MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 01
CHưƠNG I: VAI TRÕ CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1/ Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam 04
1.2/ Vai trò của định giá doanh nghiệp trong tiến trình cổ phần hóa 07
1.3/ Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp 08
1.3.1/ Khái niệm giá trị doanh nghiệp 08
1.3.2/ Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp 08
1.3.2.1/ Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh 09
1.3.2.2/ Các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp 11
1.4/ Những phương pháp định giá doanh nghiệp 14
1.4.1/ Khái niệm về xác định giá trị doanh nghiệp 14
1.4.2/ Những phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp phổ biến trên thế giới 15
1.4.2.1/ Phương pháp vốn hóa thu nhập 15
1.4.2.2/ Phương pháp số dôi thu nhập – EE (Excess Earning) 15
1.4.2.3/ Phương pháp dòng tiền chiết khấu – DCF (Discounted Cash Flow) 16
1.4.2.4/ Phương pháp tài sản – NAV (Net Asset Value) 17
1.4.2.5/ Phương pháp tính theo giá tài sản vô hình hiện hữu – VSIA
(Value of Specific Intangible Assets)
17
1.4.2.6/ Phương pháp so sánh 18
1.4.2.7/ Phương pháp giá trị kinh tế gia tăng – EVA (Economic Value Added) 18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP TRONGTIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
2.1/ Thực trạng định giá doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa tại Việt
Nam
20
2.1.1/ Giai đoạn thí điểm và mở rộng thí điểm từ 1992 đến tháng 6/1998 20
2.1.2/ Giai đoạn từ tháng 7/1998 đến tháng 9/2002 24
2.1.3/ Giai đoạn từ tháng 9/2002 đến tháng 12/2004 27
2.1.4/ Giai đoạn từ cuối năm 2004 đến nay 31
2.1.4.1/ Phương pháp tài sản 32
2.1.4.2/ Phương pháp dòng tiền chiết khấu 38
2.2/ Những ưu điểm và hạn chế về khâu định giá doanh nghiệp hiện nay 42
2.2.1/ Ưu điểm 42
2.2.2/ Tồn tại và vướng mắc 43
2.2.2.1/ Về quản lý vĩ mô 43
2.2.2.2/ Về cơ chế thực hiện 43
2.2.2.3/ Về phương pháp định giá hiện hành 44
2.2.2.3.1/ Về phương pháp tài sản 44
2.2.2.3.2/ Về phương pháp dòng tiền chiết khấu 53
2.2.2.3.3/ Một số quy định khác về cổ phần hóa có thể gây trở ngại
cho việc định giá
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP TRONG TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN
HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HIỆN NAY
3.1/ Quan điểm và phương hướng về định giá doanh nghiệp Nhà nước hiện nay 57
3.2/ Các giải pháp hoàn thiện định giá doanh nghiệp 59
3.2.1/ Giải pháp về quản lý vĩ mô của Nhà nước 59
3.2.2/ Giải pháp về cơ chế thực hiện 61
3.2.3/ Giải pháp về phương pháp định giá 62
3.2.3.1/ Phối hợp 2 phương pháp định giá doanh nghiệp hiện hành 62
3.2.3.2/ Đối với phương pháp dòng tiền chiết khấu 63
3.2.3.3/ Áp dụng đa dạng các phương pháp định giá doanh nghiệp 65
3.2.3.4/ Đối với tài sản cố định 72
3.2.3.5/ Định giá thương hiệu 72
3.2.3.6/ Vấn đề xác định yếu tố con người vào giá trị doanh nghiệp 76
3.2.3.7/ Một số giải pháp khác 76
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO I
PHỤ LỤC 1 V
PHỤ LỤC 2 Vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế hiện nay, nhằm giữ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân, tăng cường khả năng cạnh tranh của khối doanh nghiệp Nhà
nước, yêu cầu cấp bách là sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Trong đó, cổ phần hóa là một giải pháp
có nhiều ưu điểm nhất trong các giải pháp tái cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước.
Cổ phần hoá là một hình thức cụ thể của tiến trình xã hội hóa sản xuất. Nhờ sự
xuất hiện công ty cổ phần mà vốn được tập trung nhanh chóng. Thực hiện tốt cổ phần
hóa doanh nghiệp Nhà nước sẽ làm tăng sức mạnh của kinh tế Nhà nước, làm chỗ dựa
cho Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Mặt khác, đó cũng là một giải pháp để tăng
tính năng động trong kinh doanh và phát huy tính tích cực, tự chủ của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình này diễn ra còn chậm, chưa đạt yêu cầu. Một trong những
lý do chủ yếu khiến quá trình này bị chậm là do chúng ta chưa thể xác định giá trị của
các doanh nghiệp khi thực hiện cổ phần hóa một cách hợp lý do đặc tính doanh nghiệp
là một hàng hóa đặc biệt bao gồm nhiều bộ phận cấu thành.
Có thể chia làm 3 nhóm như sau:
- Nhóm 1: Giá trị các tài sản của doanh nghiệp bao gồm: máy móc thiết bị, vật
tư, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm chưa bán, tài sản bằng
tiền, ngọai tệ;
- Nhóm 2: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích mặt bằng do doanh
nghiệp quản lý và sử dụng;
- Nhóm 3: Giá trị các tài sản vô hình: các lợi thế tự nhiên, vị trí của doanh
nghiệp, bí quyết kỹ thuật, công nghệ, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường (thương
hiệu, chất lượng sản phẩm), đội ngũ những nhà quản lý giỏi, tay nghề của công nhân .
Chính vì những lý do này dẫn đến quá trình xác định giá trị doanh nghiệp là
một hoạt động phức tạp. Việc xác định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay vẫn
mang tính áp đặt vì chủ yếu việc xác định giá trị doanh nghiệp hiện nay gắn với cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, nếu không phải là Nhà nước được lợi thì cũng là
người lao động được hưởng. Do đó, vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp không chỉ
cần thiết cho công tác cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước mà trong sự phát triển của
kinh tế thị trường, đặc biệt là khi có thị trường chứng khoán, xác định giá trị doanh
nghiệp sẽ là công việc thường xuyên diễn ra ở các doanh nghiệp nên việc nghiên cứu
vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp là hết sức cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn
thực tiễn đối với tiến trình đổi mới quản lý doanh nghiệp ở nước ta hiện nay cũng như
sau này.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, tác giả đã thực hiện đề tài “HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP NHẰM ĐẨY NHANH
TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NưỚC HIỆN NAY” với
mong muốn đóng góp một số ý kiến đến vấn đề định giá doanh nghiệp Nhà nước nhằm
mục đích chuyển giao và cổ phần hóa.
2/ Mục đích nghiên cứu:
- Cho thấy sự cần thiết của công tác xác định giá trị doanh nghiệp Nhà nước
trong quá trình cổ phần hóa.
- Trình bày thực trạng hoạt động định giá doanh nghiệp và những trở ngại
thường gặp khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất những biện pháp để nâng cao hiệu quả và hoàn thiện công tác định
giá, nhất là đối với tài sản vô hình (thương hiệu, lợi thế kinh doanh, nguồn nhân lực .)
nhằm góp phần đẩy mạnh công tác cổ phần hóa ở Việt Nam.
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài có liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau như: chính trị, kinh
tế, tài chính, kế toán, ngân hàng, bảo hiểm, pháp luật . Tuy nhiên, phần nghiên cứu
của đề tài chỉ giới hạn ở phạm vi nghiên cứu xác định giá trị doanh nghiệp trong tiến
trình cổ phần hóa ở Việt Nam và đưa ra những giải pháp ở tầm vĩ mô.
4/ Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu vận dụng xuyên suốt trong đề tài này là phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp nghiệp vụ để
khảo cứu, phân tích, đánh giá, kế thừa có chọn lọc và hệ thống. Cụ thể:
- Bước 1: thu thập, chọn lọc thông tin, tài liệu có liên quan đến lĩnh vực cần
nghiên cứu trong đề tài.
- Bước 2: tập hợp, xử lý dữ liệu, kết hợp kiến thức đã học và thực tiễn để thực
hiện nội dung đề tài.
Ngoài ra, các phương pháp và kỹ thuật cụ thể sau đây cũng được vận dụng để
lý giải về đề xuất các ý kiến hoàn thiện như: phương pháp phân tích tổng hợp, đối
chiếu, so sánh .
5/ Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu:
Đề tài trình bày, phân tích một cách hệ thống các vấn đề về lý luận liên quan
đến vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp trong công tác cổ phần hóa.
