Giải pháp phát triển các khu công nghiệp TP Cần Thơ đến năm 2010

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài hát triển khu công nghiệp, khu chế xuất có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển công nghiệp cả nước, góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Văn kiện Đại hội Đảng lần IX đã chỉ rõ: “Quy hoạch phân bố hợp lý công nghiệp trên cả nước. Phát triển có hiệu quả khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở”. Chúng ta đều biết vai trò của khu công nghiệp trong tiến trình công nghiệp hóa là rất quan trọng. Sự hình thành và phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất là một tất yếu khách quan nhằm thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Khu công nghiệp Cần Thơ được thành lập từ năm 1995, đã có những đóng góp đáng kể trong việc phát triển kinh tế xã hội của thành phố Cần Thơ nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, với vị trí và vai trò trung tâm của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, đặc biệt kể từ ngày 1/1/2004 thành phố Cần Thơ đã chính thức trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, khu công nghiệp Cần Thơ vẫn chưa làm được nhiệm vụ chính của mình, thể hiện qua tỷ lệ lấp đầy diện tích các khu công nghiệp chưa cao, chưa thu hút được các dự án có vốn đầu tư lớn cũng như tổng vốn thu hút được đến cuối năm 2004 chỉ đạt khoảng 348 triệu USD, bằng một số dự án ở các khu công nghiệp Miền Đông. Tôi rất mong muốn đưa ra những đề xuất nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào việc cải thiện tình hình thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp TP.Cần Thơ nên tôi đã chọn: “Giải pháp phát triển các khu công nghiệp TP. Cần Thơ đến năm 2010” làm tên luận văn nghiên cứu của mình, góp phần đưa TP. Cần Thơ sớm trở thành trung tâm kinh tế - văn hóa - khoa học kỹ thuật của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn đã phân tích thực trạng các khu công nghiệp của TP Cần Thơ, trên cơ sở đó đề ra giải pháp cho tương lai. Xác định những mặt đạt được và chưa được để từ đó có định hướng và giải pháp hợp lý, phát huy thế mạnh sẵn có, vận dụng những cơ hội để khu công nghiệp Cần Thơ nói riêng và Thành phố Cần Thơ nói chung ngày càng phát triển. 3. Nội dung nghiên cứu: được thể hiện qua các chương mục như sau: Chương I: Tầm quan trọng của khu công nghiệp, khu chế xuất đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một nước, là tiền đề lý luận để người đọc hiểu được thế nào là Khu Công nghiệp, khu chế xuất; lịch sử hình thành và phát triển của các khu công nghiêp trên thế giới và ở Việt Nam; vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Chương II: Thực trạng hoạt động của các khu công nghiệp tại TP Cần Thơ, phân tích đánh giá quá trình hoạt động của các khu công nghiệp TP Cần Thơ từ đó thấy được những những mặt mạnh, mặt yếu, những cơ hội và đe dọa làm cơ sở đề ra các giải pháp để phát triển các khu công nghiệp của Thành phố. Chương III: Giải pháp phát triển các khu công nghiệp TP Cần Thơ đến năm 2010, trình bày các giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa các dự án cũng như vốn đầu tư vào các khu công nghiệp TP.Cần Thơ trong thời gian tới 4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn hình thành chủ yếu từ các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ sách, báo, tạp chí, mạng internet, các số liệu, báo cáo của BQL khu công nghiệp TP Cần Thơ . Từ những dữ liệu thu thập được tác giả đã tiến hành phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra những vấn đề cần nghiên cứu. 5. Phạm vi nghiên cứu: Là các khu công nghiệp của TP Cần Thơ, đánh giá những thành tựu và tồn tại, từ đó đưa ra những nguyên nhân và giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư, góp phần phát triển các khu công nghiệp TP.Cần Thơ. Luận văn không đề cập đến các khu tiểu thủ công nghiệp ở TP.Cần Thơ và các doanh nghiệp nằm ngoài các khu công nghiệp TP.Cần Thơ. Do những hạn chế nhất định, luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Mong các thầy, cô, bạn đọc thông cảm và có những đóng góp để luận văn hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: TẦM QUAN TRỌNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA MỘT NƯỚC 1.1. Khái niệm về khu công nghiệp, khu chế xuất . 3 1.2. Lịch sử hình thành KCN trên thế giới . 4 1.3. Quá trình hình thành và phát triển KCN - KCX ở Việt Nam . 6 1.4. Đặc điểm các loại hình khu công nghiệp 7 1.5. Vai trò của KCN - KCX đối với sự phát triển kinh tế xã hội . 9 1.6. Tình hình hoạt động của các KCN, KCX Việt Nam thời gian qua . 9 1.6.1. Về đầu tư nước ngoài. . 10 1.6.2. Về đầu tư trong nước. 10 1.6.3. Về vấn đề đất trong KCN 10 1.6.4. Về tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN . 11 1.6.5. Về thu hút lao động 12 1.6.6. Về quản lý Nhà nước đối với KCN . 12 1.7. Một số định hướng phát triển các KCN ở Việt Nam 13 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TP.CẦN THƠ 2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KCN CẦN THƠ . 16 2.1.1. Sơ lược về tình hình kinh tế xã hội TP.Cần Thơ. 16 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển các KCN Cần Thơ: 17 2.1.2.1. Lịch sử hình thành . 17 2.1.2.2. Đặc điểm các KCN ở TP.Cần Thơ: . 19 2.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC KCN CẦN THƠ THỜI GIAN QUA . 21 2.2.1 Về vốn đầu tư và cơ sở hạ tầng. . 21 2.2.2 Kết quả thu hút đầu tư 23 2.2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 25 2.2.3.1 Doanh thu và giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm 25 2.2.3.2 Đóng góp của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . 27 2.2.3.3 Tình hình nộp ngân sách của các doanh nghiệp KCN Cần Thơ 28 2.2.3.4 Vấn đề thu hút và tạo việc làm cho người lao động . 29 2.3 NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CÁC KCN TP.CẦN THƠ THỜI GIAN QUA . 32 2.3.1 Mặt mạnh 33 2.3.2 Điểm yếu . 34 2.3.3 Cơ hội . 36 2.3.4 Đe doạ . 37 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TP.CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2010 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TP.CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2010 .38 3.1.1. Phương hướng phát triển . 38 3.1.2. Mục tiêu phát triển: 38 3.1.2.1. Về kinh tế . 38 3.1.2.2. Về xã hội 38 3.2 ĐỊNH HƯỚNG TỔNG QUÁT ĐỂ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÁC KCN TP. CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2010 . 39 3.3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KCN TP.CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2010 .40 3.3.1 Về quy hoạch 40 3.3.2 Về đầu tư xây dựng Khu công nghiệp 42 3.3.3 Về cải thiện môi trường đầu tư . 44 3.3.4 Về quản lý các KCN . 52 3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 56 ! Đối với Chính phủ . 56 ! Đối với UBND Thành phố Cần Thơ . 57 KẾT LUẬN . 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Mọi thắc mắc xin liên hệ yahoo : Tuvanluanvan

