Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Đầu tư là một công ty mới
thành lập, hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu và cung ứng, lắp đặt các trang
thiết bị công nghệ cao, mang tính mới mẻ. Trong quá trình ho ạt động kinh
doanh, công ty gặp không ít những khó khăn thách thức cũng như những cơ
hội phát triển. Vượt lên những khó khăn như trang thiết bị còn hạn chế, cơ sở
vật chất còn kém, vốn ban đầu ít, tập thể cán bộ công nhân viên công ty đã đạt
được một số thành tựu nhất định, từng bước đưa hoạt động của công ty đi vào
ổn định và làm ăn có hiệu quả.
60 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4159 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác xây dựng kê hoạch tiêu thụ sản phẩm và biện pháp tổ chức thực hiện kê hoạch tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Đầu tư trong những năm tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhà máy sản xuất, ngành bưu chính… những nơi cần
sử dụng hệ thống mã vạch để quản lý, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Tuy lĩnh vực này là khá mới mẻ nhưng do đây là một ngành tiềm năng
và hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận do đó công ty cũng có khá nhiều đối thủ
cạnh tranh trong và ngoài nước.
III. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA
1. Các dự án tiêu biểu đã thực hiện
Trong quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh, công ty đã vượt qua
mọi thách thức, thích nghi, tận dụng mọi cơ hội để có được những thành tựu
đáng kể. Doanh thu không ngừng tăng cao, thuế nộp cho Ngân sách Nhà
Nước ngày càng lớn. Điều đó ngày càng khẳng định sự lớn mạnh của công ty
trong nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh và đầy biến động. Chúng ta có
thể thấy những thành công bước đầu qua các dự án tiêu biểu mà công ty đã và
đang thực hiện và qua các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của
công ty như sau:
Biểu 3.1: Các dự án tiêu biểu đã thực hiện
TT Tên dự án/ Chủ đầu tư
1. Hệ thống kiểm soát giám sát / Tập đoàn VIT
2. Hệ thống CCTV và báo động / AgriBank Nghệ An
3. Hệ thống CCTV và báo động / AgriBank Hà Tĩnh
4. Hệ thống kiểm soát và chấm công / Nhà máy sản xuất linh kiện xe máy Sông Công – Hà
Đông
5. Hệ thống thẻ kiểm soát của hệ thống quản lý học viên / Học viện Tư pháp – Bộ Tư pháp
6. Hệ thống thẻ từ không tiếp xúc, đầu đọc mã vạch, CCTV / LG – MECA tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh
7. Cung cấp thiết bị vật tư mã vạch / LG – Sell Như Quỳnh – Văn Lâm – Hưng Yên (cho
năm 2003 ~2004)
8. Cung cấp thiết bị vật tư mã vạch / Trung tâm Bưu chính Liên tỉnh và Quốc tế Khu vực i
9. Cung cấp thiết bị mã vạch / Công ty Cổ phần Nhất Nam (Tập đoàn Siêu thị FIVIMAX) cho các siêu thị 17 Tông Đản, Đại La
10. Các hợp đồng lắp đặt thẻ kiểm soát, thẻ nhận dạng cho các công trình vừa và nhỏ khác.
11. Nhà thi đấu Gia Lâm: thi công các hạng mục Bảng điện tử
12. Nhà thi đấu Sóc Sơn: thi công các hạng mục Bảng điện tử
13. Trường quay S10 Đài truyền hình Việt Nam thiết kế kỹ thuật thi công: Hệ thống phòng cháy chữa cháy
14. Ngân hàng Công thương Tỉnh Nghệ An Nhà khách Ngân hàng Công thương
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Trung tâm giao dịch thành phố Vinh
15. Thiết kế, cung cấp thiết bị phòng cháy chữa cháy kho hàng công ty Biti’s
2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của
công ty
Biểu 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2003-2004
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Mã
số
Năm 2003 Năm 2004
1 2 3 4
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Chi phí quản lý kinh doanh
4. Chi phí tài chính
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh (20=11-12-13-14)
6. Lãi khác
7. Lỗ khác
8. Tổng lợi nhuận kế toán
(30=20+21-22)
9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc
giảm lợi nhuận để xác định lợi
nhuận chịu thuế TNDN
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế
TNDN (50=30+(-) 40)
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
12. Lợi nhuận sau thuế (70=30-
60)
11
12
13
14
20
21
22
30
40
50
60
70
1.123.260.708
815.722.430
262.493.167
2.954.450
42.090.661
879.098
42.969.759
42.969.759
42.969.759
2.230.653.557
1.728.030.151
480.265.255
3.788.450
18.569.701
2.084.053
20.653.754
20.653.754
20.653.754
Chuyªn ®Ò thùc tËp
(Nguồn: trích từ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2004)
Từ bảng trên cho thấy tổng doanh thu quý này so với quý trước tăng lên
1.119.412.849 đồng (tương ứng 197,66 %). Như vậy là doanh thu của công ty
trong năm qua tăng trưởng rất lớn, tăng lên gần gấp đôi. Trong khi đó, doanh
thu thuần lại tăng nhanh hơn, đến 1.107.392.849 đồng (tương ứng với
198,59%).
