Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa là một công việc mang tầm vĩ mô vì vậy vai trò của
Nhà nước là vô cùng quan trọng
- Các cán bộ tham gia đàm phán các Hiệp định thương mại quốc tế tiến hành
khảo sát tình hình nội địa hóa của các doanh nghiệp trong nước, khả năng đạt tỷ lệ nội
địa hóa theo yêu cầu của các hiệp định, để các điều khoản, quy định là phù hợp với
năng lực của các doanh nghiệp trong nước. Nếu hiện thời các doanh nghiệp trong nước
chưa thể đạt tiêu chuẩn về quy tắc xuất xứ theo như yêu cầu thì tiến hành xin gia hạn
thời gian áp dụng.
- Có kế hoạch cụ thể phát triển công nghiệp phụ trợ như: khuyến khích các
doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào công nghiệp phụ trợ, được Nhà nước ưu
tiên hỗ trợ vốn và dành quỹ đất, giá thuê đất thích hợp; Trong các khu, cụm công
nghiệp sẽ được hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, khâu xử lý rác thải môi trường. Các doanh
nghiệp đầu tư dự án sản xuất công nghiệp phụ trợ cho phát triển công nghệ cao sẽ
được Nhà nước tạo điều kiện tham gia hình thành mạng lưới cung ứng sản phẩm. Về
tài chính, các dự án, doanh nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu, được
vay một phần vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và được hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực.
- Đưa ra các chính sách cụ thể nhằm khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nội
địa hợp tác, trao đổi thương mại với nhau.
- Chính phủ giúp các doanh nghiệp nội địa có thể vay vốn với lãi suất ưu đãi để
đẩy mạnh sản xuất, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô hoạt động.
- Khuyến kích các doanh nghiệp dệt may đăng kí bảo hộ, xây dựng thương hiệu.
2.2.Kiến nghị đối với Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Chính quyền địa phương tạo điều kiện để cấp phép cho công ty dệt may thực
hiện các dự án mở rộng quy mô, xây dựng cơ sở vật chất nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa.
- Đẩy mạnh giao lưu kinh tế giữa các công ty trong ngành dệt may, cung cấp
thông tin về các công ty để từ đó họ tìm thấy nhu cầu mua bán hàng hóa, nguyên phụ
liệu của mình.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm dệt may xuất khẩu của công ty cổ phần dệt - May Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảng 2.11 ta thấy tổng quỹ lương tăng liên tục từ năm 2011 đến 2013. Cụ
thể là trong năm 2011-2012 tổng lương tăng 46%, trong năm 2012-2013 tăng 39,5%.
Mức tăng này khá lớn và ổn định bởi số lượng công nhân, nhân viên ngày càng tăng và
mức lương cơ cũng được gia tăng theo từng năm. Tổng quỹ lương chiếm một tỷ lệ khá
lớn trong các yếu tố cấu thành tỷ lệ nội địa hóa. Chúng ta tận dụng tốt điều này bởi yếu
tố nguồn lao động là một thế mạnh của Công ty nói riêng và Việt Nam nói chung.
2.2.7. Chí phí khác
Chi phí khác cấu thành trong tỷ lệ nội địa hóa bao gồm: chi phí tiện ích công
cộng như điện, nước; Chi phí bưu điện như điện thoại, fax và email; Chi phí dịch vụ
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 43
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Hà Uyên Thi
như kiểm toán, tư vấn; Trả lãi vay vốn ngân hàng, Chi phí bằng tiền khác như lưu
kho, xuất nhập khẩu, vận chuyển,
Là Công ty trong nước nên các dịch vụ cơ bản như trên đều sử dụng của các
công ty trong nước. Đây cũng là các chi phí đáng kể cấu thành tỷ lệ nội địa hóa. Một
số chi phí như lãi vay ngân hàng, chi phí điện, nước sẽ được đưa ra phân tích để thấy
được tình hình nội địa hóa của các dịch vụ này.
2.2.7.1. Tình hình vay vốn
Một trong những chi phí quan trọng kết cấu trong giá thành sản phẩm và tăng tỷ
lệ nội địa hóa là lãi suất tiền vay vốn kinh doanh. Công ty sử dụng một lượng vốn vay
khá lớn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình vì vậy lãi suất vay của
Công ty chiếm một phần đáng kể trong cơ cấu giá trị nội địa.
Bảng 2.12: Tình hình vay vốn của Công ty trong 3 năm 2011-2013
ĐVT: triệu đồng
Năm Vay ngắn hạn Vay dài hạn Tổng lãi suất
2011 735,248 6,473 26,238
2012 892,461 17,432 20,348
2013 1,002,902 67,598 18,887
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Dệt-May Huế)
Qua bảng 2.12 ta thấy lượng vốn vay kể cả vay ngắn hạn và vay dài hạn luôn
tăng qua từng năm, điều này chứng tỏ như cầu vay vốn của Công ty ngày càng cao.
Lượng vốn này có vai trò quan trọng trong việc duy trì và mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Thông qua việc cho vay vốn, ngân hàng sẽ thu được lãi
suất tức là tăng tỷ lệ nội địa hóa và đồng thời là cầu nối cho công ty thanh toán các
khoản phải trả cho đối tác. Một điều may mắn là lãi suất trong các năm liên tục giảm
do biến động của thị trường và sự hỗ trợ từ phía chính phủ cũng như các ngân hàng
cho vay. Đây là tác động tích cực giúp công ty ngày càng mạnh dạn mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 44
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Hà Uyên Thi
2.2.7.2. Chi phí điện nước
Bảng 2.13: Chi phí điện nước trong 3 năm 2011-2013
ĐVT: Triệu đồng
Năm Tiền điện Tiền nước
2011 41,632 2,767
2012 49,992 3,374
2013 58,546 4,679
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Dệt-May Huế)
Qua bảng 2.13 ta thấy chi phí dành cho điện, nước khá lớn, đặc biệt là lượng điện
năng tiêu thụ. Điều này khá dễ hiểu bởi Công ty chuyên sản xuất hàng may mặc và kéo
sợi, số lượng chuyền may lớn, công suất máy hoạt động liên tục nên khoản chi phí này
chiến khá lớn. Qua 3 năm chi phí dành cho điện, nước liên tục tăng chứng tỏ nhu cầu
sử dụng của Công ty là rất lớn. Tuy nhiên, chi phí sử dụng tăng không phải là điều
đáng mừng bởi nó làm tăng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Hơn nữa, việc tiêu
tốn quá nhiều nguồn năng lượng này ảnh hưởng lớn đến môi trường và nguồn tài
nguyên quốc gia. Vì vậy, tiết kiệm điện, nước là điều cần thiết. Bên cạnh đó, Công ty
cũng nên mua các máy móc, thiết bị tiết kiệm năng lượng để tiết kiệm chi phí sản xuất
cho Công ty và nguồn năng lượng cho đất nước.
2.2.8. Tỷ lệ tổng giá trị nội địa so với trị giá xuất khẩu
Qua việc cung cấp số liệu và phân tích các yếu tố cấu thành tỷ lệ nội địa hóa,
nội dung sau sẽ tổng hợp và đưa ra con số chính xác tỷ lệ nội địa hóa mà Công ty Cổ
phần Dệt-May Huế đạt được trong 3 năm 2011-2013.
