Phối hợp với các SGDCK nước ngoài tổ chức hội thảo giới thiệu với các
quỹ đầu tư nước ngoài, các nhà ñầu tư chuyên nghiệp, các ngân hàng, các
tổ chức tài chính nước ngoài về TTCK Việt Nam trong đó có
SGDCKTPHCM. Hiện tại số lượng các tổ chức đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp tại TTCK Việt Nam còn rất ít.
79 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2701 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạch định chiến lược phát triển Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh đến 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khố học này, cán bộ
nhân viên của SGDCKTPHCM được trang bị kiến thức nền tảng chuyên sâu về
TTCK, hồn thiện kỹ năng quản lý đồng thời nâng cao trình độ ngoại ngữ. ðiều này
hỗ trợ rất nhiều cho cơng việc chuyên mơn. Trong năm 2008, SGDCK đã tuyển
thêm 15 nhân viên bổ sung vào phịng tin học.
Chuyển từ đơn vị sự nghiệp cĩ thu sang hoạt động theo mơ hình doanh nghiệp,
SGDCKTPHCM được tự chủ hơn về tài chính, nên cơ chế lượng thưởng cho nhân
viên được cải thiện đáng kể, theo đúng năng lực và đĩng gĩp đã tạo điều kiện cho
các bộ nhân viên tích cực phấn đấu và cống hiến hết khả năng cho sự phát triển của
Sở. Hạn chế được tình trạng “chảy máu chất xám” vốn là vấn đề đã được báo động
khi Sở cịn hoạt động theo mơ hình đơn vị sự nghiệp.
Tuy nhiên, việc tuyển dụng của SGDCK mới chỉ dừng lại ở mức đăng tuyển
thơng qua phương tiện báo trí, website của Sở chứ chưa chủ động phối hợp với các
trường đại học để hỗ trợ và tuyển chọn sinh viên giỏi ngay từ khi cịn chưa tốt
nghiệp. ðối với một ngành khá mới mẻ ở Việt Nam, đang cĩ nhu cầu phát triển
mạnh mẽ như Chứng khốn, thì việc tìm kiếm và tuyển dụng được những người cĩ
năng lực chuyên mơn cao là hết sức cần thiết.
Cơng tác đào tạo cho cán bộ cơng nhân viên chủ yếu là các chương trình đào
tạo trong nước, việc đào tạo tại nước ngồi cịn hạn chế và tập trung chủ yếu cho
các cấp trưởng, phĩ bộ phận trở lên.
55
2.4.5 Cơng nghệ
ðiểm nhấn của SGDCKTPHCM trong việc phát triển là xây dựng một
SGDCK đi đầu về lĩnh vực cơng nghệ tin học. ðây là một trong những mục tiêu
nằm trong chiến lược phát triển của SGDCK đến năm 2015.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng nghệ thơng tin, nên ngay từ cuối
năm 2006, SGDCK đã đề ra lộ trình nâng cấp hệ thống cơng nghệ thơng tin. Trong
đĩ tập trung vào triển khai nâng cấp mạng hệ thống mạng để trở thành mạng 3 lớp,
đảm bảo an tồn cho hệ thống giao dịch. SGDCKTPHCM tiếp tục triển khai giao
dịch trực tuyến. Theo hình thức giao dịch này, cơng ty chứng khốn sẽ khơng phải
cử đại diện ngồi tại sàn giao dịch nhập lệnh cho các nhà đầu tư vào hệ thống giao
dịch của Sở như trước đây. Nhà đầu tư cĩ thể ngồi tại nhà đặt lệnh mua bán thơng
qua máy tính cá nhân. Những lệnh này sau khi được chuyển vào hệ thống quản lý
giao dịch của cơng ty chứng khốn để kiểm sốt sẽ tự động chuyển thẳng vào hệ
thống giao dịch của SGDCKTPHCM. Giao dịch trực tuyến đánh dấu sự thay đổi
căn bản về phương thức giao dịch trên thị trường, nâng cao hiệu suất nhập lệnh và
thực hiện lệnh, đảm bảo tính cơng bằng cho nhà đầu tư, mở đường cho phương thức
quản lý giao dịch tiên tiến. Sau khi thử nghiệm nội bộ, SGDCKTPHCM đã chính
thức triển khai giao dịch trực tuyến từ ngày 12/01/2009 với các cơng ty chứng
khốn thành viên. ðến hết quý I/2009 đã cĩ 68 Cơng ty chứng khốn thực hiện giao
dịch trực tuyến.
SGDCKTPHCM cũng đã nâng cấp hệ thống đấu giá và triển khai sử dụng
phần mềm mới, chuẩn bị đưa phần mềm cơng bố thơng tin vào sử dụng.
Trong thời gian tới, SGDCK cần tiếp tục triển khai, giám sát giao dịch trực
tuyến để xử lý những sự cố cĩ thể xảy ra. Mặt khác, SGDCKTPHCM cùng cần cĩ
kế hoạch đầu tư hệ thống cơng nghệ thơng tin mới, cĩ khả năng kết nối tự động hệ
thống giám sát với các hệ thống giao dịch, cơng bố thơng tin, lưu ký và thanh tốn.
ðây là hệ thống cơng nghệ tiên tiến được các nước như Hàn Quốc, Mỹ… đang áp
dụng trong quản lý thị trường chứng khốn.
2.4.6. Văn hĩa tổ chức của SGDCK TP.HCM:
Văn hố của doanh nghiệp là bản sắc của doanh nghiệp, là sức mạnh cạnh
tranh bền vững của doanh nghiệp và là động lực cho sự phát triển.
56
Trong hơn 8 năm hoạt động, để SGDCKTPHCM luơn phấn đấu trở thành
SGDCK hàng đầu của Việt Nam, là nơi thu hút được nhiều cơng ty trong nước và
khu vực lên niêm yết, đem lại niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngồi nước. ðể
thực hiện được những mục tiêu này địi hỏi phải cĩ sự nỗ lực lao động , đồn kết
của tồn thể cán bộ cơng nhân viên của Sở. Những kết quả SGDCK đạt được đều
hàm chứa trong đĩ yếu tố văn hố của một tổ chức. ðĩ là:
- Tạo dựng mối quan hệ đồn kết giữa cán bộ nhân viên trong Sở khơng chỉ
trong cơng việc, mà cịn thơng qua các hoạt động giao lưu như thành lập đội
bĩng đá, đội cầu lơng, teniss.
- Các phịng ban luơn chủ động cải tiến mơi trường làm việc, tạo điều kiện cho
nhân viên phát huy hết năng lực trong cơng việc. Qua đĩ lãnh đạo cĩ thể
phân cơng bố trí cơng việc hợp lý, bồi dưỡng cho nhân viên.
- Cán bộ nhân viên sẵn sàng tham gia chia sẽ với những khĩ khăn khơng chỉ
trong Sở mà cịn cĩ với cộng đồng xã hội.
- Cán bộ nhân viên cĩ ý thức tuân thủ các quy định nơi làm việc.
Việc duy trì và phát triển văn hố tốt đẹp của SGDCK là động lực cho sự phát
triển trong tương lai. Tuy nhiên để thực hiện được trong mơi trường làm việc luơn
cĩ sự biến động về nhân sự như hiện nay, SGDCK cần xây dựng kế hoạch cụ thể để
tạo ra bản sắc văn hố riêng cho SGDCKTPHCM.
2.5. Nhận định những điểm mạnh, điểm yếu của SGDCK TP HCM.
2.5.1. Những điểm mạnh.
- SGDCK đặt trụ Sở tại Tp.HCM – trung tâm kinh tế - tài chính của cả nước,
cĩ lợi thế phát triển thành nơi tổ chức TTCK tập trung quy mơ nhất và chất lượng
cao nhất của Việt Nam. TP.HCM là thành phố lớn cĩ tốc độ phát triển kinh tế cao
nhất cả nước, nơi thu hút nhiều cơng ty lớn trong nước và nước ngồi thành lập và
hoạt động, đời sống của người dân được xếp vào mức cao nhất so với các thành phố
khác trong cả nước. Chính những lợi thế này, nên ngay từ ban đầu trong chiến lược
phát triển TTCK, Chính phủ đã cĩ chủ trường phát triển SGDCKTPHCM là nơi tổ
chức thị trường chứng khốn tập trung quy mơ lớn của Việt Nam. ðiều này bắt đầu
được cụ thể hố trong chủ trương của Bộ tài chính trong việc tái cấu trúc TTCK
57
Việt Nam, theo đĩ các cơng ty đại chúng cĩ vốn điều lệ từ 80 tỷ đồng trở lên, đáp
ứng được yêu cầu niêm yết sẽ tập trung niêm yết tại SGDCKTPHCM.
