Trong điều kiện toàn cầu hóa, nền kinh tế và quá trình cạnh tranh ngày
càng gay gắt thì VHDN được chú trọng trong xây dựng và phát triển. VHDN là
tài sản vô hìnhđóng vai trò quan trọng trong tài sản các doanh nghiệp và trở
thành công cụ cạnh tranh sắc bén. Những doanh nghiệp không có văn hóa mạnh
khó có thể cạnh tranh được trên thị trường.
92 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2530 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuộc pham vi của nhóm.
Khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp cần phải có những biện pháp cụ thể.
Biện pháp đầu tiên là phải xây dựng một hệ thống định chế của doanh nghiệp,
bao gồm: Chính danh, tự kiểm soát, phân tích các công việc, các yêu cầu. Sau đó
xây dựng các kênh thông tin; xây dựng các thể chế và thiết chế tập trung và dân
chủ như: Đa dạng hoá các loại hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; tiêu
chuẩn hoá các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xây dựng cơ chế kết hợp hài hoà
các lợi ích để doanh nghiệp trở thành ngôi nhà chung, là con thuyền vận mệnh
của mọi người.
3.1.2. Mục tiêu
Văn hoá doanh nghiệp đóng vai trò then chốt trong việc giúp cho doanh
nghiệp đạt được mục tiêu. Mục tiêu của các doanh nghiệp là đạt được những lợi
thế cạnh tranh trên cơ sở khả năng đổi mới và thích ứng nhanh chóng với môi
trường kinh doanh và giành được phần thắng trong cạnh tranh.
- Quan tâm đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực tại các doanh
nghiệp.
- Tạo sự năng động cho nền kinh tế địa phương, khai thác và phát triển có
hiệu quả các sản phẩm nông lâm nghiệp, dịch vụ, du lịch,… là thế mạnh của
thành phố.
- Hình thành một số doanh nghiệp của thành phố có khả năng tham gia
cạnh tranh trong nước, khu vực, hội nhập WTO có hiệu quả.
- Khuyến khích, thu hút đầu tư, thành lập doanh nghiệp.
_ 60 _
- Tiếp tục triển khai chương trình văn hoá doanh nhân, văn hóa doanh
nghiệp góp phần hình thành đội ngũ doanh nhân trẻ “có tâm và có tầm” kinh
doanh đúng pháp luật trong nước và các quy định của quốc tế, tổ chức sản xuất
kinh doanh trên cơ sở tôn trọng lợi ích và nhu cầu khách hàng, xây dựng tổ chức
doanh nghiệp theo hướng tiến tiến hiện đại, tạo hiệu quả cao, tích cực tham gia
các hoạt động xã hội.
Cụ thể:
- Mỗi năm các doanh nghiệp có thêm 20 – 30 loại sản phẩm, dịch vụ mới
cung cấp cho thị trường, trong đó có 5 – 6 sản phẩm được xuất khẩu.
- Mỗi năm có 5 - 7 doanh nghiệp của thành phố được chứng nhận đạt tiêu
chuẩn quốc tế về quản lý. Dự kiến đến năm 2020, thành phố có 70 - 100 doanh
nghiệp được chứng nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế về quản lý.
Cần chú trọng hai mặt của văn hóa doanh nghiệp: mục đích kinh doanh và
phương pháp quản trị kinh doanh.
- Về mục đích kinh doanh: Phải đạt hiệu quả và lợi nhuận cao cho cá
nhân, cộng đồng. Đồng thời kinh doanh phải mang tính nhân văn đối với con
người trong xã hội và môi trường sinh thái, có thể nói mục đích kinh doanh là
quyết định toàn bộ hoạt động của mỗi doanh nhân và doanh nghiệp.
- Về phương pháp quản trị kinh doanh:
+ Tuân thủ pháp luật quốc gia, quốc tế, bảo đảm tính minh bạch, công khai trong
sản xuất, kinh doanh.
+ Quan tâm, tuân theo các nguyên lý quản lý khoa học và phải biết dựa vào khoa
học mà tổ chức bộ máy quản lý, thực hiện các phương pháp kinh doanh.
+ Biết áp dụng các công nghệ tiên tiến trong điều hành sản xuất, kinh doanh
+ Chú trọng sử dụng hợp lý các vị trí làm việc của đội ngũ cán bộ, người lao
động và phát huy tổng hợp các tiềm năng, thực hiện sự cố kết của các nhân tố đó
vì mục tiêu chung.
3.2. Giải pháp phát triển Văn hoá doanh nghiệp tại Đà Lạt đến năm 2020:
_ 61 _
3.2.1. Nhóm giải pháp 1: Xây dựng, củng cố các yếu tố hữu hình tác động đến
quá trình phát triển doanh nghiệp.
3.2.1.1. Quan tâm đến kiểu dáng, kiến trúc, cơ sở hạ tầng của DN:
Lãnh đạo DN cần quan tâm xây dựng và phát triển quy mô doanh nghiệp,
cụ thể là các yếu tố nền tảng của văn hóa DN như: kiến trúc trụ sở, văn phòng,
biển hiệu, tên gọi, khẩu hiệu, trang phục cán bộ nhân viên, ngôn ngữ sử dụng…
Đây chính là hình thức thể hiện bên ngoài của văn hóa.
Trang bị hợp lý, đáp ứng kịp thời các nhu cầu thiết yếu về khoa học – kỹ
thuật và công nghệ như hệ thống máy móc thiết bị được sử dụng phục vụ hoạt
động của doanh nghiệp.
3.2.1.2. Phát triển thương hiệu DN, sáng tạo Logo, bảng hiệu, khẩu hiệu:
Tăng cường các hình thức nhằm tôn vinh và quảng bá các sản phẩm, dịch
vụ của các doanh nghiệp tiêu biểu. Cần chú ý đến chất lượng, đảm bảo tính khoa
học, thẩm mỹ của các thành tố hình thức như biểu tượng, kiến trúc, cách thức bố
trí, sắp xếp các bộ phận… Thông qua bảng hiệu, khẩu hiệu, khách hàng có thể
cảm nhận phần nào chiến lược và định hướng của doanh nghiệp cũng như lợi
ích đích thực và tiềm năng mà hàng hóa mang lại cho họ. Không chọn khẩu hiệu
chung chung và cũng không nên sử dụng các khẩu hiệu nghèo nàn ý nghĩa, phản
cảm…, cũng cần đối chiếu ý nghĩa của khẩu hiệu trong những ngôn ngữ khác
nhau để tránh sự hiểu lầm.
Các doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn đến những tài sản vô hình của
doanh nghiệp như thương hiệu, logo, slogan... Logo, khẩu hiệu, ngôn ngữ trong
đơn vị, kiến trúc và màu sắc trang trí… cũng ảnh hưởng đáng kể đến hành vi
ứng xử của nhân viên, đến đời sống văn hoá của DN.
Xây dựng Slogan ngắn gọn, dễ hiểu, dễ đọc, không phản cảm, cần nhấn
mạnh vào lợi ích sản phẩm… Slogan của D N thể hiện sự tin tưởng vào chiến
lược của doanh nghiệp và sự cẩn trọng trong họat động để tạo niềm tin trong
khách hàng. Biểu tượng đưa vào logo phải thích ứng với văn hóa và lịch sử của
đơn vị, phải có ý nghĩa văn hóa đặc thù, đồng thời phải có khả năng thích nghi
_ 62 _
trong các nền văn hóa hay ngôn ngữ khác nhau. Nhiều khi chính việc lựa chọn
này quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường.
3.2.1.3. Giữ vững mối quan hệ với khách hàng:
Các doanh nghiệp cần tiếp tục duy trì quan niệm “khách hàng là thượng
đế”, phải hướng tới khách hàng, phải lấy khách hàng làm trung tâm, cùng với
việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng sau đó mới nghĩ tới doanh lợi.
