Hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương - Chi nhánh Đà Nẵng

Hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp trong hoạt động ngân hàng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quản trị điều hành của các ngân hàng thương mại, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang đối mặt rất nhiều khó khăn đểcó thể tồn tại và phát triển. Dựa trên cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Luận văn đã tập trung phân tích công tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp và tìm hiểu kết quả công tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại VCB Đà Nẵng. Đồng thời, luận văn đã đưa ra những nhận định đánh giá kết quả đạt được cũng nhưnhững khó khăn, vướng mắc còn tồn tại làm ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh.

pdf26 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2403 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương - Chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.20 TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2012 Cơng trình được hồn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỊA NHÂN Phản biện 1:PGS. TS. LÂM CHÍ DŨNG Phản biện 2: TS. VÕ THỊ THÚY ANH Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 11 năm 2012. Cĩ thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thơng tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tín dụng ngân hàng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao, chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng là khơng thể tránh khỏi, khơng thể loại trừ chỉ cĩ thể đề phịng, hạn chế. Do vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng nĩi chung và tín dụng doanh nghiệp nĩi riêng luơn là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ ngân hàng nào. Xuất phát từ ý nghĩa trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương - Chi nhánh Đà Nẵng” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học. 2. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về thực trạng cơng tác hạn chế tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh, nguyên nhân của những hạn chế trong cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp. Trên cơ sở đĩ, luận văn kiến nghị một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Rủi ro tín dụng doanh nghiệp và các vấn đề liên quan đến cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Đà Nẵng. - Phạm vi nghiên cứu: + Về khơng gian: tại NH TMCP Ngoại Thương Chi nhánh ĐN + Về thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, so sánh để thu thập dữ liệu và phân tích số liệu. 2 5. Bố cục đề tài Ngồi phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được tác giả trình bày bao gồm 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng. Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Từ trước đến nay cĩ một số đề tài nghiên cứu về về quản trị rủi ro tín dụng NHTM, hạn chế rủi ro tín dụng nĩi chung và hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp, DNVVN nĩi riêng, cĩ thể kể đến một số luận văn, luận án tiến sỹ kinh tế đã bảo vệ như sau: - Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đà Nẵng. Tác giả Nguyễn Thị Kim Sơn, luận văn Thạc sỹ kinh tế trường Đại học kinh tế Đà Nẵng năm 2009. - Đề tài: Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại của các ngân hàng thương mại tại địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Tác giả Trần Trung Tường trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh, luận án Tiến sỹ năm 2011. Nhìn chung, hầu hết các luận văn nghiên cứu trong lĩnh vực rủi ro tín dụng tại ngân hàng đều nhằm mục đích đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn chủ yếu là tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích, khảo sát… Mặc dù, hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp là đề tài được nhiều 3 tác giả nghiên cứu, tuy nhiên xét về mặt khơng gian và thời gian thì đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương - chi nhánh Đà Nẵng” là một đề tài hồn tồn mới so với các cơng trình nghiên cứu trước đây. CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại a. Đặc điểm và vai trị tín dụng ngân hàng  Đặc điểm tín dụng ngân hàng Căn cứ Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QHXII đã được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khĩa XII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 và cĩ hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc cĩ hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.” [8]. Tín dụng ngân hàng bao gồm những đặc điểm sau: Tín dụng ngân hàng mang tính gián tiếp; Thực hiện chủ yếu dưới hình thức tiền tệ, nguồn vốn mà các Ngân hàng sử dụng cho vay hình thành từ những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội; Người cho vay là các Ngân hàng, người đi vay là các tổ chức và cá nhân.  