- SGDCKTPHCM cũng là nơi tổ chức TTCK tập trung đầu tiên của Việt Nam,
cĩ kinh nghiệm hoạt động, thuận lợi trong việc thu hút nhiều cơng ty cổ phần lớn
đầu ngành tham gia niêm yết. Từ những ngày đầu, SGDCKTPHCM từng bước xây
dựng bộ máy, tuyển nhân viên và cho đi đào tạo ở nước ngồi, học hỏi kinh nghiệm
từ mơ hình hoạt động của SGDCK Thái Lan, Hàn Quốc đến nay, SGDCKTPHCM
đã tính luỹ được những kinh nghiệm nhất định trong quản lý và vận hành TTCK.
Nắm bắt được những khĩ khăn, bất cập trong chính sách pháp luật từ đĩ cĩ kiến
nghị với UBCKNN, Bộ tài chính điều chỉnh, sửa đổi văn bản nhằm để phù hợp với
tình hình thực tiễn cũng như tháo gỡ nhưng vướng mắc cho các thành viên tham gia
vào thị trường, nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ, an tồn trong quản lý. Chính
những thành tựu thu được trong suốt thời gian qua, đã phần nào khẳng định được uy
tín của SGDCKTPHCM trong lịng cơng chúng đầu tư, thu hút được nhiều cơng ty
cổ phần cĩ vốn điều lệ lên đến hàng nghìn tỷ đồng tham gia niêm yết.
- Mặc dù cơng tác giám sát cịn hạn chế, đơi khi chưa theo kịp sự phát triển của
TTCK, nhưng so với thời kỳ đầu đi vào hoạt động, đến nay tính minh bạch của
thơng tin trên TTCK đã cải thiện đáng kể. SGDCKTPHCM đã cĩ những phương
tiện thơng tin cung cấp đầy đủ thơng tin cho nhà đầu tư trong nước và nước ngồi.
Sở cũng ban hành quy chế cơng bố thơng tin buộc các cơng ty niêm yết phải thực
hiện nghiêm túc việc cơng bố thơng tin trên TTCK. Chính vì vậy, nhà đầu tư trong
nước và nước ngồi đánh giá tích cực về tình minh bạch, tính ổn định và chuẩn mực
trong hoạt động
- SGDCKTPHCM chuyển sang hoạt động như một cơng ty nhà nước thể hiện
bước tiến đáng kể tạo cơ chế tự chủ trong hoạt động của Sở, tăng cường tính năng
động linh hoạt cải tiến nâng cao hiệu quả cơng việc, đồng thời nâng cao sức mạnh
tài chính tài trợ tốt hơn cho việc đổi mới cơng nghệ, nâng cao chất lượng nhân lực
là điều kiện quyết định sự thành cơng của Sở:
Chuyển sang mơ hình mới, Sở bắt đầu hoạt động theo điều lệ riêng với cơ cấu
tổ chức kiện tồn hơn. Cơng tác quản trị điều hành của Hội đồng quản trị, Ban kiểm
sốt, Ban Tổng giám đốc, lãnh đạo phịng ban được phân cấp rõ ràng hơn. Nhờ đĩ,
các hoạt động nghiệp vụ của Sở được kiểm sốt chặt chẽ, hiệu quả cơng việc được
cải thiện. Cơ cấu tổ chức mới với 13 phịng ban được xem là hồn thiện và đầy đủ
58
hơn nhiều so với cơ cấu 8 phịng ban trước đây. Trong đĩ một số phịng ban mới
được thành lập là Phịng Nghiên cứu phát triển, phịng tiếp thị và quan hệ cơng
chúng, phịng hợp tác quốc tế, phịng nhân sự và đào tạo, phịng kiểm sốt nội bộ.
Các hoạt động như quan hệ cơng chúng, hợp tác quốc tế, quản lý nhân sự và đào tạo
trước đây là những bộ phận nhỏ thuộc phịng hanh chính tổng hợp khi cịn là Trung
tâm. Việc tách bạch thành các phịng ban chuyên biệt giúp cho các phịng ban hoạt
động linh hoạt, cĩ trách nhiệm trong việc ra quyết định cũng như chủ động và độc
lập hơn trong việc hoạch định kế hoạch cho phịng ban mình.
SGDCKTPHCM đã được chủ động trong cơng tác tuyển dụng và đào tạo nhân
sự, chủ động được cơng tác quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ kịp thời, luân chuyển
nhân viên phù hợp với yêu cầu từng vị trí và theo đúng năng lực chuyên mơn sở
trường cơng tác nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong cơng việc. Lãnh đạo các phịng
ban trực tiếp tuyển chọn nhân sự cho phịng mình và đề xuất tăng lương một cách
linh hoạt hơn trên cơ sở đánh giá năng lực. ðiều này gĩp phần khơng nhỏ trong việc
nâng cao trình độ chuyên mơn và hiệu quả cơng việc của từng phịng ban.
Việc trở thành pháp nhân độc lập về tài chính giúp SGDCKTPHCM cĩ điều
kiện tích luỹ phục vụ cho mục đích hỗ trợ thị trường, khơng cịn lệ thuộc vào ngân
sách nhà nước. Trên cơ sở đĩ Sở cĩ thể chủ động hơn trong đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, phát triển nguồn nhân lực, quảng bá hình ảnh của Sở, đồng thời chủ động
trong cơng tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới phục vụ nhu cầu thị trường.
Chuyển từ mơ hình hoạt động từ TTGDCK sang SGDCK, nên đã cĩ sự phân
cấp rõ ràng hơn giữa Sở và các cơ quan quản lý TTCK trong việc tổ chức, quản lý,
điều hành thị trường. ðiều này giúp SGDCKTPHCM phát huy được tính chủ động
trong cơng tác điều hành hoạt động hàng ngày của thị trường cũng như đưa ra đề
xuất kiến nghị với cơ quan quản lý thị trường. Vì vậy các biện pháp can thiệp thị
trường trở nên linh hoạt hơn, sát với tình hình thực tế như thu hẹp biên độ giá từ 5%
xuống 3% rồi 1% trong năm 2008. Sở cũng chủ động kiến nghị Bộ tài chính giảm
phí giao dịch từ 0,05% xuống cịn 0,03% khi thị trường trong giai đoạn khĩ khăn.
- Tích cực hợp tác với các SGDCK trong khu vực và trên thế giới thơng qua
các biên bản hợp tác (MOU) và nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ cộng đồng các
SGDCK.
SGDCKTPHCM đã ký 8 biên bản hợp tác, ghi nhớ với các tổ chức và SGDCK
trên thế giới trong đĩ cĩ các SGDCK hàng đầu thế giới như NYSE, NASDAQ,
59
Franfurt…SGDCKTPHCM đã cùng 5 SGDCK trong khu vực bao gồm Thái Lan,
Singapore, Phillipines, Indonesia và Malaysia nghiên cứu mơ hình liên kết giao dịch
với mục tiêu nhằm tăng cường giao dịch trong khối ASEAN, tăng cường sự hiện
diện của thị trường vốn ASEAN trên trường quốc tế, tăng thu hút đầu tư từ các quỹ
đầu tư nước ngồi. Ngồi ra tháng 04/2008 Sở đã được kết nạp làm thành viên của
Hiệp hội các SGDCK Châu Á – Thái Bình Dương. Sự hợp tác giữa
SGDCKTPHCM với các sở trong khu vực và trên thế giới đã hỗ trợ cho Sở trong
việc chia sẽ kinh nghiệm quản lý TTCK, đào tạo nhân viên thơng qua các đợt tập
huấn, cung cấp tài liệu cho nghiên cứu, tư vấn về hệ thống cơng nghệ. Sự hỗ trợ này
đặc biệt cĩ ý nghĩa đối với một SGDCK cịn non trẻ như SGDCKTPHCM.
- Bộ máy nhân viên trẻ được đào tạo bài bản trong và ngồi nước. Nhiều cán
bộ cĩ kinh nghiệm năng lực chuyên mơn tốt.