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 45
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Hà Uyên Thi
Bảng 2.14: Bảng so sánh tổng trị giá nội địa với trị giá xuất khẩu
ĐVT: USD
Năm
Trị giá
xuất khẩu
FOB
(1)
Trị giá mua nội
địa
(2)
Trị giá gia công
nội địa
(3)
Tổng quỹ
lương
(4)
Chi phí
khác
(5)
Tổng trị giá nội
địa
(6)=(2)+(3)+(4)+(5)
Tỷ lệ tổng trị giá nội
địa so với trị giá
xuất khẩu (%)
(7)=(6)/(1)x 100
2011 26,809,635.08 6,263,142.5 3,429,228 6,031,656 4,905,183 20,629,209.5 76.9
2012 33,967,541.86 6,041,706.8 3,961,564 8,443,097 4,945,934 23,392,301.8 68.8
2013 29,134,923.14 6,400,936.84 4,340,005 11,606,201 4,968,469 27,315,611.84 93.7
(Nguồn: Công ty Cổ phần Dệt-May Huế)
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 46
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
Đây là cách tính tỷ lệ nội địa hóa theo khái niệm 3 chương 1. Tức là tỷ lệ nội địa
hóa có tính đến trị giá nguyên vật liệu nội địa, trị giá gia công nội địa, tổng quỹ lương
và các chi phí khác. Theo cách tính này có sự khác biệt lớn so với cách tính tỷ lệ nội
địa hóa ở khái niệm 1, tức là chỉ tính đến trị giá nguyên vật liệu nội địa so với trị giá
nguyên vật liệu nhập khẩu. Thực tế đã chứng minh rằng cách tính theo khái niệm 3 là
chính xác và mang tính thực tế hơn. Theo cách tính này tỷ lệ nội địa hóa là cao hơn so
với tỷ lệ nội địa hóa về nguyên phụ liệu được tính ở bảng 2.6. Cụ thể là tỷ lệ nội địa
hóa của Công ty Cổ phần Dệt-May Huế năm 2011 là 76.9%, năm 2012 là 68.8% và
năm 2013 là 93.7%. Tỷ lệ nội địa hóa là khá caotuy nhiên nó sự diễn biến thất thường
qua các năm. Sở dĩ có hiện tượng này là do trị giá xuất khẩu FOB không ổn định qua
các năm. Các yếu tố cấu thành tỷ lệ nội địa hóa của Công ty luôn ổn định và tăng đều
qua các năm. Đó là một tín hiệu đáng mừng, tuy nhiên mức tăng này không đột biến
và nó phụ thuộc vào trị giá FOB của sản phẩm. Là một công ty chuyên về xuất khẩu
nên mọi cá nhân trong Công ty đều mong muốn gia tăng trị giá xuất khẩu FOB. Vì vậy
muốn tỷ lệ nội địa hóa ngày càng tăng thì phải nâng cao các yếu tố cấu thành nó như
trị giá nguyên vật liệu nội địa, tổng quỹ lương, trị giá gia công nội địa và sử dụng các
dịch vụ trong nước như điện, nước, kho bãi, vay ngân hàng,
2.3 Những đánh giá về tình hình nội địa hóa của Công ty
* Ưu điểm:
- Tỷ lệ nội địa hóa khá biến động nhưng khi đã tăng thì tăng một cách vượt bậc.
- Tỷ lệ nội địa hóa cao
- Ngoài nguyên phụ liệu thì một yếu tố khác chiếm tỷ trọng khá lớn trong tỷ lệ
nội địa hóa là nguồn nhân lực. Nhân viên của Công ty là lao động địa phương nên giải
quyết được một lượng lớn nhu cầu việc làm cho người lao động.
- Là công ty trong nước nên các chi phí khác như điện, nước, chi phí điện thoại,
fax, chi phí kiểm toán, dịch vụ vay ngân hàng, chi phí lưu kho, đều sử dụng của các
doanh nghiệp trong nước.
- Sự hợp tác làm ăn của Công ty với các Doanh nghiệp nội địa đã tạo thêm việc
làm và giúp tăng doanh thu lên đáng kể. Đồng thời cũng giải quyết việc làm cho hàng
nghìn lao động trong nước.
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 47
Đạ
i h
ọc
K
inh
ế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
- Việc Công ty dự kiến thay thế dần nguyên liệu nhập khẩu bằng nguyên liệu nội
địa đã khuyến khích nhiều công ty nội địa tích cực đầu tư, đổi mới trang thiết bị, nâng
cao năng lực sản xuất để đáp ứng tình hình mới.
* Những tồn tại:
- Tỷ lệ nội địa hóa tăng không ổn định qua các năm.
- Nếu tỷ lệ nội địa hóa vẫn diễn biến bất thường như vậy trong những năm tiếp
theo thì Công ty, chính quyền địa phương cũng như ngành dệt may Việt Nam không
thể dự đoán được xu hướng tỷ lệ nội địa hóa cho những năm tiếp theo.
- Những mặt hàng mà Công ty mua từ nội địa chủ yếu là những mặt hàng thô sơ,
có giá trị chất xám thấp.
- Việc mua hàng trong nguồn nội địa có tính chất không ổn định về mặt hàng
mua và trị giá mua. Chính sự bất ổn này khiến cho các doanh nghiệp nội địa không
chủ động được kế hoạch sản xuất và phải chấp nhận một số rủi ro.
- Nếu trong thời gian ngắn không thể gia tăng vượt bâc tỷ lệ nội địa hóa về
nguyên vật liệu thì có thể gia tăng trị giá nội địa như giá nhân công, giá các dịch vụ
nội địa. Đây cũng là một cơ sở để gia tăng giá trị nội địa hóa sau này.
2.4. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nội địa hóa của Công ty Cổ
phần Dệt-May Huế
Các doanh nghiệp nội địa không thể cạnh tranh với các nhà cung ứng nước ngoài
chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
2.4.1 Các nhân tố khách quan
+ Nguyên phụ liệu nhập khẩu từ một số nước như Trung Quốc, Malaysia, Đài
loan, Ấn Độ có chất lượng tốt, mẫu mã phong phú đa đạng và giá thành rẻ nên các
công ty sản xuất nguyên phụ liệu trong nước gặp khó khăn trong việc cạnh trạnh.
+ Hình thức xuất khẩu của Công ty chủ yếu là gia công nên không chủ động
trong việc chọn nguyên phụ liệu trong sản xuất. Công ty chủ yếu gia công cho các
công ty từ nước ngoài. Đa phần các công ty đặt gia công sẽ chỉ định nguồn nguyên vật
liệu và những nguyên vật liệu này chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài.
+ Tính cạnh tranh trên thị trường Quốc tế là rất cao, về các tiêu chuẩn kĩ thuật,
nguồn gốc xuất xứ, cho nên Công ty phải lựa chọn nguồn nguyên liệu sao cho đảm
bảo nhất.
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 48
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
2.4.2. Các nhân tố chủ quan
2.4.2.1 Tính cạnh tranh của nguyên vật liệu nội địa
Đây là các yếu tố quyết định để Công ty xem xét khả năng sử dụng nguyên vật
liệu nội địa. Sau đây là những khía cạnh mà nguyên vật liệu nội địa khó có thể cạnh
tranh với hàng nhập khẩu:
- Về chất lượng:
Chất lượng sản phẩm của nguồn nội địa không cao và không ổn định. Nguyên
liệu phục vụ cho ngành dệt may vốn là thế mạnh của Việt Nam nhưng cũng không đáp
ứng được yêu cầu xuất khẩu.
- Về giá cả:
Giá của nhiều nguyên vật liệu còn cao, không thể cạnh tranh được với nguyên vật
liệu từ Trung Quốc, Đài Loan và Ấn Độ. Theo khảo sát thì giá thành của nguồn nội địa
cao hơn những nước trên từ 10-30 phần trăm.
