Kể từ giữa nă m 1992, từ khi có chỉ thị 202 CT - HĐBT về “Thí điể m 
chuyển một số doanh nghiệp thành công ty cổ phần” cho đến nay, quá trình cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở nước ta đã tiến hành được 15 năm. Dựa 
trên những kết quả mà cổ phần hóa mang lại như: cải thiện rõ rệt tình hình sản 
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm ổn định và nâng đời sống 
người lao động, giảm bớt gánh nặng tài chính cho nhà nước khi tiến hành cổ
phần các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thúc đẩy sự tách bạch giữa chứa năng 
quản lý hành chính và quản lý kinh tế của nhà nước, làm minh bạch hoạt động 
của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán tại Việt Nam 
phát triển., có thể khẳng định, cổ phần hóa đã chứng tỏ được ưu thế của nó, 
là phương pháp thích hợp và hiệu quả nhất trong cải tổ các doanh nghiệp nhà
nước tại Việt Nam.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 89 trang
89 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2225 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc cổ 
phần ƣu đãi". Thể chế hóa vấn đề này, Nghị định 64/CP quy định "Ngƣời lao 
động mua cổ phần ƣu đãi không đƣợc chuyển nhƣợng trong 3 năm đầu kể từ 
khi mua. Trƣờng hợp đặc biệt khi cần chuyển nhƣợng trƣớc thời hạn phải 
đƣợc hội đồng quản trị công ty cổ phần chấp nhận". Nhờ đó, nhiều công ty cổ 
phần ổn định, giảm hẳn hiện tƣợng ngấm ngầm tranh giành, thâu tóm công ty. 
Ngƣời lao động giữ đƣợc cổ phần nên đã phát huy tốt quyền làm chủ của 
mình để tham gia quản lý công ty, yên tâm làm việc, gắn bó quyền lợi, nghĩa 
vụ và trách nhiệm của mình với công ty. Ngƣời lao động và các công ty cổ 
phần đều mong muốn nghị định này đƣợc duy trì. Nhƣng, Nghị định 
187/2004/CP đã bỏ quy định này, tạo kẽ hở cho việc thâu tóm cổ phiếu. Trong 
cùng một công ty, có ngƣời lao động (chủ yếu là cán bộ quản lý, điều hành 
công ty) sở hữu số cổ phần giá trị hàng trăm triệu đồng, nhƣng có tới 26% số 
ngƣời lao động không có cổ phần, 41% số ngƣời lao động chỉ sở hữu số cổ 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 59 
phần có giá trị dƣới 10 triệu đồng [9]. Điều đó dẫn đến sự chênh lệch rất lớn 
về thu nhập từ cổ tức, khiến sự phân hóa giàu - nghèo ngày càng tăng, có 
nguy cơ biến cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc thành tƣ nhân hóa, trái với 
mục tiêu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc mà Nghị quyết Hội nghị Trung 
ƣơng 3, khóa IX, đã xác định. 
Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là do thu nhập ngƣời lao động 
còn thấp không đủ tiền mua cổ phần, hơn nữa do sự kém hiểu biết về lợi ích 
của việc nắm giữ cổ phiếu, trở thành cổ đông trong công ty, dẫn đến tình 
trạng “bán lúa non” tạo điều kiện cho ban lãnh đạo doanh nghiệp vơ vét cổ 
phần, biến “cổ phần hóa” thành “tƣ nhân hóa”. 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 60 
CHƢƠNG III 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA 
PHƢƠNG PHÁP CỔ PHẦN HÓA TRONG CẢI TỔ 
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC 
I. ĐỊNH HƢỚNG CỔ PHẦN HÓA TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ 
HƢỚNG GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ CŨNG NHƢ NÂNG 
CAO HIỆU QUẢ CỔ PHẦN 
1. Định hƣớng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc của chính phủ từ 
năm 2006 - 2010 
Đƣợc triển khai từ năm 1992, công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 
nhà nƣớc, trong đó trọng tâm là cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc bƣớc đầu 
đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng. Đa số các doanh nghiệp sau khi đã 
thực hiện cổ phần hoá có hoạt động tốt hơn, lợi nhuận sau thuế tăng cao. 
Cũng kể từ đó, các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực ngày càng đƣợc 
hoàn thiện. Trên cơ sở các văn bản đƣợc Chính phủ ban hành, việc xây dựng 
đề án tổng thể và triển khai sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nƣớc đã đƣợc 
thực hiện một cách vững chắc. Tính riêng trong giai đoạn 2001-2005, đã sắp 
xếp đƣợc 3.590 doanh nghiệp, trong đó cổ phần hoá đƣợc 2.347 doanh nghiệp 
nhà nƣớc. 
Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010, Việt Nam đã 
xác định cần đẩy mạnh hơn nữa công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà 
nƣớc. Theo đó, phƣơng hƣớng sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nƣớc giai 
đoạn 2006-2010 là: tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý làm cơ sở để đẩy 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 61 
mạnh sắp xếp và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nƣớc; tiếp tục 
thực hiện kế hoạch sắp xếp, trọng tâm là cổ phần hoá. Tập trung chỉ đạo cổ 
phần hoá các doanh nghiệp quy mô lớn, các tập đoàn, tổng công ty Nhà nƣớc, 
các doanh nghiệp đặc thù nhƣ ngân hàng thƣơng mại. Công khai tài chính. 
Kiên quyết thực hiện cổ phần hoá theo nguyên tắc thị trƣờng. Kiểm soát chặt 
chẽ việc chuyển doanh nghiệp nhà nƣớc thành công ty trách nhiệm hữu hạn 
một thành viên. Thực hiện kiểm toán tất cả các tập đoàn và tổng công ty Nhà 
nƣớc. Kiên quyết sắp xếp lại những doanh nghiệp nhà nƣớc sản xuất, kinh 
doanh không hiệu quả. 
Cũng theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010, trong 
năm 2007 Việt Nam sẽ cổ phần hoá khoảng 600 doanh nghiệp nhà nƣớc, gồm 
cả các tổng công ty, ngân hàng thƣơng mại, doanh nghiệp hoạt động công ích 
và đƣa khoảng 100 doanh nghiệp nhà nƣớc đã cổ phần hoá niêm yết thị 
trƣờng chứng khoán. Phấn đấu đến cuối năm 2009 hoàn thành việc sắp xếp 
doanh nghiệp nhà nƣớc. Một số ít còn lại chủ yếu là doanh nghiệp hoạt động 
công ích và một số tập đoàn, tổng công ty mạnh sẽ tiếp tục cổ phần hoá vào 
các năm tiếp theo. Trong giai đoạn tới, công tác cổ phần hóa doanh nghiệp 
nhà nƣớc có một số điểm mới đáng chú ý, đó là: 
Thứ nhất, đối với các công ty Nhà nƣớc độc lập thuộc các Bộ, địa 
phƣơng đƣợc triển khai nhƣ sau: Một là, đối với các doanh nghiệp kinh doanh 
(chủ yếu là các doanh nghiệp quy mô không lớn, không thuộc diện Nhà nƣớc 
cần nắm giữ cổ phần) , sẽ tiến hành cổ phần hoá toàn bộ doanh nghiệp kinh 
doanh, kể cả doanh nghiệp hoạt động ở địa bàn khó khăn. Những công ty 
không còn vốn Nhà nƣớc thì sẽ bán. Nếu không bán đƣợc thì giải thể, trƣờng 
hợp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn thì cho phá sản. Hai là, đối với 
doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, sẽ chuyển thành 
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên các doanh nghiệp trực tiếp phục 
vụ quốc phòng, an ninh, thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 62 
ích. Thực hiện cổ phần hoá theo hƣớng, trƣớc mắt Nhà nƣớc giữ cổ phần chi 
phối đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ đảm bảo 
hàng hải, quản lý, bảo trì đƣờng sắt quốc gia, cảng hàng không, vận tải hàng 
không. Cổ phần hoá những doanh nghiệp mà Nhà nƣớc không cần nắm giữ cổ 
phần hoặc chỉ nắm giữ cổ phần ở mức thấp (dƣới 35%) tại các doanh nghiệp 
hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề quản lý, khai thác hệ thống công trình 
thuỷ lợi quy mô vừa và nhỏ, dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt tại các đô 
thị, sản phẩm phim truyện, quản lý, bảo trì hệ thống đƣờng bộ. Ba là, đối với 
nông, lâm trƣờng, nếu nông, lâm trƣờng làm nhiệm vụ kinh doanh là chủ yếu 
thì sẽ chuyển hẳn sang sản xuất và hoạch toán kinh doanh theo cơ chế thị 
trƣờng, có sự hỗ trợ cần thiết và có điều kiện của Nhà nƣớc. Những nông, lâm 
trƣờng tuy đã chuyển sang kinh doanh nhƣng còn phải đảm nhận một phần 
chức năng xã hội, an ninh quốc phòng, thì Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ 
thích hợp. Tiếp tục giữ lại hoặc thành lập mới những nông trƣờng ở vùng sâu, 
vùng xa, biên giới, hải đảo, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số và có yêu cầu 
phục vụ cho định canh, định cƣ, an ninh, quốc phòng. Trên cơ sở định hƣớng 
trên, các nông, lâm trƣờng tiếp tục giữ lại phải chuyển sang hoạt động theo 
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ phần hoá các cơ sở 
chế biến; số còn lại chuyển sang đơn vị sự nghiệp có thu hoặc thực hiện sáp 
nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản. 