Phần lớn nhân viên làm việc tại SGDCKTPHCM cịn trẻ, được đào tạo tại các
trường khối kinh tế, nên hầu hết được trang bị những kiến thức cơ bản về TTCK
Với nền tảng cĩ sẵn, nhân viên nhanh chĩng nắm bắt cơng việc. Lãnh đạo tại các
phịng ban nghiệp vụ hầu hết cĩ trình độ Thạc sỹ, trong đĩ một số được đào tạo tại
nước ngồi cĩ kinh nghiệm và năng lực chuyên mơn tốt. Bên cạnh thực hiện cơng
việc quản lý và chuyên mơn hàng ngày, lãnh đạo của phịng nghiệp vụ đều tham gia
thực hiện các dự án do SGDCKTPHCM phát động. Cán bộ, nhân viên của
SGDCKTPHCM luơn phát huy tinh thần làm việc nhiệt tình, cẩn trọng, cĩ mối quan
hệ hợp tác tốt, sẵn sàng làm việc với áp lực cao.
2.5.2. ðiểm yếu:
- SGDCK chưa chủ động tiếp xúc với các doanh nghiệp niêm yết tiềm năng.
Trong thời gian qua, SGDCKTPHCM phối hợp với các cơng ty chứng khốn,
đơn vị báo đài thực hiện nhiều chương trình, hội thảo nhằm giới thiệu các cơng ty
đại chúng lợi ích khi niêm yết cổ phiếu trên TTCK. Thơng qua hình thức gián tiếp
này, SGDCK mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp được nhưng thơng tin cơ bản cho các
doanh nghiệp về TTCK Việc chủ động xuống các doanh nghiệp tiềm năng để mời
chào, tư vấn niêm yết cịn rất hạn chế. Các cơng ty cĩ nhu cầu niêm yết cổ phiếu
chủ yếu thơng qua sự tư vấn trực tiếp của các cơng ty chứng khốn. Vì vậy, số
60
lượng cơng ty niêm yết cổ phiếu trên SGDCKTPHCM cịn rất nhỏ bé so với số
lượng các cơng ty đại chúng hiện nay.
SGDCKTPHCM đã trở thành doanh nghiệp hạch tốn thu chi độc lập. Hàng
hố niêm yết trên SGDCKTPHCM. càng nhiều thì quy mơ thị trường càng lớn, giao
dịch của nhà đầu tư sẽ trở nên sơi động hơn qua đĩ sẽ làm tăng nguồn thu. Bên cạnh
đĩ, Sở cũng nâng cao hình ảnh, uy tín đối với các nhà đầu tư, các SGDCK trong
khu vực và thế giới. Do vậy, trong thời gian tới, SGDCKTPHCM cần thành lập một
bộ phận chuyên trách trực tiếp tiếp xúc với các doanh nghiệp niêm yết tiềm năng.
- Hệ thống cơng nghệ thơng tin vẫn ở giai đoạn thơ sơ so với các các Sở giao
dịch chứng khốn trong khu vực và thế giới.
Sở chưa xây dựng xong phần mềm cơng bố thơng tin tự động kết nối trực tiếp
nối mạng từ tổ chức niêm yết, cơng ty quản lý quỹ đến SGDCKTPHCM, đến các
cơng ty chứng khốn, thành viên lưu ký, ngân hàng chỉ định thanh tốn. Hệ thống
giám sát chưa cĩ phần mềm chuyên nghiệp hỗ trợ phát hiện ra những biến động bất
thường trên thị trường.
- Cơ chế hoạt động giữa các phịng ban chưa linh hoạt để đảm bảo hỗ trợ tốt
cho nhau nâng cao hiệu quả làm việc.
Các phịng ban được thành lập mới, nên khi giải quyết một cơng việc cụ thể
cần sự phối hợp của nhiều phịng ban, thì các bộ phận cịn lúng túng và chưa thấy
hết được trách nhiệm trong quá trình thực hiện. Vì vậy, SGDCKTPHCM cần phải
xây dựng và áp dụng quy trình làm việc theo chuẩn ISO giúp các bộ phận trong Sở
hoạt động linh hoạt hơn và gĩp phần giảm bởt rủi ro trong quá trình điều hành
TTCK.
- Hoạt động tuyển dụng và đào tạo cịn hạn chế.
Hoạt động tuyển dụng cịn thụ động, chưa cĩ chương trình liên kết giữa các
trường đại học và SGDCK nhằm hỗ trợ đào tạo và tuyển chọn sinh viên vào làm
việc tại SGDCK ngay từ khi cịn đang học.
- Hoạt động quản lý thị trường đặc biệt hoạt động giám sát thị trường cịn hạn
chế do thiếu cơng nghệ hỗ trợ. Hệ thống giám sát khơng tự động kết nối được với
hệ thống giao dịch, cơng bố thơng tin, lưu ký.
Việc nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu, nguy cơ và cơ hội đối với
SGDCKTPHCM chủ yếu nhằm mục đích đê SGDCKTPHCM thấy rõ những lợi
61
thế cũng như bất lợi mà Sở cĩ thể gặp phải trong thời gian tới, trên cơ sở đĩ
SGDCKTPHCM sẽ cĩ chiến lược phát triển cho phù hợp.
SGDCKTPHCM và TTGDCK HN là hai cơ quan cùng thực hiện chức năng
điều hành TTCK. Hiện tại, do hàng hố trên TTCK Việt Nam chưa phát triển mạnh
mẽ, cấu trúc thị trường chưa được phân biệt rõ nên cả hai cơ quan đều thực hiện các
biện pháp nhằm thu hút các cơng ty đăng ký niêm yết cổ phiếu trên thị trường mình
quản lý. Do vậy cĩ sự cạnh tranh là điều khơng thể tránh khỏi. Tuy nhiên, sự cạnh
tranh chỉ mang tính nhất thời. Trong thời gian tới, thực hiện lộ trình tái cấu trúc
TTCK, mỗi SGDCK sẽ đảm nhiệm vai trị khác nhau trong việc điều hành TTCK
Việt Nam. TTGDCKHN sẽ tập trung vào thị trường niêm yết cổ phiếu với điều kiện
thấp và quản lý thị trường OTC, trong khi đĩ SGDCKTPHCM sẽ là nơi niêm yết
những cổ phiếu cĩ điều kiện cao hơn. Do vậy, tác giả khơng tập trung nhiều vào
việc so sánh, đánh giá lợi thế giữa SGDCKTPHCM và TTGDCKHN.
Bảng 2.4. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của SGDCKTPHCM
STT Các yếu tố bên trong Mức độ quan
trọng của yếu
tố
Phân loại Số điểm
1 Cơng nghệ 0,11 4 0,44
2 Số lượng chất lượng hàng hố được gia
tăng
0,10 3 0,30
3 Phát hiện và xử lý vi phạm về TTCK cịn
hạn chế.
0,10 3 0,30
4 Hệ thống giao dịch ổn định, an tồn 0,12 4 0,48
5 Hoạt động nghiên cứu phát triển sản
phẩm chưa mạnh.
0,08 1 0,08
6 Hoạt động marketing chưa hình thành rõ
rệt.
0,08 2 0,16
7 Lực lượng lao động trẻ cĩ trình độ và
nhiệt tình cơng việc
0,10 3 0,30
8 Lãnh đạo cĩ năng lực và kinh nghiệm
trong điều hành.
0,10 3 0,30
9 Các quy trình quản lý nghiệp vụ đã xây
dựng
0,10 3 0,30
10 Quản trị rủi ro chưa hình thành rõ rệt. 0,10 2 0,20
Tổng cộng 2,86
Nguồn: Tác giả tự tính
62
Trên cơ sở khảo sát, trao đổi với các cán bộ, chuyên viên tại SGDCKTPHCM,
TTGDCKHN và một số chuyên gia trong lĩnh vực chứng khốn, đồng thời kết hợp
với kinh nghiệm bản thân, tác giả đã xây dựng lên ma trận đánh giá các yếu tố bên
trong.
Mức độ quan trọng của các yếu tố được tác giả thực hiện thơng qua việc khảo
sát ý kiến của một số chuyên gia bằng bảng câu hỏi thang đo 4 điểm để thấy được
mức độ quan trọng của các yếu tố trên đối với cơ quan điều hành TTCK, sau đĩ tính
tổng cộng điểm trung bình. ðể từ đĩ tính ra mức độ quan trọng của các yếu tố bên
trong đối với cơ quan điều hành TTCK Việt Nam hiện nay.
Việc phân loại mức độ quan trọng của các yếu tố đối với SGDCKTPHCM
được phân loại dựa trên kinh nghiệm của bản thân khi làm việc tại SGDCKTPHCM
và qua trao đổi với cán bộ, chuyên viên tại SGDCKTPHCM.
