ngân hàng trên địa bàn thành phố, điều đó cho thấy sự quan tâm của ủy
ban thành phố đối với sự phát triển của hoạt động Ngân hàng. Các Ngân hàng
cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn nhằm tạo sự hiểu biết về
các dịch vụ Ngân hàng mới, nhất là các dịch vụ Ngân hàng điện tử cho công
chúng dân cư, các loại hình doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng.
Tăng cường công tác đào tào, hướng dẫn, và gửi cán bộ đi học tập ở nước
ngoài để vừa học hỏi được kinh nghiệm của Ngân hàng nước ngoài, vừa nâng
cao trình độ, làm chủ công nghệ tại nước mình, có như thế hoạt động Online
Banking mới phát triển mạnh mẽ.
3.3> Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ, Nhà nước
Nhà nước, Chính phủ cần có các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho DN VVN,
đặc biệt ưu tiên với các doanh nghiệp mới thành lập. Bằng cách, Nhà nước có
thể bảo lãnh cho các doanh nghiệp này tiếp nhận được nguồn vốn tín dụng của
Ngân hàng, hoặc kêu gọi, đề nghị các thành phần kinh tế khác đầu tư vào. Song
song với đó Nhà nước cần thực hiện hỗ trợ đào tạo thêm cho các DNVVN về
công nghệ, kinh nghiệm, trình độ tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng cán bộ
cho DNVVN…
Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa các cơ sở, thủ tục pháp lý thuận lợi để
Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được với các nguồn vốn vay của Ngân hàng và
tổ chức tín dụng. Chính phủ cần sớm ban hành các văn bản pháp luật để tạo ra
hành lang pháp lý thông thoáng cho các DNVVN có điều kiện phát huy nội
lực, cũng như tận dụng được mọi nguồn lực nhàn rỗi khác trong nền kinh tế.
Cùng với đó là sự thành lập, cho ra đời nhiều hơn nữa các Quỹ bảo lãnh tín
87
dụng cho các DNVVN. Với hình thức này, các DNVVN có dự án khả thi có
thể vay vốn tín dụng ngân hàng mà có thể không cần phải có tài sản thế chấp,
giúp DNVVN mở rộng được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhà nước cần có các biện pháp để phát huy tốt vai trò kiểm toán của
Kiểm toán nội bộ bằng cách nâng cao vai trò, phối hợp đồng bộ hoạt động giữa
kiểm toán nội bộ với các loại hình kiểm toán khác. Tiến hành cụ thể hóa chuẩn
mực kiểm toán sao cho phù hợp với thông lệ và chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng và
các hoạt động của Ngân hàng. Đây là cơ quan đảm trách việc phát hành tiền tệ,
quản lý tiền tệ và hỗ trợ cho Chính phủ trong việc thực hiện các chính sách liên
quan đến tiền tệ như: phát hành tiền tệ, thực hiện các chính sách về tỷ giá, lãi
suất, thực hiện quản lý dự trữ ngoại tệ và soạn thảo các dự thảo luật về kinh
doanh ngân hàng, các tổ chức tín dụng…Do đó, vai trò định hướng của NHNN
là rất quan trọng, đảm bảo cho hoạt động của các tổ chức tín dụng được diễn ra
thông suốt và lành mạnh.
Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện và xây dựng, củng cố các
chính sách cho vay đối với các DNVVN, cũng như các loại hình doanh nghiệp
khác.
Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin phân tích Tín
dụng CIC. CIC nghiên cứu, thu thập thông tin và được phép cung cấp thông tin
tín dụng, xếp hạng tín dụng.
Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát, hoàn thiện công tác
thanh tra cả về nghiệp vụ và trình độ của đội ngũ thanh tra. Từ đó Ngân hàng
Nhà nước sẽ có những đánh giá an toàn hay không an toàn đối với hệ thống
NHTM. NHNN cần kiên quyết xử lý các sai phạm trong quá trình hoạt động
của NHTM để nâng cao chất lượng tín dụng. NHNN cần phải thường xuyên
cập nhật các thông tin về hoạt động của NHTM để có thể kịp thời tháo gỡ, xử
88
lý các khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh và bền vững của
các NHTM.
NHNN cần quy định một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt
động tín dụng của Ngân hàng, từ đó các NHTM dùng nó làm mục tiêu phấn
đấu nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của mình. Các hệ thống chỉ tiêu
này cần phản ánh được chất lượng tín dụng trên các phương diện: chất lượng
khách hàng, khả năng sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động tín dụng thông qua các
chỉ tiêu lợi nhuận, đồng thời phải quy định giới hạn về tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ
nợ xấu để các Ngân hàng xác định được mục tiêu hoạt động cũng như lợi
nhuận của mình.