Mặt khác chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy lợi nhuận của công ty
đang giảm xuống trong năm qua. Từ lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
đến lợi nhuận sau thuế của công ty đều giảm đi so với năm trước (lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 23.520.960 đồng và lợi nhuận sau thuế
cũng giảm đi 12.245.682 đồng) mặc dù doanh thu và tổng doanh thu của công
ty lại tăng lên rất lớn với tốc độ tăng trưởng cao. Như vậy hoạt động kinh
doanh của công ty cần xem xét lại bởi tình trạng này sẽ dự báo một nguy cơ
không khả quan cho tương lai sắp tới của doanh nghiệp. Ta có thể thấy rõ
điều này qua số liệu về doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm
2004 vừa qua.
So với năm 2003, lợi nhuận năm 2004 của doanh nghiệp giảm đi một
lượng là:
29.219.436 – 16.973.754 = -12.245.682 (đồng)
Hay lợi nhuận năm 2004 chỉ bằng:
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận:
Các nhân tố làm tăng lợi nhuận:
Tổng doanh thu : 1.119.412.849 đồng
Các nhân tố làm giảm lợi nhuận:
Chiết khấu bán hàng : 4.870.000 đồng
Giảm giá hàng bán : 7.150.000 đồng
Giá vốn hàng bán : 912.307.721 đồng
16.973.754
29.219.436 = x 100 58,09% so với lợi nhuận năm 2003
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Chi phí quản lý : 217.772.088 đồng
Tổng cộng : 1.142.099.809 đồng
Tổng hợp các nhân tố tăng và giảm lợi nhuận:
1.142.099.809 - 1.119.412.849 = 22.686.960 đồng
3. Phân tích tình hình tài chính
Hoạt động tài chính là hoạt động là một trong những nội dung cơ bản
thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan
hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ. Nói cách khác, tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn
trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong
quá trình kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích
tình hình tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu
quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của
doanh nghiệp. Bởi vây việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là
mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc (hội đồng
quản trị), các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng,
các nhà quản lý… kể cả cơ quan chính phủ và người lao động. Do vậy, đứng
dưới góc độ là doanh nghiệp, công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Đầu tư
S-ITD rất quan tâm đến tình hình tài chính.
Tài liệu chủ yếu sử dụng trong phần này là bảng cân đối kế toán của
công ty trong năm 2004.
Bảng cân đối kế toán (còn gọi là Bảng tổng kết tài sản) là một báo cáo
tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp, tại một thời
điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành
tài sản. Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa
tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả.
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một
cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Kết cấu của bảng gồm 2
phần:
1. Phần phản ánh giá trị tài sản gọi là “Tài sản” (Assets)
2. Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là “Nguồn vốn” hay Vốn chủ
sở hữu và công nợ (Owner’s Equity and Liabilities)
Biểu 3.3: Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: Đồng
Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn
Tiền mặt tại quỹ
Tiền gửi Ngân hàng
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Dự phòng giảm giá CK đầu tư ngắn
hạn (*)
Phải thu khách hàng
Các khoản phải thu khác
Dự phòng phải thu khó đòi(*)
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Hàng tồn kho
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(*)
11. Tài sản lưu động khác
B. Tài sản cố định, đầu tư dài hạn
Tài sản cố định
+ Nguyên giá
+ Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
100
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
200
210
211
212
213
214
215
216
716.728.071
5.487.355
9.069.523
140.268.714
2.850.000
16.581.889
542.470.590
45.261.049
810.938.130
3.334.914
9.268.310
639.651.715
158.683.191
148.118.192
148.118.192
148.118.192
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Dự phòng giảm giá CK đầu tư dài
hạn (*)
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Chi phí trả trước dài hạn
Tổng cộng tài sản (250=100+200) 250 761.989.120 959.056.322
Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối năm
A. Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
Người mua trả tiền trước
Các khoản phải trả ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vay dài hạn
Nợ ngắn hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn kinh doanh
Vốn góp
Thặng dư vốn
Vốn khác
Lợi nhuận tích lũy (*)
Cổ phiếu mua lại
Chênh lệch tỷ giá
Các quỹ của doanh nghiệp
300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
400
410
411
412
413
414
415
416
417
418
364.855.777
364.855.777
88.300.000
183.654.442
19.101.335
73.800.000
397.133.349
400.000.000
400.000.000
(2.866.657)
194.778.363
194.778.363
188.494.916
6.283.447
764.277.959
750.000.000
750.000.000
14.277.959
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Trong đó: Quỹ khen thưởng
phúc lợi
Lợi nhuận chưa phân phối
419
Tổng cộng nguồn vốn
(430=300+400)
430 761.989.120 959.056.322
(Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH phát triển công nghệ và đầu tư)
Ghi chú:
Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (….)
Công việc đánh giá khái quát tình hình tài chính này sẽ cung cấp cho
chúng ta những thông tin khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong năm là khả quan hay không khả quan. Cần tiến hành so sánh tổng số tài
sản và tổng số nguồn vốn cuối năm và đầu năm. Bằng cách này sẽ thấy được
quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong năm. Với tài liệu của công ty, ta có:
Tổng số tài sản cuối năm so với đầu năm tăng thêm:
959.056.322 – 761.989.120 = 197.067.202 đồng
Cho thấy doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn trong
kỳ. Tuy nhiên, do số lượng của “Tài sản” và “Nguồn vốn” tăng, giảm do
nhiều nguyên nhân nên chưa thể biểu hiện đầy đủ tình hình tài chính của đơn
vị được, mà chúng ta cần phải phân tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
trong bảng cân đối kế toán.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp lại được thể hiện rõ nét qua khả
năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình
tài chính sẽ khả quan và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình hình
tài chính của doanh nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán đặc
biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn.
