Giữ vai trò quan trọng đối với CTCK, thị trường chứng khoán và các chủ thể
tham gia thị trường chứng khoán nên khi hoạt động môi giới có chất lượng cao giúp
CTCK tăng doanh thu, giảm chi phí góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho công
ty chứng khoán nói riêng và TTCK nói chung.
Trong quá trình hoạt động, Agriseco nói chung và chất lượng hoạt động môi giới
chứng khoán nói riêng đã đạt được một số kết quả nhất định. Doanh thu, thị phần, lợi
nhuận của công ty và tỷ trọng của hoạt động môi giới tăng lên một cách đáng kể. Tuy
nhiên, để thành tựu này được giữ vững và phát triển hơn nữa, trước tiên Chi nhánh cần
giải quyết những vấn đề còn tồn tại ở Chi nhánh được đề cập ở phần trên của chuyên
đề, sau đó lựa chọn giải pháp hợp lý, nâng cao chất lượng cho hoạt động môi giới làm
thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Có như vậy mới thu hút được nhiều
khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty và cạnh tranh được với các công ty khác trong
bối cảnh thị trường ngày càng phát triển và cạnh tranh gay gắt hiện tại và trong tương
lai.
66 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4907 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGRISECO)- Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c CTCK khắc phục tình trạng này nếu không sẽ bị đình chỉ hoạt
động. Đến thời điểm hiện tại mới chỉ có 2 công ty là VNSC và DNSC trong 6 CTCK
đến hạn khắc phục là ra khỏi diện bị kiểm soát đặc biệt. Đặc biệt có công ty chứng
khoán ngân hàng Sài Gòn thương tín sẽ bị hủy niêm yết bắt buộc vào ngày 25/3/2013.
Theo thống kê sơ bộ, ước tính có tới 10 CTCK rút nghiệp vụ môi giới. Có thể kể ra các
CTCK tự nguyện rút môi giới, như SVSC, Đông Dương hay những CTCK bị bắt buộc
rút môi giới, như TSS, SME. Một số CTCK như TAS, GBS bị tạm đình chỉ hoạt động
lưu ký, thanh toán bù trừ, đình chỉ giao dịch do mất khả năng thanh toán.
Ngoài ra cũng trong năm 2012, hoạt động của các CTCK bị siết mạnh. Trong
đó, đáng chú ý là Thông tư 52/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính yêu cầu CTCK phải
thực hiện báo cáo tài chính bán niên và soát xét, báo cáo tỷ lệ an toàn vốn khả dụng
định kỳ. Mới đây nhất, Thông tư 165/2012/TT-BCT của Bộ Tài chính có hiệu lực từ
ngày 1/12/2012 đã rút ngắn thời gian kiểm soát đặc biệt của các CTCK trong diện này,
thêm diện CTCK bị kiểm soát đặc biệt.
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM đã công bố thống kê thị phần môi giới
trong quý IV/2012 giữa các công ty chứng khoán thành viên. Công ty cổ phần chứng
khoán TP.HCM (HSC) tiếp tục dẫn đầu với thị phần đạt 12,85%, tăng 3% so với quý
III. Đây là quý thứ 3 liên tiếp HSC dẫn đầu về thị phần môi giới trên sàn TP.HCM.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 25 CK02-K35
Bảng 2.1: Top 10 thị phần môi giới cổ phiếu sàn TP.HCM quý IV/2012
Stt Tên Công ty Chứng khoán Tên viết tắt Thị phần
1 Công ty cồ phần chứng khoán
TPHCM
HSC 12.85%
2 Công ty cồ phần chứng khoán Sài
Gòn
SSI 0.42%
3 Công ty TNHH chứng khoán ACB ACBS 7.76%
4 Công ty cồ phần chứng khoán Bản
Việt
VCS 6.68%
5 Công ty cồ phần chứng khoán Rồng
Việt
VDSC 4.81%
6 Công ty cồ phần chứng kho n
MayBank Kim Eng
MBKE 4.38%
7 Công ty cồ phần chứng khoán MB MBS 3.81%
8 Công ty cồ phần chứng khoán Tầm
nhìn
HRS 3.71%
9 Công ty cồ phần chứng khoán FPT FPTS 3.43%
10 Công ty cồ phần chứng khoán
VNDirect
VNDS 3.05%
Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM ( www.hsx.vn )
Tương tự như các quý trước của năm 2012, hơn 55% thị phần môi giới chứng
khoán sàn TP.HCM thuộc về 10 công ty thuộc top đầu. Top 3 không thay đổi so với
quý III, nhưng trong khi HSC tăng trưởng nhẹ thì 2 vị trí kế tiếp là Chứng khoán Sài
Gòn (SSI) và Chứng khoán ACB (ACBS) đều giảm thị phầm nắm giữ.
Nhóm 7 công ty xếp sau có thị phần khá đồng đều, trong đó, công ty ở vị trí cuối cùng
là chứng khoán VNDirect (VNDS) chỉ có môi giới khoảng 3,05% lượng giao dịch quý
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 26 CK02-K35
IV/2012. Tuy giảm so với quý trước nhưng ít nhất VNDS còn ở lại với Top 10, trong
khi các công ty xếp trên là Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) và Chứng khoán Ngân hàng
Công Thương đều đã phải nhường chỗ cho 2 cái tên mới là Rồng Việt và Tầm Nhìn.
Bảng 2.2 Top 10 thị phần môi giới trái phiếu sàn TP.HCM quý IV/2012.
STT Tên CTCK Tên viết tắt Thị Phần
1 Công ty TNHH Chứng khoán NH Ngoại
thương Việt Nam
VCBS 78.436%
2 Công ty TNHH Chứng khoán NH Việt Nam
Thịnh Vượng
VPBS 9.239%
3 Công ty cồ phần chứng khoán TPHCM HSC 8.802%
4 Công ty cồ phần chứng khoán MB MBS 3.520%
5 Công ty TNHH chứng khoán ACB ACBS 0.002%
Nguồn: sở giao dịch chứng khoán TP.HCM ( www.hsx.vn )
Riêng với thị trường trái phiếu, quý IV chỉ có 5 công ty tham gia môi giới, bằng một
nửa so với quý II/2012. Trong đó, Chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương (VCBS)
chiếm thị phần áp đảo, tới 78,43%. Tham gia môi giới ít nhất trong phân khúc này
là ACB với vỏn vẹn 0,002%.
2.2 Giới thiệu hoạt động môi giới tại Agriseco
2.2.1 Tổ chức hoạt động môi giới tại chi nhánh:
Hiện nay tại Agriseco chi nhánh TP.Hồ Chí Minh, Phòng Kinh doanh chịu trách
nhiệm mảng môi giới và dịch vụ có 16 cán bộ bao gồm 01 trưởng phòng, 02 phó phòng
và 13 nhân viên. Phòng kinh doanh này sẽ quản lý 02 Phòng giao dịch trực thuộc chi
nhánh ( PGD Nguyễn Thị Minh Khai và PGD Nguyễn Văn Trỗi).
PGD Nguyễn Thị Minh Khai có 5 nhân viên trong đó có 01 trưởng phòng và 01
phó phòng.
PGD Nguyễn Văn Trỗi có 8 nhân viên trong đó có 01 trưởng phòng và 01 phó
phòng.
Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức phòng môi giới Agriseco-CN HCM
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 27 CK02-K35
Nguồn: Agriseco_CN TP.Hồ Chí Minh
2.2.2 Sản phẩm, dịch vụ
2.2.2.1 Dịch vụ mở và quản lý tài khoản
- Agriseco hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện thủ tục mở tài khoản đơn giản, thuận tiện.
- Chương trình quản lý hiện đại của Agriseco giúp quản lý và cập nhật thông tin chủ tài
khoản, người được ủy quyền nhanh chóng, chính xác.