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
NHCT thực hiện các nghiên cứu để đề xuất với NHNN bổ sung, hoàn thiện
quy chế cho vay và các quy định khác tạo điều kiện cho các DNVVN nói riêng và các
doanh nghiệp khác nói chung dễ dàng tiếp cận được vốn vay Ngân hàng.
Cần sớm hoàn thiện quy trình cho vay đối với DNVVN theo hướng
đơn giản, khoa học, để có thể đáp ứng kịp thời, nhanh chóng nhu cầu vốn của
các DNVVN và các đối tượng khác.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng hơn nữa, chuyên nghiệp
hóa đội ngũ cán bộ đối với công tác quản trị rủi ro, nhất là đối với các khâu
thẩm định, phân tích và đánh giá các dự án lớn.
Đẩy mạnh và tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, những vi phạm trong quá trình cho
vay,trong quy trình tín dụng, góp phần hạn chế rủi ro, tổn thất cho Ngân hàng.
Xây dựng và hoàn thiện bộ phận phân tích, đánh giá, cập nhập thông
tin tín dụng nhiều chiều tại chi nhánh cấp I hoặc theo từng khu vực. Bộ phận
này sẽ trực tiếp tiếp nhận và xử lý các thông tin khách hàng, thông tin giao dịch
tín dụng. Qua đó sớm đưa ra được các cảnh báo về rủi ro tín dụng và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của thông tin.
89
Kết Luận
Với những gì mà nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam đang
phải đối mặt, qua thời gian học tập và nghiên cứu tại chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công thương Thanh Xuân, em thực sự thấy rằng việc nâng cao hiệu quả
cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng và Doanh nghiệp nói
chung là vô cùng cần thiết đối với mỗi Ngân hàng, mỗi tổ chức tín dụng và với
mỗi nền kinh tế. Cho vay DNVVN góp phần đa dạng hoá khách hàng, đa dạng
hoá danh mục đầu tư của Ngân hàng, giúp Ngân hàng nâng cao doanh số cho
vay, tăng thu nhập và cải thiện hiệu quả cho vay.
Ngân hàng TMCP Công thương Thanh Xuân trong thời gian qua đã có
nhiều nỗ lực trong việc thực hiện đa dạng hoá khách hàng, đặc biệt chú trọng
đến đối tượng cho vay vốn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và đã đạt được
những kết quả khả quan. Mặc dù vậy, trong quá trình hoạt động nghiệp vụ,
Ngân hàng không tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc từ nhiều phía. Để
tháo gỡ, giải quyết được vấn đề này, cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa
Ngân hàng, các cơ quan hữu quan và các DNVVN với nhau, có như vậy hoạt
động cho vay của Ngân hàng mới đạt được hiệu quả cao, kích thích sự phát
triển của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, đảm bảo sự tăng trưởng ổn định của
nền kinh tế.
Vì kiến thức còn hạn chế và thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài viết
của em không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô và các cán bộ tín dụng tại chi nhánh để bài viết được hoàn chỉnh
hơn.
90
Danh mục tài liệu tham khảo
1>. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học
KTQD.
2>. Peter S.rose, Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính.
3>. Federic S.Mishkin, Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường Tài chính, Nhà xuất
bản Khoa học kỹ thuật.
4>. PGS.TS. Lưu Thị Hương, giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Thống kê.
5>. PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài, giáo trình Lý thuyết Tài chính tiền tệ.
6>. Tạp chí Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
7>. QĐ 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
8>. QĐ 18/2007/QĐ- NHNN ngày 25/4/2007 và QĐ 1627/2001/QĐ- NHNN
ngày 31/12/2001.
9>. Nghị định số 90/2001/NĐ- CP ngày 23/11/2001
10>. Luật Doanh nghiệp 2005 số 51/2001/QH 10 ngày 25/12/2001.
11>. Báo cáo Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương chi
nhánh Thanh Xuân từ năm 2007 đến năm 2009.
12>. Báo cáo tổng hợ Dư nợ từ 2007- 2009 phòng Khách hàng Số 1.
13>. Sổ tay tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
14>. Một số Website :
Tổng cục thống kê : www.gso.com.vn
NHNN Việt Nam : www.sbv.vn
NHCT Việt Nam : www.vietinbank.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân.pdf