Thứ hai, đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hoá các tập đoàn kinh tế, tổng 
công ty Nhà nƣớc. Có thể nói đây là khâu đột phá trong cơ cấu lại, đổi mới, 
phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nƣớc, thực hiện đổi mới 
quản trị công ty, cải cách hành chính, góp phần phòng và chống tham nhũng 
có hiệu quả. Nhà nƣớc chỉ nắm giữ 100% vốn đối với các tập đoàn, tổng công 
ty đƣợc Nhà nƣớc giao quản lý, khai thác và phân phối một bộ phận tài 
nguyên quốc gia, làm công cụ để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô. Những tổng công 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 63 
ty chƣa cổ phần hoá toàn tổng công ty thì tiến hành cổ phần hoá đa số các 
doanh nghiệp thành viên. 
Thứ ba, cổ phần hoá các ngân hàng thƣơng mại, các công ty bảo hiểm, 
trong các năm 2007-2010, sẽ tập trung chỉ đạo đổi mới và phát triển ngân 
hàng thƣơng mại hn theo các hƣớng: Đối với Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt 
Nam, Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long: Hoàn chỉnh đề 
án cổ phần hoá ngay trong năm 2006 để hoàn thành cổ phần hoá trong năm 
2007; Đối với ba ngân hàng còn lại (Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt 
Nam, Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn Việt Nam) thì thực hiện cổ phần hoá theo hai bƣớc: 
Bƣớc 1: Nâng cao năng lực tài chính theo hƣớng đạt các chỉ số lành 
mạnh tài chính theo chuẩn quốc tế (vào cuối năm 2006 đối với Ngân hàng 
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam và cuối 
năm 2007 đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam); 
Bƣớc 2: Tiến hành cổ phần hoá (năm 2007: Ngân hàng Đầu tƣ và Phát 
triển Việt Nam, Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam; năm 2008 cổ phần hoá 
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam). Hoàn thành cổ 
phần hoá tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam và hình thành Tập đoàn Tài chính 
bảo hiểm Bảo Việt. Rà soát các công ty dịch vụ tài chính để đề ra và thực hiện 
lộ trình cổ phần hoá phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp này và 
yêu cầu phát triển thị trƣờng tài chính. 
2. Hƣớng giải pháp đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả cổ phần hóa 
Theo tính toán, đến hết năm 2010, Việt Nam sẽ cổ phần hoá khoảng 
1.500 doanh nghiệp. Đối với những tổng công ty và doanh nghiệp chƣa cổ 
phần hoá đƣợc sẽ thực hiện sau năm 2010. 
Để thực hiện thành công công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà 
nƣớc mà trọng tâm là cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả của phƣơng pháp này 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 64 
nhƣ đã đề ra, ông Hồ Xuân Hùng, Phó Trƣởng Ban sắp xếp, đổi mới doanh 
nghiệp nhà nƣớc, theo tin trong bài “Năm 2010, Việt Nam cơ bản hoàn thành 
cải cách doanh nghiệp Nhà nƣớc” của báo Đảng Cộng sản Việt Nam ra ngày 
21/09/2006, cho rằng, cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau: 
- Thực hiện nhất quán các chính sách tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt 
động đầu tƣ, kinh doanh và phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp; 
tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà 
nƣớc. 
- Rà soát các thể chế phục vụ việc cổ phần hoá, phát hiện những bất 
hợp lý, mâu thuẫn, những điều không khả thi để kiến nghị sửa đổi; đồng thời 
đề xuất giải pháp tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, thông thoáng trong việc thực hiện 
cổ phần hoá. 
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình sắp xếp doanh nghiệp 
nhà nƣớc theo hƣớng đơn giản, gọn nhẹ hơn, giảm thủ tục hành chính, tạo 
điều kiện đẩy nhanh tiến trình sắp xếp doanh nghiệp nhà nƣớc. 
- Nâng cao tính công khai, minh bạch và thị trƣờng trong quá trình sắp 
xếp; các bộ, địa phƣơng, tổng công ty 91 xây dựng kế hoạch với lộ trình cụ 
thể, sắp xếp, cổ phần hoá các công ty Nhà nƣớc độc lập, doanh nghiệp thành 
viên các tập đoàn, tổng công ty và cổ phần hoá các công ty mẹ - tập đoàn, 
tổng công ty Nhà nƣớc để Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt ngay đầu năm 
2007; thực hiện bằng đƣợc theo đúng nội dung và tiến độ các Đề án đã đƣợc 
phê duyệt; đẩy mạnh việc bán cổ phần, niêm yết và phát triển thị trƣờng 
chứng khoán; tăng cƣờng vai trò của Tổng công ty Đầu tƣ và Kinh doanh vốn 
Nhà nƣớc trong quản lý và kinh doanh vốn Nhà nƣớc. 
- Tăng cƣờng năng lực quản lý, điều hành, kể cả bổ sung chức năng, 
nhiệm vụ của Tổng công ty Đầu tƣ và Kinh doanh vốn Nhà nƣớc, đảm bảo 
quản lý và đầu tƣ có hiệu quả vốn Nhà nƣớc; tiếp tục đổi mới tổ chức quản lý, 
đổi mới quản trị doanh nghiệp nhà nƣớc, nâng cao trình độ và tính minh bạch 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 65 
trong quản trị doanh nghiệp; áp dụng nghiêm túc các chuẩn mực kế toán theo 
quy định. 
- Tổ chức lại Hội đồng quản trị để thực sự là đại diện trực tiếp dân chủ 
sở hữu tại tổng công ty, chịu trách nhiệm trƣớc chứuh tại tổng công ty, chịu 
trách nhiệm trƣớc chủ sở hữu về mọi hoạt động của tổng công ty. 
- Triển khai việc Hội đồng quản trị ký hợp đồng thuê giám đốc giỏi 
điều hành doanh nghiệp; tích cực triển khai thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp, 
đặc biệt là về đào tạo đôi ngũ cán bộ quản lý, quản trị doanh nghiệp và đội 
ngũ lao động, kỹ thuật của doanh nghiệp; về cung cấp thông tin, xúc tiến 
thƣơng mại, xây dựng thƣơng hiệu, xử lý rủi ro trong kinh doanh, bảo vệ lợi 
ích chính đáng của các doanh nghiệp; tăng cƣờng vai trò kiểm tra, giám sát 
của chủ sở hữu; thực hiện quyền của cổ đông ngƣời góp vốn thông qua đại 
diện, không can thiệp trực tiếp vào hoạt động của công ty cổ phần, công ty 
trách nhiệm hữu hạn. 
Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nƣớc, trong đó trọng tâm là cổ phần 
hoá sẽ góp phần giúp các doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động hiệu quả hơn, 
cũng nhƣ nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế 
quốc tế. Tuy nhiên, cần thận trọng trong các bƣớc đi để cổ phần hoá không 
đƣợc biến thành tƣ nhân hoá. Các ngành, các cấp cần có những bƣớc đi cụ thể 
để công tác cổ phần hoá ở Việt Nam thực sự là xã hội hoá. 
