Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ngày nay đã trở thành mối quan tâm hàng
đầu của các Ngân hàng thương mại. Muốn tăng hiệu quả từ dịch vụ ngân hàng bán
lẻ cần phải có những nghiên cứu và đưa ra những chính sách thích hợp để phát triển
dịch vụ bán lẻmột cách khoa học và hiệu quả.
Với mong muốn những sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao của ngân hàng đến
tay từng người dân trong địa bàn tỉnh Trà Vinh với chất lượng cao, đem lại hiệu quả
sử dụng tối đa cho khách hàng và hiệu quả kinh doanh cao nhất cho NHTMCP
Công thương Trà Vinh, luận văn đã xây dựng được các giải pháp phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ cho chi nhánh Trà Vinh trong điều kiện phát triển của nền kinh tế
trong nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nói riêng.
94 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6975 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương tỉnh Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cạnh tranh hiện nay. Không phải
việc lãi suất hay phí cao là hạn chế thật sự của NHTMCP Công thương Trà Vinh mà
để thực hiện thành công cuộc cạnh tranh giá cả này, NHTMCP Công thương Trà
Vinh cần phải xác định được những thuộc tính, đặc trưng của sản phẩm dịch vụ do
NHTMCP Công thương cung cấp và có nhấn mạnh đến hình ảnh thương hiệu sao
cho tương xứng với giá cả của sản phẩm, dịch vụ đó, trong khi hiện nay NHTMCP
Công thương Trà Vinh vẫn chưa làm được điều này. Những năm gần đây,
NHTMCP Công thương Trà Vinh đã quan tâm đến việc phục vụ khách hàng tốt hơn
để tạo nên sự khác biệt. Tuy nhiên, nhiều khách hàng cho rằng việc phục vụ tốt
chưa đáng để trả thêm tiền mà khách hàng kỳ vọng nhiều hơn ở đặc trưng sản phẩm
dịch vụ, bởi việc chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp được xem là “đương nhiên”
trong ngành dịch vụ. Như vậy, chính sách giá cả của NHTMCP Công thương Trà
Vinh cần được đưa ra một cách hợp lý sao cho sản phẩm dịch vụ cung cấp đến
khách hàng là tương xứng.
-56-
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan
Việc triển khai và thực hiện dịch vụ NHBL tại NHTMCP Công thương Trà
Vinh chưa được phát triển thể hiện rõ nét ở lĩnh vực số lượng dịch vụ và chất lượng
dịch vụ ngân hàng, điều này không chỉ là tồn tại riêng của NHTMCP Công thương
Trà Vinh mà còn là điểm yếu của các NHTM trong toàn tỉnh. Nguyên nhân của sự
tồn tại trên không chỉ xuất phát từ nội lực của NHTMCP Công thương Trà Vinh mà
còn những nguyên nhân khách quan, như đặc thù kinh tế - xã hội của tỉnh, trình độ
dân trí của người dân tác động đến, đó là:
- Tỉnh Trà Vinh là tỉnh nghèo, nền kinh tế chưa phát triển mạnh, sản xuất
nông nghiệp và thủy sản là chủ yếu nên thu nhập của người dân còn thấp. Cơ sở hạ
tầng chưa được đầu tư đồng bộ, hệ thống các siêu thị chưa phát triển, điều này làm
hạn chế sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng.
- Dân số tập trung ở trung tâm thành phố và trung tâm huyện, điều này cũng
thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ NHBL. Tuy nhiên tính về phát triển lâu dài thì
đặc điểm về dân số này mang lại sự hạn chế vì không phát triển dịch vụ NHBL ở
khắp địa bàn tỉnh.
- Đặc thù chung của dịch vụ NHBL là nhắm tới đối tượng khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Song người dân chưa biết nhiều về dịch vụ ngân
hàng nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng. Do trình độ dân trí thấp, mức thu nhập
của phần lớn dân cư còn thấp, thói quen cất giữ và sử dụng tiền mặt đã ăn sâu bám
rễ vào tầng lớp dân cư khiến cho dịch vụ ngân hàng hiện đại khó lòng thâm nhập
vào đời sống người dân. Tâm lý e sợ cái mới, ngại thay đổi thói quen sử dụng tiền
mặt, điều này đã gây khó khăn trong quá trình phát triển dịch vụ thanh toán lương
tự động cũng như người dân e ngại người khác biết thu nhập của mình vì cũng
khiến người dân không “mặn mà ” lắm trong giao dịch mở tài khoản với ngân hàng.
- Cơ sở hạ tầng đầu tư chậm và thiếu đồng bộ đã ảnh hưởng đến việc triển
khai công nghệ ngân hàng hiện đại.
-57-
- Môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng chưa thực sự phù hợp với tình
hình thực tế. Các văn bản pháp luật quy định về hoạt động ngân hàng chủ yếu được
xây dựng trên cơ sở các giao dịch thủ công với nhiều giấy tờ và quy trình xử lý
nghiệp vụ phức tạp. Trong khi đó, phát triển NHBL đòi hỏi phải áp dụng công nghệ
mới và qui trình nghiệp vụ hiện đại, nhanh chóng. Điển hình là hệ thống văn bản
pháp lý liên quan đến việc cung cấp, sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại như
Internetbanking, Homebanking, SMSbanking… còn thiếu, chậm đổi mới so với yêu
cầu phát triển dịch vụ NHBL hiện đại. Vì vậy, chi nhánh khó khăn trong việc triển
khai dịch vụ cũng như người dân ngần ngại khi sử dụng dịch vụ này.
- Áp lực cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng. Trước
hết là cạnh tranh từ các NHTM nhà nước, thách thức khác đến từ các NHTMCP,
đặc biệt là các ngân hàng có cùng chiến lược kinh doanh tương đồng, có nguồn
nhân lực chất lượng cao và trình độ công nghệ hiện đại. Các ngân hàng này sẽ cạnh
tranh rất mạnh với NHTMCP Công thương Trà Vinh trên các phương diện thẻ, lãi
suất, chính sách khách hàng và sản phẩm hiện đại mới.
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Dịch vụ NHBL tại chi nhánh NHTMCP Công thương Trà Vinh còn gặp rất
nhiều khó khăn trước tình hình cạnh tranh của các NHTMCP đang khai thác thị
trường bán lẻ trong toàn tỉnh. Việc đánh giá những nguyên nhân chủ quan sẽ giúp
cho NHTMCP Công thương Trà Vinh thấy rõ hơn những tồn tại, yếu kém của mình
trong hoạt động dịch vụ NHBL:
- Về hoạt động quản lý và chất lượng nguồn nhân lực:
Trình độ cán bộ ngân hàng tại chi nhánh còn hạn chế so với yêu cầu hội nhập
quốc tế. Trước yêu cầu đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa và phát triển các dịch vụ
sản phẩm NHBL cho thấy nguồn lực của ngành ngân hàng mỏng, trình độ chuyên
môn còn hạn chế nên quá trình tiếp cận công nghệ hiện đại của ngân hàng đến
khách hàng còn chậm. Một số cán bộ tín dụng chỉ chú trọng công tác cho vay mà
chưa chú trọng đến công tác tuyên truyền, quảng bá các dịch vụ mới. Tư tưởng và ý
-58-
thức trách nhiệm của một số cán bộ chưa thật sự đổi mới. Với dịch vụ NHBL, ngân
hàng phải cung cấp sản phẩm dịch vụ đến tận tay người tiêu dùng chứ không phải
có tư tưởng “khách hàng cần ngân hàng” như trước đây. Điều này thể hiện chính
sách tuyển dụng và đào tạo, chính sách thu nhập và chính sách ưu đãi người lao
động là chưa thật sự chú trọng.