2.2.2.2. Dịch vụ lưu ký
- Khách hàng sẽ được lưu ký chứng khoán với thời gian nhanh nhất, tốt nhất và nhận
được thông báo xác nhận của Agriseco sớm nhất.
- Agriseco chủ động là đầu mối triển khai thực hiện các quyền lợi liên quan của khách
hàng sở hữu chứng khoán lưu ký tại Agriseco.
- Khách hàng được đảm bảo an toàn tuyệt đối về chứng khoán cùng các quyền lợi phát
sinh khi lưu ký tại Agriseco.
2.2.2.3 Môi giới chứng khoán niêm yết
- Khách hàng có thể đặt lệnh giao dịch chứng khoán niêm yết một cách thuận lợi,
nhanh chóng, dưới hình thức đa dạng: tại Trụ sở chính, các Chi nhánh, các Phòng giao
dịch và các điểm cung cấp dịch vụ trên toàn quốc. Ngoài ra, Khách hàng còn có thể đặt
lệnh thông qua các hình thức: đặt lệnh qua điện thoại, qua internet.
Phòng Kinh Doanh
CN_HCM
PGD Nguyễn Văn Trỗi PGD Nguyễn Thị Minh Khai
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 28 CK02-K35
- Agriseco đảm bảo lệnh giao dịch của Khách hàng được đưa vào hệ thống giao dịch
của Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HSX) & Sở giao dịch Chứng khoán HN
(HNX) nhanh chóng nhất, chính xác nhất với đường truyền cáp quang tốc độ cao nhất,
thông báo kết quả cập nhật qua SMS và truy vấn số dư tài khoản trực tuyến 24h.
2.2.2.4 Môi giới chứng khoán chưa niêm yết
- Agriseco cung cấp cho Khách hàng thông tin cập nhật về thị trường OTC, giá giao
dịch tham khảo trên thị trường, hỗ trợ Khách hàng thực hiện giao dịch an toàn, thuận
tiện.
- Hệ thống giao dịch trực tuyến của Agriseco với ưu thế vượt trội về tính năng và tốc
độ.
2.2.3 Quy trình hoạt động
Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng
Trước khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách hàng phải
mở một tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán. Khách hàng được hướng dẫn thủ
tục mở tài khoản: điền thông tin vào “ Giấy mở tài khoản ” bao gồm các thông tin theo
luật pháp quy định và các thông tin khác tuỳ theo yêu cầu của công ty chứng khoán. Bộ
phận quản lý tài khoản khách hàng của công ty phải kiểm tra tính chính xác của thông
tin, đồng thời trong quá trình hoạt động của tài khoản những thay đổi của thông tin
cũng cần được cập nhật. Tài khoản giao dịch hiện nay có thể chia thành nhiều loại khác
nhau như:
Tài khoản tiền mặt là loại tài khoản thông dụng nhất, giống như tài khoản tiền
gửi thanh toán của các ngân hàng thương mại. Khách hàng có thể mua bán bất kỳ loại
chứng khoán nào qua tài khoản này. Tuy nhiên loại tài khoản này yêu cầu khách hàng
phải trả đủ tiền trước khi nhận được chứng khoán.
Tài khoản ký quỹ hay tài khoản bảo chứng: là loại tài khoản dùng để mua bán
chứng khoán có ký quỹ. Theo đó, để mua chứng khoán, khách hàng chỉ cần ký quỹ một
tỷ lệ % tiền trên giá trị chứng khoán muốn mua, số còn lại khách hàng có thể vay công
ty chứng khoán thông qua tài khoản bảo chứng. Trong dịch vụ này, khách hàng phải
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 29 CK02-K35
chịu một lãi xuất khá cao, thường là cao hơn lai xuất cho vay của ngân hàng, ngược lai
khách hàng có thể mua số lượng chứng khoán có giá trị lớn hơn nhiều so với số tiền đã
ký quỹ. Sau khi mở tài khoản, công ty chứng khoán sẽ cung cấp cho khách hàng một
mã số tài khoản và một mã số truy cập vào tài khoản để kiểm tra khi cần thiết.
Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng:
Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn. Lệnh giao dịch
khách hàng phải điền đầy đủ các thông tin quy định trong mẫu có sẵn. Đó là những
điều kiện bảo đảm an toàn cho công ty chứng khoán cũng như tạo điều kiện cho khách
hàng yên tâm khi phát lệnh. Việc phát lệnh có thể theo hình thức trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua điện thoại, telex, fax, hay hệ thống máy tính điện tử… tuỳ thuộc vào
mức độ phát triển của thị trường.
Mẫu lệnh phải bao gồm các thông tin sau:
Lệnh mua hay lệnh bán: thông thường từ “mua” hay “bán” không được viết ra
mà người ta dùng chữ cái “B” hay “S” để thể hiện. Hầu hết các thị trường chứng
khoán sử dụng các lệnh mua bán được in sẵn. Hai mẫu lệnh này được in bằng hai
mầu mực khác nhau hay trên hai mầu giấy khác nhau để dễ phân biệt.
Số lượng các chứng khoán: số lượng này được thể hiện bằng các con số. Một
lệnh có thể thực hiện kết hợp giữa giao dịch một lô chẵn và một lô lẻ
Mô tả chứng khoán được giao dịch ( tên hay ký hiệu ): Tên của chứng khoán có
thể được viết ra hoặc viết tắt hay thể hiện bằng ký hiệu, biểu hiện được mã hoá
và đăng ký trước.
Số tài khoản của khách hàng, tên tài khoản, ngày giao dịch và đưa ra lệnh.
Giá các loại lệnh giao dịch mà khách hàng yêu cầu ( lệnh thị trường, lệnh giới
hạn, lệnh dừng, lệnh dừng giới hạn…). Nếu là lệnh bán công ty chứng khoán sẽ
yêu cầu khách hàng đưa ra số chứng khoán muốn bán để kiểm tra trước khi thực
hiện lệnh hoặc đề nghị khách hàng ký quỹ một phần số chứng khoán cần bán
theo một tỷ lệ nhất định do Uỷ ban chứng khoán quy định.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 30 CK02-K35
Trong trường hợp chứng khoán của khách hàng đã được lưu ký, công ty sẽ kiểm
tra trên số tài khoản của khách hàng đã lưu lý.
Nếu là lệnh mua, công ty chứng khoán sẽ yêu cầu khách hàng phải ký quỹ một số tiền
nhất định trên tài khoản của khách hàng ở công ty. Khoản tiền này được tinh trên một
tỷ lệ % giá trị mua theo lệnh.
Bước 3: Thực hiện lệnh:
Trên cơ sở của khách hàng công ty sẽ kiểm tra các thông tin trên lệnh, kiểm tra
thị trường thực hiện, kiểm tra số tiền ký quỹ. Sau đó công ty chuyển lênh tới sở giao
dịch để thực hiện.
Trên thị trường tập chung, lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được chuyển đến
Sở giao dịch chứng khoán. Các lệnh được khớp với nhau để hình thành giá cả cạnh
tranh của thị trường tuỳ theo phương thức đấu giá của thị trường. Trên thị trường OTC,
việc mua bán chứng khoán sẽ được dựa trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và công
ty chứng khoán nếu côn ty này là nhà tạo lập thị trường.
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh
Sau khi thực hiện lệnh xong công ty chứng khoán gửi cho khách hàng một bản
xác nhận những lệnh nào của khách hàng được thực hiện. Xác nhận này giống như một
hoá đơn thanh toán tiền của khách hàng.
Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch:
Việc thanh toán bù trừ chứng khoán được thực hiện dựa trên cơ sở tài khoản của
các công ty chứng khoán tại các ngân hàng. Đối với việc đối chiếu bù trừ chứng khoán
do trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện thông qua hệ thống tài khoản lưu ký chứng
khoán. Việc bù trừ kết quả giao dịch chứng khoán sẽ được kết thúc bằng việc in ra các
chứng từ thanh toán. Các chứng từ này được gửi cho các công ty chứng khoán là cơ sở
để thực hiện thanh toán và giao nhận giữa các công ty chứng khoán
Bước 6: Thanh toán và nhận chứng khoán:
Đến ngày thanh toán, công ty chứng khoán sẽ thanh toán tiền cho khách hàng
thông qua hệ ngân hàng chỉ định thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình thức
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 31 CK02-K35
chuyển khoản tại trung tâm lưu ký chứng khoán. Sau khi hoàn tất các thủ tục giao dịch
tại Sở giao dịch, công ty chứng khoán sẽ thanh toán tiền cho khách hàng thông qua hệ
thống tài khoản giao dịch của khách hàng mở tại công ty chứng khoán.
Hình 2.1: Quy trình hoạt động giao dịch chứng khoán.
Nguồn: Agriseco_CN TP.Hồ Chí Minh
2.3 Thực trạng nghiệp vụ môi giới tại CTCK AGRISECO-CN TP.HCM
2.3.1 Số lượng tài khoản
Số lượng tài khoản đang giao dịch trong tháng 2012 là 13,767 tài khoản tăng
0.04% so với tháng 11 hay 61 tài khoản tương đương với số lượng tài khoản mở mới
theo báo cáo là 61 tài khoản. Lũy kế cả năm 2012 có tổng cộng 13,767 tài khoản đang
hoạt động bao gồm 878 tài khoản mới mở và số tài khoản đóng là 31 tài khoản.
Bảng 2.2 Số lượng tài khoản mở mới tại Agriseco-CN HCM giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: Tài khoản
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 32 CK02-K35
2010 2011 2012
Tổ chức 7 12 15
Cá nhân 2200 1211 878
Nguồn Agriseco-CN HCM
Với tình hình thị trường không ồn định không còn nhiều thu hút các nhà đầu tư
tham gia vào thị trường, cụ thể, năm 2011 giảm 44,9% so với năm 2010, sồ tài khoản
mở mới năm 2012 giảm 27.5% so với năm 2011, số lượng tài khoản cá nhân mở mới
của chi nhánh có xu hướng giảm và vẫn chưa có dấu hiệu cải thiện,
Số lượng tài khoản tổ chức mở tại chi nhánh dù khá ít nhưng cũng dang tăng
dần trong các năm qua. Đây là một con số tương đối lớn đối với một Chi nhánh.
Nhìn chung, xu hướng giảm là xu hướng tất yếu của thị trường trong những năm
gần đây, nhưng phải nói riêng ra đó cũng một phần do nghiệp vụ môi giới chưa hoạt
động hiệu quả và chưa được phát triển ở chi nhánh nói riêng và toàn công ty nói chung.
2.3.2 Khách hàng
Agriseco-CN HCM cũng là chi nhánh ra đời và hoạt động sớm nhưng trong
những năm qua, khách hàng của công ty vừa yếu về chất vừa thiếu về số lượng. Đồng
thời khách hàng vẫn phải tự tìm tới chi nhánh để giao dịch chứ Chi nhánh chưa thực sự
tìm kiếm khách hàng. Do thị phần môi giới chứng khoán và số lượng khách hàng biết
và giao dịch tại chi nhánh còn rất hạn chế. Điều đó chưa thật sự xứng tầm vóc của
Agriseco.
Hiện nay tại chi nhánh đối tượng khách hàng giao dịch chủ yếu là khách hàng cá
nhân nhỏ lẻ, hầu như không có khách hàng là tổ chức và khách hàng lớn, chính vì vậy
thị phần môi giới tại chi nhánh chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ và mức phí thu được đóng
góp cho doanh số của cả hệ thống là không cao.
2.3.3 Thị phần- giá trị giao dịch
Theo báo cáo trong tháng 12/2012, thị phần môi giới của Agriseco-CN HCM là
0.83% giảm 4.6% so với tháng trước.
Bảng 2.3 Thị phần môi giới của Agriseco-CN HCM giai đoạn 2010-2012
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 33 CK02-K35
Đơn vị: %
2010 2011 2012
Thị phần 2.01% 1.56% 0.83%
Nguồn: Agriseco-CN HCM
Thị phần môi giới của chi nhánh qua các năm giảm dần, đặc biệt giai đoạn
2011-2012 giảm khá mạnh, thị phần năm 2012 giảm gần 46,79% so với năm 2011,
điều này cho thấy hoạt động môi giới hoạt động chưa hiệu quả, đặc biệt là trong tình
hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Theo thống kê của Agriseco, số lệnh chứng khoán được khớp năm 2012 là
190,798 lệnh với số lượng chứng khoán giao dịch là 886.5 triệu CK tương đương với
giá trị giao dịch lên tới 10,767,367.1 triệu VNĐ.
Bảng 2.4 giá trị giao dịch Agriseco-chi nhánh HCM
Đơn vị: Triệu VNĐ
2010 2011 2012
Giá trị giao dịch 8,402,124.4 6,178,190.0 10,767,367.1
Doanh thu phí môi giới 24,810 20,674
20,069.8
Nguồn: Agriseco Chi nhánh TP.HCM
Biểu đồ 2.1 Giá trị giao dịch tại Agriseco-CN HCM qua giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: tỷ VNĐ
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 34 CK02-K35
Nguồn Agriseco chi nhánh TP. HCM
Như vậy, chúng ta nhận thấy rằng giá trị giao dịch giảm trong năm 2011 nhưng
tăng mạnh trong năm 2012 trong khi số lượng các tài khoàn mở mới giảm, điều này
chứng tỏ sổ lượng tài khoản ít hơn các năm nhưng đang tăng về chất lượng.
2.3.4 Doanh thu
Doanh thu phí môi giới trong tháng 12 đạt 713.8 triệu đồng tăng 44.7% so với
tháng trước tương đương với tăng 220.5 triệu đồng. Theo đó, sồ liệu lũy kế năm 2012
của công ty đạt mức doanh thu 20,069.8 triệu VNĐ.
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động môi giới tại Agriseco-CN HCM
Đơn Vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Doanh thu từ môi
giới
24,810 20,674 20,069.8
Tổng doanh thu 344,084 264,466 57,628
Tỷ trọng % 7,21% 8,38% 34,8%
Nguồn bảng kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
8,402
6,178
10,767
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
2010 2011 2012
GTGD hoạt động môi giới qua các năm
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 35 CK02-K35
Ta dễ dàng nhận thấy rằng doanh thu môi giới vẫn giữ tỷ trọng với tổng doanh thu
của công ty tương đối ổn định qua các năm 2010-2011, chỉ dao động trong khoàng từ
7%-8,5%. Tuy nhiên, năm 2012 tỷ trọng doanh thu môi giới so với tổng doanh thu đạt
34,8% cho thấy chi nhánh đã chú trọng phát triển mảng môi giới. Tuy doanh thu vẫn
chưa được cao nhưng vẫn là điều đáng khích lệ cho chi nhánh vì đã theo đúng tinh thần
lấy nghiệp vụ môi giới làm nghiệp vụ nền tảng trọng tâm để phát triển công ty
Biểu đồ 2.2: Doanh thu từ hoạt động môi giới tại Agriseco-CN HCM giai đoạn 2009-
2012
Đơn Vị: triệu VNĐ
Nguồn: Agriseco chi nhánh Tp.HCM
Doanh thu của hoạt động môi giới qua các năm giảm dần cũng phù hợp với xu
hướng của thị trường. Nhin chung doanh thu đang dần ổn định hơn trong năm gẩn đây
so với giao đoạn 2009-2011. Năm 2012, nghiệp vụ môi giới chịu ảnh hưởng do thị
trường sụt giảm, không ổn định, nhiều nhà đầu tư rời bỏ thị trường. Tuy nhiên, trong
khi giá trị giao dịch năm 2012 tăng nhưng doanh thu phí môi giới năm 2012 giảm nhẹ
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
2009 2010 2011 2012
Doanh thu từ hoạt động môi giới
Doanh thu từ hoạt động
môi giới
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 36 CK02-K35
so với năm 2011 cho thấy rằng các khoản giảm trừ của doanh thu phí môi giới tăng cao
hơn so với năm trước.