Doanh nghiệp cần hướng tới thị trường: Việc các doanh nghiệp phải trở
thành doanh nghiệp tự chủ để phù hợp với kinh tế thị trường đòi hỏi doanh
nghiệp phải nhanh chóng hình thành quan niệm thị trường năng động, sát với
thực tiễn. Quan niệm thị trường bao gồm nhiều mặt như giá thành, khả năng tiêu
thụ, chất lượng đóng gói và chất luợng sản phẩm, các dịch vụ sau bán hàng, các
kỳ khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng. Tất cả phải hướng tới việc tăng cường
sức cạnh tranh, giành thị phần cho doanh nghiệp của mình. Cần phải coi nhu cầu
thị trường là điểm sản sinh và điểm xuất phát của văn hóa doanh nghiệp.
Tổ chức sản xuất kinh doanh phải năng động, lấy thị trường làm trung
tâm, xuất phát từ khách hàng và hướng tói khách hàng, khai thác lợi thế tiềm
năng của thị trường tại chỗ, uyển chuyển thích nghi khi có biến động kinh tế.
Doanh nghiệp phải luôn đề cao chất lượng thỏa mãn nhu cầu khách hàng, các
cam kết kinh doanh, đi trước thị trường và kết hợp hài hòa các lợi ích.
3.2.1.4. Thường xuyên quan tâm đến hoạt động Marketing của doanh
nghiệp: trong điều kiện kinh tế thị trường hoạt động Marketing của doanh nghiệp
cần chú ý kết hợp ba lợi ích, cụ thể là lợi nhuận của chủ thể, sự thoả mãn nhu cầu
và mong muốn của khách hàng, lợi ích của xã hội. Sự ảnh hưởng trực tiếp của
văn hoá lên hoạt động marketing của DN là tác động lên chính hành vi của các
chủ thể kinh doanh và của doanh nghiệp. Có thể những quy tắc xã giao, cách nói
năng cư xử của một nền văn hoá nào đó sẽ được họ mang theo và sử dụng trong
quá trình giao tiếp, đàm phán, thương lượng với khách hàng. Như vậy văn hoá
đã tác động trực tiếp với ý nghĩa giao tiếp, truyền thông của hoạt động
marketing.
_ 63 _
Lãnh đạo các doanh nghiệp Đà Lạt cần thường xuyên quan tâm đến
VHDN, bởi văn hoá với tư cách là yếu tố của môi trường marketing ảnh hưởng
toàn diện đến hoạt động marketing của các DN. Văn hoá ảnh hưởng đến hàng
loạt các vấn đề có tính chất chiến lược trong marketing như: lựa chọn lĩnh vực
kinh doanh, lựa chọn thị trường mục tiêu và văn hoá cũng ảnh hưởng đến việc
thực hiện các chiến thuật, các sách lược, các biện pháp cụ thể, các thao tác, hành
vi cụ thể của nhà hoạt động thị trường trong quá trình làm marketing.
3.2.1.5. Quan tâm trang bị trang phục, đồng phục:
Trang phục công sở cũng là một yếu tố quan trọng trong văn hóa vật chất
của các DN, giúp cho việc quản lý nội bộ được thuận lợi, tạo nên tác phong
trang nghiêm và nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc của nhân viên. Do
vậy các DN cần nghiên cứu, ban hành ngay chuẩn về trang phục cho các thành
viên trong ngành. Qua đó khách hàng cảm thấy được tôn trọng và dễ nhận diện
được nhân viên của DN mà mình tiếp xúc, quan hệ làm việc, trang phục cũng
cho phép thể hiện được thái độ đúng mực với ưu khuyết điểm của các thành
viên.
Việc này cần phải làm ngay vì đây là một trong những yếu tố về bộ nhận
diện thương hiệu, bởi vì trong mỗi DN có một qui định về trang phục riêng. Còn
một số DN nhỏ và vừa tại Tp Đà Lạt chưa quam tâm đến trang phục và cũng chỉ
mới dừng lại trong việc nghiên cứu, học hỏi trong các DN lớn, chứ chưa triển
khai đồng bộ một cách thống nhất về trang phục nam, nữ, màu sắc đồng phục...
3.2.2- Nhóm giải pháp 2: Về cấp độ trung gian, xây dựng những giá trị chung
của doanh nghiệp:
3.2.2.1. Cần xây dựng một hệ thống các triết lý kinh doanh (nhà cung cấp,
đối thủ cạnh tranh, về việc tuân thủ luật pháp, về con người, về khách hàng,
trách nhiệm xã hội về sản phẩm và dịch vụ, về tính minh bạch, chữ tín….)
Quan tâm đến chất lượng sản phẩm, tinh thần, thái độ phục vụ khách
hàng: Các doanh nghiệp tại Đà Lạt hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau
nên niềm tin của khách hàng đối với các sản phẩm của doanh nghiệp là rất quan
_ 64 _
trọng. Muốn vậy, doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về lịch sử và văn hóa
doanh nghiệp. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ doanh nhân trong
các doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt, đặc biệt là các chủ doanh nghiệp về sự
cần thiết, vai trò, vị trí và tác dụng của văn hóa doanh nghiệp, về lịch sử doanh
nghiệp, những thành tựu của Doanh nghiệp mình.
Giữ gìn và phát huy những yếu tố tích cực của văn hóa doanh nghiệp hiện
có qua lịch sử hình thành, người sáng lập và những thành tựu của doanh nghiệp,
bên cạnh đó cần phải chú ý chắt lọc, bổ sung những kinh nghiệm xây dựng và
phát triển văn hóa doanh nghiệp của các vùng miền trong nước và các nước tiến
tiến để tránh tụt hậu. Quan tâm đến sứ mệnh của DN trong sự nghiệp kinh doanh
và vấn đề triết lý kinh doanh của DN, đó là sự gắn kết mọi người và làm cho
khách hàng biết đến doanh nghiệp.
Tạo sự gắn kết giữa các thành viên với nhau trên tinh thần chia xẻ trách
nhiệm hơn là bởi hệ thống quyền lực. Quan tâm đến triết lý kinh doanh của
doanh nghiệp trên cơ sở đề cao ý nghĩa cộng đồng và phù hợp với các chuẩn
mực xã hội, hướng tói những giá trị mà xã hội tôn vinh, sự gương mẫu của
những người lãnh đạo, sự giúp đỡ nhau giữa các đồng nghiệp làm cho tinh thần
cộng đồng càng bền chặt.
Khi cần thiết phải thay đổi văn hóa doanh nghiệp: Nếu nhân viên có tinh
thần làm việc thấp, phàn nàn của khách hàng ngày càng nhiều, nhiều cơ hội và
công việc kinh doanh bị bỏ lỡ, năng suất lao động kém, chậm thích ứng với
những đổi mới, hiệu quả làm việc bị ảnh hưởng xấu, văn hóa ứng xử tại nơi làm
việc thiếu lành mạnh… khi đó các doanh nghiệp cần phải thay đổi văn hóa của
mình trước khi những tình trạng không mong muốn như trên trở nên không thể
kiểm soát được.
Thường xuyên tăng cường củng cố hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, triết
lý kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các hình thức giao lưu văn hóa giữa
các doanh nghiệp để nhân viên hiểu được mục tiêu lâu dài, sứ mệnh của doanh
nghiệp, như vậy nhân viên mới cảm giác là người trong cuộc, cảm thấy gắn bó
và đồng hành với từng bước phát triển của doanh nghiệp. Nhân viên cũng sẽ có
_ 65 _
cảm giác mình là một phần quan trọng của tổ chức khi nhìn thấy được sự đóng
góp của chính họ trong con đường hướng đến những mục tiêu, thành công của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần có những quy định cho cá nhân thực hiện như quy định
về thời gian làm việc, về đồng phục…, đồng thời trong quy chế văn hóa công sở
của chính phủ có các hành vi bị cấm như: Cấm hút thuốc lá trong phòng làm
việc, cấm sử dụng đồ uống có cồn tại công sở trừ các trường hợp ngoại giao,
cấm quảng cáo thương mại… DN cũng là một tổ chức, vì vậy cũng cần có nội
quy nêu rõ các hành vi bị cấm.