Tổng cộng số điểm quan trọng là 2,86 cho thấy các yếu tố thuộc mơi trường
bên trong của SGDCK là khá tốt so với mức trung bình (2,5) của SGDCK và
TTGDCK tại Việt Nam. Nhưng SGDCKTPHCM vẫn phải chú trọng nhiều trong
quản trị rủi ro, trong hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm trong thời gian tới.
Tĩm tắt chương II
Sự ra đời của TTGDCK.TPHCM (sau này là SGDCKTPHCM) đã đánh dấu
một mốc quan trọng trong hoạt động của hệ thống tài chính Việt Nam. Với vai trị là
cơ quan trực tiếp điều hành TTCK tập trung, SGDCKTPHCM đã từng bước hồn
thiện cơ cấu tổ chức, chuyển đổi mơ hình hoạt động, đồng thời ban hành các quy
chế cụ thể cho các lĩnh vực quản lý đối với TTCK nhằm tăng cường hoạt động điều
hành TTCK.
Những thành tựu mà SGDCKTPHCM đạt được trong những năm qua đã phần
nào khẳng định được uy tín của SGDCK trong con mắt nhà đẩu tư trong và ngồi
nước, cũng như các SGDCK các nước trong khu vực.
Tuy nhiên, đứng trước một giai đoạn phát triển mới của TTCK Việt Nam,
SGDCKTPHCM cần phải cĩ chiến lược phát triển tồn diện. ðể thực hiện vấn đề
này, trong chương II tác giả đã phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và
thành thức đối với SGDCKTPHCM. ðây là cơ sở để SGDCKTPHCM cĩ biện pháp
khắc phục những điểm yết, tận dụng tốt thời cơ và hạn chế nguy cơ xảy ra trong
thời gian tới.
63
CHƯƠNG III. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SGDCKTPHCM
ðẾN NĂM 2015
3.1. Một số định hướng của nhà nước về phát triển thị trường chứng
khốn và thị trường vốn Việt Nam.
3.1.1. ðịnh hướng phát triển TTCK đến năm 2010
Trong chiến lược phát triển TTCK đến năm 2010 của Chính phủ, các SGDCK,
TTGDCK cần phải đẩy mạnh cơng tác thu hút các cơng ty niêm yết cổ phiếu trên
TTCK tập trung nhằm tạo nguồn hàng cho TTCK. Bên cạnh đĩ, các SGDCK, các
TTGDCK, Trung tâm lưu ký chứng khốn sẽ xây dựng và phát triển theo hướng
hiện đại hố. Hệ thống giám sát và cơng bố thơng tin thị trường hoạt động theo
hướng tự động hố hồn tồn.
Phát triển các định chế tài chính trung gian. ðây là bộ phận quan trọng đĩng
gĩp cho TTCK phát triển một cách ổn định và lâu dài. Theo đĩ, các cơng ty chứng
khốn được phép tăng quy mơ, phạm vi hoạt động nghiệp vụ nhằm tăng chất lượng
cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Việc mở rộng mạng lưới các chi nhánh, các
phịng giao dịch của cơng ty chứng khốn được khuyến khích. Bên cạnh đĩ, các
thành phần kinh tế khác nhau được khuyến khích thành lập cơng ty chứng khốn.
Phát triển các nhà đầu tư cĩ tổ chức bao gồm các ngân hàng thương mại, các
cơng ty chứng khốn, các cơng ty tài chính, các cơng ty bảo hiểm, các quỹ bảo
hiểm, quỹ đầu tư… các tổ chức này tham gia thị trường với vai trị là các nhà đầu tư
chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của nhà tạo lập thị trường. ðồng thời, phát
triển các loại quỹ đầu tư chứng khốn, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhỏ, các nhà
đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khốn thơng qua gĩp vốn vào các quỹ
đầu tư.
Nguồn: Thủ tướng chính phủ (2003), Quyết định số 163/2003/Qð-TTg ngày
05/08/2003 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường chứng khốn Việt
Nam đến năm 2010.
3.1.2 ðịnh hướng phát triển thị trường vốn đến năm 2020
64
Thị trường vốn Việt Nam sẽ phát triển theo hướng nhanh, vững chắc trong đĩ
TTCK đĩng vai trị chủ đạo từng bước đưa thị trường vốn trở thành một cấu thành
quan trọng của thị trường tài chính, gĩp phần đắc lực trong việc huy động vốn cho
đầu tư phát triển và cải cách nền kinh tế. Sự phát triển này dựa trên nền tảng nền
tảng đảm bảo tính cơng khai, minh bạch. Bên cạnh đĩ, thị trường vốn Việt Nam sẽ
nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập với thị trường tài chính quốc tế.
Phấn đấu đến năm 2020, thị trường vốn Việt Nam phát triển tương đương thị trường
các nước trong khu vực.
Sự phát triển thị trường vốn đa dạng đáp ứng nhu cầu huy động vốn và đầu tư
của mọi đối tượng trong nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2010 giá trị vốn hố thị
trường chứng khốn đạt 50% GDP và đến năm 2020 đạt 70% GDP.
ðể thực hiện được những mục tiêu trên, Chính phủ cũng đã đưa ra một số giải
pháp chung như sau:
Giải pháp thực hiện:
- Dài hạn:
+ Phát triển thị trường vốn theo hướng hiện đại, hồn chỉnh về cấu trúc (bao
gồm thị trường cổ phiếu, trái phiếu, thị trường các cơng cụ phái sinh, thị trường
tập trung và thị trường phi tập trung …) vận hành theo thơng lệ quốc tế tốt nhất,
cĩ khả năng liên kết với các thị trường quốc tế.
+ Phát triển mạnh các kênh cung cấp vốn cả trong và ngồi nước cho thị trường,
mở rộng hệ thống các nhà đầu tư đặc biệt các nhà đầu tư cĩ tổ chức, phát triển
đầy đủ các định chế trung gian, đa dạng các dịch vụ cung cấp
+ Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khố, hài hồ giữa
mục tiêu huy động vốn cho tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững thị trường
vồn với ổn định kinh tế vĩ mơ, kiềm chế lạm phát, đảm bảo an ninh tài chính
quốc gia
+ Tăng cường quản lý nhà nước, thực hiện cĩ hiệu quả chức năng thanh tra,
kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
trên thị trường.
- Trước mắt:
a) Phát triển qui mơ, nâng cao chất lượng và đa dạng hĩa các loại hàng hĩa để
đáp ứng nhu cầu của thị trường:
65
+ Phát triển quy mơ, đa dạng hố các loại trái phiếu. các phương thức phát hành
trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp
trên thị trường vốn, phát triển các loại trái phiếu chuyển đổi của doanh nghiệp,
trái phiếu cơng trình cơng trình để đầu tư vào các dự án hạ tầng trọng điểm quốc
gia.
+ ðẩy mạnh chương trình cổ phần hố doanh nghiệp, tổng cơng ty nhà nước, tập
đồn kinh tế và các ngân hàng thương mại nhà nước, gắn cổ phần hố với niêm
yết trên TTCK, mở rộng việc phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn trên thị
trường. ðối với những doanh nghiệp đã cổ phần hố đủ điều kiện niêm yết phải
thực hiện niêm yết, đồng thời tiến hành ra sốt, thực hiện bán tiếp phần vốn của
nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước khơng cần nắm giữ cổ phần chi phối.
Chuyển đổi các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi sang cơng ty cổ phần để
niêm yết, giao dịch trên TTCK.
+ Phát triển các loại chứng khốn phái sinh.
b) Từng bước hồn chỉnh cấu trúc của thị trường vốn, đảm bảo khả năng quản
lý, giám sát của nhà nước.
+ Tách bạch thị trường trái phiếu ra khỏi thị trường cổ phiếu để hình thành thị
trường trái phiếu chuyên biệt. Từng bước nghiên cứu hình thành và phát triển thị
trường giao dịch tương lai cho các cơng cụ phái sinh, thị trường chứng khốn
hố các khoản cho vay trung,dài hạn của ngân hàng…
+ Phát triển thị trường cổ phiếu theo nhiều cấp độ khác nhau để đáp ứng nhu
cầu phát hành cổ phiếu, niêm yết , giao dịch của nhiều loại hình doanh nghiệp và
đảm bảo khả năng quản lý, giám sát của nhà nước theo hướng tách biệt thị
trường giao dịch tập trung, thị trường giao dịch phi tập trung (OTC), thị trường
đăng ký phát hành, giao dịch cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Chuyển trung tâm giao dịch chứng khố và Sở giao dịch chứng khốn hoạt
động theo mơ hình cơng ty. Sở giao dịch chứng khốn, trung tâm giao dịch
chứng khốn thực hiện chức năng tổ chức và giám sát giao dịch chứng khốn tập
trung. Nâng cấp đồng bộ hạ tầng kỹ thuật của thị trường, đảm bảo khả năng liên
kết với thị trường các nước trong khu vực.
