Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận ngũ hành sơn, thành phố Đà Nẵng

Đô thị hóa mở ra nhiều việc làm mới trong các lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội, hình thành các khu du lịch, dịch vụ, đô thị hiện đại, tăng thêm chỗ làm việc mới, thúc đẩy kinh tế, năng cao thu nhập và mức sống của người dân. Mở rộng khả năng tự tạo việc làm và tìm kiếm việc làm của người lao động. Việc phát triển các khu quy hoạch và đô thị dẫn đến tình trạng hàng ngàn hộ dân bị thu hồi đất trên hầu hết các phường trên địa bàn quận. Tình trạng mất đất sản xuất nhất là đất nông nghiệp đã gây ra nhiều khó khăn trong việc ổn định nơi ăn chỗ ở, trong tìm kiếm việc làm ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động ở vùng thu hồi đất.

pdf13 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2452 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận ngũ hành sơn, thành phố Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ HẢI VÂN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2012 2 Cơng trình được hồn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY Phản biện 1: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 2: PGS.TS. PHẠM THANH KHIẾT Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 11 năm 2012 Cĩ thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thơng tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm cho người lao động là một vấn đề xã hội cĩ tính chất tồn cầu, là mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, hướng tới tăng tỷ trọng ngành cơng nghiệp – xây dựng, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nơng nghiệp hiện nay, Việt Nam nĩi chung và Đà Nẵng nĩi riêng đã đạt được những kết quả khả quan trong việc phát triển kinh tế. Bên cạnh đĩ, nguy cơ tỷ lệ thất nghiệp cao, nhu cầu về việc làm cho người lao động ngày càng trở thành một sức ép khơng nhỏ trong nền kinh tế. Đặc biệt, tiến hành cơ cấu lại nền kinh tế, khơng thể thiếu việc quy hoạch lại cho phù hợp, nhằm tăng nhanh sự phát triển. Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, hội nhập làm xuất hiện những cơ hội mới: những ngành nghề mới, các lĩnh vực, khu vực mới. Song quá trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố, hiện đại hố mạnh mẽ làm cho đất nơng nghiệp thu hẹp lại, dẫn đến lao động cĩ xu hướng thiếu và mất việc làm, thu nhập giảm. Những năm gần đây, với quá trình đơ thị hố và đẩy mạnh cơng nghiệp hố, Đà Nẵng là thành phố cĩ tốc độ đơ thị hĩa nhanh nhiều diện tích đất ở, đất sản xuất bị thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng để đầu tư phát triển đơ thị theo hướng văn minh hiện đại. Cùng với tiến trình đơ thị hĩa của thành phố, quận Ngũ Hành Sơn là một trong những đơn vị cĩ tốc độ đơ thị hĩa nhanh, tồn quận cĩ gần 100 dự án đã và đang triển khai thực hiện trong đĩ, cĩ 6.043 hồ sơ thực hiện việc di dời giải tỏa, thu hồi đất sản xuất để nhà nước thực hiện đầu tư các dự án. Tổng diện tích đất thu hồi là: 1.721ha, trong đĩ đất thổ cư: 286,6ha, đất nơng nghiệp và các loại khác là 4 1.452,4ha, dẫn đến một lực lượng lớn lao động khơng cĩ việc làm do bị thu hẹp hiện tích và quy mơ đất sản xuất nơng nghiệp, tình hình đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất hiện nay rất khĩ khăn gây ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế, tình hình an ninh - xã hội của quận nĩi riêng và thành phố nĩi chung. Mặc dù trong quá trình thu hồi đất Chính phủ và thành phố đã ban hành nhiều chính sách đối với người dân như bồi thường, hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ tái định cư,… tuy nhiên những vấn đề hậu giải phĩng mặt bằng mà trong đĩ vấn đề giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất vẫn đang là vấn đề bức thiết cần được quan tâm giải quyết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu, làm luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn gĩp phần tìm ra giải pháp cĩ hiệu quả trong giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất nhằm gĩp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hĩa cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho người lao động. Phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại quận Ngũ Hành Sơn. Đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm ổn định, bền vững cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các vấn đề về lý luận liên quan đến việc 5 làm và giải quyết việc làm cho người lao động và thực trạng giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2005 – 2010. Về khơng gian: Nghiên cứu trong các địa phương cĩ quy hoạch thu hồi đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn; gồm 4/4 phường của quận Ngũ Hành Sơn: Phường Mỹ An, Phường Khuê Mỹ, Phường Hịa Hải và Phường Hịa Quý. