MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
1.1. Cơ sở lý luận 
Xuất phát từ quan điểm của Đại hội lần thứ VI Đảng cộng sản Việt 
Nam về xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã, 
nhằm phát huy nội lực của toàn xã hội, phát triển kinh tế xã hội, xây 
dựng xã hội công bằng văn minh; Từ những quan điểm của Đại hội lần 
thứ VI , ngành Giáo dục - Đào tạo cũng chủ trương đa dạng hoá các loại 
hình và phương thức đào tạo, tạo cơ hội cho nhiều người nhất là thanh 
niên học sinh có cơ hội học tập nâng cao trình độ, công nghệ mới để lập 
thân, lập nghiệp . 
Công nghệ thông tin (CNTT) ngày nay là công cụ có vị trí đặc biệt 
quan trọng trong thời kỳ đổi mới. Nó không thể thiếu đối với cán bộ, 
viên chức nhà nước nhất là đối với các ngành kinh tế, kỹ thuật , văn hoá, 
xã hội,giáo dục, dịch vụ du lịch .CNTT được ví như là chìa khoá để 
hội nhập vào khu vực và quốc tế và là con đường để đi đến thành công. 
Chiến lược phát triển CNTT của Việt Nam hiện nay là phát triển hệ 
thống mạng lưới tin học trên toàn quốc:“Thực hiện 50% Hành chính 
công cơ bản trực tuyến, 100% các trường dùng Internet, thực hiện chứng 
minh thư điện tử, Chính phủ điện tử. 
Chính phủ đã và đang đưa ra chủ trương chọn CNTT là một trong 
các nhóm kỹ thuật tiên tiến được đầu tư theo phương thức đi tắt đón đầu 
để đuổi kịp theo sự phát triển của thế giới. Chỉ thị số 58 /CT TƯ của bộ 
chính trị về việc đẩy mạnh và ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Công 
nghiệp hoá, Hiện đại hoá (CNH,HĐH) đất nước đã nêu rõ“CNTT là một 
trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển. Cùng với một số 
ngành công nghệ cao khác,CNTT đang làm biến đổi sâu sắc đời sống 
kinh tế, xã hội của thế giới hiện đại” “ Ứng dụng và phát triển CNTT ở 
 
nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần 
của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện 
đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh 
nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc 
tế, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, đảm bảo an ninh quốc 
phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp 
CNH, HĐH đất nước. Để thực hiện được các mục tiêu trên, nước ta từ 
nay đến năm 2010 cần có các chuyên gia CNTT có trình độ chuyên môn 
nghiệp vụ vững vàng. Những đội ngũ này không ở đâu khác là từ các 
Trường đại học, các cơ sở đào tạo CNTT. 
Chiến lược phát triển giáo dục nước ta đến năm 2010 đề ra cho giáo 
dục đại học nhiệm vụ là: Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng 
đào tạo theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp 
với thực tiễn Việt Nam, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trình 
độ cao, nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong quá 
trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường đào tạo năng lực thích ứng 
với việc làm trong xã hội, năng lực tự tạo việc làm cho mình và cho 
những người khác, phục vụ thiết thực sự nghiệp CNH,HĐH đất nước. 
Trong những năm gần đây, Trong lĩnh vực giáo dục Việt Nam xuất 
hiện một khái niệm mới mẻ, đó là việc áp dụng Hệ thống quản lý chất 
lượng giáo dục theo tiêu chuẩn ISO nhằm nâng cao chất lượng giáo dục 
đào tạo. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO là phương 
pháp làm việc khoa học, được xem là công nghệ quản lý mới, giúp các 
nhà quản lý tổ chức hoạt động sáng tạo, đạt được hiệu quả công việc cao 
trong quy trình hoạt động đào tạo của nhà trường. Cụ thể là giúp cho các 
nhà quản lý tránh được những vụ việc sai phạm không cần thiết; kiểm 
soát được cả hệ thống của nhà trường từ đào tạo đến nghiên cứu khoa 
học, tổ chức hành chính trị sự, tiết kiệm. Việc quản lý theo quy trình còn 
giúp cho mọi người thực hiện công việc “ Làm đúng, làm tốt ngay từ 
đầu” hạn chế được những sai sót và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ 
thống. Lâu nay chúng ta quen xây dựng kế hoạch, mục tiêu, cam kết 
trách nhiệm được ký kết trong các hội nghị công chức hàng năm nhưng 
lại hết sức chung chung và khi tổng kết lại thì có rất nhiều vấn đề cần 
sửa chữa. Trong khi đó, thực hiện quy trình quản lý chất lượng theo tiêu 
chuẩn ISO thì các yêu cầu tiêu chuẩn hàng năm phải được lượng hoá, có 
kế hoạch thực hiện cụ thể dựa vào đó mà mọi người đánh giá được kết 
quả thực hiện công việc, quản lý theo mục tiêu đã đề ra. Đồng thời trách 
nhiệm quyền hạn từng chức danh trong bộ máy của nhà trường, cơ sở 
đào tạo tránh được những chồng chéo, đảm bảo thông tin nội bộ thông 
suốt . 
1.2 Cơ sở thực tiễn 
CNTT ngày nay đã và đang đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống 
hàng ngày. Nó đã thâm nhập vào tất cả các ngành, lĩnh vực của xã hội và 
khẳng định tầm quan trọng trong các ngành quản lý, điều khiển, tự động 
hoá , truyền thông vv Thật khó nói hết tầm quan trọng của CNTT 
trong xã hội và đời sống của con người hiện đại. Nó đang có những đóng 
góp tích cực trong việc phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng sống 
của con người. Tuy nhiên ngành CNTT ở Việt Nam hiện nay vẫn đang ở 
tình trạng chậm phát triển nguy cơ tụt hậu xa hơn với các nước trên thế 
giới và khu vực, việc đào tạo nhân lực và ứng dụng CNTT chưa đáp ứng 
được yêu cầu của đất nước và yêu cầu hội nhập. 
Theo Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) toàn 
thế giới hiện đang thiếu khoảng 1,5 triệu kỹ sư CNTT và đến năm 2010 
con số này sẽ lên tới 3 triệu. Tại Việt Nam, nhu cầu nhân lực ngành phần 
mềm trong nước ngày càng tăng cao. Uớc tính giai đoạn 2008 – 2010 cần 
từ 12.000- 15000 người/năm giai đoạn 2011- 2015 cần từ 20.000- 25.000 
người / năm . Trong khi đó quy mô đào tạo nhân lực CNTT của Việt 
Nam chỉ đạt 9.000- 10.000 người/ năm . Nếu chỉ tính số học viên tốt 
nghiệp ra trường đạt yêu cầu nhà tuyển dụng thực tế còn thấp hơn. 
Việc phát triển nguồn lực CNTT chưa được chuẩn bị kịp thời về số 
lượng và chất lượng hiện nay dẫn tới việc chúng ta đang thiếu nguồn 
nhân lực CNTT rất lớn hoặc nếu có nguồn nhân lực ngành này thì chất 
lượng không đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Một trong các nguyên 
nhân dẫn tới chất lượng nguồn nhân lực CNTT nói trên bắt nguồn từ 
việc quản lý công tác đào tạo. 
Nam Định là một Tỉnh đông dân có truyền thống hiếu học lâu đời . 
Nhu cầu học tập tin học, trau dồi kiến thức công nghệ mới là cấp bách , 
thiết thực. Ngoài các khoa CNTT ở các trường Đại học, Cao đẳng ở 
Nam Định đào tạo CNTT mang tính chất hàn lâm, Nam Định chưa có cơ 
sở nào đào tạo CNTT trình độ Lập trình viên cho cán bộ nhân dân và 
thanh niên trong địa bàn Tỉnh. Được sự động viên giúp đỡ và khuyến 
khích của các cấp lãnh đạo , đặc biệt là Sở Giáo dục - Đào tạo, Công ty 
đầu tư phát triển phần mềm FPT, và học viện đào tạo CNTT hàng đầu 
Ấn Độ và trên thế giới Aptech. Trung tâm đã lập tờ trình xin sở Giáo 
dục - Đào tạo Tỉnh Nam Định, để xây dựng và tổ chức thực hiện mô 
hình  Trung tâm đào tạo Lập trình viên quốc tế Aptech Nam Định  và 
đã được Sở Giáo dục - Đào tạo phê duyệt với mục tiêu đào tạo nguồn 
nhân lực CNTT cho các tổ chức cơ quan doanh nghiệp tỉnh Nam Định 
và khu vực lân cận. Tuy nhiên vấn đề đặt ra: Làm thế nào để quản lý 
được chất lượng đào tạo Lập trình viên quốc tế tại cơ sở đang là một vấn 
đề hết sức cấp bách hiện nay. 
Đã nhiều năm qua ngành giáo dục luôn phải đối mặt với một câu 
hỏi: Làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo? Mỗi trường đều có 
những tiêu chuẩn, giải pháp riêng trong đó có Trung tâm đào tạo Lập 
trình viên Quốc tế Aptech Nam Định đã đưa ra các giải pháp áp dụng để 
nâng cao chất lượng đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào tạo,Trung tâm 
đào tạo lập trình viên quốc tế Aptech Nam Định đã phải cố gắng rất 
nhiều và cũng đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên so với 
tiêu chuẩn ISO 9000 thì chất lượng đào tạo lập trình viên tại Trung tâm 
vẫn còn một số bất cập từ công tác quản lý đó là : Sự nhận thức của đa 
số cán bộ, giáo viên, học sinh về tiêu chuẩn ISO 9000 và việc thực hiện 
các quy trình làm việc như tuyển sinh; đổi mới phương pháp giảng dạy; 
tuyển chọn và đánh giá giảng viên; kiểm soát đề cương bài giảng, chất 
lượng giáo trình giảng dạy; mời giảng viên thỉnh giảng;thu thập các ý 
kiến phản hồi, giải quyết các khiếu nại của học viên, giới thiệu việc làm 
cho học viên sau khi tốt nghiệp. Tất cả những bất cập trong công tác 
quản lý trên ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của Trung tâm. 