+ Tổ chức thị trường chứng khốn phi tập trung OTC theo hướng cĩ quản lý.
c) Phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường
66
+ Tăng số lượng hợp lý, nâng cao chất lượng hoạt động quản lý quỹ, cơng ty
đầu tư chứng khốn…ða dạng hố các loại hình dịch vụ cung cấp trên thị
trường, nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng dịch vụ; đảm bảo tính cơng
khai, minh bạch và bình đẳng trên thị trường.
+ Mở rộng phạm vi hoạt động của trung tâm lưu ký chứng khốn, áp dụng các
chuẩn mực lưu ký quốc tế, thực hiện liên kết giao dịch thanh tốn giữa thị
trường vốn và thị trường tiền tệ.
d) Phát triển hệ thống nhà đầu tư trong và ngồi nước
+ Khuyến khích các định chế đầu tư chuyên nghiệp tham gia đầu tư trên thị
trường theo quy định của pháp luật. Thực hiện lộ trình mở cửa đối với các nhà
đầu tư chuyên nghiệp nước ngồi và thị trường Việt Nam theo lộ trình đã cam
kết.
+ ða dạng hố các loại hình quỹ đầu tư
e) Hồn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của
nhà nước.
f) Chủ động mở cửa, hội nhập với khu vực và quốc tế.
Nguồn: Thủ tướng chính phủ (2007), Quyết định 128/2007/Qð-TTg ngày
02/08/2007 về việc phê duyệt ðề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Là một bộ phận của thị trường vốn, TTCK giữ vai trị quan trọng trong định
hướng phát triển thị trường vốn của Chính phủ đến năm 2020. Trên cơ sở định
hướng phát triển chung thị trường vốn và tình hình thực tế, SGDCKTPHCM đưa ra
những mục tiêu cụ thể trong chiến lược phát triển của Sở đến năm 2015.
3.2. Mục tiêu phát triển của SGDCKTPHCM đến 2015
- Tăng số lượng cơng ty niêm yết lên 400 đến 500 cơng ty (gấp đơi 2010) với
tổng giá trị vốn hố thị trường đạt trên 40%
- Triển khai giao dịch chứng khốn phái sinh
- Hồn chỉnh hệ thống giao dịch mới đồng bộ với hệ thống giám sát, lưu lý –
thanh tốn bù trừ, bảo đảm giao dịch liên tục, thơng suốt, an tồn và chính
xác.
67
- Áp dụng phương thức giao dịch liên tục khơng sàn và tăng thời gian giao
dịch lên 6-8 giờ/ngày.
- Giám sát, xử lý hiệu quả, kịp thời các sai phạm trên thị trường chứng khốn,
đảm bảo thị trường hoạt động minh bạch, cơng bằng, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp các thành viên tham gia thị trường.
- Xây dựng hệ thống quản lý nội bộ theo tiêu chuẩn ISO.
- Xây dựng mơi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp và thân thiện, tạo
mọi điều kiện để các thành viên trong tổ chức phát huy hết khả năng bằng
những chế độ đãi ngộ thoả đáng về vật chất và tinh thần.
ðể thực hiện được các mục tiêu trên, SGDCKTPHCM cần xây dựng chiến
lược phát triển đến năm 2015 trên cơ sở phát huy tối đa các thế mạnh và hạn chế
các điểm yếu để khai thác các cơ hội cũng như đối phĩ với các thách thức.
68
3.3. Chiến lược phát triển SGDCKTPHCM đến năm 2015
3.3.1. Ma trận SWOT
Trên cơ sở phân tích mơi trường đã thực hiện ở chương II, tác giả cĩ thể xây
dựng ma trân SWOT của SGDCKTPHCM như sau:
SWOT
Cơ hội (Opportunities-O)
O1. Chính sách của nhà nước
khuyến khích phát triển TTCK
O2. Mơi trường chính trị ổn định.
O3. TTCK Việt Nam thu hút được
nguồn vốn đầu tư nước ngồi.
O4. Số lượng các nhà đầu tư tham
gia TTCK ngày càng đơng.
O5. Các kênh thơng tin đa dạng
ðe doạ (Threatens –T)
T1. Hệ thống pháp lý về
TTCK chưa hồn thiện
T2. Sự suy thối của nền
kinh tế.
T3. Sự ám hiểu của nhà
đầu tư về TTCK cịn hạn
chế.
T4. Việc luân chuyển
nguồn vốn từ TTCK sang
thị trường đầu tư khác.
ðiểm mạnh (Strengths – S)
S1. Số lượng chất lượng
hàng hố niêm yết được gia
tăng
S2. Hệ thống giao dịch ổn
định
S3. Lực lượng lao động trẻ
cĩ trình độ và nhiệt tình cơng
việc
S4. Lãnh đạo cĩ năng lực và
kinh nghiệm điều hành.
S5.Các quy trình nghiệp vụ
đã được xây dựng
Kết hợp S-O
S1,S2,S3,S4,S5+O1,O2,O3,O4,O5:
+ Chiến lược gia tăng hàng hố
niêm yết trên SGDCKTPHCM.
S3,S4+O1,O2,O5:
+ Chiến lược phát triển nhân sự,
đào tạo
Kết hợp S-T
S1,S2,S3,S4,S5+T2,T4:
+ Chiến lược marketing,
đa dạng hố sản phẩm.
S1,S3,S4,S5 + T1,T2
+ Tích cực tham gia xây
dựng văn bản pháp lý.
+ Giám sát hoạt động
cơng bố thơng tin trên
TTCK.
ðiểm yếu (Weaknesses – W)
W1. Phát hiện và sử lý vi
phạm cịn hạn chế
W2. Hoạt động nghiên cứu
và phát triển mới bắt đầu
hình thành.
W3.Hoạt động marketing của
SGDCKTPHCM chưa mạnh.
W4. Quản trị rủi ro chưa rõ
rệt.
W5. Cơng nghệ chưa hiện
đại.
Kết hợp W-O
W1,W2,W4,W5+O1,O2,O4,O5:
+ ðầu tư đổi mới cơng nghệ
W2,W3+O1,O2,O4:
+ ðầu tư cho hoạt động nghiên cứu
và phát triển.
Kết hợp W-T
W2,W3,W4+T1,T2,T3:
+ Tăng cường quan hệ
quốc tế với các SGDCK
trong khu vực và trên thế
giới để học hỏi kinh
nghiệm.
69
Ma trận SWOT đưa ra những gợi ý chiến lược phát triển cho người hoạch
định. Thơng qua việc kết hợp những điểm mạnh yếu, điểm yếu khác nhau của
SGDCKTPHCM tác giả đưa ra 5 chiến lược là:
- Chiến lược về nhân sự và đào tạo
- Chiến lược gia tăng hàng hố niêm yết trên SGDCKTPHCM
- Chiến lược nghiên cứu và phát triển sản phẩm
- Chiến lược về tăng cường quan hệ quốc tế
- Chiến lược marketing.
3.3.2. Xác định các chiến lược và một số giải pháp thực hiện
3.3.2.1. Chiến lược nhân sự và đào tạo
Yếu tố con người là một nhân tố quan trọng tạo nên sự khác biệt khơng chỉ
riêng với một ngành nghề nào. Do đĩ cần cĩ chiến lược thu hút, phát triển và gìn
giữ nhân tài.
Các giải pháp mang tính then chốt:
Tiếp tục xây dựng mơi trường văn hố doanh nghiệp, tạo sự gắn bĩ giữa đội
ngũ nhân viên với doanh nghiệp, phát huy sự năng động, sáng tạo của nhân viên
trong cơng việc cũng như các hoạt động xã hội khác. Qua đĩ, giúp nhân viên thấy
được sứ mạng, mục tiêu của doanh nghiệp và trách nhiệm của bản thân đối với sự
phát triển của SGDCKTPHCM.