- Về mẫu mã, chủng loại:
Phải thừa nhận rằng mẫu mã chủng loại hàng hóa trong nước chưa phong phú,
không theo kịp sự phát triển về nhu cầu đa dạng hóa mẫu mã, chủng loại. Tiêu biểu là
lĩnh vực nhuộn của Công ty Cổ Phần Dệt-May Huế còn kém phát triển, màu sắc không
đa dạng, hoa văn chưa đặc sắc thế nên không thể cạnh tranh được với hàng nhập khẩu.
2.4.2.2 Nhận thức chưa đầy đủ về vai trò và sự cần thiết của việc nâng cao tỷ lệ nội
địa hóa
Sự nhận thức về vị trí và vai trò của nội địa hóa trước đây chưa được các nhà
quản lý và hoạch định chiến lược của các doanh nghiệp trong nước coi trọng. Bằng
chứng là chúng ta ồ ạt nhập khẩu nguyên phụ liệu trong khi nguồn lực trong nước có
thể sản xuất được. Chúng ta mới chỉ nhìn cái lợi trước mắt là chất lượng, giá, mẫu mã,
sự tiện lợi của hàng nhập khẩu mà quên đi nhiệm vụ phát triển công nghiệp nội địa vì
những nguồn lợi to lớn về sau. Vì vậy hậu quả là chúng ta đang phải đối mặt với nhiều
vấn đề khó giải quyết hiện nay:
- Tỷ lệ nhập siêu luôn ở mức độ cao. Bài toán chúng ta phải giải quyết ở đây là
sự chủ động nguồn nguyên liệu cho sản xuất, giải quyết việc làm cho lao động trong
nước, mất đi một lượng lớn dự trữ ngoại tệ,
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 49
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
- Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa là phát triển thương mại nội địa. Cụ thể là tạo sự giao
lưu, buôn bán giữa các doanh nghiệp trong nước, hình thành và phát triển nền công
nghiệp phụ trợ. Qua đó tạo thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam.
- Hiện nay, việc hình thành các liên kết khu vực là xu hướng mạnh mẽ. Tham gia
các Hiệp định thương mại thế giới sẽ mang lại nhiều cơ hội cho các công ty trong nước
xuất khẩu được nhiều hàng hóa ra nước ngoài. Đăc biệt là ngành dệt may được cho là
có lợi nhất khi tham gia Hiệp định xuyên Thái Bình Dương TPP. Tuy nhiên, Việt Nam
phải đáp ứng được những yêu cầu về nhiều mặt, trong đó phải đảm bảo về nguồn gốc
xuất xứ. Vì vậy, để tránh nhập khẩu và hưởng lợi nhiều nhất từ các Hiệp định này, các
doanh nghiệp Việt Nam không thể chần chừ để có các biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ
nội địa hóa.
2.4.2.3. Nhà nước thiếu các chính sách cụ thể để thúc đẩy các Doanh nghiệp trong
nước nâng cao tỷ lệ nội địa hóa
Không phủ nhận những thành quả mà doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã đạt
được trong việc nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong thời gian qua. Tuy nhiên, để tỷ lệ này
có thể tăng trưởng một cách ổn định thì cần thiết cần những sự hỗ trợ về cơ chế, chính
sách của chính phủ.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh về giá của hàng nội. Trong đó,
đáng lưu ý là việc nguồn hàng của Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào nguyên phụ liệu
nhập khẩu. Theo thống kê của Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (Jetro) trong
năm 2013 mới được công bố, tỷ lệ nội địa hóa nguyên liệu, vật tư cho sản xuất của các
công ty Nhật Bản tại Việt Nam vẫn còn thấp, chỉ đạt hơn 32%, trong khi tỷ lệ này ở
Indonesia là 41%, ở Thái Lan 53% và Trung Quốc 64%. Theo Hiệp hội Dệt may Việt
Nam, hiện nay, do phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu như: bông, sợi, phụ
kiện nên tỷ lệ nội địa hóa của dệt may Việt Nam mới chỉ đạt 45%. Điều này làm
giảm đáng kể sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam
Trong những năm qua, Dệt may Việt Nam đã có các định hướng mang tính chiến
lược nhằm phát triển Công nghiệp dệt may trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, theo nhiều
nhận xét từ phía doanh nghiệp cũng như cộng đồng xã hội vẫn cho rằng Nhà Nước vẫn
còn thiếu các quy định, điều luật một cách cụ thể để thực hiện chiến lược phát triển
ngành dệt may đã đưa ra. Cụ thể là:
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
• Nhà nước chưa có chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các Doanh nghiệp dệt
may gia tăng tỷ lệ nội địa hóa
- Về Thuế:
Doanh nghiệp mua hàng trong nước phải trả thuế VAT, trong khi nhập khẩu
nguyên liệu từ nước ngoài lại được hưởng ân hạn thuế 275 ngày. Qua đó ta thấy rõ
trong chính sách còn nhiều bất cập cần được sửa đổi để Doanh nghiệp ngày càng mặn
mà hơn với thị trường nội địa.
- Về vấn đề môi trường:
Các công ty dệt đi đến đâu cũng bị từ chối vì vấn đề môi trường. Điều này khiến
các địa phương khó lòng phát triển ngành dệt được.
Ông Phạm Xuân Hồng – Phó Chủ Tịch Hiệp Hội Dệt May Việt Nam nhận định,
về cơ sở vật chất hiện nay các quy định hơi phức tạp, tức là các địa phương họ thường
không chấp nhận các doanh nghiệp dệt nhuộm vì vấn đề môi trường. Cho nên cần có
quy hoạch chung chứ tự doanh nghiệp không thể nào đầu tư được. Cần có chính sách
chung để hỗ trợ ngành dệt may trong vấn đề này.
- Về nguồn nhân lực:
Nhà nước chưa có chính sách khuyến khích đào tào nguồn nhân lực có hàm
lượng trí tuệ, chất xám cao để thay thế các chuyên gia nước ngoài. Đây cũng là hướng
làm tăng hàm lượng lao động, chất xám cấu thành trong sản phẩm của Doanh nghiệp
trong nước, tức là tăng tỷ lệ nội địa hóa.
• Nhà nước chưa có các chính sách phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành may
Sự thực là hệ thống chính sách của Việt Nam chưa có khái niệm về công nghiệp
phụ trợ cũng như những chính sách thúc đẩy riêng biệt.
- Về chính sách thuế:
Hiện chính phủ vẫn chưa có những chính sách để giảm thuế cho các doanh
nghiệp kinh doanh ngành công nghiệp phụ trợ dệt may.
Việc giảm thuế quan và những ưu đãi về thuế là công cụ chính sách quan trọng
trong việc thúc đẩy công nghiệp phụ trợ phát triển. Giảm thuế quan sẽ nâng cao khả
năng cạnh tranh về mặt chi phí của các nhà lắp ráp và có thể biến quốc gia thành cơ sở
xuất khẩu những thành phẩm. Một yếu tố khác để thúc đẩy công nghiệp phụ trợ là
những ưu đãi về thuế. Những ưu đãi về thuế nên áp dụng cho cả các doanh nghiệp FDI
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
và các nhà cung cấp nội địa. Các ưu đãi như miễn và giảm thuế doanh nghiệp, khấu trừ
thuế cho việc mua máy mócsẽ thúc đẩy đầu tư vào khu vực phụ trợ.