Để đo khả năng thanh toán ngắn hạn, khi phân tích cần tính ra và so
sánh các chỉ tiêu sau:
Tỉ suất thanh toán
hiện hành (ngắn hạn) =
Tổng số tài sản lưu động
(loại A, tài sản)
Tổng số nợ ngắn hạn
(loại A, Mục I, Nguồn vốn)
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Tỉ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải
thanh toán trong vòng 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là
cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình
thường hay khả quan.
Theo bảng số liệu của công ty, ta có tỉ suất thanh toán hiện hành đầu
năm là (716.728.071/364.855.777) = 1,96 và cuối năm là (810.938.130 –
194.778.363) = 4,16. Điều này cho thấy công ty hoàn toàn có khả năng thanh
toán các khoản nợ trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nói cách
khác, tình hình thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là rất khả quan.
Tổng doanh thu và doanh thu thuần của công ty năm 2004 so với năm
2003 tăng trưởng là rất lớn. Đây là một tín hiệu khả quan cho tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Về tổng số tài sản của công ty cuối năm so với đầu năm là tăng lên
đáng kể (197.067.202 đồng) cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong việc
huy động vốn trong năm.
IV. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI
1. Những mục tiêu chủ yếu của công ty
Muc tiêu lớn nhất, cơ bản nhất mà công ty hướng đến đó phát triển
thương hiệu, đưa công ty đứng trong “Top 10 những Công ty cung cấp sản
phẩm thiết bị công nghệ cao tại Việt Nam” vào năm 2008. Ngoài ra công ty
còn có một số mục tiêu cụ thể như:
Duy trì, ổn định thị trường truyền thống, mở rộng, xâm nhập
các thị trường mới, tăng thị phần trên thị trường.
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Phấn đấu cắt giảm tối đa chi phí kinh doanh, tăng doanh thu
5% so với năm 2004.
Đảm bảo và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên
khoảng 1.500.000đ/người trở lên.
Sử dụng tối đa năng lực của các bộ phận. Bảo toàn và phát
triển vốn kinh doanh, chủ động vói các biến động của thị
trường từ nguồn hàng đến tiêu thụ sản phẩm.
Chuyªn ®Ò thùc tËp
2. Phương hướng phát triển của công ty
* Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh doanh với tốc độ nhanh, mở rộng,
phát triển thị trường cả ở đầu vào và đầu ra. Xây dựng thương hiệu, niềm tin
đối với khách hàng và các đối tác. Liên doanh với các nhà sản xuất linh kiện
trong khu vực tiến tới sản xuất ra một số chi tiết của sản phẩm, thiết bị tại
Việt Nam và Việt hóa các thông số kỹ thuật thiết bị.
* Chủ động khai thác nguồn hàng ổn định với chất lượng cao và giá cả
hợp lý, bảo đảm phát triển kinh doanh bền vững, thiết lấp quan hệ chặt chẽ và
hỗ trợ cho đối tác cũng như khách hàng, chủ động đầu tư hoặc liên doanh với
các doanh nghiệp khác, xây dựng hệ thống nghiên cứu sản phẩm mới có chất
lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường.
* Áp dụng đồng bộ các chính sách và giải pháp để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, phấn đấu hạ thấp tỷ suất chi phí lưu thông, giảm thời gian lưu
chuyển vốn, tăng lợi nhuận, tăng nghĩa vụ ngân sách và từng bước tăng thu
nhập của người lao động.
* Không ngừng tăng cường và phát triển hoạt động marketing, công tác
tiếp thị quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Đồng thời giữ uy tín của công ty trên
thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ rộng khắp trên cả nước, phát triển thị
phần…
* Mở rộng mạng lưới tiêu thụ, xây dựng các kênh phân phối ngày càng
đa dạng.
Để đạt được muc tiêu và phương hướng phát triển của công ty đặt ra
thì trước mắt công ty cần phải tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Tập trung phát triển hệ thống tiêu thụ trên thị trường nội địa, trên địa bàn
Thành Phố và các Tỉnh thành.
- Thực hiện chiến lược xây dựng cơ sở hạ tầng, phương tiện vận chuyển
hiện đại.
Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Khôi phục và đẩy mạnh việc tiêu thụ các sản phẩm truyền thống đã được
người tiêu dùng quan tâm, tín nhiệm. Đưa các mặt hàng mới xâm nhập và
tạo được chỗ đứng trên thị trường .
- Triển khai việc áp dụng lĩnh vực công nghệ thông tin trong hệ thống điều
hành, quản lý kinh doanh và quảng bá thương hiệu cũng như nhãn hiệu sản
phẩm của công ty.
- Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia các hội chợ triển
lãm thương mại để giới thiệu sản phẩm hàng hoá của công ty đến với
khách hàng.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cả về chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm
tạo ra một đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn, có đạo đức kinh doanh.
Xây dựng đội ngũ nhân viên lành nghề, nhiệt tình trong công việc.
- Rút kinh nghiệm cho những hạn chế trong những năm trước để tiếp tục đổi
mới và phát triển có hiệu quả hơn.