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong triển khai nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp: + Phương pháp phân tích thực chứng;hệ thống hố, phân tích các tài liệu tham khảo và các kết quả nghiên cứu của các tài liệu đã được cơng bố; điều tra xã hội học và tổng hợp, phân tích các kết quả điều tra; nghiên cứu khảo sát tại cơ sở. 5. Bố cục đề tài Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm Chương 2: Thực trạng về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006 – 2011. Chương 3: Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn đến năm 2020. 6 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Nhiều nghiên cứu nĩi về việc cần phải giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở nhiều khía cạnh, cũng như những khĩ khăn cịn tồn tại của vấn đề này. Tuy nhiên cho đến nay, chưa cĩ cơng trình nào nghiên cứu về đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”. Vì vậy, đề tài luận văn khơng trùng lặp với các cơng trình đã nghiên cứu và thực hiện cĩ sự kế thừa, phát triển những thành quả của các tài liệu liên quan trước đĩ để phân tích, từ đĩ đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của quận Ngũ Hành Sơn. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 1.1. KHÁI QUÁT VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.1.1. Một số khái niệm về lao động, việc làm a. Khái niệm lao động và sức lao động Lao động là hoạt động cĩ mục đích của con người, thơng qua hoạt động đĩ con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật cĩ ích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đĩ của con người[2, tr10]. - Sức lao động là phạm trù chỉ khả năng lao động của con người là tổng hợp thể lực và trí lực của con người, được con người vận dụng trong quá trình lao động. Theo C. Mác, sức lao động hay năng lực lao động là tồn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người 7 đĩ đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đĩ.[2, tr10] b. Khái niệm người lao động Theo Quy định tại Điều 6 của Bộ Luật Lao động Việt Nam đã sửa đổi bổ sung thì người lao động được hiểu là: “Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, cĩ khả năng lao động và cĩ giao kết hợp đồng lao động” và Điều 145 “Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hằng tháng khi cĩ đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đĩng bảo hiểm xã hội như sau: năm đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi …” [1, tr.58] c. Khái niệm về việc làm Theo Bộ luật Lao động nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong Bộ Luật này, tại Điều 13, Chương II, ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập khơng bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [1,tr14]. Quan niệm này cho thấy khái niệm việc làm bao hàm các nội dung: là hoạt động lao động của con người; hoạt động lao động đĩ nhằm mục đích là tạo ra thu nhập và khơng bị pháp luật cấm. d.. Thiếu việc làm Thiếu việc làm là những người làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn.[2,tr.259]. e. Thất nghiệp Người thất nghiệp là người hiện đang chưa cĩ việc làm nhưng mong muốn và đang tìm việc làm. Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội: “thất nghiệp là sự mất việc làm hay là sự tách rời sức lao động khỏi tư liệu sản xuất, nĩ gắn liền với người cĩ 8 khả năng lao động nhưng khơng được sử dụng cĩ hiệu quả”.[2, tr.260] f. Thu hồi đất Tại khoản 5, Điều 4 Luật Đất đai 2003, “Thu hồi đất là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thuu lại quyền sử dụng đấy hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn quản lý theo qui định của luật này”.