- Chính sách hỗ trợ khác
Bên cạnh những chính sách về thuế, những chính sách hỗ trợ khác như: hỗ trợ
công nghệ, hỗ trợ tài chính, hỗ trợ đào tạo cũng góp phần đẩy nhanh tốc độ phát
triển của ngành công nghiệp phụ trợ. Tuy nhiên chính phủ vẫn chưa có những hỗ trợ
phù hợp.
Lấy ví dụ như Nhật Bản hay Thái Lan, chính phủ các nước này đều có những
chương trình cụ thể như thành lập quỹ tài chính đầu tư vốn cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ, thành lập các trung tâm máy móc thiết bị, thành lập các ủy ban và tổ chức để hỗ
trợ công nghiệp phụ trợ. Do đó, hai quốc gia này gặt hái được nhiều thành công trong
việc phát triển công nghiệp phụ trợ. Trái lại, nền công nghiệp phụ trợ Việt Nam còn
non kém vì chưa có những chính sách khuyến khích hỗ trợ.
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỶ LỆ NỘI ĐỊA HÓA
HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẢU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT-MAY HUẾ
3.1. Mục tiêu của dệt may Việt Nam trong thời kì mới
Để hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cho dệt may Việt Nam, Bộ Công
Thương đã ban hành Quyết định 3218/QĐ-BTC phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Quy định một
những nội dung chính như sau:
Quan điểm phát triển
- Phát triển ngành dệt may theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững; chuyển
mạnh sản xuất từ gia công sang mua nguyên liệu, bán thành phẩm, đảm bảo nâng cao
chất lượng, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu;
- Lấy xuất khẩu làm phương thức cơ sở cho sự phát triển của ngành, đồng thời
đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa. Tập trung phát triển mạnh các sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản
phẩm trong ngành;
- Phát triển ngành dệt may phải gắn với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển
lao động nông nghiệp, nông thôn. Phát triển các khu, cụm công nghiệp sợi dệt nhuộm
tập trung để tạo điều kiện xử lý môi trường. Chuyển các doanh nghiệp dệt may sử
dụng nhiều lao động vềcác vùng nông thôn, đồng thời phát triển thị trường thời trang
dệt may tại các đô thị và thành phố lớn;
- Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền
vững của ngành dệt may, trong đó chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật,
công nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành
nghề, chuyên sâu;
- Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển dệt may, kêu gọi những nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư vào những lĩnh vực mà các doanh nghiệp trong nước còn yếu và
thiếu kinh nghiệm.
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng ngành công nghiệp dệt may trở thành một trong những ngành công
nghiệp mũi nhọn, hướng về xuất khẩu và có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước ngày càng cao; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội
nhập vững chắc vào nền kinh tế khu vực và thế giới;
- Đảm bảo cho ngành dệt may phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ
hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng, quản lý lao động, quản lý môi trường theo các
chuẩn mực quốc tế;
- Phân bố dệt may ở các vùng phù hợp: thuận lợi về nguồn cung cấp lao động,
giao thông, cảng biển;
- Đến năm 2020 ngành dệt may xây dựng được một số thương hiệu nổi tiếng.
b) Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2013 đến 2015: tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp
toàn ngành đạt 12% đến 13%/năm, trong đó ngành dệt tăng 11% đến 12%/năm, ngành
may tăng 13% đến 14%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu đạt 10% đến 11%/năm. Tăng
trưởng thị trường nội địa đạt 9% đến 10%/năm;
Giai đoạn 2016 đến 2020: tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp
toàn ngành đạt 12% đến 13%/năm, trong đó ngành dệt tăng 13% đến 14%/năm, ngành
may tăng 12% đến 13%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu đạt 9% đến 10%/năm. Tăng
trưởng thị trường nội địađạt 10% đến 12%/năm;
Giai đoạn 2021 đến 2030: tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp
toàn ngành đạt 9% đến 10%/năm. Trong đó ngành dệt tăng 10% đến 11%/năm, ngành
may tăng 9% đến 10%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu đạt 6% đến 7%/năm. Tăng trưởng
thị trường nội địa đạt 8% đến 9%/năm;
Cơ cấu ngành dệt, ngành may trong cơ cấu toàn ngành dệt may: đến năm 2015, ngành
dệt chiếm tỷ trọng 45%, ngành may chiếm tỷ trọng 55%; năm 2020, tỷ trọng ngành dệt
tăng lên 47%, ngành may giảm còn 53%; năm 2030, ngành dệt tăng lên 49%, ngành
may còn 51% trong toàn bộ cơ cấu ngành dệt may.
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
Bảng 3.1: Các mục tiêu cụ thể của ngành dệt may đến năm 2030
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2020 Năm 2030
1. Kim ngạch XK Tỷ USD 23-24 36-38 64-67
Tỷ lệ XK so cả nước % 15-16 13-14 9-10
2. Sử dụng lao động 1.000 ng 2.500 3.300 4.400
3. Sản phẩm chủ yếu
- Bông xơ 1000 Tấn 8 15 30
- Xơ, sợi tổng hợp 1000 Tấn 400 700 1.500
- Sợi (kéo từ xơ cắt ngắn) 1000 Tấn 900 1.300 2.200
- Vải các loại Tr. m2 1.500 2.000 4.500
- Sản phẩm may Tr. SP 4.000 6.000 9.000
4. Tỷ lệ nội địa hóa % 55 65 70
(Nguồn: Bộ Công Thương)
Để đạt được mục tiêu này cần có sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể, sự liên
kết giữa các doanh ngiệp trong nước để nâng cao vị thế ngành dệt may Việt Nam trên
trường quốc tế. Để thực hiện mục tiêu này thì việc nâng cao tỷ lệ nội địa hóa là điều
hết sức cần thiết đòi hỏi sự phối hợp của các công ty dệt may. Mỗi công ty sẽ từng
bước nâng cao tỷ lệ nội địa hóa để nâng cao tỷ lệ nội địa hóa của toàn ngành. Phấn đấu
để đạt tiêu chuẩn về nguồn gốc xuất xứ trong các Hiệp định thương mại sắp kí kết.
3.2 Phân tích ma trận SWOT trong khả năng nâng cao tỷ lệ nội địa hóa tại Công
ty Cổ phần Dệt-May Ma Trận SWOT
I.Điểm mạnh (S) II. Điểm yếu (W)
Các yếu tố nội bộ S1. Công ty thuộc địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế có tiềm năng
phát triển ngành dệt may như
nguồn lao động dồi dào với giá
nhân công rẻ, gần các cảng biển
và có vị trí địa lý nằm ở trung
tâm đất nước, thuận lợi cho
W1. Sự liên kết giữa Công ty
với các doanh nghiệp nội địa
còn lỏng lẽo.
W2. Nhận thức chưa đầy đủ
về vai trò và sự cần thiết của
việc nâng cao tỷ lệ nội địa hóa.
W3. Tính cạnh tranh của
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
việc vận chuyển hàng hóa,
S2. Là công ty lớn, trọng điểm
của Miền Trung.
S3. Có mối quan hệ tốt với các
nhà lãnh đạo Trung Ương và
địa nên nhận được sự giúp đỡ,
chỉ đạo đầu tư từ Nhà Nước
trong việc hợp tác với các
doanh nghiệp nội địa.
S4. Công ty làm ăn có hiệu quả
và có mối quan hệ tốt với ngân
hàng nên việc vay vốn khá dễ
dàng.
S5. Công ty làm ăn có uy tín,
có mối quan hệ tốt với các đối
tác trong nước.
