Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng đầu tư & Phát triển Hà Tây

* Hoàn thiện môi trường pháp lý: Hiện nay, hệ thống pháp luật nước ta chưa được hoàn chỉnh và đồng bộ, trong đó có cả luật kinh tế, ngân hàng Do đó để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các nhà đầu tư và người sử dụng vốn thì nhà nước cần phải tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, ban hành các luật, văn bản dưới luật có liên quan đến hoạt động kinh tếnói chung và hoạt động gân hàng nói riêng đểtạo hành lang pháp lý cho hoạt động của các doanh nghiệp và các NHTM đi đúng giới hạn. *Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định: Nhà nước cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, định hướng đầu tư, tiếp tục kiểm tra lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền để khuyến khích đầu tư tạo môi trường ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là tiền đề cho doanh nghiệp phát triển, tăng tính an toàn cho hoạt động đầu tư của các ngân hàng và tạo ra nhiều nhu cầu đối với các SPDV, từ đó giúp ngân hàng đa dạng hoá SPDV của mình.

pdf45 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2434 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng đầu tư & Phát triển Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ. Mặt khác, nếu nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ của ngân hàng phát triển sẽ tạo điều kiện huy động vốn được dễ dàng hơn do có uy tín của ngân hàng. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 14 Mặt khác, khi nền kinh tế thị trường phát triển càng cao, các doanh nghiệp càng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và nhu cầu về các SPDV ngân hàng_tài chính ngày càng phong phú thì đòi hỏi ngân hàng cũng phải mở rộng và phát triển các SPDV mới. 1.3.4.Tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Khi ngân hàng mở rộng các SPDV cũng đồng thời với việc NHTM sẽ mở rộng được thị trường và khách hàng. Với việc mở rộng này, NHTM sẽ sử dụng triệt để nguồn vốn, cơ sở kỹ thuật cũng như đội ngũ cán bộ. Do vậy ngân hàng có thể khai thác những khoảng trống nhỏ để tăng thị phần, mặt khác sẽ làm giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động. Từ đó tạo cơ sở cho việc tăng lợi nhuận ngày càng vững chắc. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ TÂY 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHĐT & PT HÀ TÂY 2.1.1.Sơ lược tình hình kinh tế_xã hội của tỉnh Hà Tây trong thời gian gần đây Là cửa ngõ thủ đô_trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nước, Hà Tây là một địa danh có rất nhiều điều kiện thuận lợi về con người, điều kiện tự nhiên và văn hoá để các nhà đầu tư quan tâm. Nơi đây cũng có thị trường lao động dồi dào, và trình độ phổ cập khá cao. Đó là những yếu tố quan trọng để phát triển sản xuất kinh doanh nói chung và cũng là môi trường thuận lợi cho hoạt động của NHĐT & PT Hà Tây nói riêng. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 15 Trong năm 2005 các cơ chế chính sách của TW, của tỉnh ban hành đã phát huy hiệu quả trong động viên và khai thác các nguồn lực. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng Công nghiệp_Xây dựng: 38,4%, Nông_Lâm nghiệp_Thuỷ sản: 31,4%, Dịch vụ_Du lịch 30,2%. Thu hút đầu tư phát triển, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Thu nhập của các tầng lớp dân cư được ổn định và tăng lên. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế_xã hội đều đạt và vượt kế hoạch. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện 4797,8 tỷ_tăng 19,8%.. Toàn tỉnh lập và duyệt quy hoạch 9 khu công nghiệp, 23 cụm công nghiệp, 176 điểm công nghiệp, đã tạo đủ mặt bằng cho hơn 300 doanh nghiệp và đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng. 2.1.2. Vài nét khái quát về NHĐT & PT Hà Tây. 2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT & PT Hà Tây. NHĐT & PT Việt Nam tiền thân là Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam được thành lập theo quyết định số 117/TTg của thủ tướng chính phủ ngày 26/4/1957. Trải qua gần 50 năm hoạt động, xây dựng và trưởng thành với các tên gọi khác nhau: + Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam và trực thuộc bộ tài chính (26/4/1957). + Ngân Hàng Đầu Tư & Xây Dựng Việt Nam thuộc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (26/6/1981). + Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam thuộc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam ( 14/11/1990). Hiện nay, NHĐT & PT Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước giữ hạng đặc biệt, là ngân hàng chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư và phát triển được thành lập sớm nhất tại Việt Nam, đã và đang hoạt động theo mô hình tổng công ty nhà nước quy định tại quyết định số 90/TTg ngày 07/3/ 1994 của thủ tướng chính phủ, có chức năng, nhiệm vụ sau: Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 16 -Huy động vốn trung và dài hạn từ dân cư, từ các tổ chưc kinh tế khác để đầu tư phát triển. -Kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. -Làm ngân hàng đại lý, phục vụ cho đầu tư và phát triển từ các nguồn của chính phủ, các tổ chức kinh tế, tài chính, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước. Với tư cách là chi nhánh ngân hàng trực thuộc NHĐT & PT Việt Nam thì nhiệm vụ cũng như sự phát triển của chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây không tách rời sự phát triển và nhiệm vụ của ngành. Nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình, trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn thử thách nhưng NHĐT & PT Hà Tây vẫn sát hướng phát triển kinh tế của địa phương, của ngành để tự vươn lên, thích nghi và đứng vững trong thị trường. Chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây luôn thực hiện phương châm “lấy an toàn trong kinh doanh, đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng về SPDV ngân hàng với chất lượng tốt nhất”. Với cố gắng và nỗ lực vươn lên không ngừng, trong những năm qua NHĐT & PT Hà Tây được nhà nước tặng huân chương độc lập hạng ba cùng nhiều bằng khen của ngành, của Đảng, của nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây , đóng góp vào danh hiệu “ Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới” và giải thưởng “ Sao vàng đất việt” của NHĐT & PT Việt Nam. 2.1.2.2. Mô hình tổ chức của NHĐT& PT Hà Tây. NHĐT & PT Hà Tây có trụ sở chính tại 197 Quang Trung_thị xã Hà Đông_Hà Tây. Do điều kiện kinh tế xã hội của địa phương nên NHĐT & PT Hà Tây đã duy trì một cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý để đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình. Hình 1: cơ cấu tổ chức của NHĐT & PT Hà Tây. Ban Giám Đốc Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 17 2.1.3. Tình hình hoạt động của NHĐT & PT Hà Tây trong thời gian gần đây. 