Vai trị của tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng gĩp phần thúc đẩy sản xuất lưu thơng hàng hĩa phát triển, ổn định tiền tệ và ổn định giá cả. Từ đĩ, tạo điều kiện 4 nâng cao dần đời sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. b. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng c. Các hình thức tín dụng ngân hàng d. Quy trình tín dụng cơ bản tại các ngân hàng thương mại Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mơ tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp cận nhu cầu vốn vay của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng. Việc xác lập một quy trình tín dụng và khơng ngừng hồn thiện đĩng vai đặc biệt quan trọng đối với một ngân hàng thương mại. 1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại a. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng  Khái niệm về rủi ro Rủi ro là khả năng xảy ra biến cố bất thường cĩ hậu quả thiệt hại hoặc mang lại kết quả khơng mong đợi.  Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là khả năng hoặc một tiến trình hoặc một sự kiện nào đĩ gây ra một kết cục khơng mong đợi đến tình hình tài chính của ngân hàng hoặc cản trở ngân hàng thực hiện các mục tiêu đã định. Rủi ro của NHTM cũng rất phức tạp, một số rủi ro chủ yếu sau: Rủi ro tín dụng (RRTD), rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro khác, rủi ro vỡ nợ. b. Rủi ro tín dụng  Đặc điểm rủi ro tín dụng - Đặc điểm rủi ro tín dụng Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng 5 khơng thực hiện hoặc khơng cĩ khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” [11] Từ khái niệm về rủi ro và RRTD ta cĩ thể rút ra đặc điểm của RRTD bao gồm: RRTD mang tính gián tiếp, đa dạng và phức tạp, cĩ tính tất yếu.  Phân loại rủi ro tín dụng - Theo tính chất rủi ro thì RRTD được phân chia thành 2 loại: Rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục. - Theo nguyên nhân gây ra phân chia thành 2 loại: Rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Ngồi ra cịn nhiều hình thức phân loại khác. 1.2. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP 1.2.1. Đặc điểm rủi ro tín dụng doanh nghiệp Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đều biểu hiện một số đặc điểm quy mơ nhỏ, phân tán đi kèm với thủ cơng lạc hậu; Báo cáo tài chính thiếu minh bạch, rõ ràng; Khả năng lập dự án, thuyết minh phương án kinh doanh chưa tốt; Khả năng tài chính và quản lý kinh doanh cịn thấp. Đây là hạn chế lớn của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, từ đĩ chi phối đến đặc điểm rủi ro tín dụng doanh nghiệp: Khả năng cạnh tranh và quản lý của các doanh nghiệp thấp, dẫn đến bị ứ đọng vốn hoặc mất vốn và cuối cùng là khơng cĩ khả năng trả nợ ngân hàng. Ngồi ra, chính từ những đặc điểm các doanh nghiệp hiện nay khiến CBTD ngân hàng sẽ gặp khĩ khăn trong việc xác định khả năng thanh tốn nợ vay của khách hàng, cũng như mức độ khả thi của dự án, dễ dẫn đến sai lầm trong việc đưa ra quyết định tín dụng. 1.2.2. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp Hạn chế RRTD là xây dựng các giải pháp nhằm giảm thiểu những rủi ro cĩ thể xảy ra và những ảnh hưởng bất lợi của RRTD 6 đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để hạn chế RRTD doanh nghiệp, ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng an tồn và hiệu quả nhằm mục tiêu quản lý tốt dư nợ và rủi ro tín dụng. Bên cạnh đĩ, ngân hàng cần phải thực hiện tốt quy trình tín dụng nội bộ, bao gồm những nội dung như: xây dựng hệ thống thơng tin tín dụng bảo đảm, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, hồn thiện đo lường lượng hĩa rủi ro tín dụng, tăng cường kiểm tra - giám sát - quản lý nợ vay, thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro tín dụng để xử lý nợ, tổ chức thực hiện cĩ hiệu quả cơng tác xử lý thu hồi nợ cĩ vấn đề, sử dụng các cơng cụ bảo hiểm và phát mãi tài sản. Thực hiện tốt quy trình tín dụng sẽ giúp sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng, hạn chế được tổn thất tín dụng khi rủi ro xảy ra. Đồng thời, ngân hàng cần phải thực hiện kiểm tra kiểm sốt nội bộ một cách hiệu quả nhằm đảm bảo quy trình tín dụng được thực hiện nghiêm túc. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp Để đánh giá kết quả cơng tác hạn chế RRTD doanh nghiệp ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu sau: mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn, mức giảm tỷ lệ nợ xấu, mức giảm tỷ lệ xĩa nợ rịng trong kỳ, mức giảm tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng a. Nhĩm nhân tố bên ngồi - Nhĩm nhân tố từ phía mơi trường - Nhĩm nhân tố từ phía doanh nghiệp: + Khả năng nguồn vốn thấp, quy mơ nhỏ và phân tán đi kèm với cơng nghệ lạc hậu. 7 + Cơng tác quản lý, điều hành chưa thật sự hiệu quả và sự hạn chế của đội ngũ nhân viên. + Sử dụng vốn sai mục đích, khơng cĩ thiện chí trong trả nợ vay. + Các khoản vay cho doanh nghiệp thường cĩ thời hạn dài. + Tình hình tài chính của hầu hết các doanh nghiệp thiếu sự minh bạch, trung thực, chưa đáp ứng yêu cầu. b. Nhĩm nhân tố bên trong Theo tác giả, một số nhân tố bên trong chủ yếu ảnh hưởng đến cơng tác hạn chế RRTD doanh nghiệp như sau: - Chính sách tín dụng - Quy trình tín dụng nội bộ - Hoạt động kiểm tra, kiểm sốt nội bộ. - Trình độ chuyên mơn và đạo đức của cán bộ tín dụng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng a. Khái quát về sự hình thành - Theo Quyết định số 142/NH/QĐ ngày 27/12/1976, Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam quyết định thành lập Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Đà Nẵng trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Ngày 01/06/2008, Chi nhánh đổi tên thành Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. 8 b. Chức năng, nhiệm vụ Là một NHTM cổ phần nhà nước, VCB ĐN cũng như các ngân hàng chuyên doanh khác, cĩ chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng. c. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý Bao gồm: 1 Giám đốc, 3 phĩ Giám đốc, 11 phịng ban và 01 tổ, 7 phịng giao dịch trực thuộc. 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng a. Tình hình hoạt động huy động vốn và tín dụng  Hoạt động huy động vốn Nhìn chung, vốn huy động của VCB ĐN tăng qua các năm. Năm 2010 vốn huy động tăng 14,21% so với năm 2009, trong đĩ vốn huy động chủ yếu từ các tổ chức kinh tế. Sang năm 2011, tổng vốn huy động đạt 2.994,6 tỷ đồng tăng tuyệt đối 172,7 tỷ đồng so với năm 2010.  Hoạt động tín dụng Trong giai đoạn năm 2009-2011, dư nợ tín dụng VCB ĐN tăng từ 1.939,6 tỷ đồng lên 2.960,5 tỷ đồng. Thị phần của Chi nhánh trên địa bàn thành phố được duy trì khá ổn định (thị phần VCB ĐN qua 3 năm 2009-2011 tương ứng là 7,62%, 7,65 và 7,77%). Sự tăng trưởng tín dụng tại VCB ĐN trong thời gian qua chủ yếu từ hoạt động cho vay, ngồi ra cịn cĩ các hoạt động tín dụng khác như bảo lãnh, chiết khấu. Trong cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng, dư nợ tín dụng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất và cĩ xu hướng giảm nhẹ, điều này phù hợp với chính sách đẩy mạnh cho vay bán lẻ của VCB ĐN. 9 b. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng Thu nhập năm 2011 tại Chi nhánh đạt 455,9 tỷ đồng và chi phí là 316,7 tỷ đồng. Kết quả chênh lệch thu chi năm 2011 đạt 139,217 tỷ đồng tăng 51,18% so với năm 2010. Nguồn thu tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập (qua 3 năm 2009-2011 nguồn thu từ hoạt động tín dụng mang lại cho Chi nhánh 68%-76% thu nhập). 2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.2.1. Tình hình thực hiện cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng a. Chính sách tín dụng VCB ĐN thực hiện chính sách tín dụng theo hướng “Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tập trung nâng cao chất lượng và hướng tới các chuẩn mực quốc tế” với một số định hướng cơ bản: tạo mơi trường quản lý rủi ro tín dụng minh bạch và hiệu quả, thực hiện phê duyệt tín dụng và giá trị tín dụng theo Quyết định số 245/QĐ- NHNT.CSTD ngày 22/07/2008, áp dụng chính sách tín dụng linh hoạt cho mỗi vùng đầu tư, phân chia trách nhiệm quản lý rủi ro tín dụng đối với từng cấp bậc trong ngân hàng, tăng cường cho vay cĩ bảo đảm tài sản nhằm hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp. b. Thực hiện quy trình tín dụng nội bộ - Hệ thống thơng tin tín dụng VCB ĐN chủ yếu căn cứ vào các số liệu qua các bảng báo cáo tài chính mà khách hàng cung cấp và nhận được sự cung cấp thơng tin, chuyên đề phân tích về ngành thường xuyên của VCB. Đồng thời 10 nhận được sự hỗ trợ thơng tin của hệ thống CIC, VCI. - Thẩm định tín dụng Tùy vào quy mơ doanh nghiệp mà VCB ĐN thực hiện quy trình tín dụng khác nhau: + Đối với khách hàng là các DNVVN: áp dụng theo Quy trình 36 ban hành theo Quyết định 36/QĐ-NHNT.CSTD ngày 28/01/2008. + Khách hàng là các doanh