Đề tài đã tổng kết, phân tích quá trình thực hiện công tác định giá để phục vụ
tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời rút ra những thành tựu
đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết. Từ đó, đề xuất những giải pháp và
định hướng góp phần thiết thực cho hoạt động định giá trong thời gian tới nhằm giúp
cho chủ trương cổ phần hóa được thực thi mạnh mẽ hơn.
Mọi thắc mắc xin liên hệ yahoo : Tuvanluanvan
89 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2697 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác xác định giá trị doanh nghiệp nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng nghiệp nước ngoài.
Ngoài ra, việc hoạt động của các tổ chức định giá nước ngoài tại Việt Nam sẽ làm tăng
tính cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nước, buộc họ phải tự hoàn thiện và
phát triển chính mình để có thể tồn tại trong một môi trường đầy cạnh tranh.
3.2.3/ Giải pháp về phƣơng pháp định giá
3.2.3.1/ Phối hợp hai phương pháp định giá doanh nghiệp hiện hành
Theo quy định, hiện có hai phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được sử
dụng: phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu.
Phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản mới thể hiện được giá
sàn của doanh nghiệp, tuy có đảm bảo việc không thất thoát vốn của Nhà nước
nhưng chưa thể hiện được giá trị thực tế của doanh nghiệp. Trong khi đó, áp dụng
phương pháp dòng tiền chiết khấu sẽ giải quyết được hầu hết các vướng mắc trong
việc xác định lợi thế thương mại và tiềm năng giá trần của doanh nghiệp. Như vậy,
nên chăng:
- Áp dụng đồng thời cả hai phương pháp để thể hiện được một khoảng dao
động về giá trần - giá sàn của doanh nghiệp, giúp cho các nhà đầu tư có một cách nhìn
khách quan hơn trước khi quyết định đầu tư. Trong khoảng giá trần - giá sàn, doanh
nghiệp và nhà đầu tư có thể chỉ ra một giá hợp lý nhất, phản ánh giá trị chính xác của
doanh nghiệp và mức độ rủi ro của nhà đầu tư.
- Trong tình hình như hiện nay của Việt Nam: tham nhũng tràn lan, tình hình
tài chính của doanh nghiệp không rõ ràng... Do vậy, cùng với việc áp dụng đồng thời
hai phương pháp trên, nên kết hợp với phương pháp đấu giá công khai qua các công ty
chứng khoán và sở giao dịch. Điều này sẽ mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp
cũng như đảm bảo tính minh bạch và khuyến khích các nhà đầu tư, tạo điều kiện đẩy
nhanh tốc độ cổ phần hóa.
Trang 66
3.2.3.2/ Đối với phương pháp dòng tiền chiết khấu
Theo quy định, công thức xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp này
là cố định. Căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp là:
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi xác định
giá trị doanh nghiệp;
Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá từ
3 năm đến 5 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần;
Lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở
thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu
dòng tiền của doanh nghiệp;
Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao;
Do đó, để tạo thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu,
cần tiến hành những công việc sau:
Thiết lập hệ thống báo cáo bắt buộc và lưu trữ cơ sở dữ liệu về báo cáo và
phương pháp định giá áp dụng cho công ty đã định giá. Cơ sở dữ liệu này sẽ là tài liệu
vô giá trong việc tổng hợp và phân tích để đưa ra các tỷ lệ chiết khấu, giả thiết và giả
định của phương pháp dòng tiền chiết khấu, giải quyết được những khó khăn hiện thời
trong việc áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu như đã nêu ở phần trên.
Tạo cơ chế để có được những báo cáo xác định giá trị hoàn hảo theo
phương pháp này như tăng phí định giá cho các công ty áp dụng phương pháp dòng
tiền chiết khấu. Việc này tốn nhiều công sức hơn nhưng đổi lại sẽ giúp cho công ty
huy động được nhiều vốn hơn do thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn. Đặc biệt trong
thời gian tới có nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán khi
tỷ lệ khống chế 30% được dỡ bỏ.
Ví dụ định giá doanh nghiệp bằng phương pháp dòng tiền chiết khấu
Xác định giá trị thực tế vốn Nhà nước của Công ty A thời điểm 31/12/2000
Với số liệu tài chính của Công ty từ năm 1996-2000 như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Lợi nhuận sau thuế (P) 160 275 236 177 292
Vốn Nhà nước (không bao gồm số
dư quỹ khen thưởng, phúc lợi)
790 998 1.110 1.329 1.337
1. Dự toán lợi nhuận sau thuế của 4 năm tương lai:
* Tính tỷ lệ tăng trưởng bình quân ổn định lợi nhuận sau thuế (P) trong quá
khứ (từ 1996-2000):
Trang 67
292 = 160 (1+T)
4
T = 16,2%
P sau thuế năm 2001 = P sau thuế năm 2000 x 116,2% = 292 x 116,2% = 339
(thường thì P sau thuế của năm kế tiếp năm xác định giá trị doanh nghiệp lấy theo số
ước của doanh nghiệp)
Tương tự xác định P sau thuế của các năm tiếp theo:
P sau thuế 2002 = 394
P sau thuế 2003 = 458
P sau thuế 2004 = 532
(Dự kiến việc phân phối P sau thuế trong các năm tương lai: 50% để chia cổ
tức, 30% tăng vốn , 20% trích Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ khen thưởng, phúc lợi)
2. Ước tính khoản lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức (dự kiến là 50% ):
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
D1 = 50% x P sau thuế 2001 = 50%x339 = 170
D2 = 50% x P sau thuế 2002 = 197
D3 = 50% x P sau thuế 2003 = 229
D4 = 50% x P sau thuế 2004 = 266
3. Dự kiến vốn Nhà nước 4 năm tương lai (2001-2004)
Năm 2001 = Vốn Nhà nước năm 2000+30% lợi nhuận sau thuế năm 2001 = 1.439
Năm 2002 = Vốn Nhà nước năm 2001+30% lợi nhuận sau thuế năm 2002 = 1.557
Năm 2003 = Vốn Nhà nước năm 2002+30% lợi nhuận sau thuế năm 2003 = 1.694
Năm 2004 = Vốn Nhà nước năm 2003+30% lợi nhuận sau thuế năm 2004 = 1.853
4. Xác định tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước bình quân (2001-2004):
R = (R1+R2+R3+R4)/4
R1: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm 2001 = 339/1439 = 0,235
R2: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm 2002 = 394/1577 = 0,25
R3: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm 2003 = 458/1694 = 0,27
R4: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm 2004 = 532/1853 = 0,287
R = 0,26
5. Xác định chỉ số g (tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức):
g = b x R
b: tỷ lệ lợi nhuận sau thuế dùng để bổ sung vốn.
Trang 68
Trường hợp này b được xác định = 30% lợi nhuận sau thuế
g = 30% x 0,26 = 0,078
6. Xác định tỷ lệ chiết khấu (hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết):
K = Rf + Rp = 8,3% + 9,61% = 17,91%
Rf : lãi suất trái phiếu Chính phủ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp = 8,3%
Rp : = 9,61% (giả định xác định theo chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán trên thế
giới tại Niên giám định giá 1999, Ibbotson Associates, Inc)
7. Ước tính giá trị vốn Nhà nước năm trong tương lai thứ 3 (n=3)
P2003
(Pn) =
D2004
=
266
=
266
= 2.631
K - g 0,1791 - 0,078 0,1011
8. Tính giá trị vốn Nhà nước tại thời điểm định giá doanh nghiệp (31/12/2000):
Giá trị
thực tế vốn
Nhà nước
=
170
+
197
+
229
+
2.631
(1 + 0,1791)
1
(1 + 0,1791)
2
(1 + 0,1791)
3
(1 + 0,1791)
3
= (144 + 141 + 139) + 1.604 = 2.028
Như vậy giá trị thực tế vốn Nhà nước của Công ty A tại thời điểm xác định là
2.028 triệu đồng.
Giá trị thực tế doanh nghiệp = Giá trị thực tế vốn Nhà nước + Nợ phải trả + Quỹ khen
thưởng, phúc lợi + Nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có)
3.2.3.3/ Áp dụng đa dạng các phương pháp định giá doanh nghiệp
Các doanh nghiệp Nhà nước thông thường hoạt động trên nhiều ngành nghề
khác nhau. Mỗi ngành nghề, lĩnh vực đều có đặc thù riêng của mình. Do đó, khi thực
hiện cổ phần hóa, yêu cầu đặt ra của mỗi doanh nghiệp là làm sao lựa chọn được
phương pháp định giá phù hợp với doanh nghiệp. Ví dụ: xác định giá trị doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản sẽ không giống với định giá doanh nghiệp trong lĩnh vực
công nghệ thông tin. Hai phương pháp đang áp dụng đều có những hạn chế nhất định.
