Tuy thực tế và lý thuyết còn có sự khác biệt khá lớn nhưng nhìn chung những kiến thức
được học trên giảng đường đã giúp ích cho tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài này.
Hiện tại công ty còn tồn tại nhiều khó khăn về nguồn vốn, tài chính, do đó, tôi đã cố gắng
đưa ra đề xuất nhằm góp phần giúp công ty phát triển hơn. Bên cạnh đó, tôi cũng đã hoàn thành
được một số mục tiêu bản thân đề ra trước khi bắt đầu đợt thực tập:
Học hỏi, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình làm việc
Nâng cao kĩ năng giao tiếp, cách ứng xử trong các mối quan hệ ở công ty;
Cố gắng áp dụng những lí thuyết đã học để hoàn thành tốt các công việc được giao;
Nhìn nhận được những vấn đề tích cực, hạn chế đối với tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty và cố gắng đưa ra những giải pháp cho những hạn chế đó.
74 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2419 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ và marketing tại công ty TNHH Nhất Thiên Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế dựa theo quan sát)
Với mỗi công ty có mỗi cách bán hàng khác nhau, tại công ty Nhất Thiên Nam thì quy trình
bán hàng cũng đơn giản. Vì là một công ty chuyên cung cấp các thiết bị xây dựng, cơ khí, thiết bị
PCCC nên công ty cũng phải hợp tác với những công ty cùng ngành để đa dạng hoá sản phẩm
của công ty mình. Công ty Nhất Thiên Nam chỉ là một công ty có quy mô nhỏ nên việc thiếu hụt
sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng là điều không tránh khỏi. Để hiểu rõ hơn phƣơng thức
bán hàng của công ty tôi sẽ trình bày quy trình bán hàng của công ty nhƣ sau:
Đầu tiên là công ty nhận đơn đặt hàng thông qua điện thoại trực tiếp hoặc email hoặc fax.
Sau khi có đơn đặt hàng thì bộ phận Kế hoạch kinh doanh sẽ kiểm tra kho hàng xem những hàng
khách yêu cầu còn hay không, nếu còn thì chỉ cần lập bảng báo giá các sản phẩm khách hàng yêu
cầu và đƣa cho khách hàng xem, nếu cảm thấy giá cả hợp lý thì khách hàng sẽ thanh toán tiền
cho bên công ty. Còn nếu sản phẩm mà khách hàng yêu cầu bên phía công ty không có thì công
ty sẽ liên lạc với một hay nhiều công ty khác để mua những sản phẩm ấy và bán lại cho khách
hàng của mình. Sau khi đã báo giá và bên khách hàng cũng đã chuyển khoản thanh toán tiền đầy
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 33
đủ thì bên công ty sẽ lập hợp đồng mua bán với khách hàng. Ban Giám đốc ký phê duyệt xong
thì sẽ giao hàng cho khách hàng và sau đó khách hàng chỉ việc nhận hàng, ký tên vào hợp đồng,
hoá đơn là thủ tục mua bán hoàn tất.
1.2.2. Cách xử lý đối với hoá đơn đã lập:
Trƣờng hợp lập hóa đơn chƣa giao cho ngƣời mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, ngƣời
bán gạch chéo các liên và lƣu giữ số hóa đơn lập sai.
Trƣờng hợp hóa đơn đã lập và giao cho ngƣời mua, ngƣời bán và ngƣời mua chƣa kê
khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, ngƣời bán và ngƣời mua lập biên bản thu hồi các
liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện đƣợc lý do thu hồi
hóa đơn. Ngƣời bán gạch chéo các liên, lƣu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới
theo quy định.
Trƣờng hợp hóa đơn đã lập và giao cho ngƣời mua, đã giao hàng hóa, ngƣời bán và ngƣời
mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì ngƣời bán và ngƣời mua phải lập biên
bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời ngƣời bán lập hóa đơn điều
chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lƣợng hàng hóa, giá bán, thuế
suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, kí hiệu … Căn cứ
vào hóa đơn điều chỉnh, ngƣời bán và ngƣời mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán,
thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không đƣợc ghi số âm (-).
2. Công việc hỗ trợ
2.1. Mô tả công việc
Ngoài những công việc đã nêu, tôi cũng thực hiện những công việc hỗ trợ các nhân viên
trong phòng nhƣ đánh văn bản, photo, in tài liệu, gửi email, chuẩn bị giấy tờ, đem hồ sơ tới
khách hàng…
2.2. Kinh nghiệm thu được
Qua quá trình thực tập tại công ty, tôi đã đƣợc hƣớng dẫn và học hỏi về cách giao tiếp với
các nhân viên trong công ty, cách viết và gửi email nội bộ….Những công việc tuy nhỏ nhặt
nhƣng cũng giúp tôi trở nên nhanh nhẹn, thuần thục hơn đối với môi trƣờng làm việc tại một
doanh nghiệp.
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 34
IV. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
1. Những vấn đề phát hiện trong quá trình thực tập
1.1. Nhược điểm
Thiếu công tác nghiên cứu thị trƣờng: Việc nghiên cứu thị trƣờng hiện nay đóng một
vai trò vô cùng quan trọng thế nhƣng công ty lại bỏ qua. Công nghệ kỹ thuật ngày
càng phát triển thế nên nếu công ty không tổ chức công tác nghiên cứu thị trƣờng
mới, nghiên cứu sản phẩm mới thì sẽ tụt lại sau các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Vì thiếu đi công tác nghiên cứu thị trƣờng mà công ty ta sẽ có thể mất đi một lƣợng
lớn đơn đặt hàng. Chƣa kể đến việc hàng bị tồn kho không bán đƣợc sẽ làm giảm
nguồn vốn đƣa vào lƣu thông, tốn thêm chi phí bảo quản hàng tồn kho. Nếu hàng tồn
quá lâu có thể sẽ hƣ hỏng hoặc không còn giá trị sử dụng vì công nghệ kỹ thuật đã bị
lạc hậu đi theo thời gian. Bên cạnh đó do công tác nghiên cứu thị trƣờng chƣa thực
hiện tốt nên công ty có thể sẽ bỏ qua nhiều đoạn thị trƣờng tiềm năng hấp dẫn.
Nhƣ khi phân tích điểm yếu của công ty tôi cũng đã đề cập đến vấn đề nguồn nhân
lực của công ty. Hiện nay nguồn nhân lực của công ty ngày càng ít đi, vì công ty làm
ăn thua lỗ nên phải cắt giảm nhân viên, làm nảy sinh ra vấn đề một nhân viên làm
nhiều việc trong khi kỹ năng làm công việc ấy không đƣợc thành thạo, không có
chuyên môn. Số nhân viên hiện có trong công ty còn hạn chế về kỹ năng nghiệp vụ
rất nhiều đặc biệt là kỹ năng về marketing. Lãnh đạo lâu năm tuy có kinh nghiệm
nhƣng vẫn chƣa thích nghi với cơ chế mới, với hoạt động kinh doanh trong một môi
trƣờng thay đổi hàng ngày. Điều này dẫn đến hạn chế về hiệu quả công việc rất nhiều.
Về vấn đề tiêu thụ hàng hoá: mạng lƣới tiêu thụ hàng hoá còn rất hẹp, một tháng chỉ
có khoảng 4-5 đơn đặt hàng chủ yếu là do các bạn hàng làm ăn lâu năm giới thiệu
cho. Số lƣợng khách hàng mua lẻ rất hiếm, chủ yếu là cung cấp các rang thiết bị vật
tƣ xây dựng theo công trình, do vậy có công trình thì mới tiêu thụ đƣợc sản phẩm.
Không chú trọng và chủ động đến khách hàng mua lẻ là một tổn thất lớn cho công ty.