nghiệp lớn: áp dụng theo Quy trình 246/QĐ-NHNT.CSTD ngày 22/07/2008. Quy trình này quy định việc cấp tín dụng cho nhĩm doanh nghiệp vượt phạm vi phán quyết của chi nhánh. Theo mơ hình này, các Phịng cĩ chức năng chuyên mơn hĩa cao hơn để nâng cao tính khách quan và phản biện tín dụng độc lập. - Đo lường, lượng hĩa rủi ro tín dụng VCB ĐN đã thực hiện đo lường và lượng hĩa rủi ro tín dụng đối với khách hàng thơng qua Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Đến thời điểm 31/12/2011, VCB ĐN đã thực hiện chấm điểm và xếp hạng 131 khách hàng là doanh nghiệp cĩ quan hệ tín dụng tại chi nhánh. Kết quả cho thấy các khách hàng đang cĩ quan hệ tín dụng tại VCB ĐN được đánh giá khá cao, RRTD được kiểm sốt khá tốt, phân loại là cĩ rủi ro thấp trở lên khá nhiều, trên 98,46%. Trên cơ sở kết quả xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng sẽ tiến hành xác định GHTD khách hàng. - Cơng tác kiểm tra, giám sát, quản lý nợ vay Kiểm tra giải ngân sẽ được thực hiện theo sự phê duyệt của cấp cĩ thẩm quyền. Tuy nhiên, quá trình giải ngân và giám sát sau khi cho vay chưa chặt chẽ. Một số khoản đầu tư tín dụng ngồi địa bàn hoạt động của VCB ĐN nên việc kiểm tra và kiểm sốt việc sử dụng vốn vay của khách hàng khơng đảm bảo tính chính xác và kịp thời. 11 - Phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro tín dụng để xử lý nợ + Qua 3 năm 2009-2011, nợ nhĩm 1 tại VCB ĐN luơn cĩ tỷ trọng cao (trên 81% tổng dư nợ doanh nghiệp) và tăng đều qua các năm. Năm 2011, nợ nhĩm 5 giảm cịn 52,04 tỷ đồng tương đương với tốc độ giảm 40,62% so với năm 2010 và cĩ giá trị thấp nhất trong 3 năm, phản ánh tính hiệu quả trong cơng tác hạn chế RRTD doanh nghiệp tại VCB ĐN. + Căn cứ kết quả phân loại nợ trong 3 năm qua, VCB ĐN thực hiện trích lập dự phịng rủi ro tín dụng. - Tổ chức thực hiện hiệu quả cơng tác xử lý thu hồi nợ cĩ vấn đề + Thành lập Tổ xử lý nợ xấu với chức năng đảm bảo việc kiểm tra, giám sát thực hiện các hoạt động xử lý nợ một cách tồn diện và liên tục. + Xử lý nợ xấu dựa trên cơ sở phân tích tình hình của từng khách hàng doanh nghiệp cụ thể để thực hiện những giải pháp hợp lý. + Ngày 04/10/2006, VCB đã ký kết với cơng ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC). Theo đĩ, DATC sẽ giúp VCB ĐN thực hiện xử lý nợ tồn đọng, lành mạnh hĩa tài chính. - Sử dụng các cơng cụ bảo hiểm và phát mãi tài sản + VCB ĐN luơn tăng cường áp dụng các biện pháp để bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên, việc xử lý tài sản bảo đảm trên thực tế gặp rất nhiều khĩ khăn, mất rất nhiều thời gian và cơng sức. + VCB ĐN luơn yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm khi đầu tư dự án hoặc khi kinh doanh xuất nhập khẩu. c. Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt nội bộ Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ tại VCB ĐN thực hiện thơng qua phịng Kiểm tra giám sát tuân thủ, được tiến hành thường xuyên, chặt chẽ, cĩ hệ thống, bám sát các chỉ đạo của Chính phủ, NHNN, NHNT. 12 2.2.2. Kết quả cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại VCB Đà Nẵng a. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu Bảng 2.6. Rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại VCB Đà Nẵng ĐVT: Tỷ đồng, % Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tồn bộ KH KH Doanh nghiệp Tồn bộ KH KH Doanh nghiệp Tồn bộ KH KH Doanh nghiệp Nợ xấu 67,89 67,55 88,6 88,25 52,5 52,45 Tổng dư nợ 1.939,6 1.789,67 2.195,1 1.948,59 2.960,5 2.590,4 Tỷ lệ nợ xấu 3,5 3,77 4,04 4,53 1,77 2,02 Mức tăng/giảm Năm 2010 / Năm 2009 Mức tăng/giảm Năm 2011 / Năm 2010 Chỉ tiêu Tồn bộ KH KH Doanh nghiệp Tồn bộ KH KH doanh nghiệp Nợ xấu 20,71 20,70 (36,10) (35,85) Tổng dư nợ 255,50 158,92 765,40 641,85 Tỷ lệ nợ xấu 0,54 0,75 (2,26) (2,51) (Nguồn: VCB Đà Nẵng) Nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp dần được kiểm sốt chặt chẽ. Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu doanh nghiệp giảm 55,4% so với năm 2010 gĩp phần tích cực vào việc đưa tỷ lệ nợ xấu tồn Chi Nhánh xuống cịn 1,77%. Kết quả cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp được thể hiện cụ thể như sau:  Rủi ro tín dụng doanh nghiệp theo kỳ hạn 13 - Tỷ lệ nợ xấu tín dụng ngắn hạn của khách hàng doanh nghiệp cĩ xu hướng giảm qua ba năm, năm 2010 giảm cịn 2,69% (giảm 0,01% so với năm 2009) và năm 2011 cịn 1,29% (mức giảm là 1,4% so với năm 2010). - Dư nợ tín dụng trung dài hạn của khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhưng tỷ lệ nợ xấu lại cao hơn so với tỷ lệ nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp cĩ kỳ hạn ngắn. (Tỷ lệ nợ xấu tín dụng trung dài hạn qua 3 năm 2009-2011 là 6,29% - 8,32% - 2,92%).  