Ban lãnh đạo DN cần quan tâm tới văn phòng, nhà máy và không gian làm
việc cho mọi nhân viên. Phải có điều lệ, các quy định, nội quy… ban hành bằng
văn bản, phổ biến cho các phòng ban thực thi. Đây là đòi hỏi bắt buộc của xã hội
cũng như của luật pháp đối với hoạt động của DN, để đảm bảo rằng DN kiếm
được lợi nhuận nhưng cũng phải thực hiện các nghĩa vụ như nộp thuế, đóng góp
bảo vệ môi trường, tôn trọng thuần phong mỹ tục quốc gia…
3.2.2.2. Tăng cường mối quan hệ doanh nghiệp với xã hội:
Quan tâm xây dựng và phát triển các thành tố ứng xử, bao gồm: lễ nghi
đón tiếp, hệ thống quy chế, các mối quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp…
Chú ý phát triển văn hóa giao lưu để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
học tập, lựa chọn những khía cạnh tốt về văn hóa của các doanh nghiệp khác
nhằm phát triển mạnh nền văn hóa của doanh nghiệp mình và ngược lại. Trong
môi trường kinh doanh phức tạp, đa văn hóa, các doanh nghiệp không thể duy trì
văn hóa doanh nghiệp mình giống như những lãnh địa đóng kín của mà phải mở
cửa và phát triển giao lưu về văn hóa.
Doanh nghiệp phải luôn có trách nhiệm đối với xã hội: cần gắn những
mong đợi của thành phần liên quan vào các quyết định của mình. Điều này vừa
là định hướng kinh doanh, xem lợi ích của các thành phần liên quan như một
điều kiện đảm bảo cho hiệu quả kinh doanh và tài chính, đồng thời cũng là một
định hướng đạo đức của doanh nghiệp.
_ 66 _
Nâng cao chất lượng phát triển văn hóa doanh nghiệp để đóng góp cho xã
hội không chỉ ở số lượng của cải mà còn phải thỏa mãn được nhu cầu văn hóa
nhiều mặt của xã hội hiện đại như tích cực ủng hộ, tài trợ cho sự nghiệp giáo
dục, văn hóa, xã hội, thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển và tiến bộ. Thông qua
các hoạt động nhân đạo và văn hóa này làm hình ảnh doanh nghiệp sẽ đẹp hơn,
uy tín của doanh nghiệp được nâng lên đáng kể. Đó cũng là hướng phát triển
lành mạnh, thiết thực để các doanh nghiệp đóng góp ngày càng nhiều hơn vào
công cuộc đổi mới, vì mục đích: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ văn minh” mà Đảng đã đề ra và được toàn dân ủng hộ.
3.2.2.3. Cập nhật và tuân thủ các quy chế, chính sách, pháp luật của Nhà
nước cũng như của doanh nghiệp:
Cần thực hiện nghiêm túc quy chế văn hóa doanh nghiệp và quán triệt
quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh
và văn hóa DN. Nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa đã được Đảng ta đặt ra
một các toàn diện và cụ thể tại nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX nêu ra: “Văn
hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách…”. Vì “văn
hóa và kinh tế có gắn bó hữu cơ, vừa là mục tiêu, động lực của nhau” cho nên
chính sách văn hóa trong kinh tế bảo đảm cho văn hóa thể hiện rõ trong các hoạt
động kinh tế, đồng thời thúc đẩy các hoạt động kinh tế tạo điều kiện nhiều hơn
cho sự nghiệp phát triển văn hóa.
3.2.2.4. Phát huy văn hoá dân tộc: Các doanh nghiệp cần phải chú ý phát
triển VHDN đúng pháp luật Việt Nam và công ước quốc tế, kế thừa và phát huy
truyền thống văn hoá Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc, hội nhập với các nền
VHDN tiên tiến trong khu vực và quốc tế theo đúng chủ trương, định hướng chỉ
đạo của Nhà nước.
Phát triển VHDN luôn coi trọng tính thống nhất, tính khoa học, tính kế
thừa, tính thực tiễn và tính phát triển. Có các chương trình, phương án cụ thể
triển khai thực hiện VHDN xác định rõ mục đích, yêu cầu, kế hoạch, giải pháp
thực hiện đảm bảo thiết thực, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả; giữ gìn bản sắc
riêng của văn hóa doanh nghiệp trong quá trình hội nhập để phát triển. Chính
quyền thành phố Đà Lạt, các Hiệp hội đại diện cho các doanh nghiệp như: Hiệp
_ 67 _
hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hội doanh nghiệp trẻ Lâm Đồng, Hiệp hội du
lịch… phải có chương trình, chính sách tác động hỗ trợ cho cho doanh nghiệp có
điều kiện quan tâm đến xây dựng VHDN như: Xây dựng các tiêu chí về chuẩn
mực của VHDN để đánh giá thi đua, khen thưởng, các danh hiệu nhằm tôn vinh
doanh nghiệp hàng năm.
3.2.2.5. Quan tâm đến môi trường:
Để tạo môi trường phát triển văn hóa nơi làm việc có hiệu quả thì phải luôn
phát huy tinh thần tập thể vững mạnh, đoàn kết trong đội ngũ nhân viên. Cách
tốt nhất để mọi người trong doanh nghiệp nhận thức được những niềm tin họ
cùng chia sẻ đó là thông qua những giá trị cốt yếu mà tất cả mọi người đều chấp
nhận và ở đó người ta trân trọng chính bản thân họ khi phục vụ cho mục đích
chung của đơn vị lẫn cá nhân.
Những giá trị này không những cho phép người ta có cảm giác về sự thành
công mà còn cả cảm giác đúng đắn về việc họ luôn kiên định với những nguyên
tắc mà bản thân họ trân trọng.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần thông qua văn hóa doanh nghiệp
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững vì lợi ích con người và cho các đời sau,
không vì lợi nhuận của doanh nghiệp mà không quan tâm đến hậu quả hết sức
nặng nề là ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên thiên nhiên.
3.2.3. Nhóm giải pháp 3 về xây dựng và phát triển cấp độ cốt lõi của VHDN
3.2.3.1. Tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ:
Nguồn nhân lực luôn được xem là nguồn lực quan trọng nhất, đóng vai trò
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, do đó cần quan tâm
đến các khâu tuyển dụng, bố trí nhân sự phù hợp yêu cầu công việc, trình độ,
năng lực cho từng vị trí chức danh, công tác này cũng ảnh hưởng không ít đến
văn hóa doanh nghiệp. Tìm kiếm những mẫu người có thái độ làm việc tích cực,
có khiếu hài hước tốt, thích làm việc theo nhóm và hài lòng với những kết quả
làm việc của tập thể chứ không phải thành tích cá nhân. Tuyển chọn nhân viên
gắn với định hướng giá trị của tổ chức. Trong quy trình quản lý nhân sự nếu chú
trọng làm tốt khâu tuyển chọn thì các khâu sau sẽ đỡ phải xử lý hậu quả.
_ 68 _
Thực hiện quá trình đào tạo bồi dưỡng đối với cả với tất vả thành viên trong
doanh nghiệp, từ nhân viên phục vụ, bảo vệ cho đến cấp lãnh đạo, đào tạo không
định kỳ và đào tạo định kỳ hàng năm, đưa nội dung văn hóa doanh nghiệp vào
chương trình đào tạo bồi dưỡng, cập nhật nâng cao kiến thức thường xuyên. Quá
trình đào tạo này hết sức quan trọng giúp nhân viên nhanh chóng hòa nhập với
môi trường mới và thực hiện đúng, đủ ngay từ đầu.
Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý, bổ sung những cán bộ có đủ tiêu chuẩn,
có khả năng phát triển. Đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp
vụ chuyên môn có tay nghề, có năng lực kinh doanh, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo
và quản lý điều hành hoạt động kinh doanh thương mại phù hợp với tiến trình và
yêu cầu hội nhập thương mại Việt Nam với khu vực và quốc tế. Tổ chức đào tạo
bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ và tin học cho cán bộ lãnh đạo để thuận lợi trong
việc mở rộng hợp tác và giao lưu quốc tế.