+ Về thu nhập: so với các NHTM khác, thu nhập cán bộ nhân viên của chi
nhánh Trà Vinh còn thấp và còn mang tính bình quân. Mặc dù chi nhánh đã có
chính sách thi đua khen thưởng nhưng chưa mang tính sáng tạo mà còn chú trọng
công tác hoàn thành kế hoạch nhiều hơn.
+ Về công tác tuyển dụng: công tác tuyển dụng tại chi nhánh được đưa ra
theo các tiêu chí tuyển dụng, tuy nhiên đôi lúc công tác này còn mang tính chủ quan
bởi mối quan hệ thân quen hoặc họ hàng. Điều này đã làm cho đội ngũ cán bộ của
chi nhánh chưa thật sự có trình độ chuyên môn giỏi và có năng lực thật sự.
- Về hoạt động Marketing:
Hoạt động Marketing là một trong những hoạt động quan trọng trong việc
thực hiện chiến lược dịch vụ NHBL. Tuy nhiên, ở chi nhánh NHTMCP Công
thương Trà Vinh công tác này chưa được thực hiện một cách chuyên nghiệp và bài
bản. Mặt khác, chiến lược phân loại khách hàng nhằm duy trì những khách hàng
truyền thống, trung thành và lôi kéo những khách hàng mới chưa được phân nhóm
rõ ràng, mang lại hiệu quả chưa cao.
Hoạt động marketing còn mang tính thời vụ, chưa tạo thành một quá trình
thống nhất và đồng bộ. Các hoạt động marketing còn rời rạc, chưa liên kết thành
quá trình thống nhất và chưa thật sự đề cao marketing lên tuyến đầu kinh doanh mà
xem marketing như một công cụ hổ trợ các nghiệp vụ khác.
- Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động dịch vụ còn ít:
Ngân hàng TMCP Công thương Trà Vinh đã bắt đầu chú ý đến phát triển
kênh dịch vụ. Tuy nhiên, doanh thu từ kênh này còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng
doanh thu của chi nhánh. NHTMCP Công thương Trà Vinh hiện chủ yếu nguồn thu
-59-
lợi nhuận chính cũng từ việc huy động vốn và cho vay. Những biến động của thị
trường tiền tệ vừa qua cho thấy việc chỉ dừng trên mảng tín dụng là chủ yếu sẽ có
rất nhiều rủi ro, từ khó khăn này chi nhánh nên chú trọng tập trung hơn cho phát
triển dịch vụ. Bởi lẽ, hoạt động dịch vụ vẫn chưa phát triển hết mức tiềm năng của
nó. Các dịch vụ mới chỉ dừng lại ở dịch vụ thẻ rút tiền, các hoạt động thanh toán
qua tài khoản chưa thực sự phát triển, việc triển khai các dịch vụ thanh toán điện,
nước, điện thoại qua thẻ mới được triển khai không lâu và chưa thực sự đi vào đời
sống của khách hàng. Còn lại những dịch vụ khác như cho thuê két sắt, dịch vụ thấu
chi tài khoản… chỉ mới trong giai đoạn đầu phát triển. Đẩy mạnh phát triển các loại
dịch vụ, đây được xem là một cách để tăng nguồn thu, tạo sự phát triển bền vững và
ổn định.
- Về việc hoàn thiện và phát triển dịch vụ:
Chi nhánh Trà Vinh chưa thật sự quyết tâm chuyển hướng một cách tích cực
từ một ngân hàng cung cấp các dịch vụ truyền thống là chủ yếu sang một ngân hàng
cung cấp toàn diện các dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ NHBL và dịch vụ ngân hàng
điện tử. Từ việc phân quyền đến từng chi nhánh và thiếu đi vai trò kiểm soát chặc
chẽ từ Hội sở chính đã làm cho chi nhánh luôn chú trọng vấn đề tăng trưởng của
đơn vị, chú trọng việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch hơn là quan tâm đến vấn đề
tiếp thị, khai thác thị trường để phát triển dịch vụ mới. Các sản phẩm mà NHTMCP
Công thương Trà Vinh đang triển khai chưa tạo được sự khác biệt, mới lạ so với
NHTMCP trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, các sản phẩm NHBL cung cấp cho khách
hàng cá nhân, DNNVV chủ yếu là huy động vốn và cho vay. Thiếu sản phẩm
NHBL mang tính chất hỗ trợ và phục vụ tốt cho nhu cầu khách hàng.
- Trình độ công nghệ ngân hàng còn yếu kém:
Trong những năm qua đã có sự phát triển vượt bậc, nhiều công nghệ hiện đại
đã và đang được ứng dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng như máy rút tiền
tự động, vấn tin tài khoản, thanh tóan điện tử, chuyển khoản… Tuy nhiên, tốc độ
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
-60-
mới; mức độ tự động hóa các giao dịch ngân hàng còn thấp. Vấn đề an ninh mạng,
bảo mật thông tin… vẫn chưa có hướng giải quyết, tạo tâm lý e ngại cho khách
hàng. Bên cạnh đó, chưa có sự liên kết giữa các ngân hàng trong việc phát hành các
loại thẻ và khai thác dịch vụ mới, do các ngân hàng chưa tìm được tiếng nói chung
để đi đến các thỏa thuận kết nối thống nhất nhằm chia sẽ hạ tầng kỹ thuật, gây lãng
phí trong đầu tư mua sắm máy móc và chưa tạo sự thuận lợi cho khách hàng trong
việc sử dụng thẻ.
- Mạng lưới kênh phân phối còn mỏng:
Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch chưa nhiều để phục vụ thuận tiện hơn
cho khách hàng, địa điểm chi nhánh và phòng giao dịch nằm ở trung tâm tỉnh, các
huyện của Trà Vinh thì chưa có chi nhánh hoặc phòng giao dịch của NHTMCP
Công thương. Vì vậy, việc huy động vốn từ tầng lớp dân cư chưa khai thác hết tiềm
năng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn đã giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam và NHTMCP Công thương Trà Vinh, đồng thời phân tích thực trạng phát triển
dịch vụ NHBL của NHTMCP Công thương Trà Vinh. Từ thực trạng này tác giả đã
đưa ra được bức tranh toàn cảnh về hoạt động dịch vụ NHBL của chi nhánh. Thông
qua đó, đã đánh giá những kết quả đạt được cũng như hạn chế của chi nhánh trong
phát triển dịch vụ NHBL. Đây là cơ sở cho việc đưa ra giải pháp phát triển dịch vụ
NHBL tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Trà Vinh trong chương 3.
-61-
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN
LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG TRÀ VINH
3.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020:
Phấn đấu đưa Trà Vinh thoát khỏi tình trạng kém phát triển vào đầu năm
2010, trở thành một trong những tỉnh phát triển tương đối khá của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long. Xây dựng Trà Vinh trở thành đầu mối phát triển dịch vụ du lịch,
vận tải biển và một trọng điểm phát triển kinh tế biển ở ven biển Đồng bằng sông
Cửu Long có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, công nghiệp, dịch vụ phát triển, nền
nông nghiệp phát triển bền vững gắn với đảm bảo an sinh xã hội, văn hóa lành
mạnh và đậm đà bản sắc văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh, quốc phòng an ninh
vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
3.1.1 Các chỉ tiêu kinh tế:
- GDP bình quân đầu người đạt 44 triệu đồng/người/năm.
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 14%
- Giá trị tăng thêm ngành Nông nghiệp: 15%
- Giá trị tăng thêm ngành Lâm nghiệp: 5%
- Giá trị tăng thêm ngành Thủy sản: 21%
- Giá trị tăng thêm ngành Công nghiệp: 25%
- Giá trị tăng thêm ngành Xây dựng: 25%
- Giá trị tăng thêm ngành Dịch vụ: 26%
- Tổng kim ngạch Xuất khẩu tăng hàng năm 40%
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trung bình hàng năm 36%
3.1.2 Các chỉ tiêu về xã hội:
- Giảm tỷ lệ sinh đến 2020 xuống còn 0,9 %
- Số việc làm mới được tạo ra hàng năm trong độ tuổi lao động là 70%.