Tuy khách hàng lẻ mua hàng của công ty ít nhƣng lại là số đông trong khách hàng
mục tiêu của công ty cần nhắm đến. Hiện nay công ty chỉ chủ yếu cung cấp sản phẩm
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 35
cho các công trình trong nƣớc nói chung và một số tỉnh lẻ nói riêng, chƣa thực sự mở
rộng thị trƣờng sang nƣớc ngoài để tăng doanh thu.
Các hoạt động quảng cáo, truyền thông hầu nhƣ là không có, việc tiêu thụ hàng hoá
chỉ do bạn hàng đối tác giới thiệu hoặc cũng chỉ là một số ít khách hàng mua lẻ tìm
hiểu trên website của công ty mà đặt hàng. Các dịch vụ hậu mãi cũng không có kế
hoạch cụ thể, điều này rất dễ đánh mất khách hàng trung thành với công ty.
Cũng nhƣ các hoạt động truyền thông các hoạt động marketing cũng hầu nhƣ
khoong6 thực hiện một cách hợp lý, chủ yếu là do kinh nghiệm tích luỹ chủ quan từ
phía ban lãnh đạo trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.2. Ưu điểm
Ƣu điểm lớn nhất của công ty chính là có đƣợc nhiều mối quan hệ bạn hàng tốt, do
ban lãnh đạo của công ty luôn đặt uy tín lên hàng đầu nên việc đƣợc các nhà cung
ứng và phía đối tác tin tƣởng tín nhiệm là một điều rất dễ hiểu. Công việc làm ăn xem
trọng nhất là chữ tín do vậy công ty luôn đặt uy tín lên hàng đầu. Trong suốt 6 năm
hoạt động công ty đã không ít lần gặp khó khăn về tài chính nhƣng không bao giờ
công ty chậm trễ trong vấn đề thanh toán tiền hàng với bên phía nhà cung cấp.
Nguồn nhân lực của công ty tuy là không có chuyên môn kỹ thuật cao nhƣng lại hết
sức tận tình với công việc của mình, một ngƣời có thể làm nhiều việc nhƣng lại
không than phiền bất cứ điều gì, họ luôn cố gắng làm tốt công việc đƣợc giao. Đây
vừa là nhƣợc điểm cũng là một ƣu điểm lớn vì một nhân viên làm nhiều việc thì khả
năng hiểu biết cũng ngày càng đƣợc tăng lên, kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ ngày
càng đƣợc bổ dung trau dồi hơn. Và việc hiểu ý nhau trong các phòng ban là một việc
hết sức đáng nói, họ hiểu ý nhau đến từng công việc nhỏ nhặt, cùng nhau cố gắng
hoàn thành tốt công việc đƣợc giao chính là phƣơng châm làm việc củ họ.
Công ty ngoài hoạt động những ngành nghề chính ra còn hoạt động thêm các ngành
nghề phụ nhƣ cho thuê xe, buôn bán mỹ phẩm nhập khẩu… Điều này giúp cho công
ty tăng thêm thu nhập và còn có khả năng huy động vốn nhanh chóng.
2. Cơ sở lý luận
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 36
2.1. Trình bày cơ sở lý luận về Marketing
2.1.1. Vai trò của Marketing
Theo quá trình phát triển kinh tế xã hội, các DN ngày càng nhận thức cao về vai trò của
marketing trong kinh doanh. Nếu trƣớc đây ngƣời ta xem mareting có vai trò ngang bằng nhƣ
các yếu tố khác của DN nhƣ yếu tố sản xuất, tài chính, nhân sự thì bây giờ vai trò của
marketing đã đƣợc xem trọng hơn, marketing trở thành triết lý mới trong kinh doanh. Vai trò
của marketing có thể khái quát nhƣ sau:
Trƣớc hết, marketing hƣớng dẫn các DN nghệ thuật phát hiện nhu cầu khách hàng
cũng nhƣ nghệ thuật làm hài lòng khách hàng, marketing định hƣớng cho hoạt động
kinh doanh và tạo thế chủ động cho DN.
Thứ hai, marketing là cầu nối giúp DN giải quyết tốt các mối quan hệ và dung hòa
lợi ích của DN mình với lợi ích của ngƣời tiêu dùng và lợi ích xã hội.
Thứ ba, marketing là một công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị trí, uy tín
của mình trên thị trƣờng.
Thứ tƣ, marketing trở thảnh “trái tim” của mọi hoạt động trong DN, các quyết định
khác về công nghệ, tài chính, nhân lực đều phụ thuộc phần lớn vào các quyết định
marketing nhƣ: Sản xuất sản phẩm gì?, cho thị trƣờng nào?, sản xuất nhƣ thế nào?,
với số lƣợng bao nhiêu?.
2.1.2. Chức năng của Marketing
Nếu nói hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm, thì hoạt động marketing tạo ra khách hàng
và thị trƣờng. Vai trò này xuất phát từ những chức năng đặc thù của marketing. Những chức
năng đó là:
Nghiên cứu thị trƣờng và phát hiện nhu cầu;
Thích ứng/đáp ứng nhu cầu thƣờng xuyên thay đổi của khách hàng về sản phẩm, giá
cả, tiêu thụ và thích ứng về mặt thông tin và khuyến khích tiêu thụ thông qua các
hoạt động chiêu thị;
Thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng;
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 37
Chức năng hiệu quả kinh tế: thỏa mãn nhu cầu chính là cách thức giúp DN có doanh
số và lợi nhuận, kinh doanh hiệu quả và lâu dài.
Chức năng phối hợp: Phối hợp các bộ phận khác trong DN nhằm đạt đƣợc mục tiêu
chung của DN và hƣớng tới sự thỏa mãn của khách hàng.
2.1.3. Nhiệm vụ của bộ phận marketing
Bộ phận Marketing thực hiện những công việc chính sau: tổ chức thực hiện những cuộc
nghiên cứu nhƣ nghiên cứu dự báo thị trƣờng, nghiên cứu sản phẩm và triển khai sản phẩm
mới, nghiên cứu tổ chức phân phối sản phẩm, nghiên cứu giá cả, đề xuất các biện pháp tuyên
truyền quảng cáo, xúc tiến bán hàng, thực hiện dịch vụ khách hàng, thiết lập chiến lƣợc
marketing, thực hiện và kiểm tra các hoạt động marketing.
(Nguồn: Trần Thị Ngọc Trang, Marketing căn bản, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội)
2.1.4. Mô hình tổ chức bộ phận marketing
Có nhiều mô hình tổ chức bộ phận marketing nhƣng dù tổ chức theo cấu trúc nào cũng
phải tuân thủ các yêu cầu triển khai đồng bộ các hoạt động marketing một cách chuyên sâu
và không chồng chéo lẫn nhau. Trên thực tế, các DN thƣờng tổ chức bộ phận marketing theo
các mô hình nhƣ sau: Tổ chức theo chức năng, tổ chức theo khu vực địa lý, tổ chức theo quản
trị sản phẩm, tổ chức theo quản trị thị trƣờng.
Tổ chức theo chức năng là cách thức phổ biến nhất. Bộ phận marketing tổ chức theo hình
thức này bao gồm một giám đốc tiếp thị là ngƣời chịu trách nhiệm cao nhất trong bộ phận,
dƣới giám đốc tiếp thị là các chuyên viên phụ trách các công việc chuyên môn: Quản trị
marketing (nghiên cứu, lập chƣơng trình, kế hoạch marketing), tuyên truyền quảng cáo –
khuyến mại, tổ chức tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ khách hàng, phát triển sản phẩm mới.
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 38
Hình 12 – Tổ chức bộ phận marketing theo chức năng
(Nguồn: Trần Thị Ngọc Trang, Marketing căn bản, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội)
2.2. Trình bày cơ sở lý luận về Marketing mix
Marketing hỗn hợp (marketing mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị đƣợc doanh nghiệp
sử dụng để đạt đƣợc trọng tâm tiếp thị trong thị trƣờng mục tiêu. Thuật ngữ lần lần đầu tiên
đƣợc sử dụng vào năm 1953 khi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy
ý tƣởng công thức thêm một bƣớc nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp. Một nhà tiếp
thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P năm 1960 mà nay đã đƣợc sử
dụng rộng rãi. Khái niệm 4P đƣợc giải thích phần lớn trong sách giáo khoa về marketing và
trong các lớp học.
Tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị đƣợc doanh nghiệp sử
dụng để đạt đƣợc trọng tâm tiếp thị trong thị trƣờng mục tiêu.
4P là một khái niệm trong marketing, đó là:
Product (Sản phẩm): Một đối tƣợng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình đó là khối
lƣợng sản xuất hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lƣợng cụ thể của đơn vị.
Sản phẩm vô hình là dịch vụ nhƣ ngành du lịch và các ngành công nghiệp khách sạn
hoặc mã số các sản phẩm nhƣ nạp điện thoại di động và tín dụng. Ví dụ điển hình của
một khối lƣợng sản xuất vật thể hữu hình là những chiếc xe có động cơ và dao cạo
dùng một lần. Một khối lƣợng chƣa rõ ràng nhƣng phổ biến dịch vụ sản xuất là một
hệ thống điều hành máy tính.
GIÁM ĐỐC
MARKETING
Quản trị
Marketing
Tuyên
truyền
quảng cáo
Tổ chức
tiêu thụ
sản phẩm
Dịch vụ
khách
hàng
Phát triển
sản phẩm
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 39
Price (Giá cả): Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch
vụ của nhà cung cấp. Nó đƣợc xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh
tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng
với sản phẩm. Việc định giá trong một môi trƣờng cạnh tranh không những vô cùng
quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải
tăng số lƣợng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá
cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm
điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán,...
Place (Phân phối): đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm có thể đƣợc mua. Nó
thƣờng đƣợc gọi là các kênh phân phối. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý
cũng nhƣ các cửa hàng ảo trên Internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời
điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất
kỳ kế hoạch marketing nào.
Promotions (xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng): hỗ trợ bán hàng là tất cả
các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của
bạn, có ấn tƣợng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt
động này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng
cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đƣa sản phẩm vào
phim ảnh, tài trợ cho các chƣơng trình truyền hình và các kênh phát thanh đƣợc đông
đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chƣơng trình dành cho khách hàng thân thiết,
bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thƣ trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi
catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng...
Việc phối hợp 4P trong một chiến lƣợc duy nhất để đạt thành công trong marketing đƣợc
gọi là marketing hỗn hợp.
Với nhân tố Sản phẩm, doanh nghiệp cần có một chiến lƣợc sản phẩm đúng đắn, cho
dù đó là sản phẩm mới hay sản phẩm cải tiến.
Để sản phẩm có thể bán tốt nhất, chiến lƣợc về Giá cả cũng là vô cùng quan trọng.
Giá rẻ không hẳn là giá tốt (có những sản phẩm; đặc biệt đồ hiệu phải bán với giá cao
mới có thể xâm nhập thị trƣờng). Nếu điều kiện cho phép, doanh nghiệp cũng có thể
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 40
tiến hành chiến lƣợc "giá hớt váng sữa" để thu lợi tối đa. Diễn biến về giá cũng có thể
là công cụ tốt để doanh nghiệp vừa gặt hái lợi nhuận tối đa, vừa cạnh tranh tốt nhất
trên thị trƣờng.
Kênh phân phối cũng đƣợc xem là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành công
trong marketing. Địa điểm thích hợp và địa điểm tối ƣu luôn đƣợc tìm kiếm và cân
nhắc.
Việc khuếch trƣơng đƣợc hoạch định ngay từ trƣớc khi tung sản phẩm. Các hoạt động
khuếch trƣơng phổ biến đƣợc sử dụng gồm các chiến dịch quảng cáo, PR, roadshow,
tài trợ...
(Nguồn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)
2.3. Lý thuyết về ma trận SWOT, ma trận hình ảnh cạnh tranh CPM
2.3.1. Ma trận SWOT
Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định trong
việc tổ chức, quản lý cũng nhƣ trong kinh doanh. Nói một cách hình ảnh, SWOT là khung lý
thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lƣợc, xác định vị thế cũng nhƣ
hƣớng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất kinh doanh hay bất cứ ý tƣởng
nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Và trên thực tế, việc vận dụng SWOT trong
xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lƣợc, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát
thị trƣờng, phát triển sản phẩm và cà trong các báo cáo nghiên cứu ... đang ngày càng đƣợc
nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
SWOT là một trong những kỹ năng hữu ích nhất. Nhờ công cụ này, nhà lãnh đạo làm
việc hiệu quả, giảm thiểu stress, cải tiến khả năng quyết định, tối đa hóa hiệu quả cá nhân và
còn nhiều hơn nữa.
Phân tích SWOT (SWOT Analysis) là một kỹ thuật phân tích rất mạnh trong việc xác
định Điểm mạnh và Điểm yếu để từ đó tìm ra đƣợc Cơ hội và Nguy cơ.Vận dụng thành
công sẽ giúp bạn có một trong những kỹ năng phân tích và đánh giá tình huống tốt.
Các bƣớc phân tích SWOT
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 41
Albert Humphrey, nhà kinh tế, thành viên Ban quản trị của cùng lúc 5 công ty đồng thời
là chuyên gia cố vấn cho hơn 100 công ty tại Anh, Mỹ, Mê-hi-cô, Pháp, Thụy Sĩ, Đức, Na
Uy và Đan Mạch đã cụ thể hoá SWOT thành 6 mục hành động sau:
1. Sản phẩm (Chúng ta sẽ bán cái gì?)
2. Quá trình (Chúng ta bán bằng cách nào?)
3. Khách hàng (Chúng ta bán cho ai?)
4. Phân phối (Chúng ta tiếp cận khách hàng bằng cách nào?)
5. Tài chính (Giá, chi phí và đầu tƣ bằng bao nhiêu?)
6. Quản lý (Làm thế nào chúng ta quản lý đƣợc tất cả những hoạt động đó?)
6 mục trên cung cấp một cái khung để phát triển các vấn đề trong SWOT. Đây có thể coi
là một “bƣớc đột phá”, vì vậy, chắc hẳn cần phải giải thích thêm đôi chút. Các yêu cầu trong
SWOT đƣợc phân loại thành 6 mục nhƣ trên sẽ giúp đánh giá các mục theo cách định lƣợng
hơn, giúp các nhóm làm việc có trách nhiệm hơn trong bối cảnh hoạt động của doanh nghiệp
hay tổ chức, từ đó dễ dàng quản lý các hành động hơn.
Nghiên cứu Môi trƣờng
/ \
Phân tích bên trong Phân tích bên ngoài
/ \ / \
Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Nguy cơ
|
Ma trận SWOT
Hình 13 – Khung phân tích ma trận SWOT
(Nguồn: Sinh viên tự vẽ)
2.3.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh CPM
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 42
Ma trận hình ảnh cạnh tranh so sánh giữa các doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh
chủ yếu dựa trên các yếu tố ảnh hƣởng đến các khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong ngành, qua đó giúp nhà quản trị chiến lƣợc nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp cùng những điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh, xác định lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp và các điểm yếu mà doanh nghiệp cần khắc phục. Để xây dựng
ma trận hình ảnh cạnh tranh cần thực hiện 5 bƣớc sau:
Bƣớc 1: Lập danh mục khoảng 10 yếu tố ảnh hƣởng quan trọng đến khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong ngành.
Bƣớc 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng)
cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tƣơng ứng của mỗi yếu tố
tuỳ thuộc vào mức độ ảnh hƣởng của yếu tố, đến khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong ngành, tổng số tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0.
Bƣớc 3: Xác định trọng số từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trọng số của mỗi yếu tố tuỳ
thuộc vào khả năng của doanh nghiệp đối với yếu tố, trong đó 4 là tốt, 3 là trên trung
bình, 2 là trung bình và 1 là yếu.