S6. Công ty có nguồn lực để
đáp ứng các loại hình gia công
theo yêu cầu.
S7. Công ty có 1 dây chuyền
khép kín từ Sợi-Dệt-Nhuộm-
May nên có thể chủ động một
phần trong sản xuất.
nguyên vật liệu tự sản xuất
như Dệt-Nhuộm còn kém, do
công nghệ sản xuất chưa theo
kịp thời đại, chưa cạnh tranh
được với hàng ngoại về chất
lượng, giá, chủng loại,
W4. Công ty phần lớn là làm
gia công nên không thể chủ
động nguồn nguyên phụ liệu.
W5. Công ty còn phụ thuộc
nhiều và nguồn nguyên vật
liệu nhập khẩu.
W6. Sản phẩm của Công ty
chưa có thương hiệu trên thị
trường quốc tế.
W7. Thị trường trong nước
còn bõ ngỏ.
Yếu tố môi trường Kinh
Doanh
I. Cơ hội (O)
O/S
Tận dụng cơ hội để phát triển
điểm mạnh
O/W
Tận dụng cơ hội để hạn chế
điểm yếu
O1. Ngành dệt may được
chính phủ ưu tiên phát triển.
O2. Việt Nam được đánh
O1/S1. Phát triển Thừa Thiên
Huế thành trung tâm dệt may
của cả nước.
O1/W3. Tận dụng sự giúp đỡ
của chính phủ để đầu tư, đổi
mới máy móc, thiết bị nâng
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
giá là thị trường tiềm năng
cho các doanh nghiệp nội
địa với tốc độ tăng tưởng
kinh tế khá cao.
O3. Việc đáp ứng yêu cầu
về nguồn gốc xuất xứ trong
các Hiệp định thương mại
thế giới như TPP đã thúc
đẩy đầu tư xây dựng các
nhà máy, khu công nghiệp
chuyên cung ứng hàng cho
nội địa.
O4. Hiệp định thương mại
FTA khi được kí kết với
Mỹ, EU sẽ tạo ra những
thuận lợi lớn cho dệt may
Việt Nam nói chung và
Công ty nói riêng.
O5. Khu vực Châu Á Thái
Bình Dương đang phát triển
với tốc độ cao, trong đó có
Việt Nam là nơi sẽ tiếp
nhận đầu tư của nhiều nước
trên Thế giới.
O1O2/S1S2. Chính phủ có cơ
chế chính sách khuyến khích
Công ty sử dụng nguyên vật
liệu nội địa.
O1O2/S2S3. Chính phủ và
Công ty ra sức thực hiện chiến
lược phát triển ngành dệt may.
O34O5/S5S6S7. Góp phần
tăng tỷ lệ nội địa hóa cho cả
nước nói chung và Công ty Cổ
phần Dệt-May Huế nói riêng.
O4/S1. Tỉnh Thừa hiên Huế
cần tích cực để nhận đầu tư từ
trong nước và nước ngoài trong
ngành Dệt may để tăng tỷ lệ nội
địa hóa.
O3O4/S7. Công ty sẽ có lợi thế
khi Việt Nam chính thức tham
gia các Hiệp định thương mại
thế giới như TPP, FTA,
cao chất lượng sản phẩm.
O2/S1. Xây dựng mối liên kết
giữa Công ty với các nhà cung
ứng trong nước.
O3O4/W4. Thay đổi nhận
thức về vị trí và vai trò của nội
địa hóa.
O3O4/W5. Công ty cần chủ
động hơn trong sản xuất và
mua nguyên phụ liệu từ các
nhà sản xuất trong nước.
O5/W5W6. Tích cực hợp tác
với các nhà cung ứng nội địa
đang hình thành từ các nguồn
vốn đầu tư trong nước và nước
ngoài.
II Thách thức (T) T/S
Tận dụng điểm mạnh để vượt
qua thách thức
T/W
Khắc phục điểm yếu để hạn
chế thách thức
T1. Cạnh tranh giữa các
công ty dệt may trong nước
T1/S1S2S5S7. Giữ các khách
hàng cũ và tìm kiếm khách hàn
T1/W6. Tăng khả năng cạnh
tranh bằng cách xây dựng
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
ế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
và trên Thế giới về xuất
khẩu diễn ra gay gắt.
T2. Nguy cơ các doanh
nghiệp ngoại chiếm lĩnh thị
trường nội địa khi thuế suất
nhập khẩu giảm về 0%
dành cho các nước tham gia
TPP.
T3. Công ty chưa thể thay
thế phương thức kinh
doanh gia công.
T4. Nhà cung ứng nguyên
vật liệu từ Trung Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông có nhiều
lợi thế về giá, mẫu mã, chất
lượng nguyên phụ liệu hơn
các doanh nghiệp trong
nước.
T5. Công nghiệp phụ trợ
chỉ mới hình thành và còn
nhiều hạn chế.
mới.
T2/S1S2. Tận dụng thế mạnh
của Công ty và cơ hội giảm
thuế nhập khẩu về 0% để tăng
cường xuất khẩu sang các nước
TPP.
T3/S1S6.Trong ngắn hạn vẫn
tiến hành gia công vì Công ty
có lợi thế về nguồn lao động và
kinh nghiệm gia công.
T4/S5S7. Liên kết với các đối
tác trong nước để thay thế nhập
khẩu.
thương hiệu cho sản phẩm của
Công ty.
T2/W1W2. Bảo vệ thị trường
nội địa, nâng cao tỷ lệ nội địa
hóa, tăng cường xuất khẩu
sang các nước TPP.
T3/W4. Trong tương lai tính
đến phương án giảm kinh
doanh gia công, tăng kim
ngạch xuất khẩu theo phương
thức tự doanh.
T4/W3W5. Liên kết với
doanh nghiệp trong nước để
giảm sự phụ thuộc vào nguồn
nhập khẩu đồng thời tăng tỷ lệ
nội địa hóa.
T5/W1. Liên kết, giúp đỡ
ngành công nghiệp hỗ trợ nhau
để cùng nhau phát triển.
3.3.Các giải pháp nâng cao tỷ lệ nội địa hóa hàng dệt may xuất khẩu của Công ty
Cổ phần Dệt-May Huế
3.3.1 Nhóm giải pháp nhằm tăng cường nhận thức và đưa ra giải pháp để nâng cao
tỷ lệ nội địa hóa hàng dệt may xuất khẩu
Trong năm 2013, khái niệm tỷ lệ nội địa hóa được đề cập đến nhiều hơn cả do
chúng ta phải đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ để gia nhập TPP. Và cũng trong năm nay,
Công ty bước đầu có nhận thức và tiến hành đề ra giải pháp để nâng cao tỷ lệ nội địa
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
hóa hàng dệt may xuất khẩu nhằm đạt được những lợi thế khi Việt Nam gia nhập Hiệp
định thương mại toàn cầu này.
- Tham gia các kỳ họp lấy ý kiến của lãnh đạo địa phương và Trung ương để cập
nhật tình hình, cung cấp thông tin về diễn biến tình hình đàm phán của Việt Nam.
- Trao đổi thẳng thắn, góp ý, đề nghị được nhận sự giúp từ phía các cấp lãnh đạo.
- Phổ biến tình hình và tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng
cao tỷ lệ nội địa hóa cho cán bộ công nhân viên.
- Tiếp thu, nhận các giải pháp từ cán bộ công nhân viên về tình hình nội địa hóa.