Rủi ro tín dụng doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp Tỷ lệ nợ xấu khách hàng DNNN luơn cao hơn so với tỷ lệ nợ xấu doanh nghiệp ngồi nhà nước. Tỷ lệ nợ xấu DNNN tương ứng qua 3 năm 2009-2011 là 7,58%-11,66%- 6,47%. Trong khi đĩ, tỷ lệ nợ xấu doanh nghiệp ngồi nhà nước qua 3 năm là 1,74% - 1,01% - 0,12%.  Rủi ro tín dụng doanh nghiệp theo ngành kinh tế Hiện nay tại VCB ĐN, thì ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ tín dụng doanh nghiệp theo cơ cấu ngành. Tuy nhiên, RRTD doanh nghiệp lại tập trung phần lớn vào lĩnh vực xây dựng.  Rủi ro tín dụng doanh nghiệp theo tài sản bảo đảm Tỷ lệ nợ xấu thuộc dư nợ cĩ TSBĐ đều giảm dần qua 3 năm. Năm 2009 tỷ lệ nợ xấu cĩ TSBĐ là 2,01%, năm 2010 giảm 0,41% đạt 1,6% và năm 2011 chỉ cịn 0,53%. Nợ xấu doanh nghiệp chủ yếu tập trung ở những khoản vay khơng cĩ TSBĐ. b. Mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn Qua 3 năm 2009-2011, nợ quá hạn tại VCB ĐN đã giảm rõ rệt, và dần trong sạch hĩa bảng dư nợ của Chi nhánh. Năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp là 2%. Sang năm 2011, tỷ lệ nợ quá hạn của khách hàng doanh tiếp tục giảm cịn 1,11%, gĩp phần giảm nợ quá hạn tồn bộ Chi nhánh cịn 29,61 tỷ đồng, giảm 45,9% 14 so với năm 2010, tỷ lệ nợ quá hạn tồn chi nhánh chỉ cịn 1%. Nợ quá hạn doanh nghiệp tại VCB ĐN là những khoản nợ nhĩm 2, do khách hàng chưa trả kịp thời nên dẫn đến nợ quá hạn. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.3.1. Những kết quả đạt được - RRTD doanh nghiệp đã được Chi nhánh theo dõi và kiểm sốt chặt chẽ: + Dư nợ cho vay VCB ĐN tăng cao, chất lượng tín dụng được đảm bảo. Tỷ lệ nợ xấu doanh nghiệp năm 2011 giảm cịn 2,02% gĩp phần làm giảm tỷ lệ nợ xấu chi nhánh cịn 1,77% thấp hơn tổng mức dư nợ tối đa trung ương giao (2,5%). + Chênh lệch thu chi năm 2011 tăng 51,18% so với năm 2010, trong đĩ chủ yếu thu từ hoạt động tín dụng (chiếm trên 68% thu nhập). - Để đạt được kết quả trên là do: + NHNT đã đánh giá được tầm quan trọng của cơng tác hạn chế RRTD và đã tích cực thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao khả năng hạn chế RRTD. + Hệ thống thơng tin tín dụng tại VCB ĐN dần được hồn thiện. + VCB Đà Nẵng đã kiên quyết và chú trọng thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm nợ xấu doanh nghiệp. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng a. Hạn chế Sự tăng trưởng tín dụng thiếu một định hướng cụ thể và rõ ràng 15 tạo nên tính bất ổn cao. Đồng thời, danh mục đầu tư tín dụng của VCB ĐN khơng đa dạng, dư nợ tín dụng vẫn tập trung vào một số khách hàng lớn. Việc xác định GHTD chịu ảnh hưởng của các yếu tố định tính nhiều hơn so với yếu tố định lượng. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp vẫn chưa đa dạng, trong đĩ quá phụ thuộc vào tài sản đảm bảo. Bên cạnh đĩ, mặc dù nợ xấu năm 2011 đã giảm đáng kể tuy nhiên vẫn khiến Chi nhánh gặp tổn thất tín dụng. Tổn thất tín dụng doanh nghiệp tập trung vào khách hàng là các DNNN, chiếm đến 99,7% tổng dư nợ phải xử lý bằng dự phịng rủi ro. b. Nguyên nhân của những hạn chế  Nguyên nhân xuất phát từ các nhân tố bên ngồi - Nhĩm các nhân tố từ phía mơi trường: Do mơi trường kinh tế khơng ổn định và mơi trường pháp lý chưa thuận lợi. - Nhĩm nhân tố từ phía khách hàng: + Do sự hạn chế về năng lực quản lý, SXKD của khách hàng. Phần lớn các dự án/phướng án đầu tư của nhiều doanh nghiệp cĩ tính khả thi thấp, do lãnh đạo một số doanh nghiệp cĩ yếu tố cơ hội, lừa đảo ngân hàng trong quan hệ tín dụng. + Các báo cáo tài chính của một bộ phận DN thiếu tính minh bạch, vì vậy khơng đủ làm cơ sở cho Chi nhánh đánh giá chính xác về hiệu quả SXKD của DN, dẫn đến sai lầm trong việc ra quyết định tín dụng của ngân hàng.  Nguyên nhân xuất phát từ các nhân tố bên trong • Chính sách tín dụng VCB Đà Nẵng chưa hợp lý: Hiện nay VCB ĐN vẫn chưa định hình sự lựa chọn về phân khúc thị trường nhất định. Ngồi ra, do số lượng doanh nghiệp làm ăn hiệu quả cịn ít, cơ cấu các ngành hàng cịn nghèo nàn nên VCB ĐN gặp khĩ khăn trong việc xây dựng danh mục đầu tư đa dạng, hợp lý và cĩ khả năng phân tán rủi ro tín dụng. 16 • Quá trình thực hiện quy trình tín dụng nội bộ tồn tại nhiều hạn chế: - Hệ thống thơng tin tín dụng chưa đầy đủ, chính xác và kịp thời: Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa được minh bạch. Thơng tin hỗ trợ từ hệ thống CIC đơi khi chưa kịp thời và thiếu chính xác. Từ đĩ, dẫn đến khĩ khăn cho