Chuyªn ®Ò thùc tËp
CHƯƠNG III
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TIÊU THỤ
SẢN PHẨM VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
TIÊU THỤ SẢN PHẨM
I-HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH TIÊU THU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ ĐẦU TƯ
1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường
Kinh doanh trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường thì
công tác nghiên cứu thị trường là một vấn đề hết sức quan trọng và ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Theo F.Bouguezel
thì: “Nghiên cứu thị trường cho phép giảm thật sự rủi ro và khả năng thành
công được tăng lên rõ rệt”. Do vậy công tác nghiên cứu thị trường là cần thiết,
đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh, đang kinh doanh
hoặc muốn mở rộng, phát triển kinh doanh. Nghiên cứu thị trường là xuất
phát điểm để định ra các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Từ chiến
lược đã định công ty sẽ tiến hành lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh,
chính sách thị trường.
Mục đích của việc nghiên cứu thị trường là nghiên cứu xác định khả
năng bán một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng nào đó trên địa bàn xác
định, trên cơ sở nâng cao khả năng cung ứng để thoả mãn các nhu cầu của
khách hàng. Là nghiên cứu tổng khối lượng hàng hoá tiêu dùng thông qua
mua sắm hoặc sử dụng với giá cả thị trường trong một khoảng thời gian. Tổng
khối lượng hàng hoá chính là quy mô thị trường, nghiên cứu quy mô thị
trường phải nắm được số lượng người tiêu dùng hoặc đơn vị tiêu dùng. Với
mặt hàng công nghệ cao như thiết bị camera quan sát, thiết bị chống trộm,
thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị mã vạch của Công ty TNHH Phát triển
Công nghệ và Đầu tư thì quy mô thị trường đó là dân cư và thu nhập của họ.
Nghiên cứu tổng cầu và cơ cấu hàng hoá cũng cần nghiên cứu trên mỗi địa
Chuyªn ®Ò thùc tËp
bàn, đặc biệt là thị trường trọng điểm như ở Hà Nội và các tỉnh, thành phố lân
cận, ở đó tiêu thụ lượng hàng lớn và giá thị trường của hàng hoá đó trên địa
bàn từng thời gian cụ thể.
Việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Phát
triển Công nghệ và Đầu tư chủ yếu dựa trên những thông tin thu thập trên thị
trường và kinh nghiệp thu được trong quá trình hoạt động cũng như từ những
mối quan hệ mà công ty đã thiết lập được. Từ kết quả của công tác nghiên cứu
thị trường, ban lãnh đạo Công ty đề ra và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh có hiệu quả hơn. Do tình hình thực tế công ty chưa có bộ phận chuyên
về nghiện cứu thị trường nên Giám đốc công ty dựa vào kết quả của phòng
kinh doanh và phòng quan hệ khách hành để lên kế hoạch. Từ những kết quả
dố, muốn lập được một kế hoạch kinh doanh cụ thể và có hiệu quả Công ty
cần phải trả lời được những câu hỏi sau đây:
- Đâu là thị trường có triển vọng tốt nhất đối với sản phẩm của Công
ty?
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường đó ra sao?
- Sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh?
- Công ty cần xử lý những vấn đề gì có liên quan đến và sử dụng
những biện pháp nào để tăng cường khối lượng sản phẩm tiêu thụ của
Công ty?
Muốn giải đáp những vấn đề trên trước hết về quy mô thị trường Công
ty phải dự báo khối lượng khách hàng tiêu thụ, số lượng sản phẩm tiêu thụ,
mức giá sản phẩm sau khi tung vào thị trường, doanh số tiêu thụ, thị phần của
Công ty. Sau đó là phải xác định được thị trường tiêu thụ sản phẩm của công
ty, tỷ lệ từng khu vực thị trường đó ra sao và cuối cùng là sự thay đổi về quy
mô và nhu cầu của thị trường trong tương lai. Thực tế cho thấy thị trường
khách hàng tổ chức trong lĩnh vực mua sắm tiêu dùng các sản phẩm công
nghệ cao và thiết bị an toàn an ninh có triển vọng tốt, có thể gia tăng quy mô
trong thời gian tới. Hơn nữa, tình hình tăng trưởng kinh tế, quá trình đô thị
Chuyªn ®Ò thùc tËp
hóa phát triển nhanh chóng sẽ kéo theo nhu cầu về sử dụng các sản phẩm của
Công ty là tất yếu. Đảm bảo thị trường các thiết bị, sản phẩm công nghệ cao
mà công ty tham gia sẽ còn nhiều hấp dẫn trong thời gian tới và Công ty có
thể tiếp tục phát triển trong lĩnh vực này.
Thông qua việc trả lời các câu hỏi trên, tìm ra câu trả lời sát thực ban
lãnh đạo Công ty sẽ xác định cụ thể các yếu tố như xác định thị trường mục
tiêu và đề ra các quyết định như kế hoạch nhập khẩu, kế hoạch xuất bán sản
phẩm. Từ việc nghiên cứu nhu cầu thị trường và dự báo nhu cầu thị trường
một cách hợp lý và chính xác Công ty sẽ lập kế hoạch kinh doanh theo sát với
thị trường. Điều này sẽ giúp công ty tránh được sự thụ động trong quá trình
kinh doanh, cung cấp đủ, đúng lúc và đồng bộ cũng như có kế hoạch đối phó
với sự biến động của môi trường kinh doanh và các đối thủ cạnh tranh trong
tương lai.