Phương pháp định giá dựa trên giá trị tài sản không phản ánh được khả năng
sinh lời của doanh nghiệp.
Phương pháp dòng tiền chiết khấu, mặc dù được áp dụng rộng rãi trên thế giới
nhưng đây là phương pháp rất phức tạp, chỉ có thể áp dụng đối với các nước có nền
kinh tế phát triển. Ngoài ra, phương pháp này lại không tính được giá trị thương hiệu.
Trường hợp của VIETCOMBANK là một ví dụ điển hình, “đó là do hoạt động ngân
hàng có nhiều đặc thù so với các doanh nghiệp Nhà nước khác nên khi thực hiện cổ
Trang 69
phần hóa đã gặp phải một số vướng mắc chưa được hướng dẫn tại Thông tư
126/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hoặc đã có hướng dẫn nhưng chưa phù hợp với
đặc thù hoạt động ngân hàng”27.
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp đã được
thực hiện trên thế giới. Tuy nhiên, căn cứ vào tình hình kinh tế-xã hội của Việt Nam
trong giai đoạn này, cần phải thừa nhận rằng có nhiều phương pháp không thể áp dụng
được mà cần phải có thêm các điều kiện khác nữa.
Thông thường, việc xác định giá trị doanh nghiệp là một tổng hợp của
nhiều phương pháp tính toán khác nhau, sao cho giá cả chuyển giao doanh nghiệp
được người mua và người bán chấp nhận, sẵn lòng tiến hành thực hiện việc
chuyển giao này. Theo chúng tôi, ngoài hai phương pháp đang được áp dụng là
phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu, hiện tại có thể áp dụng
bổ sung thêm các cách tính giá trị doanh nghiệp theo các phương pháp đơn giản và
dễ thực hiện như:
Phương pháp vốn hóa thu nhập
Để minh họa cho phương pháp này, hãy xét một doanh nghiệp được giả định
và đơn giản hóa cao độ sau đây:
Một Bưu cục giả định, nơi được những người dân trong vùng sử dụng dịch vụ
chuyển tiền. Giả sử Bưu cục này có doanh thu từ dịch vụ chuyển tiền khoản
$10.100/năm, doanh thu này ổn định trong vòng 10 năm với rất ít sự biến động. Có thể
xem như Bưu cục có mức doanh thu như thế mãi. Chi phí duy nhất mà Bưu cục phải
trả là chi phí thuê mặt bằng $100/năm. Như vậy, Bưu cục có thu nhập sau khi trừ chi
phí là $10.000/năm. Bởi vì thu nhập của Bưu cục được xác định như trên kéo dài mãi
mãi, nên nó giữ được đầy đủ giá trị của mình. Người chủ có thể bán lại Bưu cục tại bất
cứ thời điểm nào và nhận lại khoản đầu tư của mình.
Người mua có thể xem xét tại “mức rủi ro thấp nhất”, Bưu cục này mang về
cho họ $10.000/năm và so sánh với hướng đầu tư khác có thể mang về cho họ
$10.000/năm. Có thể thừa nhận rằng, một khoản đầu tư gần như không có rủi ro giống
như một khoản tiết kiệm hay trái phiếu chính phủ hiện nay đang được trả lãi 8%/năm.
Tại mức lãi suất 8%/năm, để một người có thể thu được $10.000/năm bằng với mức
thu nhập từ Bưu cục nọ, họ cần phải đầu tư $125.000 ($125.000 x 8% = $10.000).
27
“Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam, Trang thông tin điện tử ngày 09/3/2006” [20]
Trang 70
Như vậy, Bưu cục tại vùng này trị giá $125.000. Đó là một khoản đầu tư có
mức rủi ro và thu nhập tương với tài khoản tiết kiệm hay trái phiếu chính phủ.
Tuy nhiên, do người chủ doanh nghiệp luôn phải gánh chịu rủi ro và chi phí
cho doanh nghiệp và các máy móc thiết bị doanh nghiệp có thể và luôn bị giảm giá trị.
Nếu rủi ro được nhận thấy càng cao, thì tỉ lệ vốn hóa (%) mà người mua sử dụng để
định giá doanh nghiệp càng cao. Tỷ lệ 20% hay 25% thường được sử dụng khi tính
toán giá trị các doanh nghiệp nhỏ. Nghĩa là người mua sẽ mong đợi nhận được mức lợi
nhuận 20% hay 25% khi họ mua một doanh nghiệp.
Phương pháp số dôi thu nhập
Xét một ví dụ về phương pháp tính giá trị doanh nghiệp theo phương pháp số
dôi thu nhập:
Một ông chủ điều hành một doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ. Doanh nghiệp này đầu tư $300.000 vào tài sản cố định. Thêm nữa, cho rằng ông
chủ tự trả cho mình một mức lương rất hợp lý căn cứ vào thị trường lao động hiện tại.
Đây là mức lương ông chủ phải trả cho người quản lý nếu thuê họ điều hành công việc
giống như vậy. Sau khi trả mức lương này, ông chủ còn lại thu nhập là $120.000.
Lý do đương nhiên về phương diện tài chính để sở hữu tài sản dùng cho kinh
doanh là nhằm thu về một khoản lợi nhuận. Chúng ta có thể cho rằng một tỷ lệ hợp lý
về thu nhập trên tài sản cố định của ông chủ này khoảng 15%/năm. Con số hợp lý này
được căn cứ trên mức lợi nhuận bình quân ngành đối với thu nhập trên tài sản đã được
điều chỉnh theo tình hình kinh tế hiện tại. Ví dụ: ông chủ này hoặc nhà tư vấn của ông
ta có thể xem xét đến chỉ tiêu của ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và nhận thấy
rằng mức thu nhập trên tài sản bình quân của ngành là 14% (cách khác để tìm mức thu
nhập trên tài sản một cách tương đối là cộng thêm 2% hay 3% vào mức lãi suất cho
vay hiện tại của ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ hoặc cộng thêm 5% vào mức
lãi suất căn bản của ngân hàng).
Như vậy, ông chủ này có được $45.000 phát sinh từ tài sản cố định của doanh
nghiệp mình ($300.000 x 15% = $45.000), phần thu nhập $75.000 còn lại được gọi là
thu nhập dôi.
Số dôi thu nhập $75.000 này thông thường được nhân lên 2 đến 5 lần dựa trên
những nhân tố như mức độ rủi ro tác động đến doanh nghiệp, sự hấp dẫn của doanh
nghiệp hay của ngành sản xuất này, mức độ cạnh tranh và tiềm năng tăng trưởng.
Những nhân tố này càng nhiều thì giá trị doanh nghiệp càng được định giá chính xác.
Trang 71
Thông thường, số nhân là 3 được áp dụng với các doanh nghiệp ổn định và đang có lợi
nhuận. Nghĩa là, một doanh nghiệp tốt được đánh giá là có rủi ro, sức hấp dẫn, mức độ
cạnh tranh và tiềm năng tăng trưởng trung bình sẽ sử dụng số nhân là 3. Trong thực tế,
các nhân tố được sử dụng để đánh giá là một tổng hợp từ nhiều ý kiến, so sánh với các
doanh nghiệp khác cùng ngành, và triển vọng của ngành.
Chúng ta hãy cho rằng doanh nghiệp đang đánh giá có những nhân tố nói trên
tốt hơn mức trung bình một chút và chúng ta sử dụng số nhân là 3,6. Như vậy, giá trị
doanh nghiệp được xác định như sau:
a. Giá trị thị trường hợp lý của tài sản cố định: $300.000
b. Tổng thu nhập: $120.000
c. Thu nhập được đóng góp từ tài sản cố định:
($300.000 x 15% = 45.000)
$45.000
d. Số dôi thu nhập:
($120.000 - $45.000 = $75.000)
$75.000
e. Giá trị của phần thu nhập dôi:
($75.000 x 3,6 = $270.000)
$270.000
f. Tổng giá trị giá trị (a + e): $570.000
Phương pháp tính theo giá trị tài sản vô hình hiện hữu
Giả sử rằng: Hiện nay, người ta muốn bán một công ty bảo hiểm nhân thọ
đang hoạt động. Công ty này chuyên về bán các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ kết hợp
giữa mục tiêu tiết kiệm và bảo hiểm. Vì vùng công ty đang hoạt động khá đông dân số
nên việc tuyển dụng đại lý bán bảo hiểm nhân thọ không khó, nhưng rất khó khăn để
tuyển dụng được một đại lý bán bảo hiểm có năng lực bán hàng (hợp đồng bảo hiểm)
So sánh công ty này với các công ty hoạt động tương tự. Qua nghiên cứu,
người ta tính toán được rằng để tuyển dụng được một đại lý đạt chất lượng thì cần
phải chi phí ít nhất $200. Do vậy, người ta có thể đòi hỏi được nhận được $170 từ
người mua cho mỗi đại lý đang hoạt động có hiệu quả, bằng cách trình bày cho
người mua thấy những khoản tiết kiệm lớn về thời gian và chi phí khi họ mua công
ty bảo hiểm này.