Chi nhánh trong việc xác định cho vay khi nguồn thơng tin chưa đầy đủ và chính xác. - Cơng tác thẩm định tín dụng: + VCB ĐN gặp khĩ khăn trong việc đánh giá uy tín, năng lực khách hàng, mức độ khả thi của dự án/ phương án do thực tế vẫn tồn tại tình trạng thơng tin bất đối xứng giữa ngân hàng và khách hàng. Việc thẩm định tín dụng căn cứ vào những thơng tin, số liệu chưa thực sự tin cậy sẽ dẫn đến sai lầm trong việc ra quyết định tín dụng. + Tâm lý dựa chủ yếu vào TSBĐ làm giảm chất lượng thẩm định khoản vay. + Xác định GHTD chưa hợp lý, quá cao so với khả năng chịu nợ của khách hàng. - Cơng tác bảo đảm tín dụng: CBTD chưa đánh giá chính xác về giá trị thực, hiện trạng của TSBĐ. Bên cạnh đĩ, việc quản lý, phân loại, cảnh báo về danh mục các TSBĐ chỉ kiểm tra trên hồ sơ pháp lý nên xuất hiện tình trạng giá trị thanh lý thấp hơn so với giá trị thẩm định ban đầu. Do đĩ, khi xảy ra rủi ro ngân hàng khơng thể thu hồi đủ nợ gốc và lãi vay. - Việc kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của ngân hàng cịn nhiều sai sĩt: Kiểm tra đảm bảo tiền vay khơng thực hiện trên thực tế mà thực hiện trên giấy tờ hoặc kiểm tra một cách qua loa, chiếu lệ nên khách hàng lợi dụng để thực hiện những mục đích riêng nằm ngồi tầm kiểm sốt của ngân hàng. 17 • Hoạt động kiểm tra, kiểm sốt nội bộ Kiểm sốt nội bộ mới chỉ thực hiện chức năng kiểm tra, phát hiện và xử lý các vấn đề đã phát sinh. Cơ chế kiểm sốt quá tập trung vào các cuộc kiểm tra, kiểm tốn đột xuất, trong khi đáng ra cơ chế kiểm sốt thường xuyên cần được xây dựng và thực hiện. • Hạn chế về trình độ chuyên mơn của cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng Hiện nay, đa số cán bộ làm cơng tác tín dụng VCB ĐN cịn khá trẻ, kinh nghiệm thực tế cịn ít. Ngồi ra, số lượng CBTD cịn mỏng chưa theo kịp với tốc độ tăng trưởng tín dụng. CBTD làm việc theo kiểu đa năng, khơng chuyên sâu vào một ngành nghề cụ thể dễ dẫn đến sai lầm trong việc thẩm định tín dụng. Kiến thức xã hội, thị trường của CBTD cịn non kém cũng gây cho mĩn vay cĩ khả năng bị rủi ro. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 3.1. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN ĐẾN 3.1.1. Định hướng chung - Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, xác định là nhiệm vụ trung tâm ưu tiên hàng đầu. - Đảm bảo tăng trưởng tín dụng an tồn, chất lượng và hiệu quả. Tiếp tục quản lý tốt khu vực đầu tư và lĩnh vực đầu tư - Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, giữ vững thị phần. 18 3.1.2. Mục tiêu hoạt động tín dụng trong thời gian đến - Đảm bảo tăng trưởng theo chính sách và định hướng tín dụng đã đề ra. Mục tiêu về chất lượng tín dụng là tỷ lệ nợ xấu dưới 2%. - Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để chọn lọc khách hàng tốt và phát triển tín dụng, giảm dần dư nợ đối với doanh nghiệp xếp hạng BBB trở xuống. - Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư tín dụng. - Kiểm sốt chặt chẽ chất lượng tín dụng, thực hiện các giải pháp nhằm thu hồi và giảm tỷ lệ nợ xấu, giảm tổn thất do RRTD. 3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 3.2.1. Hồn thiện chính sách tín dụng - Định hướng khách hàng cụ thể: + VCB ĐN cần chú trọng đến phân khúc thị trường các DNVVN. Vì các DNVVN thường cĩ tài sản bảo đảm đủ, đồng thời khoản cấp tín dụng giá trị nhỏ, rủi ro xảy ra sẽ cĩ ảnh hưởng khơng lớn, là điều kiện thuận lợi cho đầu tư tín dụng. + Doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi là phân khúc thị trường VCB ĐN cần quan tâm đầu tư nhiều hơn nữa trong tương lai. Vì đây là nhĩm khách hàng doanh nghiệp thường cĩ tiềm lực tài chính, năng lực quản lý và khả năng cạnh tranh cao, do đĩ phần lớn hoạt động SXKD cĩ hiệu quả và cĩ uy tín trong quan hệ tín dụng. - Xây dựng danh mục đầu tư hợp lý: + Một số danh mục ngành hàng cĩ thể định hướng trong cho vay của VCB Đà Nẵng giai đoạn hiện nay là cho vay thương mại, tài trợ xuất khẩu cĩ thị trường rõ ràng ổn định và cĩ lợi thế so sánh, các lĩnh vực cĩ định hướng phát triển và mang tính chất trọng yếu của Thành phố Đà Nẵng. 19 + Khơng đầu tư quá mạnh vào các lĩnh vực như kinh doanh bất động sản, chứng khốn, vàng. Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng. + Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau, đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi ro tín dụng do sự hay đổi lãi suất thị trường. 