2. Hoàn thiện nội dung và phương pháp xây dựng kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm
Công ty phải không ngừng hoàn thiện nội dung của công tác xây dung
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu những bộ phận liên quan đến công tác
lập kế hoạch phải triệt để thực hiện các quy trình xây dựng kế hoạch. Lãnh
đạo Công ty cần phải thường xuyên đôn đốc, kiểm tra công tác xây dựng kế
hoạch, phải xác định được mức độ quan trọng của từng nội dung, chỉ tiêu cụ
thể trọng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm như thị trường, khách hàng, giá cả,
chính sách phân phối, bán hàng… Để có thể xác điịnh được nội dung kế
hoạch tiêu thụ một cách đầy đủ và chính các Công ty phải thực hiện tốt các
nội dung sau:
- Nội dung chuẩn bị xây dựng kế hoạch: ở nội dung này công ty cần
phải tiến hành thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết, giao trách nhiệm, phân
công công việc đối với các nhân viên. Ngoài ra Công ty nên tổ chức tiềm hiêu
nghiên cứu, ứng dụng khoa học lập kế hoạch kinh doanh để đưa ra nội dung
phù hợp cho kế hoạch của Công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Nội dung tính toán các chỉ tiêu, nghiên cứu đưa ra các chỉ tiêu phù
hợp, tiến hành tính toán các chỉ tiêu theo các mô hình, công thức đã được
khoa học kinh tế nghiên cứu và công nhận. Việc tính toán các chỉ tiêu phải
phụ thuộc vào những thông tin, dữ liệu đã thu thập được lấy nó làm căn cứ để
đưa ra các định mức cụ thể.
- Về nội dung xét duyệt kế hoạch: Sau khi các bộ phận liên quan phác
thảo nên một bản kế hoạch sơ bộ bao gồm các nội dung và chỉ tiêu cụ thể.
Lãnh đạo công ty cần kiểm tra, xét duyệt đưa ra một bản kế hoạch hoàn thiện.
Trong quá trình xét duyệt, Công ty cần phải xác định các yếu tố sau:
+ Mỗi nội dung gắn với đối tượng nào và mức độ ảnh hưởng của nó tới
tốc độ tiêu thụ sản phẩm như thế nào?
+ Nội dung đó có phù hợp với khả năng thực tế và quy mô tiêu thụ sản
phẩm của công ty hay không?
+ Khi thực hiện những nội dung này công ty có gặp phải khó khăn trở
ngại nào không? nếu có thì phải xử lí như thế nào? liệu Công ty có vượt qua
được những khó khăn khi thực hiện kế hoạch hay không?
Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty
TNHH Phát triển công nghệ và đầu tư là cách tiếp cận hợp lý để đạt được
những mục tiêu kinh doanh do đó Công ty cần phải làm rõ được những yếu tố
trên qua đó làm căn cứ để xác định một nội dung chính xác hơn cho kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm. Công ty cần phải nắm bắt đầy đủ các thông tin nội bộ cũng
như thông tin từ môi trường bên ngoài , khả năng nguồn lực của công ty, đối
thủ cạnh tranh cũng như các quy định và chính sách của Nhà nước để qua đó
xây dựng các nội dung, chỉ tiêu của kế hoạch chuẩn và ít biến động.
Phương pháp xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở Công ty hiện nay
chủ yếu vẫn là phương pháp cân đối, tức là cân đối giữa nhu cầu và khả năng
về các yếu tố của quá trình tiêu thụ sản phẩm. Trước hết Công ty tiến hành
nghiên cứu xác định được nhu cầu của thị trường về các loại sản phẩm thiết bị
mã vạch (bao gồm các loại Ribbon, giấy in mã vạch, phần mềm ứng dụng mã
Chuyªn ®Ò thùc tËp
vạch); thiết bị báo động, chống trộm (bao gồm các loại camera quan sát, màn
hình và các thiết bị phụ kiện khác); thiết bị phòng cháy chữa cháy. Sau đó tiến
hành các hoạt động nhằm lượng hoá một cách tương đối nhu cầu. Sau đó xem
xét về khả năng cung ứng hàng hoá của Công ty, khả năng nhập khẩu hàng
hoá để tiến hành cân đối giữa khả năng và nhu cầu nhằm xây dựng và đề ra
các chỉ tiêu cho kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Trong những năm tới công ty nên kết hợp thêm cả phương pháp thống
kê kinh nghiệm và phương pháp phân tích các nhân tố tác động để xây dựng
các chỉ tiêu về tiêu thụ sản phẩm trong kỳ kế hoạch nhằm phản ánh được cả
những biến động của nhân tố khách quan vào trong kế hoạch để đảm bảo tính
ổn định hơn cho bản kế hoạch được xây dựng. Tức là dựa trên những số liệu
của năm báo cáo và lượng hoá các yếu tố có ảnh hưởng tới lượng bán trọng
năm kế hoạch để xây dựng nên các chỉ tiêu của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
3. Phân công và phối hợp trong xây dựng và thực hiện kế hoạch
Với tình hình thực tế của Công ty TNHH Phát triển công nghệ và đầu
tư là một doanh nghiệp còn non trẻ và lại kinh doanh trong lĩnh vực còn khá
mới mẻ ở nước ta là kinh doanh thương mại kĩ thuật nên cơ sở hạ tầng, nguồn
nhân lực cũng như cơ cấu tổ chức còn chưa được hoàn thiện. Công ty chưa có
bộ phận chuyên sâu về việc xây dựng kế hoạch do đó để có thể xây dựng
được một kế hoạch kinh doanh hoàn thiện là cả một sự phấn đấu và cố gắng
của tất cả các thành viên trong công ty, nhất là phòng kinh doanh, phòng quan
hệ khách hàng và đặc biệt là của cả Giám đốc Công ty.