Cơng tác tuyển dụng: Khi cĩ nhu cầu lao động, SGDCKTPHCM cần tiếp tục
tổ chức tuyển dụng cơng khai trên các phương tiện thơng tin đại chúng, nhằm đảm
bảo tuyển được những người cĩ năng lực chuyên mơn giỏi đáp ứng được yêu cầu
chức danh cơng việc. Việc tuyển dụng khơng chỉ dừng ở cấp độ nhân viên, mà ngày
cả ở cấp lãnh đạo. Tuy nhiên, SGDCKTPHCM cần chú ý ưu tiên thăng tiến nội bộ,
sự cống hiến của những nhân viên gắn bĩ lâu năm. Cơng tác tuyển dụng là khâu
chọn lọc, gieo mầm cho đội ngũ nhân lực, do đĩ nĩ đĩng vai trị quan trọng. ðến
năm 2010 quy mơ nhân sự sẽ tăng 5% so với năm 2009, từ năm 2011 trở đi sẽ tăng
10% so với năm liền kề để đến năm 2015 tổng số lượng người lao động tại
SGDCK.TPHM là 400 người (trong đĩ đại học chiếm 50%, trên đại học chiếm
40%).
70
Trong cơng tác đào tạo, phịng nhân sự phối hợp với các phịng ban nghiệp tổ
chức cho nhân viên tham gia các khố học khơng chỉ về chứng khốn, ngoại ngữ
mà cịn các lớp liên quan đến nghiệp vụ như tài chính, kế tốn… ðể đảm bảo việc
đào tạo cĩ hiệu quả, hàng năm, các phịng ban nghiệp vụ cần cĩ kế hoạch chi tiết
nhu cầu đào tạo, kinh phí dự kiến. Hàng năm, các trưởng phịng ban cần đánh giá
kết quả năng lực làm việc của nhân viên phịng mình. Trưởng các phịng ban phải
cĩ trình độ từ thạc sỹ trở lên và cĩ khả năng ngoại ngữ tốt.
Các giải pháp mang tính hỗ trợ.
- Xây dựng mơi trường làm việc cơng bằng, tạo cơ hội cho tất cả các nhân
viên cĩ thể cống hiến hết khả năng của bản thân. Trên cơ sở đĩng gĩp của
mỗi người mà trưởng các bộ phận để xuất mức lương hiệu quả một cách
xứng đáng.
- Do hoạt động trong lĩnh vực mới mẻ, cĩ nhiều biến động, nên các phịng
ban nghiệp vụ đặc biệt bộ phân Quản lý và thẩm định niêm yết, Quản lý
thành viên, Giám sát giao dịch thường xuyên phải giải quyết những sự
việc mới nay sinh, đơi khi khơng được hướng dẫn một cách cụ thể trong
các văn bản pháp luật. Những phịng này, định kỳ hàng quý nên tổ chức
trao đổi kinh nghiệm xử lý vấn đề phát sinh. ðây là việc làm cần thiết,
giúp những nhân viên mới, chưa cĩ kinh nghiệm nhanh chĩng tiếp cận
cơng việc và chủ động giải quyết nhưng vụ việc tương tự nảy sinh. Mặt
khác, qua hình thức này làm tăng tinh thần đồn kết, phấn đấu của tất cả
các thành viên trong phịng ban.
Phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng nằm trong chiến lược phát
triển SGDCKTPHCM. ðây là tiền đề cơ bản để SGDCK thực hiện được các mục
tiêu đặt ra.
3.3.2.2. Chiến lược gia tăng hàng hố niêm yết trên SGDCKTPHCM.
- Thu hút các cơng ty cổ phần tham gia niêm yết trên SGDCKTPHCM.
Số lượng: Tính đến 31/12/2008, SGDCKTPHCM cĩ 170 cơng ty niêm yết. Số
lượng này là rất nhỏ so với số lượng các cơng ty cổ phần đang hoạt động tại Việt
Nam. Vì vậy, để mở rộng quy mơ niêm yết là nhiệm vụ thường xuyên mà SGDCK
71
đặt ra phải thực hiện. Với mục tiêu cĩ tăng số lượng cơng ty niêm yết lên đến 500
cơng ty vào năm 2015, địi hỏi sự phối hợp giữa các phịng ban của Sở.
+ Tăng cường cơng tác tiếp xúc doanh nghiệp tiềm năng: Phịng PR phải
phối hợp với phịng nghiệp quản lý và thẩm định niêm yết cử nhân viên trực
tiếp xuống những doanh nghiệp tiềm năng để giới thiệu hoạt động niêm yết,
hướng dẫn, tư vấn doanh nghiệp nếu cần thiết, hỗ trợ doanh nghiệp hồn tất
hồ sơ trong quá trình thẩm định.
+ Cơng tác thẩm định hồ sơ: Phịng quản lý và thẩm định niêm yết đẩy nhanh
tiến độ thẩm định hồ sơ. ðể thực hiện được, Phịng cần chuyển một số nhân
viên cĩ kinh nghiệm ở khâu quản lý các cơng ty sang bộ phận thẩm định để
tăng cường nhân sự cho bộ phận này. Rút ngắn thời gian thẩm định hồ sơ để
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi lên niêm yết.
+ SGDCK cần phối hợp với UBND các tỉnh hoặc Các sở thương mại, tổ
chức các buổi giới thiệu cho các doanh nghiệp của tỉnh về sự cần thiết tham
gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khốn, cũng như những điều
kiện cơ bản để niêm yết cổ phiếu trên SGDCKTPHCM. ðây khơng chỉ là
kênh thu hút các cơng ty cổ phần quan tâm đến TTCK, mà cịn gĩp phần
nâng cao uy tín của SGDCKTPHCM.
+ Thiết lập một văn phịng tại Hà nội nhằm hỗ trợ các cơng ty chứng khốn
giải quyết những vướng mắc trong cơng tác tư vấn cho doanh nghiệp cũng
như hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp đang cĩ nhu cầu niêm yết hoặc
đang niêm yết trên SGDCK về mặt thủ tục niêm yết cũng như tháo gỡ những
vướng mắc trong quá trình thực hiện. ðồng thời đẩy mạnh hoạt động
marketing nhằm thu hút các cơng ty phía Bắc cĩ đủ điều kiện lên niêm yết
trên SGDCKTPHCM.
- Tăng cường tính minh bạch của các thơng tin cơng bố trên TTCK.
Tăng cường tính minh bạch các thơng tin trên TTCK là một trong những yêu
cầu bắt buộc đối với cơng tác quản lý thị trường tại mọi thời kỳ. ðây là nhân tố đảm
bảo thị trường phát triển lành mạnh, tạo mơi trường đầu tư lành mạnh cho các nhà
đầu tư, qua đĩ sẽ thu hút được sự quan tâm của nhiều cơng ty cổ phần.
Mặc dù TTCK Việt Nam đã đi vào hoạt động được gần 8 năm, nhưng những
vi phạm cơng bố thơng tin từ các cơng ty niêm yết và các cổ đơng nội bộ diễn ra
72
khá nhiều. Phổ biến là chậm trễ trong cơng bố thơng tin hoặc những vi phạm giao
dịch của cổ đơng nội bộ. Mà nguyên nhân chính là cơng ty và các cổ đơng nội bộ
khơng nắm vững những quy định về cơng bố thơng tin trên TTCK , đặc biệt là các
cơng ty và cổ đơng nội bộ của các cơng ty mới niêm yết. Mặt khác, do người được
uỷ quyền phụ trách việc cơng bố thơng tin tại các cơng ty niêm thường kiêm nhiệm
nhiều chức vụ khác nhau dẫn đến khơng nắm bắt được hết quy định hiện hành.
Nhiều cơng ty đã xây dựng quy chế nội bộ về quản trị cơng ty nhưng chưa
thực hiện một cách đầy đủ ví dụ một số cơng ty chưa thực hiện quy định phải cĩ 1/3
thành viên hội đồng quản trị là thành viên độc lập khơng điều hành, hay một số
cơng ty khơng cung cấp đầy đủ thơng tin trên website của cơng ty cho nhà đầu tư
tham khảo. Theo số liệu thống kê của SGDCKTPHCM đến cuối năm 2008 cĩ
120/170 cơng ty thực hiện đúng quy định về số lượng thành viên hội đồng quản trị
khơng điều hành tại cơng ty.