Cần cập nhật kịp thời các chương trình đào tạo và huấn luyện để thúc đẩy
quá trình đưa cái mới vào doanh nghiệp. Bởi hội nhập vào nền kinh tế thế giới là
bước vào một xã hội học tập. Học tập suốt đời mới tìm được chỗ đứng trong xã
hội. Không thể xem nhẹ công tác đào tạo, bồi dưỡng cho các thành viên trong
doanh nghiệp, phải hướng vào công tác đào tạo để nâng cao năng lực cho các
thành viên của mình.
Phát huy tính tích cực của nhân viên thông qua việc tạo điều kiện, môi
trường làm việc thuận lợi, thúc đẩy bằng đào tạo, sẵn sàng cho mọi người tham
gia vào việc ra quyết định theo nhóm hoặc từ dưới lên. Lãnh đạo DN phải luôn
coi con người là tài nguyên quí giá nhất, nguồn động lực quan trọng nhất làm
nên giá trị gia tăng và phát triển bền vững của DN.
Quan tâm công tác đào tạo và sử dụng nguồn lực con người, đây là yếu tố
quyết định đến sự phát triển của các DN. Các DN khi hoạch định chiến lược KD
luôn coi đào tạo nhân lực và sử dụng tốt con người là khâu trung tâm, cần có kế
hoạch ngay từ khâu tuyển dụng và thường xuyên đào tạo bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên. Đa dạng hình thức đào tạo, nhưng
phải chú trọng các hình thức đào tạo nội bộ mang tính thực tiễn cao.
_ 69 _
Doanh nghiệp định kỳ tổ chức các lớp học bồi dưỡng ngắn ngày về
chuyên môn nghiệp vụ, về vai trò của VHDN… cho tất cả thành viên (kể cả
nhân viên phục vụ, nhân viên bảo vệ, lái xe...) để họ hiểu rằng lời chào hỏi chân
thành, cái bắt tay lịch sự, ánh mắt tôn trọng… là các hành vi giao tiếp thể hiện
văn hóa của các cá nhân trong DN. Các hành vi giao tiếp này có ý nghĩa quan
trọng vì nó luôn để lại ấn tượng quan trọng về lần gặp đầu tiên và nó thể hiện các
hành động mang tính văn hóa của DN. Vì vậy doanh nghiệp cần có quy định
thống nhất về các hành vi giao tiếp trong nội bộ, với khách hàng, bạn hàng và
với các cơ quan quản lý nhà nước.
3.2.3.2 Phát triển và nuôi dưỡng nhân tài: Trong môi trường kinh doanh
mang tính cạnh tranh như hiện nay, người lao động có nhiều lựa chọn công việc
hơn trước, do vậy để nuôi dưỡng và giữ chân người tài cần được quan tâm và
thực hiện rõ nét các nghi lễ của doanh nghiệp, tuyên truyền, hướng dẫn tính
cách của văn hóa doanh nghiệp, loại bỏ vấn đề tranh giành quyền lực trong đơn
vị; xây dựng cơ chế tiền lương, tiền thưởng hợp lý, cơ hội thăng tiến, chăm lo
đời sống vật chất tinh thần cho người lao động… Luôn luôn có những cái nhìn
mở và tạo độ tin cậy đối với nhân viên. Chú ý đến những nhu cầu của nhân viên
để tăng lương hoặc đào tạo kỹ năng để họ có thể phát triển và có nhiều cơ hội
hơn. Khi đánh giá nhân viên bằng những thành quả của họ chứ không bằng thời
gian mà họ sử dụng tại văn phòng.
Người điều hành và lãnh đạo phải có nguyên tắc đúng đắn và phương thức
quản lý nhân sự chuyên nghiệp, phải xử lý nghiêm khắc những hành vi thiếu
lành mạnh như bè cánh phe phái, phao tin đồn thổi và làm hại nhau...
Để thúc đẩy VHDN hướng tới thành công thì những người lãnh đạo cũng
không được khuyến khích sự lạm dụng quyền hành trong công việc.
3.2.3.3. Công bằng trong công tác khen thưởng và kỷ luật:
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết đánh giá, bình xét
thi đua khen thưởng về việc xây dựng và phát triển VHDN.
Phải đề ra những tiêu chí khen thưởng chuẩn mực và đánh giá hiệu quả
công việc một cách chuyên nghiệp. Khen thưởng không chỉ đề cập đến việc khen
_ 70 _
thưởng vật chất mà còn cả khen về mặt tinh thần như sự thừa nhận của cấp trên
về thành tích cá nhân, cần có những lời khen ngợi chân thành, những lời động
viên khích lệ và sự phản hồi tích cực từ phía lãnh đạo doanh nghiệp.
Để khuyến khích nhân viên và tạo không khí thi đua trong doanh nghiệp
có thể tổ chức khen thưởng định kỳ theo sáu tháng hoặc một năm, tuyên dương
các nhân viên xuất sắc theo tháng và có thể dán ở các bảng thông báo của doanh
nghiệp nhằm giúp nhân viên thấy được sự ghi nhận của đơn vị và các nhân viên
còn lại nhìn vào đấy để điều chỉnh công việc của mình.
Khen thưởng phải bằng nhiều hình thức như tuyên dương trước các cuộc
họp tập thể, có các kỷ niệm chương, giấy khen, cân nhắc việc giao thêm nhiệm
vụ…;
Bên cạnh đó, DN cũng cần nghiêm khắc phê bình, kỷ luật đối với các
trường hợp vi phạm nội qui, quy định của doanh nghiệp.
Tuyệt đối tránh việc khen thưởng không hợp lý như thưởng cho toàn bộ
nhân viên một mức tiền thưởng như nhau hoặc nhân viên nào cũng có số tháng
được thưởng bằng nhau dù cho mức độ hiệu quả công việc của họ có khác nhau.
3.2.3.4. Hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ:
Các hạt nhân văn hóa là kết quả của sự tác động qua lại giữa các thành viên
trong doanh nghiệp với nhau. Các hạt nhân văn hóa bao gồm triết lý, niềm tin,
các chuẩn mực làm việc và hệ giá trị.
Văn hóa DN được xây dựng bởi đa số các cá nhân trong DN, do đó cần
nâng cao chất lượng lãnh đạo DN và các cán bộ chủ chốt cấp trung gian, duy trì
sống và làm việc theo pháp luật, theo nội quy và các chuẩn mực của văn hóa,
VHDN đóng vai trò quan trọng nhất trong việc định hướng và quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và văn hóa DN nói riêng. Chính vì vậy mà
gần đây các diễn đàn thường bàn nhiều về văn hóa doanh nhân và danh hiệu
doanh nhân văn hóa.
_ 71 _
Cần có biện pháp khuyến khích động viên để cán bộ, nhân viên có điều kiện
phát triển trí tuệ, chia sẽ tri thức, coi trọng phẩm chất đạo đức, nâng cao năng
lực trình độ chuyên môn và kỹ năng giao tiếp, ứng xử…
Thực hiện các chương trình phát triển nghề nghiệp như: Tổ chức các buổi
hội thảo nghề nghiệp cho nhân viên, kiểm tra phẩm chất, kiến thức, kỹ năng của
từng nhân viên… Biến năng lực tiềm tàng thành hiện thực, thông qua các biện
pháp khuyến khích, kích thích sức sáng tạo trong lao động sản xuất;
Định hướng xây dựng và hình thành văn hoá doanh nghiệp trong ý thức tự
giác của mọi người, thường xuyên đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ doanh nhân
nắm và vận dụng được văn hoá doanh nghiệp vào trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, trong quan hệ với các đối tác cũng như trong
công việc quản lý, điều hành nội bộ doanh nghiệp.
Phát huy vai trò lãnh đạo trong doanh nghiệp, cần xây dựng sự gương mẫu
của người lãnh đạo, nhà quản trị, họ chính là biểu tượng để nhân viên noi theo.