Bƣớc 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định số
điểm của các yếu tố.
Bƣớc 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận.
So sánh tổng số điểm của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành
để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.4. Lý thuyết về bán hàng
2.4.1. Khái niệm về bán hàng và quản trị bán hàng
“Bán hàng cá nhân” là một quá trình (mang tính cá nhân) trong đó ngƣời bán tìm hiểu,
khám phá, gợi tạo và đáp ứng những nhu cầu hay ƣớc muốn của ngƣời mua để đáp ứng
quyền lợi thoả đáng, lâu dài của cả hai bên.
Định nghĩa trên rõ ràng thể hiện rằng cả hai bên ngƣời mua và ngƣời bán đều lợi trong
thƣơng vụ ấy. Những ngƣời trong lực lƣợng bán hàng đƣợc đặt rất nhiều chức danh, nào là
ngƣời bán hàng, đại diện bán hàng, đại diện nhà sản xuất, giám đốc phụ trách khách hàng,
nhân viên kỹ thuật phụ trách bán hàng, giám đốc khu vực và biết bao nhiêu chức danh đa
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 43
dạng khác nữa, tất cả những số ngƣời nêu trên đều có điểm chung là tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng và có trách nhiệm trực tiếp với việc bán sản phẩm hay dịch vụ của Công ty họ.
“Quản trị bán hàng” có thể đƣợc định nghĩa là hoạt động quản trị của những ngƣời hoặc
thực sự thuộc lực lƣợng bán hàng hoặc gồm những ngƣời hỗ trợ trực tiếp cho lực lƣợng bán
hàng. Tuỳ thuộc vào từng công ty, cấp thấp nhất mà quản lý bán hàng có thể có nhiều danh
quận, khu vực, giám sát viên hay giám sát viên bán hàng. Đặc tính chung của các chức vụ
này là dù cho có mang danh vị gì đi nữa cũng đều là giám sát trực tiếp những ngƣời đại diện
bán hàng theo lĩnh vực. Những ngƣời quản lý bán hàng theo lĩnh vực thƣờng phải báo cáo lại
cho những ngƣời quản lý bán hàng thuộc cấp cao hơn trong Công ty. Số ngƣời quản lý bán
hàng cấp cao này khác nhau giữa các công ty và những danh vị của họ có thể từ ngƣời quản
lý bán hàng từng địa phƣơng, khu vực hay toàn quốc cho đến chức phó giám đốc phụ trách
bán hàng v.v.
Hai mục tiêu của quản trị bán hàng là con ngƣời và lợi nhuận. Những công ty thành công
đều có những loạt mục tiêu đƣợc xác định rõ rang với những chiến lƣợc để đạt đƣợc những
mục tiêu ấy. Cách tốt nhất là những ngƣời điều hành công ty xây dựng những mục tiêu kinh
doanh sau khi đánh giá cẩn thận những cơ hội kinh doanh cũng nhƣ những nguồn lực của
công ty. Thông thƣờng những mục tiêu này đƣợc cụ thể hoá thành những chỉ tiêu tăng trƣởng
về lợi nhuận và doanh số, sau đó đƣợc chi tiết hoá theo hệ thống tổ chức của công ty đến
từng định mức cho từng vùng, địa phƣơng. Điểm cuối cùng của dây chuyền truyền lệnh ấy
chính là những ngƣời đại diện bán hàng, nếu ngƣời đại diện bán hàng không chân thành nỗ
lực bán sản phẩm của công ty thì đối với hầu hết doanh nghiệp sẽ rất khó khăn nếu không
muốn nói rằng hàu nhƣ không thể đạt đƣợc những mục tiêu đã đề ra. Ngƣời có trách nhiệm
cuối cùng về việc thi hành nhiệm vụ của ngƣời đại diện bán hàng là ngƣời quản lý công việc
bán hàng theo khu vực.
2.4.2. Các hình thức tổ chức bán hàng
Tổ chức bán hàng theo địa lý
Phụ thuộc vào ranh giới vật lý để tổ chức lực lƣợng bán hàng với các tài khoản của
khách hàng;
Tƣơng tác với ngƣời mua nhƣ tổng quát.
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 44
Tổ chức bán hàng theo sản phẩm
Hoạt động bán hàng đƣợc tổ chức xung quanh các dòng sản phẩm có liên quan hoặc
bộ phận sản xuất.
Tƣơng tác với ngƣời mua nhƣ các chuyên gia.
Tổ chức bán hàng theo thị trƣờng
Đại diện bán hàng đƣợc giao khách hàng dựa trên thị trƣờng hoặc sản phẩm đƣợc bán
nhƣ thế nào.
Đại diện bán hàng tìm hiểu thêm về nhu cầu kinh doanh cụ thể của khách hàng và
cung cấp các giải pháp tùy chỉnh.
Tổ chức bán hàng theo chức năng
Quá trình bán hàng đƣợc chia thành hai hoặc nhiều bƣớc đƣợc thực hiện bởi các
chuyên gia hoặc cố vấn trong công ty.
Tổ chức bán hàng theo tổ hợp
Lực lƣợng bán hàng đƣợc tổ chức dựa trên sự kết hợp các yếu tố nhƣ thị trƣờng, sản
phẩm, và địa lý.
3. Đề xuất giải pháp
Qua việc phân tích môi trƣờng bên trong, môi trƣờng bên ngoài tác động đến quá trình
hoạt động Marketing của công ty cũng nhƣ ma trận hình ảnh cạnh tranh và ma trận SWOT,
chúng ta đã có một cái nhìn khá bao quát về tình hình, điều kiện của hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH Nhất Thiên Nam tôi xin mạn phép đƣa ra một số giải pháp chính cho việc
theo dõi, đánh giá thị trƣờng mục tiêu và chiến lƣợc Marketing hỗn hợp, đồng thời nêu lên
một số giải pháp hỗ trợ giúp cho việc thực hiện các giải pháp chính có hiệu quả cao hơn.
Những giải pháp dƣới đây đều nhắm đến mục tiêu chung của công ty hiện tại:
Nhất Thiên Nam phải giữ vững, duy trì và phát triển vị trí của công ty hiện nay trên thị
trƣờng.
Nâng cao độ nhận biết thƣơng hiệu sản phẩm của công ty đối với khách hàng trong nƣớc
và ngoài nƣớc.
Mở rộng và hoàn thiện hơn nữa hệ thống kênh phân phối hiện nay của công ty.
Xâm nhập vào thị trƣờng xuất khẩu trong tƣơng lai.
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 45
3.1. Giải pháp ngắn hạn
3.1.1. Mục tiêu
Dựa vào những phân tích về hệ thống phân phối hiện nay của công ty NTN nhƣ ở
mục trên, tôi muốn đề xuất giải pháp ngắn hạn đó là “nâng cao hiệu quả kênh phân phối
thông qua các chính sách Marketing-mix khác” với mục tiêu trƣớc mắt: nâng cao độ nhận
biết thƣơng hiệu lên 50% sau 3 tháng đề xuất các chính sách Marketing-mix khác để từ
đó tối đa hóa lợi nhuận, tăng nguồn vốn của công ty.
3.1.2. Giải pháp về thị trƣờng
Cần dự báo nhu cầu thị trƣờng một cách chính xác, bài bản:
Hiện nay, công ty Nhất Thiên Nam chƣa có một phƣơng pháp dự báo nhu cầu về
sản phẩm một cách chính xác, bài bản nào cả. Do trong giai đoạn này, công ty còn
chƣa nắm rõ các nhu cầu thị hiếu của thị trƣờng, đồng thời vì chỉ mới hoạt động kinh
doanh đƣợc 6 năm nên cũng chƣa có nhiều kinh nghiệm và số liệu dự đoán thị trƣờng
trong quá khứ. Những số liệu dự báo sản lƣợng bán ra hoàn toàn mang tính chủ quan,
mơ hồ mà không gắn liền với các thay đổi về nhu cầu của thị trƣờng. Đôi khi sản
lƣợng hàng nhập về rất cao, dẫn đến chi phí tồn kho tăng cao nhƣng lại có những lúc
khối lƣợng tiêu thụ tăng lên nhƣ các dịp gần lễ tết thì hàng lại không đủ bán. Điều này
không những làm mất đi những cơ hội kinh doanh quý giá mà còn làm mất uy tín
trong việc giao hàng đối với khách hàng và làm giảm hiệu quả của hoạt động phân
phối chỉ vì dự báo nhu cầu không chính xác.