pdf76 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3681 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp phát triển các khu công nghiệp TP Cần Thơ đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i quyết cũng “tại chỗ” Ban quản lý KCN) bằng cách khi nhận được hồ sơ -48- Ban quản lý KCN có trách nhiệm cử cán bộ trực tiếp giúp các nhà đầu tư đến các cơ quan có liên quan nộp hồ sơ xin giấy phép. Bởi vì theo quy định của pháp luật hiện hành khi nhà đầu tư vào các KCN để thực hiện mục đích của mình thì họ làm thủ tục không chỉ tại “một cửa” cơ quan Ban quản lý các KCX & CN Cần Thơ, mà còn phải đến gõ cửa các cơ quan có thẩm quyền, xin phê duyệt hoặc xin các loại giấy phép trong suốt quá trình trước, sau khi có giấy phép đầu tư và hoạt động của dự án. + Không ngừng giáo dục rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực tổng hợp của đội ngũ cán bộ công chức. Đánh giá năng lực cán bộ công chức phải dựa vào hiệu quả cao thấp được mang lại vì lợi ích chung qua hành xử công việc hàng ngày của mỗi người. Xử lý thích đáng những hành vi quan liêu cửa quyền, tham nhũng, hối lộ... đồng thời biểu dương khen thưởng kịp thời tinh thần làm việc tận tâm, tận lực, liêm khiết, vô tư vì lợi ích chung, xem khó khăn của nhà đầu tư như của chính mình (xem hiệu quả kinh doanh của họ chính là đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thành phố). + Cuối cùng, Thành phố cần tăng cường phân cấp quản lý quy định cụ thể rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của cấp cơ sở, đồng thời thường xuyên kiểm tra cấp này để kịp thời chấn chỉnh khi có biểu hiện tiêu cực, trì trệ, nhũng nhiễu doanh nghiệp. Khắc phục tình trạng như hiện nay, hầu như cấp nào cũng có quyền đối với doanh nghiệp nên các doanh nghiệp vẫn còn phải chịu nhiều phiền phức khi cần đến các cơ quan công quyền. d/ Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN. Đã được đề cập ở phần trước nhưng ở đây nói để thấy sự rất quan trọng của nó. Dù có chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư đến mức nào đi nữa mà kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN chưa hoàn chỉnh, sẵn sàng thì chỉ làm xấu thêm môi trường đầu tư mà thôi. “Gần đây, nhiều nhà đầu tư nước ngoài cho biết họ ít quan tâm về giá thuê đất mà chủ yếu quan tâm đến cơ sở hạ tầng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh” (báo Cần Thơ ngày 10/11/2004). Do vậy, kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp đồng bộ, hoàn chỉnh, giá cả hợp lý, càng đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài để thực hiện dự án thì có sức hấp dẫn càng cao đối với nhà đầu tư. -49- Tiện ích trước mắt về kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp, nhất là đường giao thông nội bộ khu công nghiệp và diện tích mặt bằng đã được thuê, phải được chuẩn bị trước, có sẵn, để sau khi được cấp giấy phép đầu tư, nhà đầu tư triển khai ngay thực hiện dự án, xây dựng nhà xưởng và đưa dự án đi vào hoạt động sớm nhất. Khó có nhà đầu tư nào dễ dàng chấp nhận trường hợp đã thuê đất rồi mà không có đường vào tiếp cận được đất đã thuê hoặc đất được thuê vẫn còn sở hữu của người dân vì chưa được bồi thường giải tỏa hoặc phải chờ đến 6 – 8 tháng sau mới có mặt bằng và còn chưa kể đến điện, nước, bưu điện, nhà máy xử lý nước thải... cũng chưa sẵn sàng. Có thể nói đó là nhược điểm lớn nhất của Cần Thơ về đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN trong thời gian qua cần được khắc phục sớm. - Tiện ích về kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào KCN, đặc biệt là giao thông đường bộ, đường thủy, hàng hải, hàng không, PCCC chuyên nghiệp... là điều kiện cơ bản đảm bảo cho các dự án đầu tư sau khi hoàn thành công việc xây dựng lắp đặt nhà máy được an toàn và hoạt động thông suốt, lâu dài và được sinh lợi. Sau khi nhà máy cho ra hàng loạt sản phẩm thì khâu phân phối lưu thông đóng vai trò quyết định. Việc vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ khắp nơi, quan hệ xuất nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, hàng hóa với nước ngoài, việc đi lại, giao dịch của chuyên gia và nhà đầu tư... với thời gian và chi phí thấp nhất, trở thành những đắn đo cân nhắc có tính chất sống còn của những dự án đầu tư, và còn chưa kể đến những nhu cầu chính đáng về ăn ở, sinh hoạt... của đông đảo công nhân lao động và chuyên gia đang làm việc tại các KCN cần được bảo đảm những điều kiện tối thiểu về vật chất và tinh thần... để tái sản xuất sức lao động một cách bền vững. - Vì vậy, ngoài cố gắng của địa phương huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ở, các công trình phúc lợi, dịch vụ..., và xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng các đường giao thông tại các khu đô thị liền kề ngoài hàng rào các KCN, thì cần tập trung mọi nỗ lực tác động sự hỗ trợ của các ngành trung ương có liên quan, đẩy nhanh đầu tư xây dựng hoàn thành sớm nhất các công trình giao thông then chốt cấp quốc gia và quốc tế đã được thẩm duyệt trên địa bàn TP.Cần Thơ, trong đó khẩn cấp nhất là nạo vét luồng Định An và đưa sân bay Cần Thơ vào hoạt động, rồi sau đó -50- mới đến cầu Cần Thơ, hệ thống quốc lộ 1, hệ thống Quốc lộ 91 hệ thống đường cao tốc thành phố HCM – Cần Thơ... Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong hàng rào và ngoài hàng rào KCN càng chậm và thiếu đồng bộ là thu hút đầu tư càng bị hạn chế. Các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài có dự định đầu tư vào các KCN Cần Thơ, trong thời kỳ hội nhập, cạnh tranh quyết liệt hiện nay, không thể có đủ thời gian chờ đợi Cần Thơ tự hoàn thiện mình “quá chậm chạp”. Nếu cứ tiếp tục kéo dài tình trạng này thì hình ảnh Cần Thơ xinh đẹp, hấp dẫn xưa nay sẽ có nguy cơ bị lu mờ dần trong ký ức của mọi người, mà quan trọng nhất là các nhà đầu tư trong và ngoài nước. e/ Sau bước có mặt bằng xây dựng nhà xưởng, lắp đặt máy móc thiết bị, đường, điện, nước... tương đối đầy đủ thì đến lượt tuyển dụng lao động, đào tạo tay nghề để đưa nhà máy vào hoạt động, đối với các nhà đầu tư hiện nay quả thật không đơn giản, mặc dù vùng ĐBSCL nói chung, Cần Thơ nói riêng, được chú ý là nơi đang thừa lao động và lao động rẻ. Mâu thuẫn phổ biến trong có cấu lao động hiện nay là “ thừa thầy, thiếu thợ”. Nhiều doanh nghiệp thông báo tuyển dụng rất lâu những vẫn không có người đến đăng ký, hoặc vẫn thiếu theo yêu cầu, nhất là ở ngành may mặc, chế biến thủy sản, nông sản, cơ khí, điện... - Nhược điểm chung dễ thấy trong cố gắng giải quyết việc làm cho người lao động hiện nay là rời rạc, mạnh ai nấy làm theo kiểu xã hội hóa dịch vụ chung chung, không có hệ thống tổ chức và mục tiêu định hướng rõ ràng, trong khi đó thì lực lượng lao động đi tứ tán khắp nơi, “lùng sục” tìm việc làm, “may nhờ rủi chịu”... Thiết nghĩ tổ chức chỉ đạo một cách có nề nếp cung ứng lao động đủ, kịp thời và đúng yêu cầu cho các dự án cũng là một đóng góp quan trọng cho cải thiện môi trường thu hút đầu tư. Nên có sự phối hợp chủ trì của ngành Lao động Thương binh Xã hội, các Đoàn thể và Ban Quản lý các KCN & CX Cần Thơ, tiến hành gắn kết lại một cách thường xuyên và chặt chẽ trên cùng một Chương trình hành động thống nhất của bốn nhóm tổ chức có liên quan đến giải quyết việc làm cho người lao động, gồm các Đoàn thể, Trung tâm dịch vụ việc làm, Cơ sở dạy nghề, và doanh nghiệp, theo sự phân công của từng nhóm như sau: -51- + Nhóm Đoàn thể các cấp, trong đó nòng cốt là Đoàn Thanh niên Cộng