- Giảm hộ nghèo đến năm 2020 còn 5%.
- Hoàn thành phổ cập giáo dục phổ thông trung học 95% học sinh tại thị xã
và 85% học sinh ở các vùng xã khó khăn.
-62-
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thoại trên 95%
3.2 Chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Trà Vinh đến
năm 2020:
3.2.1 Chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam:
Đến năm 2020, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam phát triển thành
tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế
tốt nhất, tiêu chuẩn hóa các dịch vụ, quản trị ngân hàng và quản trị nguồn nhân lực
hướng tới mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam.
- Duy trì vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh chủ đạo và truyền thống
của Vietinbank đó là dịch vụ thanh toán, tài trợ thương mại, tài trợ/ đầu tư dự án,…
đẩy mạnh hoạt động trong các lĩnh vực ngân hàng bán lẻ.
- Mở rộng và đẩy mạnh hoạt động sang các lĩnh vực: Ngân hàng đầu tư (tư
vấn, môi giới kinh doanh chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư… ) dịch vụ bảo hiểm và
các dịch vụ tài chính khác.
- Chiến lược về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: cải thiện căn bản
chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực chuyên
môn cao.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhất trong hoạt động kinh
doanh và phát triển sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại.
3.2.2 Chiến lược phát triển của NHTMCP Công thương Trà Vinh:
Dựa trên tinh thần chủ đạo “Chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam đến năm 2020”, chi nhánh Trà Vinh đã đề ra chiến lược
phát triển cho giai đoạn sắp tới như sau:
- Thực hiện tăng trưởng các mặt hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo thị
phần đồng thời đạt được hai mục tiêu: lợi nhuận và an toàn.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện có. Cố gắng phát
triển thêm các dịch vụ mới nhằm tạo điều kiện phục vụ khách hàng ngày càng tốt
hơn.
-63-
- Tăng cường kênh phân phối và chất lượng kênh phân phối.
- Thường xuyên đổi mới công nghệ, tăng sản phẩm dịch vụ và giá trị gia tăng
của dịch vụ.
- Phát triển nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực.
- Chuyên nghiệp hóa thái độ và phong cách phục vụ khách hàng.
3.3 Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại NHTMCP Công thương
Trà Vinh:
3.3.1 Phát triển sản phẩm dịch vụ:
Như đã phân tích ở chương thực trạng tồn tại của NHTMCP Công thương
Trà Vinh cũng như các NHTM khác trên địa bàn tỉnh là phụ thuộc quá nhiều vào
sản phẩm tín dụng, sản phẩm dịch vụ ít ỏi, nghèo nàn. Hơn nữa, với nhóm khách
hàng mục tiêu là cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản phẩm dịch vụ là yếu tố
không thể thiếu để có thể phục vụ tốt và lôi kéo được nhóm khách hàng này. Vì vậy,
sản phẩm dịch vụ cần được xem là hoạt động cần phải cải tổ mạnh mẽ nhất.
+ Sản phẩm huy động vốn:
Huy động vốn là hoạt động quan trọng đóng góp vào việc tăng trưởng nguồn
vốn của Chi nhánh Trà Vinh. Đẩy mạnh tốc độ huy động vốn nhất là huy động vốn
từ đối tượng khách hàng là cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ gia tăng nguồn
vốn ngân hàng, đồng thời góp phần khơi thông được nguồn vốn nội tại trong tầng
lớp dân cư. Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn đó là:
Nguồn vốn huy động trong dân cư chủ yếu là tiền gửi thanh toán và tiền gửi
tiết kiệm. Tuy nhiên, do thành phần dân cư trên địa bàn tương đối đa dạng, khả
năng tiết kiệm lại không giống nhau, cách thức lựa chọn đầu tư nguồn vốn để dành
cũng không giống nhau. Do vậy, để có thể huy động hiệu quả nguồn vốn này đòi
hỏi chi nhánh phải có chiến lược mềm dẻo, linh hoạt, đưa ra nhiều sản phẩm huy
động vốn phù hợp trước sự cạnh tranh của các NHTM khác trên địa bàn. Muốn vậy,
chi nhánh NHTMCP Công thương Trà Vinh cần phải:
-64-
- Phân loại khách hàng: chi nhánh cần phân loại khách hàng để từ đó có
chính sách thu hút tiền gửi đối với từng nhóm khách hàng. (1) Về cơ bản, tiền gửi
tiết kiệm chủ yếu từ khách hàng cá nhân. Do tình hình dân trí trên địa bàn tỉnh thấp,
ý niệm về ngân hàng quốc doanh luôn được người dân tin tưởng, đó là lợi thế của
chi nhánh. Do vậy, chi nhánh cần đa dạng hóa các loại hình tiền gửi: lĩnh lãi hàng
tháng, lĩnh lãi cuối kỳ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm trung hạn
linh hoạt. Bên cạnh đó, linh hoạt hóa lãi suất huy động, bảo đảm lợi ích thiết thực
cho người gửi tiền, áp dụng các hình thức khuyến mãi hợp lý nhằm thu hút khách
hàng. (2) Nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán chủ yếu từ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Vấn đề đặt ra là “ Làm thế nào để thu hút ngày càng nhiều doanh
nghiệp mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở chi nhánh”. Phải chăng chi nhánh nên
đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp như là tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
có quan hệ tín dụng với chi nhánh, có những chính sách ưu đãi, giảm phí chuyển
tiền cho doanh nghiệp, hay tặng quà hàng tháng cho doanh nghiệp nào giao dịch
chứng từ thanh toán nhiều…
- Cung cấp sản phẩm phục vụ tại nhà đối với các dịch vụ huy động vốn,
chuyển tiền với số lượng lớn.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh chủ yếu dưới dạng các phòng
giao dịch để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Gắn huy động vốn với chính sách ưu đãi về lãi suất đối với những khách hàng gửi
nhiều tiền, gửi thường xuyên và gửi dài hạn.
- Trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, phục vụ công tác quản lý và giao dịch
với khách hàng nhằm rút ngắn thời gian chờ đợi cho khách hàng, tạo tâm lý thực sự
thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch.
+ Sản phẩm dịch vụ tín dụng:
Mặc dù Ngân hàng TMCP Công thương Trà Vinh là NHTMCP (nhưng thực
chất % nhà nước) nên hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh luôn có lợi thế lâu
năm so với các NHTMCP khác trên địa bàn. Tuy nhiên, hoạt động cho vay sản
-65-
phẩm tiêu dùng lại không có lợi thế so với các NHTMCP bởi danh mục sản phẩm
của chi nhánh Trà Vinh chưa thật sự đa dạng. Vì vậy, giải pháp để chi nhánh Trà
Vinh phát triển dịch vụ cho vay đó là:
- Xây dựng danh mục sản phẩm tín dụng bán lẻ: Ngoài các sản phẩm hiện có,
chi nhánh cần nhanh chóng kiến nghị với Vietinbank hội sở cho triển khai các sản
phẩm mới, đặc biệt là cho vay tiêu dùng như cho vay trả góp (mua đất nền dự án,
mua nhà ở, sửa chữa nhà ở), cho vay mua xe ôtô, cho vay du học, cho vay hạn mức
thấu chi, cho vay ứng trước.