Có một thực tế là các nhân viên thường bắt chước theo thủ trưởng từ cách đi
đứng, đến nói năng và hành động.
Lãnh đạo doanh nghiệp cần chủ động giới thiệu với toàn đơn vị khi có nhân
viên mới vào làm tại doanh nghiệp; tạo điều kiện cho họ nghiên cứu những quy
định cụ thể của doanh nghiệp để người mới đến cảm thấy thân thiện hơn và dễ
hòa nhập vào một môi trường hoàn toàn mới mẻ.
Để duy trì và phát triển được các giá trị nền tảng của văn hóa DN, lãnh đạo
DN cần tham gia dẫn dắt các hoạt động văn hóa DN, phải gương mẫu trong cả
cuộc sống lẫn công việc, việc thể hiện vai trò lãnh đạo của chủ DN là rất quan
trọng trong mọi vấn đề của quản trị DN kể cả việc quản lý văn hóa DN. Người
lãnh đạo phải khích lệ môi trường làm việc cởi mở để tránh việc hiểu lầm, nghĩ
sai… và có cơ hội để nói lên ý kiến, quan điểm hay đưa ra sáng kiến, lời đề nghị
hữu ích cho tập thể. Đồng thời động viên họ làm việc hết khả năng của mình, tìm
ra những ý tưởng mới, áp dụng những cải tiến về khoa học kỹ thuật vào sản
xuất…
_ 72 _
3.2.3.5. Xây dựng chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ quy hoạch, bổ
nhiệm cán bộ hợp lý: Lãnh đạo doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ về tầm quan
trọng trong việc sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của doanh nghiệp. Cần
giáo dục ý thức cho người lao động coi doanh nghiệp là “ngôi nhà thứ hai” của
mình để nó trở thành nhận thức chung của cả tập thể và tạo nội lực để phát triển
cho doanh nghiệp.
Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm của người lao động để kích thích lòng
say mê, tính chủ động, sáng tạo của họ. Xây dựng chính sách lương, thưởng gắn
với hiệu quả kinh doanh, và đóng góp của từng cá nhân. Có cơ chế hợp lý quy
hoạch, bộ nhiệm cho những người có cống hiến cho sự phát triển của doanh
nghiệp: họ đều được tôn trọng và được hưởng lợi ích vật chất xứng đáng với
công sức mà họ bỏ ra, có chế độ thưởng, phạt hợp lý. Có thể nói nguồn nhân lực
là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành bại của DN.
3.3. Một số kiến nghị:
3.3.1/ Đối với thành phố Đà Lạt:
Đề nghị UBND thành phố Đà Lạt và các Sở, ban, ngành có liên quan quan
tâm hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển toàn diện mọi
mặt, đặc biệt ưu tiên phát triển văn hóa doanh nghiệp.
Tổ chức huấn luyện, hỗ trợ tư vấn, nâng cao kiến thức về VHDN cho giới
chủ các DN vừa và nhỏ, giúp họ có tầm nhìn định hướng, khả năng tổ chức quản
lý, điều hành doanh nghiệp, tìm các giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp
giúp DN thành công trong sự nghiệp.
Về tổ chức quản lý cần xây dựng đồng bộ và hoàn thiện hệ thống tổ chức
quản lý Nhà nước về các loại hình doanh nghiệp. Phân định rõ chức năng quản
lý Nhà nước và quản lý kinh doanh. Củng cố tổ chức bộ máy quản lý về thương
mại trên địa bàn Đà Lạt tương xứng với sự phát triển thị trường và số lượng các
doanh nghiệp, các thương nhân.
Nhà nước cần đầu tư hoặc trợ giúp về tài chính để địa phương có vốn ban
đầu, ổn định chính sách ưu đãi và cơ chế áp dụng để các nhà đầu tư yên tâm bỏ
vốn đầu tư vào các công trình thương mại. Ưu tiên đối với các công ty đa quốc
_ 73 _
gia vào đầu tư tại thành phố Đà Lạt. Cổ phần hóa một số doanh nghiệp thương
mại Nhà nước để hình thành các công ty thương mại cổ phần để họ chủ động
kinh doanh.
3.3.2/ Đối với doanh nghiệp:
Thường xuyên quan tâm đến công tác xây dựng và phát triển VHDN,
nghiên cứu, lựa chọn các mô hình phát triển văn hóa phù hợp, tạo lập môi
trường làm việc chuyên nghiệp, từ đó tạo lập và giữ vững uy tín thương hiệu
của đơn vị.
Để duy trì sự phát triển và tồn tại lâu dài trước sức ép của cạnh tranh, các
doanh nghiệp phải đổi mới chiến lược kinh doanh và cũng phải điều chỉnh văn
hóa của tổ chức cho phù hợp với chiến lược.
Doanh nghiệp nên có cán bộ, hoặc bộ phận phụ trách có đủ trình độ, khả
năng chuyên về phát triển văn hoá DN.
Quan tâm đến công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, quan tâm đến con
người trên lĩnh vực đời sống văn hóa - xã hội: Tuỳ theo quy mô, doanh nghiệp
có thể tổ chức các buổi nói chuỵên và các khoá học về văn hoá, hoặc phát động
các cuộc thi tìm hiểu, xây dựng cơ sở dữ liệu về văn hoá để nhân viên tự tìm
hiểu. Phổ biến các tài liệu về kỹ năng và trình độ giúp người làm việc mau
chóng tiếp thu được kỹ năng mới, đó là việc xây dựng hệ thống con người và tổ
chức để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Quan tâm đến chất lượng sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp.
Thay đổi phong cách lãnh đạo nhằm động viên mọi người phát huy yếu tố
trí tuệ và truyền các cảm hứng tích cực cho tòan bộ nhân viên thông qua các
hội thi tìm các giải pháp mới, cải tiến kỹ thuật... Vấn đề thay đổi phong cách
lãnh đạo ảnh hưởng không ít đến phát triển văn hóa doanh nghiệp.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp với định hướng giá trị, nhiệm vụ
DN.
Xây dựng hệ thống văn bản quản lý nội bộ: Các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và các qui trình hoạt động đều được thể hiện dưới dạng văn bản và
_ 74 _
dưới các hình thức do luật định như điều lệ, thoả ước lao động tập thể, nội qui
lao động, các qui chế ban hành kèm theo nội qui...
Để có thể đứng vững được trong tiến trình hội nhập, các nhà quản trị
doanh nghiệp tại Đà Lạt trước hết phải có năng lực hội nhập, thể hiện ở mức độ
họ am hiểu về những thông lệ quốc tế và sự đa dạng của các hệ thống luật lệ
khác nhau. Họ phải có trình độ quản lý và những kinh nghiệm quản lý trong
môi trường quốc tế, môi trường đa văn hóa, đồng thời họ phải biết tôn trọng
các giá trị văn hóa địa phương và biết gắn kết, hòa nhập với cộng đồng xã hội.
Đối với các DN mới thành lập cần tiến hành xây dựng VHDN theo một số
nội dung:
1. Phổ biến kiến thức chung: Đây là bước chuẩn bị tinh thần quan trọng cho
quá trình xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Nếu chỉ mỗi cấp lãnh đạo hiểu
về văn hoá doanh nghiệp là chưa đủ. Một khi tất cả nhân viên đều hiểu và
thấy rõ lợi ích của văn hoá doanh nghiệp, công cuộc xây dựng mới thành
công. Mục đích của những việc làm này là giúp cho các thành viên hiểu về
văn hoá doanh nghiệp và ý thức được lợi ích của nó đối với sự phát triển
của bản thân và doanh nghiệp.
2. Định hình văn hoá doanh nghiệp: Văn hoá doanh nghiệp không hình thành
cùng lúc với doanh nghiệp. Thông thường, nó chỉ có thể được nhận dạng
sau 3 năm hoạt động trở lên. Giai đoạn này phải có sự chủ trì của người
sáng lập và ban lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp.