Sản HCM, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Phụ nữ, được phân công khảo sát, thống kê, nắm chắc lực lượng “lao động dự trữ” từ cơ sở cần được giải quyết công ăn việc làm và thường xuyên tập hợp tổ chức tuyên truyền giáo dục hướng nghiệp một cách có bài bản theo xu thế tất yếu chuyển dịch cơ cấu lao động của Thành phố, đặc biệt hướng đến những ngành nghề đang cần lao động ở các nhà máy, các dự án đầu tư... ở các KCN, đồng thời lập danh sách gởi đến các trung tâm dịch vụ việc làm + Nhóm Trung tâm dịch vụ việc làm phải thực hiện tốt vai trò trung tâm liên kết hữu cơ giữa nhóm (các đoàn thể) nắm nguồn “lao động dự trữ” với nhóm doanh nghiệp (các dự án đầu tư, các KCN...) có nhu cầu lao động với tay nghề kỹ thuật cụ thể và nhóm cơ sở dạy nghề (các trường đào tạo, trung tâm dạy nghề các loại). + Nhóm cơ sở dạy nghề vừa có chương trình kế hoạch đào tạo cơ bản (dài hạn) theo định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động của Thành phố, vừa có chương trình kế hoạch đào tạo tình thế (ngắn hạn), kể cả bồi dưỡng lực lượng công nhân lao động đang làm việc tại các nhà máy cần được nâng cao tay nghề kỹ thuật, và nói chung dạy nghề phải theo “đơn đặt hàng” của các Trung tâm dịch vụ việc làm hoặc các doanh nghiệp. + Nhóm các doanh nghiệp (các dự án đầu tư, chủ đầu tư...) ngay từ ngày đầu được cấp phép đầu tư, cần sớm được hướng dẫn quan hệ với các Trung tâm dịch vụ việc làm và sớm có đơn đặt hàng cụ thể về nhu cầu lao động với tay nghề kỹ thuật cụ thể để được giới thiệu, cung ứng lao động cần thiết hoặc được chuẩn bị kế hoạch đào tạo lao động theo thời gian, số lượng với tay nghề kỹ thuật phù hợp với nhu cầu triển khai thực hiện dự án... Theo hướng trên, việc giới thiệu, tuyển dụng đào tạo công nhân lao động theo nhu cầu của các nhà đầu tư từng bước đi vào nề nếp theo kế hoạch địa chỉ “đơn đặt hàng” và tay nghề kỹ thuật sát hợp, và từ đó sẽ hình thành dần một thị trường lao động có tổ chức trên địa bàn Cần Thơ, trong đó các trung tâm dịch vụ việc làm là đầu mối liên kết giao dịch và tổ chức thực hiện. f/ Cải tiến chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư chỉ là một trong sáu giải pháp chủ yếu góp phần cải thiện môi trường đầu tư. -52- Chính sách ưu đãi phải thật sự phù hợp với nhu cầu thực tế khách quan, công bằng và đúng pháp luật để có tác dụng tốt vừa cải thiện môi trường thu hút đầu tư, vừa góp phần ổn định thị trường và xác lập kỷ cương vận động thu hút đầu tư. Chính phủ đã có quy định chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư thống nhất với mức cụ thể và thời gian miễn giảm về thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất... cao thấp khác nhau đối với danh mục các dự án khuyến khích đầu tư hoặc đặc biệt khuyến khích đầu tư và danh mục các vùng kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, đồng thời liên tục có điều chỉnh ưu đãi ngày càng sát hợp với thực tế theo đề nghị của các địa phương trong cả nước (nếu chưa sát hợp thì tiếp tục đề nghị). Vì vậy, nghĩ rằng các cấp các ngành có liên quan của địa phương cần quan tâm phổ biến, hướng dẫn lập hồ sơ thủ tục và áp dụng một cách đến nơi, đến chốn, linh hoạt thông thoáng để các nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầy đủ và đúng pháp luật, cần có biện pháp ngăn chặn và cương quyết xử lý kịp thời những hành vi nhũng nhiễu, vòi vĩnh, hối lộ, hoặc vì nôn nóng cạnh tranh thu hút đầu tư lại quy định thêm nhiều ưu đãi khác vượt thẩm quyền của địa phương. Căn cứ khung giá các loại đất theo quy định của Chính phủ, thì UBND Thành phố được quyền vận dụng và quy định đơn giá đất các loại cho phù hợp với thực tế địa phương để làm cơ sở cho các ngành, các cấp có liên quan và chủ đầu tư tính toán xác lập đơn giá bồi thường giải tỏa đất bị thu hồi, mức thuế chuyển nhượng, mức nộp tiền sử dụng đất, đơn giá cho thuê đất có xây dựng hạ tầng... Yêu cầu quy định đơn giá đất cụ thể là phải hướng tới mục tiêu hình thành và ổn định thị trường địa ốc của thành phố hài hòa với mặt bằng chung của thị trường toàn vùng có bao gồm hệ số về vị trí sinh lợi của thành phố trung tâm ĐBSCL, mặt khác, đơn giá đất cũng phải hàm chứa cả yếu tố ưu đãi vừa khuyến khích đối với các nhà đầu tư, vừa hài hòa với khuyến khích cả đối với người dân được bồi thường giải tỏa, sẵn sàng giao đất nhanh chóng để triển khai thực hiện các dự án đầu tư, gắn liền với giải quyết chính sách tái định cư, chính sách giải quyết việc làm, chính sách chuyển nghề... cho người lao động tại chỗ. Riêng đối với loại đất có xây dựng hạ tầng trong các KCN, trong tình hình hiện nay, nên có giải pháp cân đối của Ngân sách nhằm hỗ trợ vốn đầu tư với mức hợp lý cần thiết để tạo điều kiện hình thành đơn giá cho thuê đất có xây dựng hạ -53- tầng với mức vừa phải (có thể dưới giá thành) nhằm bù đắp lại phần nào chi phí khá cao cho xây dựng cơ bản nhà xưởng của nhà đầu tư do nền đất yếu (tại thành phố và ĐBSCL nói chung) và cho hoạt động của dự án đầu tư trong điều kiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật nói chung của Thành phố trước mắt còn yếu kém, chưa hoàn chỉnh, đồng bộ. Đơn giá cho thuê đất có xây dựng hạ tầng trong KCN phải được ổn định ít nhất trong thời gian 5 năm để các nhà đầu tư an tâm hạch toán tài chính trong sản xuất kinh doanh và chỉ được điều chỉnh tăng khi có đủ điều kiện cho phép, nhưng mỗi lần điều chỉnh không được tăng quá 15% theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Mặt khác, trong trường hợp cần đặc biệt ưu đãi đối với một số sự án đầu tư quan trọng tại các KCN, UBND thành phố có thể quy định cho miễn giảm thêm tiền thuê đất trong một số năm (nhiều hoặc ít năm tùy theo mức khuyến khích của từng dự án), nếu đất có xây dựng hạ tầng của KCN đó do Ngân sách đầu tư (hoặc vay đầu tư) 100% thông qua đơn vị sự nghiệp có thu, hoặc ngân sách có hỗ trợ tương xứng, nếu đất có xây dựng hạ tầng KCN đó do công ty thuộc các thành phần kinh tế làm chủ đầu tư. Trên tinh thần đó, giá đất có xây dựng hạ tầng tại các KCN Cần Thơ hiện nay nên giữ nguyên (phụ lục 3 Giá cho thuê đất tại các KCN tập trung ở Cần Thơ) nhưng cần xem xét lại cách thu tiền cho thuê đất; nên loại bỏ việc trả lần I 10 năm đầu tiên bằng việc trả hàng năm nhằm giảm áp lực vốn trong thời gian đầu đầu tư dự án. Như vậy, việc thực hiện chính sách ưu đãi thu hút đầu tư vào thành phố nói chung và KCN nói riêng một cách đúng pháp luật là phải áp dụng một cách linh hoạt, đầy đủ những chính sách ưu đãi do Chính phủ quy định, ngoài ra, tùy tình hình thực tế của địa phương UBND thành phố có thể quy định thêm chính sách ưu đãi theo đúng thẩm quyền của mình thông qua việc quyết định đơn giá đất và hạ thấp đơn giá cho thuê đất có xây dựng hạ tầng trong các KCN được đầu tư bằng một phần hoặc toàn bộ số vốn Ngân sách hoặc Ngân sách vay như đã nêu trên. Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư như vậy là vừa công bằng mình bạch, vừa có ý nghĩa góp phần ổn định thị trường, làm trong lành môi trường đầu tư chung cho toàn vùng và tất nhiên sẽ làm cho các nhà đầu tư chân chính càng tin tưởng hơn. Tóm lại, các giải pháp nêu trên vì mục đích tự hoàn thiện mình trước khi mời gọi các nhà đầu tư đến hợp tác với mình. -54- 3.3.4 Về quản lý các KCN 3.3.4.