Thực tế, họ không chỉ tiết kiệm được $30 khi tuyển được một đại lý, mà còn
giảm đáng kể thời gian để tuyển dụng những đại lý này. Những cơ sở hạ tầng để hoạt
Trang 72
động của công ty bán không phải là một vấn đề, vì công ty mua đã có sẵn hệ thống cơ
sở này rồi (văn phòng, hệ thống máy tính, điện nước ...).
Và trên thực tế, kết quả kinh doanh hiện tại là lời hay lỗ của doanh nghiệp bán
có rất ít tầm quan trọng đối với người mua. Giá trị mà người mua mong đợi là giá trị
của việc mua được những đại lý bảo hiểm có chất lượng thay vì phải tuyển dụng họ
thông qua các phương thức thông thường như quảng cáo, phỏng vấn ...
Phương pháp so sánh
Khi áp dụng phương pháp so sánh, cần thu thập dữ liệu của một số các công ty
tương tự, là những công ty đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán, hoạt động
trong cùng ngành nghề và có quy mô tương đương để phân tích và từ đó đưa ra một
mức giá so sánh phù hợp.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay, chúng
tôi nhận thấy rằng điều kiện áp dụng các phương pháp tính toán giá trị doanh nghiệp
đề xuất ở trên tương đối phù hợp và dễ thực hiện vì những lý do sau:
Quy mô phần lớn các doanh nghiệp là nhỏ và vừa.
Loại hình sản xuất kinh doanh chủ yếu tập trung ở các ngành: thương mại,
dịch vụ và sản xuất các sản phẩm giản đơn, thông dụng. Số lượng các doanh nghiệp
sản xuất cùng một loại sản phẩm tương đối nhiều, đủ để người thẩm định giá thống kê
và so sánh.
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ này có chi phí nghiên cứu và
phát triển sản phẩm thấp, thời gian nghiên cứu và phát triển sản phẩm ngắn.
Các nhân tố áp dụng trong công thức tính toán có thể được xác định
tương đối dễ dàng như: lãi suất trái phiếu Chính phủ dài hạn, tỷ suất chiết khấu,
ước lượng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 hay 5 năm tới.
Giá trị tài sản doanh nghiệp chủ yếu là các tài sản cố định hữu hình, giá trị
quyền sử dụng đất tương đối dễ xác định, giá trị thương hiệu và lợi thế kinh doanh
thường nhỏ nên giá trị doanh nghiệp chủ yếu căn cứ vào giá trị tài sản trên sổ sách kế
toán và đánh giá lại theo giá thị trường.
Nếu được thực hiện tốt, kết quả thu được từ các phương pháp này cũng tương
đối chính xác, người mua và người bán có thể căn cứ vào mức giá này để thương
lượng giá cuối cùng.
Trang 73
Những phương pháp tính toán khác chẳng hạn như phương pháp giá trị kinh tế
gia tăng, phương pháp định giá theo quyền chọn... khó thực hiện hơn rất nhiều do đòi
hỏi một số điều kiện sau:
Quy mô doanh nghiệp phải tương đối lớn;
Các sản phẩm sản xuất đòi hỏi công nghệ cao, phức tạp, chi phí nghiên cứu
và phát triển sản phẩm rất lớn và nhiều rủi ro;
Thị trường chứng khoán phát triển hoàn hảo, cổ phiếu có tính thanh khoản
cao và có thể phản ánh đúng giá trị của doanh nghiệp;
Khả năng gia nhập và rút lui khỏi thị trường dễ dàng;
Các công ty kiểm định và xếp hạng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả;
Mức độ rủi ro của nền kinh tế và của các doanh nghiệp được xác định tương
đối tin cậy;
Các chỉ số kinh tế-tài chính của nền kinh tế minh bạch và đáng tin cậy;
Các phương pháp này chỉ có thể áp dụng tại Việt Nam khi các điều kiện trên
được đáp ứng. Do vậy, Nhà nước cần có kế hoạch xây dựng các chính sách thích hợp
để đáp ứng các điều kiện này ngay từ bây giờ. Một khi nền kinh tế Việt Nam đã thật sự
hội nhập hoàn toàn với kinh tế thế giới, tốc độ phát triển kinh tế ổn định thì nhu cầu
xác định giá trị doanh nghiệp càng đòi hỏi được hoàn thiện với những mục đích đa
dạng và phong phú.
Sau đây là một ví dụ minh họa việc xác định giá trị của công ty ALFA – Cộng
hòa Séc (Czech) theo phương pháp giá trị kinh tế gia tăng. Thời điểm xác định giá trị
là: 31/12/1998.
* Số liệu trên Bảng cân đối kế toán như sau: (đơn vị tính: triệu USD)
- Vốn vay (D): 55
- Vốn sở hữu (E): 134
- Tổng vốn đầu tư dài hạn: C = D + E = 189
Vậy:
D
= 0,29 ;
E
= 0,71
C C
* Chi phí nợ sau thuế:
- Chi phí của vốn vay ngoài: rd = 15%
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: t = 35%
Trang 74
- Chi phí nợ: rd(1-t) = 15%(1 – 35%) = 9,75%
* Chi phí vốn nội tại:
- Lãi suất phi rủi ro (do ngân hàng Nhà nước công bố vào ngày 31/12/1998): 10,5%
- Hệ số bêta cổ phiếu (do công ty chứng khoán đánh giá): = 1,1
- Phí lãi suất thị trường: 7,2% (= 5,5% + 1,7%).
Phí lãi suất này trong phần lớn các nền kinh tế phát triển là 5,5% (Czech là
một nền kinh tế như vậy), đây là mức chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất phi
rủi ro. Tuy nhiên, các công ty định giá còn thiết lập một mức lãi suất dài hạn cho từng
lãnh thổ cho các nhà đầu tư tham khảo. Công hòa Czech được đánh giá hạng A vào
cuối năm 1998 bởi Công ty kiểm định Standard & Poor’s. Nó được công thêm một tỷ
lệ phí rủi ro khu vực là 1,7%. Do vậy, tổng phí lãi suất thị trường là 7,2%.
Vậy, lãi suất thị trường bên ngoài: re = 10,5 + (1,1 x 7,2) = 18,42%
Thông tin về dự toán tài chính của công ty ALFA từ năm 1999-2002
Năm NOPAT
Vốn đầu tƣ vào thời điểm
cuối năm (C)
1999 41 205
2000 44 222
2001 48 241
2002 50 260
Công ty ALFA cho là cấu trúc vốn của mình sẽ ổn định từ năm 2002, doanh
nghiệp cũng cho rằng không có thay đổi gì về tỷ lệ rủi ro. Do vậy, chi phí sử dụng vốn
cũng không thay đổi. Có thể dùng WACC để làm tỷ suất chiết khấu cho phần sau đây:
Tính giá trị doanh nghiệp ALFA
Chi phí sử dụng vốn bình quân:
WACC = (9,75 x 0,29) + (18,74 x 0,71) = 15,91%
Hiện giá EVA
Năm EVA=NOPAT – (WACC x C) Hiện giá EVA
1999 8,38 = 41 – (0,1591 x 205) 7,23 = 8,38/(1 + 15,91%)1
2000 8,68 = 44 – (0,1591 x 222) 6,46 = 8,68/(1 + 15,91%)2
2001 9,66 = 48 – (0,1591 x 241) 6,20 = 9,66/(1 + 15,91%)3
2002 8,63 = 50 – (0,1591 x 260) 30,05 = (8,63+15,91%)/(1 + 15,91%)4
Kết luận:
Giá trị của công ty ALFA = 260 + (7,23 + 6,46 + 6,20 + 30,05) = 309,94 triệu USD
Trang 75
3.2.3.4/ Đối với tài sản cố định
Trong phương pháp so sánh giá thị trường, tài sản tương đương dùng để so
sánh xác định lại nguyên giá không nhất thiết phải cùng nước sản xuất như quy định
hiện hành.