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
CỔ PHẦN HÓA TẠI VIỆT NAM 
1. Nâng cao năng lực tài chính, tạo tiềm lực mạnh cho doanh nghiệp phát triển 
1.1. Nâng cao khả năng huy động vốn 
1.1.1. Tạo sự công bằng trong vay vốn tín dụng 
Do giai đoạn sau cổ phần, doanh nghiệp mất đi sự hỗ trợ mạnh mẽ từ 
nguồn vốn nhà nƣớc, thêm vào đó sức ép từ việc phải tạo ra doanh thu, trả cổ 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 66 
tức hàng năm cho cổ đông, khiến cho nhu cầu vốn tại các doanh nghiệp tăng 
cao; đặc biệt khi nhà nƣớc đã dỡ bỏ cơ chế cho doanh nghiệp sử dụng toàn 
quyền phần thặng dƣ vốn cổ phần của nhà nƣớc sau cổ phần hóa. Điều này 
dẫn đến việc doanh nghiệp phải tự tiếp cần với những nguồn vốn khác, trong 
đó có vay vốn tín dụng. Tuy nhiên lại có khoảng cách khá xa trong quy định 
và thực tế thực hiện các chính sách tín dụng ngân hàng. Sự hỗ trợ tài chính 
thông qua vốn vay ƣu đãi và các biện pháp tài chính nhƣ khoanh nợ, giãn nợ, 
xóa nợ, chuyển vốn vay thành vốn nhà nƣớc... không còn, doanh nghiệp gặp 
phải sự phân biệt đối xử thể hiện rõ qua các điều kiện về tín dụng, thế chấp, 
cầm cố tài sản và lòng tin khi cho vay của ngân hàng có sự thay đổi đáng kể 
đối với doanh nghiệp trƣớc và sau khi chuyển đổi. 
Do vậy, việc nhà nƣớc sớm ban hành một cơ chế cụ thể, quy định về sự 
bình đẳng trong việc tiếp cận nguồn tín dụng là điều mà nhiều doanh nghiệp 
sau cổ phần hóa hiện nay mong mỏi. 
1.1.2.Tăng tính hiệu quả của thị trƣờng chứng khoán, nâng cao khả năng huy 
động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu 
Có thể thấy rõ, sự ra đời của chế độ cổ phần trong lịch sử chính là tiền 
đề cơ bản để hình thành nên thị trƣờng chứng khoán, ngƣợc lại thị trƣờng 
chứng khoán ra đời cũng tạo điều kiện cho các công ty cổ phần có thêm một 
kênh huy động vốn hiệu quả, đáp ứng nhu cầu về tài chính cho sự phát triển 
của doanh nghiệp.Thị trƣờng chứng khoán thu hút một lƣợng vốn đầu tƣ lớn 
trong nhân dân cho cả khu vực nhà nƣớc và tƣ nhân. Một thị trƣờng chứng 
khoán có tổ chức sẽ cung cấp mọi thông tin cần thiết về các loại chứng khoán: 
cổ phiếu, trái phiếu... cũng nhƣ khả năng sinh lời của chúng trong tƣơng lai. 
Nói cách khác, giá trị của doanh nghiệp sẽ đƣợc phản ánh qua giá và biến 
động của chứng khoán doanh nghiệp phát hành trong điều kiện thị trƣờng 
chứng khoán hoạt động hiệu quả. 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 67 
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ra đời đã đƣợc gần mƣời năm, bắt 
đầu từ ngày 11/7/1998 khi Chính phủ đã ký Nghị định số 48/CP ban hành về 
chứng khoán và TTCK chính thức khai sinh cho Thị trƣờng chứng khoán Việt 
nam ra đời cho tới phiên giao dịch đầu tiên quý 3 /2000. Tuy chỉ thực sự phát 
triển trong hai năm gần đây nhƣng vai trò của nó đối với nền kinh tế nói 
chung, các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp cổ phần nói riêng là vô 
cùng rõ rệt. Do còn non trẻ và đang ở giai đoạn hoàn thiện nên bản thân thị 
trƣờng cũng tồn tại nhiều điểm chƣa hoàn thiện. Để phát triển thị trƣờng 
chứng khoán Việt Nam hiện nay, chính phủ cần hoàn thiện từ hai mặt sau: 
a) Khắc phục các tiêu cực trên thị trường: 
Do còn non trẻ, nên trên thị trƣờng chứng khoán hiện nay còn tồn tại 
nhiều hiện tƣợng tiêu cực nhƣ: yếu tố đầu cơ, tình trạng mua bán nội gián, 
mua bán cổ phần trao tay ngoài thị trƣờng, phao tin đồn thất thiệt làm lệch lạc 
tình trạng hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp nhằm mƣu lợi bất 
chính. Điều này, yêu cầu các cơ quan nhà nƣớc không chỉ quy định một cách 
chung chung trong luật mà cần có cơ chế thanh tra giám sát rõ ràng và một 
chế tài xử phạt nghiêm minh, tạo hành lanh pháp lý cho thị trƣờng chứng 
khoán phát triển lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cổ phần 
phát triển. 
b) Làm phong phú đa dạng các loại chứng khoán trên thị trường 
Để tạo cung cầu chứng khoán - điều kiện cho thị trƣờng phát triển thật 
sự – thì cần làm phong phú hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán, làm cho thị 
trƣờng chứng khoán trở thành nơi đáng tin cậy, nơi mà nhà đầu tƣ cho rằng, 
quyền lợi chân chính của họ đƣợc bảo vệ. Thị trƣờng chứng khoán không chỉ 
là thị trƣờng đầu tƣ mà còn là một cơ chế để các doanh nghiệp cổ phần thực 
hiện các nghiệp vụ tài chính, nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro. Sự thiếu 
mặt của các loại chứng khoán phái sinh nhƣ hợp đồng tƣơng lai (future), hợp 
đồng kỳ hạn (forward), hợp đồng quyền chọn (option), quyền mua cổ phần 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 68 
(warrant) đã làm hạn chế việc sử dụng các công cụ tài chính để ngăn ngừa, 
phòng chống rủi ro của doanh nghiệp. Do đó, nhà nƣớc cần nhanh chóng bổ 
sung các mặt hàng này cho thị trƣờng, đồng thời với việc tạo ra một khung 
pháp lý chặt chẽ, rõ ràng nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tƣ 
trong và ngoài nƣớc. 
1.2. Tối ưu hóa cơ cấu vốn 
Cơ cấu vốn là tổng hợp các nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp bao 
gồm nợ dài hạn, vốn cổ phần ƣu đãi và vốn cổ phần thƣờng và quan hệ tỷ lệ 
giữa các thành phần đó trong tổng nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp. 
Doanh nghiệp nói chung có thể tìm nguồn tài trợ dài hạn thông qua thị trƣờng 
vốn nhƣ: thị trƣờng tín dụng cho thuê, thị trƣờng tín dụng thế chấp, đặc biệt 
công ty cổ phần có thể huy động vốn trên thị trƣờng chứng khoán. 
Do công ty cổ phần thƣờng tài trợ cho hoạt động của mình bằng nhiều 
nguồn vốn khác nhau nhƣ vốn chủ sở hữu, vốn đi vay. Sử dụng nhiều vốn chủ 
sở hữu sẽ làm giảm khả năng sinh lời trên vốn chủ (ROE) tuy nhiên rủi ro khi 
sử dụng đồng vốn này thấp, do doanh nghiệp không phải trả lãi vay định kỳ 
và không chịu áp lực từ ngƣời cho vay. Sử dụng vốn vay hiệu quả sẽ làm tăng 
khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), hơn nữa lại tạo ra “lá chắn 
thuế” cho doanh nghiệp, tuy nhiên rủi ro sử dụng nguồn vốn này cũng cao 
hơn do áp lực trả lãi vay và sự can thiệp của chủ nợ vào hoạt động của doanh 
nghiệp. 