- Đa dạng hóa các đối tượng khách hàng trong đó chú trọng DNNVV: tiếp thị
các khách hàng cá nhân là nhân viên các công ty của các doanh nghiệp tư nhân, các
tiểu thương, các hộ kinh doanh tại trung tâm chợ. Tiếp thị các DNNVV, đặc biệt là
các doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, các doanh
nghiệp chế biến hàng thuỷ hải sản. Giao chỉ tiêu cụ thể cho từng cán bộ tín dụng,
khuyến khích bằng những hình thức khen thưởng đối với cán bộ đạt doanh số cao.
- Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay tiêu dùng nhằm hướng đến khách hàng
cá nhân như: Cho vay mua nhà, xây dựng nhà ở, sửa chữa nhà ở, cho vay mua xe ô
tô, xe máy, cho vay du học, cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên, cấp
hạn mức thấu chi, cho vay tiêu dùng đối với hộ gia đình, …Đối với các dự án, công
trình có nhu cầu vay vốn, ngân hàng cần liên kết với các nhà cung cấp, chủ đầu tư
dự án trong quá trình cho vay để mang lại lợi ích cho khách hàng và phòng ngừa rủi
ro cho ngân hàng.
- Mở rộng đối tượng phục vụ: xem cán bộ công nhân viên trong tỉnh là đối
tượng khách hàng tiềm năng, tiếp tục mở rộng công tác cho vay tiêu dùng cán bộ
công nhân viên về lĩnh vực xây dựng, sửa chữa nhà ở. Tuy nhiên nên phát triển dịch
vụ cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên, không cần xác nhận bảo lãnh
của cơ quan, đơn vị công tác. Thủ tục giấy tờ chỉ cần photo chứng minh nhân dân
và hộ khẩu của khách hàng.
-66-
- Tập huấn nâng cao kỹ năng chăm sóc khách hàng cho đội ngũ làm công tác
cho vay. Củng cố lực lượng làm công tác tín dụng vững vàng về nghiệp vụ để hạn
chế rủi ro tín dụng. Cần thay đổi tư duy làm việc đổi mới đối với cán bộ ngân hàng
và khách hàng với phương châm đôi bên cùng có lợi, cùng bình đẳng khi hợp tác
cùng nhau.
- Cải cách thủ tục hồ sơ vay vốn theo tiêu chí an toàn, đơn giản hoá thủ tục.
Đối với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối tượng là người
lao động và cán bộ công nhân viên cho thấy thủ tục hồ sơ của ngân hàng chưa được
đơn giản, thời gian giải quyết hồ sơ còn chậm. Cần ban hành quy trình xử lý hồ sơ
theo hướng chuẩn hoá và áp dụng quy trình này vào công tác thi đua khen thưởng
của từng cán bộ tín dụng để mang lại uy tín cho ngân hàng. Tránh các trường hợp
tiêu cực, vì mục đích cá nhân mà khi xử lý thẩm định hồ sơ không mang tính khách
quan.
+ Sản phẩm dịch vụ thẻ:
Trong những năm gần đây, thẻ ATM xuất hiện tại Việt Nam với tốc độ tăng
trưởng tương đối nhanh. Đối tượng sử dụng thẻ ngày nay đã chuyển sang giới trẻ,
sinh viên học sinh. Theo xu hướng hiện nay thẻ ATM đối với khách hàng không
những là phương tiện sinh hoạt trong hoạt động xã hội mà còn dùng để thể hiện
mình, thể hiện cá tính, đẳng cấp và tầm nhìn của giới trẻ. Việc phát triển dịch vụ thẻ
ATM là phù hợp với xu thế hiện nay.
- Đẩy mạnh công tác phát triển thẻ ATM thông qua việc Ngân hàng TMCP
Công thương Trà Vinh có lợi thế tiếp cận các đối tượng khách hàng tiềm năng là
các đơn vị hành chính sự nghiệp, bởi theo chủ trương của Chính Phủ đến năm 2010
tất cả nhân viên thuộc đơn vị hành chính sự nghiệp sẽ được chi trả lương qua thẻ.
- Mở rộng các tiện ích đi kèm cho khách hàng khi sử dụng thẻ ATM như
dịch vụ cấp hạn mức thấu chi, chuyển khoản, thanh toán hoá đơn tiền điện, tiền
nước, phí bảo hiểm, tiền gửi tiết kiệm thông qua ngân hàng.
-67-
- Chi nhánh Trà Vinh tuy có miễn phí phát hành thẻ nhưng vẫn còn quy định
mức tiền duy trì thẻ. Cần giảm thiểu số tiền duy trì thẻ hoặc có chế độ khuyến mãi
số tiền duy trì cho mỗi thẻ là bao nhiêu để thu hút lượng khách hàng sử dụng thẻ
ATM của Vietinbank.
- Thẻ ATM là sản phẩm công nghệ cao trên nền tảng hệ thống tiên tiến, do
đó cần phải củng cố lại hệ thống mạng và thiết lập đường truyền ổn định đảm bảo
sự hoạt động thông suốt của hệ thống 24 giờ/ngày nhằm tạo lòng tin nơi khách hàng
khi sử dụng thẻ ATM của Vietinbank.
- Phát triển thêm hệ thống máy ATM phục vụ cho dịch vụ chi hộ lương hàng
tháng để phục vụ khách hàng. Nếu muốn phát triển dịch vụ chi hộ lương phải đi
kèm với việc phát triển đồng bộ máy ATM. Vì đối tượng hưởng lương từ ngân sách
nhà nước có thu nhập không đồng đều, nhưng phần lớn khi nhận lương họ có nhu
cầu rút tiền ra khỏi thẻ với mục đích tiêu dùng, họ thường không có tích luỹ, do đó
phát triển đồng bộ hai dịch vụ này mới thoả mãn được nhu cầu của khách hàng.
+ Dịch vụ chuyển tiền kiều hối:
Trong thời gian qua lượng kiều hối chuyển về Việt Nam tăng lên nhanh
chóng và trở thành nguồn thu nhập, góp phần cải thiện thu nhập của người dân
trong nước. Để phục vụ cho khách hàng, các ngân hàng thương mại nói chung và
Vietinbank nói riêng tăng cường nghiên cứu cải tiến công nghệ, đưa ra các sản
phẩm và các hình thức chuyển kiều hối mới, thiết lập các kênh chuyển tiền trực tiếp
từ nước ngoài về Việt Nam, đặc biệt đối với các quốc gia có nhiều Việt kiều sinh
sống như Mỹ, Úc, Đài Loan, Nhật, Malaysia…Đối với việc phát triển dịch vụ kiều
hối tại tỉnh Trà Vinh, chi nhánh cần thực hiện giải pháp sau:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn khách hàng khi mở tài
khoản, khách hàng chuyển tiền và nhận tiền kiều hối. Đối với địa bàn tỉnh Trà Vinh,
đối tượng khách hàng chi trả kiều hối khá lớn và phải cạnh tranh với kiều hối Đông
Á nên chi nhánh cần xem lại thời gian phục vụ đã thật sự nhanh chóng để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
-68-
- Có chính sách ưu đãi về phí dịch vụ hoặc tặng quà cho đối tượng là khách
hàng lớn, khách hàng tiềm năng, khách hàng truyền thống, các khách hàng thường
xuyên giao dịch với số lượng tiền lớn.
- Áp dụng chế độ tỷ giá linh hoạt và phí chuyển tiền phù hợp nhằm thu đổi
được lượng ngoại tệ rất lớn từ dịch vụ này.
- Đối với các khoản chi trả kiều hối với số lượng lớn, cần nghiên cứu hình
thức chi trả kiều hối tại nhà để đảm bảo an toàn cho khách hàng.