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nước đối với các KCN Cần Thơ nhằm bảo đảm hình thành, xây dựng và phát triển các KCN đúng quy hoạch, thực hiện thống nhất hài hòa chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư đúng pháp luật, không ngừng cải thiện môi trường thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế... phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố. Trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành kinh tế xã hội từ trước đến nay, Đảng bộ, chính quyền địa phương các cấp nói chung dù ít, dù nhiều đều luôn có kết hợp đề cập quy định nhiệm vụ cho lĩnh vực này. Tuy nhiên thực tế cũng xin được phép chứng minh một cách thẳng thắn rằng, từ khi có chủ trương hình thành xây dựng các KCN trên địa bàn Cần Thơ đến nay, đã 10 năm trôi qua, Ban chấp hành Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ trước đây cũng như thành phố Cần Thơ bây giờ, chưa có ban hành một văn bản chuyên đề nào mang tính quyền lực cao nhất của địa phương để lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành một cách bao trùm toàn diện, đồng bộ về phát triển công nghiệp nói chung và các KCN nói riêng, ngoại trừ một số Quyết định về Chương trình khuyến công, về quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư của UBND tỉnh Cần Thơ cũ, nhưng chưa thật sự khả thi. Ngay cả khi Chính phủ ban hành Nghị định chuyên đề về KCN, KCX, KCNC (Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997) và các thông tư hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành có liên quan, thì địa phương cũng chưa tổ chức một cuộc hội nghị chuyên đề nào tương xứng nghiên cứu triển khai quán triệt một cách bài bản và sâu rộng trong các ngành các cấp để cùng nhau thống nhất phối hợp tổ chức thực hiện. Cho đến nay, còn không ít người chưa hiểu đúng về quy chế KCN. Có thể nói, Đảng bộ chưa tập trung cao hoàn thiện một “đường lối chủ trương” toàn diện, rõ ràng, thống nhất của địa phương về phát triển công nghiệp và các KCN. Thà chậm còn hơn không, đã đến lúc thiết nghĩ Ban chấp hành lâm thời Đảng bộ, HĐND, UBND thành phố cần ban hành các văn bản quy phạm tập trung quyền lực cao hơn, toàn diện và có hệ thống đồng bộ hơn về quy trình lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng, phát triển, quản lý các KCN nói riêng và ngành công nghiệp nói chung, như Nghị quyết chuyên đề của BCH Đảng bộ, Nghị quyết chuyên đề của HĐND, kế hoạch chuyên đề cụ thể hóa và hướng dẫn thi hành của UBND thành -55- phố... trên cơ sở đó từng bước hình thành một “cẩm nang” tương đối bài bản để thực hiện nhiệm vụ kinh tế công nghiệp chiến lược quan trọng nhất trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một thành phố trực thuộc trung ương (kể cả lĩnh vực Thương mại, Dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao thiết nghĩ cũng cần làm như thế) đồng thời cần có định kỳ thường xuyên hoặc đột xuất tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo triển khai các văn bản đó một cách sâu rộng trong toàn Đảng bộ, chính quyền, các ngành, các cấp, nhằm tạo ra một sinh khí chính trị mới, thống nhất ý chí và hành động trong huy động các nguồn lực vật chất và tinh thần để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế nói chung theo tinh thần Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần IX của Đảng và Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh Cần Thơ cũ. 3.3.4.2 Thành phố Cần Thơ trước mắt còn khiêm tốn trên nhiều mặt và hơn nữa do nằm tại vị trí trung tâm ĐBSCL, nên dù muốn hay không muốn, phải nỗ lực vươn lên “tự hoàn thiện mình” để không phụ lòng tin yêu của nhân dân, bạn bè gần xa. Đồng thời, nên tiếp tục tăng cường củng cố phát triển mối quan hệ truyền thống ngày càng chặt chẽ và toàn diện hơn giữa các tỉnh, thành vùng ĐBSCL. Đảng bộ, chính quyền và các ngành then chốt của thành phố cũng nên thể hiện cho được vai trò trung tâm đầu mối, chủ động kết nối lại với nhau, cùng phối hợp và hỗ trợ nhau phát triển đi lên. Trong bối cảnh môi trường thu hút đầu tư nói chung ở ĐBSCL còn nhiều khiếm khuyết, nhưng hiện tượng “mạnh ai, nấy làm” đang ngày càng phổ biến, thậm chí còn có khả năng xuất hiện sự cạnh tranh thiếu lành mạnh, nếu không sớm khắc phục sẽ dẫn đến nguy cơ mình làm hại đến mình và cả tiềm lực của toàn vùng. Thiết nghĩ Cần Thơ hoàn toàn có khả năng chủ động đề xướng tổ chức những cuộc hội nghị, hội thảo chung giữa các tỉnh, thành vùng ĐBSCL và khi cần thiết có thể mở rộng giao lưu với các đại diện vùng kinh tế phía Nam như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu... để cùng đút kết, bổ sung kinh nghiệm cho nhau về đầu tư phát triển nói chung, nhất là về xây dựng chủ trương chính sách vận động thu hút đầu tư trong mối quan hệ không thể và không nên thiếu giữa các tỉnh, thành của vùng ĐBSCL và với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Bức xúc nhất là cần có những chủ trương giải pháp hữu hiệu để phát huy tối đa và hài hòa thế mạnh của mỗi địa phương trong vùng trên tinh thần cùng tự hoàn thiện, cùng hợp tác, cùng cạnh tranh tích cực, cùng phát triển, hạn chế tối đa sự -56- trùng lắp, sự “đụng hàng” hoặc sự cạnh tranh không lành mạnh, có thể cùng xem xét để tiến tới cùng thỏa thuận tương đối về định hướng xác lập cơ cấu đầu tư nhằm đạt hiệu quả đầu tư tối ưu cho mỗi địa phương và toàn vùng theo tinh thần Nghị quyết 21, Chỉ thị 12 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội- an ninh quốc phòng vùng ĐBSCL, đồng thời có thể cùng phân định những giải pháp chính sách ưu đãi đầu tư vừa sát hợp với thực tế của mỗi địa phương, vừa có sự hài hòa tương đối trong toàn vùng, tạo nên thế đứng vững vàng, nương tựa vào nhau để sẵn sàng làm đối tác bình đẳng với các nhà đầu tư, sẵn sàng hội nhập thị trường cả nước và thị trường quốc tế. Tóm lại, như xưa nay không thể nào khác được, các tỉnh, thành vùng ĐBSCL phải liên kết lại để hợp tác cùng phát triển. 3.3.4.3 Về tổ chức chỉ đạo đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN: Hiện trạng đầu tư kinh doanh cơ sơ hạ tầng các KCN Cần Thơ là do Công ty Phát triển KCN Cần Thơ (DNNN) làm chủ đầu tư chính thức theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và UBND thành phố. Nhưng trong vài năm gần đây, Công ty này không còn đủ điều kiện thực thi quyền tự chủ kinh doanh, vì đơn giá cho thuê lại đất có xây dựng hạ tầng ở các KCN do Công ty làm chủ đầu tư, nhà nước địa phương lại quyết định nhiều lần hạ thấp xuống để thu hút đầu tư, đến nay còn bằng khoảng 1/3 giá thành, bù lại ngân sách chấp nhận hỗ trợ 30% vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, và cho đến 50 năm sau Công ty mới có thể thu hồi lại vốn. Xét cho cùng, trên mọi phương diện pháp lý và kinh tế, thì cách làm nêu trên không khả thi, còn mang nhiều dáng dấp hành chính bao cấp và có khả năng gây ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tỉnh, thành trong vùng bởi công bằng mà nói, thì người thắng trong trường hợp này là người giàu ngân sách chớ không phải là người giỏi phát huy, khai thác tiềm năng, và điều gì sẽ xãy ra khi đối chiếu với luật Ngân sách và khi ngân sách địa phương không phải là vô hạn. Trong điều kiện một địa