Tỷ lệ nợ lớn làm cho hệ số nợ của doanh nghiệp tăng lên thì độ rủi ro 
của nó cũng tăng lên, tỷ lệ thuận với mức độ sử dụng vốn nợ của công ty. 
Nhƣ vậy, vốn nợ có thể tăng giá trị của công ty do lợi thế về thuế của nó, 
nhƣng cũng có thể làm giảm giá trị của công ty do nó tạo ra và làm tăng mức 
rủi ro tài chính của doanh nghiệp. 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 69 
Quyết định về cơ cấu vốn là một sự đánh đổi giữa mức rủi ro gánh chịu 
và lƣợng lợi nhuận tăng thêm thu đƣợc, và nhƣ vậy công ty cần phải xác định 
mức vốn nợ tối ƣu trong cơ cấu vốn của nó. 
1.3. Nâng cao năng suất lao động 
 Nâng cao năng lực của đội ngũ lao động 
Thực hiện tốt các chính sách phúc lợi đối với ngƣời lao động, cho họ 
quyền đƣợc mua và làm chủ cổ phần của doanh nghiệp, tạo sự gắn bó bền 
chặt, trực tiếp về mặt lợi ích giữa ngƣời lao động với doanh nghiệp. 
Có chính sách thƣởng, phạt hợp lý, phân minh, tạo động lực cho ngƣời 
lao động hăng say làm việc. 
Thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng trình đào tạo lại, nhằm nâng cao tay 
nghề của ngƣời lao động, bắt kịp với sự thay đổi của công nghệ. 
 Cải tiến máy móc công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất 
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn thặng dƣ sau khi phát hành cổ phần trong 
việc cải tiến máy móc kỹ thuật của doanh nghiệp. 
 Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá năng suất lao động 
Doanh nghiệp nên xây dựng riêng hoặc tiến hành áp dụng các tiêu 
chuẩn về quản lý chất lƣợng quốc tế nhƣ ISO 9000 vào quy trình sản xuất của 
mình. Nếu làm đƣợc việc này, một mặt vừa nâng cao đƣợc năng suất lao động, 
mặt khác hàng hóa sản xuất ra đạt tiêu chuẩn quốc tế sẽ dễ dàng thâm nhập 
vào các thị trƣờng xuất khẩu khó tính. 
1.4. Hạn chế rủi ro kinh doanh và tài chính bằng cách sử dụng một cách 
chuyên nghiệp và có hiệu quả các công cụ tài chính 
Rủi ro kinh doanh của công ty là sự bất định của thu nhập ròng khi 
công ty không sử dụng vốn nợ, đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ giữa thu nhập ròng 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 70 
và vốn chủ sở hữu (ROE) do sự thay đổi của điều kiện kinh tế hay điều kiện 
hoạt động của công ty. 
Rủi ro tài chính là sự biến động của thu nhập ròng (lợi nhuận sau thuế) 
do ảnh hƣởng của chi phí trả lãi vay cố định khi tình hình kinh tế biến động. 
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng 
luôn bị tác động trực tiếp bởi các yếu tố môi trƣờng. Do đó, sự biến động của 
môi trƣờng kinh doanh luôn luôn tạo ra cho doanh nghiệp những rủi ro tiềm 
ẩn. Nếu các quyết định quản lý không xem xét đến các yếu tố rủi ro thì các 
kết quả dự báo có thể quá lạc quan và có thể khác xa với kết quả thực tế có 
thể đạt đƣợc. 
Để hạn chế sự biến động của giá đầu vào hay đầu ra nhằm ổn định dòng 
thu nhập dự kiến, công ty có thể sử dụng nghiệp vụ “Hedging” (tự bảo hiểm) 
trên thị trƣờng tài chính. Nếu công ty không muốn ổn định giá đầu vào hay 
muốn chặn không cho giá vật tƣ nguyên liệu biến động tăng vƣợt quá mức có 
thể chấp nhận đƣợc, công ty nên mua nguyên vật liệu qua hợp đồng tƣơng lai. 
Để ổn định giá đầu ra hay ngăn chặn không cho giá sản phẩm dịch vụ giảm 
xuống quá mức có thể chấp nhận đƣợc, công ty nên bán hàng hóa dịch vụ qua 
hợp đồng tƣơng lai. Công ty có thể mua bán quyền chọn (option) để hạn chế 
rủi ro biến động về giá chứng khoán trong hoạt động đầu tƣ tài chính. Công ty 
nên trích quỹ dự phòng biến động giá trị các loại tài sản nhằm giảm thiểu tổn 
thất trên thị trƣờng. 
Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống chỉ 
tiêu đánh giá hiệu quả tài chính phù hợp với ngành nghề và tính chất của 
doanh nghiệp mình nhất, kết hợp với hệ thống chỉ tiêu tài chính phổ biến 
thƣờng dùng bao gồm: nhóm chỉ tiêu thanh toán, nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử 
dụng vốn, nhóm chỉ tiêu lợi nhuận, nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính. 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 71 
1.5. Nâng cao chất lượng của các quyết định đầu tư 
Tổ chức đội ngũ những ngƣời thẩm định dự án và ra quyết định đầu tƣ 
chuyên nghiệp, có khả năng, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao trong 
lĩnh vực đầu tƣ để bảo đảm tính hiệu quả chính xác của quyết định đầu tƣ. 
Trong thẩm định dự án đầu tƣ hay danh mục đầu tƣ, cần tính toán đến 
các yếu tố nhƣ: chi phí cơ hội của đồng vốn bỏ ra, lợi về thuế của vốn nợ và 
tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tƣ. Từ đó, lựa chọn ra suất chiết khấu 
(đối với dự án đầu tƣ mới) hay tỷ suất sinh lời cần thiết (đối với danh mục đầu 
tƣ) để tính toán mức độ rủi ro và hiệu quả sinh lời của dự án. 
Áp dụng nhuần nhuyễn các phƣơng pháp thẩm định dự án khoa học, 
hiện đại kết hợp với môi trƣờng kinh tế - chính trị cụ thể tại Việt Nam để đề 
ra một phƣơng pháp thích hợp nhất. 
1.6. Hoàn thiện cơ cấu cung cấp thông tin và các dịch vụ trợ giúp doanh 
nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh 
Quy định của thể trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong 
việc tiếp tục cung cấp thông tin, phổ biến chế độ chính sách cho 
doanh nghiệp sau chuyển đổi. Hoàn thiện hệ thống cơ quan đăng ký kinh 
doanh và thông tin doanh nghiệp thuộc các cơ quan kế hoạch và đầu tƣ để kết 
hợp đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp cổ phần hoá và cung cấp thông 
tin cho doanh nghiệp sau cổ phần hoá. 
- Giao rõ trách nhiệm cho các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có liên quan 
đến quy trình cổ phần hoá để giả đáp các vƣớng mắc của doanh nghiệp trong 
và sau cổ phần hoá. 
- Phát triển một số tổ chức chuyên môn thực hiện nhiệm vụ tƣ vấn, đầu 
tƣ cổ phần, bao gồm: tƣ vấn xây dựng phƣơng án cổ phần hoá, dịch vụ phát 
hành cổ phiếu mới, chuyển nhƣợng cổ phần, niêm yết cổ phiếu trên thị trƣờng 
chứng khoán, xây dựng điều lệ công ty cổ phần, môi giới vay vốn đầu tƣ cổ 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 72 
phần, tƣ vấn quản lý doanh nghiệp sau cổ phần hoá, dịch vụ liên quan đến cổ 
đông nhƣ tổ chức Đại hội cổ đông, tƣ vấn lập và hoạt động các ban chức năng 
của công ty cổ phần, phân chia cổ tức, chuyển nhƣợng cổ phần… 
2. Hoàn thiện cơ chế quản lý của nhà nƣớc, kết hợp áp dụng phƣơng 
pháp quản trị hiện đại trong quản lý nội bộ doanh nghiệp 
2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý của nhà nước 
2.1.1. Giảm bớt lƣợng cổ phần khống chế của nhà nƣớc trong doanh nghiệp 
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, đến 
thời điểm 06/2006 có khoảng 30% doanh nghiệp cổ phần hóa có tỷ lệ vốn nhà 
nƣớc lớn hơn 50%. Tỷ lệ này đang kìm hãm đà phát triển của nhiều doanh 
nghiệp nhà nƣớc sau cổ phần hóa. 