Cho tới nay chưa có công trình nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý 
đào tạo lập trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Nam 
Định.Với lý do trên Tác giả đã chọn đề tài “ Giải pháp quản lý đào tạo 
lập trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Trung tâm 
Aptech Nam Định”. 
2. Mục đính nghiên cứu 
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý đào tạo Lập trình viên 
quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9000, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp 
quản lý đào tạo lập trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại 
Trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế Aptech Nam Định nhằm quản lý 
công tác đào tạo cung ứng nguồn nhân lực công nghệ cao cho các cơ 
quan doanh nghiệp phần mềm, các khu công nghiệp tỉnh Nam Định và 
khu vực đồng bằng sông Hồng. 
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 
3.1 Khách thể nghiên cứu 
Công tác quản lý đào tạo Lập trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 
9000 tại Trung tâm Aptech Nam Định. 
3.2 Đối tượng nghiên cứu 
Các giải pháp quản lý đào tạo Lập trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn 
ISO 9000 tại Trung tâm Aptech Nam Định 
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 
4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đào tạo Lập trình 
viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9000 
4.2 Nghiên cứu thực trạng của công tác quản lý đào tạo Lập trình 
viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Trung tâm Aptech Nam 
Định 
4.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý đào tạo Lập trình viên quốc 
tế theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Trung tâm Aptech Nam Định 
5. Phạm vi nghiên cứu 
Do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn, trong đề tài này tác giả 
chỉ điều tra, khảo sát thực trạng quá trình đào tạo Lập trình viên quốc tế 
theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Trung tâm Aptech Nam Định. Bước đầu 
thực hiện quản lý đào tạo Lập trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 
9000. Xây dựng một số giải pháp quản lý để thực hiện đào tạo Lập trình 
viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Trung tâm. 
6. Giả thuyết khoa học 
 Công tác đào tạo Lập trình viên quốc tế tại Trung tâm Aptech 
Nam Định đến nay vẫn còn nhiều điều bất cập, vai trò quản lý đào tạo 
lập trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9000 vẫn còn nhiều hạn chế. 
Nếu xây dựng và áp dụng một số giải pháp quản lý đào tạo lập trình viên 
quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9000 thì sẽ nâng cao chất lượng quản lý 
công tác đào tạo Trung tâm cung ứng nguồn nhân lực có trình độ cao đáp 
ứng nhu cầu công nghiệp, hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. 
7. Phương pháp nghiên cứu 
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên 
cứu: 
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp; sách, tài liệu, báo cáo khoa học 
trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu 
- Tham khảo Luật giáo dục, các văn kiện của Đảng, Nhà nước và Bộ 
Giáo dục và Đào tạo, các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo 
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 
-Phương pháp thử nghiệm 
- Phương pháp khảo sát, điều tra 
- Phương pháp phỏng vấn 
- Phương pháp chuyên gia 
- Phương pháp toán thống kê, xử lý số liệu
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 119 trang
119 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2659 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp quản lý đào tạo lập trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Trung tâm Aptech Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 7 
ngày. Nếu quá hạn sẽ bị phạt 10.000đ mỗi ngày. Trường hợp sách bị mất hoặc 
hư hỏng học viên sẽ phải bồi thường giá trị của quyển sách đó. 
Giới thiệu việc làm 
Các học viên đều được sử dụng dịch vụ này bằng cách điền vào mẫu đăng 
ký việc làm và nộp cho nhân viên phụ trách việc làm. Học viên được yêu cầu 
tiếp xúc với nhân viên phụ trách việc làm tại trung tâm để đăng ký 2 tháng 
trước khi tốt nghiệp. Học viên được giới thiệu việc làm nhiều nhất là 3 lần. 
Kỷ luật : Học viên có trách nhiệm giữ gìn trường sở trong suốt thời gian 
học . Các nội quy của trung tâm, quy tắc sử dụng thư viện, phòng máy và các 
dịch vụ khác phải được tuân thủ.Học viên không được phép sao chụp các tài 
liệu sách vở. Các tài liệu sách vở trung tâm chỉ giao độc quyền cho học viên, 
chúng không được phép chuyển giao hoặc bán lại cho người khác. Học viên 
81 
vi phạm quy định này sẽ chịu trách nhiệm về hành vi của mình theo luật bản 
quyền và các luật hiện hành khác. 
Khiếu lại : Học viên có thể gặp tư vấn hoặc giáo viên để nhận được sự 
hướng dẫn hoặc trợ giúp.Các phản hồi và các buổi thảo luận mở sẽ được tổ 
chức cho từng lớp để lãnh đạo trung tâm nắm được tình hình cũng như quan 
điểm của học viên nhằm đề ra các biện pháp tăng cường chất lượng của dịch 
vụ ngày một tốt hơn. Học viên có điều thắc mắc hoặc không hài lòng không 
cần đợi đến buổi thảo luận mở mà nên gặp ngay lãnh đạo trung tâm để cùng 
bàn bạc giải quyết vấn đề. Học viên có quyền khiếu nại lên giám đốc trung 
tâm trong vòng 2 tuần kể từ khi thông báo kết quả thi sau khi đã nộp lệ phí 
phúc tra. Phí này sẽ chỉ được hoàn trả trong trường hợp điểm thi được điều 
chỉnh tăng. 
3.3.4 Giải pháp 4 :Xây dựng và quản lý môi trƣờng dạy học đa 
phƣơng tiện. 
Mục tiêu: Trang bị cho học viên giáo viên môi trường học tập và 
giảng dạy đa phương tiện, quản lý và khai thác hiệu quả các trang thiết 
bị. 
Nội dung của giải pháp: Lập kế hoạch đầu tư trang thiết bị; đầu tư xây 
dựng môi trường đào tạo đa phương tiện ; trang bị các phần mềm phần mềm 
giảng dạy, học tập trực tuyến ; quản lý hệ thống đào tạo trực tuyến; quản 
lý các trang thiết bị, các phần mềm phục vụ học tập 
Cách thức thực hiện: Phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch, dự trù 
trang thiết bị trình Ban Giám đốc duyệt và đưa vào triển khai đầu tư các trang 
thiết bị cơ bản như: Phòng học lý thuyết được thiết kế với số lượng chỗ ngồi 
không quá 24 học viên với không gian rộng, thoáng mát, màu sắc phù hợp 
cho việc học tập và nghiên cứu. 100 % các phòng học được trang bị điều hòa 
không khí, với hệ thống thông gió hiện đại . Phòng thực hành được trang bị hệ 
thống máy cấu hình cao, kết nối đường truyền truy cập Internet,hệ thống máy 
82 
được cài đặt các phần mềm giảng dạy, quản lý học sinh và các phần mềm 
phục vụ học tập như: Net off , schooling, C#, SQL, Dot.net, VB.Các phòng 
học lý thuyết và thực hành được trang bị các phương tiện nghe nhìn phục vụ 
cho giảng dạy học tập bảng điện tử , bút chỉ điện tử, đầu Video, máy chiếu đa 
năng, máy chiếu qua đầu.. Sau mỗi giờ học tập vất vả căng thẳng, học viên có 
thể đến phòng nghỉ, phòng này được bố trí nước uống, đồ ăn nhẹ cho học viên 
có nhu cầu. 
Trung tâm trang bị đầy đủ sách giáo trình phục vụ học tập, thư viện sách, 
kho tài nguyên phần mềm trong hệ thống thư viện, thư viện điện tử, thư viện 
tài nguyên của Trung tâm .Mỗi học viên được trang bị một tài khoản và 1 mật 
mã riêng. Tài khoản này cho phép học viên được thâm nhập vào môi trường 
học tập đa phương tiện của Aptech bao gồm các bài giảng trực tuyến, và các 
quy trình làm đồ án , các đồ án mẫu của hệ thống Aptech toàn cầu. Trung tâm 
cấp cho học viên quyền được chia sẻ tài nguyên và tham khảo thư viện tài 
nguyên của Aptech. Học viên còn được tham gia mô hình đào tạo đa phương 
thức AMEDA chú trọng nâng cao các kỹ năng thực hành và cập nhật, gồm 
các giờ học lý thuyết, các giờ thực hành, các giờ học trực tuyến và thảo luận 
theo định hướng, giúp học viên tiếp thu được kiến thức trong thời gian ngắn 
nhất và có thể áp dụng ngay lập tức các kiến thức đã được học khi bắt đầu làm 
việc. 
 Trung tâm ký hợp đồng với Trung tâm đào tạo ứng dụng phát triển 
công nghệ Việt Nam thuộc bộ khoa học công nghệ mua bản quyền cho 
học viên đăng ký học tập ôn thi sát hạch kỹ sư công nghệ cao theo tiêu 
chuẩn Nhật Bản do bộ khoa học công nghệ tổ chức để cấp cho học viên 
quyền được truy nhập học tập trực tuyến của hệ thống đào tạo sát hạch 
kỹ sư theo tiêu chuẩn Nhật Bản do bộ khoa học công nghệ tổ chức nhằm 
bồi dưỡng kiến thức cho học viên khi tốt nghiệp ra trường. 
 Để quản lý và đảm bảo an toàn cho hệ thống học tập đa phương tiện 
83 
,Trung tâm thường xuyên phổ biến nội quy sử dụng trang thiết bị như: 
Học viên chỉ được vào phòng máy khi xuất trình thẻ học viên hợp lệ, 
mỗi máy tính sẽ giành cho 1 hoặc 2 học viên tùy từng trường hợp, học 
viên chỉ đến phòng máy theo lịch đã được công bố hoặc đăng ký trước. 
Nếu đến muộn 15 phút học viên sẽ mất quyền sử dụng máy. Học viên 
phải khai thác hết thời gian máy theo lịch định kỳ. Học viên có thể được 
cấp quyền sử dụng giờ máy bổ sung để học thêm với điều kiện đã sử 
dụng hết thời gian định kỳ và trung tâm vẫn còn giờ máy trống. Học viên 
không được phép mang các đĩa mềm, ổ đĩa USB ... của mình vào cũng 
như chơi trò chơi trong phòng máy. 