[9, tr.6] g. Khái niệm về di dân Di dân là sự di chuyển dân cư trong lãnh thổ của một nước, là sự phân bố lại dân cư giữa các ngành, các vùng lãnh thổ. [3, tr.68]. h. Quan niệm về tái định cư Tái định cư được hiểu là con người tạo dựng cuộc sống ở nơi cư trú mới sau khi rời khỏi nơi cư trú cũ của họ. 1.1.2 Tác động của đơ thị hĩa tới lao động, việc làm a. Tác động tích cực Trong quá trình đơ thị hĩa đồi hỏi phải xây dựng cải tạo, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật với việc hình thành các khu du lịch, thương mại, dịch vụ ngày càng hiện đại.Đơ thị hĩa cĩ ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nơng nghiệp sang các ngành phi nơng nghiệp. b. Tác động tiêu cực - Đơ thị hĩa làm một bộ phận lao động thuộc diện thu hồi đất nơng nghiệp rơi vào tình trạng thất nghiệp, biến họ trở thành những cư dân thất nghiệp trên chính quê hương mình. 1.1.3 Giải quyết việc làm a. Khái niệm giải quyết việc làm 9 Giải quyết việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động cĩ việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. b. Bản chất của giải quyết việc làm Làm cho người lao động phù hợp với yêu cầu của cơng việc, tức lao động phải qua đào tạo nghề thích hợp với yêu cầu; hoặc tăng thêm đối tượng lao động, hoặc tăng thêm cơng cụ lao động; nhằm để sáng tạo ra của cải vật chất cĩ ích cho xã hội, phục vụ cho nhu cầu chính đáng của con người trong xã hội và lao động phải cĩ hiệu quả. c. Cơ chế giải quyết việc làm Cơ chế giải quyết việc làm cho người lao động địi hỏi cĩ sự tham gia tích cức của ba phía: nhà nước, người sử dụng lao động và mong muốn nguyện vọng được làm việc của người lao động gặp nhau trên thị trường lao động đúng lúc, đúng chỗ. 1.1.4. Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho lao động Giải quyết việc làm giúp khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng kinh tế, nhằm tránh lãng phí nguồn lực xã hội. 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT 1.2.1 Nội dung giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất (a) Hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất (b) Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất (c) Hỗ trợ vốn giải quyết việc làm (d) Phát triển sản xuất gắn với giải quyết việc làm. (e) Tăng cường hỗ trợ thơng tin về thị trường lao động 10 (f) Động viên và giúp đỡ người lao động tự tạo việc làm trong các ngành nghề thuộc khu vực kinh tế ngồi nhà nước 1.2.2 Các tiêu chí phản ảnh giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất - Số lao động được chuyển đổi ngành nghề - Số lượng và mức tăng lao động bị thu hồi đất được đào tạo nghề - Số lao động đã được đào tạo tìm được việc làm - Số lao động được hỗ trợ về vốn để phát triển sản xuất - Số lao động tìm được việc làm sau khi được hỗ trợ thơng tin về thị trường lao động. 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT 1.3.1. Điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một vùng, một lãnh thổ là nhân tố tiền đề ảnh hưởng đến tạo việc làm, và nĩ nằm ngồi ý muốn chủ quan của con người như độ màu mỡ tự nhiên của đất đai, diện tích canh tác bình quân đầu người, điều kiện về khí hậu, thủy văn thuận lợi hoặc bất lợi cho phát triển các loại hình sản xuất mà nhu cầu cĩ việc làm bắt nguồn từ địi hỏi của sản xuất, phát triển kinh tế. 1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội Với mỗi mức xuất phát điểm của mỗi địa phương, mỗi vùng thì tương ứng với tình hình kinh tế khác nhau. Với những điều kiện kinh tế xã hội ổn định sẽ thu hút được đầu tư, kéo theo đĩ là thúc đẩy kinh tế phát triển và giải quyết được nhiều việc làm, hạn chế được tỷ lệ thất nghiệp. 1.3.3. Chất lượng lao động 11 Hiện nay, với xu thế hội nhập và phát triển thì chất lượng sức lao động được xem là vấn đề quan trọng nhất. Để tìm được việc làm và nhất là việc làm cĩ thu nhập cao, phù hợp với năng lực, trình độ thì cần phải đầu tư cho sức lao động của mình cả về thể lực và trí lực. 1.3.4. Cơ chế chính sách của nhà nước về giải quyết việc làm Cơ chế, chính sách của nhà nước, của chính quyền địa phương, các quy định của người sử dụng lao động là nhân tố quan trọng tạo việc làm cho người lao động. 1.4. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG 1.4.1 Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Kỳ Anh – Hà Tĩnh 1.4.3 Kinh nghiệm của quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng Với kinh nghiệm giải quyết việc làm của 3 địa phương nêu trên, cĩ thể nĩi đây là những cách thức giải quyết việc làm bước đầu đã đem lại hiệu quả, cơ bản ổn định đời sống cho lao động bị thu hồi đất (tư liệu sản xuất) cần được vận dụng đối với việc giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến. 12 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN GIAI ĐOẠN 2006 - 2011 2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, TP ĐÀ NẴNG 2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên [10] Là quận nằm về phía Đơng Nam thành phố Đà Nẵng, cách trung tâm thành phố 8km; phía Đơng giáp biển Đơng với bờ biển dài 12km, phía Tây giáp huyện Hịa Vang, Cẩm Lệ và quận Hải Châu, phía Bắc giáp quận Sơn Trà, phía Nam giáp xã Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế thuộc quận quản lý tăng bình quân hằng năm (2005 - 2010) là 35,1%; Tổng giá trị sản xuất ngành du lịch – dịch vụ - thương mại do quận quản lý tăng hình quân hằng năm là 35,1%, tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế năm 2005 là 19,5% đến năm 2010 tăng lên 41,6%; tỷ trọng cơ cấu kinh tế năm 2005 là 60,5 đến 2010 giảm xuống cịn 51,5%; Ngành nơng nghiệp – thủy sản: giá trị sản xuất giảm nhanh, bình quân hằng năm giảm 14,4%; trong đĩ nơng nghiệp giảm 12,9%, ngành thủy sản giảm 16,6%, tỷ trọng cơ cấu kinh tế năm 2005 là 20% đến năm 2010 giảm xuống cịn 6,9%. 2.1.3. Cơng tác quy hoạch các dự án trên địa bàn quận 13 Bảng 2.1. Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn Tồn Quận Chia theo các phường Loại đất Diện tích Cơ cấu % Mỹ An Khuê Mỹ Hịa Hải Hịa Quý Tổng diện tích(ha) 3682,86 100 407.48 473.63 1417,31 1355,39 1.Đất nơng nghiệp 1447,19 39,19 42.77 99.81 567,41 722,21 2. Đất Lâm nghiệp 108,82 6,37 9.01 7.99 200,56 15,26 3.Đất chuyên dùng 907,45 24,97 241.52 214.17 303,03 153,74 4. Đất ở 199,72 7,09 86.43 40.67 55,83 76,34 5. Đất chưa sử dụng 948,30 22,36 27.75 110.99 290,50 387,84 Nguồn: phịng TNMT quận ngũ Hành Sơn 2.1.4 Tổng số lao động thuộc diện thu hồi đất - Tồn quận cĩ 3.661 hộ bị thu hồi đất với 16.134 khẩu (nữ 6.369 khẩu) chiếm tỷ lệ 31% so tổng số hộ tồn quận. Trong đĩ hộ chính sách 363 hộ với 1.077 khẩu ; hộ nghèo cĩ 295 hộ với 939 khẩu ( nữ 474 ); hộ xã hội cĩ 3.003 hộ, 10.652 khẩu .Tồn quận cĩ 116/180 tổ dân phố trong diện di dời giải toả, thu hồi đất sản xuất. 2.1.5. Chất lượng lao động của người bị thu hồi đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn a. Theo trình độ văn hĩa Bảng 2.4: Tình trạng lao động theo trình độ văn hĩa Chỉ tiêu Hịa Quý Hồ Hải Khuê Mỹ Mỹ An Tổng cộng - Khơng biết chữ 50 199 04 / 253 - Tốt nghiệp Tiểu học 372 867 211 199 1649 14 - Tốt nghiệp THCS 296 2152 543 1006 3997 - Tốt nghiệp THPT 167 1211 905 2000 4283 (Nguồn: Phịng Lao động Thương binh & Xã hội quận Ngũ Hành Sơn) Theo bảng 2.4 thì tình trạng lao động cĩ trình độ tốt nghiệp tiểu học : 1.649 lao động (nữ 783) chiếm 16,62%, tốt nghiệp trung học cơ sở : 3.997 lao động (nữ 1807)chiếm 39,2,2%, tốt nghiệp trung học phổ thơng: 4.283 lao động (nữ 1908) chiếm 42,06% ; khơng biết chữ: 253 lao động (nữ 128 ) chiếm 2,48% . b.Theo trình độ chuyên mơn - Số lao động đã đào tạo nghề: 3.825 lao động (nữ 1.948) chiếm 37,56% so tổng số lao động. Trong đĩ cơng nhân kỹ thuật khơng cĩ bằng cấp 2.169 lao động (nữ 1.218) chiếm 21,30% so tổng số lao động qua đào tạo, trình độ sơ cấp nghề: 292 lao động (nữ 120) chiếm 2,86 % so tổng lao động qua đào tạo, trình độ trung cấp nghề cĩ bằng 536 lao động (nữ 171) chiếm 5,26 % so tổng lao động qua đào tạo, trình độ Đại học – Cao đẳng nghề : 828 lao động (nữ 309) chiếm 8,13% so tổng lao động qua đào tạo; - Số lao động chưa qua đào tạo: 6.357 lao động (nữ 3.182) chiếm 62,44% so tổng số lao động; Bảng 2.5: Tình trạng lao động theo trình độ chuyên mơn Chỉ tiêu Hịa Quý Hồ Hải Khuê Mỹ Mỹ An Tổng cộng - Đã đào tạo nghề 385 829 361 2250 3825 Trong đĩ : + CNKT khơng bằng 367 301 0 1501 2169 + Sơ cấp nghề 2 84 01 205 292 + TC nghề cĩ bằng 5 126 55 350 536 + Đại học , Cao đẳng 11 318 305 194 828 - Chưa qua đào tạo 500 3600 1302 955 6357 (Nguồn: Phịng Lao động Thương binh & Xã hội quận Ngũ Hành Sơn) 15 2.1.6. Chính sách của nhà nước về giải quyết việc làm cho đối tượng thuộc diện bị thu hồi đất. [5], [6], [11], [13], [14] a. Chính sách của Nhà nước b.Chính sách của thành phố Đà Nẵng c. Chính sách của quận Ngũ Hành Sơn 2.2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, GIAI ĐOẠN 2006 – 2011 2.2.1 