Nhà thẩm định giá có thể sử dụng các nguồn thông tin rất sẵn có trên thị
trường (có thể khác về nước sản xuất, khác về công suất,...) để xác định giá trị của tài
sản mục tiêu. Vấn đề ở đây là nhà thẩm định giá bằng kiến thức và kinh nghiệm công
tác chuyên môn của mình phải xác định được hệ số điều chỉnh thích hợp đối với các
tài sản có xuất xứ khác nhau.
Cũng cần bổ sung thêm nội dung xác định giá trị còn lại của tài sản trong
trường hợp nguyên giá không xác định được theo giá thị trường, thì xác định theo mặt
bằng giá tài sản cũ tương đương trên thị trường, giảm thiểu việc tính theo nguyên giá
trên sổ kế toán.
Có nhiều trường hợp, doanh nghiệp có những tài sản cố định vô hình đã hết
khấu hao và thu hồi đủ vốn, nhưng trong thực tế vẫn tiếp tục sử dụng có hiệu quả, vẫn
mang lại thu nhập trong tương lai cho doanh nghiệp, cần thiết phải xác định lại giá trị
thực tế của tài sản vô hình tại thời điểm xác định lại giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
3.2.3.5/ Vấn đề định giá thương hiệu
Hiện nay, chúng ta chưa có một quy chuẩn về định giá thương hiệu đối với
doanh nghiệp Nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa nói riêng và định hướng thương
hiệu đối với các loại hình doanh nghiệp khác nói chung.
Tuy nhiên, trên thế giới hiện có rất nhiều phương pháp định giá thương hiệu đã
được áp dụng, ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu tám phương pháp để tham khảo. Do vậy,
các cơ quan Nhà nước, đặc biệt là Bộ Tài chính, cần đầu tư nghiên cứu lựa chọn những
phương pháp mới, nhằm giúp các doanh nghiệp Nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa
có thể vận dụng sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp mình.
Trước hết, định giá giá trị thương hiệu thường căn cứ vào 7 yếu tố sau:
Một là, vị trí thị phần của thương hiệu doanh nghiệp. Thương hiệu doanh
nghiệp có thị phần lớn nhất thì được điểm thị phần cao nhất.
Hai là, sự ổn định. Thương hiệu doanh nghiệp duy trì được sự ưa chuộng và
lòng trung thành của khách hàng trong một thời gian thì có giá trị hơn thương hiệu
doanh nghiệp có nhiều biến động.
Trang 76
Ba là, thị trường thương hiệu doanh nghiệp. Thương hiệu doanh nghiệp ở thị
trường này có thể tạo ra nhiều giá trị thương hiệu doanh nghiệp ở thị trường khác do
khả năng tạo ra doanh số tốt hơn.
Bốn là, tính quốc tế của thương hiệu doanh nghiệp. Thương hiệu doanh
nghiệp có mặt trên thị trường thế giới sẽ có giá trị hơn thương hiệu doanh nghiệp quốc
gia hay khu vực, do khả năng phát triển mở rộng thị trường tốt hơn.
Năm là, xu hướng phát triển thương hiệu doanh nghiệp, là khả năng một thương
hiệu doanh nghiệp duy trì tình trạng hiện có trong tư tưởng của người tiêu dùng.
Sáu là, sự trợ. Thương hiệu doanh nghiệp được sự quản lý và hỗ trợ liên tục
bởi doanh nghiệp trong thời gian dài có giá trị hơn thương hiệu doanh nghiệp mà
không có sự đầu tư từ đầu hay manh mún.
Bảy là, sự bảo hộ thương hiệu doanh nghiệp. Thương hiệu doanh nghiệp đăng
ký độc quyền và được bảo hộ có giá trị cao hợn các thương hiệu doanh nghiệp đang bị
tranh chấp (yếu tố này liên quan đến vấn đề pháp lý).
Một số phương pháp định giá giá trị thương hiệu doanh nghiệp hiện trên thế
giới đang áp dụng, đó là:
1. Phương pháp phần thưởng giá cả
Phương pháp phần thưởng giá cả dựa trên sự so sánh về giá của một hàng
hoá của doanh nghiệp cổ phần hoá có thương hiệu với giá cả của một hàng hoá của
một doanh nghiệp khác không có thương hiệu. Nhận thức bằng trực giác cho thấy sự
khác nhau về giá giữa 2 hàng hoá phản ánh giá trị đóng góp của thương hiệu đối với
hàng hoá có nhãn hiệu.
Phương pháp phần thưởng giá thông thường sẽ có kết quả nghiêng về ước
tính giá trị cổ phần của thương hiệu. Phần thưởng giá có thể tồn tại do có khác
nhau về chất lượng hoặc khác nhau về chi phí sản xuất, và nói chung sẽ không đáp
ứng được việc dùng để phản ánh dự tính các lợi nhuận tương lai từ việc sở hữu
nhãn hiệu.
Phương pháp phần thưởng giá ghi rõ ràng không có khả năng phân biệt giưa
giá trị mà người tiêu dùng đặt vào trên các sản phẩm có nhãn hiệu như đối với các
tiết kiệm chi phí hoặc các lợi nhuận cạnh tranh khác mà có sự khác nhau giữa người
sản xuất hàng hoá của các doanh nghiệp khác không có thương hiệu.
Trang 77
Phương pháp phần thưởng giá trong áp dụng thường lợi dụng một loạt các
điều chỉnh chủ quan trong việc chia ra từng thành phần khác nhau đi vào giá trị cổ
phần của thương hiệu và của các cấu thành khác. Các điều chỉnh đó có thể được làm
bởi “các chuyên gia” trong thẩm định giá, nhưng thông thường đơn giản là các tuyên
bố chủ quan thiếu các số liệu cơ bản.
2. Phương pháp định giá của người đầu tư
Kỹ thuật khác trong việc định giá giá trị cổ phần của thương hiệu là
nghiên cứu khách hàng và hỏi ý kiến họ chú trọng các yếu tố có các ảnh hưởng tới
quyết định mua hàng. Thí dụ, việc sử dụng tài liệu thiết bị quét hình để đo sự trung
thành của người tiêu dùng và nhận được các giá trị bởi người tiêu dùng. Đặc biệt,
người tiêu dùng có thể được yêu cầu xếp loại thứ tự các hàng hoá có tính chất giả
định mà khác nhau về chất lượng và khác nhau trong nhãn hàng hoặc nhãn hiệu
thương mại. Phản ứng của người tiêu dùng đối với các vấn đề giả định như vậy có
thể được sử dụng để thiết lập giá trị của một nhãn hiệu.
Phương pháp định giá của người đầu tư không có khả năng sử dụng tài liệu
của người tiêu dùng để định lượng giá trị cổ phần của một thương hiệu của doanh
nghiệp cổ phần hoá.
3. Phương pháp chi phí thay thế
Trong phương pháp chi phí thay thế, các chi phí trong quá khứ để phát
triển được cộng vào cùng với một số tính toán giá trị thời gian của đồng tiền. Khi
thực hiện chính xác, phương pháp chi phí thay thế sẽ giải thích theo cảm tính cố hữu
trong việc tạo ra một thương hiệu của doanh nghiệp cổ phần hoá thành công. Trong
đánh giá đó, các chi phí thực sự của việc phát triển một kỹ thuật thành công sẽ bao
gồm chi phí nghiên cứu và phát triển các công trình hoặc các kỹ thuật mà không
thành công. Phương pháp này được đánh giá là kém chính xác, do trong các phân
tích thường sử dụng rất nhiều chi phí quảng cáo lịch sử để “xây dựng” nhãn hiệu, để
duy trì vị trí hoặc ấn tượng của nó.
Phương pháp này cũng không thể dựa vào tính toán các khả năng bán
tương lai, thay cho chỉ dựa vào các chi phí trong quá khứ của phát triển các thương
hiệu của doanh nghiệp Nhà nước trước khi cổ phần hoá, mà có thể rất khác so với
khả năng thị trường hiện hành của thương hiệu của doanh nghiệp cổ phần hoá.
Trang 78
4. Phương pháp thu nhập
Phương pháp thu nhập cố gắng dự đoán dòng lợi nhuận tương lai từ
doanh số bán một sản phẩm có nhãn hiệu của doanh nghiệp cổ phần hoá và xác
định một phần nhỏ của dòng lợi nhuận đó mà có khả năng đóng góp đối với
thương hiệu của doanh nghiệp cổ phần hoá. Phương pháp này được đánh giá mang
tính chủ quan cao.