3.3.2. Nhóm giải pháp nhằm liên kết với các doanh nghiệp nội địa để hạn chế nhập khẩu
- Xây dựng bộ phận xúc tiến nội địa bao gồm Phòng xúc tiến nội địa và Phòng
tổng hợp và thông tin.
• Nhiệm vụ của Phòng xúc tiến nội địa
- Xây dựng kế hoạch điều hành và tác nghiệp với các nhà cung ứng nội địa.
- Xây dựng kế hoạch liên kết và phát triển giao lưu kinh tế giữa Công ty và nội địa.
- Trực tiếp gặp gỡ các cấp có thẩm quyền để đề nghị tháo gỡ những vướng mắc
về cơ chế và thủ tục ảnh hưởng đến hoạt động giao lưu kinh tế giữa Công ty và nội địa.
• Nhiệm vụ Bộ phận tổng hợp và thông tin:
- Xây dựng Website của Công ty với các thông tin cần thiết cho nhà cung ứng
như các thông báo mời thầu.
- Cập nhật hàng ngày trên trang Website các chuyên đề: các cơ hội giao lưu kinh
tế giữa nội địa và Công ty như cơ hội bán hàng, cơ hội đầu tư; thông tin về thủ tục hải
quan, giấy phép, cơ chế thuế...
- Thực hiện tổng hợp đánh giá tình hình nội địa hóa sản phẩm của Công ty; tổng
kết các kinh nghiệm; đề xuất các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước giải
quyết những vướng mắc gây trở ngại cho việc khuyến khích nâng cao tỷ lệ nội địa.
- Hoàn thiện nội dung của các báo cáo thống kê, báo cáo kiểm toán định kỳ bằng
cách xác định thêm các thông tin trị giá nguyên vật liệu nhập khẩu, nguyên vật liệu nội
địa, lương công nhân nội địa, lương nhân công nước ngoài, lãi suất vốn vay nước
ngoài, lãi suất vốn vay nội địa.
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
3.3.3.Nhóm giải pháp nhằm đổi mới công nghệ
Đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ là nhân tố đóng vai trò quyết định đối với sự
phát triển của Công ty. Vấn đề cấp bách hiện nay là cần mạnh dạn đổi mới quy trình
công nghệ, kết hợp đúng mức các trình độ công nghệ hiện có, đầu tư mua sắm thiết bị
dệt may đồng bộ, đạt tiêu chuẩn kĩ thuật cao, loại bỏ dần các thiết bị công nghệ lạc
hậu, không còn thích hợp. Hàng dệt may có đặc điểm là có tính linh động cao trên thị
trường, chu kỳ sản phẩm ngắn, tính mốt thể hiện rõ, tính quốc tế cao. Do đó công nghệ
phải đổi mới nhanh và theo hướng hiện đại. Đổi mới máy móc thiết bị giúp năng suất
tăng cao, chất lượng sản phẩm được đảm bảo tốt hơn, đảm bảo số lượng các đơn đặt
hàng mà khách hàng yêu cầu.
Đối với các khâu kéo sợi, dệt, nhuộm thì trình độ công nghệ hiện đại sẽ trở thành
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngành này trong công ty.
Đối với các dự án các nhà đầu tư trong nước, cần phải cân nhắc kỹ càng trong
việc lựa chọn công nghệ. Công ty cần phải tìm hiểu, nhờ sự tư vấn, hỗ trợ về thông tin
các nguồn cung cấp công nghệ, các thế hệ công nghệ tránh được việc nhập khẩu các
công nghệ đã lạc hậu, công nghệ thải hồi của các nước xuất khẩu, nhất là các nước
công nghiệp mới như Hàn Quốc, Trung Quốc
Đầu tư công nghệ hiện đại, các công nghệ thuộc thế hệ mới nhất cho các dự án
đầu tư mới với quy mô đủ lớn. Tập trung các dự án đầu tư mới, với quy mô đủ lớn, đủ
tiềm lực về vốn để tiếp cận công nghệ hiện đại tiên tiến nhất, công nghệ thế hệ mới
nhất. Nhờ áp dụng công nghệ mới trong sản xuất, Công ty có thể tự sản xuất các sản
phẩm cho mình với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đa đạng, Tuy nhiên, công nghệ mới,
hiện đại đa số đều phải nhập khẩu từ nước ngoài. Điều này làm tăng trị giá nhập khẩu,
giảm tỷ lệ nội địa hóa của Công ty nhưng ta có thể khắc phục bằng cách yêu cầu sử dụng
dịch vụ sửa chữa, bảo hành từ các chi nhánh đặt trong nước, sử dụng công nhân vận hành
là lao động địa phương, Như vậy có thể gia tăng tỷ lệ nội địa hóa một phần nào.
3.3.4 Nhóm giải pháp nhằm hạn chế gia công xuất khẩu và tăng năng lực tự sản
xuất, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của Công ty
Hiện nay, trị giá gia công chiếm đến 50% kim ngạch xuất khẩu của Công ty.
Tuy nhiên nó không đem lại nhiều lợi nhuận và về mặt lâu dài thì gia công sẽ
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 60
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
không còn là một ngành hấp dẫn. Vì vậy Công ty phải có phương án lâu dài là hạn
chế gia công, tăng năng lực tự sản xuất và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của
Công ty. Cụ thể là:
• Nhóm phương pháp hạn chế gia công xuất khẩu
- Công ty chủ yếu tập trung vào các khách hàng cũ, không tìm hiếm bạn hàng
mới. Hiện nay, đối tác gia công chính của Công ty là Mỹ. Trong ngắn hạn chúng ta
vẫn giữ mối quan hệ hợp tác với đối tác này, tuy nhiên về lâu dài thì cần có các biện
pháp khác để giữ được khách hàng nhưng thu lợi nhuận lớn hơn nhờ phát triển các
hình thức kinh doanh khác.
- Công ty cần đổi mới, hiện đại hóa quy trình sản xuất, chất lượng tay nghề công
nhân để có thể nhận các đơn hàng gia công với yêu cầu khắt khe hơn, tiêu chuẩn sản
xuất nghiêm ngặt, đòi hỏi sự chi tiết, tỷ mỹ, trình độ tay nghề cao của công nhân. Như
vậy, trị giá gia công sẽ cao hơn so với những đơn hàng đơn giản.
- Việc tập trung vào các khách hàng lâu năm, đáp ứng các yêu cầu gia công của
họ, từ đó Công ty có thể yêu cầu việc tự mua nguyên phụ liệu cho quá trình gia công.
Như vậy Công ty có thể chủ động trong việc mua hàng nội địa, tăng tỷ lệ nội địa hóa.
- Kết hợp thêm việc mua nguyên phụ liệu, Công ty có thể đảm nhận việc tư vấn,
thiết kế, tạo mẫu cho hàng hóa cho khách hàng. Đây là một cơ hội để thể hiện hàm
lượng chất xám, trình độ lao động cấu thành trong sản phẩm mà Công ty sản xuất.
• Nhóm giải pháp tăng năng lực tự sản xuất và xây dựng thương hiệu cho sản
phẩm của Công ty
- Phát triển lĩnh vực thiết kế
Trong chuỗi giá trị ngành dệt may khâu đem lại lợi nhuận cao nhất là thiết kế
mẫu, cung cấp nguyên phụ liệu và thương mại. Nhưng khó khăn của Việt Nam nói
chung và Công ty nói riêng là trình độ thiết kế thời trang vẫn còn non kém, không
thể đưa ra sản phẩm hoàn chỉnh và tạo tiếng vang trên thị trường. Để sản phẩm của
Công ty trong mắt thế giới sẽ có tầm hơn, đủ mạnh để có vị thế hợp tác ngang bằng
nhằm mua được hàng hóa với giá hợp lý nhất thì phải đặt đào tạo lên hàng đầu, đầu
tư vào khâu thiết kế sản phẩm, và tạo ra thương hiệu riêng cho dệt may Việt Nam
trên Thế giới.