- Nghiên cứu áp dụng phần mềm hiện đại phục vụ cho việc chuyển tiền kiều
hối nhanh nhất. Chẳng hạn như khi Việt kiều chuyển tiền về cho người thân, ngân
hàng chuyển vào tài khoản cá nhân, khách hàng có thể nhận tiền ở bất cứ nơi nào từ
máy ATM hoặc bất kỳ chi nhánh nào căn cứ vào số dư tài khoản của mình, điều này
tạo sự thuận lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ này.
+ Dịch vụ ngân hàng điện tử:
Dịch vụ ngân hàng điện tử là dịch vụ công nghệ cao đòi hỏi đối tượng sử
dụng phải am hiểu và biết sử dụng công nghệ điện tử. Trong xu hướng chung của
tiến trình hội nhập, dịch vụ ngân hàng điện tử được triển khai phục vụ rộng rãi trong
tất cả các đối tượng. Tuy nhiên ở địa bàn tỉnh Trà Vinh, khi triển khai dịch vụ này
không nên triển khai đồng loạt mà nên thí điểm ở một số đối tượng đã được phân
loại khách hàng ở trên để những đối tượng khách hàng này sử dụng quen dần và có
thể dùng ngay những đối tượng này là lực lượng tuyên truyền quảng cáo hộ cho
ngân hàng. Do đó có chính sách khuyến khích những đối tượng khách hàng đã được
phân loại sử dụng miễn phí các dịch vụ này.
- Hoàn thiện quy trình các dịch vụ Internetbanking, Homebaking, đảm bảo
an toàn bảo mật cho khách hàng và ngân hàng, giúp khách hàng yên tâm sử dụng
dịch vụ này. Đặc biệt đầu tư vào công nghệ phần mềm cho các dịch vụ này không
để xảy ra tình trạng rớt mạng hay nghẽn mạch.
- Bước đầu triển khai phục vụ các dịch vụ ngân hàng điện tử : chi nhánh Trà
Vinh nên lấy sản phẩm SMS Banking làm sản phẩm chủ đạo. Bởi lẽ, điện thoại di
-69-
động từ lâu đã luôn gắn liền với mọi đối tượng khách hàng. Tiện ích của SMS
Banking sẽ thông báo cho khách hàng về biến động số dư hay số dư cuối của tài
khoản, sẽ làm khách hàng cảm nhận về ngân hàng thật quan tâm đến khách hàng,
thật hiện đại và an toàn.
- Thực hiện các chương trình quảng bá, tuyên truyền về các dịch vụ ngân
hàng điện tử, những tiện ích khi sử dụng của dịch vụ này trên các phương tiện thông
tin đại chúng, sử dụng tờ rơi, áp phích để quảng cáo.
- Có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ thao tác dịch vụ ngân hàng
điện tử đối với các nhân viên giao dịch của ngân hàng để hướng dẫn cho khách
hàng sử dụng dịch vụ này.
+ Dịch vụ thanh toán qua NH:
Cần đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và tiện ích tài khoản cá
nhân như: thanh toán chi trả tiền điện, nước, điện thoại, phí bảo hiểm…và tiến tới là
nộp thuế, nộp các khoản phí và lệ phí cho ngân sách nhà nước qua hệ thống kho bạc
thông qua phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Chi nhánh nên có chính
sách thu hút khách hàng mở tài khoản và thực hiện dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt qua ngân hàng như là thông qua hình thức thanh toán bằng séc, lệnh chi
hay là uỷ nhiệm thu bởi đây là những dịch vụ cần gia tăng.
3.3.2 Phát triển công nghệ thông tin
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là dịch vụ có công nghệ cao, muốn phát triển dịch
vụ này ngân hàng cần tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống máy tính, hệ thống máy
chủ, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đẩy mạnh việc ứng dụng phần mềm vào
việc cung cấp các sản phẩm bán lẻ cho khách hàng để đưa ngân hàng trở thành một
đơn vị có trình độ công nghệ thông tin cao trong tỉnh, nhằm đa dạng hoá các sản
phẩm dịch vụ, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong việc cung cấp dịch
vụ bán lẻ cho khách hàng, góp phần đẩy mạnh hình ảnh Vietinbank ngày càng có uy
tín trong lòng khách hàng.
Phát triển hệ thống công nghệ thông tin theo 3 mục tiêu cụ thể đó là:
-70-
• Tăng năng lực cung ứng các sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao.
• Hỗ trợ thông tin quản lý kinh doanh liên tục, kịp thời cho các cấp lãnh đạo.
• Đảm bảo an toàn cho hệ thống khi vận hành.
Giải pháp cụ thể:
- Như đã phân tích ở phần thực trạng, nguyên nhân dẫn đến việc các ngân
hàng không liên kết với nhau là do trình độ công nghệ thông tin của các ngân hàng
còn hạn chế. Vì vậy cần phải tăng cường công tác đầu tư công nghệ, nhất là đối với
dịch vụ thẻ ATM nhằm mục đích tiết kiệm được chi phí đầu tư, đồng thời phục vụ
thuận lợi cho khách hàng.
- Tích luỹ vốn cho công tác phát triển công nghệ hiện đại vì vốn là điều kiện
đầu tiên và quan trọng để phát triển và đổi mới công nghệ. Tuy nhiên việc đổi mới
công nghệ phải đi đôi với việc đào tạo nguồn nhân lực để có trình độ ứng dụng công
nghệ thông tin vào việc khai thác dịch vụ. Nếu chỉ quan tâm đến việc đầu tư công
nghệ mà không quan tâm đến việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ am hiểu về lĩnh vực
này sẽ dẫn đến việc lãng phí vốn để đầu tư vào công nghệ vì hiệu quả sử dụng công
nghệ kém. Việc đào tạo cán bộ phải mang tính chất lâu dài, đảm bảo cho sự phát
triển trong tương lai.
- Phát triển công nghệ phải bảo đảm tính an toàn trong vận hành công nghệ
vì tất cả các tài liệu được lưu trữ trên mạng, một sự cố về công nghệ thông tin có thể
gây mất dữ liệu, hoặc có thể làm cho hoạt động ngân hàng ngưng trệ ảnh hưởng đến
khách hàng, đồng thời ảnh hưởng đến uy tín của ngành. Củng cố duy trì hoạt động
hệ thống máy tính, máy chủ, hệ thống truyền tin.
- Tận dụng tối đa các phần mềm công nghệ phục vụ cho quản trị điều hành
mà Vietinbank đã cung cấp để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống Vietinbank.
- Đề ra các chương trình khen thưởng cho các sáng kiến, các phần mềm tin
học sáng tạo góp phần vào việc phát triển công nghệ để khuyến khích cán bộ điện
toán viết các chương trình phục vụ cho quản trị điều hành, các tiện ích phục vụ tác
-71-
nghiệp cho các phòng ban, nâng cao hiệu quả công tác cũng như phục vụ khách
hàng, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong toàn tỉnh.
3.3.3 Nâng cao chất lượng và quản lý nguồn nhân lực:
Một trong những yếu tố mang lại sự thành công cho ngân hàng đó là việc
quản lý chất lượng nguồn nhân lực, một đội ngũ cán bộ năng động cộng với sự chỉ
đạo sâu sát của Ban lãnh đạo ngân hàng đó là yếu tố quyết định trong cuộc cạnh
tranh với các ngân hàng trong toàn tỉnh. Đội ngũ cán bộ trẻ nhưng giàu nhiệt huyết,
đội ngũ cán bộ có thâm niên thật sự giàu kinh nghiệm là lực lượng hậu thuẫn vững
chắc cho việc thực hiện các chính sách do Ban lãnh đạo vạch ra. Chiến lược phát
triển ngân hàng bán lẻ cần nguồn nhân lực được đào tạo bài bản để tiếp cận được
công nghệ thông tin áp dụng vào các sản phẩm dịch vụ bán lẻ. Đầu tư vào việc đào
tạo nguồn nhân lực ngày hôm nay chính là mang lại thành quả cho tương lai.