Ngoài ra, doanh thu của công ty phụ thuộc vào mức phí giao dịch của công ty.
Do đó, phí giao dịch luôn là chỉ tiêu hàng đầu được khách hàng quan tâm, vì vậy việc
xây dựng một mức biểu phí phù hợp, cạnh tranh và năm trong khuôn khổ luật định là
rất cần thiết. Sau nhiều lần thực hiện điều chỉnh mức phí áp dụng cho từng nghiệp vụ
hợp lý theo từng thời kỳ thăng trầm của thị trường, hiện tại công ty chứng khoán
Agriseco đã đưa ra mức phí phù hợp với giai đoạn hiện nay.
Bảng 2.6 Mức thu phí dịch vụ
Áp dụng đối với Khách hàng giao dịch tại Agriseco kể từ ngày 15/8/2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/11/QĐ-CKNN ngày 9/8/2011)
Stt Tên Phí Mức thu
1. Phí giao dịch Cổ phiếu và Chứng chỉ quỹ:
(Tính theo giá trị một Ngày giao dịch)
Dưới 100 triệu đồng 0,30%
Từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng 0,25%
Từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng 0,20%
Từ 1 tỷ đồng trở lên 0,15%
2. Phí giao dịch Cổ phiếu và Chứng chỉ quỹ qua Internet
(Tính theo giá trị một Ngày giao dịch)
Dưới 1 tỷ đồng 0,20%
Từ 1 tỷ đồng trở lên 0,15%
3. Phí lưu ký và chuyển khoản chứng khoán Miễn Phí
Nguồn: www.agriseco.com
Để có thể thấy rõ khả năng hoạt động của công ty như thế nào cần xem xét mức
biểu phí môi giới của công ty có cùng vị thế cạnh tranh với Agriseco. Điển hình trong
số đó là công ty chứng khoán KimEng
Bảng 2.7: Biểu phí môi giới của Công ty cổ phần chứng khoán KimEng
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 37 CK02-K35
TT Loại Dịch vụ Mức phí áp dụng
1 Mở tài khoản Miễn phí
2 Lưu ký chứng khoán 0.5 đ/cp, ccq/tháng
3 Phí giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết qua môi giới
- Dưới 500 triệu VNĐ 0.30 %
- Từ 500 triệu VNĐ-> dưới 1 tỷ VNĐ 0.20 %
- Từ 1 tỷ VNĐ trở lên 0.15 %
4 Phí giao dịch cổ phiếu, CCQ niêm yết qua Internet
- Dưới 500 triệu VNĐ 0.25 %
- Từ 500 triệu VNĐ đến dưới 01 tỷ VNĐ 0.20 %
- Từ 1 tỷ VNĐ trở lên 0.15 %
5 Phí giao dịch Trái phiếu đã niêm yết 0.10 %
6 Phí chuyển khoản chứng khoán
- Chuyển khoản do tất toán tài khoản 1000 đ/ 1000 cp
- Chuyển khoản chứng khoán qua lại giữa TK tiền
mặt và TK hỗ trợ giao dịch
Miễn phí
- Chuyển khoản chứng khoán từ TK tiền mặt qua
TK hỗ trợ giao dịch (Loại CK chờ về)
50.000 đ/mã CK.
Tối đa 200.000đ/ngày
7 Phí chuyển nhượng cổ phiếu chưa niêm yết 0.2 %
(Nguồn: www.kimengcom.vn)
Điều đầu tiên có thể thấy khi so sánh là mức biểu phí của công ty đơn giản, dễ
hiểu và đặc biệt là khá ưu đãi và cạnh tranh cao. Phí lưu ký và chuyển khoản của công
ty đều miễn phí, các khoản môi giới đều ở mức phí thấp hơn. Đây là một lợi thế khiến
Chi nhánh dễ dàng thu hút khách hàng hơn. Tuy nhiên, với mức biểu phí thấp như vậy
sẽ làm ảnh hưởng giảm đến doanh thu. Trong thời gian tới khi thị trường phục hồi công
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 38 CK02-K35
ty nên đưa ra một mức phí cao hơn tương đối và phù hợp để có thể nâng cao doanh thu,
tăng lợi nhuận hoạt động.
2.3.5 Chi phí:
Chi phí là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá một công ty chứng
khoán, nó là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng hoạt động môi giới của công
ty.
Bảng 2.8: Cơ cấu chi phí hoạt động môi giới tại Agriseco-CN HCM 2010-2012
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chi phí hoạt động
môi giới (1)
62,108 41,197 34,569
Tổng chi phí (2) 312,199 229,903 73,029
Tỷ trọng (1)/(2) 19,9% 17,9% 47,33%
Nguồn: Phòng môi giới Agriseco TPHCM
Theo bảng trên thì ta thấy chi phí môi giới ổn định trong những năm gần đây,
chi phí 2 năm 2011-2012 được cải thiện hơn so với năm 2010, tỷ trọng chi phí môi giới
trên tổng chi phí giảm dần trong năm 2010 tỷ trọng là 19,9% tới năm 2011 chỉ còn
17,9%. Tuy nhiên, tỷ trọng này tăng trong năm 2012 đạt tới 47,33% bởi vì tổng chi phí
của chi nhánh giảm mạnh, phù hợp với xu thế thu hẹp thị trường, tái cơ cấu, giảm các
khoản chi phí của hầu hết các CTCK. Điều này cho thấy việc quản lý tốt, giảm được
các chi phí không cấn thiết trong hoạt động môi giới, bên cạnh đó, cũng cho thấy được
ảnh hưởng của sự đi xuống của thị trường làm giảm bớt các hoạt động của nhà đầu tư
nên giảm chi phí dành cho môi giới.
Tỷ trọng chi phí hoạt động môi giới chiếm tỷ trọng trong tổng chi phí chỉ
khoảng dưới 20% trong các năm 2010-2011 và 47,33% trong năm 2012, con số này
phù hợp với mức doanh thu mà hoạt động môi giới đem lại. Điều đó thể hiện, Chi
nhánh phân bổ khá hiệu quả chi phí cho từng hoạt động.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 39 CK02-K35
2.4 Đánh giá nghiệp vụ môi giới tại công ty
Được thành lập vào năm 2000 Agriseco TPHCM hoạt động gần như song hành
cùng với sự hình thành và phát triển của Công ty nói riêng và thị trường chứng khoán
Việt Nam nói chung. Từ những phân tích thực trạng hoạt động môi giới tại Chi nhánh
ở trên có thề thấy những thành tựu mà công ty đã đạt được cũng như những hạn chế
còn tồn tại hiện nay.
2.4.1 Thành tựu đạt được:
Nhìn chung hoạt động môi giới của Agriseco khá hiệu quả mang lại doanh thu ổn
định qua các năm và cũng là cơ sở cho các nguồn doanh thu khác. Tuy doanh thu
do môi giới mang lại chiếm tỉ trọng không cao, nhưng do hoạt động này hầu như
không có chi phí nên doanh thu mang lại có thể xem gần như là thu nhập doanh
nghiệp trước thuế.
Về cơ cấu tồ chức: việc sắp xếp các phòng ban và phân phối nhân sự phù hợp với
trình độ cũng như kinh nghiệm làm việc phát huy được tính hiệu quả trong kinh
doanh và tránh được sự chồng chéo trong mô hình tổ chức. Đội ngũ nhân viên
môi giới tại Chi nhánh đa phần là nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động, trách
nhiệm và được trang bị kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đầy đủ tạo được môi
trường làm việc chuyên nghiệp.