Vì vậy trong thời gian tới, SGDCKTPHCM tiếp tục tăng cường cơng tác giám
sát, đơn đốc các cơng ty niêm yết nghiêm túc thực hiện việc cơng bố thơng tin. Cụ
thể áp dụng các biện pháp cảnh báo trên thị trường đối với các cơng ty cố tình
khơng thực hiện việc cơng bố thơng tin theo quy định, mức cao hơn cĩ thể đưa vào
diện kiểm sốt hoặc huỷ niêm yết nếu thấy cần thiết. Những biện pháp này nhằm
đảm bảo cho TTCK hoạt động bền vững, nhất là khi số lượng các cơng ty niêm yết
ngày càng đơng.
SGDK.TPHCM tổ chức các khố đào tạo cho người được uỷ quyền cơng bố
thơng tin của Cơng ty niêm yết ngay khi Cơng ty mới lên niêm yết. Các khố học
này sẽ giúp cho người được uỷ quyền cơng bố thơng tin của Cơng ty nắm bắt được
những quy định hiện hành, đồng thời ý thức được trách nhiệm khi làm nhiệm vụ
này. Như vậy, sẽ gĩp phần hạn chế bớt những vi phạm của cơng ty cũng như cổ
đơng nội bộ trong cơng ty.
TTCK càng phát triển thì yêu cầu về sự cơng khai, minh bạch thơng tin ngày
càng trở nên quan trọng. Với vai trị là cơ quan điều hành thị trường TTCK,
SGDCKTPHCM sẽ phải áp dụng nhiều biện pháp nhằm tăng cường sự minh bạch
về thơng tin của các cơng ty niêm yết. Thực hiện tốt cơng tác này khơng những gĩp
phần tăng cường uy tín của SGDCK,TPHCM, tạo mơi trường đầu tư bình đẳng hơn
cho nhà đầu tư, mà cịn thu hút được những cơng ty cổ phần tiềm năng, cĩ chất
lượng lên niêm yết.
73
3.3.2.3. Chiến lược nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Trước sự phát triển của TTCK Việt Nam, việc nghiên cứu và đưa chứng khốn
phái sinh vào giao dịch là hồn tồn cần thiết, nhằm đa dạng hố hàng hố niêm yết
trên TTCK, đồng thời tạo cơ hội cho nhà đầu tư giảm bớt rủi ro khi đầu tư. Hiện
nay hầu hết các nước cĩ TTCK đều cĩ sản phẩm chứng khốn phái sinh để giao
dịch.
ðể cĩ thể đưa được sản phẩm chứng khốn phái sinh vào giao dịch trong năm
2012 tại SGDCKTPHCM, địi hỏi phải cĩ sự nỗ lực từ nhiều cơ quan hữu quan
khác nhau. ðối với SGDCKTPHCM cần phải cĩ những cơng tác chuẩn bị:
+ Luật chứng khốn và các văn bản hướng dẫn đã ra đời nhằm điều tiết TTCK
cơ sở, nhưng đến nay các văn bản hướng dẫn và quy định về chứng khốn
phái sinh vẫn cịn là một mảng chưa được xây dựng. Trong thời gian tới,
SGCK.TPHCM cần tích cực tham gia gĩp ý xây dựng văn bản hướng dẫn về
chứng khốn phái sinh. Sau khi cĩ văn bản luật hướng dẫn, SGDCK phải xây
dựng và bổ sung vào quy chế hiện hành của Sở về những quy định liên quan
đến chứng khốn phái sinh.
+ Tập trung vào cơng tác đầu tư mua sắm hệ thống cơng nghệ mới, phục vụ
cho TTCK Việt Nam, trong đĩ cĩ hệ thống giao dịch chứng khốn phái sinh
và thanh tốn bù trừ. ðồng thời Sở cũng cần sớm cơng bố lộ trình phát triển
hạ tầng cơng nghệ cho các các cơng ty chứng khốn để các Cơng ty này cĩ
thời gian đầu tư, chuẩn bị.
+ Xây dựng lộ trình đào tạo cụ thể cho nội bộ SGDCK, tăng cường cơng tác
đào tạo cho đội ngũ nhân sự chuyên nghiên cứu và phát triển sản phẩm
chứng khốn phái sinh thơng qua các khố đào tạo trong và ngồi nước. Bên
cạnh đĩ, việc tham khảo và được tư vấn trực tiếp từ các chuyên gia quốc tế
về các sản phẩm chứng khốn phái sinh hiện cĩ trên thế giới sẽ là những kiến
thức thiết thực hỗ trợ cho cơng tác nghiên cứu và triển khai giao dich.
+ Phối hợp với các cơ quan quản lý chuẩn bị kế hoạch để phổ biến kiến thức về
chứng khốn phái sinh cho cơng chúng đầu tư. Việc đào tạo một cách bài bản
sẽ rất cĩ ích cho nhà đầu tư và cho cả thị trường.
+ Xây dựng chiến lược marketing phù hợp với đặc trưng của sản phẩm trong
từng thời kỳ phát triển của thị trường. Trước khi sản phẩm chứng khốn phái
74
sinh được giao dịch, cần thực hiện các cơng việc giúp cho các nhà đầu tư và
cơng chúng biết đến tiện ích của sản phẩm, để họ thực sự nhận thức được
nhu cầu của thị trường đối với chứng khốn phái sinh và ủng hộ sự hình
thành thị trường chứng khốn phái sinh của Việt Nam. Cơng việc này cĩ thể
kết hợp với cơng tác giáo dục nhà đầu tư thơng qua tổ chức các buổi hội
thảo, phát kèm với các tài liệu. SGDCK cĩ thể xây dựng mơ hình giả định
trên Internet để nhà đầu tư cĩ thể thử giao dịch trước khi chứng khốn phái
sinh được giao dịch chính thức.
+ Tạo dựng và phát triển hệ thống nhà tạo lập thị trường cho hoạt động giao
dịch chứng khốn phái sinh…
SGDCKTPHCM dự kiến đưa vào giao dịch là hợp đồng tương lai chỉ số vào
năm 2012 và phấn đấu đến năm 2015 sẽ củng cố hoạt động giao dịch sản phẩm này,
đồng thời hồn tất và đưa vào giao dịch ổn định quyền chọn chỉ số.
ðối với một TTCK cịn khá mới mẻ như Việt Nam, bên cạnh việc phát triển
hàng hố cơ sở thì việc nghiên cứu và phát triển những sản phẩm mới là nhu cầu rất
cần thiết, gĩp phần giúp TTCK Việt Nam hội nhập sâu hơn vào các TTCK trên thế
giới.
3.3.3.4. Chiến lược về tăng cường quan hệ quốc tế
Với mục tiêu hội nhập vào thị trường tài chính chứng khốn trong khu vực và
trên thế giới, việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các Sở giao dịch chứng
khốn nước ngồi là một trong những mục tiêu mà SGDCKTPHCM cần phải xúc
tiến.
SGDCKTPHCM tiếp tục hồn thành việc ký kết những biên bản ghi nhớ với
hầu hết các Sở trên thế giới trong đĩ tập trung vào nội dung hợp tác nhằm hồn
thiện cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin, trao đổi thơng tin, đào tạo nhân lực, tổ chức
hội thảo giữa hai nước nhằm giới thiệu, cũng như quảng bá hình ảnh các Sở giao
dịch chứng khốn. ðây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp trong nước cĩ thêm
thơng tin khi cĩ nhu cầu niêm yết tại nước ngồi. Thời gian tới SGDCKTPHCM sẽ
ký kết với Sở giao dịch chứng khốn Tây Ban Nha, Brazil, Ý, Hungary.
Tích cực hợp tác với các SGDCK ASEAN để cĩ thể triển khai hoạt động giao
dịch liên kết giữa các Sở giao dịch vào năm 2020. SGDCKTPHCM cử cán bộ tham
75
gia các buổi hội thảo, khố tập huấn tại các Sở giao dịch chứng khốn trong khối
ASEAN để cĩ những kinh nghiệm, kiến thức về cơng nghệ, việc vận hành TTCK.
ðây là những bước đi ban đầu cho việc triển khai hoạt động giao dịch liên kết giữa
các SGDCK như tạo điều kiện cho các cơng ty Việt Nam đang niêm yết tại
SGDCKTPHCM cĩ thể niêm yết trên cả SGDCK nước ngồi.
Tổ chức đào tạo trình độ ngoại ngữ cho nhân viên đặc biệt nhân viên tại những
bộ phận nghiệp vụ thường xuyên phải tiếp xúc với nhà đầu tư nước ngồi.