- Chú trọng công tác tuyển dụng cán bộ ngân hàng đúng chuyên ngành ngân
hàng để giảm bớt áp lực chi phí đầu tư cho việc đào tạo lại. Cân đối nhân lực trong
các phòng ban để tuyển dụng đảm bảo hoàn thành được công tác, không lãng phí
lao động và quỹ tiền lương đơn vị. Công tác tuyển dụng nên tổ chức công khai,
không nên ưu tiên cho các đối tượng con em trong ngành.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng thêm cho cán bộ ngân hàng cũng nên chú trọng
đúng người, đúng việc, tránh lãng phí chi phí đào tạo. Không nên tập trung lắm
công tác đào tạo vào lực lượng cán bộ theo quy hoạch của ngân hàng.
- Xây dựng thang điểm khoa học để đánh giá năng lực của cán bộ làm công
tác ngân hàng, thang điểm này là căn cứ để đánh giá chất lượng hoàn thành công tác
hàng tháng.
- Có chính sách đãi ngộ những cán bộ giỏi đang làm việc tại Chi nhánh để
tránh được tình trạng cán bộ giỏi nhưng vì một trong những lý do nào đó chẳng hạn
như chưa là Đảng viên không thể đề bạt được vào những vị trí quan trọng, có tâm lý
bất mãn chuyển sang công tác ngân hàng khác làm cho Chi nhánh mất đi cán bộ
giỏi.
-72-
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý. Việc đề bạt cán bộ vào những
chức vụ quan trọng nên căn cứ vào thang điểm đánh giá hoàn thành công việc hàng
năm và thông qua cơ chế bỏ phiếu tín nhiệm minh bạch.
- Tăng cường cơ chế giám sát và kiểm tra thông qua vai trò của Ban giám
đốc, kiểm toán nội bộ, kịp thời phát hiện ra những sai phạm và chấn chỉnh kịp thời
trong đơn vị.
3.3.4 Tăng cường hoạt động Marketing và công tác chăm sóc khách hàng:
3.3.4.1 Tăng cường hoạt động Marketing:
Xây dựng chương trình phân tích đối thủ cạnh tranh một cách khoa học để từ
đó có chính sách tăng cường hoạt động tiếp thị nhằm thu hút khách hàng, phát triển
sản phẩm. Hầu hết các khách hàng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ là cá nhân nên việc
quảng bá, tiếp thị sản phẩm rất quan trọng đối với ngân hàng. Công tác tiếp thị phải
đảm nhận được vai trò quảng bá thông tin tới khách hàng để khách hàng nắm được
cách sử dụng và lợi ích khi sử dụng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng. Vì vậy
các giải pháp về Marketing có thể là:
- Thành lập bộ phận chuyên phân tích khách hàng và đối thủ cạnh tranh với
mục đích nắm được những thông tin của các đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra những
quyết sách kịp thời. Đội ngũ làm công tác Marketing phải được tuyển chọn và đào
tạo chuyên nghiệp, có đủ kỹ năng trong lĩnh vực Marketing.
- NHTMCP Công thương Trà Vinh cần phải xây dựng một kế hoạch
Marketing thống nhất để áp dụng: ví dụ như mẫu tờ rơi dịch vụ, logo, slogan…việc
áp dung thống nhất tạo nên một hình ảnh Vietinbank trong lòng công chúng, gây
được ấn tượng nơi khách hàng.
- Tham gia các chương trình văn hoá, thể thao, ủng hộ các quỹ từ thiện và
các hoạt động nhân đạo tại địa phương để từ đó quảng bá được hình ảnh của
Vietinbank nói chung và hình ảnh chi nhánh Trà Vinh nói riêng trong lòng công
chúng.
-73-
3.3.4.2 Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng:
Cùng với sự gia tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng
bán lẻ, khách hàng ngày càng có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa chọn sản phẩm
dịch vụ theo nhu cầu của mình, do đó mức độ trung thành của người tiêu dùng đối
với ngân hàng cũng thay đổi theo chiều hướng giảm dần. Dưới sự tác động của công
nghệ thông tin càng làm gia tăng khả năng lựa chọn sản phẩm của khách hàng. Vì
vậy cần có chính sách chăm sóc khách hàng để giữ được khách hàng sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng là một yếu tố hết sức quan trọng trong việc phát triển chiến
lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Giải pháp tăng cường hoạt động chăm sóc khách
hàng đó là:
- Nghiên cứu, cải tiến chất lượng dịch vụ, chất lượng hoạt động giao dịch
đảm bảo sự hài lòng của khách hàng khi tham gia sử dụng dịch vụ.
- Cần xây dựng chuẩn mực giao tiếp với khách hàng tạo sự chuyên nghiệp
trong giao dịch với khách hàng đồng thời nâng cao được nét văn hoá riêng có của
Vietinbank tạo ấn tượng mạnh nơi khách hàng một NHTM có uy tín, có đủ khả
năng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của họ.
- Tổ chức tập huấn công tác chăm sóc khách hàng cho cán bộ làm công tác
ngân hàng, cán bộ ngân hàng luôn hướng tới phương châm “giữ chân khách hàng
cũ, thu hút khách hàng mới” đến với ngân hàng.
3.3.5. Giải pháp hỗ trợ của Vietinbank Hội sở:
Để Chi nhánh Trà Vinh có thể thực hiện tốt các giải pháp đã nêu trên cần
phải có sự hỗ trợ của Vietinbank bởi vì có những giải pháp Chi nhánh Trà Vinh
không thể thực hiện được với nội lực vốn có của mình, cần phải có sự hỗ trợ từ Hội
sở chính. Những giải pháp hỗ trợ đó là:
- Vietinbank Hội sở cần đưa ra biểu phí dịch phù hợp với đặc điểm thị trường
và có sức cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác để áp dụng thống nhất cho
tất cả các chi nhánh trong toàn hệ thống và chi nhánh Trà Vinh nhằm không tạo sự
-74-
khác biệt trong quá trình thu phí của các chi nhánh, đồng thời có khả năng cạnh
tranh với các ngân hàng thương mại khác trong quá trình phát triển dịch vụ.
- Vietinbank Hội sở cần có kế hoạch xây dựng công nghệ thông tin đảm bảo
nền tảng để phát triển dịch vụ, bởi vì các sản phẩm ngân hàng bán lẻ là những sản
phẩm công nghệ cao, nhưng đầu tư công nghệ thường cần nguồn vốn lớn. Hơn nữa
công nghệ thông tin cần phải được đầu tư đồng bộ đảm bảo sự kết nối hòa mạng
trong toàn hệ thống và kết nối với NHTM khác nên cần phải có sự hỗ trợ của
Vietinbank Hội sở.
- Trong giải pháp về phát triển nguồn nhân lực, Vietinbank Hội sở nên có kế
hoạch đào tạo đội ngũ chuyên viên quản trị ngân hàng và đội ngũ giao dịch viên
chuyên nghiệp trong toàn hệ thống vì hiện tại chi nhánh Trà Vinh đang thiếu nguồn
nhân lực này. Ngoài ra chính sách phân phối thu nhập nên linh hoạt hơn để đãi ngộ
những người có năng lực thật sự ở lại làm việc với chi nhánh và thu hút được nhân
tài từ bên ngoài về làm việc tại chi nhánh.
- Vietinbank Hội sở cần hỗ trợ về vốn để chi nhánh Trà Vinh có thể mở rộng
mạng lưới hoạt động và các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ bán lẻ tại các huyện
thị trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ ngân
hàng.
3.4. Kiến nghị:
3.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước và các cơ quan ban ngành:
3.4.1.1 Tiếp tục đổi mới lĩnh vực thanh toán, mở rộng các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt:
Trước mắt, NHNN hoàn thiện các văn bản liên quan đến thanh toán không
dùng tiền mặt theo hướng khuyến khích mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế. NHNN và hội thẻ Việt Nam cần đẩy mạnh việc phát triển thị
trường thẻ thông qua việc phối hợp với các cơ quan Thông tin và truyền thông, các
cơ quan thông tấn báo chí nhằm tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để
quảng bá hoạt động thẻ sâu rộng đến từng tầng lớp dân cư. Bên cạnh đó, Hội thẻ
-75-
Việt Nam cũng nên phối hợp với Bộ công an để phòng chống tội phạm hoạt động
trong kinh doanh thẻ; phối hợp với Bộ tài chính đề xuất với chính phủ ban hành các
chính sách đãi ngộ về thuế để khuyến khích thực hiện giảm giá hàng hóa dịch vụ
cho đối tượng thanh toán qua thẻ hoặc làm đại lý thẻ cho các NHTM. Ngoài ra, cần
có sự phối hợp chặt chẽ giữa hệ thống ngân hàng và hệ thống các đơn vị thuộc
ngành tài chính như là Kho bạc Nhà nước, Thuế, Hải quan… đặc biệt là cơ quan
thuế, hải quan nên chấp nhận thu nộp thuế qua hệ thống tài khoản cá nhân, tài khoản
của doanh nghiệp mở tại ngân hàng.
3.4.1.2 Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng minh
bạch, thống nhất và đồng bộ.
- Do hoạt động ngân hàng thực sự chi phối và điều chỉnh của các văn bản
quy phạm pháp luật về ngân hàng và nhiều luật khác cho nên khó tránh khỏi tình
trạng chồng chéo và mâu thuẫn. Việc ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh
hoạt động ngân hàng cần được thực hiện đồng bộ với việc ban hành các văn bản
điều chỉnh hoạt động kinh doanh, quản lý của các bộ ngành khác nhau trong phạm
vi có liên quan hoạt động ngân hàng.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn về chữ ký điện tử và dịch vụ chứng thực
chữ ký điện tử để tạo điều kiện phát triển nhanh. Sự phát triển thương mại điện tử
kết hợp với dịch vụ ngân hàng trực tuyến sẽ là công cụ chủ yếu tiến tới hiện đại hóa
thanh toán trong nền kinh tế. Đồng thời, pháp luật cần có những khung hình phạt
nghiêm khắc đối với các loại tội phạm mới xuất hiện trong lĩnh vực thương mại
điện tử, các loại tội phạm liên quan tới thẻ và các phương tiện thanh toán điện tử để
phòng chống các hình thức phạm tội có liên quan và đảm bảo an toàn cho các hoạt
động này.
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính vì những hoạt động hành chính của
nhà nước liên quan rất nhiều đến hoạt động của NHTM. Những cải cách đó là: đơn
giản hóa giấy tờ, thủ tục hành chính trong việc cấp giấy tờ sở hữu tài sản, giảm bớt
thời gian công chứng, đăng ký giấy tờ giao dịch bảo đảm, ban hành các biện pháp
-76-
kiểm soát để chống thái độ nhũng nhiều của cán bộ thực hiện gây phiền hà cho
người dân.
3.4.1.3 Đầu tư cơ sở hạ tầng bưu chính Viễn thông:
- Vì công nghệ thông tin là phương tiện cơ bản, là nền tảng cho sự phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ, việc phủ sống tối đa mạng điện thoại di động tới các vùng
sâu vùng xa của Bưu chính viễn thông đóng vai trò hết sức quan trọng, hỗ trợ các
NHTM trong việc mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ. Ngoài ra, đầu tư cơ sở hạ
tầng (các đường truyền kết nối), mạng lưới Internet và mức phí sử dụng đường
truyền, sử dụng dịch vụ Internet nằm trong phạm vi quản lý và điều chỉnh của Bộ
Bưu chính viễn thông cũng có tác động cơ bản tới việc thiết kế và cung ứng dịch vụ
của các NHTM.
- Cần có biện pháp an toàn, bảo đảm bí mật cá nhân trong giao dịch điện tử.
Những lo ngại về xâm phạm bí mật cá nhân đang nảy sinh khi tham gia giao dịch
điện tử đã làm hạn chế sự phát triển của giao dịch điện tử. Vì vậy, cần phải có một
cơ chế an ninh mạng hiệu quả để chống sự xâm nhập không hợp pháp, bảo đảm
giao dịch an toàn, khi đó người dân mới tin tưởng và tham gia giao dịch điện tử.
3.4.2 Kiến nghị Hội sở chính Vietinbank:
3.4.2.1 Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ theo hướng khách
hàng
Chiến lược phát triển dịch vụ của Vietinbank phải được hoạch định rõ ràng,
cụ thể dựa trên việc phân khúc thị trường, định vị khách hàng và sản phẩm. Theo
đó, mỗi nhóm khách hàng cần thiết kế sản phẩm dịch vụ riêng biệt và hệ thống hỗ
trợ phát triển các sản phẩm đó. Trước hết, Vietinbank cần chuẩn hóa lại và xây
dựng mới bộ sản phẩm, dịch vụ cơ bản dành cho từng nhóm khách hàng trong đó
đặc biệt chú trọng khách hàng cá nhân và DNNVV. Cụ thể là hoàn thiện yếu tố 4P
của sản phẩm dịch vụ như sau:
-77-
Sản phẩm (Product):
- Chú trọng phát triển dịch vụ tín dụng tiêu dùng, dịch vụ phi tín dụng, dịch
vụ trọn gói, dịch vụ NH điện tử nhằm phục vụ cho khách hàng 24/24, dịch vụ có
hàm lượng công nghệ cao và nổi trội trên thị trường.
- Tăng sản phẩm dịch vụ, tiện ích dịch vụ.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ thông qua việc xây dựng tiêu chí
phục vụ khách hàng triển khai toàn hệ thống, tập huấn kỹ năng chăm sóc khách
hàng và nghiệp vụ NHBL cho toàn thể cán bộ nhân viên.
Giá cả (Price):
- Về lãi suất, tùy theo diễn biến của thị trường, Vietinbank cần linh hoạt điều
chỉnh mức lãi suất và phí phù hợp với từng khu vực, từng nhóm khách hàng. Nhất là
trong điều kiện hiện nay, hầu hết các NHTM Việt Nam chủ yếu cạnh tranh về giá cả
nên Vietinbank cần phải có những quyết định nhạy bén, phù hợp, phản ánh đúng
cung cầu trên thị trường, theo sát những diễn biến của lạm phát và phải có tính cạnh
tranh.
- Về mức phí, khi phần đông doanh nghiệp và công chúng Việt Nam chưa
am hiểu sâu sắc về các dịch vụ ngân hàng, việc thu phí các dịch vụ như: bảo lãnh,
thẻ thanh toán, các dịch vụ thanh toán khác…cần được tính toán thu sao cho hợp lý
để khuyến khích khách hàng sử dụng. Phí của từng loại dịch vụ nên gắn với mức độ
rủi ro của dịch vụ đó. Đặc biệt, với những dịch vụ mới triển khai cần có chính sách
giảm phí trong thời gian đầu để khuyến khích khách hàng làm quen với sản phẩm.
Lãi suất và chi phí hợp lý sẽ tạo điều kiện cho thị trường dịch vụ ngân hàng phát
triển tốt hơn.
Mạng lưới phân phối (Place):
- Tùy theo điều kiện cụ thể của từng vùng, miền để xây dựng hệ thống kênh
phân phối phù hợp nhằm thâm nhập sâu rộng đến từng phân khúc thị trường.
- Tiếp tục triển khai kế hoạch mở rộng mạng lưới các Phòng giao dịch cho
các chi nhánh trực thuộc.