phương có kết cấu hạ tầng kỹ thuật thấp kém, chưa đồng bộ, nền đất yếu đòi hỏi chi phí xây dựng cơ bản cao, và sinh lợi thấp thì đương nhiên giá đất phải thấp mới có thể cải thiện được môi trường đầu tư. Phải xem xét thấu đáo để có giải pháp loại trừ các yếu tố này trước khi xác lập đơn giá cho thuê đất có xây dựng hạ tầng theo phân tích đã được trình bày ở phần trước, trong đó có -57- yếu tố hỗ trợ của ngân sách, nhưng phải đảm bảo đồng thuận và hài hòa trên tinh thần hợp tác cao giữa các tỉnh thành trong vùng. Tình hình nêu trên đang đòi hỏi cấp bách phải có mô hình tổ chức phù hợp để thực hiện đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN với cơ chế tài chính sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu ưu đãi khuyến khích đầu tư một cách linh hoạt, kịp thời của Nhà nước địa phương (vì nhà nước mới có quyền và trách nhiệm đề ra chính sách ưu đãi), vừa đảm bảo tôn trọng quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN (doanh nghiệp này cũng thuộc đối tượng nhà nước ưu đãi khuyến khích đầu tư như các doanh nghiệp khác đầu tư vào KCN), xin đề xuất một số giải pháp sau đây: - Trước mắt, nên chuyển đổi công ty Phát triển KCN hiện là DNNN sang đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm chi phí, trực thuộc BQL các KCX & CN Cần Thơ theo tinh thần Nghị định số 10/2002/NĐ.CP, ngày 16/1/2002 của Chính phủ và Thông tư số 25/2002/TT.BTC, ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính. Công ty này vừa là công cụ sự nghiệp của Thành phố thực hiện đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng 100% bằng vốn ngân sách (hoặc Ngân sách vay) chỉ tại 1 hoặc 2 KCN (có thể chọn KCN Trà Nóc 1 &2), đồng thời có thể vừa làm vai trò chủ đạo quản lý và ổn định giá cho thuê đất ở tất cả các KCN trên địa bàn. - Giao các KCN còn lại cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thật sự có kinh nghiệm và năng lực vốn đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN, với điều kiện Nhà nước địa phương không can thiệp và quy định đơn giá cho thuê đất của doanh nghiệp. BQL các KCX & CN Cần Thơ có trách nhiệm hướng dẫn và tiến tới thỏa thuận đơn giá cho thuê lại đất do các doanh nghiệp này xác lập theo quy định tại Nghị định 36/CP của Chính phủ trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ, bù đắp được chi phí, có lãi hợp lý. Ngoài phần ưu đãi theo quy định chung của Chính phủ đối với các loại doanh nghiệp này, thì chính quyền thành phố có thể xem xét giải quyết ưu đãi thêm theo thẩm quyền như đối với các nhà đầu tư khác để các doanh nghiệp này có điều kiện hạ thấp đơn giá cho thuê đất có xây dựng hạ tầng tương đương với mức giá do đơn vị sự nghiệp nêu trên thực hiện đầu tư kinh doanh bằng vốn ngân sách. Nếu có -58- sự đồng thuận cần tiếp tục hạ đơn giá thấp hơn nữa thì Ngân sách phải có hỗ trợ tương ứng. Với giải pháp trên, Thành phố có khả năng giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách, đồng thời có thể huy động thêm nhiều nguồn vốn khác đẩy mạnh đầu tư sử dụng kết cấu hạ tầng KCN nhanh hơn, vừa góp phần cải thiện môi trường đầu tư, vừa tạo thêm động lực cạnh tranh lành mạnh đa dạng trong đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, hơn là chỉ có một DNNN hoặc một đơn vị sự nghiệp “độc quyền” đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực này. 3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ! Đối với Chính phủ  Ngoài ngân sách hỗ trợ 30% cho các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN, kiến nghị Nhà nước có chính sách về vốn vay đối với Công ty Phát triển KCN Cần Thơ, có chính sách vay vốn dài hạn có ưu đãi hoặc ngân sách bảo lãnh vay mới đảm bảo đủ vốn đầu tư và thu hồi vốn (bằng thu tiền cho thuê lại đất) trả được nợ. Ngoài ra, đối với các chính sách ưu đãi khác như miễn tiền thuê đất, giảm tiền thuê lại đất... theo từng dự án, thì phải được ngân sách bù đắp lại cho Công ty phát triển hạ tầng KCN theo kế hoạch hằng năm để công ty khắc phục hậu quả mất cân đối về tài chính. Nhà nước nên xác định nhiệm vụ Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp là đơn vị “sự nghiệp có thu” phục vụ lợi ích phát triển kinh tế địa phương, là công cụ để thực hiện và thể nghiệm các chính sách chủ trương của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.  Do chưa có nhà máy xử lý nước thải chung cho toàn khu nên tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng, gây bất bình trong cộng đồng dân cư. Đề nghị Nhà nước cho vay tín dụng ưu đãi để BQL có thể thực hiện dự án về xử lý nước thải chung trong các KCN góp phần giữ môi trường phát triển công nghiệp bền vững.  Nhà nước cần hỗ trợ công tác xúc tiến đầu tư cho BQL KCN. Hiện tại xúc tiến đầu tư sơ cấp (Nhà nước) chưa có chiều sâu, chỉ dừng lại ở các hình thức như giới thiệu một số chính sách ưu đãi đầu tư, trang tin điện tử, danh mục các ngành nghề, dự án kêu gọi đầu tư, tổ chức các cuộc tiếp xúc, hội thảo tìm hiểu thị trường. -59- Khi đến vận động đầu tư ở các nước lớn, số người hiểu về Việt Nam, về môi trường đầu tư của Việt Nam là vô cùng ít ỏi. Tại sao nhiều người Nhật Bản đến Trung Quốc đầu tư và du lịch. Vì trên chương trình truyền hình quốc gia Nhật Bản hàng tuần đều đặn có các buổi giới thiệu về văn hoá Trung Quốc, môi trường đầu tư của Trung Quốc, dạy tiếng Trung Quốc. Việc làm này phải ở tầm quốc gia có sự tham gia của các đại sứ quán, các thương vụ của Việt Nam ở các nước. Xúc tiến đầu tư thứ cấp của địa phương, của BQL rất hạn chế về nhiều mặt đặc biệt là kinh phí và điều kiện hoạt động, mà cơ bản là nhờ vào hiệu quả của xúc tiến đầu tư sơ cấp. Rõ ràng, càng nhiều nhà đầu tư, nhiều khách du lịch vào Việt Nam do kết quả xúc tiến đầu tư sơ cấp thì có càng nhiều cơ hội cho việc xúc tiến đầu tư của các địa phương. ! Đối với UBND Thành phố Cần Thơ  Kiến nghi UBND thành phố Cần Thơ cần chỉ đạo các đoàn cán bộ khi đi nước ngoài phải có trách nhiệm tham gia vận động kêu gọi đầu tư. Phải xem công tác vận động thu hút đầu tư là nhiệm vụ của các cấp, các ngành trong tình hình nhiệm vụ hiện nay.  Kiến nghị UBND Thành phố đưa vào chương trình công tác năm 2005 của Thành phố về chính sách nhà ở cho công nhân, chuyên gia; việc phát triển nhà trẻ, trường mẫu giáo phục vụ công nhân các khu công nghiệp; việc đào tạo nghề để cung cấp lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. -60- KẾT LUẬN .....W—X..... hát triển các khu công nghiệp có vai trò rất lớn trong tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Thành phố Cần Thơ với xu thế sẽ trở thành thành phố loại I trực thuộc Trung Ương, là trung tâm kinh tế văn hoá khoa học và công nghệ của vùng ĐBSCL, xu thế ấy không thể tách rời với sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp tập trung. Nhận thức được tầm quan trọng đó, luận văn đã thực hiện một số nội dung cơ bản sau: P ﷲ Giúp người đọc hiểu được các khái niệm liên quan đến KCN như: thế nào là KCN, KCX, DN KCN...; lịch sử hình thành và phát triển các KCN trên thế giới và ở Việt Nam, vai trò của KCN đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. ﷲ Sự hình thành và phát triển các KCN TP.Cần Thơ, thực trạng hoạt động của nó; chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu; những cơ hội và đe dọa của các KCN TP.Cần Thơ. ﷲ Đề ra giải pháp phát triển các KCN TP.Cần Thơ trên cơ sở của sự phân tích các mặt mạnh, yếu, cơ hội, đe dọa của chúng đồng thời dựa trên quan điểm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội TP. Cần Thơ đến năm 2010 và định hướng phát triển khu công nghiệp TP.Cần Thơ. Luận văn không đề cập đến các khu tiểu thủ công nghiệp ở thành phố Cần Thơ và các doanh nghiệp nằm ngoài các KCN TP Cần Thơ, cũng như không xem xét việc xin chủ trương Chính phủ mở rộng KCN cặp theo sông Hậu (KCN Thới An và KCN Thới Long - Quận Ô Môn) của UBND Thành Phố và BQL KCN Cần Thơ với diện tích dự kiến là 800ha. Việc này là có nên chăng trong khi KCN Hưng Phú Cần Thơ hầu như chỉ mới bắt đầu? Đây là hạn chế của luận văn và cũng là hướng nghiên cứu tiếp theo. -61- TÀI LIỆU THAM KHẢO .....W—X..... 1. Kim Chi (29/4/2005), “Dựa vào dân, khơi dậy sức dân, quyết tâm xây dựng TP. Cần Thơ phát triển toàn diện, văn minh, hiện đại”, Báo Cần Thơ, tr.3. 