Công nghệ, Phần mềm: Công ty được trang bị phần mềm môi giới hiện đại cũng
như cơ sở hạ tầng có thể đáp ứng đủ nhu cầu của nhà đầu tư. Đội ngũ IT tay nghể
cao đảm bảo cho hệ thống mạng vận hành ổn định và hiệu quả.
Sản phẩm và dịch vụ: Sản phẩm do công ty cung cấp đa dạng, đươc nhiều nhà đâu
tư đánh giá cao như Repo, Rerepo về chứng khoán niêm yết hay chư niêm yết.
Đơn giản hóa quy trình mở tài khoản thuận tiện, dễ dáng quản lý.
Dịch vụ lưu kí chứng khoán nhanh chóng và bảo mật thông tin tuyệt đối
Giao dịch chứng khoán niêm yết qua hệ thống giao dịch trực tuyến với cam kết
nhanh chóng, thuận tiện được đánh giá cao.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 40 CK02-K35
Mạng lưới Phòng giao dịch và các Điểm cung cấp dịch vụ trực thuộc Chi nhánh
được mở rộng ở các tỉnh thành.
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1 Hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt được, các hoạt động của Agriseco TPHCM nói
chung và hoạt động môi giới nói riêng vẫn còn tồn tại những hạn chế cần phải sớm
khắc phục:
Về nguồn khách hàng:
+ Chi nhánh tại TPHCM cũng là chi nhánh hình thành và hoạt động sớm trên thị
trường, tuy nhiên khách hàng của công ty vẫn còn ít, chưa khai thác hết được
các khách hàng tiềm năng. Thị phần môi giới chứng khoán và số lượng khách
hàng biết và giao dịch tại chi nhánh vẫn còn hạn chế. Điều này là do Chi nhánh
chưa thực sự tìm kiếm khách hàng, chưa có những chính sách thu hút khách
hàng thực sự.
+ Khách hàng vẫn chưa nhận được sự quan tâm tốt nhất.
Về các mức phí:
+ Phí giao dịch và các mức phí khác của công ty so với công ty khác rất cạnh
tranh nhưng vẫn chưa thực sự thu hút khách hàng, những tiện ích dành cho
khách hàng còn thiếu hấp dẫn
+ Các mức phí chưa đa dạng theo từng nhóm đối tượng
Về nguồn nhân lực:
+ Tình trạng thiếu quy trình tác nghiệp vẫn còn tồn tại nên một số nghiệp vụ
nhân viên học hỏi theo cách tự phát, chưa có quy trình chuẩn để đào tạo cụ thể.
+ Công tác đào tạo và đào tạo lại chưa được triển khai thường xuyên một cách
khoa học, phần lớn đào tạo còn mang tính chất chung.
Về cơ sơ vật chất kỹ thuật và hệ thống giao dịch:
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 41 CK02-K35
+Cơ sở vật chất tại sàn giao dịch chưa thật sự tiên tiến, hệ thống máy tính cho
khách hàng sử dụng còn gặp nhiều trục trặc, gây khó khăn cho khách hàng trưc
tiếp giao dịch tại chi nhánh công ty.
2.4.2.2 Nguyên nhân của những mặt hạn chế
Những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hoạt động môi giới chứng khoán của
Agriseco TPHCM bao gồm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan:
Nguyên nhân chủ quan:
Đây là nguyên nhân có tác động mạnh mẽ đến hoạt động môi giới tại Chi nhánh
+Chưa có chiến lược dài hạn để thu hút khách hàng đến mở tài khoản giao dịch.
Khách hàng lớn, khách hàng là tổ chức, các quỷ đầu tư giao dịch còn hạn chế.
+Chưa có bộ phận chăm sóc và tư vấn đầu tư chuyên nghiệp cho khách hàng.
+Việc đào tạo nguốn nhân lực trong các năm qua còn mang tính chất cơ bản,
chung chung chưa chuyên nghiệp. Chưa có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại một
cách cụ thể mang tính chuyên nghiệp và chuyên sâu cho các nhân viên tác
nghiệp các nghiệp vụ.
+Các phòng giao dịch chưa được chủ động trong một số mảng liên quan đến
nghiệp vụ môi giới. Hoạt động phòng giao dịch giống như đại lý nhận lệnh.
+Công nghệ thông tin còn hạn chế chưa được điều chỉnh phù hợp với thực tế
hoạt động. Mặt khác, việc chỉnh sửa phần mềm phù hợp với các hoạt động tác
nghiệp còn tiến hành chậm trễ gây ảnh hưởng đến việc tác nghiệp hàng ngày.
Lực lượng cán bộ tin học còn hạn chế (khoảng 4-5 người).
Nguyên nhân khách quan:
+Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã phát triển hơn trước, đời sống của người dân
đã được cải thiện, thu nhập và tiết kiệm của dân cư cao hơn trước nhưng thu
nhập bình quân chưa cao nên mức tiết kiệm còn nhỏ, do vậy dòng vốn từ tiết
kiệm đầu tư trên thị trường chứng khoán còn nhỏ và chưa huy động được của
đại bộ phận các tầng lớp dân cư.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 42 CK02-K35
+Người dân chưa có thói quen đầu tư vào thị trường chứng khoán, còn ngần
ngại vì tính rủi ro của thị trường do sự hiểu biết của người dân về chứng khoán
và thị trường chứng khoán còn hạn hẹp, việc đầu tư trên TTCK còn bị chi phối
bởi “tâm lý bầy đàn”.
+Hơn nữa, khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới những năm qua khiến cho
diễn biến thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng biến động mạnh và
khó khăn. Điều đó ảnh hưởng tới hoạt động chung của Agriseco cũng như Chi
nhánh TPHCM, mà trong đó chất lượng hoạt dộng môi giới cũng bị ảnh hưởng
không nhỏ.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 43 CK02-K35
Tóm tắt chương 2:
Qua chương 2, chúng ta phần nào thấy được thực trạng hoạt động của nghiệp vụ môi
giới tại công ty chứng khoán Agriseco_HCM thông qua phân tích tình hình kinh doanh
trong năm 2012 của chi nhánh. Qua đó rút ra được những thành tựu mà công ty đã đạt
được đồng thời cũng nêu ra được những điểm còn hạn chế còn tồn tại trong quá trinh
hoạt động của công ty và những nguyên nhân của nó. Tiếp theo, chương 3 em xin đề
xuất những giải pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả nghiệp vụ môi giới tại công ty.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 44 CK02-K35
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN AGRISECO-CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH.
3.1 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
3.1.1 Mục tiêu tổng quát:
Vươn ra khu vực nhờ vào lợi thế và tiềm năng trong nước đồng thơi khai thác
nguồn vốn, nhân lực, công nghệ, kinh nghiệm kết hợp với hoàn tất định hướng của
chiến lược kinh doanh và hội nhập. Phát triển và tăng cường khai thác mạng lưới , xây
dựng một lộ trình tăng vốn hợp lý để từng bước xây dựng một Agriseco phát triển bền
vững đứng đầu trong nước và vươn ra khu vực.
3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
- Về vốn: Vốn kinh doanh của Agriseco gồm 2 nguốn cơ bản: Vốn điều lệ và Vốn vay.
+ Vốn điều lệ: Tăng lên 20.000 tỷ thông qua phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu
và phát hành riêng lẻ. Giai đoạn đầu thực hiện chủ yếu bằng phát hành cho cổ đông
hiện hữu nhằm duy trì thương hiệu, trong đó Ngân hàng Nông nghiệp giữ 75%. Khi
tăng lên 35.000 tỷ , bắt đầu phát hành riêng lẻ song ưu tiên cho cổ đông chiến lược, cố
gắng duy trì tỷ lệ nắm giữ của Ngân hàng Nông nghiệp trên 40%.