-78-
- Nâng cấp và đầu tư mới hệ thống ATM, liên kết rộng với các nhà cung cấp
dịch vụ, sản phẩm để tăng cường các POS trên toàn quốc.
- Phát triển mạnh kênh phân phối điện tử.
Quảng bá sản phẩm (Promotion):
- Đầu tư nhiều hơn vào công tác quảng bá, tiếp thị sản phẩm
- Thành lập bộ phận Marketing chuyên nghiệp, bộ phận dịch vụ sau bán hàng
nhằm khắc phục những hạn chế của sản phẩm.
- Đào tạo nghiệp vụ Marketing ngân hàng cho cán bộ ngân hàng toàn hệ
thống.
3.4.2.2 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phù hợp và an toàn:
Lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các hoạt động
dịch vụ, quyết định hiệu quả vốn đầu tư. Nhất là đối với phần mềm ứng dụng, trên
thực tế, một số ngân hàng đã bỏ ra rất nhiều tiền để đầu tư vào phần mềm ứng dụng
nhưng hiệu quả đem lại rất thấp, do tính không phù hợp, không đáp ứng được yêu
cầu hoặc không có “khả năng mở” khi liên kết với hệ thống bên ngoài. Đây là một
trong những tính năng quan trọng, nhất là đối với hoạt động ngân hàng, sự liên kết,
nối mạng trong hệ thống thanh toán mang tính tất yếu. Bên cạnh đó, Vietinbank
đảm bảo việc phát triển và ứng dụng công nghệ phải có yếu tố đột phá, đón đầu, hạn
chế sự lạc hậu nhanh do công nghệ phát triển. Đồng thời ngân hàng nên quan tâm
vấn đề bảo mật thông tin, nhất là trong lĩnh vực thanh toán, quản lý tiền gửi khách
hàng, quản trị nguồn vốn… bằng việc đặt hàng công ty tin học chuyên nghiệp, công
ty truyền dữ liệu có uy tín như FPT, VASC để xây dựng hệ thống an toàn, “hệ thống
rào cản”, ngăn chặn hacker xâm nhập, ngăn chặn những gian lận trong thanh toán
và những ý đồ phá hoại khác. Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn tại không chỉ của một ngân hàng mà còn cả hệ thống ngân hàng và
nền kinh tế, bởi tính đặc thù kinh doanh ngân hàng, làm cho tác động hiệu ứng là vô
tận.
-79-
3.4.2.3 Hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ:
Vietinbank cần nhanh chóng xây dựng tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu cao nhất
của khách hàng và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, tăng cường sức cạnh tranh, đưa
việc quản lý chất lượng trở thành công việc thường xuyên, đồng thời là bước chuẩn
hóa để vươn ra thị trường tài chính quốc tế ngân hàng nên rà soát lại các quy chế,
các điều kiện còn bất cập, thủ tục hành chính quá rườm rà để kịp thời điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình kinh doanh trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng đồng thời tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở phân tích về thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
NHTMCP Công thương Trà Vinh, tác giả đã nêu rõ những nguyên nhân tồn tại
khách quan và chủ quan cần khắc phục ở chương 2.
Trong chương 3, Luận văn đã đưa ra giải pháp cơ bản về các mặt phát triển
sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng và quản lý nguồn nhân lực, phát triển công
nghệ thông tin, tăng cường hoạt động tiếp thị và công tác chăm sóc khách hàng
nhằm làm nền tảng cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại NHTMCP Công
thương Trà Vinh. Đồng thời, Luận văn cũng đưa ra 3 kiến nghị với Ngân hàng Nhà
nước, các Cơ quan ban ngành và 3 kiến nghị Hội sở Vietinbank.
-80-
KẾT LUẬN
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ngày nay đã trở thành mối quan tâm hàng
đầu của các Ngân hàng thương mại. Muốn tăng hiệu quả từ dịch vụ ngân hàng bán
lẻ cần phải có những nghiên cứu và đưa ra những chính sách thích hợp để phát triển
dịch vụ bán lẻ một cách khoa học và hiệu quả.
Với mong muốn những sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao của ngân hàng đến
tay từng người dân trong địa bàn tỉnh Trà Vinh với chất lượng cao, đem lại hiệu quả
sử dụng tối đa cho khách hàng và hiệu quả kinh doanh cao nhất cho NHTMCP
Công thương Trà Vinh, luận văn đã xây dựng được các giải pháp phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ cho chi nhánh Trà Vinh trong điều kiện phát triển của nền kinh tế
trong nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nói riêng.
Đây là đề tài không mới nhưng là vấn đề cần quan tâm của các NHTM nói
chung và Ngân hàng TMCP Công thương Trà Vinh nói riêng. Bản thân tác giả công
tác trong ngành ngân hàng với những hiểu biết về thực tiển, tác giả nhận thấy đây là
vấn đề cần thiết đặt ra trong giai đoạn hiện nay nên đã chọn đề tài này để nghiên
cứu. Do tính chất phong phú của lĩnh vực nghiên cứu đề tài không khỏi hạn chế về
mặt phân tích và đề xuất giải pháp. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu
của Quý Thầy Cô, các anh chị đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện và mang tính
thực tiễn hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đăng Dờn (2007), “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, NXB
Thống kê.
2. Trần Huy Hoàng (2007), “Quản trị Ngân hàng thương mại”, NXB Lao
động Xã hội.
3. Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam, “Báo cáo hoạt động thẻ năm 2007, phương
hướng hoạt động 2008 của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam”, Hà Nội.
4. Lê Văn Huy, Phạm Thị Thanh Thảo (2008), “Phương pháp đo lường chất
lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng: Nghiên cứu lý thuyết”, Tạp chí
ngân hàng 6 (3), trang 23-29.
5. Nguyễn Minh Kiều (2007), “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại”, NXB Thống
kê.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), “Chiến lược phát triển dịch vụ
ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020”, Kỷ yếu hội thảo khoa học,
NXB Phương Đông, Hà Nội.
7. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Bản cáo bạch 2008, Hà Nội.
8. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Trà Vinh, Báo cáo thống kê hàng năm
2007- Q1/2009 của các NHTM Trà Vinh.
9. Ngân hàng TMCP Công thương Trà Vinh, Báo cáo tổng kết hoạt động
kinh doanh các năm 2007- Q1/2009.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (T1-2008), “Tài liệu hội nghị Triển khai
nhiệm vụ Hoạt động Ngân hàng”, Hà Nội.
11. Phùng Thị Thủy (2008), “ Phát triển hoạt động chăm sóc khách hàng tại
các NHTMCP Việt Nam trong xu thế hội nhập”, Tạp chí ngân hàng 5 (3),
trang 28-32.
12. Nguyễn Đào Tố (2007), “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ - Cơ hội đã
đến với các NHTM Việt Nam”, Thị trường Tài chính Tiền tệ 23, trang
28-31.
13. Nguyễn Đình Tự (2008), “Ngành Ngân hàng Việt Nam sau một năm gia
nhập WTO”, Tạp chí ngân hàng 1 (1), trang 32-35.
14. Trung tâm Thông tin thương mại Bộ Công thương, Thông tin thương mại
tháng 1-3 năm 2008, Hà Nội.
15. UBND Tỉnh Trà Vinh (2008), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020.
16. Quyết định 170/1998/QĐ-TTG Thủ tướng chính phủ ngày 15/08/1998 về
khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước.
Các Website:
- www.bidv.com.vn
- www.vnexpress.net
- www.travinh.gov.vn
- www.sbv.gov.vn
- www.vietinbank.com.vn
- www.sacombank.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_phat_trien_dich_vu_ngan_hang_ban_le_tai_chi_nhanh_ngan_hang_.pdf