Trung tâm lập sổ theo dõi kiểm tra hệ thống phần mềm, nội dung 
nêu rõ danh mục cần theo dõi kiểm tra , tình trạng hoạt động, người thực 
hiện , và các yêu cầu kèm theo khác.Sổ giao lưu dữ liệu bao gồm các 
thông tin cần sao lưu, trạng thái,người thực hiện , danh sách phần mềm 
quản trị mạng bao gồm các thông tin phần mềm , bản quyền , hãng sản 
xuất ..Lập danh sách đăng ký tài nguyên của học viên bao gồm mã học viên , 
tên học viên, tên tài khoản, đường dẫn tài nguyên, ghi chú .Tất cả các khâu 
này đều được quản trị Trung tâm bàn giao và quản lý theo mẫu quy định. 
3.3.5 Giải pháp 5. Quản lý nâng cao chất lƣợng làm đồ án tốt nghiệp 
Mục tiêu: Nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo , kỹ năng làm dự án 
thực tế cho học viên. 
Nội dung: Giao cho học viên tham gia một dự án do Trung tâm liên 
hệ với các doanh nghiệp bố trí sắp xếp, hướng dẫn quy trình làm đồ án, 
quy trình thực hiện chuyên môn, và phân rõ trách nhiệm của từng thành 
viên nhóm. Giao cho mỗi học viên có một khoảng thời gian nhất định ( 3 
tháng) để trao đổi, gặp gỡ giáo viên, làm đồ án.Giao cho mỗi giáo viên 
phụ trách một nhóm và triển khai các công việc chuyên môn .Học viên 
chuẩn bị đồ án để bảo vệ trước hội đồng chuyên môn theo quy định. Khi 
84 
hoàn tất đồ án, học viên phải làm nộp 1 bản cứng, một bản mềm theo 
quy định, các học viên đều phải trình bầy trước hội đồng giáo viên theo 
các tiêu chí như : Trình độ chuyên môn , khả năng trình bày, khả năng 
ứng dụng thực tế . Mỗi tiêu chí học viên phải đạt trên 40% , học viên 
mới đủ điều kiện đạt, nếu học viên không đạt sẽ được bố trí thời gian để 
làm lại trong thời gian sau. Điểm đạt cho đồ án (Project) là điều kiện bắt 
buộc để học được viên được dự kỳ thi cuối kỳ. 
Cách thức thực hiện: Trước khi giao đồ án cho học viên, giáo viên cần 
nộp cho Phòng Đào tạo để trình duyệt Ban Giám đốc những tài liệu như : 
Danh mục đồ án và yêu cầu cụ thể, danh sách phân nhóm học viên,lộ trình 
thực hiện đề tài (ngày giao, hướng dẫn, ngày nộp báo cáo, ngày bảo vệ…).Đồ 
án giáo viên giao cho học viên phải nằm trong danh mục quy định của Trung 
tâm. Đồ án nằm ngoài danh mục phải được Giám đốc Trung tâm phê duyệt 
trước khi giao cho học viên. 
Khi thực hiện làm đồ án học viên phải nộp đồ án bản cứng và bản mềm 
cho phòng Đào tạo đúng hạn. Nếu nộp không đúng thời hạn quy định, học 
viên sẽ không được tham gia bảo vệ đợt đó và bị coi là thi lại. Trong trường 
hợp bất khả kháng, học viên phải có đơn xin hoãn nộp và bảo vệ gửi cho 
phòng Đào tạo trước thời hạn nộp. Đồ án phải được làm theo đúng mẫu quy 
định như sau: 
- Hình thức: Đồ án phải được soạn thảo trên khổ giấy A4; sử dụng font 
Unicode: Times New Roman,size: 14; lề trái: 3cm, lề phải, trên, dưới: 2cm; 
giãn dòng: 1.3 (Multiple); cấu trúc trang theo đúng mẫu quy định (học viên có 
thể liên hệ với Bộ phận Giáo vụ - Đào tạo hoặc tra cứu trên trang 
 để xem mẫu) 
- Bìa phải được định dạng theo mẫu, in trên bìa màu xanh ngoài cùng là 
giấy bóng kính. 
- Nội dung của đồ án: Trang đầu tiên là lời giới thiệu (giới thiệu đề tài, 
85 
nhóm học viên và sự phân chia công việc nếu có, lời cảm ơn Giáo viên hướng 
dẫn…); trang thứ hai là phần Mục lục; từ trang thứ 3 là nội dung đồ án; trang 
gần cuối là danh mục tài liệu tham khảo (theo thứ tự: Tên tài liệu, tác giả, năm 
xuất bản, nhà xuất bản, vị trí dữ liệu tham chiếu); trang cuối cùng là nhận xét 
của Giáo viên. Phòng Đào tạo có quyền từ chối không thu các đề tài không 
đáp ứng các yêu cầu nêu trên. 
Khi học viên hoàn tất đồ án, học viên tự chuẩn bị cho việc bảo vệ của 
mình. Để rèn luyện kỹ năng cho học viên và đảm bảo tính nghiêm túc, việc 
bảo vệ của tất cả các lớp phải được thực hiện trên Hội trường. Lớp trưởng các 
lớp bảo vệ có trách nhiệm mượn máy chiếu (projector), máy vi tính và các 
trang thiết bị từ Bộ phận Quản trị Mạng, tổ chức sắp xếp bàn ghế và trang trí 
phòng học phục vụ cho buổi bảo vệ, thu dọn phòng và bàn giao lại trang thiết 
bị mượn của Trung tâm sau buổi bảo vệ. 
 Khi bảo vệ đồ án, học viên phải ăn mặc chỉnh tề, đi giầy hoặc dép có 
quai hậu và nghiêm túc trong quá trình bảo vệ. Mỗi nhóm bảo vệ bố trí một 
người thay mặt nhóm trình bày đề tài, một người sử dụng máy vi tính còn 
những người khác ghi chép đầy đủ những câu hỏi của Giám khảo và người 
tham dự. Những người tham dự buổi bảo vệ phải giữ gìn trật tự và chỉ được 
phép đặt câu hỏi khi Giám khảo yêu cầu. Do có quy định về thời gian bảo vệ 
nên nhóm có thể trả lời câu hỏi của người tham dự bằng giấy hay e-mail sau 
khi kết thúc buổi bảo vệ. Giám khảo có quyền yêu cầu người trình bày dừng 
lại ở bất kỳ phần nào trong khi trình bày. Sau khi trình bày xong, Giám khảo 
có quyền đặt câu hỏi cho bất kỳ thành viên nào trong nhóm. Khi được hỏi, 
người trả lời phải đứng trên bục trình bày và chỉ được quay trở về chỗ của 
mình khi Giám khảo đồng ý. Thư ký ghi biên bản buổi bảo vệ do Bộ phận 
Giáo vụ - Đào tạo bố trí. Các báo cáo của học viên sau khi bảo vệ thành công 
sẽ được nộp lại cho Bộ phận Giáo vụ-Đào tạo và lưu tại thư viện của Trung 
tâm. Những học viên bảo vệ không thành công thì sẽ được coi là thi lại và 
86 
phải đăng ký bảo vệ lại với phòng tư vấn. 
3.3.6 Giải pháp 6 : Tƣ vấn giới thiệu việc làm cho học viên sau khi 
tốt nghiệp 
Mục tiêu: Tạo cơ hội cho các học viên tốt nghiệp tại Trung tâm có cơ 
hội rèn luyện kỹ năng để tham gia các cuộc phỏng vấn, tìm kiếm việc 
làm. 
Nội dung: Xây dựng quy trình từ việc lấy đăng ký, hướng dẫn các quy 
trình phỏng vấn, ôn tập chuẩn bị phỏng vấn, các kỹ năng khi phỏng vấn 
….Phổ biến điều kiện và quy trình đăng ký để học viên nhận dịch vụ việc 
làm. Tiến hành chọn lựa, đào tạo kỹ năng cho học viên nhằm đạt thành công 
khi phỏng vấn.Mời các đơn vị chuyên tổ chức đào tạo kỹ sư CNTT theo tiêu 
chuẩn để có các khóa đào tạo kỹ năng làm việc cho học viên. 
Cách thức tổ chức thực hiện: Trung tâm cung cấp dịch vụ thông tin tư 
vấn cho tất cả các học viên cho đến khi tìm được việc làm. Bộ phận giới thiệu 
việc làm (GTVL) căn cứ trên nguyện vọng trong hồ sơ việc làm của học viên 
tốt nghiệp tại Trung tâm tiến hành chọn lựa, đào tạo kỹ năng bổ sung cho học 
viên nhằm đạt được thành công khi phỏng vấn tuyển dụng. Bộ phận GTVL 
hướng dẫn học viên trước khi nhận dịch vụ việc làm cần điền đầy đủ thông tin 
vào phiếu đăng ký và nộp lại cho trung tâm. Tất cả học viên đã đăng ký nhận 
dịch vụ việc làm đều phải tham gia buổi tư vấn hướng nghiệp. Trong buổi 
hướng nghiệp học viên sẽ được tư vấn về các kỹ năng phỏng vấn xin việc, hồ 
sơ, giao tiếp và ứng xử. Sau khi dự tư vấn hướng nghiệp, học viên sẽ tham gia 
sơ phỏng vấn. Trước khi tham gia sơ phỏng vấn học viên cần đem theo hồ sơ 
theo hướng dẫn trong buổi tư vấn hướng nghiệp. Khi tham gia sơ phỏng vấn 
học viên phải chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn như phỏng vấn ở doanh 
nghiệp.Dựa trên kết quả sơ phỏng vấn,Tư vấn sẽ hướng dẫn học viên quyết 
định lựa chọn doanh nghiệp phù hợp nhất để dự phỏng vấn. Sau khi phỏng 
vấn tại các doanh nghiệp khoảng 7 ngày, học viên sẽ được thông báo kết quả 
87 
phỏng vấn. Học viên nào đậu phỏng vấn sẽ làm việc tại doanh nghiệp, ngược 
lại sẽ tìm cơ hội tiếp theo. Để thực hiện được các việc trên học viên phải được 
biết và hiểu rõ quy trình các bước như sau : 
Bước 1. Chuẩn bị sơ phỏng vấn 
Theo quy trình giới thiệu việc làm, trước khi tham gia phỏng vấn chính 
thức tại công ty, học viên phải tham gia sơ phỏng vấn tại Trung tâm. Trung 
tâm sẽ dựa trên 4 tiêu chí cơ bản: Kỹ năng giao tiếp,trình độ hiểu biết kỹ 
thuật (sẽ đánh giá dựa trên những kỹ thuật mà học viên đã được học ở Aptech 
Nam Định như : C++, OOP, .Net, SQL Server, Java đối với chương trình 
phần mềm. Hoặc kiến thức cơ bản về quản trị hệ thống đối với chương trình 
quản trị mạng) .Tính cách, tác phong, Tiếng Anh. 