Trong quá trình tiến hành xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, phòng
kinh doanh và phòng quan hệ khách hàng tổng hợp tất cả những thông tin từ
thị trường cũng như những thông tin từ nội bộ Công ty, phối hợp chặt chẽ với
các phòng khác như phòng kĩ thuật, phòng kế toán vì các phòng này đều có
liên quan đến việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Các
phòng ban này sẽ cung cấp những thông tin cần thiết và thường xuyên tham
gia thảo luận, đánh giá đưa ra những quan điểm chung có tính thuyết phục
Chuyªn ®Ò thùc tËp
nhất qua đó hình thành nên những chỉ tiêu cụ thể cho một bản kế hoạch kinh
doanh.
Cụ thể phòng kế toán chuẩn bị các tài liệu có liên quan như kết quả
kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận của từng loại sản phẩm, hàng hoá của Công
ty những năm trước, các báo cáo tài chính thể hiện các chỉ tiêu đạt được về
mặt giá trị hay bảng cân đối kế toán thể hiện nguồn vốn, tài sản , cơ cấu của
nguồn vốn kinh doanh. Phòng kĩ thuật chuẩn bị các tài liệu , báo cáo kết quả
thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm của năm trước , tổ chức thu thập các yêu cầu
, phản hồi từ phía khách hàng trong quá trình lắp đặt , trang bị từ đó tổng hợp
ý kiến và báo cáo lên giám đốc công ty.
Các phòng ban, thành viên thuộc công ty trong quá trình làm việc,
trong phạm vi trách nhiệm của mình nên tạo ra mối liên hệ, giúp đỡ lẫn nhau
để hoàn thành công việc ,ví dụ như : thu thập cung cấp những thông tin cần
thiết cho nhau, bổ sung tham gia đóng góp ý kiến với Giám đốc để giúp công
ty tiến hành lập kế hoạch chính xác, có hiệu quả hơn . Vì vậy công ty nên có
sự phối hợp nhằm tạo ra một thể thống nhất cùng vì mục tiêu chung là kinh
doanh có hiệu quả . Mặt khác xây dựng chế độ trách nhiệm đối với từng lĩnh
vực cụ thể trong việc phối hợp giữa các phòng ban nhằm xác định rõ trách
nhiệm của từng phòng ban để tiện cho việc kiểm tra và khen thưởng , tạo ra
bầu không khí làm việc vui vẻ, an toàn
4. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
4.1.Hoàn thiện công tác xác định nguồn hàng
Hiện nay công ty đng có những biện pháp khai thác các sản phẩm
tương đối hợp lí .Tuy nhiên công ty vẫn phải tiếp tục nghiên cứu chính sách
sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh để từ đó rút ra phương hướng cho công
ty có biện pháp ứng phó kịp thời với mọi tình thế. Đối với mặt hàng công
nghệ cao của công ty thì chất lượng và giá cả là yếu tố hàng đầu . Với các
khách hàng của công ty thì nhu cầu an toàn của họ là trên hết do đó chất
lượng của sản phẩm, dịch vụ mà họ sử dụng có đảm bảo được nhu cầu đó hay
Chuyªn ®Ò thùc tËp
không sẽ quyết định đến việc tiêu thụ sản phẩm và uy tín của công ty. Vì vậy
công ty cần chú ý đến chất lượng của sản phẩm ngay từ khâu nhập hàng về
và cả trong khâu lắp đặt, bảo dưỡng. Một yếu tố cũng không kém phần quan
trọng đó là giá cả của sản phẩm . Tuy mặt hàng kinh doanh của công ty còn
khá mới mẻ nhưng không phải vì thế mà sự cạnh tranh không cao, hiện nay
cũng có khá nhiều các Công ty đang kinh doanh cùng mặt hàng với công ty và
hầu hết đều muôn khẳng định sự có mặt cũng như yếu tố tiên phong của mình
trong lĩnh vực sản phẩm công nghệ cao, đặc biệt tại hai thị trường lớn là Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh cho nên chiến lược giá có tầm ảnh hưởng rất
lớn đề kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Nguồn hàng hiện nay của Công
ty khá ổn điịnh tuy nhiên toàn bộ sản phẩm đều phải nhập từ nước ngoài nên
chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái, thuế nhập khẩu, các chính sách của Nhà
nước cho nên cũng tạo ra những thay đổi trong giá sản phẩm đầu vào của
Công ty. Để đảm bảo có đủ sản phẩm cung ứng cho thị trường trong kỳ kế
hoạch thì Công ty phải củng cố quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với các nhà
cung cấp truyền thống như: DATMAX - Hoa kỳ, SATO - Nhật Bản; CIM -
Italia; ZEBRA – Hoa Kỳ; SYNTECH INFORMATION - Đài Loan;
METROLOGIC INSTRUMENT CORP – Hoa Kỳ; SEIKO EPSPON CORP –
Nhật Bản, SONY – Nhật bản; YOUNG SHIN CORP – Hàn Quốc … đồng
thời phải nỗ lực và tích cực tìm những đối tác mới đáp ứng yêu cầu để có thể
lực chọn được nguồn cung ứng sản phẩm có chất lượng tốt với giá cả phải
chăng.