5. Phương pháp tách lợi nhuận
Phương pháp tách lợi nhuận phân chia các lợi nhuận đang hoạt động
đối với một sản phẩm cụ thể giữa người cấp giấy phép và người được cấp giấy
phép và rồi chiết khấu kết quả dòng thu nhập sau thuế với giá trị hiện tại. Phương
pháp giả định ước tính cách các thoả thuận cấp phép được thương lượng thực sự.
Người được cấp phép vui lòng trả một khoản lợi nhuận đang hoạt động của họ
cho người cấp giấy phép, do sự đóng góp bởi nhãn hiệu thương mại (thương
hiệu) của doanh nghiệp cổ phần hoá tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh của người
được cấp phép.
6. Phương pháp so sánh
Trong phương pháp so sánh doanh số của một nhãn hiệu của doanh nghiệp
cổ phần hoá, hoặc một thanh toán bản quyền cho sử dụng một nhãn hàng hoặc nhãn
hiệu thương mại của một số sản phẩm của doanh nghiệp của doanh nghiệp này có thể
so sánh được, được sử dụng như một hướng dẫn tới giá trị của hàng hoá đang cần xác
định giá trị nhãn hiệu thương mại (thương hiệu).
Phương pháp so sánh gặp nhiều hạn chế trong sử dụng, bởi vì trên thị
trường, thực sự hiếm thấy các nhãn hiệu của doanh nghiệp cổ phần hoá có thể dùng để
so sánh được để giúp cho chúng ta vận dụng được phương pháp này.
7. Phương pháp xác định giá qua sự giành được
Phương pháp này cố gắng định giá một nhãn hiệu qua sự giành được phần
thưởng giá mà một doanh nghiệp muốn sử dụng nhãn hiệu hàng hoá vui lòng trả cho
việc sử dụng nhãn hiệu hàng hoá cho doanh nghiệp cổ phần hoá đang sở hữu nhãn
hiệu hàng hoá đó.
Phương pháp này có rất nhiều khó khăn trong việc nhận dạng do khía cạnh
giá trị của sự giành được có thể gắn bó với các sản phẩm giành được, và trong việc
nhận dạng các tiết kiệm chi phí hiển diện tron sự hợp nhất.
Trang 79
8. Phương pháp tài chính
Có thể chia tài sản vô hình của một doanh nghiệp cổ phần hóa thành 3 bộ
phận: (1) Giá trị cổ phần của một thương hiệu; (2) Giá trị của các yếu tố riêng biệt
khác của doanh nghiệp cổ phần hoá không gắn với giá trị cổ phần của thương hiệu; (3)
Các yếu tố riêng biệt của thị trường mà dẫn tới sự cạnh tranh không hoàn chỉnh.
3.2.3.6/ Vấn đề xác định yếu tố con người vào giá trị doanh nghiệp
Trên thế giới hiện có một số phương pháp có thể định lượng được tiềm năng
phát triển của một doanh nghiệp do yếu tố con người mang lại. Chẳng hạn, khi phân
tích đầu tư đối với một doanh nghiệp thì trình độ, kinh nghiệm và thành tích của các
thành viên ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng đã luôn là yếu tố quan trọng để đánh giá
tương lại của doanh nghiệp đó. Do đó, trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp
khi cổ phần hóa nên chăng cũng có thể tham khảo các phương pháp phân tích đầu tư,
có tính đến yếu tố ảnh hưởng từ con người đem lại.
Tuy nhiên, việc áp dụng không phải đơn giản vì việc phân tích đầu tư đối với
một công ty cổ phần đang hoạt động cũng rất khác so với việc xác định giá trị một
doanh nghiệp cổ phần hóa. Lý do là với trường hợp trước khi cổ phần hóa thì doanh
nghiệp đã đi vào guồng máy hoạt động ổn định, còn sau cổ phần hoá, doanh nghiệp sẽ
có nhiều thay đổi, đặc biệt là những thay đổi về nhân sự vì sau cổ phần hóa, doanh
nghiệp thường cơ cấu lại nhân sự. Nếu việc này xảy ra thì tất cả tính toán ban đầu có
tính đến yếu tố con người sẽ bị đảo lộn... Như vậy, các cấp có thẩm quyền và bản thân
doanh nghiệp cần phải có thời gian nghiên cứu nhiều nhằm tìm kiếm giải pháp tối ưu
nhất cho vấn đề mới này.
3.2.3.7/ Một số giải pháp khác
Công khai các báo cáo thẩm định giá doanh nghiệp trên các phương tiện
thông tin đại chúng trước khi tổ chức đấu giá để tất cả các nhà đầu tư tiềm năng trong
xã hội có thể tham gia, tránh tình trạng thông thầu, ép giá, hoặc cổ phiếu chỉ tập trung
và một số ít nhà đầu tư lớn, còn dân chúng khó tham gia.
Thời gian quy định cho việc xác định giá trị doanh nghiệp nên thay đổi cho
phù hợp với điều kiện thực tế ở giai đoạn này. Thời gian tối đa không quá 30 ngày đối
với doanh nghiệp và 60 ngày đối với toàn Tổng Công ty chỉ nên có tính chất hướng
dẫn chứ không nên có tính chất cưỡng chế, đặc biệt đối với trường hợp doanh nghiệp
định giá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu.
Trang 80
Chi phí định giá: Bộ Tài chính cần sớm có hướng dẫn đối với các doanh
nghiệp lớn đặc thù để có thể tính toán chi phí định giá cho phù hợp, góp phần tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình xác định giá trị doanh nghiệp.
Nhìn chung, hoạt động định giá không chỉ phục vụ công tác quản lý Nhà nước,
mà còn phục vụ nhu cầu của nền kinh tế, tạo ra sự công bằng, bình đẳng trong cạnh
tranh; thiết thực giúp các nhà đầu tư, người tiêu dùng mua sắm tài sản kiểm soát được
chi phí, hạn chế thất thoát lãng phí... Tuy vậy, hoạt động thẩm định giá trị doanh
nghiệp nói chung và công tác xác định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hóa
nói riêng của Việt Nam đang trong giai đoạn từng bước phát triển và hoàn thiện nên
không tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc.
Trên thế giới có rất nhiều phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp, nhưng
để lựa chọn những phương pháp áp dụng thực sự hiệu quả vào thực tiễn trình độ kinh
tế Việt Nam hiện này là một thách thức rất lớn. Trong Chương III này, chúng tôi muốn
đưa ra một số giải pháp về công tác quản lý ở tầm vĩ mô, về cơ chế thực hiện, về các
phương pháp thực hiện. Ngoài ra, chúng tôi cũng muốn lưu ý một số vấn đề có liên
quan đến các yếu tố như thương hiệu, yếu tố con người khi thực hiện xác định giá trị
doanh nghiệp phục vụ công tác cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, đây là những vấn
đề còn khá mới đối với công tác định giá ở Việt Nam, do đó cần nghiên cứu thêm để
có thể đưa vào áp dụng thực tế.
*
* *
Trang 81
KẾT LUẬN
Xác định giá trị doanh nghiệp là hoạt động không thể thiếu trong nền kinh
tế thị trường nói chung và trong quá trình cổ phần hóa nói riêng. Đặc biệt là quá
trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn hiện nay, đây là
một vấn đề then chốt để thực hiện công tác cổ phần hóa và đa dạng hóa các hình
thức sở hữu.
Qua các giai đoạn của quá trình thực hiện cổ phần hóa từ thí điểm cho đến
nay, những quy định về xác định giá trị doanh nghiệp đã được bổ sung, sửa đổi nhằm
thích ứng với thực tiễn thay đổi và phát triển của đất nước. Tuy vậy, hoạt động xác
định giá trị doanh nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều vướng mắc, hạn chế cần phải giải
quyết. Do đó, cần phải đa dạng hóa các phương pháp định giá, kiểm toán, tư vấn tài
chính đồng thời gắn quá trình cổ phần hóa với niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán. Thực hiện đấu giá công khai giá trị doanh nghiệp Nhà nước, giá trị cổ
phần là một trong những cách thức nâng cao tính minh bạch, đảm bảo lợi ích của
Nhà nước và nhà đầu tư.
“Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh
của doanh nghiệp Nhà nước: ... Đẩy mạnh và mở rộng diện cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước, kể cả các tổng công ty Nhà nước, nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ và cơ chế
quản lý năng động, để vốn Nhà nước được sử dụng có hiệu quả và ngày càng tăng lên,
đồng thời, thu hút mạnh các nguồn lực trong, ngoài nước để phát triển. Thực hiện
nguyên tắc thị trường trong việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước...”.
“Nguồn: Trích Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X” [42]
Từ chủ trương của Đảng và thực tiễn hội nhập tế quốc tế, chặng đường cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước trước mắt vẫn còn lắm chông gai, chắc chắn sẽ phát
sinh nhiều yếu tố mới. Các doanh nghiệp cũng phải giúp sức cùng với các cơ quan
Nhà nước (các bộ, ngành, địa phương) vào việc đề ra các chủ trương chính sách nhằm
giúp tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho hoạt động xác định giá trị
doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, góp phần đưa nước
ta mau chóng trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại./.
*
* *
Trang 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hoàng Anh (2004), Định giá thương hiệu doanh nghiệp Nhà nước
khi cổ phần hóa, Tạp chí Kinh tế & Dự báo số 5
2. Báo Công nghiệp, Trang thông tin điện tử: www.irv.moi.gov.vn
3. Báo Đầu tư chứng khoán - Số 7 (323) ngày 13/02/2006
4. Báo điện tử Việt Nam Net: Trang thông tin điện tử: vietnamnet.vn
5. Báo Lao động, Trang thông tin điện tử: www.laodong.com.vn
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Trang thông tin điện tử: www.moi.gov.vn
7. Bộ Tài chính, Trang thông tin điện tử: www.mof.gov.vn
8. Công ty chế biến hàng xuất khẩu Tân Định (1998), Hồ sơ xác định giá trị
thực tế doanh nghiệp cổ phần hóa
9. Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu may Sài Gòn (2003), Biên bản xác định
giá trị doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2001
10. Diễn đàn Trái tim Việt Nam Online, Trang thông tin điện tử:
11. Nguyễn Thiềng Đức (2002), Giới thiệu Nghị định 64/2002/NĐ-CP về cổ
phần hóa DNNN thay thế Nghị định 44/1998/NĐ-CP, Viện Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh - Trang thông tin điện tử:
12. Trần Thị Thu Hằng (2005), Thực trạng và giải pháp cho hoạt động thẩm
định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TP-
HCM
13. Nguyễn Văn Hùng (2005), Hướng dẫn sắp xếp và cổ phần hóa công ty
Nhà nước, Nhà xuất bản Lao động-Xã hội, Hà Nội
14. Nguyễn Đăng Liêm (1996), Một số vấn đề về cổ phần hóa các doanh
nghiệp Nhà nước tại Việt Nam trong cơ chế của nền kinh tế thị trường hiện nay, Nhà
xuất bản Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh
Trang 83
15. Lê Trần Phương Linh (2005), Định giá doanh nghiệp trong quá trình cổ phần
hóa tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TP-
HCM
16. Phạm Thị Ngọc Mỹ (2005), Các phương pháp ước tính giá trị doanh nghiệp
theo Nghị định 187- Điều kiện và khả năng áp dụng, Tạp chí Phát triển Kinh tế số tháng
6/2005
17. Nguyễn Thị Diệu Phương (1997), Phương hướng xác định giá doanh
nghiệp Nhà nước khi tiến hành cổ phần hóa ở nước ta, Luận án cao học kinh tế, Đại
học Kinh tế TP-HCM
18. Đoàn Tất Thắng (2005), Vấn đề xác định giá trị tài sản doanh nghiệp cổ
phần hóa, Tạp chí Kinh tế & Dự báo số 11
19. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) - Bản tin Môi
trường kinh doanh, Trang thông tin điện tử:
20. Thời báo kinh tế Việt Nam, Trang thông tin điện tử: www.vneconomy.com.vn
21. Thời báo Tài chính, số ra ngày 09/8/2004.
22. Tin nhanh Việt Nam,Trang thông tin điện tử: www.vnexpress.net
23. Tổng cục Thống kê, Trang thông tin điện tử: www.gso.gov.vn
24. Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế-xã hội quốc gia, Trang thông tin
điện tử: www.thongtindubao.gov.vn
25. Nguyễn Thanh Vân (2003), Sở hữu và thành phần kinh tế-Lý luận và thực
tiễn, Nhà xuất bản Thống kê
26. Viện nghiên cứu phát triển kinh tế Hà Nội, Trang thông tin điện tử:
www.hanoi.gov.vn
* Văn bản pháp luật Nhà nƣớc
27. Bộ Tài chính, Quyết định 206/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về “Ban hành
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”
28. Bộ Tài chính, Thông tư 36/TC-CN ngày 07-05-1993 về “Hướng dẫn những vấn
đề tài chính trong việc thực hiện thí điểm cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết
Trang 84
định số 202/CT ngày 08/6/1992 và Chỉ thị số 84/TTg ngày 04/3/1993 của Thủ tướng Chính
phủ”
29. Bộ Tài chính, Thông tư 50/TC-TCDN ngày 30/08/1996 về “Hướng dẫn
những vấn đề về tài chính, bán cổ phần và phát hành cổ phiếu trong việc chuyển một số doanh
nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần theo nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ“
30. Bộ Tài chính, Thông tư 79/2002/TT–BTC ngày 12/9/2002 về “Hướng dẫn
xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần”
31. Bộ Tài chính, Thông tư 126/TT-BTC ngày 22/12/2004 “Về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày16/11/2004 của Chính phủ về chuyển
công ty Nhà nước thành công ty cổ phần”
32. Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định 28/CP ngày
07/5/1996 “Về việc chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần”
33. Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định 44/NĐ-CP
ngày 29/6/1998 “Về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần”
34. Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định 64/NĐ-CP
ngày 19/6/2002 “Về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần”
35. Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định 187/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 “Về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần”
36. Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định 101/NĐ-CP
ngày 03/8/2005 “Về thẩm định giá”
37. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Quyết định 202/CT ngày 08/6/1992 về “Tiếp
tục làm thí điểm chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần ”
38. Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 24/9/2001 Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp
hành trung ương Đảng khóa IX “Về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước”
39. Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 84/TTg ngày 04/3/1993 “Về việc xúc tiến
thực hiện thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước và các giải pháp đa dạng hoá
hình thức sở hữu đối với các doanh nghiệp trong nước”
40. Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 04/2005/CT-TTg ngày 17/3/2005 “Về đẩy
nhanh vững chắc cổ phần hoá công ty Nhà nước”
Trang 85
41. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 155/2004/QĐ-TTg ngày 24/8/2004 “Về
ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty Nhà nước và công ty thành viên hạch
toán độc lập thuộc Tổng công ty Nhà nước”
42. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, IX, X
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH
CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
ĐƢỢC THỰC HIỆN DỊCH VỤ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ
(Ban hành kèm theo Thông tƣ số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính)
I. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ:
1. Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
2. Công ty TNHH CK Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
3. Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
4. Công ty cổ phần chứng khoán Đệ Nhất
5. Công ty TNHH chứng khoán Thăng Long
6. Công ty TNHH chứng khoán ACBS
7. Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Công Thương
8. Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
9. Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
10. Công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng
11. Công ty cổ phần chứng khoán Mê Kông
12. Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
13. Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Đông Á
14. Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam
Trang 86
II. Công ty kiểm toán:
1. Công ty Kiểm toán Việt Nam TNHH (VACO)
2. Công ty Dịch vụ tư vấn Tài chính kế toán và kiểm toán (AASC)
3. Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (E&Y)
4. Công ty Kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC)
5. Công ty TNHH Price WaterhouseCoopers (PwC)
6. Công ty TNHH KPMG Việt Nam
7. Công ty cổ phần Kiểm toán và tư vấn (A&C)
8. Công ty TNHH Kiểm toán M&H (M&H)
9. Công hợp danh Kiểm toán và tư vấn Tài chính kế toán SGN
10. Công ty Kiểm toán và Kế toán (AAC)
11. Công ty TNHH Price WaterhouseCoopers – AISC (PwC-AISC)
12. Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội
13. Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE)
14. Công TNHH kiểm toán và tư vấn (ACPA)
15. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC)
16. Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn (AFC)
17. Công ty TNHH kiểm toán AS
18. Công ty TNHH quản trị Tiên Phong
19. Công ty TNHH Kiểm toán DTL
20. Công ty cổ phần Kiểm toán và tư vấn Đất Việt
21. Cty TNHH Tư vấn kế toán, tài chính, thuế, kiểm toán COM.PT
22. Công ty TNHH Kiểm toán, tư vấn tài chính DNP
23. Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam
24. Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam
Trang 87
III. Các tổ chức thẩm định giá:
- Trung tâm thẩm định giá và Trung tâm thông tin và thẩm định giá miền Nam
thuộc Bộ Tài chính.