2. Cao Dương (16/11/2004), “Bến Tre Săn tìm nhà đầu tư”, Báo Cần Thơ, tr.5. 3. Hải Đăng (17/11/2004), “Phát triển khu công nghiệp không thể mạnh ai nấy làm”, Báo Tuổi Trẻ, tr.11. 4. Võ Văn Lũy (2004), Bài tham luận tại hội thảo Cơ hội đầu tư và hợp tác phát triển kinh tế của thành phố Cần Thơ từ ngày 8-9/10/2004, Cần Thơ. 5. Xuân Toàn (24/11/2004), “Liên kết vùng trong xúc tiến đầu tư-tránh lãng phí, tăng hiệu quả”, Báo Tuổi Trẻ, tr.11. 6. Thanh Tâm - Nhật Chánh (10/11/2004), “Làm gì để tăng sức hút đầu tư vào TP.CầnThơ”, Báo Cần Thơ, tr.3 7. Bùi Minh Trí (2000), “Xây dựng giải pháp phát triển các Khu Công nghiệp Bình Dương đến năm 2010” , Luận văn thạc sĩ Kinh tế Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh tế TP. HCM, TP.HCM 8. Ban Quản lý KCX & CN Cần Thơ (2004), Báo cáo tổng kết hoạt động các KCX và CN Cần Thơ các năm 2002, 2003, 2004, Cần Thơ. 9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tạp chí Cộng Sản (2004), Kỷ yếu hội thảo Phát triển KCN, KCX ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 10. Bộ Xây dựng (1996), Quy hoạch chi tiết khu công nghiệp và khu chế xuất Cần Thơ, TP.HCM. 11. Cục Thống kê TP.Cần Thơ (2003), Niên giảm thống kê. 12. Cục Thống kê TP.Cần Thơ (2004), Tình hình Kinh tế xã hội thành phố Cần Thơ. 13. Trung tâm xúc tiến đầu tư thành phố Cần Thơ (2004 - 2005), Thành phố Cần Thơ tiềm năng và cơ hội. 14. Nghị định 322/HĐBT ngày 18/10/1999 của Hội đồng Bộ trưởng về ban hành Qui chế Khu chế xuất. -62- 15. Nghị định 192/CP ngày 18/12/1994 của Chính phủ về ban hành quy chế Khu công nghiệp. 16. Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành quy chế khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao. 17. UBND tỉnh Cần Thơ (2000), Quy hoạch tổng thể Kinh tế - Xã hội tỉnh Cần Thơ đến năm 2010. 18. Website: - www.gso.gov.vn - www.baocantho.com.vn - www.tuoitre.com.vn - www.canthoepiza.gov.vn -63- PHỤ LỤC .....W—X..... PHỤ LỤC 1: SỐ KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH ĐBSCL NĂM 2004 STT Tỉnh, thành phố Số khu, cụm công nghiệp Diện tích (ha) 1 TP Cần Thơ 6 1.007 2 Tỉnh Bến Tre 4 399 3 Tỉnh Vĩnh Long 3 550 4 Tỉnh Trà Vinh 1 121 5 Tỉnh Tiền Giang 8 537 6 Tỉnh Sóc Trăng 2 188 7 Tỉnh Cà Mau 2 1.568 8 Tỉnh Bạc Liêu 1 98 9 Tỉnh Kiên Giang 1 170 10 Tỉnh An Giang 4 264 11 Tỉnh Đồng Tháp 6 973 12 Tỉnh Hậu Giang 6 901 13 Tỉnh Long An 24 8.378 Tổng số 68 15.154 (Nguồn: Báo Cần Thơ ngày 14/2/2005) - Suất đầu tư/một ha của các Khu công nghiệp ở ĐBSCL Tên khu CN Tỉnh, Thành phố Diện tích (ha) Tổng vốn đầu tư (tỉ đồng) Suất đầu tư (tỉ đồng/ha) KCN Trà Nóc I Cần Thơ 135 225 1,6 KCN Trà Nóc II Cần Thơ 165 275 1,6 KCN Hưng Phú I Cần Thơ 390 498 1,27 KCN Hưng Phú II Cần Thơ 226 748 3,3 -64- KCN Mỹ Tho Tiền Giang 79 115 1,45 Cụm CN Trung An Tiền Giang 18 26 1,44 KCN Đức Hoà I Long An 300 450 1,5 KCN Đức Hoà II Long An 400 600 1,5 KCN Thuận Đạo Long An 14 170 1,5 KCN Sa Đéc Đồng Tháp 15 45 3 KCN An Bình Đồng Tháp 15 45 3 KCN Long Đức Trà Vinh 121 205 1,69 KCN Tắc Cậu Kiên Giang 92 185 2 KCN Mỹ Quý An Giang 19 34 1,78 KCN Hòa Phú Vĩnh Long 138 100 0,724 Tổng số 2.536 4.586 (Nguồn: Báo Cần Thơ ngày 14/2/2005) PHỤ LỤC 2: ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TẠI CÁC KCN TẬP TRUNG Ở CẦN THƠ A/ CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ 1/ Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%; được miễn 02 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và được giảm 50% trong 3-5 năm tiếp theo tùy theo từng dự án. - Mức thuế này được áp dụng trong 10 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động kinh doanh. Sau thời hạn áp dụng mức thuế ưu đãi như trên, nhà đầu tư nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%. 2/ Thuế xuất nhập khẩu Doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá sau đây mà trong nước chưa sản xuất được, hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng yêu cầu chất lượng; - Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ được nhập khẩu để tạo thành tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ; -65- - Phương tiện vận tải chuyên dùng để đưa đón công nhân; - Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; - Doanh nghiệp chế xuất được miễn toàn bộ thuế xuất nhập khẩu (trừ trường hợp Doanh nghiệp mua sản phẩm từ thị trường nội địa xuất khẩu ra nước ngoài mà không qua chế biến, phải chịu thuế xuất khẩu); - Doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư sẽ được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất trong 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất. 3/ Thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt: - Doanh nghiệp chế xuất: không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt. - Doanh nghiệp Khu công nghiệp: không phải nộp thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ, vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để tạo tài sản cố định. B/ CÁC ƯU ĐÃI KHÁC - Các thủ tục hành chánh liên quan được giải quyết nhanh chóng “một cửu, tại chỗ” tại Ban quản lý các KCX và CN Cần Thơ. - Doanh nghiệp được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê lại đất tại các tổ chức tín dụng Việt Nam, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam và nước ngoài phù hợp các điều kiện quy định tại Điều 92 Nghị định 24 ngày 31-7- 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. PHỤ LỤC 3: GIÁ CHO THUÊ LẠI ĐẤT TRONG KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG TẠI CẦN THƠ Theo Quyết định của UBND tỉnh Cần Thơ số 1930/QĐ-CT.UB ngày 3-6- 2002 thì giá cho thuê lại đất công nghiệp trong Khu công nghiệp Trà Nóc II và Khu công nghiệp Hưng phú, như sau: Đất trong khu công đã được xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật, được cho thuê theo các điều kiện sau đây: -66- 3.1. Đơn giá cho thuê đất: 0,6 USD/m2/năm 3.2. Thời gian cho thuê đất tối đa: 50 năm 3.3. Cách thu tiền cho thuê đất: - Trả một lần: Sau khi ký hợp đồng thuê đất, người thuê trả ngay trị giá tiền thuê đất 10 năm đầu (6 USD/m2). - Trả hàng năm: từ năm thứ 11 trở đi, người thuê trả tiền thuê đất hàng năm (0,6 USD/m2//năm). 