3. Triển khai xây dựng: Giai đoạn này, văn hoá doanh nghịêp cần được tiến
hành từng bước nhưng đồng bộ và kiên trì, từ tuyên truyền những quan
điểm, hệ giá trị cho đến việc thực hiện các chuẩn mực hành vi phải được
tổ chức một cách khéo léo, bước đầu có thể ban hành quy chế để bắt buộc
thực hiện. Sau đó nhân viên sẽ thực hiện một cách tự nguỵên. Đồng thời
doanh nghiệp cần tiến hành thay đổi những yếu tố hữu hình như kiến trúc,
màu sắc, nội thất văn phòng, nghi thức… sao cho phù hợp với văn hoá của
mình.
_ 75 _
4. Ổn định và phát triển văn hoá: Bất cứ một yếu tố văn hoá nào hình thành
xong, doanh nghiệp phải bắt tay ngay vào việc duy trì, cập nhật để nó
không bị lạc hậu và mai một. Lãnh đạo là người quyết định văn hoá doanh
nghiệp, nhưng nó “sống” được hay không là nhờ sức mạnh của mọi thành
viên. Doanh nghiệp cần thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền
nội bộ, quảng bá ra bên ngoài, tôn vinh những cá nhân, tập thể, những
hành vi phù hợp với văn hoá doanh nghiệp.
_ 76 _
KẾT LUẬN
Nhìn chung, xét cả về lý thuyết và thực tiễn, việc quản trị doanh nghiệp
phải đặt mục tiêu xây dựng văn hoá doanh nghiệp trong định hướng phát triển
chung, cũng như coi đó là nền tảng của chiến lược hoạt động kinh doanh. Cần có
một tầm nhìn dài hạn về vấn đề này. Vì đây là yếu tố vô cùng quan trọng làm
nên thành công của một doanh nghiệp - một thương hiệu. Ngày nay, để đánh giá
một doanh nghiệp, ngoài thị trường, cơ cấu tổ chức..., người ta còn quan tâm đến
giá trị cốt lõi của nó. Đó chính là văn hoá doanh nghiệp. Một doanh nghiệp xây
dựng thành công văn hoá của mình tức là đã sở hữu một tài sản đặc trưng, điều
làm nên sự khác biệt với đối thủ và giúp cho nó trường tồn. Khi văn hoá doanh
nghiệp là một tài sản, một nguồn lực thì nó cũng rất cần khả năng sử dụng để tạo
ra giá trị cho doanh nghiệp, cũng như cho mỗi thành viên trong đó.
Xây dựng được một nét văn hoá doanh nghiệp vững mạnh và ổn định, đó
chính là nhiệm vụ của quản trị doanh nghiệp. Bởi lẽ, doanh nghiệp chỉ có thể trở
thành niềm tự hào của mọi thành viên, khi được dẫn dắt, điều hành, quản lý bởi
các cá nhân lãnh đạo xuất sắc, họ đảm nhận vai trò đầu tàu gương mẫu. Đó là
những con người có tầm nhìn sâu rộng từ quá khứ, hiện tại tới tương lai. Họ
thích sự đổi mới, có tư duy sáng tạo, bản lĩnh cao và hết mình phấn đấu vì mục
tiêu đã định. Họ hiểu nhân viên của mình, biết sử dụng đúng tài năng, khuyến
khích mọi người làm việc sáng tạo, xây dựng được tình đoàn kết cho tập thể
vững mạnh và là người biết hy sinh, có thái độ ứng xử đúng mực với cộng
đồng... Một thương hiệu mạnh cùng hình ảnh doanh nghiệp sáng sủa, không chỉ
liên quan đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mà còn phụ thuộc vào cách ứng xử
có trách nhiệm của doanh nghiệp với cộng đồng.
Trong điều kiện toàn cầu hóa, nền kinh tế và quá trình cạnh tranh ngày
càng gay gắt thì VHDN được chú trọng trong xây dựng và phát triển. VHDN là
tài sản vô hình đóng vai trò quan trọng trong tài sản các doanh nghiệp và trở
thành công cụ cạnh tranh sắc bén. Những doanh nghiệp không có văn hóa mạnh
khó có thể cạnh tranh được trên thị trường. Toàn cầu hóa và hội nhập vào nền
kinh tế thế giới vừa là thời cơ đồng thời cũng là thách thức đối với doanh nghiệp
_ 77 _
Việt Nam. Doanh nghiệp Đà Lạt cũng phải đối mặt với những cơ hội và thách
thức đó. Doanh nghiệp ở Đà lạt hầu hết là doanh nghiệp nhỏ và vừa, khó cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp Đà
Lạt cần phải nhanh chóng xây dựng văn hóa của doanh nghiệp mình. Đây là yêu
cầu tất yếu khách quan, là biện pháp quan trọng để biến những thách thức khó
khăn thành cơ hội để phát triển doanh nghiệp.
Để xây dựng văn hóa doanh nghiệp thành công. Trước hết phải nâng cao
nhận thức cho các chủ doanh nghiệp; chủ doanh nghiệp phải là người có ý thức
và quyết tâm xây dựng văn hóa của doanh nghiệp do mình làm chủ. Chủ doanh
nghiệp phải thấy việc xây dựng VHDN là sự đầu tư cho phát triển DN. Không
đơn thuần là chi phí DN phải bỏ ra mà không mang lại hiệu quả cho doanh
nghiệp. Xây dựng VHDN là lĩnh vực khá mới mẻ đối với chính quyền, các
ngành chức năng và các tổ chức hội nghề nghiệp và các doanh nghiệp của thành
phố Đà Lạt. Vì vậy, để xây dựng thành công VHDN cần có chương trình đào
tạo, bồi dưỡng, tư vấn nâng cao nhận thức về giá trị của VHDN cho cán bộ công
chức trong bộ máy chính quyền và các tổ chức Hội. Thành phố Đà Lạt có nhiều
DN xây dựng được VHDN sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, phát
huy được tiềm năng và thế mạnh của thành phố để đưa Đà Lạt thành trung tâm
du lịch và nghỉ dưỡng trong cả nước và khu vực.
Như vậy, việc xây dựng và phát triển VHDN không phải là việc riêng của
mỗi doanh nghiệp mà là nhiệm vụ của chính quyền thành phố và các ngành có
liên quan, đòi hỏi chính quyền phải có chủ trương, nghị quyết, cơ chế hỗ trợ đầu
tư để xây dựng VHDN. Không chỉ quan tâm lãnh đạo doanh nghiệp xây dựng và
phát triển VHDN mà chính quyền thành phố phải đồng hành cùng doanh nghiệp,
giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn bằng cơ chế, chính sách để xây dựng
VHDN. Đối với các doanh nghiệp Đà Lạt nên nghiên cứu và thành lập thêm một
bộ phận quản lý mới trong hệ thống quản trị DN để chuyên quản lý về văn hóa
doanh nghiệp. Có thể thành lập phòng văn hóa doanh nghiệp hay ban văn hóa
doanh nghiệp do trực tiếp một nhân vật cấp cao lãnh đạo và các nhân viên đôn
đốc thực hiện các hoạt động văn hóa hướng tới phát triển các giá trị và thực hiện
_ 78 _
mục tiêu chung của DN. Trên cơ sở đó áp dụng các giải pháp phù hợp và linh
hoạt để từng bước xây dựng nên một nền văn hóa DN có trình độ cao, mang bản
sắc riêng của DN và đặc trưng chung của văn hóa Đà Lạt.
Trong khuôn khổ đề tài với những hạn chế về mặt số liệu phân tích cũng
như tài liệu tham khảo nên mặc dù đã cố gắng nhưng đề tài có thể chưa đi sâu
phân tích hết các khía cạnh, chi tiết có liên quan và không tránh được những
thiếu sót, còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu sâu rộng hơn để góp phần nâng cao
chất lượng về phát triển văn hóa doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt. Kính mong
Hội đồng bảo vệ luận văn tốt nghiệp cho ý kiến đóng góp thêm để đề tài được
hoàn thiện hơn.