Thực trạng cơng tác hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề đối với lao động thuộc diện thu hồi đất. Số lao động cĩ việc làm khơng ổn định: 3.052 lao động Số lao động trong độ tuổi đang đi học: 1.269 lao động Số lao động chưa cĩ việc làm : 1.277lao động Số lao động khơng cĩ nhu cầu việc làm : 375 lao động, - Về chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất Số ý kiến đánh giá rất tốt chính sách này chỉ chiếm tỷ lệ ; rất tốt 0%; khá tốt 1,5%; tốt 4,6%; chưa tốt chiếm tỷ lệ rất cao 62,3%; khơng trả lời 31,5% và khơng nhận được kết quả từ chính sách 0%. Điều này chứng tỏ tác dụng của chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm của quận cịn nhiều bất cập và rất hạn chế. 2.2.2 Thực trạng về cơng tác đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất Qua điều tra cĩ 4.209 lao động (nữ 1.545 người) cĩ việc làm ổn định chiếm tỷ lệ 41,3% so tổng số lao động; Số lao động giữ nguyên nghề cũ: 2.918 lao động, trong đĩ nữ 1480 người. Số lao động đã chuyển đổi nghề: 278 lao động, trong đĩ nữ 169 người. 2.2.3 Thực trạng về hoạt động hỗ trợ vốn cho lao động thuộc diện thu hồi đất 16 Kết quả trong giai đoạn 2006 – 2011 đã hỗ trợ cho vay vốn giải quyết việc làm cho khoảng 1.321 lao động trong đĩ lao động thuốc diện thu hồi đất chiếm 27,8%. Các nguyện vọng về hỗ trợ phương tiện sản xuất, trợ giúp học nghề, giới thiệu việc làm, hướng dẫn cách làm ăn là những nguyện vọng chính đáng và phù hợp của lao động thuộc diện thu hồi đất nhằm phát triển sản xuất nâng cao thu nhập. 2.2.4 Thực trạng về phát triển các ngành nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất Với hướng phát triển chủ yếu là du lịch, dịch vụ, thời gian quan quận Ngũ Hành Sơn đã tạo điều kiện cho các mơ hình kinh tế được phát triển đa dạng, gĩp phần tạo nên một thương hiệu riêng cho Đà Nẵng nĩi chung và Ngũ Hành Sơn nĩi riêng. 2.2.5 Thực trạng về thơng tin thị trường lao động Hoạt động thơng tin thị trường lao động thực sự là rất cần thiết, vì đây là cầu nối để người lao động và người sử dụng lao động gặp nhau trên thị trường. Qua 3 năm, quận đã tổ chức được 03 hội chợ việc làm, giải quyết được 546 lao động. Tuy nhiên, ở số liệu kết quả tuyển dụng, giải quyết hồ sơ đối với lao động đã tham gia hội chợ giải quyết việc làm cịn quá ít. 2.2.6. Cơng tác động viên và giúp đỡ người lao động tự tạo việc làm trong các ngành Tồn quận cĩ 308 hộ tự chuyển đổi qua kinh doanh buơn bán nhỏ, làm nghề xây dựng là 129 hộ, kinh doanh nhà nghỉ trọ khách sạn là 138 hộ, nghề tiểu thủ cơng nghiệp là 84 và trồng rau sạch, trồng nấm là 88 hộ. Tuy nhiên, nhìn về gĩc độ ổn định, bền vững của lao động tự chuyển đổi nghề và lao động đang làm nơng nghiệp là rất thấp, đời sống bấp bênh, khĩ khăn nhất là buơn bán nhỏ, trồng rau 17 sạch, trồng nấm các lao động này cần được hướng dẫn kỹ thuật, đào tạo về nghiệp vụ để kinh doanh cĩ hiệu quả và bền vững hơn. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN Theo kết quả điều tra, khơng người nào cho rằng cơng tác giải quyết việc làm của địa phương thời gian qua là rất tốt, 8% số người cho rằng chính sách này là khá tốt, 9% cho rằng chính sách là tốt. Tuy nhiên, phần lớn những người (73%) cịn lại cho rằng, chính sách giải quyết việc làm của địa phương đối với lao động thuộc diện thu hồi đất vẫn cịn cĩ sự bất cập, chưa tốt hay việc thực hiện thiếu đồng bộ và cho rằng những chính sách này chưa thực sự đi vào thực tế cuộc sống. Lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận thời gian qua với tư liệu sản xuất chính là đất đai. Việc thu hồi đất đã dẫn đến sự thay đổi trong nghề nghiệp chính của hộ. Tỷ lệ lao động thuần nơng giảm từ 35,6% năm 2006 xuống cịn 28,9% năm 2011. Sự giảm đi của các lao động trong nơng nghiệp tạo cơ hội cho việc gia tăng lao động trong các ngành phi nơng nghiệp và hỗn hợp. Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp tăng nhanh (khơng kể các hộ vừa sản xuất nơng nghiệp vừa buơn bán nhỏ), từ 20% trước khi thu hồi đất lên 35,9% hay tăng 15,9%. Các lao động hỗn hợp cũng giảm khá nhanh từ 44,4% xuống 35,2% hay giảm 9,2%. - Sự thay đổi về thu nhập của các hộ Sự thay đổi về thu nhập của các nơng hộ cĩ thể coi là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như lao động, việc làm, nghề nghiệp,...Tuy nhiên, cĩ tới 38,9% số hộ cho rằng thu nhập của họ thấp hơn trước do mất đi tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai, trong đĩ cĩ tới 10,6% số hộ thừa nhận thu nhập của họ thấp hơn rất nhiều mà nguyên nhân chủ yếu 18 là họ khơng tự kiếm được việc làm cĩ thu nhập ổn định. Số hộ cịn lại (42,5%) cho rằng thu nhập của gia đình họ khơng thay đổi so với trước khi thu hồi đất. 2.3.1. Những kết quả đạt được Thơng qua chính sách đền bù, một số hộ cĩ vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh nên cuộc sống khá lên, phương tiện đi lại, thiết bị nghe nhìn cũng như mơi trường sống được cải thiện đáng kể; một bộ phận người lao động phổ thơng như thợ nề, phụ hồ, dịch vụ buơn bán…cĩ thêm việc làm, con em được học nghề miễn phí và cĩ cơ hội tìm được việc làm ổn định. Một số lao động thuần nơng được chính quyền, đồn thể hướng dẫn, hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề… Qua đĩ, đời sống của người dân được nâng cao hơn trước gĩp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, an ninh - chính trị ổn định. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế Chế độ hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề đối với nơng dân được đảm bảo, song đa số người dân khơng dùng vào mục đích đầu tư sản xuất hoặc tham gia học nghề nên rất khĩ cĩ cơ hội tìm được việc làm ổn định. Quyền lợi của người lao động ở một số doanh nghiệp chưa được đảm bảo như: lương cịn thấp, các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chưa được thực hiện đầy đủ mà chưa cĩ biện pháp hữu hiệu buộc các doanh nghiệp thực hiện các quy định cơ bản của Bộ Luật lao động. Tầm nhìn của lao động địa phương trong việc tìm kiếm việc làm cịn hạn chế. Phần lớn chỉ muốn cĩ một việc làm ra tiền ngay để trang trải cho những nhu cầu tối thiểu hằng ngày. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Lao động thuộc diện thu hồi đất khơng cĩ việc làm hoặc thiếu việc làm, trong lúc thiếu định hướng nghề nghiệp chuyển đổi 19 nên phần lớn là sử dụng tiền bồi thường cho cuộc sống hằng ngày dần dần dẫn đến bần cùng háo và vơ sản; - Hiện tượng thất nghiệp và thiếu việc làm đối với lao động thuộc diện thu hồi đất ngày càng tăng; - Các tệ nạn xã hội gia tăng, giá trị truyền thống văn hĩa cộng đồng gần như bị mai một, thậm chí tình cảm gia đình bị giảm sút do tranh giành tài sản. - Do tình hình thực tế của lao động tại địa phương Đối với người dân bị thu hồi đất ở Ngũ Hành Sơn hiện nay, số lượng lao động cĩ độ tuổi 35 trở lên chiếm tỷ lệ cao (40,9%), trình độ học vấn và trình độ chuyên mơn kỹ thuật của lao động thấp, Việc quy hoạch bố trí tái định cư khơng gắn liền với quy hoạch phát triển thương mại, dịch vụ; khơng hướng dẫn người dân sử dụng hợp lý và hiệu quả số tiền được bồi thường. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, cơng tác giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất cũng bộc lộ khơng ít tồn tại, hạn chế, địi hỏi phải được khắc phục kịp thời. Thực trạng của cơng tác giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn trong những năm qua cũng như nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của quận trong những năm tiếp theo đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cần phải cĩ biện pháp khắc phục tồn tại, đẩy mạnh đổi mới tồn để đáp ứng kịp thời theo yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của quận và thành phố. 20 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN ĐẾN NĂM 2020 3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT 3.1.1 Dự báo về nhu cầu thu hồi đất và số hộ dân thuộc diện thu hồi đất giai đoạn 2012 – 2020 - Trong những năm đến, tốc độ đơ thị hố sẽ được đẩy mạnh, cĩ trên 41 dự án sẽ triển khai thực hiện trên 70 tổ dân phố, diện tích đất thu hồi dự kiến trên 500ha. Qua khảo sát 3.661 hộ tại vùng dự án, tổng số lao động cĩ nhu cầu học nghề và giới thiệu việc làm: 1.031 lao động, trong đĩ : + Nhu cầu học nghề: 308 lao động gồm các nghề : cơ khí, hàn gị, điện tử, tin học, may dân dụng, trồng hoa cây cảnh, sửa chữa xe máy……; + Số lao động cĩ nhu cầu tìm việc làm: 723 lao động, đa số lao động đã qua đào tạo nghề, muốn tìm việc làm ổn định; - Nhu cầu vay vốn chuyển đổi ngành nghề và giải quyết việc làm : Tổng số 1.136 hộ, với số vốn 54.543 triệu đồng . Bảng 3.1 : Nhu cầu hộ gia đình cần hỗ trợ sau thu hồi đất Chỉ tiêu Hịa Quý Hồ Hải Khuê Mỹ Mỹ An TỔNG 1. Số hộ cĩ nhu cầu vay vốn 53 439 335 309 1136 Tổng số vốn ( tr) 1305 13005 8320 31913 54543 2 .Số Lao động đăng ký học nghề 11 271 4 22 308 3. Số LĐ cĩ nhu cầu tìm việc làm 36 503 126 58 723 Nguồn: (Phịng Lao động – Thương binh và xã hội quận) 21 3.1.2 Định hướng giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất Một là, làm tốt cơng tác quy hoạch đất đai, phát triển kinh tế xã hội. Hai là, đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển theo hướng du dịch dịch vụ. Ba là, giải quyết việc làm cho người lao động cần tập trung vào hướng nâng cao chất lượng lao động, đa dạng hĩa trình độ đào tạo và ngành nghề đào tạo của người lao động. Bốn là, tăng cường mối liên kết giữa giáo dục và đào tạo nghề với thị trường lao động, hệ thống dịch vụ và xúc tiến việc làm. Năm là, tạo điều kiện hỗ trợ để lao động thuộc diện thu hồi đất được vay vốn ưu đãi, được hỗ trợ, hướng dẫn đào tạo các nghề phù hợp với khả năng và nguyện vọng của họ. Sáu là, tuyên truyền nâng cao nhận thức để người lao động chủ động lựa chọn phương thức chuyển đổi ngành nghề cho phù hợp với trình độ cũng như tình hình tài chính của bản thân. 3.1.3. Quan điểm giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất - Chuyển đổi ngành nghề và đào tạo nghề cho lao động trong vùng di dời giải toả là cơng việc của các cấp, các ngành và tồn xã hội quan tâm nhằm nâng cao chất lượng lao động, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn; đáp ứng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận, chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận lần thứ IV (nhiệm kỳ 2010 – 2015) đề ra. 22 3.1.4. Mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất. Giai đoạn 2010-2015: Giai đoạn 2015-2020 : 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN ĐẾN NĂM 2020 3.2.1. Hồn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo việc làm, thu nhập cho lao động thuộc diện thu hồi đất. Cần tổ chức thực hiện đồng bộ từ khâu bồi thường, giải tỏa, bố trí tái định cư đến việc giải quyết việc làm, đặc biệt là khâu bố trí đất ở thực tế đây được coi là biện pháp cần thiết đầu tiên để giúp người dân thuộc diện thu hồi đất sớm ổn định cuộc sống, nhanh chĩng hịa nhập cộng đồng đúng với phương châm “An cư – lạc nghiệp”. 3.2.2. Đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm - Cĩ chiến lược quy hoạch tổng thể các đối tượng và các ngành nghề đào tạo phù hợp với từng vùng, trong từng thời kỳ để cơng tác đào tạo được tiến hành một cách cĩ hệ thống. 3.2.3. Giải pháp hỗ trợ vốn cho người lao động Cần cĩ cơ chế hỗ trợ vốn cho người dân thuộc diện thu hồi đất qua các các quỹ tín dụng, các chương trình vay ưu đãi. Hỗ trợ, cho vay vốn ưu đãi về lãi suất, điều khỏan tín dụng về tài sản cầm cố,kéo dài thời hạn tín dụng để người lao động cĩ vốn sản xuất, giải quyết việc làm, chuyển đổi ngành nghề. 23 3.2.4. Phát triển đa dạng các loại hình sản xuất kinh doanh, phát triển làng nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất Đẩy mạnh phát triển các làng nghề, ngành nghề tạo việc làm cho lao động nơng nghiệp. - Duy trì phát triển các ngành thủ cơng, làng nghề như điêu khắc đá, trồng rau sạch, trồng nấm,... Xử lý tốt mối quan hệ giữa đơ thị hố các vấn đề xã hội, nhất là hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm. 3.2.5. Đẩy mạnh thu hút đầu tư Tác động đến các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng và tham gia đào tạo lao động, hướng doanh nghiệp đến các mục đích nếu tuyển lao động là người dân địa phương sẽ được lợi. Một là, việc thu nhận lao động địa phương Hai là, khơng phải lo chuyện nhà ở, nơi sinh hoạt khác cho cơng nhân; Ba là, cĩ được lực lượng lao động trách nhiệm cao, Bốn là, vấn đề an ninh, trật tự trên địa bàn được bảo đảm bởi các gia đình cơng nhân là lực lượng bảo vệ vịng ngồi rất hiệu quả. 3.2.6. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người lao động trong học nghề và tự tạo việc làm. - Tuyên truyền, động viên, vận động người lao động tự lực, tự cường nâng cao ý thức cố gắng nỗ lực khơng trơng chờ ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ, tiền đền bù bằng cách tự tìm việc làm. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền cổ động những mơ hình chuyển đổi, phương thức làm ăn và hướng dẫn cách chuyển đổi ngành nghề phù 24 hợp, làm giàu chính đáng theo các hoạt động của hội phụ nữ, hội nơng dân, đồn thanh niên…xây dựng và nhân rộng các mơ hình hay. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Một là, các doanh nghiệp, các chủ đầu tư cần chủ động liên doanh, liên kết một cách chặt chẽ với chính quyền địa phương trong đào tạo và tiếp nhận lao động. Hai là, về phía chính quyền địa phương, cần phối hợp với doanh nghiệp, chủ đầu tư tổ chức các lớp dạy nghề để chuẩn bị cung cấp nguồn lao động cho doanh nghiệp khi dự án hồn thành. Ba là, bảo đảm sự cơng khai, cơng bằng hợp lý trong giải quyết lao động. Bốn là, sau khi tiếp nhận, doanh nghiệp cần cĩ kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao trình độ, tay nghề cho lao động địa phương. * Đối với UBND quận Ngũ Hành Sơn - Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong dài hạn cần sớm cĩ kế hoạch đầu tư phát triển các ngành sản xuất cụ thể. - Thực hiện tốt và đồng bộ các chính sách hỗ trợ đối với người lao động trong vùng thu hồi đất. - Khuyến khích các doanh nghiệp trong vùng thu hồi đất tuyển dụng lao động và cĩ các chế tài đủ mạnh đối với các doanh nghiệp khơng thực hiện tốt các cam kết đĩ ký với lao động trước khi thu hối đất. - Đối với người dân trong vùng tái định cư cần được ưu tiên đầu tư vốn, hỗ trợ các loại giống cây trồng, vật nuơi và áp dụng khoa học tiên tiến vào sản xuất, chuyển đổi ngành nghề theo hướng du lịch và dịch vụ. 25 * Đối với lao động thuộc diện thu hồi đất - Chủ động nâng cao trình độ chuyên mơn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng. - Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuơi theo hướng tăng cường đầu tư thâm canh tăng năng suất và hiệu quả. Thực hiện phân cơng lao động trong nội bộ hộ một cách hợp lý. - Sử dụng hợp lý các nguồn lực của hộ, bao gồm nguồn vốn đền bù và nguồn hỗ trợ của Nhà nước. KẾT LUẬN Đơ thị hĩa mở ra nhiều việc làm mới trong các lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội, hình thành các khu du lịch, dịch vụ, đơ thị hiện đại, tăng thêm chỗ làm việc mới, thúc đẩy kinh tế, năng cao thu nhập và mức sống của người dân. Mở rộng khả năng tự tạo việc làm và tìm kiếm việc làm của người lao động. Việc phát triển các khu quy hoạch và đơ thị dẫn đến tình trạng hàng ngàn hộ dân bị thu hồi đất trên hầu hết các phường trên địa bàn quận. Tình trạng mất đất sản xuất nhất là đất nơng nghiệp đã gây ra nhiều khĩ khăn trong việc ổn định nơi ăn chỗ ở, trong tìm kiếm việc làm ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động ở vùng thu hồi đất. Trong những năm qua, Đảng và Chính quyền các cấp đĩ thực hiện khá tốt các chính sách hỗ trợ cho người lao động trong vùng thu hồi đất như chính sách đền bù, hỗ trợ ổn định cuộc sống, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ tìm kiếm và tư vấn việc làm, cho vay vốn phát triển sản xuất và tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên, theo kết quả cịn 26 nhiều hạn chế. Phần lớn người dân đều cho rằng các chính sách này là tốt nhưng cịn chưa kịp thời, mức độ hỗ trợ cịn thấp nên hiệu quả chưa cao. Quận Ngũ Hành Sơn đã cĩ nhiều cố gắng trong việc giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại các doanh nghiệp trên địa bàn quận. Tuy nhiên, số lao động mất đất chưa tìm kiếm được việc làm cịn nhiều (5.540 người). Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu chuyên mơn kỹ thuật, do tổ chức kỷ luật trong các doanh nghiệp cao kết hợp với những lý do khác. Đời sống của các hộ trước và sau mất đất cĩ nhiều thay đổi. Một số ít hộ cĩ việc làm và thu nhập ổn định nên cĩ thu nhập cao hơn trước khi thu hồi đất. Số hộ khá giả tăng từ 2,5% lên 7,5%, số hộ cĩ thu nhập đủ sống giảm từ 60,0% xuống cịn 50%. Số hộ túng thiếu cũng tăng từ 37,5% lên 41,0%, đặc biệt là tỷ lệ số hộ rất túng thiếu tăng từ 0% lên 1,5%. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động ở quận Ngũ Hành Sơn rút ra những vấn đề mà Ngũ Hành Sơn cần quan tâm giải quyết trong thời gian tới. Trên cơ sở đĩ, luận văn đưa ra những giải pháp mong muốn gĩp phần giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn gĩp phần ổn định chính trị phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quận.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftomtat_15_9503.pdf
Luận văn liên quan