Bước 2. Chuẩn bị trước khi tham gia phỏng vấn tại các doanh nghiệp 
Học viên tham gia phỏng vấn tại doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ theo 
mẫu của Trung tâm Aptech Nam Định. Sơ yếu lý lịch (Curriculum 
Viae)(CV)) cần được chuẩn bị chi tiết, rõ ràng, đầy đủ. Nêu rõ các kỹ năng 
nổi trội hay những ưu điểm của bản thân cần được nêu cụ thể, đầy đủ, rõ ràng 
để nhà tuyển dụng thấy. Không nêu thông tin chung chung, không liệt kê dài 
dòng những gì mình biết sơ sài. Nếu học viên không chắc về phần nào thì có 
thể chú thích là học viên chỉ biết cơ bản hoặc chưa áp dụng nhiều công nghệ 
đó. Hồ sơ của học viên cần được chuẩn bị cẩn thận, sắp xếp theo thứ tự dễ 
xem, khoa học. Khi chụp hình các học viên cần có trang phục lịch sự, không 
nên mặc áo thun, áo không có cổ, tốt nhất học viên nam nên thắt càvạt. 
Học viên cần chuẩn bị tốt tâm lý khi đi phỏng vấn và trước khi dự phỏng 
vấn. Hầu hết các học viên đều không tự tin khi tham gia phỏng vấn lần đầu. 
Đó là tâm lý chung của học viên mới tốt nghiệp. Để khắc phục nhược điểm 
này học viên cần phải chuẩn bị trước: Học viên nên biết : Tham dự phỏng vấn 
là muốn chứng tỏ cho nhà tuyển dụng biết giá trị của bản thân, cần phải làm 
sao để nhà tuyển dụng thấy cần thiết phải tuyển họ. 
88 
Các học viên cần phải chuẩn bị kiến thức thật kỹ. Bộ phận GTVL sẽ hỗ 
trợ tư vấn & chọn lựa học viên phù hợp theo sở trường & khả năng của từng 
học viên cho từng công ty phù hợp. Các công việc cần chuẩn bị là : Kiến thức 
kỹ thuật cơ bản . kiến thức tổng quát, kiến thức xã hội: Học viên cần hiểu rõ 
chương trình của Trung tâm Aptech Nam Định khác với các trường đại học 
tại Việt Nam. Khi tham gia khóa học, học viên đều đã tham gia thực hiện 
nhiều dự án trong các học kỳ, và rèn luyện Kỹ năng tìm kiếm và phân tích 
thông tin ((Information Search & Analysis Skill)(ISAS)). Vì vậy học viên cần 
chuẩn bị kỹ các bước và quy trình làm dự án & ISAS đầy đủ. Khi nhà tuyển 
dụng hỏi, ta có thể cho họ thấy được quy trình đó như thế nào, cũng như ưu 
thế thích ứng nhanh với công việc. Học viên cần phải tìm hiểu thêm về xu 
hướng CNTT để có sự nhìn nhận và đánh giá đúng về tương lai công nghệ để 
có sự chuẩn bị phù hợp. 
Về Tiếng Anh: Học viên cần chuẩn bị kỹ các kỹ năng tiếng Anh, nhất là 
khả năng nghe, nói, phản xạ. Việc chuẩn bị này cần được bắt đầu từ năm đầu 
tiên học tại Aptech Nam Định. Học viên cần chuẩn bị kỹ phần giới thiệu về 
bản thân: trình độ học vấn, kỹ năng, nghiệp vụ, kinh nghiệm, và điểm mạnh, 
điểm yếu, sở trường của mình để khi phỏng vấn với doanh nghiệp. Trước khi 
phỏng vấn học viên cần tìm hiểu thông tin về công ty chuẩn bị phỏng vấn 
thông qua website của công ty hoặc các phương tiện truyền thông khác về 
công ty như: Thời gian thành lập, ngành nghề hoạt động, công nghệ chủ đạo, 
tầm nhìn, khách hàng, thị trường…vv.. để có thể hiểu về công ty, thể hiện sự 
quan tâm của mình đến vị trí ứng tuyển. 
Bước 3 Tham gia phỏng vấn: Khi tham gia phỏng vấn tại các cơ quan doanh 
nghiệp học viên phải có tác phong nhanh nhẹn, trang phục lịch sự ( không 
mặc áo thun, quần Jeans). Áo sơmi sáng màu, quần tây sậm màu, bỏ áo trong 
quần, thắt cà vạt. Khi đi phỏng vấn nhất thiết phải đúng giờ. Khi gặp người 
phỏng vấn, học viên nên cúi đầu chào họ. Trong khi phỏng vấn học viên nên 
89 
thả lỏng cơ thể nhưng tập trung, chú ý lắng nghe câu hỏi của người phỏng 
vấn. Nếu phần nào chưa rõ, lịch sự hỏi lại hoặc xin lặp lại câu hỏi. Nên ngồi 
ngay ngắn khi phỏng vấn, hai tay để trên bàn tự nhiên, người hơi cúi 45 độ so 
với mặt bàn, không nằm bò ra bàn hoặc tựa lưng vào ghế. Nên tắt máy điện 
thoại di động khi phỏng vấn để không bị làm phiền & không nên để bị phân 
tán tư tưởng khi phỏng vấn. Luôn hướng ánh mắt vào người phỏng vấn khi 
nghe hoặc khi trả lời họ. Không đặt các câu hỏi quá thắng thắn, không nên 
thương lượng khi phỏng vấn. Chúng ta có thể xin trả lời sau hoặc sẽ suy nghĩ 
thêm về đề nghị. Không nên làm chệnh hướng chủ đề hoặc điều mà họ đang 
chú ý. Nên nói ngắn gọn, dễ hiểu. Khi kết thúc phỏng vấn nên cúi chào hoặc 
bắt tay & cám ơn người phỏng vấn. Sau khi phỏng vấn 3 ngày học viên nên 
gửi thư cám ơn nhà tuyển dụng. Sau 1 tuần, học viên nên chủ động gọi điện 
thoại cho người có trách nhiệm ở công ty về kết quả phỏng vấn. 
3.4. Các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện các giải pháp 
3.4.1. Nhân lực 
Sự quan tâm của Ban Giám đốc, Sở giáo dục đào tạo, chính sách của 
Đảng và nhà nước về hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Sự đoàn 
kết nhất trí đồng lòng của toàn bộ cán bộ giáo viên Trung tâm …Sự trợ 
giúp của Học viện đào tạo CNTT Aptech Ấn Độ, Công ty cổ phần đầu tư 
phát triển công nghệ FPT về chuyển giao công nghệ , sự giúp đỡ tập 
huấn chuyên môn của các chuyên gia có kinh nghiệm, đào tạo bồi dưỡng 
đội ngũ cán bộ, giáo viên. Sự ủng hộ của các cơ quan doanh nghiệp, các 
tổ chức quốc tế và đặc biệt sự ủng hộ của toàn bộ các học viên đã và 
đang theo học tại Trung tâm. 
Lãnh đạo Trung tâm cam kết thực hiện chính sách chất lượng và việc áp 
dụng hệ thống quản lý chất lượng. Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội 
ngũ cán bộ về kiến thức và kỹ năng quản lý;kỹ năng nghiệp vụ để sẵn 
sàng đáp ứng yêu cầu công việc. Tuyển dụng cán bộ quản lý đào tạo có 
90 
trình độ, kinh nghiệm bổ xung cho các phòng.Các cán bộ quản lý phải 
biết tìm tòi sáng tạo trong việc liên kết với các cơ sở đào tạo trong và 
ngoài nước để đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo 
viên, cán bộ quản lý. Hợp tác với các trường , Học viện để mời các giảng 
viên, các chuyên gia có trình độ cao để giảng dạy, tập huấn cho các cán 
bộ giáo viên Trung tâm. Đây là điều kiện tiên quyết đối với sự thành công 
trong việc áp dụng và duy trì hệ thống quản lý đào tạo lập trình viên quốc tế 
theo tiêu chuẩn ISO 9000. 
3.4.2 Tài lực 
Đầu tư, hoàn thiện môi trường đào tạo theo tiêu chuẩn ISO bao gồm các 
trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy, các phần mềm phục vụ học tập , 
nghiên cứu . 
Tăng cường tìm kiếm và tận dụng mối quan hệ giúp đỡ của các đối 
tác đào tạo trong và ngoài nước nhằm mở rộng và hợp tác đào tạo theo 
nhu cầu của xã hội. Khai thác các nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế để đầu 
tư nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo của Trung tâm. 
3.4.3 Vật lực 
Trình độ công nghệ thiết bị đóng một vai trò quan trọng trong việc xây 
dựng và áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu 
chuẩn ISO 9000 có thể áp dụng cho mọi cơ quan, doanh nghiệp, trường học. 
Muốn áp dụng thành công tiêu chuẩn quản lý đào tạo theo tiêu chuẩn nói trên 
trước hết Trung tâm phải tăng cường đầu tư hơn nữa trang thiết bị, phương 
tiện hiện đại phục vụ cho công tác phát triển đào tạo.Trung tâm phải đẩy 
mạnh đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất hiện đại không chỉ bắt kịp công 
nghệ mà đi trước công nghệ để phù hợp với yêu cầu đào tạo trong giai 
đoạn mới. 