Để khắc phục tình trạng này, theo tôi, bƣớc đầu, khi công ty chƣa có kinh nghiệm
trong việc nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng công ty có thể thuê một công ty nghiên cứu
thị trƣờng chuyên nghiệp để hỗ trợ công ty trong việc dự báo này. Công ty này sẽ
nghiên cứu nhu cầu thị hiếu của thị trƣờng, cung ứng số liệu về sản lƣợng tiêu thụ của
thị trƣờng để có thể đƣa ra một dự báo chính xác về nhu cầu thị trƣờng.
Sau đó, Nhất Thiên Nam mới dần học hỏi kinh nghiệm và lựa chọn cho mình một
phƣơng pháp dự báo phù hợp, bài bản để thực hiện, giúp đảm bảo hiệu quả của hoạt
động phân phối hàng hóa đến thị trƣờng.
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 46
Ngoài ra, công ty có thể mở những lớp đào tạo ngắn ngày hoặc đƣa nhân viên đi
học các khóa huấn luyện về thống kê - dự báo để các số liệu dự báo đƣa ra mang tính
khách quan, có cơ sở và chính xác hơn.
Nghiên cứu khách hàng:
Cho đến nay, công ty Nhất Thiên Nam vẫn chƣa tổ chức một cuộc nghiên cứu
điều tra ý kiến khách hàng về sản phẩm của mình một cách quy mô và bài bản. Đây là
một thiếu sót lớn, đi ngƣợc lại với quan niệm Marketing hiện đại: sản phẩm không
xuất phát từ phía nhu cầu khách hàng.
Để sản phẩm của công ty có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu phức tạp của khách
hàng, công ty có thể thuê một công ty nghiên cứu thị trƣờng chuyên nghiệp tiến hành
cuộc điều tra sâu ý kiến ngƣời tiêu dùng về sản phẩm của mình và những mong đợi
của họ từ sản phẩm. Ngoài ra, cuộc điều tra này cũng có thể nghiên cứu những đánh
giá của họ về các yếu tố khác có liên quan mật thiết đến việc kinh doanh sản phẩm
nhƣ: giá cả, phân phối, khuyến mãi, các dịch vụ hậu mãi,… Sau đó, công ty sẽ vẫn
phải học hỏi cách thức tìm hiểu, tiếp cận thị trƣờng và khách hàng từ cuộc nghiên cứu
trên để thƣờng xuyên tự tổ chức các cuộc phỏng vấn khách hàng, … về ý kiến và
mong đợi của họ đối với sản phẩm của công ty, từ đó có giải pháp đáp ứng kịp thời
các nhu cầu luôn thay đổi của họ.
3.1.3. Giải pháp cho chiến lƣợc Marketing mix
Sản phẩm:
Trong bốn yếu tố của chiến lƣợc Marketing hỗn hợp, có lẽ yếu tố quan trọng nhất
ta cần chú ý đến chính là sản phẩm và đó cũng là chiến lƣợc kết hợp chủ chốt S6T4
(Strengths & Threats) đƣợc lựa chọn sau khi phân tích ma trận SWOT bên trên đó là
ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại đề có thể cạnh tranh với các đối thủ hiện tại
trong ngành. Nghĩa là công ty cần đa dạng hoá sản phẩm của mỉnh hơn, cập nhật
thƣờng xuyên các công nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện nay.
Nhƣ phần phân tích môi trƣờng vĩ mô có nêu phần yếu tố công nghệ - đây là nhân
tố ảnh hƣởng mạnh và trực tiếp đến công ty. Trong lĩnh vực PCCC thì luôn đòi hỏi
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 47
công nghệ càng ngày càng đƣợc cải tiến, hiện đại hơn và tăng cƣờng chức năng cao
hơn. Các thiết bị ngoài chức năng đƣợc tăng cƣờng ra còn đòi hỏi phải có tính thẩm
mỹ. Một số công trình hoặc hộ gia đình có điều kiện ai cũng đều muốn những thiết bị
ấy vừa có thể đảm bảo tính mạng cho mình mà vừa phải là những vật trang trí thêm
cho ngôi nhà của mình vì vậy công ty cần phải đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm của
mình. Công ty có thể nhập khẩu các sản phẩm từ nƣớc ngoài về rồi cải tiến hoặc thiết
kế lại mẫu mã sao cho bắt mắt nhƣng vẫn giữ đƣợc chất lƣợng sản phẩm thì có thể
thu hút đƣợc lƣợng lớn khách hàng mua lẻ.
Hiện nay các thiết bị chữa cháy và xe chữa cháy đƣợc trang bị bằng hoá chất hiện
đại nhất giúp thời gian xử lý hoả hoạn đƣợc rút ngắn, diện tích xử lý đƣợc tăng thêm
Các nhà cao tầng hiện nay bắt buộc có thêm hệ thống báo cháy, chữa cháy tự
động (khi nhiệt độ cao hơn 68 độ C hệ thống này sẽ tự hoạt động để dập tắt lửa).
Theo nhƣ các công trình tiêu biểu mà công ty Nhất Thiên Nam đã thực hiện cũng có
thể thấy công ty luôn cập nhật những sản phẩm tốt nhất mới nhất để phục vụ khách
hàng nhƣ thiết kế lắp đặt lại hệ thống báo cháy vách tƣờng, đây là một bƣớc tiến mới
phục vụ cho việc phòng cháy nổ.
Hơn nữa công ty cũng cần thƣờng xuyên theo dõi thị hiếu của khách hàng và cần
có những chiến lƣợc tìm hiểu đối thủ cạnh tranh kỹ càng để có thể đƣa ra những chiến
lƣợc sản phẩm phù hợp.
Giá cả:
Đơn vị tính: VNĐ
STT Tên sản phẩm Nhất Thiên Nam T&T Minh Bảo
1 Chuông báo cháy 205,000 208,000 204,000
2 Đầu dò khói 393,000 384,000 408,000
3 Nút ấn báo động 121,000 129,000 105,000
Bảng 7 – Bảng so sánh giá các sản phẩm của 3 công ty
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 48
(Nguồn: website của 3 công ty)
Nhƣ ta thấy giá sản phẩm trung bình của công ty Nhất Thiên Nam không cao, có
phần thấp hơn các đối thủ cạnh tranh. Nhƣng với thời buổi công nghệ hiện đại kỹ
thuật tiên tiến ngày nay thì khách hàng lại đòi hỏi chất lƣợng sản phẩm dịch vụ
nhiều hơn là phần giá cả, mặc dù giá thành sản phẩm có mắc hơn nhƣng chất
lƣợng vẫn đƣợc đảm bảo thì khách hàng vẫn thích hơn. Ngƣời Việt Nam hay có
câu “tiền nào của nấy” nên nhiều khi sản phẩm của bạn giá rẻ nhƣng lại không
bán đƣợc nhiều sản phẩm hơn những công ty khác. Chỉ cần nắm bắt đƣợc tâm lý
khách hàng thì ta có thể giao dịch mua bán thuận lợi. Chiến lƣợc về giá cũng
giống với chiến lƣợc về sản phẩm đó chính là ta cần phân loại khách hàng:
Loại khách hàng thứ nhất: ƣa chuộng giá cả hơn chất lƣợng sản phẩm, đối với
những khách hàng này giá cả với họ là nhất, họ không quan tâm đến chất lƣợng
sản phẩm nhiều, họ chỉ chú tâm so sánh giá của sản phẩm công ty mình với giá
của sản phẩm công ty khác, chỉ cần sản phẩm nào có giá thấp hơn họ sẽ mua sản
phẩm ấy. Giải pháp đối phó với những khách hàng này đó chính là giá cả linh
hoạt, ta phải biết ứng biến khéo léo khi khách hàng so sánh giá của công ty mình
với công ty khác.