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
Muốn phát triển được lĩnh vực này một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp Dệt
may cần: Trước hết là sự có sự hỗ trợ từ phía Nhà Nước. Thứ hai là tăng tỷ lệ xuất
khẩu dưới hình thức FOB (tham gia vào khâu ý tưởng thiết kế). Thứ ba là nghiên cứu
các thiết kế sản phẩm mới mang những nét đặc trưng riêng. Sản xuất các sản phẩm có
sự khác biệt hóa cao, có tính độc đáo, hiện đại và đẳng cấp. Cuối cùng là nắm bắt được
xu thế thời trang của Thế giới.
- Công ty đã có nền tảng trong việc tự sản xuất các sản phẩm Sợi, Dệt,
Nhuộm, May. Tuy nhiên, sản phẩm của các giai đoạn này không được sử dụng để
sản xuất sản phẩm cuối cùng mà sản phẩm của từng công đoạn đều được xuất khẩu
thô. Như vậy, giá trị xuất khẩu là không cao, không những thế sản phẩm của Công
ty sản xuất ra khó xây dựng được thương hiệu vì nguyên vật liệu được nhập từ
nhiều nguồn, xuất xứ không đảm bảo. Vì vậy, Công ty cần tăng năng lực tự sản
xuất, đổi mới công nghệ, máy móc trang thiết bị để sản xuất hàng phục vụ nhu cầu
của mình, đảm bảo nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa và không ngừng xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm của Công ty.
- Do chủ yếu làm gia công cho nên phần giá trị gia tăng dành cho Công ty là rất
thấp. Vì vậy, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm dệt may của Công ty trở nên cấp
thiết và là thách thức lớn. Giám đốc điều hành Tập đoàn dệt may Việt Nam Nguyễn
Tiến Trường đưa ra ví dụ cụ thể, rằng khi sản xuất sản phẩm áo sơ-mi dành cho nam
giới, nếu tính chi phí mua vải, công may và các chi phí khác thì giá thành sản phẩm
này chỉ là 150.000 đến 160.000 đồng/sản phẩm. Nếu gắn thương hiệu nổi tiếng của
Việt Nam như Việt Tiến chẳng hạn, thì giá bán sản phẩm này đã gấp năm lần và giá có
thể tăng gấp 100 lần khi được gắn thương hiệu cao cấp của thế giới mà doanh nghiệp
Việt Nam ký hợp đồng sản xuất. Vì vậy Công ty cần nhanh chóng xây dựng thương
hiệu cho mình bằng cách đầu tư vào chất lượng sản phẩm, chú trong các khâu thiết kế,
chọn nguyên phụ liệu đảm bảo chất lượng. Đồng thời tích cực quảng bá cho sản phẩm
của Công ty tại thị trường trong nước và Thế giới như tham gia các hội chợ, triển lãm
thu hút nhiều doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài nước tham gia. Tuy việc xây dựng
và phát triển thương hiệu cần có chiến lược dài hơi, đòi hỏi thời gian để chinh phục
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
được người tiêu dùng và tốn kém nhiều chi phí nhưng xét về dài hạn thì đây là việc bắt
buộc phải làm nếu muốn tồn tại và phát triển lâu dài.
- Ngoài ra Công ty cần quan tâm đến việc đăng kí và bảo hộ thương hiệu cho sản
phẩm của mình. Đây là vấn đề hết sức quan trọng để khẳng định quyền sở hữu đối với
thương hiệu của mình và là cơ sở pháp lý vững chắc cho các tranh chấp về sau.
3.3.5. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
Là Công ty dệt may nên có nhu cầu sử dụng một nguồn lao động khá lớn từ công
nhân có tay nghề nhân viên văn phòng, thậm chí là cán bộ quản lý. Vậy nên đào tạo
nguồn nhân lực là một trong các nhiệm vụ quan trọng của Công ty. Vì vậy Công ty cần
thực hiện các biện pháp sau để có được nguồn nhân lực tốt, đảm bảo thực hiện được
các nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của Công ty. Ngoài ra, lương cho công nhân viên
cũng cấu thành trong hàm lượng nội địa hóa cho nên tăng số lượng nhân viên, chất
lượng của trình độ lao động cũng là biện pháp nâng cao tỷ lệ nội địa hóa.
Đối với công nhân:
Công nhân là lực lượng lao động chính và tiến hành sản xuất sản phẩm của Công
ty cho nên chất lượng sản phẩm như thế nào phụ thuộc khá lớn vào trình độ tay nghề
của công nhân. Vì vậy khi tuyển công nhân, Công ty phải lựa chọn những người có tay
nghề cao hoặc phải có chính sách đào tạo tay nghề cho công nhân mới. Đồng thời, có
chế độ giữ chân những công nhân lâu năm, có kinh nghiệm làm việc và trình độ tay
nghề cao. Để giữ được đội ngũ công nhân, Công ty cần quan tâm đến mức lương,
thưởng, chế độ bảo hiểm y tế, để nâng cao đời sống công nhân lao động.
Đối với nhân viên:
Nhân viên Công ty là người thực hiện các công việc để hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty có thể diễn ra. Vì vậy, để công việc có thể vận hành trơn tru thì sự
năng động, sáng tạo và trình độ, cách thức làm việc của nhân viên là vô cùng quan
trọng. Đối với nhân viên văn phòng, Công ty cần có những chính sách riêng để thu
hút, giữ chân người người tài.
- Khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ, kỹ năng làm việc, sáng tạo trong
công việc, giải quyết các tình huống phát sinh và hoàn thành tốt công việc của mình.
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
- Phát triển văn hóa doanh nghiệp để các nhân viên của các phòng ban có thể hợp
tác, làm việc với nhau hiệu quả hơn.
- Có các chính sách để giữa chân những nhân viên làm việc hiệu quả bằng cách
có chế độ lương, thưởng, bảo hiểm, cơ hội thăng tiến.
- Để thu hút người tài Công ty cần có chính sách tuyển dụng minh bạch, tạo môi
trường làm việc chuyên nghiệp thân thiên, các chế độ chính sách hấp dẫn.
Đối với cán bộ lãnh đạo
Cán bộ lãnh đạo là người trực tiếp điều hành, quản lý công nhân viên, đưa ra các
chính sách, chiến lược phát triển của Công ty. Đồng thời cũng là người điều hành việc
nâng cao tỷ lệ nội địa hóa. Vì vậy những cán bộ lãnh đạo phải là người nhận thức rõ nhất
vai trò của viêc nâng cao tỷ lệ nội địa hóa để đưa ra những chiến lược đúng đắn nhất.
Để Công ty phát triển ngày càng vững mạnh đòi hỏi những cán bộ lãnh đạo phải
có tầm nhìn, trình độ, hiểu biết thông tin thị trường trong nước và Thế giới để tạo lòng
tin, sự tín nhiệm đối với cán bộ công nhân viên. Ngoài ra, Công ty cần có chính sách
khuyến khích những người tài trở thành cán bộ lãnh đạo để mọi người cố gắng phấn
đấu, xây dựng Công ty ngày một tốt hơn.