3.5. Mối quan hệ giữa các giải pháp 
Các giải pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng phối hợp 
91 
và bổ xung cho nhau, chúng cần phải được thực hiện một cách đồng bộ. Nếu 
chỉ thực hiện tốt giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, học 
viên và sinh viên về tầm quan trọng của việc áp dụng tiêu chuẩn ISO mà thiếu 
chú ý đến các giải pháp còn lại thì sẽ không mang lại kết quả gì. Nhận thức là 
cơ sở của hành động. Khi các cán bộ giáo viên học viên nhận thức được vai 
trò của tiêu chuẩn ISO họ sẽ hành động đúng và sẽ đem lại hiệu quả quản lý 
cao. 
 Giải pháp 2 Quản lý công tác tuyển sinh là một trong những giải pháp 
quan trọng vì giải pháp này ảnh hưởng trực tiếp tới số lượng đầu vào cũng 
như chất lượng tuyển sinh. Nếu không làm tốt giải pháp này chúng ta sẽ 
không có đủ nguồn lực đầu vào để thực hiện các giải pháp khác. 
 Giải pháp 3,4 và 5 có mối liên hệ mật thiết với nhau trong quản lý nâng cao 
chất lượng đào tạo. Nếu chúng ta xem nhẹ 1 trong các giải pháp trên chúng ta sẽ khó 
quản lý được công tác đào tạo . Khi không quản lý được quy trình đào tạo, chất lượng 
đào tạo sẽ giảm sút. Khi kết quả của đầu ra không đảm bảo chất lượng thì không thể 
thực hiện được giải pháp 6 . Giải pháp 6 là một trong các giải pháp quan trọng cuối 
cùng vì nó thể hiện kết của đào tạo của Trung tâm. Học viên khi tốt nghiệp ra trường 
phải là lực lượng lao động tốt đáp ứng yêu cầu của các cơ quan doanh nghiệp. Đây 
cũng là giải pháp thể hiện quy trình khép kín từ khâu đầu vào đến đầu ra của quy 
trình đào tạo. 
Như vậy các giải pháp trên đều đóng vai trò quan trọng trong công tác 
quản lý đào tạo Lập trình viên quốc tế tại Trung tâm. Theo tác giả, thì không 
thể coi nhẹ giải pháp nào vì mỗi giải pháp đều có ảnh hưởng đến quá trình 
quản lý đào tạo và ta cần thực hiện đầy đủ, hài hoà, đồng bộ các giải pháp 
trên. 
3.6 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 
- Mục tiêu khảo nghiệm: Nhằm lấy ý kiến đánh giá khoa học và hiệu 
quả của một số giải pháp đề ra trong luận văn. 
92 
- Nội dung khảo nghiệm: Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả 
thi của các giải pháp. 
- Phương pháp khảo nghiệm: Lấy ý kiến của cán bộ quản lý , giáo 
viên thông qua các phiếu hỏi. Trong phiếu hỏi ghi rõ 6 giải pháp. Mỗi 
giải pháp được hỏi về tính cấp thiết và tính khả thi với ba mức độ: 
+ Về tính cấp thiết: Rất cấp thiết - Cấp thiết - Chưa cấp thiết 
+ Về tính khả thi: Rất khả thi - khả thi - Chưa khả thi. 
 Phiếu hỏi đã được lấy ý kiến của 40 cán bộ, giáo viên Trung tâm. 
Các ý kiến được đánh giá theo tỷ lệ %.Kết quả khảo nghiệm đánh giá 
theo % phiếu đánh giá. Căn cứ kết quả phiếu điều tra tác giả tổng hợp 
kết quả thống kê theo bảng sau đây: 
93 
Nội dung 
Tính cấp thiết 
Rất cấp thiết Cấp thiết Chưa cấp thiết 
Số 
phiếu 
Tỷ lệ 
Số 
phiếu 
Tỷ lệ 
Số 
phiếu 
Tỷ lệ 
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, 
giáo viên, học sinh về tiêu chuẩn 
ISO 9000 
32 80% 8 20% 0 0% 
Quản lý tuyển sinh 30 75% 10 25% 0 0% 
Quản lý hoạt động dạy học 36 90% 4 10% 0 0% 
Quản lý nâng cao chất lượng làm 
đồ án tốt nghiệp 
34 85% 6 15% 0 0% 
Quản lý môi trường dạy học đa 
phương tiện. 
35 75% 5 25% 0 0% 
Quản lý quy trình tư vấn giới 
thiệu việc làm 
25 62,5% 15 37,5% 0 0% 
Bảng 3.1 . Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của giải pháp 
Căn cứ vào bảng thống kê ( Bảng 3.1) và tỷ lệ % trên ta có thể nhận 
định rằng: Đa số các ý kiến của cán bộ giáo viên cho rằng các giải pháp 
quản lý đào tạo trên đều cấp thiết. Tính cấp thiết cao nhất là: Quản lý 
hoạt động dạy học: Tỷ lệ 90% . Đây cũng là điều dễ hiểu vì trong tất cả 
các cơ sở đào tạo thì việc quản lý đầu tiên phải quan tâm tới đó là hoạt 
động dạy và học vì hai hoạt động này có vị chí vai trò quyết đến chất 
lượng đào tạo của Trung tâm 
Tính cấp thiết đứng ở vị trí thứ hai là: Quản lý nâng cao chất lượng 
làm đồ án tốt nghiệp. Tỷ lệ phần trăm là 85%. Đây là đặc thù của công 
tác đào tạo CNTT. Trong đào tạo CNTT, kỹ năng thực hành là quan 
trọng nhất, khi học viên ra trường đều phải tham gia thử tay nghề làm dự 
94 
án thực tế vì vậy nếu không trú trọng đến giải pháp này thì kỹ năng thực 
tế của học viên sẽ bị xem nhẹ và sẽ dẫn tới tình trạng đào tạo mang tính 
hàn lâm mà mất đi khả năng thực tế làm dự án của mình. 
Tính cấp thiết đứng ở vị trí thứ 3 là nâng cao nhận thức cho cán bộ 
giáo viên, học sinh về tiêu chuẩn ISO 9000. Đúng như bản khảo sát đã 
chỉ rõ ta chỉ có thể quản lý tốt được công tác đào tạo lập trình viên quốc 
tế khi tất cả mọi người liên quan đều hiểu rõ và nhận thức rõ về các tiêu 
chuẩn để quản lý công tác đào tạo. Khi mọi người đã hiểu rõ và làm theo 
các quy trình hướng dẫn chi tiết thì người quản lý sẽ quản lý tốt công tác 
đào tạo. 
Tính cấp thiết còn lại tập trung vào các giải pháp: Quản lý quy trình 
tuyển sinh; quản lý môi trường dạy,học đa phương tiện;quản lý quy trình 
tư vấn giới thiệu việc làm. Các giải pháp này được xem nhẹ hơn so với 
các giải pháp trên nhưng vẫn được đánh giả ở mức độ cấp thiết cao vì 
chúng đóng vai trò quan trọng vì hoạt động quản lý chỉ có thể thực hiện 
được khi đã thực hiện được giải pháp hai là : Thực hiện thành công quy 
trình tuyển sinh. Khi thực hiện được các giải pháp này, nó sẽ là tiền đề 
để đánh giả các giải pháp sau. 
Nội dung 
Tính khả thi 
Rất khả thi Khả thi Chưa khả thi 
Số 
phiếu 
Tỷ lệ 
Số 
phiếu 
Tỷ lệ 
Số 
phiếu 
Tỷ lệ 
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, 
giáo viên, học sinh về tiêu 
chuẩn ISO 9000 
35 75% 5 25% 0 0% 
Quản lý tuyển sinh 27 67,5% 13 32,5% 0 0% 
Quản lý hoạt động dạy học 31 77,5% 9 22,5% 0 0% 
Quản lý nâng cao chất lượng 
làm đồ án tốt nghiệp 
28 70% 12 30% 0 0% 
Quản lý môi trường dạy học đa 
phương tiện. 
26 65% 14 35% 0 0% 
95 
Quản lý quy trình tư vấn giới 
thiệu việc làm 
21 52,5% 19 47,5% 0 0% 
Bảng 3.2 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của giải pháp 
Qua bảng thống kê( Bảng 3.2 )và tỷ lệ % trên ta có thể nhận định 
rằng: Đa số các ý kiến của cán bộ giáo viên cho rằng các giải pháp quản 
lý đào tạo trên đều khả thi. 
Tính khả cao nhất là quản lý hoạt động dạy học có tỷ lệ rất khả thi 
là 77,5%. Các cán bộ giáo viên đánh giá cao về mức độ khả thi của giải 
pháp này vì: Tất cả các cán bộ, giáo viên và học sinh đã có một quy trình 
hướng dẫn cụ thể để thực hiện. Các giáo viên đã được hướng dẫn bàn 
giao các quy định chuyên môn và các hướng dẫn chi tiêt. Các học viên 
hiểu rõ các nội quy quy chế trong sổ tay chất lượng và thực hiện theo 
quy định. 
Tính khả thi đứng ở vị trí thứ hai là: Nâng cao nhận thức cho cán bộ 
giáo viên, học sinh về tiêu chuẩn ISO 9000 tỷ lệ phần trăm là 75%. Sở dĩ 
giải pháp này có tính khả thi cao vì nó được sự quan tâm lớn của ban 
giám đốc, các cán bộ giáo viên, học viên muốn tìm hiểu và áp dụng hệ 
thống quản lý hiện đại nhằm quản lý công tác đào tạo hiệu quả. Đây là 
đặc thù của công tác đào tạo CNTT, kỹ năng thực hành là quan trọng 
nhất, khi học viên ra trường đều phải tham gia thử tay nghề làm dự án 
thực tế vì vậy nếu không trú trọng đến giải pháp này thì kỹ năng thực tế 
của học viên sẽ bị xem nhẹ và sẽ dẫn tới tình trạng đào tạo mang tính 
hàn lâm mà mất đi khả năng thực tế làm dự án của mình 
 Tính khả thi đứng ở vị trí thứ 3 là quản lý tuyển sinh có tỷ lệ % là 
75 %. Các nội dung còn lại cũng được các cán bộ giáo viên đánh giá có 
tỷ lệ % khả thi từ 52,5 % đến 67,5%. Dù được đánh giá về tính khả thi 
thấp hơn các giải pháp khác nhưng căn cứ theo tỷ lệ % tổng hợp thì tính 
96 
khả khi của các giải pháp này đều trên 50 % .Như vậy đa số các đồng chí 
cán bộ, giáo viên trong Trung tâm đều đánh giá cao khả năng thực hiện 
giải pháp quản lý đào tạo lập trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9000 
tại Trung tâm Aptech trong giai đoạn hiện nay. 