Loại khách hàng thứ hai: ƣa chuộng chất lƣợng sản phẩm hơn giá cả, đối với
khách hàng này thì giá cả đối với họ không thành vấn đề, họ chỉ quan tâm một
điều duy nhất đó chính là chất lƣợng và giá trị sản phẩm họ bỏ tiền ra mua có
đáng hay không, họ quan tâm nhiều đến các dịch vụ hậu mãi. Đây là khách hàng
tiềm năng cho công ty cần phải nắm giữ cẩn thận. Những khách hàng này ƣa thích
sự đổi mới nên ta cần phải cập nhật các công nghệ kỹ thuật hiện đại nhất, bắt kịp
xu hƣớng thay đổi của thị trƣờng là có thể giữ đƣợc lòng trung thành của khách
hàng này.
Phân phối:
Phân phối cũng là một hoạt động vô cùng quan trọng trong chiến lƣợc Marketing
hỗn hợp vì nó giúp đƣa sản phẩm của doanh nghiệp đến tay ngƣời tiêu dùng và
làm tăng doanh thu của doanh nghiệp. Sau khi phân tích những điểm yếu của hệ
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 49
thống phân phối của công ty Nhất Thiên Nam, tôi xin đƣa ra một số giải pháp để
khắc phục các điểm yếu và hoàn thiện hơn nữa kênh phân phối của công ty nhƣ
sau:
Đối với kênh phân phối trực tiếp ta thấy tiện lợi nhất, vừa mang lại lợi nhuận tối
đa cho công ty vừa có thể làm hài lòng khách hàng. Tuy là vậy nhƣng vẫn còn
mặc hạn chế đó là lƣợng khách hàng rất ít, vì công ty chỉ mới vừa hoạt động đƣợc
6 năm, một thƣơng hiệu chƣa có tên tuổi ít đƣợc nhiều ngƣời biết đến nên với
cách phân phối trực tiếp đến ngƣời tiêu dùng là rất khó, chƣa kể đến sự cạnh tranh
gay gắt của các đối thủ cùng ngành. Do vậy để củng cố thêm kênh phân phối này
ta cần một công cụ hỗ trợ đó là website của công ty, ta có thể thuê một công ty
chuyên thiết kế website để làm cho mình một trang web thất chuyên nghiệp, ngoài
những thông tin cần thiết về công ty trang web còn phải cập nhật thƣờng xuyên
các mẫu mã sản phẩm của công ty, với thiết kế bắt mắt và giá thành hợp lý ngƣời
tiêu dùng nào cũng sẽ tìm đến. Đó là bƣớc khởi đầu cho công ty trong việc tìm
kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trƣờng mới. Hơn hết là với cách phân phối
trực tiếp đến tay ngƣời tiêu dùng công ty có thể tối đa hoá lợi nhuận và giảm thểu
chi phí trong quá trình vận chuyển nếu qua trung gian.
Đối với kênh phân phối cấp 1 thì điểm hạn chế duy nhất đó chính là có thể mất
khách hàng vào tay đối tác của mình và hơn hết là lợi nhuận đã giảm đi một phần
khi bán sản phẩm. Với kiểu phân phối này chỉ có một giải pháp đó là biến những
đối tác bạn hàng hoàn toàn thành nhà cung ứng sản phẩm cho công ty mình nghĩa
là công ty mình vẫn là ngƣời trực tiếp đứng ra giao dịch với khách hàng, mua sản
phẩm công ty mình còn thiếu từ bạn hàng đem về bán lại cho khách hàng chứ
không để bạn hàng là ngƣời giao dịch với khách hàng của mình còn mình thì chỉ
đứng trung gian hƣởng một khoản tiền lời nhỏ từ sản phẩm ấy.
Chiến lƣợc xúc tiến
Mục tiêu trƣớc mắt của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận, bổ sung nguồn vốn kinh
doanh, mở rộng cơ sở sản xuất, tận dụng triệt để tính kinh tế theo qui mô, tạo nền
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 50
tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp lựa
chọn hình thức quảng cáo tiết kiệm chi phí nhất nhƣ:
Quảng cáo: Đăng thiết lập quảng cáo trên website của công ty và liên kết các web
cộng đồng. Ngoài ra, Nhất Thiên Nam còn có website riêng
( nhƣng cơ cấu còn khá đơn giản chỉ vẻn vẹn một trang
giới thiệu sơ qua về công ty, cơ cấu hoạt động, sản phẩm của công ty…Công ty
nên chú ý đầu tƣ hơn về website của công ty và đặc biệt là việc sử dụng thanh
toán trực tuyến ngay trên website.
Thông điệp quảng cáo: Truyền tải thông điệp bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản
của mọi ngƣời cũng chính là tự bảo vệ tính mạng và tài sản cho bản thân bạn.
Không những đảm bảo chất lƣợng theo tiêu chuẩn qui định mà sản phẩm còn đa
dạng hoá về mẫu mã.
Phƣơng tiện truyền thông: Với sự phát triển mạnh về công nghệ thông tin hiện
nay, mạng xã hội đang phát triển cực kì lớn mạnh với hàng triệu ngƣời dùng và
đang trở thành mảnh đất màu mỡ cho các công ty muốn gắn kết thƣơng hiệu/sản
phẩm với khách hàng. Theo một số liệu thống kê của ComScore, 10 mạng xã hội
hàng đầu tại Việt Nam hiện nay là Zingme, Facebook, Yahoo! Pulse, Tamtay.vn,
Banbe.net, KST.vn, Yeulaptop, Cywrld, Yo88.com và Twitter . Trong đó, dẫn đầu
là hai trang mạng xã hội sau:
- Zingme với 8,2 triệu ngƣời dùng (theo Google Ad Planner )
- Facebook với 2.893.200 ngƣời dùng (theo www.socialbakers.com )
Đồng thời, cùng với sự phát triển của mạng xã hội, một hình thức nhiều khách
hàng tìm mua những sản phẩm/dịch vụ với mức ƣu đãi cao cũng đang trở thành
xu hƣớng mới. Các địa chỉ đƣợc quan tâm hàng đầu hiện nay nhƣ:
muachung.vn, www.nhommua.com,
www.cungmua.com... Công ty cũng có thể tham khảo hình thức tham gia đăng
sản phẩm của công ty với giá ƣu đãi nhằm thu hút khách hàng đến gần với thƣơng
hiệu sản phẩm của công ty hơn.
3.2. Giải pháp dài hạn
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 51
3.2.1. Mục tiêu
Theo cơ sở lý luận ở mục 2.1 việc thành lập bộ phận Marketing là rất cần thiết. Ngoài ra,
mục tiêu của công ty nhƣ đã giới thiệu ở phần trên thì mục tiêu chiến lƣợc cao nhất của công ty
nên đƣợc chuyển xuống các phòng ban và những phòng ban này lại lập mục tiêu riêng cho mình.
Nghĩa là tất cả phƣơng hƣớng, hoạt động, chiến lƣợc nào cũng đều phải hƣớng đến mục tiêu
chung của công ty.
Nhìn nhận một số vấn đề hiện tại của công ty nhƣ đã nêu ở mục IV.1, công ty HHB hiện
đang thiếu nguồn nhân lực để thực hiện các công việc nhƣ nghiên cứu thị trƣờng, tìm thị trƣờng
tiềm năng, lên kế hoạch tổ chức các hoạt động tiếp thị cho công ty. Theo đề xuất của tôi là công
ty nên thành lập bộ phận Marketing.