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
PHẦN III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Chúng ta đều thừa nhận rằng xuất khẩu hàng dệt may ra nước ngoài ra nước
ngoài là nhiệm vụ trọng tâm của mọi công ty xuất khẩu trong đó có Công ty Cổ phần
Dệt-May Huế. Xuất khẩu khẳng định vai trò đối với việc tiêu thụ một khối lượng hàng
hóa lớn và tăng lợi nhuận cho các công ty xuất khẩu. Thế nhưng việc xuất khẩu dệt
may lại không đem lại nhiều lợi nhuận tương xứng với quy mô đầu tư và nguồn lực đổ
vào. Một lý do có thể giải thích cho tình trạng này là chúng ta nhập khẩu quá nhiều để
sản xuất thành phẩm nên chỉ nhận một số tiền gia công ít ỏi. Vì vậy việc gia tăng tỷ lệ
nội địa hóa là công việc cấp bách phải thực hiện.
Hiện tại tỷ lệ nội địa hóa của Công ty Cổ phần Dệt-May Huế không ổn định, tốc
độ tăng giảm khá lớn qua các năm. Ngoài ra Công ty đóng góp vào sự phát triển của
địa phương và đất nước chưa nhiều. Bằng chứng là trị giá mua nguyên vật liệu trong
nước còn quá khiêm tốn so với việc nhập khẩu, máy móc trang thiết bị phải nhập hoàn
toàn từ nước ngoài, hình thức gia công xuất khẩu còn chiếm tỷ trọng lớn trong kim
ngạch xuất khẩu và chưa xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm của mình.
Khóa luận đã nghiên cứu, đánh giá toàn diện quan hệ giữa Công ty, nội địa và
nguồn nhập khẩu để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ ảnh hưởng
đến tỷ lệ nội địa hóa và trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện, gia tăng, xúc
tiến quan hệ thương mại giữa Công ty và nội địa. Dựa trên hoạch định chiến lược ma
trận SWOT nâng cao tỷ lệ nội địa hóa hàng dệt may xuất khẩu, khóa luận đã đưa ra 5
nhóm giải pháp về tăng cường nhận thức, liên kết với doanh nghiệp nội địa, đổi mới
công nghệ, hạn chế gia công và tăng năng lực tự sản xuất, xây dựng thương hiệu cho
sản phẩm của Công ty và nguồn nhân lực. Các giải pháp này sẽ giúp khơi thông, tạo
điệu kiện để nâng cao tỷ lệ nội địa hóa đáp ứng yêu cầu của các Hiệp định thương mại
quốc tế và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của Công ty.
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
ế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
2.Kiến nghị
2.1.Kiến nghị đối với Nhà nước
Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa là một công việc mang tầm vĩ mô vì vậy vai trò của
Nhà nước là vô cùng quan trọng
- Các cán bộ tham gia đàm phán các Hiệp định thương mại quốc tế tiến hành
khảo sát tình hình nội địa hóa của các doanh nghiệp trong nước, khả năng đạt tỷ lệ nội
địa hóa theo yêu cầu của các hiệp định, để các điều khoản, quy định là phù hợp với
năng lực của các doanh nghiệp trong nước. Nếu hiện thời các doanh nghiệp trong nước
chưa thể đạt tiêu chuẩn về quy tắc xuất xứ theo như yêu cầu thì tiến hành xin gia hạn
thời gian áp dụng.
- Có kế hoạch cụ thể phát triển công nghiệp phụ trợ như: khuyến khích các
doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào công nghiệp phụ trợ, được Nhà nước ưu
tiên hỗ trợ vốn và dành quỹ đất, giá thuê đất thích hợp; Trong các khu, cụm công
nghiệp sẽ được hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, khâu xử lý rác thải môi trường. Các doanh
nghiệp đầu tư dự án sản xuất công nghiệp phụ trợ cho phát triển công nghệ cao sẽ
được Nhà nước tạo điều kiện tham gia hình thành mạng lưới cung ứng sản phẩm. Về
tài chính, các dự án, doanh nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu, được
vay một phần vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và được hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực.
- Đưa ra các chính sách cụ thể nhằm khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nội
địa hợp tác, trao đổi thương mại với nhau.
- Chính phủ giúp các doanh nghiệp nội địa có thể vay vốn với lãi suất ưu đãi để
đẩy mạnh sản xuất, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô hoạt động.
- Khuyến kích các doanh nghiệp dệt may đăng kí bảo hộ, xây dựng thương hiệu.
2.2.Kiến nghị đối với Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Chính quyền địa phương tạo điều kiện để cấp phép cho công ty dệt may thực
hiện các dự án mở rộng quy mô, xây dựng cơ sở vật chất nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa.
- Đẩy mạnh giao lưu kinh tế giữa các công ty trong ngành dệt may, cung cấp
thông tin về các công ty để từ đó họ tìm thấy nhu cầu mua bán hàng hóa, nguyên phụ
liệu của mình.
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
- Chính quyền phối hợp với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp và dạy
nghề trên địa bàn tỉnh và cả nước đào tạo nguồn nhân lực cung cấp cho ngành dệt may
nhằm đắp ứng những nhu cầu của ngành.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp, tiếp thu, lắng
nghe ý kiến của doanh nghiệp về những khó khăn trong vấn đề nâng cao tỷ lệ nội địa
hóa để có biện pháp giúp đỡ hoặc kiến nghị lên Trung ương.
2.3.Kiến nghị đối với Tập đoàn dệt may Việt Nam
- Phấn đấu thực hiện các mục tiêu nâng cao tỷ lệ nội địa hóa đã đề ra.
- Giúp đỡ các công ty thành viên trong việc nâng cao tỷ lệ nội địa hóa như cung
cấp nguồn nguyên phụ liệu với giá cả ưu đãi, hỗ trợ kĩ thuật.
- Liên kết với các công ty một cách chặt chẽ hơn.
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thạc sĩ Nguyễn Chính Lâm (2000), Các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa
hóa trong cơ cấu giá trị sản phẩm trong khu chế xuất Linh Trung
2. Nguyễn Thị Bích Hà (2010), Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành dệt may Việt Nam sau khi gia nhập WTO
3. Ngô Văn Minh (2010), Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa ngành dệt may xuất khẩu của
Việt Nam trong giai đoạn mới từ nay đến 2020
4. Trường Đại Học Tài Chính – Marketing (2013), Tài liệu lớp nghiệp vụ hải quan
5. Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh, Tài liệu
nghiên cứu ngành hàng dệt may Việt Nam
6. Dương Thị Linh (2012), Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu và khả năng tham gia
của ngành dệt may Việt Nam
7. Hà Văn Hoàng ( 2006), Tìm hiểu vị trí, vai trò của công nghiệp phụ trợ và định
hướng phát triển công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam
8. Ngô Thị Minh Thảo (2008), Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ nhằn tăng
cường nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
9. Nguyễn Hồng Liên (2011), Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực tại Công ty Cổ phần Dệt-May Huế
10. Các trang Website:
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hà Uyên Thi
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
--------------------
Tên đơn vị thực tập: Công ty Cổ phần Dệt-May Huế
Phòng ban thực tập: Phòng Kế hoạch - Xuất Nhập khẩu May
Nhận xét của đơn vị: ...................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Phú Bài, ngày ... tháng... năm 2014
Ký tên
SVTH: Nguyễn Thùy Nhiên - K44B QTKD Thương Mại
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_nang_cao_ty_le_noi_dia_hoa_san_pham_det_may_xuat_khau_cua_cong_ty_co_phan_det_may_hue_977.pdf