_ 79 _
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn Kiện Đại hội đại biểu toán quốc lần thứ
VIII, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
2. Tạp chí Thời báo Kinh tế Sài Gòn.
3. Tạp chí nhà quản lý.
4. Tạp chí cộng sản.
5. Quản trị học – TS, Nguyễn Thanh Hội, NXB Thống kê 2005.
6. Quản trị học – Nguyễn Hải Sản, Nhà Xuất bản thống kê 2005.
7. Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh – Đỗ Minh Cương, NXB
chính trị Quốc gia 2002.
8. Bài giảng Văn hóa kinh doanh – PGS.TS. Dương Thị Liễu, Trường Đại
học Kinh tế quốc dân.
9. Hồ Chí Minh toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà nội, 1995
10. Ngô Quang Thuật: Xây dựng và thay đổi văn hóa doanh nghiệp.
11. Trung Dung và Xuân Hà: Xây dựng văn hóa mạnh trong doanh nghiệp.
12. Mijnh Huijer (2008): “Lợi thế văn hóa”, Nhà xuất bản Trẻ. (Nguyễn
Đình Huy dịch).
13. Trần Hữu Quang, Nguyễn Công Thắng (2007): “Văn hóa kinh doanh
những góc nhìn”, Nhà xuất bản trẻ.
14. Fons Trompenaars, Charles Hampden – Tunrner (2006): “Chinh phục
các làn sóng văn hóa”, Nhà xuất bản tri thức.
15. Tìm hiểu về văn hóa và văn minh – Hồ Sĩ Quý, NXB chính trị Quốc gia
(1999)
16. Văn hóa - một số vấn đề lý luận – PGS.Trường Lưu, NXB chính trị
Quốc gia (1999)
17. Văn hóa học và văn hóa thế kỷ XX – Viện thông tin khoa học xã hội –
_ 80 _
Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (2001)
18. Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam-–GS Trần Ngọc Thiêm- Nhà xuất bản
TPHCM -1996
19. Cơ sở văn hoá Việt Nam- Trần Quốc Vượng (chủ biên) và nhóm biên
soạn-Nhà xuất bản giáo dục –năm 2008
20. Bàn về văn hoá kinh doanh –Nguyễn Trần Bạt - Bài tham luận của tác giả
tại Hội thảo về Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam trong toàn cầu hóa tổ
chức tại Hà Nội tháng 5/2009 đăng tại trang web.vanhoahoc.edu.vn.
21. Và các website:
_ 81 _
PHỤ LỤC 1
BẢNG ĐÁNH GIÁ VỀ CẤP ĐỘ
VĂN HÓA KINH DOANH CỦA CHỦ DOANH NGHIỆP
Hiện nay chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển Văn hóa
doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt đến năm 2020”.
Tôi rất hân hạnh xin được thảo luận với các anh/chị về chủ đề này.
Xin lưu ý rằng không có quan điểm nào là đúng hoặc sai cả, tất cả các
quan điểm của anh/chị đều có giá trị cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi cũng
như giúp cho các doanh nghiệp hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp
trong thời gian tới. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các anh/chị.
Theo anh/chị doanh nghiệp nên sử dụng những nội dung nào dưới đây để
làm quy chuẩn điều chỉnh mối quan hệ của DN với ?
Néi dung Nªn Kh«ng
nªn
Thường xuyên cập nhật các chính sách, đường lối,
pháp luật của Đảng, nhà nước và cơ quan quản lý
cho toàn bộ DN
Tổ chức các buổi phổ biến chính sách, đường lối,
pháp luật của nhà nước và của ngành cho toàn bộ
nhân viên
Góp ý những điểm chưa hợp lý trong chính sách,
đường lối, pháp luật với các cấp quản lý cao hơn
Cơ quan
quản lý nhà
nước và
chính quyền
địa phương
Thường xuyên đề xuất các vấn đề nảy sinh với DN
nhà nước hoặc cấp cao hơn
Sử dụng thủ thuật để lấy cắp thông tin/công nghệ
Sử dụng các chiêu bài để nói xấu
Chê bai các sản phẩm dịch vụ
Sử dụng các lợi thế để chèm ép, gây khó khăn
Đối thủ
cạnh tranh
Giữ liên lạc hữu hảo thường xuyên vì đôi khi lại
nảy sinh ra những quan hệ hợp tác
_ 82 _
Néi dung Nªn Kh«ng
nªn
Thực hiện đầy đủ trách nhiệm tối thiểu với xã hội
như nộp thuế, ủng hộ nhân đạo…
Thực hiện trách nhiệm xã hội không chỉ dừng ở
nộp thuế, ủng hộ nhân đạo mà còn phải không
ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và
xã hội
Không tài trợ cho những dự án gây bất lợi cho
cộng đồng dù dự án đó khả thi và mang lại nhiều
lợi nhuận
Quan hệ của
doanh
nghiệp đối
với xã hội
Tôn trọng và tuân thủ các giá trị, các chuẩn mực
của cộng đồng, xã hội nơi DN làm việc hoặc kinh
doanh
Chủ động giữ mối quan hệ đúng mực, hữu hảo
Lập tức phản hồi những thông tin gây bất lợi cho
DN
Tạo lập và rèn luyện các kỹ năng ứng xử với giới
truyền thông
Các cơ quan
thông tin,
truyền thông
Tạo dựng mối quan hệ minh bạch, hai bên cùng có
lợi
Trân trọng cảm ơn anh/chị đã dành thời gian để cung cấp những ý kiến quý báu
cho đề tài nghiên cứu này!
_ 83 _
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA
DÀNH CHO CÁN BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
Hiện nay chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển Văn hóa doanh
nghiệp tại thành phố Đà Lạt đến năm 2020”.
Tôi rất hân hạnh xin được thảo luận với các anh/chị về chủ đề này.
Xin lưu ý rằng không có quan điểm nào là đúng hoặc sai cả, tất cả các quan
điểm của anh/chị đều có giá trị cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi cũng như giúp cho
các doanh nghiệp hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp trong thời gian tới.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các anh/chị.
Xin vui lòng trả lời các câu hỏi ở dưới bằng cách đánh dấu (X) vào ô vuông ở
trước điều mục mà quý vị lựa chọn. Mỗi câu chọn một điều mục để trả lời, câu nào có
thể lựa chọn nhiều điều mục hay là câu hỏi mở chúng tôi sẽ ghi rõ.
Câu 1: Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin chung:
- Giới tính: Nam Nữ
- Tuổi: Dưới 30 30 - 40 40 - 50 50 – 60 Trên 60
- Lĩnh vực công tác: ........................................................................................
- Thuộc doanh nghiệp: ....................................................................................
Câu 2: Để hoàn thành tốt công việc, chúng ta nên:
Nội dung Nên có Không nên
Chủ động trong công việc
Tôn trọng giờ giấc làm việc
Yêu thích công việc đang làm
Có trách nhiệm cao
Không ngừng mở rộng kiến thức
Hình thành tác phong làm việc khoa học
Luôn rút ra bài học kinh nghiệm
Tạo tâm trạng thoải mái khi làm việc
Sáng tạo trong công việc
_ 84 _
Câu 3: Trong công việc, nhân viên bắt buộc phải thực hiện những nội dung nào
dưới đây:
Nội dung Bắt buộc
thực
hiện
Không
bắc
buộc
Không ăn uống tại phòng làm việc
Không hút thuốc tại phòng làm việc
Không nói chuyện riêng với đồng nghiệp hay nói chuyện điện
thoại riêng quá lâu.
Không chê bai đồng nghiệp vì những thành kiến cá nhân
Không vắng mặt quá lâu tại chỗ làm việc.