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn. Xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm để mở rộng kinh doanh, nâng vị thế và năng lực cạnh tranh trước mắt cũng như lâu dài, chính vì vậy, ban lãnh đạo chi nhánh đã quán triệt chỉ đạo tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức bằng nhiều giải pháp. Nhờ đó nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng rõ rệt qua các năm. Bảng 1: Hoạt động huy động vốn qua các năm Đơn vị: tỷ đồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 18 Tổng NV 1171 100 1311 100 1512 100 1. NV tự huy động 1078 92 1141 87 1320 87 a. Của TCKT 288 27 337 30 333 25 -Ngắn hạn 243 84 236 70 233 70 -Trung-dài hạn 45 16 101 30 100 30 b.TG dân cư 790 73 804 70 987 75 -TG tiết kiệm 647 82 669 83 902 91 -Kỳ phiếu,trái phiếu 143 18 135 17 85 9 2. NV TW hỗ trợ 93 8 121 9 147 10 3. Nguồn khác - - 49 4 45 3 - Nguồn: Phòng kế hoạnh nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây. Nguồn vốn huy động đến 31/12/05 đạt 1320 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2004 (số tuyệt đối tăng 179 tỷ đồng), phản ánh tốc độ tăng trưởng vốn huy động khá cao, tạo điều kiện cho các hoạt động khác của chi nhánh phát triển. Tiền gửi của tổ chức kinh tế đạt 333 tỷ, giảm 1% so với năm 2004 là do trong năm 2005 các NHTM áp dụng cơ chế kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng, do đó đã ảnh hưởng lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn ngày nay, chi nhánh đã thương xuyên quan tâm đến đổi mới tác phong giao dịch, nâng cao nghệ thuật phục vụ khách hàng nhằm mở rộng và thu hút khách hàng đến gửi tiền và tạo được lòng tin, sự yêu mến của khách hàng đến giao dịch. * Về cơ cấu nguồn vốn huy động. Qua bảng 1 ta thấy nguồn vốn tự huy động của NHĐT & PT Hà Tây trong các năm qua chủ yếu được hình thành chủ yếu từ các nguồn: - Tiền gửi của tổ chức kinh tế (chủ yếu là tiền gửi thanh toán). Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 19 - Tiền gửi của dân cư. Cơ cấu nguồn vốn huy dộng bằng ngoại tệ và VNĐ cũng đang được điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Bảng 2: Cơ cấu vốn huy động giữa VNĐ và ngoại tệ (chủ yếu là USD) Đơn vị: Tỷ đồng. Năn 2003 Năm 2004 Năm2005 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % NV huy động 1078 100 1141 100 1320 100 VNĐ 870 81 856 75 1069 81 USD 208 19 285 25 251 19 Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây Tỷ trọng nguồn vốn huy động USD năm 2005 giảm 6% so với năm 2004 ( số tuyệt đối giảm 34 tỷ đồng) là do sự thay đổi lãi suất tiền gửi ngoại tệ đã làm ảnh hưởng tới tâm lý khách hàng. Nhưng mặt khác, sự giảm xuống của tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ trong tổng vốn huy động phản ánh việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động giữa VNĐ nà ngoại tệ, bởi vì việc cho vay bằng ngoại tệ mới chỉ hết khoảng 20% tổng số vốn ngoại tệ huy động được. Nhìn chung, nguồn vốn huy động dồi dào, tốc độ tăng trưởng vốn cao là cơ sở cho chi nhánh chủ động trong kinh doanh tiền tệ và ít phụ thuộc vào TW, tạo điều kiện phát triển các dịch vụ ngân hàng, đồng thời giúp điêù hoà vốn trong hệ thống. Có được kết quả này là do nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh mà trước hết là cán bộ nhân viên làm việc tại các quỹ tiết kiệm và phòng huy động vốn. Đặc biệt, chi nhánh đã thành lập tổ thu tiền di động đến các địa điểm thu tiền của khách hàng bất kể trong hay ngoài giờ làm việc khi khách hàng có nhu cầu nộp tiền. Với nguồn vốn huy động được, NHĐT & PT Hà Tây đã đáp ứng một phần vốn đáng kể cho hoạt Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 20 động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn, góp phần đắc lực vào việc tài trợ cho các dự án theo kế hoạch nhà nước, dự án mũi nhọn của địa phương đồng thời đáp ứng vốn cho hoạt động kinh doanh của bản thân chi nhánh. 2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn. Huy động và sử dụng vốn là hai hoạt động không thể tách rời nhau.Hoạt động sử dụng vốn, đặc biệt là hoạt động tín dụng là cơ sở và động lực cho công tác huy động vốn. Ngược lại, hoạt động huy động vốn lại thúc đẩy sự mở rộng, phát triển của hoạt động tín dụng. Nắm bắt được điều này, trong những năm qua NHĐT & PT Hà Tây không chỉ làm tốt công tác huy động vốn mà còn cố gắng không ngừng để tăng thị phần tín dụng. Nhờ vậy, hoạt động tín dụng ngày càng được mở rộng. Bảng 3: Hoạt động tín dụng qua các năm. Đơn vị: Tỷ đồng. Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. Tổng doanh số cho vay 1288 100 1328 100 1474 100 1. TD thương mại 1286 99,8 1328 100 1474 100 - Ngắn hạn 1057 82,1 1096 82,5 1253 85,0 - Trung-dài hạn 229 17,7 232 17,5 221 15 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 21 2. TD CĐ-KHNN 2 0,2 - - - - B. Tổng doanh số thu nợ 1161 100 1332 100 1274 100 1. TD thương mại 1137 97,9 1327 99,6 1268 99,5 -Ngắn hạn. 930 80,1 1113 83,6 1156 90,7 - Trung-dài hạn 207 17,8 214 16,0 112 8,8 2. TD CĐ-KHNN 24 2,1 5 0,4 8 0,6 C. Tổng dư nợ 867 100 863 100 1050 100 1. TD thương mại 805 92,8 803 93,0 1003 95,5 - Ngắn hạn 424 48,9 447 51,7 550 52,4 - Trung-dài hạn 381 43,9 356 41,3 453 43,1 2. TD CĐ-KHNN 20 2.2 15 1,74 7 0,6 Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây. *Về quy mô tín dụng: Trong những năm qua, chi nhánh đã tích cực tìm kiếm và mở rộng khách hàng. vì vậy doanh số cho vay của chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây tăng liên tục qua các năm. Cụ thể năm 2004 doanh số cho vay đạt 1328 tỷ, tăng so với năm 2003 là 40 tỷ (tương ứng 31%), năm 2005 doanh số cho vay là 1474 tỷ, tăng so với năm 2004 là 146 tỷ (tương ứng 11%). Như vậy, qui mô tín dụng vủa chi nhánh ngày càng được mở rộng đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng cao của khách hàng. * Về cơ cấu tín dụng: - Cơ cấu tín dụng được đổi mới và chuyển dịch theo hướng mở rộng cho vay tất cả các thành phần kinh tế và dân cư, mọi ngành nghề kinh doanh được nhà nước cho phép. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 22 Bảng 4: Dư nợ theo thành phần kinh tế. Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ 867 100 863 100 1050 100 - Quốc doanh 720 83 682 79 798 76 - Ngoài quốc doanh 147 17 181 21 252 24 Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây . Theo thành phần kinh tế thì tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh chiếm chủ yếu. Tuy nhiên, qua bảng 4 ta thấy tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh đang tăng dần qua các năm. Thể hiện chi nhánh đang tìm kiếm khách hàng là các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh để đầu tư. - Xét về thời hạn tín dụng thì tỷ trọng dư nợ trung-dài hạn đã tăng lên: năm 2003 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ chiếm 48%, năm 2004 là 51% thì năm 2005 chiếm 44%. * Về chất lượng tín dụng: Bên cạnh việc mở rộng tín dụng thì nâng cao chất lượng tín dụng cũng được NHĐT & PT Hà Tây đặc biệt quan tâm. Công tác thu nợ luôn được chi nhánh chú ý vì nó phản ánh hiệu quả, độ an toàn của đồng vốn và là cơ sở để tái đầu tư, cho vay. - Chi nhánh đã luôn quan tâm tới chất lượng tín dụng, đảm bảo 100% các món vay đều được kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, chủ động cùng các khách hàng gặp khó khăn tìm biện pháp tháo gỡ, không để nợ quá Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 23 hạn phát sinh lớn, chủ động nhằm giảm thấp nợ quá hạn.Vì vậy những năm gần đây tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh luôn < 1% (năm 2005 là 0,46% - TW giao tối đa là 25%). Hoạt động tín dụng của NHĐT & PT Hà Tây góp phần tích cực thúc đảy kinh tế tỉnh nhà phát triển. Đồng vốn của ngân hàng đã phát huy hiệu quả: các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng làm ăn có lãi, thực hiện tốt đối với NSNN được thể hiện qua kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như: CTCP dược phẩm Hà Tây, Công ty may thêu xuất khẩu Hà Tây... 2.1.3.3. Hoạt động phát triển dịch vụ. Chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây đã và đang từng bước tiến tới mô hình ngân hàng hiện đại, thực hiện kinh doanh đa năng. Các hoạt động dịch vụ của chi nhánh dần được mở rộng và nâng cao. Chi nhánh đã triển khai xây dựng kế hoạch & đề án phát triển đồng bộ các tiện ích ngân hàng. Từng bước điều chỉnh hoạt động ngân hàng , trong đó chú trọng đẩy mạnh các loại hình dịch vụ mới như: ATM, Phone banking, Home banking… nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn, nâng cao cơ cấu giữa nguồn vốn và sử dụng, tạo tiền đề cho nâng cao hệ số sinh lời, ứng dụng triển khai chương trình hiện đại hoá giao dịch ngân hàng để thúc đẩy mở rộng các loại hình dịch vụ thông qua công tác tiền mặt, thanh toán chuyển tiền, dịch vụ kho quỹ. 2.1.3.4. Kết quả, hiệu quả kinh doanh, trích dự phòng rủi ro. Với mục tiêu tăng trưởng, an toàn, hiệu quả, kinh doanh phải có lãi góp phần tích luỹ của nhà nước. Do vậy, chi nhánh đã tích cực đôn đốc thu lãi, tiết kiệm chi tiêu, chấn chỉnh công tác quản lý tài sản cơ quan theo hướng thực hành tiết kiệm, giảm chi phí, nâng cao lợi nhuận kinh doanh. Năm 2005. chỉ tiêu chênh lệch thu chi của chi nhánh dương và vượt mức kế hoạch TW đề ra là 8%. Đảm bảo trích đủ dự phòng rủi ro. Với kết quả đó, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện và nâng lên rõ rệt, tạo sự yên tâm phấn đấu trong công tác của cán bộ công nhân viên. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 24 2.1.3.5. Quan hệ khách hàng. Để thu hút khách hàng đến giao dịch, NHĐT & PT Hà Tây đã đưa ra khẩu hiệu “Hiệu quả kinh doanhcủa khách hàng là mục tiêu hoạt động của chi nhánh” và từng chính sách cụ thể cho từng thời kỳ. Hội nghị khách hàng được chi nhánh tiến hành đều đặn nhằm tăng cường mối quan hệ giữa chi nhánh và khách hàng - yếu tố duy trì khách hàng, đồng thời giúp khách hàng hiểu rõ hơn về hoạt động của chi nhánh cũng như cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn trong hoạt đông kinh doanh. Chính sách ưu đãi khách hàng được thực hiện hàng năm như: Chưong trình tiết kiệm dự thưởng, giảm phí dịch vụ cho các khách hàng thường xuyên sử dụng tiện ích dịch vụ… Tất cả những điều này đẫ tạo nên mối quan hệ gắn bó giữa khách hàng với chi nhánh và làm cho khách hàng đến giao dịch ngày càng tăng. 2.1.3.6. Công tác kiểm tra kiển soát. Duy trì thường xuyên chỉ đạo của tổng giám đốc NHĐT & PT Việt Nam về việc tăng cường kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chi nhánh thường xuyên làm tốt công tác kiểm soát, hậu kiểm soát và phát hiện kịp thời sao sót trong công tác hạch toán và chế độ chứng từ kế toán của các phòng giao dịch, dịch vụ khách hàng tại các phân hệ. 2.1.3.7. Công tác nhân sự và đào tạo. Nhận thức rõ phát triển nguồn nhân lực là vấn đề sống còn, có vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng, do đó chi nhánh đã thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm và tổ chức cho cán bộ đi học nâng cao kiến thức chuyên môn song song với chương trình đao tạo của NHĐT & PT Việt Nam., chi nhánh luôn khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học để nâng cao kiến thức, đáp ứng yêu cầu của công việc và nền kinh tế. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 25 2.2. THỰC TRẠNG CUNG CẤP SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NHĐT & PT HÀ TÂY. 2.2.1. Các loại hình sản phẩm dịch vụ của NHĐT & PT Hà Tây Chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây là NHTM nhà nước, đơn vị thành viên trong hệ thống NHĐT & PT Việt Nam, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Trong những năm qua chi nhánh đã vượt qua khó khăn thử thách để vươn lên đứng vững và phát triển, không ngừng sáng tạo để xây dựng, phát triển các SPDV của mình. Hiện nay chi nhánh đã và đang cung cấp các loại hình SPDV: 1. Dịch vụ tiền gửi Nhận gửi các loại tiền gửi bằng nội tệ và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân với kỳ hạn đa dạng và lãi suất hấp dẫn. Chi nhánh đã đăng ký bảo hiểm tiền gửi VNĐ đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản của khách hàng. Ngoài ra còn có dịch vụ thu tiền tại điểm khách hàng yêu cầu. 2. Dịch vụ thanh toán - Mở tài khoản cho các khách hàng cá nhân và tổ chức. - Chuyển tiền nhanh, chi trả kiều hối, chuyển đổi ngoại tệ, thanh toán trong và ngoài nước. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ xuất- nhập khẩu 3. Sản phẩm tín dụng - Cho vay ngắn, trung-dài hạn các thành phần kinh tế bằng nội tệ và ngoại tệ. - Thực hiện chiết khấu thương phiếu và một số giấy tờ có giá khác. 4. Thực hiện bảo lãnh vay vốn và các vấn để có liên quan đến bảo lãnh. 5. Các SPDV ngân hàng mới - Mở tài khoản tiền gửi ATM - Dịch vụ Phone banking, Home banking, trả lương tự động… Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 26 2.2.2. Khái quát thực trạng cung cấp sản phẩm dịch vụ của NHĐT & PT Hà Tây 2.2.2.1. Sản phẩm cơ bản a. Sản phẩm tiền gửi. Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như để đáp ứng nhu cầu gửi tiền, hiện nay chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây nhận tiền gửi bằng cả nội tệ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và cá nhân với nhiều hình thức đa dạng và lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn gửi tiền đa dạng đáp ứng được nhu cầu gửi tiền của khách hàng: TGTK không kỳ hạn, TGTK ngắn hạn 1tháng, 3 thàng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, TGTK trung-dài hạn từ 1năm trở lên Bảng 5: Cơ cấu tiền gửi dân cư. Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. TG dân cư 790 100 804 100 988 100 1.TG tiết kiệm 647 81,9 669 84,7 903 91,4 - Không kỳ hạn 1 0,1 1 0,1 2 0.2 - Kỳ hạn < 12 tháng 253 32,0 253 31,5 353 35,7 - Kỳ hạn > 12 tháng 393 49,7 415 51,6 548 55,5 2. Kỳ phiếu, trái phiếu 143 18,1 135 16,8 85 8,6 Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây. Qua bảng ta thấy TG của dân cư ngày càng tăng lên, đó là do ngân hàng đã có những chính sách hợp lý để thu hút dân cư đến gửi tiền. Cuối năm 2005, đầu năm 2006, chi nhánh đã áp dụng chương trình “Tiết kiệm dự thưởng” để thu hút ngày càng đông khách hàng đến gửi tiền. b. Sản phẩm tín dụng Mặc dù phải chịu sức ép cạnh tranh giữa các TCTD trong và ngoài địa bàn, gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh nhưng chi nhánh NHĐT Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 27 & PT Hà Tây đã vượt qua được khó khăn thử thách trong công tác tín dụng để khẳng định được vai trò của mình trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Để có được kết quả này, trong thời gian qua NHĐT & PT Hà Tây đã kết hợp đồng thời nhiều hình thức cấp tín dụng với các kỳ hạn khác nhau để đáp ứng tố nhất nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng dựa trên nguồn vốn huy động được. * Tín dụng ngắn hạn Chi nhánh áp dụng các hình thức cấp tín dụng ngắn hạn, trong đó: - Cho vay vốn lưu động phục vụ sản xuất kin doanh: Hình thức cấp tín dụng này ngày càng tăng qua các năm. Năm 2005 doanh số cho vay bằng hình thức này của chi nhánh đạt 472 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 70% tín dụng ngắn hạn. - Cho vay cần cố giấy tờ có giá, chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá xuất khẩu: Được thực hiện chủ yếu đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, nhưng doanh số cho vay bằng hình thức này còn thấp - Cho vay ngoại tệ phục vụ nhập khẩu máy móc, hàng hoá vật tư, nông sản phẩm, đến 31/12/05 là 68 tỷ đồng, chiếm 14% dư nợ ngắn hạn. * Tín dụng trung-hạn Là một NHTM với mục đích là cho vay để đầu tư phát triển nên nhu cầu vay vốn trung-dài hạn của khách hàng là rất lớn. Cho vay trung-dài hạn có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2003, 2004, 2005 tỷ trọng tín dụng dài hạn trên tổng dư nợ lần lượt là 52%, 49% và 56%. Chi nhánh thực hiện cho vay đối với tất cả các ngành kinh tế, các dự án có tính khả thi., trong đó: - Cho vay đầu tư XDCB: Đối tượng cho vay là những khách hàng lớn với mục đích XDCB, đầu tư phát triển với tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ. Với chủ trương đầu tư vào những ngành kinh tế mũi nhọn, những dự án có tính khả thi cao chi nhánh đã đi đúng hướng. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 28 Tín dụng đồng tài trợ, hợp vốn: Mặc dù đã có trong danh mục SPDV của chi nhánh nhưng hiện hình thức này vẫn chưa được triển khai. 2.2.2.2. Các sản phẩm dịch vụ bổ sung (các dịch vụ NHĐT & PT Hà Tây cung cấp). Chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây dã và đang từng bước tiến tới mô hình ngân hàng hiện đại, thực hiện kinh doanh đa năng. Các hoạt động dịch vụ của chi nhánh dần được mở rộng và nâng cao. Bảng 6: Kết quả thu phí dịch vụ qua các năm Đơn vị: tỷ đồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Thu dịch vụ ròng 3,82 3,71 5,67 Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT & PT Hà Tây Trong năm 2005, công tác phát triển dịch vụ có bước nhảy đáng kể. Thu dịch vụ ròng đạt 5,67 tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2004 (số tuyệt đối tăng 1,96 tỷ đồng) và đạt 126% so với kế hoạch TW giao, nâng tỷ lệ thu dịch vụ trên chênh lệch thu-chi từ 15% năm 2004 lên 26% năm 2005. * Dịch vụ thanh toán quốc tế Ngân hàng thực hiện thanh toán quốc tế thông qua thanh toán L/C hàng nhập và chuyển tiền điện tử. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế được NHĐT & PT Hà Tây đưa vào áp dụng từ tháng 9/2000. Tuy thời gian thực hiện chưa lâu nhưng chi nhánh đã có sự cố gắng và quyết tâm cao trong việc thực hiện tốt các hoạt động thanh toán quốc tế từ đó làm tăng tổng thu dịch vụ và nâng cao uy tín của chi nhánh. - Năm 2005 tổng doanh số thanh toán quốc tế đạt 49910 triệu USD, tổng thu phí thanh toán quốc tế đạt 1300 triệu đồng, góp phần vào việc thay đổi cơ cấu nguồn thu của chi nhánh. * Dịch vụ thanh toán trong nước Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 29 Trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán qua ngân hàng của Việt Nam đã có những bước chuyển biến rõ nét theo hướng tích cực. Phạm vi thanh toán không còn bó hẹp trong một lượng khách hàng ít ỏi mà đã mở rộng ra mọi tầng lớp dân cư, các TCTD và các doanh nghiệp. Không nằm ngoài xu hướng chung đó, hiện nay NHĐT & PT Hà Tây đã và đang từng bược hiện đại hoá phương tiện thanh toán để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của nền kinh tế. Do đó doanh số thanh toán qua ngân hàng đã tăng lên đáng kể,với tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt giảm, tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên và đến hiện nay tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhánh chiếm 90%. Điều này chứng tỏ nghiệp vụ thanh toán trong nước của chi nhánh rất phát triển. * Dịch vụ bảo lãnh Nghiệp vụ bảo lãnh với vai trò quan trọng như: tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn có thêm cơ hội để kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất… giúp các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm hơn khi đầu tư vào Việt Nam, nên hiện nay các ngân hàng thực hiện dịch vụ bảo lãnh ngày càng nhiều với số lượng khách hàng ngày càng tăng. Không nằm ngoài xu thế chung đó, trong những năm qua chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây đã có sự quan tâm thoả đáng tới việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng có đủ điều kiện. Các loại bảo lãnh mà chi nhánh đanh áp dụng cho các thành phần kinh tế với kỳ hạn ngắn, trung-dài hạn là: - Bảo lãnh vay vốn - Bảo lãnh thanh toán - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng - Các loại bảo lãnh khác * Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Nhìn chung, hoạt động kinh doanh ngoại tệ đáp ứng được nhu cầu về giao dịch vủa khách hàng và có sự tăng trưởng tốt về doanh số. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 30 *Dịch vụ thẻ: Trong năm 2005, chi nhánh đã lắp đặt mới 03 máy rút tiền tự động ATM và phát hành được 9970 thẻ. Song song với việc gia tăng số lượng thẻ phát hành và triển khai thêm máy ATM, khối lượng giao dịch tại máy ATM cũng có sự gia tăng đáng kể. NHĐT & PT Hà Tây đã triển khai kế hoạch và đề án phát triển đồng bộ các loại hình dịch vụ gắn với chính sách phát triển sản phẩm các tiện ích ngân hàng. từng bước điều chỉnh hoạt động ngân hàng gắn tín dụng truyền thống ngân hàng, Trong đó chú trọng đẩy mạnh các loại hình dịch vụ mới như: ATM, Home banking, Phone banking… nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn, nâng cao cơ cấu giữa nguồn và sử dụng nguồn, tạo tiền đề cho nâng cao hệ số sinh lời. 2.2.3.Đánh giá tình hình cung cấp SPDV của NHĐT & PT Hà Tây. 2.2.3.1. Kết quả đạt được. Chi nhánh đã bám sát định hướng và tư tưởng chỉ đạo của ngành, của địa phương; tranh thủ sự chỉ đạo cụ thể của NHĐT & PT Việt Nam; sự chỉ đạo của tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh… Từ đó đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế tại chi nhánh trong từng thời gian. Các sản phẩm dịch vụ do NHĐT & PT Hà Tây cung cấp đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu của khách hàng. Với chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt và chi phí thấp, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của chi nhánh. Đội ngũ cán bộ công nhân viên tận tình với công việc, có phong cách giao tiếp cởi mở, hoà đồng với khách hàng-yếu tố quan trọng giúp lưu giữ khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới. Tóm lại, với kết quả đạt được trong thời gian vừa qua cả về lĩnh vực kinh doanh phục vụ cũng như các hoạt động khác, NHĐT & PT Hà Tây đã Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 31 đóng góp vào thành tích chung của cả hệ thống ngân hàng, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như của đất nước. 2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. * Tồn tại: Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận trong thời gian vừa qua, việc cung cấp SPDV của NHĐT & PT Hà Tây vẫn còn một số hạn chế.  Về sản phẩm tiền gửi: Sản phẩm tiền gửi của chi nhánh vẫn chưa thực sự phong phú về kỳ hạn. Chi nhánh chưa áp dụng nhiều kỳ hạn gửi tiền như tiền gửi ngắn hạn 1tuần, 2 tuần, 3 tuần, hay các sản phẩm tiền gửi dài hạn như kỳ hạn 10 năm, 20 năm.., do đó đã hạn chế phần nào nguồn vốncho ngân hàng  Về sản phẩm tín dụng: Sản phẩm tín dụng của chi hánh chưa đa dạng về hình thức. Nhiều hình thức cấp tín dụng trở nên phổ biến ở các ngân hàng khác thì ở NHĐT & PT Hà Tây vẫn chưa có hoặc mang tính chất hạn chế như: Tín dung đồng tài trợ, cho vay du học…  Các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng như: Phone banking, Home banking… do chưa được quảng bá rộng rãi nên khách hàng vẫn chưa được biết để sử dụng. Ngoài ra còn một số dịch vụ rất có tiềm năng phát triển và rất có lợi cho ngân hàng nhưng hiên chi nhánh vẫn chưa triển khai như: dịch vụ tư vấn khách hàng… * Những tồn tại trên xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản sau:  Do chiến lược kinh doanh trước kia của NHĐT & PT Hà Tây chỉ hoạt động theo sự chỉ đạo của hội sở TW một cách thụ động.  Chi nhánh chưa thành lập được bộ phận chuyên trách nghiên cứu Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 32 phát triển sản phẩm mới, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng.  Công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị với khách hàng về các SPDV của chi nhánh chưa thực sự có hiệu quả do ngân hàng chưa có biện pháp tuyên truyền tới quảng đại dân cư am hiểu về các tiện ích của sản phẩm DVNH do mình cung cấp  Là một ngân hàng bước vào kinh doanh đa năng từ năm 1995, trình độ cácn bộ công nhân viên của chi nhánh đã từng bước nâng cao song vẫncòn nhiều bất cập so với đòi hỏi của quá trình hội nhập. Số lượng các cán bộ còn mỏng nên việc giao dịch với khách hàng gặp nhiều khó khăn nhất là việc cung cấp SPDV mới không có người phụ trách. 2.3. KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN SPDV CỦA NHĐT & PT HÀ TÂY . 2.3.1. Những thuận lợi. * Về bản thân ngân hàng - NHĐT & PT Hà Tây là đơn vị thành viên của NHĐT & PT Việt Nam_ là NHTM quốc doanh lớn và có tryuền thống , do đó chi nhánh đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Trong những năm qua cùng với hoạt động kinh doanh, chi nhánh đã không ngừng xây dựng hình ảnh của mình trong tâm trí khách hàng và hiện nay chi nhánh đã có mạng lưới khách hàng rộng lớn. - Đội ngũ cán bộ của ngân hàng có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, tận tình với công việc, tuổi đời còn trẻ.Dây sẽ là điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong việc tiếp cận và nắm bắt nhanh chóng khoa học kỹ thuật tiên tiến cũng như trong việc phát triển sản phẩm mới. * Về môi trường kinh tế-xã hội. - Hà tây là một tỉnh có vị trí thuận lợi, là “cửa ngõ thủ đô”- trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nước. Chính sách ưu đãi của tỉnh, nguồn lực con người, nguồn tài nguyên và vị trí địa lý đã và đang thu hút nhiều doanh Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 33 nghiệp về đây hoạt động. Do đó sẽ phát sinh nhiều nhu cầu về SPDV ngân hàng, đồng thời cũng là thị trường rộng lớn tiêu thụ SPDV ngân hàng. - Trung tâm giao dịch thanh toán của NHĐT & PT Hà Tây nằm ở thị xã Hà Đông, nơi tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. đây là điều kiện rất thuận lợi cho chi nhánh hoà nhập với nhịp điệu và cơ chế mới trong hoạt động kinh doanh của cả nước. Đồng thời dễ trang bị cho mình những thiết bị công nghệ mới, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh từ các đơn vị bạn. - Hện nay trên địa bàn tỉnh còn có rất nhiều TCTD khác với các hình thức đa dạng như: TCTD quốc doanh, cổ phần, liên doanh… đã tạo nên môi trường kinh doanh sôi động. Để tồn tại và phát