Sở hữu nhà nƣớc thấp hơn 51% không có nghĩa là nhà nƣớc mất quyền 
kiểm soát doanh nghiệp, bởi nếu vẫn nắm giữ vai trò cổ đông chi phối thì vẫn 
kiểm soát đƣợc. Do đó, vấn đề là chúng ta có thật sự cần thiết để một doanh 
nghiệp nào đó có hơn 51% vốn thuộc sở hữu của nhà nƣớc hay không. Và 
ngay cả trong trƣờng hợp việc chiếm giữ đa số đó là cần thiết, vẫn cần một lộ 
trình rõ ràng về cơ cấu vốn nhà nƣớc trong các doanh nghiệp cổ phần hóa. 
Cần nhận thứ rõ rằng, với việc nhà nƣớc vẫn giữ tỷ lệ 51% hoặc hơn nữa ở 
doanh nghiệp sau khi đã cổ phần hóa, thì việc đƣa công nghệ và kỹ năng quản 
lý điều hành hiện đại, đặc biệt là quản trị rủi ro vào những doanh nghiệp này 
sẽ có khả năng gặp nhiều khó khăn hơn trong khi quá trình hội nhập nền kinh 
tế quốc tế đang diễn ra ngày một nhanh ở hầu hết các ngành kinh tế quốc dân. 
Mặt khác, nhà đầu tƣ bao giờ cũng muốn nắm giữ nhiều hơn ở những 
doanh nghiệp hoạt động tốt, đó là nguyện vọng chính đáng. Nhƣ vậy, tình 
trạng tỷ lệ sở hữu của nhà nƣớc cao không thể kéo dài mãi đƣợc. Hơn nữa, 
nguyện vọng chính đáng này của nhà đầu tƣ cũng tạo tiền đề cho việc đẩy 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 73 
mạnh xã hội hóa đầu tƣ và huy động mọi nguồn lực để phát triển thị trƣờng 
vốn của đất nƣớc. 
Thêm vào đó, do khả năng quản lý vốn của cơ quan chủ quan nhà nƣớc 
còn hạn chế, không bao quát hết lƣợng vốn nhà nƣớc quá lớn trong doanh 
nghiệp, do đó, hiện tƣợng thất thoát vốn, sử dụng vốn không đúng mục đích 
sau cổ phần, thậm chí còn làm cho nhà nƣớc thiệt hại nhiều hơn về mặt kinh 
tế. 
Vì vậy, việc giảm tỷ lệ nắm giữ của nhà nƣớc trong các doanh nghiệp 
sau cổ phần hóa là một biện pháp cấp thiết không chỉ để nâng cao năng lực 
quản lý của nhà nƣớc mà còn nâng cao khả năng phát triển kinh doanh của 
doanh nghiệp. 
2.1.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn nhà nƣớc 
Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn, tài sản nhà nƣớc tại doanh nghiệp theo 
hƣớng Chính phủ thống nhất quản lý vốn và tài sản tại các doanh nghiệp 
thông qua các Tập đoàn kinh tế và các Tổng Công ty nhà nƣớc sẽ là đại diện 
chủ sở hữu vốn tại các doanh nghiệp thành viên đã cổ phần hoá và thực hiện 
quản lý vốn và tài sản tại các doanh nghiệp này. 
Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hoá gắn với xoá bỏ cơ chế chủ quản thông 
qua việc kiên quyết thực hiện tách bạch quản lý nhà nƣớc với chức năng quản 
lý kinh doanh, thực hiện việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn về 
SCIC và tạo điều kiện để SCIC tham gia quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp. 
Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và đổi mới cơ chế quản lý, giám sát vốn 
nhà nƣớc đầu tƣ tại các doanh nghiệp sau chuyển đổi. Trong thời gian tới, 
SCIC cần phải phân loại, xây dựng lộ trình và kế hoạch bán vốn nhà nƣớc tại 
các doanh nghiệp đã tiếp nhận, tập trung nguồn vốn đầu tƣ vào những dự án, 
công trình trọng điểm của quốc gia. 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 74 
Tập trung nguồn thu từ cổ phần hoá các doanh nghiệp về Quỹ sắp xếp 
của Chính phủ tại Tổng Công ty Đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc để hỗ trợ 
giải quyết lao động dôi dƣ, xử lý các vấn đề về tài chính cho các doanh 
nghiệp thực hiện sắp xếp (không chỉ cổ phần hoá mà cả giao, bán, giải thể, 
chuyển đổi các nông, lâm trƣờng quốc doanh) và đầu tƣ vào các dự án hạ tầng 
cơ sở lớn, trọng điểm của Chính phủ (có tính đến việc thu hồi vốn đầu tƣ) để 
thực hiện chủ trƣơng phân bổ lại và phát triển kinh tế cac vùng, miền, đảm 
bảo sự phát triển cân đối và duy trì tốc độ tăng trƣởng ổn định, bền vững của 
cả nền kinh tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý 
nhà nƣớc về kinh tế. 
Nghiên cứu cho phép thành lập một tổ chức chuyên trách, có đủ thẩm 
quyền giúp Chính phủ trong quá trình triển khai thực hiện cổ phần hoá các 
doanh nghiệp trong giai đoạn tới và về lâu dài sẽ là cơ quan quản lý nhà nƣớc 
đối với toàn bộ hoạt động của các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty nhà nƣớc 
(gồm cả SCIC). 
Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà 
nƣớc tham gia nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nƣớc, ngƣời 
lao động và nhà đầu tƣ. Nghiêm khắc xử lý các trƣờng hợp cố tình vi phạm 
chính sách chế độ về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, trì hoãn hoặc gây cản 
trở đến công tác chuyển đổi cũng nhƣ cố tình vi phạm các quy định có liên 
quan trong quá trình quản lý, thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn 
nhà nƣớc trong doanh nghiệp. 
2.2. Áp dụng phương pháp quản trị hiện đại trong nội bộ doanh nghiệp 
2.2.1. Nâng cao nhận thức về quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là quản trị tài 
chính trong doanh nghiệp 
Quản trị doanh nghiệp là những cơ chế, quy định thông qua đó công ty 
đƣợc điều hành và kiểm soát. Cơ cấu quản trị doanh nghiệp xác định quyền 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 75 
hạn và trách nhiệm giữa những thành viên khác nhau trong công ty, bao gồm 
các Cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban điều hành, Ban kiểm soát và những 
ngƣời liên quan khác của công ty. Đồng thời, quản trị doanh nghiệp cũng lập 
ra các nguyên tắc và quy trình, thủ tục ra quyết định trong công ty, qua đó 
ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực và chức vụ, giảm thiểu những rủi ro không 
cần thiết cho công ty. Đó là những rủi ro liên quan đến hoặc có nguồn gốc từ 
những giao dịch với các bên có liên quan, những xung đột lợi ích tiềm năng 
và từ việc không có tiêu chuẩn rõ ràng hoặc không tuân thủ các quy định về 
công bố thông tin và không minh bạch. Cùng với sự phát triển nhanh chóng 
của khối doanh nghiệp cả về số lƣợng và quy mô, đặc biệt là sự hình thành 
các công ty lớn, Quản trị Doanh nghiệp, công cụ giúp tách biệt giữa sở hữu và 
quản lý, sẽ là điều mà các doanh nghiệp cần quan tâm. 
Tại Việt Nam, khái niệm “quản trị doanh nghiệp” vẫn còn rất mới mẻ. 
Theo một điều tra trên 85 doanh nghiệp lớn ở Việt Nam do Tập đoàn Tài 
chính quốc tế IFC thực hiện, chỉ có 23% số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng các 
doanh nhân ở Việt Nam đã hiểu khái niệm và nguyên tắc cơ bản của quản trị 
doanh nghiệp. Nhiều giám đốc đƣợc phỏng vấn vẫn còn lẫn lộn giữa quản trị 
doanh nghiệp với quản lý tác nghiệp nhƣ: điều hành sản xuất, quản lý 
marketing, quản lý nhân sự, v.v... 