3.4. Phí sử dụng hạ tầng: Sau khi ký hợp đồng thuê đất, hàng năm người thuê đất phải trả phí sử dụng hạ tầng là 0,2 USD/m2/năm. PHỤ LỤC 4:. CÁC DỰ ÁN GỌI VỐN ĐẦU TƯ VÀO TP CẦN THƠ NĂM 2004 – 2005 TÊN DỰ ÁN QUY MÔ DỰ ÁN ƯỚC TÍNH VĐT (tr.USD) ĐỐI TÁC VIỆT NAM I. CƠ SỞ HẠ TẦNG KINH TẾ 141 1. Xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Hưng Phú Diện tích 616 ha 100 Công ty Phát triển KCN Cần Thơ 2. Đầu tư khai thác cản quốc tế Cái Cui Xây dựng cảng cho tàu 20.000 tấn cập bến và hệ thống kho 21 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng TP Cần Thơ 3. Xây dựng nhà máy nước Hưng Phú Công suất 60.000 m3/ngày đêm 13 Công ty Cấp thoát nước TP Cần Thơ 4. Xây dựng nhà máy nước Trà Nóc Công suất 40.000 m3/ngày đêm 7 Công ty Cấp thoát nước TP Cần Thơ II. CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN 10 5. Nhà máy chế biến thức ăn cho tôm cá Công suất 10.000 tấn sản phẩm/năm 5 Sở NN và PTNT TP. Cần Thơ -67- 6. Nhà máy chế biến nước trái cây và nước quả cô đặc - Giai đoạn đầu sản xuất nước khóm 4.000 tấn sản phẩm/năm - Giai đoạn tiếp theo sản xuất thêm các loại như cam, quít, bưởi, chanh, với sản lượng 2.000 tấn sản phẩm/năm 5 Sở NN và PTNT TP. Cần Thơ III. CÔNG NGHIỆP HÀNG TIÊU DÙNG - VẬT LIỆU XÂY DỰNG - ĐIỆN TỬ 99 7. Nhà máy dệt may Công suất 5 triệu m vải cao cấp/năm 20 Sở Công nghiệp TP. Cần Thơ 8. Sản xuất phụ tùng và lắp ráp xe gắn máy Công suất 10.000 xe , và 7 tấn phụ tùng/năm 5 Sở Công nghiệp TP. Cần Thơ 9. Nhà máy sản xuất dụng cụ y tế chính xác Công suất 10 triệu sản phẩm/năm 15 Sở Công nghiệp TP. Cần Thơ 10. Nhà máy sản xuất nhựa kỹ thuật cao Công suất 1 triệu sản phẩm/năm 20 Sở Công nghiệp TP. Cần Thơ 11. Nhà máy sản xuất dụng cụ điện và dây cáp điện - Dây cáp điện 1.000 tấn/năm - Điện gia dụng 6 triệu sản phẩm/năm 10 Sở Công nghiệp TP. Cần Thơ 12. Nhà máy sản xuất tủ, bàn, ghế bằng vật liệu mới Công suất 60.000 m3 vật liệu/năm 15 Sở Công nghiệp TP. Cần Thơ 13. Nhà máy lắp ráp điện tử và tin học Công suất 10.000 sản phẩm/năm 14 Sở Công nghiệp TP. Cần Thơ IV CƠ KHÍ HÓA CHẤT 14. Sản xuất máy nông Công suất từ 50 PH trở lên 5 Sở Công nghiệp -68- nghiệp TP. Cần Thơ 15. Nhà máy sản xuất thuốc thú y Công suất 25 triệu sản phẩm/năm 5 Sở NN và PTNT TP Cần Thơ 16. Nhà máy đóng tàu và sửa chữa tàu thủy - Đóng mới và sửa chữa tàu sông đến 2.000 tấn - Đóng mới và sửa chữa tàu biển trọng tải từ 3.000 đến 5.000 tấn 20 Sở giao thông công chánh TP Cần Thơ V. THƯƠNG MẠI – DU LỊCH 20 17. Khu du lịch sinh thái Cồn Khương Quy mô 100 ha 20 Sở Du lịch TP Cần Thơ TỔNG CỘNG 300 CƠ SỞ HẠ TẦNG KINH TẾ * Dự án 1: XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KCN HƯNG PHÚ 1. Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Hưng Phú là để đáp ứng cho các dự án đầu tư vào KCN theo các ngành nghề phù hợp với quy hoạch phát triển của khu và cũng nhàm thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hóa nền kinh tế TP. Cần Thơ và ĐBSCL, thực hiện mô hình đo thị hoá khu vực phía nam thành phố Cần Thơ. 2. Địa điểm dự án: Dự án đặt tại khu vực phía Nam thành phố Cần Thơ, cặp theo bờ sông Hậu 3. Quy mô dự án: Diện tích 616 ha. 4. Hình thức đầu tư: Liên doanh. 5. Tổng vốn đầu tư: 100 triệu USD. 6. Thông tin về đối tác Việt Nam: - Công ty Phát triển KCN Cần Thơ - Địa chỉ: 105 Trần Hưng Đạo, TP. Cần Thơ - Điện thoại 071.831752 - Người liên hệ: Huỳnh Thế Đạt – Q.Giám đốc -69- * Dự án 2: XÂY DỰNG CẢNG QUỐC TẾ CÁI CUI 1. Mục tiêu: Phục vụ các tỉnh ĐBSCL về xuất khẩu gạo, nhập khẩu phân bón và vận chuyển hàng hóa. 2. Địa điểm dự án: Cảng Cái Cui được xây dựng bên bờ sông Hậu, phía thượng lưu giáp rạch Cái Cui, quận Cái Răng, TP.Cần Thơ, cách trung tâm thành phố Cần Thơ khoảng 9km về phía Đông Nam. Vị trí này nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng KCN Hưng Phú – giai đoạn I. Địa điểm xây dựng cảng nằm bên cạnh khu dân cư, cách khu du lịch cồn Ấu khoảng 7km. 3. Quy mô dự án: Xây dựng cảng được quy hoạch như sau: + Xây dựng 3 bến cho tàu 10.000 – 20.000 tấn, trong đó 1 bến chuyên dùng Container và 2 bến bách hóa tổng hợp, chiều dài 3 bến khoảng 600m. + Xây dựng bãi Container rộng 28.000m2 + Xây dựng bãi hàng khác rộng 8.000m2 và kho chứa hàng rộng 3.600m2. + Phía hạ lưu rạch Cái Cui xây dựng cảng chuyên dùng dầu khí cho tàu 20.000 tấn, công suất khoảng 7.000 tấn/năm. 4. Hình thức đầu tư: Liên doanh. 5. Tổng vốn đầu tư: 21 triệu USD. 6. Thông tin về đối tác Việt Nam: - Ban Quản lý Dự án Đầu tư Xây Dựng - Địa chỉ: Số 2A Đường Hòa Bình, TP. Cần Thơ - Điện thoại 071.836839 - Người liên hệ: Đào Hữu Trung – Q.Giám đốc * Dự án 3: XÂY DỰNG NHÀ MÁY NƯỚC HƯNG PHÚ 1. Mục tiêu: Cung cấp nước cho KCN Hưng Phú và khu đô thị mới phía Nam TP.Cần Thơ 2. Địa điểm dự án: Dự án được xây dựng tại Khu đô thị mới phía Nam TP.Cần Thơ 3. Quy mô dự án: Công suất cung cấp nước: 60.000 m3/ngày đêm. - Giai đoạn 1: 10.000 m3/ngày đêm. - Giai đoạn 2: 50.000 m3/ngày đêm. -70- 4. Hình thức đầu tư: Liên doanh. 5. Tổng vốn đầu tư: 13 triệu USD. 6. Thông tin về đối tác Việt Nam: - Công ty Cấp thoát nước TP. Cần Thơ - Địa chỉ: Số 2A đường Nguyễn Trãi, TP. Cần Thơ - Điện thoại 071.824909 Fax: 071.824092 - Người liên hệ: La Quốc Nghĩa – Giám đốc * Dự án 4: XÂY DỰNG NHÀ MÁY NƯỚC TRÀ NÓC 1. Mục tiêu: Cung cấp nước cho KCN Trà Nóc và khu dân cư Trà Nóc, TP.Cần Thơ 2. Địa điểm dự án: Dự án được xây dựng tại Trà Nóc, TP.Cần Thơ 3. Quy mô dự án: Công suất cung cấp nước: 40.000 m3/ngày đêm. - Giai đoạn 1: 10.000 m3/ngày đêm. - Giai đoạn 2: 30.000 m3/ngày đêm. 4. Hình thức đầu tư: Liên doanh. 5. Tổng vốn đầu tư: 7 triệu USD. 6. Thông tin về đối tác Việt Nam: - Công ty Cấp thoát nước TP. Cần Thơ - Địa chỉ: Số 2A đường Nguyễn Trãi, TP. Cần Thơ - Điện thoại 071.824909 Fax: 071.824092 - Người liên hệ: La Quốc Nghĩa – Giám đốc * Dự án 5: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHO TÔM CÁ 1. Mục tiêu: chế biến thức ăn để phục vụ nuôi thuỷ sản cho TP.Cần Thơ và các tỉnh ĐBSCL. 2. Địa điểm dự án: xây dựng nhà máy tại KCN Trà Nóc II hoặc KCN Hưng Phú 3. Quy mô dự án: Công suất 10.000 tấn thức ăn/năm. 4. Hình thức đầu tư: Liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài 5. Tổng vốn đầu tư: 5 triệu USD. 6. Thông tin về đối tác Việt Nam: - Sở Nông Nghiệp và PTNT - TP. Cần Thơ -71- - Địa chỉ: Số 4 đường Ngô Hữu Hạnh, TP. Cần Thơ - Điện thoại 071. 823491 Fax: 071.820800 - Người liên hệ: Nguyễn Thanh Sơn – Giám đốc * Dự án 6: NHÀ MÁY CHẾ BIẾN NƯỚC QUẢ CÔ ĐẶC 1. Mục tiêu: Phát triển vùng nguyên liệu và chế biến trái cây xuất khẩu. 2. Địa điểm dự án: xây dựng nhà máy tại KCN Hưng Phú 3. Quy mô dự án: - Giai đoạn đầu sản xuất nước khóm cô đặc với sản lượng 4.000 tấn sản phẩm/năm. - Giai đoạn tiếp theo sản xuất thêm nước quả cô đặc các loại như cam, quít, bưởi, chanh với sản lượng 2.000 tấn sản phẩm/năm. 4. Hình thức đầu tư: Liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài 5. Tổng vốn đầu tư: 5 triệu USD. 6. Thông tin về đối tác Việt Nam: - Sở Nông Nghiệp và PTNT - TP. Cần Thơ - Địa chỉ: Số 4 đường Ngô Hữu Hạnh, TP. Cần Thơ - Điện thoại 071. 