Trên cơ sở hợp tác, SGDCKTPHCM mời các chuyên gia tại các SGDCK trong
khu vực sang Việt Nam, hỗ trợ đào tạo nhân sự, xử lý sự cố hệ thống giao dịch, hỗ
trợ cơng tác marketing, phát triển sản phẩm.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc tăng cường thiết lập mối quan hệ
với các SGDCK trong khu vực sẽ giúp các Sở đi sau trong lĩnh vực chứng khốn,
trong đĩ cĩ SGDCKTPHCM sẽ khắc phục được những điểm yếu hiện tại, tận dụng
được cơ hội từ bên ngồi để phát triển theo kịp với các SGDCK trong khu vực.
3.3.3.5. Chiến lược marketing.
Nhà đầu tư là thành phần khơng thể thiếu trong TTCK. Một TTCK hồn hảo
đến mấy, cũng sẽ khơng thể phát triển được nếu như khơng được sự hưởng ứng
đơng đảo của các nhà đầu tư.
Chính vì vậy, với vai trị là cơ quan điều hành TTCK tập trung,
SGDCKTPHCM cần chủ động đưa ra các biện pháp để gĩp phần đưa TTCK đến
gần với người dân hơn.
- Phối hợp với các cơng ty chứng khốn thành viên, tổ chức những buổi
giới thiệu kiến thức cơ bản và các quy định về TTCK cho người dân,
những nhà đầu tư mới tham gia vào lĩnh vực này.
- Phối hợp với các SGDCK nước ngồi tổ chức hội thảo giới thiệu với các
quỹ đầu tư nước ngồi, các nhà đầu tư chuyên nghiệp, các ngân hàng, các
tổ chức tài chính nước ngồi về TTCK Việt Nam trong đĩ cĩ
SGDCKTPHCM. Hiện tại số lượng các tổ chức đầu tư chứng khốn
chuyên nghiệp tại TTCK Việt Nam cịn rất ít.
- Thực hiện quảng bá SGDCKTPHCM thơng qua các phương tiện như các
chương trình truyền hình, thiêt lập cổng giao tiếp với nhà đầu tư trong và
76
ngồi nước thơng qua mạng internet, điện thoại một cách chuyên nghiệp
hơn, phát hành tờ rơi giới thiệu những sản phẩm đang được đầu tư, hướng
dẫn tham gia đầu tư…
- Cung cấp thơng tin kịp thời cho các hãng thơng tin nước ngồi như
Bloomberg, CNN, CNBC… Thậm trí xử lý thơng tin thành những sản
phẩm để bán cho các hãng thơng tin, các tổ chức tài chính, các cơng ty
chứng khốn, nhà đầu tư cĩ nhu cầu vế dữ liệu.
- Bản tin chứng khốn của SGDCKTPHCM cần phải trình bày chuyên
nghiệp hơn, cĩ thêm những thơng tin về diễn biến của TTCK của các
nước trong khu vực và một số TTCK lớn trên thế giới như Mỹ.
ðể thực hiện được những cơng việc trên, phịng quan hệ cơng chúng sẽ là
phịng chủ trì phối hợp với các phịng ban nghiệp vụ khác lên kế hoạch triển khai
thực hiện.
Tất cả những biện pháp trên nhằm mục đích thu hút sự tham gia đơng đảo nhà
đầu tư trong và ngồi nước đến TTCK Việt Nam nĩi chung và SGDCKTPHCM nĩi
riêng.
Tĩm tắt chương III
Trên cơ sở phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với
SGDCKTPHCM tại chương II, trong chương 3 tác giả đã đề cập đến những mục
tiêu mà SGDCKTPHCM sẽ phải thực hiện trong thời gian tới đồng thời đưa ra
những chiến lược và những giải pháp thực hiện.
SGDCKTPHCM là một trong những cơ quan trực tiếp điều hành TTCK Việt
Nam nên những mục tiêu của SGDCKTPHCM trong giai đoạn tới đều nhằm tăng
cường quy mơ hàng hố niêm yết trên SGDCK cả về số lượng và chất lượng, đảm
bảo yếu tố an tồn cho thị trường hoạt động. ðể đạt được mục tiêu này,
SGDCKTPHCM cần cĩ chiến lược phát triển tổng thể nhằm xây dựng và huy động
sức mạnh tại tất cả các khâu các bộ phận trong Sở vào sự phát triển chung. Chiến
lược về nhân sự nhằm đảm bảo cho SGDCKTPHCM xây dựng một đội ngũ cán bộ
nhân viên đủ khả năng đảm trách những cơng việc khĩ khăn trong thời gian tới.
Chiến lược gia tăng hàng hố đưa ra những giải pháp để tạo nguồn cung hàng hố
cho SGDCKTPHCM. Chiến lược nghiên cứu phát triển nhằm định hướng những
77
sản phẩm trong tương lai mà SGDCKTPHCM cần phải triển khai để đáp ứng nhu
cầu thị trường. Chiến lược tăng cường quan hệ quốc tế nhằm phát triển mỗi quan hệ
song phương và đa phương với các đối tác trong khu vực và trên thế giới nhằm mở
ra cho SGDCKTPHCM tiếp cận với những cơng nghệ hiện đại và phương thức
quản lý TTCK một cách hiệu quả. Chiến lược marketing nhằm tăng cường thu hút
sự quan tâm của cơng chúng đầu tư trong và ngồi nước để TTCK thực sự gần gũi
hơn với đơng đảo người dân. ðây cũng là tiền đề quan trọng để TTCK Việt Nam
ngày càng hội nhập với TTCK trong khu vực và thế giới.
Những chiến lược tác giả đưa ra cho SGDCKTPHCM một mặt căn cứ vào
những định hướng phát triển chung của thị trường chứng khốn, thị trường vốn mà
Chính phủ đưa ra. Mặt khác, căn cứ vào tình hình biến động của TTCK nĩi riêng và
nền kinh tế nĩi chung để đưa ra những chiến lược phù hợp.
78
KẾT LUẬN
Sự ra đời của TTCK Việt Nam là nhu cầu khách quan trong nền kinh tế thị
trường, gĩp phần huy động và bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế, đồng thời cũng
mở ra những cơ hội đầu tư mới cho các nhà đầu tư trong và ngồi nước. Trước sự
phát triển của TTCK cũng như những biến động của nền kinh tế, SGCK.TPHCM,
với vai trị là một trong những cơ quan trực tiếp điều hành TTCK thứ cấp Việt Nam
cần phải hoạch định một chiến lược phát triển dài hạn.
ðể hoạch định chiến lược cho SGDCKTPHCM đến năm 2015, tác giả đã vận
dụng những cơ sở lý thuyết về hoạch định chiến lược để ứng dụng vào thực tiễn tại
SGDCKTPHCM. Trên cơ sở phân tích chiến lược hiện tại và những thay đổi trong
mơi trường kinh tế xã hội đang tác động đến sự phát triển chung của TTCK Việt
Nam cũng như TTCK tập trung do SGDCKTPHCM trực tiếp điều hành, tác giả đã
trình bày những giải pháp phát triển cho SGDCKTPHCM trong thời gian tới.
Những giải pháp tác giả đưa ra một mặt nhằm hồn thiện bộ máy hoạt động của
SGDCKTPHCM, mặt khác gĩp phần cho TTCK phát triển cả về quy mơ và chất
lượng.
Quy mơ TTCK thứ cấp tại Việt Nam cịn nhỏ bé so với tiềm năng hiện tại,
chính vì vậy mà trong chiến lược phát triển của SGDCKTPHCM, mục tiêu tăng
cường thu hút số lượng các cơng ty niêm yết và phát triển chứng khốn phái sinh
nhằm đa dạng hố sản phẩm là vấn đề cần được quan tâm. Bên cạnh đĩ, cơng tác
giám sát thị trường cũng cần phải nâng cao cả nhằm hỗ trợ cho TTCK phát triển
một cách minh bạch.
ðể thực hiện được những mục tiêu trên,bên cạnh việc phát huy nguồn lực từ
bên trong, cần phải cĩ sự phối hợp đồng bộ bởi các cơ quan quản lý cấp trên là Bộ
tài chính, UBCKNN cho đến các thành viên khác tham gia thị trường như các định
chế tài chính, các nhà đầu tư nhằm hồn thiện hệ thống pháp lý và tuân thủ nghiêm
túc những quy định trên TTCK.
Với những nghiên cứu ban đầu trong một bản luận văn thạc sỹ, tác giả hy vọng
đĩng gĩp được phần nhỏ vào sự phát triển của SGDCKTPHCM nĩi riêng cũng như
sự phát triển của TTCK Việt Nam nĩi chung.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Hoạch định chiến lược phát triển Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh đến 2015.pdf