Từ thực tế trên, có thể nhận thấy tính cấp thiết phải nâng cao nhận thức 
của đội ngũ quản trị về vai trò quan trọng của quan trị doanh nghiệp, đồng 
thời phải tạo cơ hội cho họ tiếp cận với quản trị doanh nghiệp hiện đại. Để 
thực hiện điều này, ngoài việc Nhà nƣớc thƣờng xuyên mở các khóa đào tạo 
nâng cao về quản trị doanh nghiệp, thì bản thân lãnh đạo các doanh nghiệp 
cũng cần thay đổi tƣ duy, chủ động tự tìm hiểu, không ngừng học hỏi, để nâng 
cao khả năng lãnh đạo của mình, xứng đáng là ngƣời đứng đầu dẫn dắt hoạt 
động của cả doanh nghiệp. 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 76 
2.2.2. Đổi mới bộ máy quản trị 
Để tiến hành đổi mới bộ máy quản trị một cách thành công, cần tiến 
hành đồng bộ các biện pháp sau: 
- Phát triển nguồn nhân lực quản lý có chất lƣợng cho các công ty cổ 
phần hoá. 
- Nâng cao vai trò quản lý của HĐQT, cần tạo ra sự cân đối giữa quyền 
hạn và trách nhiệm của các thành viên HĐQT, đây là vấn đề đặc biệt quan 
trọng, nhất là đối với doanh nghiệp cổ phần hoá có cổ phần nhà nƣớc chiếm 
tỷ lệ cao. Cần chú ý là trong các thông lệ về quản trị doanh nghiệp trên thế 
giới, vấn đề tiêu chuẩn thành viên HĐQT luôn là ván đề đƣợc quan tâm hàng 
đầu, nhất là các công ty cổ phần hình thành từ DNNN. 
- Bổ sung các quy định về thành viên độc lập trong các HĐQT của 
doanh nghiệp cổ phần hoá, nhất là trong điều kiện nhiều doanh nghiệp cổ 
phần hoá nói riêng và công ty cổ phần nói chung đƣợc tổ chức theo mô hình 
kiêm nhiệm giữa Chủ tịch hội đồng quản trị và Giám đốc công ty. 
- Quy định cụ thể về quy chế triệu tập các cuộc họp của HĐQT, trong 
đó mở rộng đối tƣợng có thêm quyền (ngoài Chủ tịch HĐQT ) bởi vì trong 
thực tế ở những công ty cổ phần có nhiều “ lộn xộn” thời gian qua, hiện tƣợng 
phổ biến là chủ tịch đã trì hoãn hoặc từ chối triệu tâp HĐQT ngay cả khi có 
yêu cầu từ các thành viên khác. Hậu quả tiềm ẩn của việc này là các thành 
viên không có cùng quan điểm với Chủ tịch HĐQT không thể hoàn thành 
nghĩa vụ, trách nhiệm của mình theo luật định, gây ảnh hƣởng tiêu cực đến 
quản trị công ty. Còn nếu Chủ tịch HĐQT kiêm luôn vai trò của ngƣời đại 
diện theo pháp luật (Giám đốc) thì chức năng của HĐQT không đƣợc đảm 
bảo, v.v. 
- Quy định cụ thể vấn đề uỷ quyền chủ sở hữu. Đối vớ các công ty cổ 
phần lớn hoặc các công ty cổ phần có vốn nhà nƣớc (hình thành từ cổ phần 
hoá DNNN), tình trạng phổ biến là ngƣời trực tiếp thực hiện các quyền cổ 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 77 
đông không phải cổ đông thực sự, mà chỉ là ngƣời đại diện. Ngƣời đại diện có 
thể đƣợc chỉ đạo và giám sát chặt chẽ từ cổ đông thực sự, nhƣng cũng có thể 
không, dẫn đến tình trạng ngƣời đƣợc uỷ quyền lạm dụng vì mục đích tƣ lợi. 
Vì vậy, các văn bản pháp quy cần dự liệu các tình huống này. 
- Có các quy định cụ thể để hạn chế những bất ổn và vƣớng mắc do tình 
trạng can thiệp của các cơ quan hành chính nhà nƣớc bên ngoài vào công ty 
cổ phần có vốn chi phối của nhà nƣớc. 
- Để các CTCP sau CPH có đƣợc sự đổi mới và tiếp tục phát triển cần 
đổi mới từ đội ngũ lãnh đạo. Muốn vậy, cần xây dựng và áp dụng các tiêu 
chuẩn cần thiết đối với từng chức danh quản trị. 
- Mạnh dạn áp dụng cơ chế thuê giám đốc điều hành. 
- Cần xây dựng qui chế về bổ nhiệm, bãi nhiệm cán bộ phù hợp với 
Điều lệ CTCP. 
2.2.3. Hoàn thiện quy định về quyền lợi của cổ đông, tăng tính hiệu quả trong 
hoạt động của hội đồng cổ đông 
Tăng cƣờng tập huấn, đào tạo bồi dƣỡng cho ngƣời lao động và cán bộ 
quản lý doanh nghiệp cổ phần hoá về quyền của cổ đông, của các cơ quan 
quản lý trong công ty; trình tự thủ tục thông qua các quyết định quan trọng 
của công ty nhằm làm cho cổ đông, đặc biệt là cổ đông là ngƣời lao động nắm 
đƣợc các quy định pháp lý tránh tình trạng xung đột trong nội bộ doanh 
nghiệp hoặc làm chủ “hình thức” hoặc “ sai lệch vị trí” của ngƣời lao động và 
các cổ đông thiểu số trong doanh nghiệp sau chuyển đổi do không hiểu pháp 
luật để đảm bảo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sau cổ phần hoá. 
Tiến hành sửa đổi, bổ sung các quy định pháp lý có liên quan đến việc 
nâng cao hiệu quả của cơ chế thực thi đảm bảo các quyền của các cổ đông 
trong các doanh nghiệp cổ phân hoá, nhất là cổ đông là ngƣời lao động và các 
cổ đông thiểu số, nhƣ: 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 78 
+ Bảo đảm tối đa quyền đƣợc cung cấp thông tin của các cổ đông, bổ 
sung các quy định cụ thể bảo đảm cho các cổ đông đƣợc quyền tiếp cận tất cả 
các thông tin, hồ sơ, tài liệu của công ty; đƣợc đảm bảo quyền xem xét sổ 
sách kế toán, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, HĐQT. 
+ Cụ thể hoá các quy định về quyền của các cổ đông thiểu số trong đề 
cử ngƣời vào HĐQT, Ban Kiểm soát và quyền triệu tập Đại hội cổ đông, nhất 
là quy định về nguyên tắc xác định số ngƣời mà họ đƣợc cử, cũng nhƣ hình 
thức và nội dung của việc yêu cầu triệu tập Đại hội cổ đông nhằm bảo đảm 
các quyền này có thể thực thi có hiệu quả trong thực tế. 
+ Bổ sung cơ chế uỷ quyền biểu quyết nhằm tạo điều kiện tập trung 
lƣợng phiếu nhất định cho những quyết định tại Đại hội đồng cổ đông trƣớc 
áp lực của các cổ đông đa số (ví dụ cổ đông nhà nƣớc trong các doanh nghiệp 
cổ phần hoá có vốn chi phối của nhà nƣớc). 
+ Nâng cao tỷ lệ thông qua quyết định tại Đại hội đồng cổ đông để 
giảm khả năng thao túng củacác cổ đông lớn. 
+ Cụ thể hoá hơn nữa các quy định về biểu quyết bằng văn bản nhằm 
giảm thiểu tình trạng tuỳ tiện lấy ý kiến ở một số doanh nghiệp có tỷ lệ cổ 
phần nhà nƣớc lớn (thậm chí dƣới mức chi phối rất nhiều), khiến doanh 
nghiệp và bên thứ ba có cảm giác rằng cơ quan hành chính bên ngoài can 
thiệp thô bạo vào các quyết định của Đại hội đồng cổ đông,v.v. 