Dựa vào mục tiêu chung của công ty, tôi đề ra mục tiêu của việc thành lập bộ phận
Marketing là nâng cao độ nhận biết thƣơng hiệu lên khoảng 70% sau 1 năm triển khai các công
việc nghiên cứu thị trƣờng, phát triển thêm thị trƣờng tiềm năng, thiết lập lại kênh phân
phối…nhằm tối đa hóa lợi nhuận, giúp công ty mở rộng quy mô sản xuất…
3.2.2. Thành lập bộ phận Marketing
Sơ đồ bộ phận Marketing
Dựa vào cơ sở lý luận mục 2.1.3, 2.1.4 ta sẽ phân chia bộ phận Marketing theo các chức năng
công việc: nghiên cứu thị trƣờng, thực hiện công tác marketing và chăm sóc khách hàng.
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 52
Hình 14 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng KH-KD sau khi thành lập thêm bộ phận Marketing
(Nguồn: Sinh viên tự vẽ)
Mô tả công việc của nhân viên trong bộ phận Marketing
1. Nhân viên nghiên cứu thị trường
Chức danh công việc: Nhân viên nghiên cứu thị trƣờng
Bộ phận: Marketing
Quản lý trực tiếp: Trƣởng phòng KH-KD
Mục đích công việc: Nắm vững các yếu tố tác động đến tâm lý khách hàng
Nhiệm vụ cụ thể:
Nghiên cứu các khách hàng mục tiêu, dự án tiềm năng đối với sản phẩm của công ty
Nghiên cứu và nắm vững lịch sử khách hàng và của các đối tác khác đang cung cấp
Nghiên cứu sản phẩm của công ty và các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh;
Nghiên cứu nhu cầu ngƣời tiêu dùng về các dòng sản phẩm;
Đánh giá thị trƣờng tiềm năng từ đó đƣa ra các định hƣớng và các chính sách cho thị
trƣờng hiện tại và tƣơng lai. Lập kế hoạch phát triển thị trƣờng theo định hƣớng
Trƣởng phòng KH-KD
Bộ phận KD Bộ phận Marketing
Nhân viên
nghiên cứu thị
trƣờng
Nhân viên
marketing
Nhân viên
chăm sóc
khách hàng
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 53
thƣơng hiệu và doanh số công ty đề ra cho tất cả các sản phẩm của công ty đang kinh
doanh;
Tổ chức quản lý và kiểm soát các công cụ dụng cụ phục vụ phát triển thị trƣờng.
Yêu cầu công việc:
Trình độ học vấn: Tốt nghiệp Đại học/Cao đẳng chuyên ngành: Marketing, Báo chí,
Quản trị kinh doanh.
Kinh nghiệm: ít nhất 1 năm ở vị trí tƣơng tự.
Kỹ năng giao tiếp tốt
Kỹ năng đàm phán, thƣơng thảo
Có kỹ năng thu thập và khai thác thông tin
Kỹ năng thiết lập mục tiêu, kế hoạch và thực hiện
Sử dụng tốt các phần mềm trong việc nghiên cứu thị trƣờng
Sử dụng tốt Tiếng Anh
Chủ động, sáng tạo và chịu đƣợc áp lực cao trong công việc
Cơ sở đánh giá hiệu quả công việc:
Mức độ và kêt quả hoàn thành các công việc đƣợc giao
Mục tiêu đạt đƣợc của các chƣơng trình phát triển thị trƣờng và các chỉ tiêu doanh số
các nhóm kinh doanh
Mức độ thiết lập và duy trì hiệu quả các mối quan hệ với khách hàng
Các mối quan hệ trong công việc:
Chế độ báo cáo: Trƣởng phòng KD
Tƣơng tác, phối hợp: Bộ phận KD trực thuộc phòng KH-KD, Kế toán, Kho,…các
thành viên trong công ty.
2. Nhân viên marketing
Chức danh công việc: Nhân viên marketing
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 54
Bộ phận: Marketing
Quản lý trực tiếp: Trƣởng phòng KH-KD
Mục đích công việc: Lập kế hoạch và thực hiện các chƣơng trình Marketing đƣợc duyệt.
Nhiệm vụ cụ thể:
Hoạch định chiến lƣợc xây dựng và phát triển thƣơng hiệu của công ty;
Hỗ trợ nhân viên nghiên cứu thị trƣờng làm công tác nghiên cứu và phát triển thị
trƣờng;
Xây dựng các kế hoạch Marketing theo quý, năm;
Thực hiện các kế hoạch Marketing nhƣ các chƣơng trình khuyến mãi, PR, event, hội
chợ; các chƣơng trình chăm sóc sau bán hàng…
Thực hiện các cuộc thăm dò ý kiến, phân tích ý kiến phản hồi và đánh giá kết quá dựa
trên các mục tiêu đặt ra.
Yêu cầu công việc
Trình độ học vấn: Tốt nghiệp Đại học/Cao đẳng chuyên ngành: Marketing, Báo chí,
Quản trị kinh doanh.
Kinh nghiệm: ít nhất 1 năm ở vị trí tƣơng tự.
Kỹ năng giao tiếp tốt
Kỹ năng đàm phán, thƣơng thảo
Có kỹ năng thu thập và khai thác thông tin
Sử dụng tốt Tiếng Anh
Chủ động, sáng tạo trong công việc
Chịu đƣợc áp lực công việc
Cơ sở đánh giá hiệu quả công việc
Mức độ và kết quả hoàn thành các công việc đƣợc giao
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 55
Mức độ hài lòng của khách hàng
Các mối quan hệ trong công việc
Chế độ báo cáo: Báo cáo cho Trƣởng phòng Kinh doanh
Tƣơng tác, phối hợp: Bộ phận KD trực thuộc phòng KH-KD, Kế toán, kho hàng…và
các thành viên trong công ty.
3. Nhân viên chăm sóc khách hàng
Chức danh công việc: Nhân viên chăm sóc khách hàng
Bộ phận: Marketing
Quản lý trực tiếp: Trƣởng phòng KH-KD
Mục đích công việc: Quản lý toàn bộ hoạt động chăm sóc khách hàng của công ty.
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng các kênh thông tin để khách hàng có thể tiếp cận dễ dàng các thông tin về
hoạt động của công ty, sản phẩm, giá cả phƣơng thức thanh toán;
Đầu mối nhận mọi thông tin về khiếu nại của khách hàng, đƣa ra phƣơng hƣớng xử
lý; ghi nhận ý kiến đóng góp phản hồi từ khách hàng để cải tiến công việc;
Hỗ trợ với nhân viên marketing để thực hiện các kế hoạch marketing đã đƣợc duyệt;
Chủ động lập kế hoạch cho khách hàng vào các dịp lễ, tết…
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện ngân sách chăm sóc khách hàng;
Tổ chức thực hiện đo lƣờng mức thỏa mãn của khách hàng hàng năm nhằm đánh giá
hiệu quả các kế hoạch marketing cũng nhƣ kế hoạch chăm sóc khách hàng đã đề ra.
Yêu cầu công việc:
Tốt nghiệp đại học/cao đẳng chuyên ngành: marketing, Quản trị kinh doanh;
Kinh nghiệm: ít nhất 1 năm ở vị trí tƣơng đƣơng
Kỹ năng giao tiếp tốt;
Kỹ năng đàm phán, thƣơng thảo;
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 56
Kỹ năng thu thập, khai thác thông tin;
Sử dụng tốt Tiếng Anh;
Chủ động, sáng tạo trong công việc.
Cơ sở đánh giá hiệu quả công việc:
Mức độ và kết quả hoàn thành các công việc đƣợc giao;
Mức độ hài lòng của khách hàng;
Số lƣợng khách hàng tăng…
Các mối quan hệ trong công việc:
Chế độ báo cáo: Trƣởng phòng KH-KD;
Tƣơng tác, phối hợp: bộ phận KD trực thuộc phòng KH-KD, phòng kế toán, …các
nhân viên trong công ty.