Mặc đồng phục
Đeo thẻ đúng quy định
Câu 4: Anh chị thấy rằng những nội dung sau đây có vai trò quan trọng hay
không đối với một người lãnh đạo:
Nội dung Quan
trọng
Không quan
trọng
Rèn luyện để trở thành một tấm gương về tư cách đạo đức
Lập nên chế độ thưởng phạt một cách công minh
Xây dựng được cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm công khai,
bình đẳng
Dùng người đúng năng lực, đúng vị trí
Thu phục được nhân viên dưới quyền
Xây dựng được bầu không khí làm việc hiệu quả, có văn
hoá
Nâng cao trình độ chuyên môn nhân viên
Quan tâm những thông tin phản hồi từ phía nhân viên
Giải quyết kịp thời các bất đồng
Chia sẻ quyền lực và quyền ra quyết định với cấp dưới
Thường xuyên nhắc nhở các nội quy và thông lệ
Cập nhật và phổ biến các đường lối/nội quy/thông tin mới
Khuyến khích sự sáng tạo của các nhân viên
_ 85 _
Quan tâm cải thiện điều kiện làm việc, cả vật chất lẫn tinh
thần
Khen thưởng và đề bạt nhân viên dựa trên hiệu quả công
việc
Câu 5: Theo anh chị, để có được phong cách ứng xử với cấp trên đạt hiệu quả
cao, chúng ta nên:
Nội dung Nên Không nên
Hoàn thành tốt công việc được giao
Nhiệt tình giúp đỡ sếp những công việc ngoài
chuyên môn
Chia sẽ những khó khăn với sếp
Tán dương những thành công của sếp
Tôn trọng và cư xử đúng mực
Câu 6: Xin quý vị cho biết ý kiến về những tiêu chuẩn cần phải có của một người
nhân viên?
Nội dung Đồng
ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Trung thực, dám nói thẳng
Ham học hỏi
Làm việc cần cù
Làm việc có kỷ luật
Biết tự khẳng định mình bằng nhiều hình thức
Biết thể hiện vai trò của mình - đặc biệt trước mặt cấp trên
Đề xuất các sáng kiến
Dũng cảm nhận lỗi
Ủng hộ ý kiến hợp lý của cấp trên
_ 86 _
Yêu cầu được hưởng những quyền lợi chính đáng
Không ngại đưa ra các ý kiến trái ngược với ý kiến cấp trên
Câu 7: Theo anh chị, để có được tình đồng nghiệp hữu hảo trong cơ quan, chúng
ta nên:
Nội dung Đúng Không
đúng
Tôn trọng những quan điểm riêng
Vui vẻ tiếp nhận những góp ý chân thành
Đoàn kết, hợp tác, thân ái trong công việc
Có thái độ cởi mở
Sẵn sàng giúp đỡ trong công việc
Chủ động xây dựng tình đồng nghiệp
Sẵn sàng tiếp nhận sự giúp đỡ
Trung thực
Công bằng trong việc hưởng lợi ích
Câu 8: Theo anh chị, các kỹ năng nào sau đây của nhân viên là cần thiết khi giao
dịch với khách hàng
Nội dung Cần thiết Không cần
thiết
Lắng nghe một cách chủ động
Giữ khoảng cách phù hợp với khách hàng
Ghi chép lại những thông tin khách hàng nói
Nhắc lại những điểm chính
Đặt câu hỏi để đáp lại khách hàng
Có thái độ sẵn sàng giúp đỡ
Nắm vững chuyên môn và nghiệp vụ
Giọng nói vừa phải, rõ ràng
Giải thích rõ ràng, dễ hiểu những thắc mắc của
khách
_ 87 _
Tư vấn chính xác những gì khách hàng cần
Chào hỏi và thể hiện mong muốn được phục vụ
khách hàng trong lần giao dịch tiếp theo
Trân trọng cảm ơn anh/chị đã dành thời gian để cung cấp những ý kiến quý báu
cho đề tài nghiên cứu này!
_ 88 _
PHỤ LỤC 3
Hiện nay chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển Văn hóa
doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt đến năm 2020”.
Tôi rất hân hạnh xin được thảo luận với các anh/chị về chủ đề này.
Xin lưu ý rằng không có quan điểm nào là đúng hoặc sai cả, tất cả các
quan điểm của anh/chị đều có giá trị cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi cũng
như giúp cho các doanh nghiệp hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp
trong thời gian tới. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các anh/chị.
Bước 1:
Anh/ chị vui lòng liệt kê tất cả những yếu tố tác động đến sự phát triển của văn
hóa doanh nghiệp?.
1………………………………………………………………………………………
2………………………………………………………………………………………
3………………………………………………………………………………………
4………………………………………………………………………………………
5………………………………………………………………………………………
6………………………………………………………………………………………
Bước 2: Thảo luận (Gợi ý những nội dung, cấu trúc thông qua các tầng nấc của
VHDN)
Theo anh/chị yếu tố nào được coi là mức độ tin cậy trong VHDN?
Theo anh/chị yếu tố nào được coi là sự đáp ứng trong nhu cầu KD của DN?
Theo anh/chị yếu tố nào được coi là sự quan tâm, đồng cảm của chủ DN đối với
các thành viên trong DN?
Theo anh/chị DN cần quan tâm đến những phương tiện vật chất hữu hình nào để
phục vụ KD cho DN?
Theo anh/chị ngòai những yếu tố tác động đến những thành phần nội dung nêu
trên, còn có những yếu tố nào ảnh hưởng đến VHDN? (gợi ý những thành phần
chưa được nhắc tới trong DN)
Trân trọng cảm ơn anh/chị đã dành thời gian để cung cấp những ý kiến quý báu
cho đề tài nghiên cứu này.
_ 89 _
PHỤ LỤC 4
Hiện nay chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển Văn hóa
doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt đến năm 2020”.
Tôi rất hân hạnh xin được thảo luận với các anh/chị về chủ đề này.
Xin lưu ý rằng không có quan điểm nào là đúng hoặc sai cả, tất cả các
quan điểm của anh/chị đều có giá trị cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi cũng
như giúp cho các DN hoàn thiện và và phát triển văn hóa doanh nghiệp trong
thời gian tới. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các anh/chị.
1. Anh/chị thường quan tâm đến vấn đề nào trong doanh nghiệp?
Nội dung Quan tâm Chưa
quan tâm
Hệ thống trụ sở, phong cách, màu sắc,
Kiểu dáng kiến trúc, thiết kế, trang phục…
Những giá trị được tuyên bố: Chiến lược, mục tiêu,
triết lý của doanh nghiệp.
Biểu tượng Logo DN, Slogan, lễ nghi, ngôn ngữ…
Thương hiệu doanh nghiệp
Những quan điểm chung lý tưởng, niềm tin, bản chất
mối quan hệ con người, thái độ, tiêu chuẩn đạo đức
kinh doanh và phương pháp tư duy…
_ 90 _
2. Khi đánh giá doanh nghiệp anh/chị thường quan tâm đến những yếu tố
nào của VHDN?
Nội dung Quan
tâm
Chưa
quan tâm
Chế độ tuyển dụng, đào tạo, nuôi dưỡng và thu hút nhân tài.
Quan tâm đến chất lượng sản phẩm, thương hiệu của DN.
Chế độ tiền lương, tiền thưởng
Mối quan hệ giữa DN với xã hội
Chế độ hội họp
Chiến lược hoạt động của DN rõ ràng, cụ thể và hấp dẫn nhân
viên
Luôn thích nghi với những thay đổi trong môi trường làm việc
Chủ yếu hướng về kết quả công việc và năng suất đạt được
Phục vụ và thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, hướng về
khách hàng
Chủ yếu làm việc theo nhóm, đề cao năng lực làm việc theo
nhóm
Mức độ cộng tác, tinh thần đồng đội và làm việc nhóm
Quyền hành và cấp bậc của các vị trí trong DN được thể hiện rõ
nét
Luôn có quyền thực hiện việc ra quyết định trong trách nhiệm
được giao
Luôn nhận được sự khuyến khích, động viên từ DN và cấp trên
Khi mắc sai sót hoặc lỗi lầm luôn nhận được sự tha thứ từ cấp
trên, DN.
Chú trọng thực hiện nhanh chóng nhiệm vụ và chiến lược đề ra
Trân trọng cảm ơn anh/chị đã dành thời gian để cung cấp những ý kiến quý báu
cho đề tài nghiên cứu này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt đến năm 2020.pdf