97 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. KẾT LUẬN CHUNG 
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý đào tạo lập trình quốc 
tế theo tiêu chuẩn ISO 9000, tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng quản lý 
đào tạo lập trình viên quốc tế tại Trung tâm Aptech Nam Định và đề xuất một 
số giải pháp cụ thể để quản lý đào tạo tại Trung tâm. Sau đây là một số kết 
luận: 
1.1. VỀ MẶT LÝ LUẬN 
Luận văn đã tìm hiểu một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, đào 
tạo, đào tạo lập trình viên quốc tế, các mô hình quản lý chất lượng, quản lý 
đào tạo lập trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9000. Đồng thời nghiên 
cứu các mục tiêu cũng như các nhiệm vụ của Trung tâm Aptech Nam Định. 
Hơn nữa, luận văn đi sâu nghiên cứu công tác quản lý đào tạo coi đó là một 
trong các hoạt động trọng tâm của Trung tâm .Những lý luận này đã định 
hướng và xác lập nên cơ sở vững chắc giúp cho tác giả nghiên cứu thực trạng 
và đề xuất các giải pháp. 
1.2. VỀ MẶT THỰC TIỄN 
Qua phân tích các số liệu và thực trạng công tác quản lý đào tạo lập trình 
viên quốc tế tại Trung tâm Aptech Nam Định, luận văn đã nêu một cách khái 
quát chung về hoạt động đào tạo của Trung tâm. Luận văn đã chỉ ra đúng thực 
trạng quản lý đào tạo của Trung tâm. Từ các thực trạng nêu trên, Tác giả đã 
đề xuất các giải pháp quản lý đào lập trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 
9000. Khi áp dụng các giải pháp nói trên. Trung tâm đã: 
Nâng cao được nhận thức về tiêu chuẩn ISO 9000 cho các cán bộ, 
giáo viên, học sinh và họ đã hiểu sâu sắc về tiêu chuẩn ISO 9000, tự xây 
dựng các tiêu chí để hoàn thành công việc được giao . Họ không bị động 
trong công việc giảng dạy và học tập nghiên cứu có phương pháp theo định 
hướng. Các cán bộ,giáo viên và các nhân viên phòng chức năng đã hiểu rõ các 
98 
bước thực hiện tiêu chuẩn ISO 9000 và áp dụng một cách hiệu quả trong công 
tác quản lý đào tạo của Trung tâm. 
Công tác tuyển sinh đã đi vào nề nếp, chất lượng tuyển sinh đã đạt 
chất lượng và số lượng. Phòng Tư vấn đã tạo ra được quy trình làm việc 
hiệu quả. Hàng tháng, phòng tư vấn chỉ cần tổng hợp số liệu quy chiếu 
số lượng trên với chỉ tiêu đặt ra theo kế hoạch; phân tích số lượng học 
viên đến để biết được các học viên của mình đến từ đâu , nguồn đến từ 
hình thức tiếp thị nào? hình thức tiếp thị nào là hiệu quả , chưa hiệu quả, 
tỷ lệ học đăng ý nhập học của của mỗi cán bộ tuyển sinh... Từ số liệu 
trên phòng đánh giá, phân tích ưu nhược điểm của công tác tuyển sinh. 
Nếu chỉ tiêu vượt kế hoạch đề ra, ban lãnh đạo cần có hình thức biểu 
dương khen ngợi, nếu chỉ tiêu tuyển sinh chưa đạt yêu cầu cần có sự 
điều chỉnh cho phù hợp. Số chỉ tiêu còn thiếu, cần phân tích lý do 
nguyên nhân, tìm cách khắc phục để bù trong thời gian tiếp theo. Sau khi 
có dữ liệu, tư vấn tiến hành ghi chép hồ sơ, phân tích rút ra bài học kinh 
nghiệm và đề xuất đánh giá để báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo để năm sau 
có thể thực hiện tốt hơn, đúng đối tượng hơn. tìm cách khắc phục. Từ số 
liệu tổng hợp báo cáo này Ban Giám đốc sẽ đánh giá được nhu cầu và 
hiệu quả làm việc của cán bộ cũng như đạt được mục tiêu đề ra là tuyển 
sinh đủ số lượng, chất lượng 
Trung tâm đã quản lý tốt công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của 
học viên. Các giáo viên đã phải tự vận động nâng cao chất lượng theo quy 
trình quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9000. Người quản lý thực hiện chỉ tiêu định 
lượng theo các chỉ tiêu theo từng thời điểm. Đội ngũ giáo viên được Trung 
tâm đánh giá khắt khe theo các tiêu chuẩn về kiến thức chuyên môn quy định. 
Ngoài chuyên môn, kỹ năng trình bày của giáo viên cũng đánh giá theo 
chuẩn. Giáo viên thực hiện đúng và đầy đủ nội dung, chương trình, kế 
hoạch cũng như tiến độ đào tạo, đảm bảo chất lượng giảng dạy góp phần 
99 
nâng cao chất lượng đào tạo.Áp dụng quy trình này ban đầu Trung tâm 
cũng gặp không ít khó khăn. Quan điểm của các giáo viên thỉnh giảng là 
“Họ đã tham gia giảng dạy ở nhiều nơi, ở các nơi đó thông thường các 
giáo viên được quyền tự do chuẩn bị thế nào coi là tốt là được, họ không 
phải chịu áp lực từ học viên”. Ban đầu giáo viên cũng cảm thấy lấy phản 
hồi là cái gì đó hơn nặng nề nhưng qua một thời gian bắt buộc phải tuân 
theo họ cũng cảm thấy nó cũng rất đơn giản. Khi đã nhận thức đúng đắn 
về chất lượng họ sẽ tự đặt mình vào một quy trình tự hoàn thiện trình độ 
chuyên môn , nghiệp vụ và kết quả là không thể đưa ra các sản phẩm 
kém chất lượng, không có chuyện giáo viên nâng điểm cho học sinh hay 
các chuyện tiêu cực khác 
 Đã quản lý được hoạt động học tập và rèn luyện của học viên. Xác định 
hoạt động học có vị trí hết sức quan trọng ; hoạt động học giúp cho học viên 
lĩnh hội được tri thức khoa học, kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; 
vì vậy, hoạt động học của học viên phải chiếm phần lớn thời gian, công tác tổ 
chức, quản lý hoạt động học của học viên; đồng thời, nó có vai trò rất quan 
trọng, phải được tổ chức, quản lý một cách khoa học, chặt chẽ, mới đạt được 
hiệu quả cao. Quản lý theo dõi và đánh giá được quá trình học tập của học 
viên giúp học viên phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục các yếu tố tiêu 
cực phấn đấu vươn lên đạt kết quả tốt nhất trong quá trình học tập, rèn 
luyện kỹ năng nghề nghiệp, đạt được mục tiêu đào tạo đề ra.Khi các em 
đã hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của mình, các em có quyền trao đổi và thảo 
luận cùng các thầy cô giáo để tìm ra giải pháp tốt trong quá trình học tập, học 
viên cũng có cơ hội được tham gia góp ý cùng giáo viên để nâng cao chất 
lượng học tập và giảng dạy tại Trung tâm. 
Đã quản lý và xây dựng được môi trường đào tạo đa phương tiện bao 
gồm các trang thiết bị học tập hiện đại , các phần mềm giảng dạy, phần mềm 
trực tuyến , thư viện sách, thư viện điện tử . Trung tâm đã tạo điều kiện cho 
100 
học viên, giáo viên có cơ hội tiếp xúc với các trang thiết bị hiện đại, khai thác 
các tiện ích phục vụ cho công tác giảng dạy học tập. Tất cả các học viên, giáo 
viên được học tập giảng dạy trên môi trường học tập trực tuyến. Thông qua 
môi trường đào tạo này , học viên có cơ hội tiếp xúc với nhiều kênh thông tin 
và các phương pháp học tập nghiên cứu khác nhau. 
 Đã quản lý và nâng cao được chất lượng đồ án tốt nghiệp của học viên. 
Trung tâm đã giúp học viên rèn luyện kỹ năng thực tế thông qua việc thực 
hiện các đồ án chính thức trên nền tảng kiến thức đã được đào tạo từ đó 
tổng hợp phát huy làm ra sản phẩm của mình. Những sản phẩm dự án 
này chính là thành quả học tập của các học viên trong thời gian học tập 
của Trung tâm. Nó cũng là bằng chứng về kết quả đào tạo của Trung tâm 
và cũng là phương tiện để học viên khi ra trường, đi xin việc sau này vì 
tất cả các cơ quan doanh nghiệp khi Trung tâm giới thiệu việc làm, các 
cơ quan doanh nghiệp đều đòi sản phẩm đồ án của hoc viên đã học tại 
Trung tâm 
Đã phát huy và đẩy mạnh được công tác tư vấn giới thiệu việc làm sau 
khi tốt nghiệp. Đây là cơ hội cho các học viên củng cố kiên thức, trau dồi 
kỹ năng, nghiệp vụ và sẵn sàng tự tin bước vào các cuộc phỏng vấn xin 
việc. Nó là tiền đề để tạo điều kiện cho học viên thành công trong việc 
tìm kiếm việc làm. Khi đã vượt qua các kỳ thi tuyển sát hạch của các 
công ty doanh nghiệp, các học viên có điều kiện thuận lợi cho việc phát 
triển kỹ năng nghề nghiệp đi tới thành công trong tương lai. 