Chi phí dự kiến thành lập bộ phận Marketing
Việc thành lập bộ phận Marketing sẽ phải mất thêm chi phí tuyển dụng thêm nhân sự với
số lƣợng là 3 nhân viên nhƣ hình 11. Tuy nhiên trƣớc mắt công ty có thể vẫn duy trì hình thức tổ
chức nhƣ cũ tức là không thành lập riêng bộ phận Marketing, mà có thể lập bộ phận Marketing
trực thuộc phòng KH-KD dƣới sự hỗ trợ của Trƣởng phòng KH-KD, những ngƣời đã sẵn có
những hiểu biết lâu năm về công ty. Đồng thời dựa vào bảng chi phí dƣới đây, có thể nhìn ra
đƣợc tại sao nên lập bộ phận Marketing trực thuộc phòng KH-KD.
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 57
Đề xuất Nhân sự Lƣơng Chi phí Chi phí
khác
Tổng chi
phí
Thành lập riêng
phòng
Marketing
5 ngƣời
(thêm 1 trƣởng
phòng và phó
phòng)
4.000.000 20.000.000 4.000.000 24.000.000
Thành lập bộ
phân Marketing
trực thuộc
phòng KH-KD.
3 ngƣời
4.000.000 12.000.000 4.000.000 16.000.000
Bảng 8 – Chi phí trả lƣơng dự kiến khi thành lập bộ phận Marketing trong 1 tháng
(Nguồn: Sinh viên tham khảo)
Ghi chú: Lương được tính dựa trên lương trung bình hiện tại của nhân viên hành chính trong bộ
phận KH-KD.
Chi phí khác bao gồm các chi phí cho việc tuyển dụng, tổng chi phí chỉ là chi phí dự kiến cho
nhân viên trong một tháng đầu tiên.
Dựa vào bảng chi phí ở trên, có thể thấy việc lập bộ phận Marketing trực thuộc phòng
KH-KD có thể giảm thiểu bớt chi phí về mặt tuyển dụng và lƣơng bổng cho số nhân sự đƣợc
tuyển ít hơn so với việc lập một phòng Marketing riêng.
3.2.3. Đánh giá hiệu quả
Tiêu chí về kinh tế
Với tổng kinh phí thực hiện đề xuất thành lập bộ phận Marketing là 16 triệu đồng có thể
nói là khá cao tuy nhiên công ty có thể xem xét vì mục tiêu dài hạn của công ty: nâng cao hiệu
quả kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận nhằm mở rộng quy mô kinh doanh hiện nay.
Tiêu chí về kiểm soát
Trong quá trình thiết lập bộ phận Marketing, công ty cần chú ý đến những nguyên tắc tổ
chức khoa học các hoạt động, nếu nhƣ số lƣợng các đơn vị chức năng tăng thì khả năng kiểm
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 58
soát hiệu quả làm việc của lãnh đạo có thể sẽ giảm xuống. Tuy nhiên, do số lƣợng của phòng
KH-KD chỉ khoảng 5 nhân viên (không tính Trƣởng phòng và phó phòng) thì việc kiểm soát
cũng là khá cao.
Tiêu chí về thích nghi
Bộ phận Marketing đƣợc lập sẽ trực thuộc phòng KH-KD. Do đó, các nhân viên trong bộ
phận này sẽ nhận đƣợc sự hỗ trợ rất nhiều từ các nhân viên trong bộ phận KD cũng nhƣ tƣơng
tác với các phòng ban khác. Điều này cho thấy, mức độ thích nghi của bộ phận Marketing là khả
quan.
Tiêu chí về thƣơng hiệu
Tính hiệu quả của từng công việc đƣợc mô tả cho từng nhân viên cho thấy trách nhiệm cụ
thể. Do đó, để đánh giá đƣợc liệu đề xuất này có làm cho thƣơng hiệu của công ty tăng lên 80%
trong 1 năm sau khi bộ phận Marketing đƣợc thành lập theo nhƣ mục tiêu đề ra phải dựa trên
hiệu quả làm việc của bộ phận này. Do yêu cầu công việc đã đƣợc mô tả kĩ lƣỡng nên tôi cho
rằng mục tiêu đề ra ban đầu sẽ có hiệu quả.
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 59
KẾT LUẬN
Tuy thực tế và lý thuyết còn có sự khác biệt khá lớn nhƣng nhìn chung những kiến thức
đƣợc học trên giảng đƣờng đã giúp ích cho tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài này.
Hiện tại công ty còn tồn tại nhiều khó khăn về nguồn vốn, tài chính, do đó, tôi đã cố gắng
đƣa ra đề xuất nhằm góp phần giúp công ty phát triển hơn. Bên cạnh đó, tôi cũng đã hoàn thành
đƣợc một số mục tiêu bản thân đề ra trƣớc khi bắt đầu đợt thực tập:
Học hỏi, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình làm việc
Nâng cao kĩ năng giao tiếp, cách ứng xử trong các mối quan hệ ở công ty;
Cố gắng áp dụng những lí thuyết đã học để hoàn thành tốt các công việc đƣợc giao;
Nhìn nhận đƣợc những vấn đề tích cực, hạn chế đối với tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty và cố gắng đƣa ra những giải pháp cho những hạn chế đó.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng hết sức nhƣng không tránh khỏi
những sai sót và hạn chế về mặt kiến thức, kinh nghiệm, vì vậy kính mong Thầy Cô và độc giả
bỏ qua đồng thời đóng góp ý kiến quý báu cho bài báo cáo này để tôi có thể hoàn thiện kiến thức
của mình hơn.
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang ix
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách tham khảo
Trƣơng Đình Chiến, 2008, Quản trị kênh phân phối, ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội, Việt
Nam;
Trần Thị Ngọc Trang, Marketing căn bản, ĐH Marketing, Việt Nam.
Trang Web tham khảo
www.marketingchienluoc.com
https://sites.google.com/site/thi716/swot
ho%E1%BA%A1t-d%E1%BB%99ng-ban-hang
trong-doanh-nghiep
c%E1%BA%A1nh-tranh
Tài liệu khác
Luận văn "Một số giải pháp Marketing để hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm
của công ty Cổ phần XNK và XD Hoàng An”;
La Hoàng Lâm, 2011, “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối xăng dầu
tại công ty CP ĐTPT Công nghiệp Thương mại Củ Chi”, Đại học Hoa Sen, Việt Nam.
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang x
Nguyễn Mạnh Hùng, 2006, “Báo cáo thực tập công ty TNHH thiết bị phòng cháy và
chữa cháy Hà Nội”, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Việt Nam.
Báo cáo xây dựng chiến lƣợc kinh doanh viễn thông di động trong nƣớc của Tập đoàn
viễn thông quân đội Viettel giai đoạn 2011-2015.
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang xi
PHỤ LỤC
(Đính kèm một số kết quả công việc đã làm)
Những công việc đã làm:
Bảng báo giá
Phiếu giao hàng
Phiếu bảo hành
Các hợp đồng, hoá đơn, chứng từ liên quan đến việc mua bán của công ty Nhất Thiên Nam:
Đơn đặt hàng mẫu
Hợp đồng giao hàng mẫu
Biên bản đối chiếu công nợ
Hợp đồng kinh tế
Hoá đơn xuất khẩu
Hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng
Hoá đơn giá trị gia tăng bán hàng
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang xii
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THỰC TẬP
Đại học Hoa Sen
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang xiii
THÔNG TIN LIÊN HỆ
HỌ VÀ TÊN: LÊ THỊ XUÂN LAN
LỚP: TV081
MSSV: 081445
ĐIỆN THOẠI: 0936.888.437
EMAIL: lan.ltx1445@sinhvien.hoasen.edu.vn
ĐỊA CHỈ: 623/16-17C’ HƢNG PHÚ P9 Q8, TP.HCM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tttn_le_thi_xuan_lan_081445_1246.pdf