823491 Fax: 071.820800 - Người liên hệ: Nguyễn Thanh Sơn – Giám đốc * Dự án 7: NHÀ MÁY DỆT 1. Mục tiêu: Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thiết bị mới trong ngành dệt nhằm đẩy mạnh năng lực cho các mặt hàng dệt may tại TP. Cần Thơ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân và xuất khẩu. 2. Địa điểm dự án: xây dựng nhà máy tại KCN Trà Nóc II hoặc KCN Hưng Phú 3. Quy mô dự án: dự kiến sản xuất 5 triệu mét vải cao cấp/năm 4. Hình thức đầu tư: Liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài 5. Tổng vốn đầu tư: 20 triệu USD. 6. Thông tin về đối tác Việt Nam: - Sở Công Nghiệp TP. Cần Thơ - Địa chỉ: Số 2A đường Hòa Bình, TP. Cần Thơ -72- - Điện thoại 071.820702 Fax: 071.820702 - Người liên hệ: Võ Thanh Hùng – P.Giám đốc * Dự án 8: SẢN XUẤT PHỤ TÙNG VÀ LẮP RÁP XE GẮN MÁY 1. Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân Cần Thơ, các tỉnh ĐBSCL và cả nước. 2. Địa điểm dự án: xây dựng nhà máy tại KCN Trà Nóc II. 3. Quy mô dự án: 10.000 xe gắn máy và 7 tấn phụ tùng/năm 4. Hình thức đầu tư: Liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài 5. Tổng vốn đầu tư: 5 triệu USD. 6. Thông tin về đối tác Việt Nam: - Sở Công Nghiệp TP. Cần Thơ - Địa chỉ: Số 2A đường Hòa Bình, TP. Cần Thơ - Điện thoại 071.820702 Fax: 071.820702 - Người liên hệ: Võ Thanh Hùng – P.Giám đốc * Dự án 9: NHÀ MÁY SẢN XUẤT DỤNG CỤ Y TẾ CHÍNH XÁC 1. Mục tiêu: Sản xuất, cung ứng dụng cụ y tế cho ngành y tế của TP. Cần Thơ và các tỉnh ĐBSCL. 2. Địa điểm dự án: xây dựng nhà máy tại KCN Trà Nóc II. 3. Quy mô dự án:công suất 10 triệu sản phẩm /năm 4. Hình thức đầu tư: Liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài 5. Tổng vốn đầu tư: 15 triệu USD. 6. Thông tin về đối tác Việt Nam: - Sở Công Nghiệp TP. Cần Thơ - Địa chỉ: Số 2A đường Hòa Bình, TP. Cần Thơ - Điện thoại 071.820702 Fax: 071.820702 - Người liên hệ: Võ Thanh Hùng – P.Giám đốc * Dự án 10: NHÀ MÁY SẢN XUẤT NHỰA KỸ THUẬT CAO 1. Mục tiêu: Sản xuất sản phẩm nhựa để cung ứng cho ngành công nghiệp, hàng gia dụng tại TP. Cần Thơ và các tỉnh ĐBSCL. -73- 2. Địa điểm dự án: xây dựng nhà máy tại KCN Trà Nóc II hoặc KCN Hưng Phú 3. Quy mô dự án:công suất 1triệu sản phẩm /năm 4. Hình thức đầu tư: Liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài 5. Tổng vốn đầu tư: 20 triệu USD. 6. Thông tin về đối tác Việt Nam: - Sở Công Nghiệp TP. Cần Thơ - Địa chỉ: Số 2A đường Hòa Bình, TP. Cần Thơ - Điện thoại 071.820702 Fax: 071.820702 - Người liên hệ: Võ Thanh Hùng – P.Giám đốc * Dự án 11: NHÀ MÁY SẢN XUẤT DỤNG CỤ ĐIỆN VÀ DÂY CÁP ĐIỆN 1. Mục tiêu: Phục vụ nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao trong TP. Cần Thơ và các tỉnh ĐBSCL. 2. Địa điểm dự án: xây dựng nhà máy tại KCN Hưng Phú. 3. Quy mô dự án: - Dây cáp điện có vỏ bọc (đơn và đôi 16 – 30), cáp điện hạ thế: công suất là 1.000 tấn/năm. - Các trang thiết bị điện gia dụng: 6 triệu sản phẩm/năm 4. Hình thức đầu tư: Liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài 5. Tổng vốn đầu tư: 10 triệu USD. 6. Thông tin về đối tác Việt Nam: - Sở Công Nghiệp TP. Cần Thơ - Địa chỉ: Số 2A đường Hòa Bình, TP. Cần Thơ - Điện thoại 071.820702 Fax: 071.820702 - Người liên hệ: Võ Thanh Hùng – P.Giám đốc * Dự án 12: NHÀ MÁY SẢN XUẤT TỦ - BÀN - GHẾ BẰNG VẬT LIỆU MỚI 1. Mục tiêu: Phục vụ nhu cầu đời sống ngày càng cao của người dân, thay thế dần sản phẩm làm bằng gỗ. 2. Địa điểm dự án: xây dựng nhà máy tại KCN Hưng Phú. 3. Quy mô dự án: Công suất 60.000 m3/năm -74- 4. Hình thức đầu tư: Liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài 5. Tổng vốn đầu tư: 15 triệu USD. 6. Thông tin về đối tác Việt Nam: - Sở Công Nghiệp TP. Cần Thơ - Địa chỉ: Số 2A đường Hòa Bình, TP. Cần Thơ - Điện thoại 071.820702 Fax: 071.820702 - Người liên hệ: Võ Thanh Hùng – P.Giám đốc * Dự án 13: NHÀ MÁY LẮP RÁP ĐIỆN TỬ VÀ TIN HỌC 1. Mục tiêu: Phát triển sản xuất thiết bị, lắp ráp điện tử, tin học thành ngành quan trọng của TP. Cần Thơ với trình độ phát triển cao , phục vụ cho ĐBSCL. 2. Địa điểm dự án: xây dựng nhà máy tại KCN Trà Nóc II. 3. Quy mô dự án: Công suất 10.000 sản phẩm/năm 4. Hình thức đầu tư: Liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài 5. Tổng vốn đầu tư: 14 triệu USD. 6. Thông tin về đối tác Việt Nam: - Sở Công Nghiệp TP. Cần Thơ - Địa chỉ: Số 2A đường Hòa Bình, TP. Cần Thơ - Điện thoại 071.820702 Fax: 071.820702 - Người liên hệ: Võ Thanh Hùng – P.Giám đốc * Dự án 14: NHÀ MÁY SẢN XUẤT MÁY NÔNG NGHIỆP 1. Mục tiêu: sản xuất các loại máy móc phục vụ cho ngành nông nghiệp và phát triển nông nghiệp tại TP. Cần Thơ và các tỉnh ĐBSCL. 2. Địa điểm dự án: xây dựng nhà máy tại KCN Hưng Phú. 3. Quy mô dự án: Công suất máy từ 50 HP trở lên 4. Hình thức đầu tư: Liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài 5. Tổng vốn đầu tư: 5 triệu USD. 6. Thông tin về đối tác Việt Nam: - Sở Công Nghiệp TP. Cần Thơ - Địa chỉ: Số 2A đường Hòa Bình, TP. Cần Thơ -75- - Điện thoại 071.820702 Fax: 071.820702 - Người liên hệ: Võ Thanh Hùng – P.Giám đốc * Dự án 15: NHÀ MÁY SẢN XUẤT THUỐC THÚ Y 1. Mục tiêu: phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi gia sút, gia cầm và thuỷ sản của TP.Cần Thơ và các tỉnh ĐBSCL. 2. Địa điểm dự án: xây dựng nhà máy tại KCN Trà Nóc 2. 3. Quy mô dự án: Công suất 25 triệu sản phẩm/năm 4. Hình thức đầu tư: Liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài 5. Tổng vốn đầu tư: 5 triệu USD. 6. Thông tin về đối tác Việt Nam: - Sở Công Nghiệp TP. Cần Thơ - Địa chỉ: Số 2A đường Hòa Bình, TP. Cần Thơ - Điện thoại 071.820702 Fax: 071.820702 - Người liên hệ: Võ Thanh Hùng – P.Giám đốc * Dự án 16: NHÀ MÁY ĐÓNG TÀU VÀ SỬA CHỮA TÀU THỦY 1. Mục tiêu: phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá của ĐBSCL. Hàng năm ĐBSCL có khối lượng hàng hoá cần vận chuyển trên 20 triệu tấn, trong đó 70% vận chuyển bằng đường thủy. Hiện nay đang có 2 tuyến giao thông thủy đi từ TP.HCM đến Cà Mau và từ TP.HCM đến Kiên Lương đang được nâng cấp mở rộng. Mặc khác, tại TP.Cần Thơ đang triển khai xây dựng các KCN và cảng biển Cái Cui. Vì vậy nhu cầu vận chuyển đường thủy sẽ gia tăng phù hợp cho việc phát triển dự án này. 2. Địa điểm dự án: nhà máy được xây dựng tại trung tâm quận Bình Thủy, TP.Cần Thơ, trên bờ sông Hậu thuận tiện cho việc neo đậu, nâng hạ tàu để sửa chữa, hoặc tại KCN Hưng Phú. 3. Quy mô dự án: - Đóng mới và sửa chữa tàu sông đến 2.000 tấn - Đóng mới và sửa chữa tàu biển có trọng tải từ 3.000 tấn đến 5.000 tấn 4. Hình thức đầu tư: Liên doanh. 5. Tổng vốn đầu tư: 20 triệu USD. -76- 6. Thông tin về đối tác Việt Nam: - Sở Giao thông Công chánh TP. Cần Thơ - Địa chỉ: Số 1B đường Ngô Hữu Hạnh, TP. Cần Thơ - Điện thoại 071.820757 Fax: 071.826250 - Người liên hệ: Lê Tấn Công – Giám đốc * Dự án 17: KHU DU LỊCH SINH THÁI CỒN KHƯƠNG 1. Mục tiêu: Phát triển khu du kịch sinh thái tại TP.Cần Thơ để tạo nơi vui chơi giải trí lành mạnh cho nhân dân TP.Cần Thơ và các tỉnh lân cận. 2. Địa điểm dự án: Tại cồn Khương, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. 3. Quy mô dự án: 100ha. 4. Hình thức đầu tư: Liên doanh. 5. Tổng vốn đầu tư: 20 triệu USD. 6. Thông tin về đối tác Việt Nam: - Sở Du lịch TP. Cần Thơ - Địa chỉ: Số 31 – 33 đường Phan Đình Phùng, TP. Cần Thơ - Điện thoại 071.820032 Fax: 071.813532 - Người liên hệ: Đinh Viết Khanh – Giám đốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiải pháp phát triển các khu công nghiệp TP Cần Thơ đến năm 2010.pdf
Luận văn liên quan