+ Vốn vay: Tích cực phát hành Trái phiếu hoặc Trái phiếu chuyển đổi. Mở rộng nghiệp
vụ Repo. Đặc biệt khuyến khích huy động không đảm bảo với mức lãi suất hợp lý. Góp
vốn vào một sồ Ngân hàng thương mại cổ phần nhằm đa dạng hóa nguồn vay. Mở rông
huy động vốn sang lĩnh vực ngoại tệ và nguồn quốc tế.
- Về công nghệ: Lập khối công nghệ với nhiệm vụ chính là thiết kế hệ thống đảm bảo
an toàn cao, đủ công suất , trực tiếp, điều hành và mở rộng giao dịch trực tuyến. Vi tính
hóa triệt để mọi nghiệp vụ. Từng bước sử dụng nghiên cứu, ứng dụng toán học vào
quản lý va dự báo. Hoàn thiện trang Web, đưa trang Web trở thành phương tiện tiếp thị
và giao dịch. Tự động hóa một số nghiệp vụ có lượng khách hàng sử dụng lớn.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 45 CK02-K35
- Nguồn nhân lực: tăng cường đánh giá, quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực.
Chuẩn hóa và quốc tế hóa đội ngủ cán bộ, trong đó chú trọng triển đội ngủ chuyên gia
đầu ngành ở cấp cán bộ Phòng. Xây dựng và áp dụng chế độ thuê chuyên gia. Áp dụng
việc trả lương bằng cổ phiếu Agriseco.
- Mạng lưới: Củng cố và phát triển hệ thống đại lý nhận lệnh lên 100 điểm. Mở chi
nhánh ở Hải Phòng và một số thành phố có đủ điều kiện. Tiến hành thí điểm và phát
triển thành đại trà việc tư vấn cổ phần hóa cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông
thôn nhằm mở rộng cơ sở khách hàng và phát triển tự doanh.
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu chính đến năm 2020:
STT Chỉ tiêu Năm 2020
1 Tổng số cán bộ nhân viên 400 người
2 Vốn điều lệ 20.000 tỷ
3 Tổng tài sản 100.000 tỷ
4 Lợi nhuận trước thuế 2.000 tỷ
5
Số công ty con (công ty liên doanh hoặc công ty
100% vốn Agriseco)
- Trong nước
- Ngoài nước
8
6
2
6
Mạng lưới ( bao gồm cả trong nước và ngoài
nước)
10 Chi nhánh
15 Phòng GD
100
7
Tỷ suất Lợi nhuận/Vốn đầu tư
- Trong nước
- Ngoài nước
11,6%
13,2%
10%
Nguồn: Agriseco TP. Hồ Chí Minh
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 46 CK02-K35
3.2 Giải pháp nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Agriseco –
Chi nhánh TP. Hồ chí Minh
Qua phân tích thực trạng hoạt động môi giới tại Agriseco TPHCM ít nhiều cũng
đã cho thấy được những thành tựu đã đạt đươc, tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại
những hạn chế về khai thác khác hàng, nguổn nhân lực, cơ sở vật chất… vậy em xin đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại Chi nhánh để Chi
nhánh có thể dễ dàng đạt được những mục tiêu chiến lược đề ra và nâng cao hơn năng
lực cạnh tranh dựa trên thế mạnh bản thân. như sau:
3.2.1 Hoàn thiện chiến lược khách hàng:
Khách hàng là yếu tố sống còn của công ty, họ sử dụng dịch vụ của công ty và
qua đó tạo ra doanh thu cho công ty. Do vậy, việc thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ
của công ty là rất quan trọng. Chi nhánh cân phải hoàn thiện một chính sách khách
hàng thực sự hấp dẫn mới có thể thu hút và giữ được khách hàng, chính sách này cấn
có sự khác biệt so với các công ty khác tuy nhiên cần phải đặt quyền lơi khách hàng
lên hàng đầu và phù hợp với khả năng của chi nhánh
Để thực hiện chiến lược này cần phải kết hợp sử dụng nhiều chính sách khác
nhau, mỗi chính sách đều có một vị trí nhất định nhưng chúng có mối quan hệ thống
nhất với nhau. Chiến lược cụ thể gồm:
- Cải thiện và nâng cao chất lượng phục vụ:
+ Cải tiến và tăng cường những dịch vụ hỗ trợ nghiệp vụ chính như: cho vay cầm cố
chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán…
+ Hoàn thiện và nâng cấp trang thông tin điện tử để khách hàng có thể dễ dàng truy
xuất thông tin cũng như là thực hiện giao dịch, cập nhật thông tin, giao dịch qua hệ
thống tin nhắn trên mạng thông tin di động (SMS)…
- Phí giao dịch linh hoạt và cạnh tranh:
Đề xuất mức phí linh hoạt phải phù hợp với từng đối tượng khách hàng và phù hợp với
từng loại sản phẩm dịch vụ mà chi nhánh cung cấp. Thực hiện các khuyến mãi ưu đãi
về các loại phí (miễn giảm phí giao dịch…) hay quá tặng nhân các sự kiện đặc biệt như
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 47 CK02-K35
các ngày lễ lớn, hay chúc mừng các ngày đặc biệt của khách hàng như sinh nhật,…
điều này sẽ làm cho khách hàng thấy được tầm quan trọng của mình với công ty và tạo
sự gắn bó hơn. Giúp dễ dàng duy trì được mối quan hệ lâu dài với các khách hàng và
thu hút thêm nhiều khách hàng mới hơn.
- Chủ động tìm đến khách hàng:
Với tình hình nhiều các công ty chứng khoán như hiện nay, khách hàng sẽ có
được nhiều sự lưa chọn để có thể có được dịch vụ tốt nhất. Do đó việc công ty chủ
động tìm đến khách hàng phần nào cũng thể hiện sự năng động của công ty và tạo sự
tin tưởng. Đây là hoạt động cần thiết và thường xuyên nhằm mở rộng và nâng cao số
lượng khách hàng đến với Chi nhánh và góp phần làm tăng thị phần của công ty trên
thị trường.
Để thực hiện được điều này công ty có thể tiếp cận khách hàng theo các cách sau đây:
+ Tổ chức những buổi hội thảo, gặp mặt để giới thiệu sản phẩm mới, phổ
biến chính sách và lắng nghe các ý kiến đóng góp từ phía các khách hàng của
mình.
+ Khảo sát lấy ý kiến khách hàng qua phiếu khảo sát tại chỗ, email,…
+ Nhân viên môi giới là người tiếp xúc thường xuyên và trực tiếp với khách
hàng nên luôn phải thể hiện thái độ tôn trọng, tận tình và luôn vì lợi ích của khách
hàng, tác phong chuyên nghiệp sẽ tạo được sự tin tưởng từ khách hàng
+ Nên thực hiện chuyên nghiệp hơn trang tư vấn khách hàng như trả lời câu
hỏi trực tiếp trên website hay đường dây nóng để có thể lắng nghe và giải quyết
mọi thắc mắc của khách hàng
3.2.2 Xây dựng tổ chức, nhân sự và đào tạo nguồn nhân lực hợp lý:
Với mục tiêu lấy con người làm trung tâm, là tài sản quý giá nhất của mình thì
Chi nhánh cần xây dựng cho mình cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự phù hợp. Và có
thể nói việc đào tạo một nguồn nhân lực mạnh về quy mô và chuyên nghiệp về nghiệp
vụ là yếu tố nồng cốt và có ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Chi nhánh nói
chung và hoạt động môi giới nói riêng.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 48 CK02-K35
3.2.2.1 Xây dựng cơ cấu tổ chức, nhân sự hợp lý:
Để có thể phát huy tối đa những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế còn tồn tại
trong hoạt động của Chi nhánh cũng như chất lượng hoạt động môi giới tại đây, thì
việc xây dựng một cơ cấu tổ chức, nhân sự hợp lý là hết sức cần thiết, các giải pháp đề
xuất gồm có:
- Thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng, tư vấn tài chính chuyên nghiệp hơn
- Chuyên môn hóa công việc phân công cho từng nhân viên cụ thễ nhằm phát huy
tối đa sở trường của từng người tạo sự ham thích trong làm việc.