3.2.2. Tổ chức thực hiện tốt quy trình tín dụng. a. Hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng đầy đủ, chính xác và kịp thời - Thứ nhất, kết hợp chặt chẽ các bộ phận quản lý thơng tin khách hàng và quản trị rủi ro, quản lý tín dụng, kiểm tra và kiểm sốt nội bộ để cập nhật thơng tin đầy đủ, chính xác về khách hàng. Đồng thời, cần tổ chức khai thác, sử dụng thường xuyên và cĩ hiệu quả nguồn thơng tin từ CIC và VCI. - Thứ hai, CBTD phải xây dựng thơng tin khách hàng thơng qua làm việc, phỏng vấn trực tiếp khách hàng, kiểm tra tại chỗ nơi hoạt động SXKD của khách hàng. Mặt khác, khai thác tốt các thơng tin từ các cơ quan chức năng như cơ quan quản lý thuế, chính quyền địa phương…và thơng tin nội bộ các NHTM trên địa bàn TP.Đà Nẵng. - Thứ ba, thường xuyên tiến hành phân tích tài chính của khách hàng thơng qua các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất mà khách hàng gửi theo quy định cho ngân hàng hoặc CBTD kiểm tra tình hình kinh doanh và tài chính tại chỗ, lấy số liệu phản ánh trung thực để đánh giá thực trạng hoạt động SXKD của doanh nghiệp, phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu để cĩ những ứng xử tín dụng phù hợp. b. Thực hiện thẩm định tín dụng cẩn trọng và chính xác - CBTD phải lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp theo từng loại cho vay, đối tượng doanh nghiệp. Đặc biệt cần đánh giá chính xác tính khả thi, hiệu quả của dự án/phương án vay vốn. VCB 20 ĐN cần kết hợp với khảo sát thực tế tại đơn vị để đảm bảo đánh giá chính xác tình hình tài chính, nguồn trả nợ của doanh nghiệp vay. - Chú trọng đến phân tích định lượng, lượng hĩa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu, đồng thời kết hợp với phân tích định tính để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm sốt, hạn chế những rủi ro đĩ của ngân hàng. - Việc định kỳ hạn trả nợ gốc, lãi vay phải căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và phù hợp với khả năng trả nợ của từng doanh nghiệp để hạn chế tình trạng cơ cấu lại thời hạn trả nợ. - Cần kết hợp chặt chẽ các điều kiện tín dụng trong hợp đồng tín dụng như lãi suất, tỷ lệ vốn tự cĩ tham gia phương án/dự án, các tài sản bảo đảm…để đảm bảo lợi ích thu được phải tương xứng với mức độ rủi ro. Đồng thời, hạn chế tâm lý dựa vào TSBĐ nhằm đảm bảo chất lượng thẩm định tín dụng. c. Hồn thiện đo lường, lượng hĩa rủi ro tín dụng - Đánh giá mức độ rủi ro trên cơ sở đánh giá chính xác các yếu tố định tính và định lượng phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng và tính chất rủi ro của từng khoản vay. - Thực hiện định giá giá trị TSBĐ một cách khách quan, sát với giá thực tế thị trường nhằm tăng tính trung thực của kết quả chấm điểm và mức GHTD tham khảo. - Hàng quý VCB ĐN cần yêu cầu các khách hàng doanh nghiệp cung cấp các chỉ tiêu về tài chính và phi tài chính để chấm điểm và xếp hạng khách hàng. d. Nâng cao chất lượng cơng tác bảo đảm tín dụng. - Trường hợp cho vay khơng bảo đảm bằng tài sản VCB ĐN cần quy định hạn mức tín dụng cụ thể đối với từng khách hàng doanh nghiệp. - Trường hợp độ tin cậy của khách hàng khơng cao, Chi nhánh áp dụng biện pháp cho vay cĩ bảo đảm bằng tài sản và chỉ nên nhận 21 các tài sản cĩ khả năng bán được dễ dàng, cĩ giá trị mang tính ổn định hoặc cĩ xu hướng gia tăng về giá trị làm đảm bảo tiền vay. - Thường xuyên kiểm tra, đánh giá giá trị của tài sản, định kỳ tổ chức định giá lại TSBĐ và thực hiện định giá chính xác TSBĐ. - VCB ĐN cần tính đến các yếu tố ảnh hưởng của TSBĐ như thủ tục hành chính, tính hiệu lực của pháp luật, khi tính hiệu lực và thủ tục xử lý các tài sản bảo đảm khi khách hàng khơng trả được nợ. e. Quản lý, giám sát và kiểm sốt chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay - Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng và hạn chế giải ngân bằng tiền mặt. - Thực hiện kiểm sốt chặt chẽ sau khi cho vay: + Yêu cầu khách hàng báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động kinh doanh nhằm sớm phát hiện hiện tượng suy giảm khả năng trả nợ, để nắm bắt khả năng xử lý chủ động và kịp thời các rủi ro cĩ nguy cơ xảy ra. + Theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế tra sốt đối với từng loại vay. + Căn cứ vào hạng xếp hạng loại của khách hàng, Chi nhánh xác định cụ thể mức độ giám sát sau khi cho vay để đảm bảo an tồn tín dụng và hạn chế gây phiền hà cho khách hàng. f. Thực hiện tốt phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro tín dụng - Phân loại nợ cần phải căn cứ vào thực trạng mĩn vay, thực trạng khách hàng vay và kiểm tra t ình hình sử dụng tiền vay đối với khoản nợ chưa đến hạn. - Cập nhập giá trị TSBĐ kịp thời để bảo đảm trích lập dự phịng một cách chính xác nhằm hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng doanh nghiệp xảy ra. 22 g. Quản lý tốt nợ cĩ vấn đề, tăng cường thu hồi nợ đã xử lý - Phân loại chi tiết nợ xấu thành các nhĩm như khách quan, chủ quan, cĩ thái độ hợp tác với ngân hàng, chây ỳ trong việc trả nợ, cĩ TSBĐ, khơng cĩ TSBĐ... để cĩ biện pháp xử lý thu hồi cĩ hiệu quả. - Xây dựng kế hoạch cụ thể xử lý nợ xấu thơng qua việc phân cơng giao nhiệm vụ, trách nhiệm, khốn thu nợ và chủ động xây dựng phương án xử lý, cĩ kế hoạch, chương trình cụ thể đến từng mĩn nợ để xử lý thu hồi. - Tranh thủ sự hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ của các cấp chính quyền, các sở, ban ngành địa phương, đặc biệt là các cơ quan pháp luật để xử lý kiên quyết đối với các đối tượng chây ỳ, khĩ thu. - VCB ĐN nên giao nhiệm vụ xử lý nợ xấu cho Phịng Quản lý nợ hoặc thành lập Phịng xử lý nợ xấu để tạo sự chuyên nghiệp trong cơng tác xử lý nợ xấu, đồng thời hạn chế rủi ro đạo đức phát sinh. - VCB ĐN cần tăng cường sự kết hợp với Cơng ty mua bán nợ tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) trực thuộc Bộ tài chính để xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu. h. Tăng cường sử dụng các cơng cụ bảo hiểm và thực hiện phát mãi tài sản Đối với các tài sản cĩ nguy cơ rủi ro cao như hàng hĩa trên đường vận chuyển, phương tiện vận tải, dự án đầu tư...Chi nhánh nên yêu cầu bên bảo đảm phải mua bảo hiểm trong suốt thời gian vay vốn. Bên cạnh đĩ, VCB cần chú trọng đến việc hồn thiện hồ sơ thế chấp, hồ sơ pháp lý để đảm bảo phát mãi tài sản diễn ra thuận lợi. 3.2.3. Xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra, kiểm sốt nội bộ phù hợp và hiệu quả - Xây dựng và thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch kiểm tra theo định kỳ và đột xuất. - Đổi mới nội dung phương pháp kiểm tra, tránh kiểm tra máy 23 mĩc, rập khuơn xáo mịn, dẫn tới tình trạng ứng phĩ làm giảm hiệu lực kiểm tra kiểm sốt tín dụng. - Tổ chức tốt cơng tác phúc tra kết quả sửa sai để đảm bảo các sai sĩt được chấn chỉnh kịp thời và khơng tiếp tục tái diễn, đồng thời xử lý nghiêm những vi phạm, tiêu cực . 3.2.4. Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng - Chi nhánh cần chú trọng xây dựng mơi trường làm việc, trong đĩ, các cán bộ lãnh đạo thường xuyên đào tạo, hướng dẫn để nâng cao năng lực và kiến thức cho cán bộ cấp dưới, giúp phát hiện những rủi ro cĩ thể xảy ra. - Bố trí cán bộ cĩ đủ phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm trong cơng tác thẩm định và thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khố học về thẩm định dự án để cập nhật thơng tin, cách thức thẩm định. - Thực hiện chế định đi đơi với chế tài nhằm giúp CBTD phát huy hết năng lực của mình đồng thời đảm bảo sự an tồn và hiệu quả nguồn vốn đầu tư. - Thực hiện rà sốt, đánh giá phân loại CBTD để cĩ hướng đào tạo, bổ sung kịp thời tránh sự thiếu hụt về đội ngũ CBTD. Đồng thời thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm thiểu những tiêu cực đồng thời giúp tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ cĩ khả năng xử lý cơng việc được nhanh chĩng. 3.3. KIẾN NGHỊ KHÁC 3.3.1. Về phía doanh nghiệp 3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 3.3.3. Đối với ngân hàng Nhà Nước 3.3.4. Đối với Chính phủ KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 24 KẾT LUẬN Hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp trong hoạt động ngân hàng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quản trị điều hành của các ngân hàng thương mại, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang đối mặt rất nhiều khĩ khăn để cĩ thể tồn tại và phát triển. Dựa trên cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Luận văn đã tập trung phân tích cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp và tìm hiểu kết quả cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại VCB Đà Nẵng. Đồng thời, luận văn đã đưa ra những nhận định đánh giá kết quả đạt được cũng như những khĩ khăn, vướng mắc cịn tồn tại làm ảnh hưởng đến cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh. Từ đĩ, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại VCB Đà Nẵng trên cơ sở những quan điểm định hướng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp đến. Trong đĩ, một số giải pháp nằm ngồi tầm quyết định của VCB Đà Nẵng, tác giả đã đề xuất và kiến nghị NHNN, NHNT, Doanh nghiệp và Chính phủ nhằm hỗ trợ cho sự tăng trưởng tín dụng doanh nghiệp bền vững tại VCB Đà Nẵng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftomtat_23_2235.pdf
Luận văn liên quan