triển, các TCTD không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, cải tiến và đa dạng hoá các SPDV theo hướng hiện đại. Đây động lực thúc đẩy NHĐT & PT Hà Tây không ngừng hoàn thiện sẩn phẩm của mình và phát triển SPDV mới. 2.3.2. Những khó khăn - Hà Tây là một tỉnh nông nghiệp, thu nhập của người dân hiện còn thấp, kinh tế Hà Tây chưa bắt kịp với tốc độ phát triển của nhiều vùng trong cả nước. Mặc dù có tiềm năng lớn về dịch vụ song khả năng khai thác còn hạn chế. Mặt khác, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhìn chung còn ở quy mô nhỏ, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ chậm, sức cạnh tranh còn yếu dẫn đến khả năng đầu tư của ngân hàng và khả năng trả nợ của doanh nghiệp còn thấp. - Chi nhánh hoạt động trên dịa bàn phải chịu sự cạnh tranh và áp lực mạnh mẽ từ các NHTM khác cả về nguồn lực cũng như nội dung hoạt động. - Hệ thống chính sách về đầu tư, tiền tệ còn thiếu đồng bộ, sửa đổi bổ sung nhiều, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 34 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI NHĐT & PT HÀ TÂY 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA NHĐT & PT HÀ TÂY TRONG THỜI GIAN TỚI. 3.1.1. Kế hoạch phát triển lâu dài Trong những năm tới hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây vẫn tiếp tục bám sát định hướng phát triển kinh tế_xã hội của nhà nước và mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch của NHĐT & PT Việt Nam. * Kế hoạch phát triển nguồn vốn: - Tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn; mở rộng tăng trưởng nguồn vốn là yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo dựng thương hiệu; nắm bắt tình hình biến động lãi suất thị trường trong và ngoài địa bàn để điều chỉnh lãi suất linh hoạt, phù hợp và đảm bảo kinh doanh theo đúng sự chỉ đạo của NHĐT & PT Việt Nam. - Tăng cường các giải pháp quảng cáo tiếp thị sản phẩm mới và nâng cao phong cách giao dịch phục vụ khách hàng và thực hiện có hiệu quả các loại SPDV huy động vốn. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 35 - Nguồn vốn huy động được cân đối và sử dụng có hiệu quả cao, đồng thời đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng. * Kế hoạch sử dụng vốn - Luôn bám sát mục tiêu giới hạn tín dụng cao nhất và cơ cấu giới hạn tín dụng do TW giao. - Thực hiện phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và hướng dẫn 2695/CV-QLTD1 của NHĐT & PT Việt Nam. - Luôn tuân thủ và cẩn trọng trong nghiệp vụ tín dụng, lấy chất lượng tín dụng-an toàn cho vay-hiệu quả đầu tư làm mục tiêu, động lực phát triển bền vững. - Ưu tiên đối với các dự án phát triển kinh tế địa phương, thực hiện phục vụ trọn gói các sản phẩm tín dụng gắn với dịch vụ (từ mở tài khoản hoạt động, tín dụng, bảo lãnh, mở L/C… bằng nội tệ và ngoại tệ, thanh toán trong và ngoài nước) . - Không ngừng gia tăng chất lượng và quy mô dư nợ có đảm bảo bằng tài sản đối với các khoản vay của khách hàng. * Về phát triển dịch vụ - Tăng cường quảng bá rộng rãi các loại hình dịch vụ thông qua các hoạt động truyền thống; chú trọng đến thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng: đài truyền hình, báo chí… để nhân nhân và khách hàng đựơc biết đến. - Vận dụng linh hoạt các cơ chế nhằm khuyến khích các khách hàng sử dụng tiện ích SPDV truyền thông, dịch vụ mới như: rút tiền ATM, Phone banking, Home banking… - Mở rộng dịch vụ ngân hàng tự động tại địa bàn thuận lợi, có tính quảng bá. 3.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh của NHĐT & PT Hà Tây năm 2006. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 36 + Bám sát định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch của NHĐT & PT Việt nam. + Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển bền vững:Lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu. Tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với an toàn và kiểm soát được rủi ro. + Bảo đảm đủ nguồn vốn với cơ cấu hợp lý cho hoạt động. + Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, tập trung vào các hoạt động phi tín dụng, dịch vụ phục vụ truyền thống, đưa vào khai thác các SPDV mới. + Xử lý từng bước nợ tồn đọng, tận thu nợ xấu, nợ ngoại bảng, trích đủ dự phòng rủi ro và kiểm soát được rủi ro Các chỉ tiêu cụ thể: 1. Tăng trưởng tổng tài sản bình quân: 14%/năm. 2. Tăng trưởng vốn huy động: 14%/năm. 3. Tăng trưởng vốn huy động cuối kỳ: 15-18%/năm. 4. Tăng trưởng tín dụng bình quân: 20%/ năm 5. Tăng trưởng tín dụng cuối kỳ: 18-25%/năm. 6. Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế: 10-15%/năm. 7. Thu dịch vụ ròng chiếm tỷ trọng 30-32% lợi nhuận. 8. Tỷ lệ nợ quá hạn: 1%. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI NHĐT & PT HÀ TÂY. 3.2.1. Phát huy hiệu lực hoạt động Marketing. Marketing là công cụ kết nối hoạt động của các NHTM với thị trường. Định hướng thị trường đã trở thành điều kiện tiên quyết trong hoạt động của các NHTM ngày nay. Có gắn với thị trường, hiểu được sự vận động của thị trường, nắm bắt sự biến đổi liên tục của nhu cầu khách hàng trên thị trường cũng như khả năng tham gia của bản thân ngân hàng thì mới có thể có những chính sách hợp lý nhằm phát huy tối đa nội lực, giành lấy thi phần. Như vậy, Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 37 NHTM nào có độ gắn kết với thị trường càng cao, khả năng thành công của ngân hàng đó càng lớn và ngược lai. +> Marketing tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh ngân hàng +> Marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường. +>Marketing góp phần tạo vị thế cạnh tranh cho ngân hàng trên thị trường. Nhận thức rõ vai trò to lớn của Marketing, hiện nay NHĐT & PT Hà Tây đang cố gắng ứng dụng và sử dụng Marketing như một cánh tay đắc lực của mình. Tuy nhiên, bên cạnh nhiều mặt đạt được,NHĐT& PT Hà Tây hiện vẫn chưa có phòng Marketing cụ thể. Hoạt động Marketing được lồng vào hoạt động của các phòng ban khác nên rất khó khăn và bất cập cho chi nhánh trong việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng một cách cụ thể hơn. Vì vậy trong thời gian tới, ngân hàng nên chủ động thành lập phòng ban giao dịch Marketing, đào tạo cán bộ ngân hàng nắm vững kiến thức Marketing để việc phân loại khách hàng, phân đoạn thị trường sẽ có hiệu quả, giúp ngân hàng lúc nào cũng có thể trả lời được câu hỏi: Khách hàng hiện nay cần sản phẩm gì? để đáp ứng nhu cấu của khách hàng tốt nhất. chính sách… để khách hàng có thể nắm bắt được những thông tin cập nhật nhất , từ đó thu hút được khách hàng tham gia giao dịch với chi nhánh. 