Công ty nên thành lập một bộ phận chuyên trách về xuất nhập khẩu có
nhiệm vụ tìm hiểu các đối tác nước ngoài chuyên cung cấp các sản phẩm công
nghệ cao như hệ thống quản lý mã vạch, hệ thống an ninh, hệ thống cảnh báo
phòng cháy chữa cháy, hệ thống quản lý toà nhà thông minh … Hiện nay việc
thực hiện mua hàng theo hợp đồng năm có thuận tiện nhưng cũng có bất lợi là
nếu tìm được nguồn hàng tốt, có giá thành rẻ hơn Công ty sẽ không thể khai
thác ngay được, mặt khác nếu đối tác cung cấp hàng không đúng như hợp
Chuyªn ®Ò thùc tËp
đồng thì sẽ tạo khó khăn trong công tác tạo nguồn hàng. Vì vậy Công ty nên
đa dạng hoá các hình thức mua hàng, đối với các hợp đồng theo năm thì nên
áp dụng giá biến động chứ không áp dung giá cố định như hiện nay.
4.2. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Công ty TNHH Phát triển công nghệ và đầu tư cần lập kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm công nghệ cao cho từng nhóm sản phẩm cụ thể, cho từng khu
vực thị trường cụ thể và cho từng cán bộ nghiên cứu thị trường cụ thể tránh
tình trạng chồng chéo, tiêu thụ không hiệu quả. Trên thị trường sản phẩm
công nghệ cao do còn mới mẻ và thuộc về lĩnh vực công nghệ thông tin cho
nên người tiêu dùng sẽ rất khó trong việc lựa chọn sản phẩm cũng như Công
ty cung cấp cho nên Công ty cần có những kế hoạch quảng bá hình ảnh của
Công ty đến với người tiêu dùng, làm được điều này thì người tiêu dùng mới
tin tưởng và chấp nhận những sản phẩm mới do công ty cung cấp và lắp đặt.
Hơn nữa kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thực sự là “ cuộc chạy đua
không có đích cuối cùng” nên để nâng cao độ thoả mãn của khách hàng, Công
ty phải nghiên cứu triển khai kế hoạch dịch vụ hậu mãi một cách chu đáo. Vì
khách hàng trực tiếp của Công ty là các đại lý cấp I và các dự án cho nên để
hàng hoá của Công ty tiêu thụ được nhanh chóng thì công ty phải xây dựng
cho được một kế hoạch hậu mãi thu hút sự quan tâm của các đại lý cấp I và
các chủ dự án để khuyến khích họ đẩy mạnh hàng của công ty xuống các đại
lý cấp II, cấp III cũng như tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Bên cạnh những
chính sách đã áp dụng như áp dụng mức giá ưu đãi, chế độ bảo hành thường
xuyên, định kỳ thì công ty nên áp dụng thêm hình thức giảm giá bán cho
những đại lý chỉ bán sản phẩm của Công ty hoặc sản phẩm của Công ty chiếm
trên 80% khối lượng hàng hoá mà đại lý đó tiêu thụ, cung cấp đầy đủ, tận tình
các tài liệu kĩ thuật để các đại lý có thể hướng dẫn và giới thiệu sản phẩm đến
người tiêu dùng.
Ngoài ra công ty cũng phải thường xuyên tìm hiểu và phân tích các
hình thức tiêu thụ của các đối thủ cạnh tranh để kịp thời đối phó và có biện
Chuyªn ®Ò thùc tËp
pháp thay đổi phù hợp với tình hình thức tế nhằm lôi kéo khách hàng đến với
sản phẩm của Công ty mình.
5. Hoàn thiện bộ máy xây dựng kế hoạch và công tác cán bộ
Một trong những yếu tố quan trọng nhất, cơ bản nhất góp phần to lớn
trong việc tạo ra và tiêu thụ sản phẩm đó chính là nguồn nhân lực. Đây chính
là yếu tố quyết định tới sự thành công hay thất bại trong quá trình hoạt động
kinh doanh của Công ty do đó công ty phải luôn chú trọng và để ý tới chất
lượng của nguồn nhân lực. để có thể tạo ra một bản kế hoạch kinh doanh
chính xác và hoàn thiện thì việc tổ chức bộ máy xây dựng kế hoạch và việc tổ
chức công tác cán bộ của Công ty cần phải được chú trọng hơn nũa. Muốn
làm được điều đó trước hết công ty cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
Hình thành nên một bộ máy chuyên về lập kế hoạch, cụ thể là phòng kế
hoạch và thời gian tới công ty có thể bổ sung thêm cán bộ nghiên cứu thị
trường, tăng cường công tác giám sát và quản lí, gắn quyền lợi của họ với
trách nhiệm mà họ phải thực hiện. Có thể thực hiện việc kiểm tra, sát hạch
trình độ và kinh nghiệm của họ nếu tốt thì bổ sung thêm quyền hạn và nhiệm
vụ ngược lại Công ty có thể tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cáo trình độ
chuyên môn của họ.