- Ngân hàng đầu tư trong và ngoài nước (ngân hàng đa năng), tổ chức tài chính
nước ngoài có chức năng định giá hoạt động ở Việt Nam.
PHỤ LỤC 2
TIÊU CHÍ, DANH MỤC PHÂN LOẠI CÔNG TY NHÀ NƢỚC
VÀ CÔNG TY THÀNH VIÊN HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP
THUỘC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số155/2004/QĐ -TTg ngày 24 tháng 8 năm 2004
của Thủ tướng Chính phủ)
A. CÔNG TY NHÀ NƢỚC ĐỘC LẬP VÀ CÔNG TY THÀNH VIÊN HẠCHTOÁN
ĐỘC LẬP THUỘC CÁC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC
I. Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn đối với những công ty hoạt động trong các ngành,
lĩnh vực sau:
1. Những công ty hoạt động trong một số lĩnh vực quantrọng:
- Sản xuất, cung ứng vật liệu nổ;
- Sản xuất, cung ứng hoá chất độc;
- Sản xuất, cung ứng chất phóng xạ;
- Hệ thống truyền tải điện quốc gia;
- Mạng trục thông tin quốc gia và quốc tế;
- Sản xuất thuốc lá điếu;
- Điều hành bay;
- Bảo đảm hàng hải;
- Sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh;
Trang thiết bị, tài liệu kỹ thuật và cung ứng dịch vụ bảo mật thông tin bằng kỹ
thuật nghiệp vụ mật mã;
- Các công ty được giao thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đặc biệt và các
công ty đóng tại các địa bàn chiến lược quan trọng kết hợp kinh tế với quốc phòng theo
quyết định của Thủ tướng Chínhphủ.
- In tiền, chứng chỉ có giá; sản xuất tiền kim loại;
- Xổ số kiến thiết;
- Các Nhà xuất bản;
- Sản xuất phim khoa học, phim thời sự, phim tài liệu, phim cho thiếu nhi;
Trang 88
- Đo đạc bản đồ;
- Quản lý, bảo trì hệ thống đường sắt quốc gia, cảng hàng không và cảng biển có
quy mô lớn, vị trí quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Quản lý, khai thác công trình thuỷ nông đầu nguồn,công trình thuỷ nông có quy
mô lớn;
- Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừngđặc dụng;
- Thoát nước ở đô thị lớn;.
- Chiếu sáng đô thị;
- Một số lĩnh vực quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Những công ty bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho phát triển và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
3. Những công ty đáp ứng đủ các điều kiện sau: vốn nhà nước từ 30 tỷ đồng trở lên;
mức thu nộp ngân sách nhà nước bình quân 3 năm liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; đi đầu
trong việc ứng dụng công nghệ mũi nhọn, công nghệ cao; góp phần quan trọng ổn định
kinh tế vĩ mô và hoạt động trong những ngành, lĩnh vực sau:
- Chế biến dầu mỏ;
- Khai thác quặng có chất phóng xạ;
- Đóng và sữa chữa phương tiện vận tải đường không;
- In sách, báo chính trị;
- Bán buôn thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, hoá dược;
- Bán buôn lương thực;
- Bán buôn xăng dầu;
- Vận tải đường không, đường sắt.
II. Những công ty tiến hành đa dạng hoá sở hữu dƣới các hình thức: cổ phần hoá,
giao cho tập thể ngƣời lao động hoặc bán
1. Những công ty khi cổ phần hoá, Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần:
a) Những công ty có vốn nhà nước từ 20 tỷ đồng trở lên; mức thu nộp ngân sách
nhà nước bình quân 3 năm liền kề từ 2 tỷ đồng trở lên; hoạt động trong các ngành, lĩnh
vực quy định tại điểm 3 mục I nêu trên và các ngành, lĩnh vực sau:
- Sản xuất điện;
- Khai thác các khoáng sản quan trọng: than, bô xít, quặng đồng, quặng sắt, quặng
thiết, vàng, đá quý;
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí: thiết bị kỹ thuật điện và vật liệu điện; máy công
nghiệp chuyên dùng; máy móc, thiết bị phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp; đóng và sửa chữa
phương tiện vận tải đường biển, đường sắt;
- Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông;
- Sản xuất kim loại đen (gang, thép) trên 100.000 tấn/năm;
- Sản xuất xi măng công nghệ hiện đại, chất lượng cao,có công suất thiết kế trên
1,5 triệu tấn/năm.
- Sản xuất phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật;
- Sản xuất một số mặt hàng tiêu dùng, thực phẩm: muối ăn, sữa; bia trên 50 triệu
lít/ năm; cồn và rượu trên 10 triệu lít/năm;
- Khai thác, lọc và cung cấp nước sạch ở các thành phố lớn;
Trang 89
- Vận tải đường biển;
- Kinh doanh tiền tệ, bảo hiểm.
b) Những công ty khác:
- Sản xuất giống cây trồng, vật nuôi và tinh đông;
- Dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ;
- Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ, đường thuỷ quan trọng;
- Quản lý, khai thác các công trình thuỷ nông;
- Dịch vụ hợp tác lao động;
- Kinh doanh mặt bằng hội chợ, triển lãm.
2. Những công ty không thuộc điểm 1 mục này, khi tiến hành cổ phần hoá, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền căn cứ từng trường hợp cụ thể, quyết định việc Nhà nước giữ cổ
phần ở mức thấp hoặc không giữ cổ phần.
3. Những công ty không cổ phần hoá được thì thực hiện chuyển đổi sở hữu dưới hình
thức giao công ty cho tập thể người lao động hoặc bán công ty theo quy định của Chính
phủ.
III. Phƣơng thức xử lý đối với những công ty không thuộc mục I trên đây, hoạt động
thua lỗ kéo dài, không thực hiện đƣợc chuyển đổi sở hữu.
1. Đối với công ty kinh doanh không có hiệu quả, thua lỗ 2 năm liên tiếp nhưng
chưa đến mức phải giải thể, phá sản thì thực hiện biện pháp sáp nhập hoặc hợp nhất.
2. Đối với công ty kinh doanh thua lỗ 3 năm liên tiếp và có số lỗ luỹ kế từ 3/4 vốn
nhà nước trở lên, nhưng chưa mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, tuy đã áp dụng các
biện pháp tổ chức lại nhưng không thể khắc phục được thì thực hiện giải thể.
3. Đối với công ty kinh doanh thua lỗ 2 năm liên tiếp, không có khả năng trả được
các khoản nợ đến hạn thì thực hiện phá sản.
B. TỔNG CÔNG TY NHÀ NƢỚC
1. Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Thuộc các ngành, lĩnh vực: khai thác, chế biến dầu khí và kinh doanh bán buôn
xăng dầu, sản xuất và cung ứng điện; khai thác, chế biến cung ứng than, các khoáng sản
quan trọng; luyện kim; cơ khí chế tạo; sản xuất xi măng; bưu chính, viễn thông, điện tử;
hàng không; hàng hải; đường sắt, hoá chất và phân hoá học; sản xuất một số hàng tiêu
dùng và công nghiệp thực phẩm quan trọng (dệt, giấy, muối, cà phê, cao su, chế biến gỗ,
rượu, bia, thuốc lá); thuốc chữa bệnh, hoá dược; xây dựng, kinh doanh bán buôn lương
thực; ngân hàng; bảo hiểm.
b) Có vốn nhà nước từ 500 tỷ đồng trở lên, đối với ngành đặc thù theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ vốn nhà nước có thể thấp hơn, nhưng không dưới 100 tỷ đồng.
c) Có mức thu nộp ngân sách nhà nước bình quân 3 năm liền kề từ 50 tỷ đồng trở
lên, đối với ngành đặc thù theo quyết địnhcủa Thủ tướng Chính phủ có thể thấp hơn,
nhưng không dưới 20 tỷ đồng.
d) Có trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến, chất lượng sản phẩm tốt, hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Những Tổng công ty nhà nước không đáp ứng đủ bốn điều kiện trên, sẽ được sắp xếp lại
theo hướng: sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể sau khi sắp xếp lại các công ty thành viên./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác xác định giá trị doanh nghiệp nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hiện nay.pdf