- Tăng cường thêm đội ngũ IT chuyên môn cao để kịp thời xứ lý các vấn kỹ thuật
phát sinh
3.2.2.2 Đào tạo nguồn nhân lực:
Tài chính là một lĩnh vực luôn đòi hỏi sự nhạy bén và chuyên môn cao. Do vậy,
việc đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên luôn có khả năng nắm bắt được diễn biến của thị
trường là một công việc cần thiết. Đặc biệt mỗi một nhà môi giới phải có khả năng
phân tích, ra quyết định chính xác và nhanh chóng dựa các thông tin nhận được từ
phòng phân tích. Vì vậy Công ty cần phải khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện để các
nhân viên môi giới nâng cao chuyên môn.
Một số biện pháp có thể áp dụng:
- Cử các nhân viên ưu tú tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
- Cần tạo được môi trường làm việc chuyên nghiệp, khích lệ tạo sự cạnh tranh
cao để nhân viên có thể phát huy tối đa tiềm năng cùa mình.
- Tổ chức cho nhân viên các buổi gặp mặt, giao lưu, chia sẽ kinh nghệm với
những người giàu kinh nghiệm chuyên môn.
- Tổ chức các cuộc kiểm tra, sát hạch kỹ năng hoạt động hoặc các cuộc thi giữa
cá nhân hoặc nhóm nhân viên. Qua đó có thể đánh giá được thực lực của nhân viên, tạo
điều kiện học hỏi kinh nghiệm nghề nghiệp của nhau qua đó tạo mối quan hệ với nhau.
- Đào tạo nâng cao chuyên môn cho cán bộ tin học. Tạo điều kiện cho tiếp xúc
với lĩnh vực liên quan, đặc biệt về chuyên ngành chứng khoán.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 49 CK02-K35
- Bên cạnh việc năng cao năng lực trình độ chuyên môn, ban lãnh đạo công ty cần
xây dựng những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp nhằm nhằm tạo tác phong chuyên
nghiệp lịch sự, điều này sẽ tạo thêm sự tin cậy của nhà đầu tư khi lựa chọn một nhà
môi giới của công ty.
Ngoài ra, bên cạnh những kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, việc trang bị cho
cán bộ nhân viên các kỹ năng mềm cũng rất quan trọng. Bao gồm các kỹ năng như kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng lên kế hoạch và ra quyết định, hay kỹ
năng làm việc nhóm,…
- Kỹ năng giao tiếp:
Công việc của một nhân viên môi giới là phải tiếp xúc với khách hàng, thông qua
giao tiếp có thể truyền đạt được đầy đủ những thông tin mà khách hàng mong muốn thì
đòi hỏi phải có kỹ năng giao tiếp tốt. Biết cách chia sẽ, thấu hiểu nhu cầu của khách
hàng kết hợp với tác phong chuyên nghiệp sẽ tạo dựng được hình ảnh tốt cho công ty
và tạo được lòng tin từ phía khách hàng. Để có thể giao tiếp tốt cần có những kỹ năng
cơ bản sau:
+Thái độ: lợi ích khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu, thái độ tích cực, chân
thành sẽ làm cho khách hàng thấy được mong muốn của công ty là chia sẻ cơ hội đầu
tư tốt nhất.
+ Ngôn từ, giọng nói: một nhân viên môi giới cần sử dụng từ ngữ rõ ràng, luôn
làm chủ tốc độ và giọng nói của mình. Vấn đề này rất quan trọng khi nhân viên giao
tiếp với khách hàng qua điện thoại.
- Kỹ năng nắm bắt thông tin:
Qua tiếp xúc trò chuyện phải nắm được những nhu cầu đầu tư, các nguồn lực và
mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng.
- Kỹ năng tìm kiếm khách hàng:
Tận dụng mối quan hệ sẵn có để tìm kiếm khách hàng, hoặc chính những khách
hàng hiện tại có thể sẽ là người mang đến cho công ty những khách hàng mới, đó có
thể là người thân, bạn bè, đồng nghiệp của họ,… như vậy, có thể coi đây là việc
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 50 CK02-K35
marketing gián tiếp, khách hàng sẽ mang đến khách hàng mới cho công ty nếu như kỹ
năng và dịch vụ thực sự tốt.
Để nhân viên có thể bồi dưỡng và phát triển tốt những kỹ năng nói trên công ty
nên thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng mềm, các buổi giao lưu giữa nhân
viên với các chuyên gia trong lĩnh vực này hoặc thực hiện các phương pháp thăm dò ý
kiến khách hàng về kỹ năng của nhân viên tác nghiệp để từ đó có thể khắc phục những
nhược điểm, thiếu sót.
3.2.3 Phát triển các hoạt động liên quan đến hoạt động môi giới chứng khoán.
Để có thể nâng cao được hiệu quả hoạt động môi giới thì bên cạnh đầu tư cho
đội ngũ môi giới thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận khác đóng vai
trò quyết định cho sự thành bại của môi giới, như hoạt động nghiên cứu phân tích, các
dịch vụ hỗ trợ khách hàng,…
3.2.3.1 Mở rộng hoạt động nghiên cứu phân tích
Để có thể có được những nhận định chính xác, tư vấn cho khách hàng danh mục
đâu tư tốt, ngoài sự nhạy bén của nhân viên môi giới còn đòi hỏi các thông tin do
phòng nghiêng cứu phân tích cung cấp phải kịp thời, chính xác. Điều này đòi hỏi các
nhân viên phòng phân tích phải có trình độ chuyên môn tốt, bên cạnh đó chi nhánh
cũng cần phải đầu tư phát triển đội ngũ phân tích của mình. Cụ thể:
+ Nhân viên phân tích được đào tạo chuyên môn tốt
+ Nguồn số liệu phải chính xác, đầy đủ, từ nguồn đáng tin cậy
+ Phương pháp phân tích phải sử dụng linh hoạt để có thể mang lại hiệu quả cao
nhất như phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật (sử dụng các mô hình, biểu đồ…)
3.2.3.2 Phát triển các dịch vụ hỗ trợ phục vụ khách hàng:
- Công ty cần hợp tác với ngân hàng để cũng nhau cải thiện các dịch vụ cho
khách hàng như: gia tăng hạn mức, tỷ lệ cho vay, ứng trước tiền bán chứng khoán ngày
T... Đồng thời liên kết với ngân hàng quản lý tài khoản của khách hàng để có thể thực
hiện các thủ tục nộp, rút và chuyển tiền nhanh chóng
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 51 CK02-K35
- Đa dạng hoá các dịch vụ hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Liên
tục cập nhật các nhu cầu của khách hàng để có thể đưa ra những dịch vụ đa dạng với
chất lượng tốt nhất như: các phương tiên cung cấp thông tin thi trường, gửi sao kê giao
dịch,…
3.2.4 Phát huy những lợi thế mà Tổng công ty tận dụng từ ngân hàng mẹ.
Agriseco với lợi thế là công ty con của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Viêt Nam- một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam hiện nay, đây là một lơi
thế rất lớn mà Agriseco nói chung và chi nhánh TP.HCM nói riêng cần khai thác triệt
để.
- Dựa vào ngân hàng mẹ có thể giúp quảng bá hình ảnh của công ty
- Tìm kiếm được những khách hàng tiềm năng cho công ty dựa vào các mối quan
hệ của ngân hàng
- Công ty có thể dễ dàng thỏa thuận đơn giản hóa thủ tục chuyển tiền được thực
hiện nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo an toàn.
- Công ty cũng có thể tận dụng hệ thống đường truyền nội bộ của ngân hàng mẹ
trong việc chuyển và nhận lệnh. Bằng cách này sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí
phát sinh.