3.2.2. Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng cũng được chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây coi như một giải pháp quan trọng nhằm phát triển SPDV. Để có thể hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, giúp phát triển, ứng dụng các SPDV hiện đại và có thể bắt kịp được với sự phát triển của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, NHĐT & PT Hà Tây cần: Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 38 +> Tập trung vốn để nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, xác lập hệ thống thiết bị công nghệ hoàn chỉnh, đồng bộ để phục vụ hoạt động kinh doanh, phát triển các SPDV mới kịp thời với chất lượng cao. +> Từng bước xây dựng và phát triển các kênh phân phối mới như: Internet banking, Phone banking, Home banking… +> Tiếp tục đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ ATM, nâng cao chất lượng các dịch vụ, cung ứng và phát triển thêm các tiện ích mới trên hệ thống ATM như trả nợ vay, thấu chi trên thẻ… +> Khẩn trương kết nối thanh toán thẻ Visa, sẵn sàng kết nối khi hệ thống Banknet đi vào hoạt động. 3.2.3. Thay đổi tư duy kinh doanh. Tư duy kinh doanh quyết định mục tiêu và chiến lược kinh doanh của ngân hàng, vì vậy tư duy kinh doanh của mỗi ngân hàng sẽ góp phần quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động, uy tín, hình ảnh của ngân hàng đó trên thị trường. Trong xu hướng toàn cầu hoá, mở cửa hội nhập đã trở thành tất yếu như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn, các NHTM nếu chỉ duy trì các SPDV truyền thống và danh mục SPDV nghèo nàn thì chắc chắn sẽ sớm thất bại trong cạnh tranh. Do đó đòi hỏi các NHTM nói chung và chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây nói riêng phải nhanh chóng nắm bắt tình hình, thay đổi tư duy kinh doanh theo hướng chú trọng phát triển SPDV ngân hàng hiện đại, coi chất lượng dịch vụ là yếu tố tạo ra nét riêng cho chính mình. 3.2.4. Hoàn thiện các SPDV hiện có và phát triển các SPDV mới. 3.2.4.1. Hoàn thiện các SPDV hiện có. Hoàn thiện các SPDV hiện có là việc tạo ra những phiên bản mới trên những sản phẩm hiện tại với những tính năng, tác dụng mới ưu việt hơn sản phẩm cũ. Vì vậy, việc hoàn thiện SPDV của NHĐT & PT Hà Tây hiện nay cần tập trung theo hướng sau: Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 39 * Về sản phẩm tiền gửi Để có thể khai thác tối đa nhu cầu gửi tiền, ngân hàng có thể chia nhỏ hơn nữa các kỳ hạn gửi tiền như tiền gửi ngắn hạn 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần với mức lãi suất tương ứng. Từ đó giúp ngân hàng khai thác triệt để nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, tạo tâm lý thoải mái cho người gửi tiền. Hơn nữa, chi nhánh có thể áp dụng các hình thức tiền gửi mang tính lưỡng tính để tạo tính thanh khoản cao hơn và đáp ứng đa dạng hơn nhu cầu của khách hàng gửi tiền như: Gửi tiền với kỳ hạn gửi một lần nhưng rút tiền nhiều lần hoặc gửi tiền nhiều lần nhưng rút tiền một lần. Điều này vừa cho phép chi nhánh thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn nhàn rỗi, vừa tăng sức cạnh tranh đối với các đối thủ trong và ngoài hệ thống. * Sản phẩm tín dụng và đầu tư. Hiện nay, các sản phẩm tín dụng của NHĐT & PT Hà Tây nhìn chung chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng phong phú của khách hàng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, NHĐT & PT Hà Tây ngoài phương thức cho vay từng lần nên mở rộng các hình thức tín dụng khác như cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay đồng tài trợ. Với hình thức cho vay đồng tài trợ, cho vay hợp vốn, chi nhánh cần tìm các đơn vị tài trợ có uy tín, có năng lực tài chính và khả năng phân tích rủi ro để đảm bảo an toàn cho chi nhánh Hiện nay, một số doanh nghiệp trong tỉnh đã và đang hoạt động mạnh trong lĩnh vưc xuất-nhập khẩu, do đó chi nhánh nên chú trọng phát triển hình thức cho vay chiết khấu bộ chứng từ có giá. Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng có thể thu lãi nhanh nhất và mức độ đảm bảo cho vay cao.Nhưng hiện nay, tỷ trọng cho vay chiết khấu bộ chứng từ thương mại còn rất nhỏ. Ngoài ra chi nhánh còn có thể mở rộng tín dụng cho vay bằng ngoại tệ với những khách hàng có khả năng tái tạo ngoại tệ. Cho vay kết hợp với áp dụng Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 40 các công cụ phòng chống rủi ro về lãi suất, tỷ giá bằng việc áp dụng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại bảng : Swif, Swap, Option, Future. * Về các SPDV bổ sung. Nhận thức được về sự cần thiết phát triển các SPDV ngân hàng, phát triển SPDV ngân hàng là xu hướng tất yếu của các ngân hàng hiện đại trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế. Đây là một hoạt động kinh doanh chính, không chỉ là tiềm năng trong tương lai, mà hiện tại đang góp phần cải thiện cơ cấu nguồn thu, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Để hoàn thiện các SPDV hiện có, chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây cần không ngừng nâng cao các SPDV truyền thống mang lại hiệu quả cao như: Thanh toán quốc tế, trong nước, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ… Đây là những dịch vụ gắn liền với hoạt động cho vay, phục vụ chủ yếu khách hàng là các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển hoạt động tín dụng với các loại hình dịch vụ truyền thống. 3.2.4.2. Phát triển các SPDV mới. Song song với việc duy trì và hoàn hiện các SPDV hiện có thì việc mở rộng các SPDV mới là tất yếu đối với NHĐT & PT Hà Tây. Bởi SPDV mới sẽ làm đa dạng hơn danh mục SPDV, giúp thoả mãn nhu cầu mới phát sinh của khách hàng, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh, vị thế, uy tín và hình ảnh của chi nhánh trên thị trường. + Chi nhánh cần phát triển các kênh phân phối mới như: Internet banking, Phone banking, Mobie banking… Để áp dụng được dịch vụ này, NHĐT & PT Hà Tây cần chủ động nắm bắt công nghệ hiện đại để mạnh dạn đầu tư, tránh tình trạng vừa mua sắm vào sử dụng đã lạc hậu. + Dịch vụ tư vấn cho khách hàng: Với dịch vụ này ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng thông tin về SPDV của mình, về thị trường trong và ngoài nước cũng như xu hướng thay đổi trong kinh doanh, tiêu dùng. Mức độ khả thi của hoạt động này là rất cao do ngân hàng có lượng thông tin lớn. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 41 Muốn làm tốt dịch vụ này, chi nhánh nên lập phòng tư vấn khách hàng với đội ngũ cán bộ tư vấn giỏi về chuyên môn và hiểu biết về các vấn đề trong xã hội. + Dịch vụ thanh toán hộ tiêu dùng: Đây là dịch vụ có nhiều tiềm năng cần được khai thác vì hiện nay, các khoản chi phí của đa số doanh nghiệp, dân cư như tiền điện, nước, điện thoại và các khoản chi phí khác chiếm một khoản chi phí khá lớn. Nếu chi nhánh triển khai dịch vụ này thì hiệu quả sẽ rất khả quan, các chủ tài khoản chi tiêu và người thụ hưởng cũng tiết kiệm được thời gian. Đó là một số SPDV mà chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây cần quan tâm áp dụng trong thời gian tới. Do còn mới mẻ đối với chi nhánh nên trong quá trình áp dụng và triển khai có thể sẽ gặp khó khăn do thiếu kinh nghiệm, sự cạnh tranh gay gắt giữa các TCTD và phi tín dụng nhưng với quyết tâm cao và có sự chuẩn bị kỹ lưỡng thì chắc chắn chi nhánh sẽ thành công. 3.2.5. Nâng cao năng lực tài chính, tăng sức mạnh cạnh tranh. Muốn hoàn thiện và phá triển SPDV ngân hàng dựa trên công nghệ hiện đại thì ngoài chi phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường, tuyên truyền quảng cáo, khuếch trương sản phẩm… thì chi phí cho đầu tư trang thiết bị hiện đại là rất lớn. Do đó, bản thân ngân hàng cần có nguồn tài chính đủ mạnh. - Trước hết, cần tích cực xử lý nợ tồn đọng, không để các khoản nợ xấu mới phát sinh, phân loại các khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp từ đó tạo nguồn tài chính cho ngân hàng đầu tư vào phát triển các SPDV mới. - Ngoài ra cần chú trọng xây dựng hệ thống thông tin về khách hàng, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng cũng là một biện pháp tích cực để ngân hàng phát huy nội lực của mình 3.2.6. Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ và nhân viên ngân hàng. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 42 Con người luôn là nhân tố quyết định kết quả cuối cùng của công việc. Vì vậy phát triển nguồn nhân lực phải được coi là mục tiêu quan trọng, thường xuyên và lâu dài trong sự vận động phát triển của các NHTM nói chung và NHĐT & PT Hà Tây nói riêng. Muốn có được những con người thật sự giỏi để luôn đáp ứng được đòi hỏi của công việc thì hoạt động giáo dục và đào tạo của chi nhánh cần được đặc biệt quan tâm một cách thường xuyên. -Trước hết chi nhánh cần có chế độ khuyến khích cán bộ nhân, viên ngân hàng học tập bằng cách hỗ trợ một phần kinh phí học tập, nghiên cứu. Đồng thời, phải làm cho cán bộ thấy rõ được lợi ích cũng như trách nhiệm của mình với việc nâng cao kiến thức trong việc xây dựng chi nhánh ngày càng vững mạnh. - Định kỳ, chi nhánh nên mở các lớp đào tạo nghiệp vụ mới, công nghệ mới và kỹ năng quản lý trong ngân hàng hiện đại để cán bộ ngân hàng được tiếp cận - Chi nhánh cần có chính sách tuyển dụng cán bộ công nhân viên về làm việc hợp lý sao cho có thể thu hút được những nhân tài, những người thực sự có khả năng về chuyên môn về làm việc, để đưa chi nhánh trở thành NHTM thực sự vững mạnh trong nước và hội nhập quốc tế. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghi đối với Nhà Nước. * Hoàn thiện môi trường pháp lý: Hiện nay, hệ thống pháp luật nước ta chưa được hoàn chỉnh và đồng bộ, trong đó có cả luật kinh tế, ngân hàng… Do đó để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các nhà đầu tư và người sử dụng vốn thì nhà nước cần phải tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, ban hành các luật, văn bản dưới luật có liên quan đến hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động gân hàng nói riêng để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của các doanh nghiệp và các NHTM đi đúng giới hạn. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 43 *Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định: Nhà nước cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, định hướng đầu tư, tiếp tục kiểm tra lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền để khuyến khích đầu tư… tạo môi trường ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là tiền đề cho doanh nghiệp phát triển, tăng tính an toàn cho hoạt động đầu tư của các ngân hàng và tạo ra nhiều nhu cầu đối với các SPDV, từ đó giúp ngân hàng đa dạng hoá SPDV của mình. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước. NHNH cần hoàn thiện, bổ sung các chính sách, cơ chế thúc đẩy nghiệp vụ ngân hàng phát triển. * NHNN cần ban hành các văn bản hướng dẫn việc thi hành pháp luật và các văn bản khác được rõ ràng, chính xác để ngân hàng thực hiện đúng pháp luật. * Ban hành và hoàn thiện cơ chế phát hành và sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử: Thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… nhằm giúp các NHTM triển khai các nghiệp vụ thanh toán có hiệu quả. * Để tạo ra một hệ thống ngân hàng hiện đại, NHNN nên tạo điều kiện cho các NHTM áp dụng các dịch vụ bằng việc ban hành những cơ chế về dịch vụ ngân hàng, giao quyền cho các NHTM quyết định loại dịch vụ cần thu phí theo nguyên tắc thương mại để tăng tính cạnh tranh. 3.3.3. Kiến nghị đối với NHĐT & PT Việt Nam. Hiện nay mạng lưới hoạt động của chi nhánh còn mỏng, các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm phần lớn phải đi thuê, diện tích nhỏ, thời gian thuê không ổn định. Vì vậy đề nghị TW tạo điều kiện cho phép chi nhánh được thuê dài hạn hoặc mua, góp vốn xây dựng tại các vị trí có lợi thế thưong mại nhằm tạo thế ổn định lâu dài, tăng tài sản và vị thế cho BIDV. TW tiếp tục tạo điều kiện để chi nhánh thực hiện tốt nội dung thông báo số 194/TB -VP giữa NHĐT & PT Việt Nam với lãnh đạo tỉnh uỷ, uỷ ban Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Lan Lớp 50142 44 nhân dân tỉnh Hà Tây. Sau khi thẩm định đủ điều kiện vay vốn, đề nghị TW hỗ trợ nguồn vốn trung-dài hạn để cho vay các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh. 3.3.4. Kiến nghị đề xuất với tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh: Kính đề nghị lãnh đạo tỉnh uỷ, HĐND tỉnh chỉ đạo các cấp, ngành xúc tiến các nội dung chương trình tại thông báo số 194 giữa NHĐT & PT Việt Nam và lãnh đạo tỉnh để đảm bảo có hiệu quả. Hiện tại chi nhánh đã được NHĐT & PT Việt Nam duyệt cho phép thuê đất để thành lập chi nhánh mới tại cụm công nghiệp Phùng Xá -Thạch Thất – Hà Tây và đã được UBND tỉnh đồng ý cho thuê. Xin đề nghị với lãnh đạo của tỉnh và các ban, ngành có liên quan hết sức tạo điều kiện giúp đỡ chi nhánh để sớm có đất xây dựng chi nhánh mới vào năm 2007 nhằm phục vụ nhu cầu phát triển lâu dài tại địa phương.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnh038_238.pdf
Luận văn liên quan