Tuy nhiên cần có các giải pháp để hoàn thiện quy trình quản lý đào tạo 
lập trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9000 để quản lý công tác đào tạo 
tại Trung tâm. Trên thực tế trong công tác quản lý vẫn còn một số hạn chế 
như: Đội ngũ cán bộ phòng chức năng chưa được đào tạo về chuyên ngành 
quản lý ,quản lý đào tạo lập trình viên mà hầu hết chỉ quản lý trên cơ sở kinh 
nghiệm và tự phát. Do thời gian nghiên cứu có hạn, Tác giả chưa đi sâu 
101 
nghiên cứu được tất cả các vấn đề của đề tài mà chỉ xem đó là tiền đề 
cho nghiên cứu tiếp theo. 
2. Kiến nghị 
2.1. Học viện đào tạo CNTT Aptech 
- Củng cố, nâng cao hơn nữa vị thế, ảnh hưởng trong công tác đào tạo 
CNTT tại Việt Nam cung ứng nguồn nhân lực công nghệ cao đáp ứng 
nhu cầu nhân lực phần mềm và cán bộ kỹ thuật ngành CNTT tại Việt 
Nam. 
- Cụ thể hóa hơn trong việc xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với 
các Trung tâm ở Việt Nam. Có các chính sách hỗ trợ đào tạo đội ngũ cán 
bộ quản lý, giáo viên mang tính tổng thể giữa các Trung tâm nhằm nâng 
cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ trong công tác quản lý đào tạo lập 
trình viên. 
- Hoàn tất việc ký kết các văn bản mang tính nhà nước nhằm phát huy 
vai trò của bằng cấp do Aptech đào tạo. 
- Hoàn thiện việc xây dựng và thực hiện hệ thống kiểm định đánh giá 
chất lượng tại các Trung tâm ở Việt Nam. Tập huấn cho các cán bộ quản 
lí về các tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo lập trình viên thường xuyên 
giúp cho đội ngũ cán bộ quản lí bắt kịp kiến thức đáp ứng được yêu cầu 
và nhiệm vụ mới. 
- Mở thêm các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ theo từng chủ đề môn học cụ thể 
giúp cho đội ngũ giáo viên cập nhật được các thông tin, công nghệ mới 
và phát huy tính chuyên môn hóa trong công tác giảng dạy. 
2.2. Bộ giáo dục Đào tạo 
Tạo điều kiện cho các tổ chức giáo dục nước ngoài được tổ chức các 
hoạt động giáo dục tại Việt Nam, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh 
trong giáo dục thúc đẩy việc nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường 
các cơ sở đào tạo. 
102 
Bộ giáo dục& Đào tạo ban hành văn bản công nhận văn bằng lập 
trình viên của Học viện đào tạo CNTT Aptech cấp tương đương với trình 
độ cử nhân Cao đẳng trong hệ thống văn bằng của Việt Nam 
Ban hành hệ thống kiểm định đánh giá chất lượng đào tạo nói chung 
và đào tạo lập trình viên nói riêng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo 
CNTT cung ứng nguồn nhân lực phục vụ công cuộc CNH, HĐH đất 
nước và hội nhập quốc tế. 
2.3.Trung tâm Aptech Nam Định 
Các giải pháp đề cập ở trên có tính khoa học và tổng kết thực tiễn của 
người nghiên cứu. Các giải pháp đã được tác giả khảo sát và có tính khả thi. 
Đề nghị Trung tâm Aptech Nam Định nghiên cứu và triển khai như sau: 
- Đưa các giải pháp quản lý đào tạo lập trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 
9000 vào áp dụng để quản lý công tác đào tạo. 
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, hệ thống phần mềm phục vụ cho công tác 
giảng dạy, học tập theo tiêu chuẩn ISO 9000. 
- Có chính sách tuyển dụng cán bộ,giáo viên tạo điều kiện cho họ nâng 
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến đào tạo các kỹ năng quản 
lý đào tạo để quản lý và vận hành tốt các quy trình làm việc. 
103 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đặng Quốc Bảo(2005), Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, Đề 
cương bài giảng cao học QLGD, Hà Nội. 
2. Bộ Chính trị (Khoá VIII), Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17-10-2000 về đẩy 
mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp CNH-
HĐH. 
3. Bộ giáo dục và đào tạo,Giáo trình Triết học( dùng cho các học viên 
cao học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành Triết học) 
4. Nguyễn Quốc Chí (2003), Những cơ sở của lý luận quản lý giáo dục, Tài 
liệu bài giảng cao học QLGD . 
5. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Cơ sở Khoa học quản lý, 
Tài liệu bài giảng cao học, Hà Nội . 
6. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam,Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 
2010, NXB Giáo dục. 
7. Nguyễn Đức Chính, Chất lượng và quản lý chất lượng trong giáo dục, Tài 
liệu bài giảng cao học QLGD, Hà Nội. 
8. Vũ Cao Đàm (Chủ biên) (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. 
9. Trần Khánh Đức, Một số vấn đề quản lý và quản trị nhân sự trong giáo dục 
và đào tạo, Tài liệu tham khảo bài giảng cao học QLGD. 
10. Trần Khánh Đức (2005), Quản lý Nhà nước về giáo dục, Tài liệu bài 
giảng cao học QLGD, Hà Nội. 
11. Trần Khánh Đức,Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo 
ISO & TQM , NXBGD năm 2004 
12. Nguyễn Minh Đường (1996),Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực 
trong điều kiện đổi mới. 
13. Phạm Minh Hạc(1998), Một số vấn đề giáo dục học và khoa học giáo dục, 
Hà Nội. 
104 
14. Đặng Xuân Hải(2004), Quản lí sự thay đổi và vận dụng nó trong 
QLGD/QLNT, Chuyên đề cao học QLGD, Hà Nội. 
15. Vũ Ngọc Hải, Các mô hình về Quản lý giáo dục - Tạp chí phát triển giáo 
dục số 10/2003 
16. Phó Đức Hoà – Ngô Quang Sơn, Ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực, 
NXB GD - 2008 
17. Đặng Bá Lãm (Chủ biên) (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục- Lý luận 
và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia. 
18. Luật Giáo dục 2005,NXB Chính trị Quốc Gia Hà Nội,2006 
19. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Tâm lí học quản lý, Tài liệu bài giảng cao 
học QLGD, Hà Nội. 
20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Quản lý nguồn nhân lực, Tài liệu bài giảng cao học 
QLGD, Hà Nội. 
21. Nguyễn Ngọc Quang(1990), Những khái niệm cơ bản lý luận về quản lý 
giáo dục. Trường CBQL Giáo dục- Đào tạo, Hà Nội. 
22. Trần Kiểm,Khoa học Quản lý Giáo dục một số vấn đề lý luận và thực 
tiễn ,NXB Giáo dục - 2006 
23. Trần Kiểm,Tiếp cận hiện đại trong Quản lý Giáo dục,NXB Đại học Sư 
Phạm Hà Nội - 2006 
24. Ngô Quang Sơn, Phát triển các kỹ năng ICTs nâng cao cho các trang 
trình diễn Microsoft PowerPoint 2003 và Microsoft Producer for PowerPoint 
2003, Thông tin QLGD: Số 5(39) 10/2005 Trường CBQL . 
25. Ngô Quang Sơn, Thiết kế và sử dụng hiệu quả giáo án điện tử trong môi 
trường học tập đa phương tiện, Tài liệu bài giảng cao học QLGD, Hà Nội 
26. Ngô Quang Sơn, Vai trò của thiết bị giáo dục và việc đánh giá hiệu quả 
sử dụng thiết bị giáo dục trong quá trình dạy học tích cực, Thông tin QLGD: 
Số 3(37) 06/2005 Trường CBQL . 
27. Phạm Viết Vượng(2001), Giáo dục học, NXB đại học quốc gia Hà Nội. 
105 
28. Trang Web,Giới thiệu về bộ tiêu chuẩn ISO 9000,  
29. Trang Web  
30. Trang Web,Diễn đàn Mạng giáo dục,  
PHỤ LỤC 1 
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN 
(Dành cho cán bộ, giáo viên) 
 Trong quá trình công tác tại Trung tâm các thầy, cô đã góp phần 
tích cực của mình trong việc quản lý đào tạo lập trình viên quốc tế theo 
tiêu chuẩn ISO 9000 tại Trung tâm Aptech Nam Định. Để góp phần quản 
lý tốt công tác đào tạo,chúng tôi xin mời các thầy,cô vui lòng cho biết ý 
kiến của mình từ thực tế công tác quản lý đào tạo tại Trung tâm. 
PHẦN I: THÔNG TIN VỀ BẢN THÂN 
(đánh dấu x vào những ô phù hợp) 
 1. Họ và tên:…………………………Tuổi…...  Nam  Nữ 
 2. Năm công tác:……………………………………………………... 
 3. Trình độ chuyên môn được đào tạo cao nhất: 
  Thạc sỹ  Đại học 
  Lập trình viên  Chuyên viên 
 4. Hệ đào tạo: 
  Chính quy  Tại chức  Từ xa 
 5. Chuyên môn được đào tạo:……………………………………… 
 6. Chức vụ quản lý: 
  Giám đốc  Phó giám đốc  Trưởng phòng 
  Cán bộ  Giáo viên 
 7. Danh hiệu thi đua cao nhất đã đạt được:………..…………… 
106 
107 
PHẦN II: CÁC NỘI DUNG 
Câu 1: 
 Xin vui lòng đánh dấu “X” vào ô về mức độ quan tâm trong công 
tác Quản lý đào tạo lập trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Trung 
tâm Aptech Nam Định 
Nội dung quan tâm 
Mức độ quan tâm 
Rất quan 
tâm 
Quan 
tâm 
Không 
quan tâm 
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo 
viên, học sinh về tiêu chuẩn ISO 
9000 
Quản lý tuyển sinh 
Quản lý mục tiêu, nội dung chương 
trình Đào tạo 
Quản lý hoạt động dạy học 
Xây dựng và quản lý môi trường 
dạy học đa phương tiện. 
Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa 
học 
Quản lý xây dựng hoạt động ngoại 
khoá 
Quản lý công tác rèn luyện kỹ năng 
cho học viên 
Quản lý nâng cao chất lượng làm đồ 
án tốt nghiệp 
Tư vấn giới thiệu việc làm cho học 
viên sau khi tốt nghiệp 
108 
Câu 2 
 Xin vui lòng đánh giá về thực trạng công tác quản lý đào tạo lập 
trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Trung tâm Aptech Nam 
Định trong thời gian vừa qua. 
Nội dung đánh giá 
Mức độ đánh giá 
Rất 
tốt 
Tốt 
Trung 
bình 
Kém 
Nhận thức cho cán bộ, giáo viên, 
học sinh về tiêu chuẩn ISO 9000 
Quản lý tuyển sinh 
Quản lý hoạt động dạy học 
Xây dựng và quản lý môi trường 
dạy học đa phương tiện. 
Quản lý nâng cao chất lượng 
làm đồ án tốt nghiệp 
Tư vấn giới thiệu việc làm cho 
học viên sau khi tốt nghiệp 
Xin chân thành cảm ơn 
109 
PHỤ LỤC 2 
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN 
(Dành cho cán bộ, giáo viên) 
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN 
(Dành cho cán bộ, giáo viênTrung tâm) 
 Trong quá trình công tác tại Trung tâm các thầy, cô đã góp phần 
tích cực của mình trong việc quản lý đào tạo lập trình viên quốc tế theo 
tiêu chuẩn ISO 9000 tại Trung tâm. Để góp phần quản lý tốt công tác 
đào tạo,chúng tôi xin mời các thầy,cô vui lòng cho biết ý kiến của mình 
từ thực tế công tác quản lý đào tạo tại Trung tâm. 
PHẦN I: THÔNG TIN VỀ BẢN THÂN 
(đánh dấu x vào những ô phù hợp) 
 1. Họ và tên:…………………………Tuổi…...  Nam  Nữ 
 2. Năm công tác:……………………………………………………... 
 3. Trình độ chuyên môn được đào tạo cao nhất: 
  Thạc sỹ  Đại học 
  Lập trình viên  Chuyên viên 
 4. Hệ đào tạo: 
  Chính quy  Tại chức  Từ xa 
 5. Chuyên môn được đào tạo:……………………………………… 
 6. Chức vụ quản lý: 
  Giám đốc  Phó giám đốc  Trưởng phòng 
  Cán bộ  Giáo viên 
 7. Danh hiệu thi đua cao nhất đã đạt được:………..…………… 
110 
PHẦN II: CÁC NỘI DUNG 
Câu 1: 
 Xin vui lòng đánh dấu “X” vào ô về tính cấp thiết và khả thi của 
các biện pháp quản lý đào tạo lập trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 
9000 tại Trung tâm Aptech Nam Định 
KẾT QUẢ THĂM DÒ 
Các biện pháp 
Độ cấp thiết Tính khả thi 
Rất 
cấp 
thiêt 
Cấp 
thiết 
Chưa 
cấp 
thiết 
Rất 
khả 
thi 
Khả 
thi 
Chưa 
khả 
thi 
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, 
giáo viên, học sinh về tiêu chuẩn 
ISO 9000 
Quản lý tuyển sinh 
Quản lý hoạt động dạy học 
Xây dựng và quản lý môi trường 
dạy học đa phương tiện. 
Quản lý nâng cao chất lượng 
làm đồ án tốt nghiệp 
Tư vấn giới thiệu việc làm cho 
học viên sau khi tốt nghiệp 
Xin chân thành cảm ơn 
111 
PHỤ LỤC 3 
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN 
(Dành cho học viên) 
 Để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trung tâm, nhằm 
đáp ứng ngày càng tôt hơn công tác đào tạo 
Xin em vui lòng cho biết một số ý kiến về những vấn đề sau: 
(đánh dấu x vào những ô phù hợp với ý kiến của em) 
PHẦN I: THÔNG TIN VỀ BẢN THÂN 
 1. Họ và tên:……………………………..Tuổi……. Nam  Nữ 
2. Học sinh lớp:………………………Khoa…………….. 
 3. Trình độ văn hoá trước khi vào trường: 
  Tốt nghiệp THPT  Sinh viên  Khác 
 4. Hệ đào tạo: 
  Kỹ thuật viên  Chuyên viên  Lập trình viên 
 5. Em là: 
  Lớp trưởng  Lớp phó 
  Tổ trưởng  Tổ phó 
  Học sinh bình thường 
  Bí thư  Phó bí thư 
  UVBCH  Đoàn viên 
112 
PHẦN II: CÁC NỘI DUNG 
 Em hãy đánh giá về công tác quản lý đào tạo lập trình viên quốc 
tế theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Trung tâm Aptech Nam Định trong thời 
gian qua. 
Nội dung đánh giá 
Mức độ đánh giá 
Rất 
tốt 
Tốt 
Trung 
bình 
Kém 
Nhận thức cho cán bộ, giáo viên, 
học sinh về tiêu chuẩn ISO 9000 
Quản lý tuyển sinh 
Quản lý hoạt động dạy học 
Xây dựng và quản lý môi trường 
dạy học đa phương tiện. 
Quản lý nâng cao chất lượng 
làm đồ án tốt nghiệp 
Tư vấn giới thiệu việc làm cho 
học viên sau khi tốt nghiệp 
Xin chân thành cảm ơn 
113 
PHỤ LỤC 4 MỘT SỐ MẪU BIỂU 
KẾ HOẠCH MARKETING 
Năm ........... 
STT Phƣơng tiện Mô tả Chi phí Thời gian Ghi chú 
Tổng 
cộng 
KẾ HOẠCH NĂM: 
Số ngƣời đến tƣ vấn: 
Số ngƣời tham dự thi: 
Số ngƣời đăng ký học: 
Ngày...............tháng ............năm............. 
Ngƣời phê duyệt Ngƣời lập 
114 
115 
PHẢN HỒI CỦA HỌC VIÊN 
 Ý kiến phản hồi của Bạn là vô cùng quý giá đối với chúng tôi. Nó giúp chúng tôi 
đánh giá và nâng cao tính hiệu quả trong đào tạo để mang lại cho Bạn chất lƣợng tốt nhất. 
Bạn hãy điền đầy đủ và trung thực những thông tin sau. Hãy cho chúng tôi biết ý kiến của 
Bạn bằng cách đánh dấu vào chỗ cần thiết. 
Trƣớc khi bắt đầu, Bạn hãy xem qua tất cả các mục và nếu còn điều gì chƣa rõ, hãy 
trao đổi với 
Chú giải: 1. Kém 2. Trung bình 
 3. Tạm được 4. Tốt 
 5. Tuyệt vời 
ST
T 
Nội dung 1 2 3 4 5 
1 
Bạn nghĩ thế nào về mức độ quan 
tâm của giáo viên đến khoá học 
2 
Bạn đánh giá thế nào về khả năng 
lôi cuốn học viên vào bài giảng 
của giáo viên 
3 
Bạn hãy đánh giá khả năng trình 
bày của giáo viên 
4 
Bạn có thấy hứng thú khi làm 
việc với giáo viên không? 
5 
Bạn có hài lòng về cách Aptech 
tiếp nhận những ý kiến phản hồi 
trước của Bạn không 
116 
6 
Theo Bạn, khoá học có đạt được 
những mục tiêu đặt ra không 
7 
Bạn có hiểu và nắm chắc nhưng 
kiến thức đã học trong chương 
trình không 
8 
Bạn có hài lòng về khả năng giải 
đáp của giáo viên đối với những 
thắc mắc của Bạn không 
9 
Bạn đánh giá thế nào về kiến 
thức của giáo viên đối với chương 
trình 
10 
Bạn đánh giá thế nào về mức độ 
hiệu quả của những buổi học và 
thảo luận 
11 
Bạn nghĩ thế nào về mức độ quan 
tâm của giáo viên đến khoá học 
12 
02 điều Bạn thích nhất về khoá 
học 
13 
02 điều Bạn không hài lòng nhất 
về khoá học 
14 
Bạn có gợi ý gì để nâng cao chất 
lượng khoá học 
15 
02 điều Bạn thích nhất về khoá 
học 
117 
Cảm ơn Bạn đã có những góp ý chân thành. Xin gửi tới Bạn lời chúc tốt đẹp 
nhất! 
ĐÁNH GIÁ DỰ GiỜ 
 Lớp...............Kỳ học................Giảng viên........................Môn...........................Bài.............................. 
STT NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ 
Xuất sắc 
Tốt 
Khá 
TB 
Yếu 
1 
Chương trình giảng dạy có đúng 
đề cương chương trình không 
2 Công tác chuẩn bị chi tiết đề cương 
3 Phương pháp giảng dạy của giáo viên 
4 Cách truyền đạt nội dung bài học 
5 Cách mở bài và kết thúc bài học 
6 
Hướng dẫn học viên kiến thức trong 
bài học mới 
7 
Mức độ tập trung, đặt câu hỏi (Sự chú 
ý của học viên trong lớp) 
8 Ngữ điệu của giáo viên trong khi giảng 
9 Tác phong lên lớp của giáo viên 
10 
Chất lượng các ví dụ liên quan đế bài 
học 
11 
Kỹ năng trả lời của giáo viên đối với 
các câu hỏi của học viên 
12 Khả năng thu hút học viên 
13 Tốc độ giảng dạy của giáo viên 
14 Khả năng bao quát và quản lý lớp 
118 
Đóng góp ý kiến của người đánh giá 
…………………………………………………………………………………………………… 
…………………………………………………………………………………………………… 
…………………………………………………………………………………………………… 
…………………………………………………………………………………………………… 
119 
DANH SÁCH CẤP PHÁT 
 ĐIỀU LỆ GIỚI THIỆU VIỆC LÀM 
Lớp:.................... Khoá:............... 
S
TT 
Họ tên Mã số Ký tên 
Ngày............tháng ..........năm............ 
 Ngƣời lập 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Giải pháp quản lý đào tạo lập trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Trung tâm Aptech Nam Định.pdf Giải pháp quản lý đào tạo lập trình viên quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Trung tâm Aptech Nam Định.pdf