2.2.4. Thay đổi quan điểm sử dụng và cơ cấu lao động 
Có nhiều cách giải quyết vấn đề đổi cơ cấu lao động phù hợp với nhiệm 
vụ của CTCP, song những vấn đề sau phải đƣợc đảm bảo về mặt nguyên tắc: 
- Ngƣời lao động tham gia vào hoạt động lao động sản xuất 
kinh doanh ở CTCP sau CPH luôn với tƣ cách là ngƣời lao động trong dây 
chuyền sản xuất, lúc đó họ phải tuân thủ luật Lao động, nếu họ là cổ đông họ 
chỉ có quyền thực hiện quyền lợi của cổ đông theo Luật doanh nghiệp. 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 79 
- Thay đổi quan điểm sử dụng lao động: chỉ có thể sử dụng lao động 
phù hợp với yêu cầu công việc, theo các tiêu chuẩn đã đƣợc xây dựng phù 
hợp với Bộ Luật lao động và Luật doanh nghiệp. 
Trên cơ sở nguyên tắc này, các CTCP sau CPH cần đẩy mạnh rà soát, 
tiến hành xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và quyền lợi của từng 
bộ phận. cá nhân; bố trí lại lao động cho phù hợp với yêu cầu công việc và 
trình độ năng lực của từng ngƣời. Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại lực 
lƣợng lao động. 
Nếu tại thời điểm CPH các CTCP làm đúng ngay từ đầu thì họ sẽ cơ cơ 
hội có một đội ngũ lao động quản trị và sản xuất phù hợp, tạo tiền đề phát 
triển ngay từ đầu. Còn nếu vẫn làm nhƣ từ trƣớc tới nay ta vẫn làm các CTCP 
sau CPH sẽ lập tức phải lo ngay đến việc sắp xếp lại lao động và chắc chắn 
quá trình “giống DNNN” lại vẫn tiếp tục diễn ra. 
3. Hoàn thiện chính sách đối với ngƣời lao động 
3.1 . Nhà nước và doanh nghiệp cùng kết hợp đê giải quyết vấn đề lao động 
dôi dư sau cổ phần 
Một việc cần thực hiện ngay trong tiến trình CPH doanh nghiệp nhà 
nƣớc là phân loại lao động dôi dƣ trong DN. Việc xây dựng tiêu chuẩn phân 
loại lao động dôi dƣ là quan trọng nhất, nhất thiết phải đảm bảo tính khoa học, 
dân chủ và công khai. 
Để giải quyết vấn đề này, bên cạnh hệ thống chính sách đối với lao 
động dôi dƣ heo qui định của Nghị định 41/2002/NĐ-CP cần đƣa ra chính 
sách hỗ trợ ngƣời lao động bị mất việc làm nhƣ chế độ bảo hiểm thất nghiệp, 
chế độ vay vốn để tự tạo việc làm từ quĩ quốc gia giải quyết việc làm. Đồng 
thời, cần điều chỉnh cơ cấu ngành nghề cho phù hợp với nhu cầu hiện tại và 
tuơng lai. 
Đối với bản thân doanh nghiệp, bên cạnh ngoài việc trông chờ vào sự 
chỉ đạoc của nhà nƣớc, cũng cần có chính sách đãi ngộ thích hợp đối với bộ 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 80 
phận lao động dôi dƣ này. Ban lãnh đạo doanh nghiệp nên trích một phần 
thặng dƣ vốn sau phát hành cổ phần lập các quỹ dự phòng, quỹ hộ trợ... làm 
ngân sách để đào tạo lại, nâng cao tay nghề của ngƣời lao động, giảm bớt 
lƣợng lao động dôi dƣ, hoặc trợ cấp cho họ tìm công việc mới phù hợp với 
trình độ và năng lực của mình. 
3.2. Tăng cường đạo tạo và xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý đối với 
những lao động đang làm việc trong doanh nghiệp 
3.2.1. Đẩy mạnh chiến lƣợc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực 
Để không ngừng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, các doanh 
nghiệp cần có một chiến lƣợc đào tạo và đào tạo lại không ngừng để trình độ 
ngƣời lao động bắt kịp với sự thay đổi của công nghệ sản xuất và khoa học kỹ 
thuật. 
Phát huy sâu rộng phong trào học tập, nhất là phong trào tự học trong 
đội ngũ những ngƣời lao động, biến việc học trở thành việc suốt đoiừ của mỗi 
ngƣời, đẻ ngƣời lao động có đƣợc tri thức thực sự và làm chủ công việc thuộc 
lĩnh vực mình đƣợc giao. 
Thƣờng xuyên tiến hành công việc bồi dƣớng, đào tạo cán bộ quản lý 
doanh nghiệp. Trong quá trình phát triển, phải xây dựng quy hoạch và đào tạo 
đội ngũ cán bộ cán cốt cho doanh nghiệp, lựa chọn đúng ngƣời có đức có tài 
và có sức khỏe, có tâm huyết với sự phát triển của sự nghiệp chung vào những 
vị trí quan trọng trong doanh nghiệp. 
3.2.2. Cần nâng cao nhận thức của ngƣời lao động về quyền lợi và nghĩa vụ 
của mình trong công ty cổ phần 
Đẩy mạnh tuyên truyền về những quyền lợi mà ngƣời lao động có đƣợc 
khi sở hữu cổ phần trong doanh nghiệp, tránh do thiếu hiểu biết, ngƣời lao 
động “bán lúa non” quyền mua cổ phần ƣu đãi của mình cho ngƣời khác, đánh 
mất quyền lợi cơ bản nhất của mình – quyền làm chủ – trong doanh nghiệp 
sau cổ phần. 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 81 
3.2.3. Phát huy quyền dân chủ của ngƣời lao động trong công ty cổ phần 
Khi còn là doanh nghiệp nhà nƣớc, các doanh nghiệp đều xây dựng và 
thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở theo Nghị định 07/1999/NĐ-CP ra ngày 
13/02/1999 của Chính phủ, tổ chức đại hội công nhân viên chức theo quy định 
của Luật doanh nghiệp nhà nƣớc, tổ chức và hoạt động của ban thanh tra nhân 
dân theo Luật thanh tra. Khi chuyển thành công ty cổ phần, tất cả các hình 
thức nhằm đảm bảo quyền dân chủ cho ngƣời lao động trên đều không còn. 
Vì vậy, chỉ có ngƣời lao động là cổ đông mới đƣợc dự đại hội cổ đông. Ngƣời 
lao động không phải là cổ đông, hoặc là cổ đông nhỏ không đƣợc tham gia đại 
hội cổ đông và cũng không có bất kỳ một diễn đàn hay hình thức dân chủ nào 
để họ đƣợc biết, đƣợc bàn, đƣợc tham gia những vấn đề trực tiếp liên quan 
đến quyền và lợi ích của mình. Do đó, cần có một quy định về hình thức phát 
huy quyền dân chủ của ngƣời lao động trong công ty cổ phần. 
3.2.4. Nâng cao vai trò của các đoàn thể, Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn 
thanh niên trong doanh nghiệp sau cổ phần 
Về mặt pháp lý, công đoàn là đại diện bảo vệ quyền và lợi ích của 
ngƣời lao động tại công ty cổ phần. Nhƣng trong thực tế, tại các công ty cổ 
phần nói chung và các doanh nghiệp nhà nƣớc sau cổ phần hóa nói riêng, 
công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác ít phát huy đƣợc vai trò của mình. 
Đặc biệt, đối với các công ty cổ phần mà Nhà nƣớc không nắm cổ phần chi 
phối thì công tác đoàn thể ở nhiều nơi chỉ mang tính thức. Do vậy, việc bảo 
vệ quyền và lợi ích của ngƣời lao động trong công ty cổ phần gặp nhiều khó 
khăn hơn so với khi là doanh nghiệp nhà nƣớc. Cần có cơ chế để công đoàn 
cũng đƣợc tham gia hội đồng quản trị, ban kiểm soát công ty cổ phần, nhằm 
phát huy tố và nâng cao hiệu quả của vai trò là đại diện bảo vệ quyền và lợi 
ích ngƣời lao động, góp phần tích cực phát triển doanh nghiệp. 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 82 
4. Tạo lập hệ thống thông tin đáng tin cậy, tăng cƣờng tính minh bạch 
trong công bố thông tin 
Thông tin là điều kiện để ra quyết định quản trị. Vì vậy, có đủ thông tin 
đáng tin cậy là rất cần thiết cho mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi còn là 
doanh nghiệp nhà nƣớc việc tổ chức hệ thống thông tin mang nặng tƣ duy tổ 
chức thông tin trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, không phù hợp với cơ chế 
thị trƣờng. 