3.2.5 Cải thiện cơ sở vật chất, trình độ công nghệ, hệ thống thông tin quản lý
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng giúp phát huy tăng cường
hiểu quả của hoạt động môi giới, do đó việc cải tiến và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật là rất quan trọng trong sự phát triển của công ty chứng khoán. Tuy nhiên việc
nâng cấp cở sở vật chất cần phải có thời gian và lộ trình cụ thể.
-Tăng cường số lượng máy vi tính phục vụ cho nhà đầu tư tại sàn giao dịch cũng
như là nâng cấp tốc độ đường truyền để tăng cường hiệu quả của việc truy xuất thông
tin của nhà đầu tư phục vụ cho công việc đầu tư của mình.
- Trang thông tin của doanh nghiệp và trang nội bộ cần đảm bào hoạt động thông
suốt, có biện pháp dự phòng phòng chống các rủi ro có thể xảy ra về hệt thống thông
tin trong chi nhánh.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 52 CK02-K35
-Đầu tư hệ thống máy chủ, phần mềm cho hoạt động giao dịch trực tuyến để đảm
bảo tính bảo mật, và an toàn. Nên đầu tư phát triển phần mềm giao dịch trên điện thoại
thông minh nhằm tăng lợi thế cạnh tranh với công ty khác.
- Phát triển và hoàn thiện website của công ty nhằm tăng hiệu quả quảng bá hình
ảnh của công ty và chi nhánh, nên thiết lập nơi trả lời, giải đáp thắc mắc trực tiếp trên
web cũng như tạo forum để khách hàng có thể tìm kiếm thông tin và chia sẽ cơ hội đầu
tư nhiều hơn.
3.2.6 Xây dựng hệ thống, quy trình quản trị rủi ro.
Hiện nay theo Thông tư số 210/2012/TT-BTC, công ty chứng khoán buộc phải
hoàn thiện quy trình, hệ thống quản trị rủi ro trong vòng 1 năm kể từ ngày có hiệu lực
15/1/2013. Như vậy từ ngày 15/1/2014, công ty chứng khoán sẽ phải đáp ứng yêu cầu
xây dựng hệ thống và quy trình quản trị rủi ro như quy định tại quy chế hướng dẫn việc
thiết lập hệ thống và thực hiện quản trị rủi ro trong công ty chứng khoán.
Chi nhánh cần phải xác định rõ các rủi ro có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
nghiệp vụ môi giới tại công ty như rủi ro về luật pháp, về đối tác kinh doanh, rủi ro về
thị trường cũng như là rủi ro về hoạt động,… để có thể xây dựng những biện pháp
nhằm giảm thiểu các rủi ro có thể gặp phải. Do đó, cần phải hoàn thiện quy trình quản
trị rủi ro trong chi nhánh bao gồm: các nội dung xác định rủi ro, đo lường rủi ro, giám
sát rủi ro, báo cáo rủi ro và xử lý rủi ro.
3.2.7 Giải pháp hỗ trợ:
Nhằm thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại các công ty chứng
khoán nói chung và Agriseco nói riêng, em xin đề xuất các giải pháp về phía các cơ
quan quản lý của thị trường:
- Giải pháp đối với ủy ban chứng khoán nhà nước
+ Hoàn thiện các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, tạo sân
chơi công bằng, minh bạch cho các nhà đầu tư tham giam vào thị trường.
+ Nhanh chóng đẩy nhanh tiến độ thực hiện các giải pháp tái cấu trúc thị trường, đặc
biệt là với khối các công ty chứng khoán. Mạnh tay xử lý các công ty chứng khoán vi
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 53 CK02-K35
phạm, nhất là về các vi phạm an toàn tài chính, về đảm bảo an toàn tài sản của nhà đầu
tư…
+ Tăng cường giám sát và củng cố tính minh bạch trong việc công bố thông tin của các
tồ chức niêm yết. Sự chậm trễ, thậm chí che giấu thông tin của các tổ chức niêm yết
ảnh hưởng lớn tới quyết định, cũng như niềm tin của nhà đầu tư (NĐT) đối với cổ
phiếu được niêm yết.
- Giải pháp đối với sở giao dịch chứng khoán
+ Sở giao dịch chứng khoán, với tư cách là đơn vị quản lý trực tiếp các tổ chức niêm
yết cần có biện pháp cũng như chế tài nghiêm ngặt để giám sát và xử lý các sai phạm
trong công bố thông tin của các công ty.
+ Sở giao dịch cần có sự giám sát chặt chẽ biến động của thị trường do ảnh hưởng của
tin xấu và có phản ứng kịp thời để giảm thiểu thiệt hại nhằm đối phó với đầu cơ cũng
như việc phao tin đồn thất thiệt ảnh hưởng tới hoạt động của TTCK.
+ Đa dạng hóa nguồn cung, chuẩn hóa các quy định, cơ quan quản lý cần tạo điều kiện
cho DN thông qua việc đơn giản hóa thủ tục chào bán chứng khoán, khuyến khích đa
dạng hóa sản phẩm chứng khoán được chào bán ra công chúng như trái phiếu chuyển
đổi, trái phiếu kèm mua hay các sản phẩm liên kết đầu tư. Cùng lúc, cần nâng cao chất
lượng tư vấn cổ phần hóa và minh bạch trong quá trình cổ phần hóa DNNN.
Để phát huy hơn nữa vai trò huy động vốn của thị trường, các sản phẩm như trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công ty cần được phát triển
và hoàn thiện. Loại hình các NĐT của thị trường trái phiếu cũng cần đa dạng hơn.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 54 CK02-K35
Tóm tắt chương 3:
Qua chương này, chúng ta có thể thấy rằng CTCK Agriseco cũng như là chi
nhánh TP. Hồ Chí Minh đã xây dựng những định hướng, kế hoạch cụ thể từ nay cho
đến năm 2020 để trở thành 1 trong những CTCK hàng đầu trong TTCK Việt Nam.
Bên cạnh đó em cũng đã đề xuất 1 số giải pháp về phía công ty cũng như các cơ
quan quản lý để có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại CTCK
Agriseco-CN HCM.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 55 CK02-K35
KẾT LUẬN:
Giữ vai trò quan trọng đối với CTCK, thị trường chứng khoán và các chủ thể
tham gia thị trường chứng khoán nên khi hoạt động môi giới có chất lượng cao giúp
CTCK tăng doanh thu, giảm chi phí góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho công
ty chứng khoán nói riêng và TTCK nói chung.
Trong quá trình hoạt động, Agriseco nói chung và chất lượng hoạt động môi giới
chứng khoán nói riêng đã đạt được một số kết quả nhất định. Doanh thu, thị phần, lợi
nhuận của công ty và tỷ trọng của hoạt động môi giới tăng lên một cách đáng kể. Tuy
nhiên, để thành tựu này được giữ vững và phát triển hơn nữa, trước tiên Chi nhánh cần
giải quyết những vấn đề còn tồn tại ở Chi nhánh được đề cập ở phần trên của chuyên
đề, sau đó lựa chọn giải pháp hợp lý, nâng cao chất lượng cho hoạt động môi giới làm
thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng... Có như vậy mới thu hút được nhiều
khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty và cạnh tranh được với các công ty khác trong
bối cảnh thị trường ngày càng phát triển và cạnh tranh gay gắt hiện tại và trong tương
lai.
GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết 2013
SVTH: Huỳnh Nhật Long 56 CK02-K35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Kim Yến – Thân Thị Thu Thủy, (2009), Giáo trình Thị trường chứng khoán,
Nhà xuất bản Thống Kê.
2. Agriseco, Báo cáo thường niên 2010, 2011
3. Agriseco, Bản cáo bạch 2009
4. UBCKNN, Báo cáo tài chính Agriseco 2010, 2011, 2012
5. Quyết định 252/QĐ/TTg phê duyệt chiến lược phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn
2011-2020
6.
7.
8.
9.
10.
11.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_ngiep_vu_moi_gioi_chung_khoan_4364_1423.pdf