Công ty cổ phần sau cổ phần hóa phải tổ chức lại hệ thống thông tin với 2 loại: 
- Thông tin đối ngoại do kế toán tài chính cung cấp, đúng các quy định 
về kế toán tài chính. 
- Thông tin ra quyết định quản trị hay gọi là thông tin đối nội do quản 
trị cung cấp theo đúng nguyên tắc kế toán quản trị. 
Mặc khác, một trong những lợi thế của mô hình công ty cổ phần là khả 
năng huy động vốn linh hoạt, thu hút tích tụ đƣợc nguồn vốn của toàn xã hội. 
Song muốn huy động đƣợc vốn, doanh nghiệp phải đáp ứng đƣợc những đòi 
hỏi của các nhà đầu tƣ, đặc biệt khi các giao dịch huy động vốn đƣợc thực 
hiện ở thị trừờng chnứg khoán. Các nhà đầu tƣ cần nắm chính xác tình hình 
tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. trong đó, điều kiện về việc 
phải cung cấp thông tin rõ ràng và tin cậy về tài chính doanh nghiệp, bảng cân 
đối tài sản, cân đối thu chi cần đƣợc kiểm toán độc lập và các phƣơng án đầu 
tƣ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là bắt buộc. Do vậy, các công ty hậu 
cổ phần hóa cần phải thiết lập hệ thống thông tin đáng tin cậy về doanh 
nghiệp và mở rộng khả năng tiếp cận nguồn thông tin này tới công chúng. Các 
thông tin tài chính phải đƣợc công khai đúng thời gian, chính xác và minh 
bạch. 
Ngoài ra, để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công bố thông 
tin, Nhà nƣớc cần có phƣơng thức quản lý về công bố thông tin với chế tài xử 
phạt nghiêm minh trong trƣờng hợp doanh nghiệp hay cá nhân cố tình tung tin 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 83 
đồn thất thiệt nhằm mục đích tƣ lợi cho bản thân, ảnh hƣởng xấu hoặc làm 
phƣơng hại đến lợi ích của tổ chức hay các cá nhân khác. 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 84 
KẾT LUẬN 
Kể từ giữa năm 1992, từ khi có chỉ thị 202 CT - HĐBT về “Thí điểm 
chuyển một số doanh nghiệp thành công ty cổ phần” cho đến nay, quá trình cổ 
phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ở nƣớc ta đã tiến hành đƣợc 15 năm. Dựa 
trên những kết quả mà cổ phần hóa mang lại nhƣ: cải thiện rõ rệt tình hình sản 
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm ổn định và nâng đời sống 
ngƣời lao động, giảm bớt gánh nặng tài chính cho nhà nƣớc khi tiến hành cổ 
phần các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thúc đẩy sự tách bạch giữa chứa năng 
quản lý hành chính và quản lý kinh tế của nhà nƣớc, làm minh bạch hoạt động 
của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho thị trƣờng chứng khoán tại Việt Nam 
phát triển..., có thể khẳng định, cổ phần hóa đã chứng tỏ đƣợc ƣu thế của nó, 
là phƣơng pháp thích hợp và hiệu quả nhất trong cải tổ các doanh nghiệp nhà 
nƣớc tại Việt Nam. 
Tuy vậy, trong công tác triển khai cũng nhƣ kết quả đạt của đƣợc của 
cổ phần hóa còn tồn tại nhiều thiếu sót, đôi khi nảy sinh các vấn đề nghiêm 
trọng nhƣ: nguy cơ chệch hƣớng cổ phần hóa nhƣ cổ phần hóa biến thành “tƣ 
nhân hóa”, vấn đề ngƣời lao động dôi dƣ, sự phân hóa giàu nghèo... Có thể 
nhận thấy, nguyên nhân của tình trạng trên xuất phát từ cả hai phía nhà nƣớc 
và doanh nghiệp. Từ phía nhà nƣớc, hệ thống các văn bản hƣớng dẫn, cũng 
nhƣ kiểm định hiệu quả cổ phần hóa chƣa hoàn chỉnh hay chƣa đƣợc ban 
hành; cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp sau cổ phần, xử lý vấn đề lao 
động dôi dƣ còn nhiều điều bất cập; về phía doanh nghiệp: các cơ chế về quản 
lý, tổ chức nhân sự... chƣa đƣợc đổi mới đã kìm hãm phần nào sự phát triển 
của công ty. 
Để giải quyết triệt để vấn đang đặt ra, nhằm hoàn thiện hơn nữa cổ 
phần hóa, thực sự nâng cao hiệu quả của phƣơng pháp cổ phần cần có sự phối 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
 85 
hợp nhịp nhàng giữa nhà nƣớc và doanh nghiệp, giữa quản lý vĩ mô và vi mô; 
đồng thời phải không ngừng tiến hành kiểm nghiệm lại quá trình cổ phần hóa 
sau mỗi giai đoạn, nhằm đúc rút ra bài học, làm cơ sở để từ đó điều chỉnh lại 
phƣơng pháp cổ phần hóa, để cổ phần hóa thực sự phát huy đƣợc vai trò của 
mình trong cải tổ doanh nghiệp nhà nƣớc, đi đúng theo những mục tiêu mà 
Nhà nƣớc đã đề ra. 
Qua quá trình nghiên cứu và tham khảo các tài liệu có liên quan, đặc 
biệt với sự giúp đỡ tận tình của Thạc sỹ Nguyễn Thị Hải Yến, em đã hoàn 
thành Khóa luận tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, do thời gian có hạn và trình 
độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế, Khóa luận chắc chắn không tránh khỏi 
những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô trong Khoa 
Kinh tế và Kinh doanh quốc tế để hoàn thiện hơn nữa Khóa luận này./. 
Em xin chân thành cảm ơn! 
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2007. 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đỗ Thị Thủy (2003) Bàn về cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà 
nước với thì trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 
1+2, tr.82-83. 
2. Hồ Xuân Hùng (2005) Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước: 
phương hướng và giải pháp, Tạp chí Quản lý kinh tế, số 5 (12/2006) 
3. Lý Minh Khải (2007) Nhìn lại tiến trình cổ phần hóa Doanh 
nghiệp nhà nước qua số liệu điều tra 2001 – 2005, website Tổng cục 
Thống kê ngày 17/09/2007 
4. Trần Tiến Cường (2006) Hậu cổ phần hóa: phần chìm của 
tảng băng, Tạp chí Tài chính số 9, 2006, tr.26-28 
5. Trần Việt Hưng (2006) Kết quả sắp xếp, đổi mới. phát triển 
Doanh nghiệp nhà nước và phương hướng nhiệm vụ 2006 – 2010, 
Tạp chí Kinh tế dự báo số 10, 2006, tr.7 – 14. 
6. Cổ phần hóa các Doanh nghiệp nhà nước – hệ thống các văn 
bản pháp quy, Nhà xuất bản Thống kê, 2005. 
7. Báo cáo của Thứ trưởng Bộ Tài chính Lê Thị Băng Tâm tại Hội 
nghị sắp xếp, đổi mới DNNN toàn quốc ngày 15 - 16/3/2004 
8. Những cái được sau CPH – Báo “Công nghiệp”, số ra ngày 
26/09/2005
9. Người lao động có bao nhiêu cổ phần – Báo “Lao động” số 
227 ngày 18/08/2006 
10. Malcolm Gillis, Dwight H.Perkins, Michell Roemer, Dorald 
R.Snodyrass (1990), Kinh tế học của sự phát triển, Viện Nghiên cứu 
quản lý kinh tế Trung ương, Hà Nội 
Hiệu quả của phương pháp cổ phần hóa trong cải tổ DNNN tại Việt Nam 
11.  
12.  
13.  
14.  
15.  
16.  
17.  
18.  
19.  
20.  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 3598_8484.pdf 3598_8484.pdf