Hình thành nên một cơ cấu tổ chức lao đông tối ưu: Cơ cấu tổ chức lao
động tối ưu là bộ phận kinh doanh, bộ phận quản lý và nhân viên được bố trí
vào các khâu, các bộ phận, các công đoạn một cách cân đối và hợp lý, đảm
bảo năng suất lao đông cao, chất lượng tốt quản lý chặt chẽ và có hiệu quả.
- Đảm bảo yếu tố vật chất cho đội ngũ nhân viên: Để đạt được kết quả,
năng suất lương động cao thì người lao động phải được đảm bảo tái sản xuất
sức lao động. Vì vậy, Công ty cần phải tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho
nhân viên, phải có biện pháp tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người lao
động và những điều kiện khác như an toàn lao động và bảo hộ lao động.
Ngoài ra Công ty cũng nên sử dụng những yếu tố phi vật chất để khuyến
khích người lao động hăng say, nhiệt tình hơn với công việc như quan tâm
Chuyªn ®Ò thùc tËp
đến đời sống tình cảm của nhân viên như những món quà vào ngày sinh nhật
hay tổ chức những đợt tham quan, nghỉ mát …
- Tạo ra đội ngũ cán bộ tổ chức giỏi: để có một bộ máy cũng như một
tổ chức hoạt động tốt thì người điều hành quản lý có vai trò quyết định. Do
vậy, việc đào tạo cán bộ quản lý có trình độ, khả năng, có tinh thần trách
nhiệm cao là cần thiết và luôn là vấn đề trọng tâm của Công ty.
II- BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ ĐẦU TƯ
Xây dựng được kế hoạch mới chỉ hoàn thành một phần công việc, phần
quyết định chính là việc tổ chức thực hiện kế hoạch. Ngoại trừ kế hoạch được
lập chưa chính xác, còn nhiều chỉ tiêu xa rời thực tế thì hoàn thành kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm sẽ phụ thuộc vào khâu tổ chức thực hiện kế hoạch. Nếu
khâu này được thực hiện tốt sẽ đem lại những nhân tố tích cực sau:
- Các đơn vị, thành viên trong công ty sẽ nắm bắt được phần công việc của
mình và họ sẽ định hướng biện pháp thực hiện nó sao cho có hiệu quả nhất.
- Toàn bộ hoạt động tiêu thụ của Công ty từ khâu tạo nguồn mua hàng đến
dự trữ, hoàn thiện sản phẩm và tổ chức tiêu thụ hàng hoá , cung cấp dịch vụ
tất cả đều đã được kế hoạch hướng dẫn.Các đơn vị tổ chức thực hiện sẽ xó
biện pháp tốt cho những mục tiêu, nội dung cần đạt được.
- Công ty sẽ kiểm soát và năm bắt được thị trường tiêu thụ hiện tại và cả xu
hướng vận động của nó để từ đó có phương hướng và giải pháp để thích ứng
với thị trường.
- Ngay trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, các thành viên trong
công ty sẽ có điều kiện thử thách mình , trình độ năng lực tính sáng tạo của
từng thành viên sẽ được bộc lộ một cách chính xác. Luôn có điếu kiện để
kiểm tra, đánh giá lại mình đã hoàn thành theo dúng kế hoạch được giao hay
chưa, từ đó họ sẽ có xu hướng hoàn thiện mình và điều này rất có lợi cho
công ty .
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Để thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ,công ty cần
phải làm nhưng việc sau:
1. Quán triệt các nội dung cụ thể của kế hoạch đến các bộ phận
Trước khi bắt đầu triển khai thực hiện kế hoạch, Giám đốc Công ty
phải quán triệt đầy đủ, sâu sát tư tưởng và nội dung chủ yếu của chiến lược
đến các bộ phận liên quan và trong từng thành viên trong công ty. Phải có kế
hoạch chi tiết, cụ thể về phân công và phối hợp trong triển khai thực hiện
cũng như trong quy định rõ hiện thời gian hoàn thành các nhiệm vụ . Cụ thể
công ty cần tiến hành một số công việc sau :
- Tổ chức một cuộc họp tổng kết báo cáo kết quả kinh doanh năm trước và
phổ biến kế hoạch tiêu thụ trong năm nay, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng
phòng ban. Các đơn vị này phải chịu trách nhiệm thực hiện và báo cáo lại với
ban lãnh đạo công ty mọi diễn biến trong quá trình thực hiện và kết quả cuối
cùng công ty có thể dùng hình thức khoán đối với các đơn vị, thúc đẩy họ
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Các đơn vị, phòng ban sau khi nhận được bản kế hoạch chính thức phải
triển khai phổ biến và phân công công việc cho các thành viên trực thuộc.
- Áp dụng các hình thức bắt buộc, khuyến khích các thành viên trong từng
phòng ban. Mỗi phòng ban này phải luôn chú ý đến mục tiêu mà bản kế hoạch
đã đề ra và có trách nhiệm góp phần hoàn thành các mục tiêu đó.
- Tuỳ theo tâm quan trọng và mối liên quan trực tiếp đến kết quả của quá
trình tiêu thụ sản phẩm của mỗi đơn vị mà tập trung nhấn mạnh những nội
dung cụ thể của mỗi đơn vị cần hoàn thành.
- Quản lý và giám sát việc thực hiện kế hoạch:
Trong quá trình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty tuy đã
vạch ra những nội dung và chỉ tiêu cụ thể nhưng trong một môi trường kinh
doanh đầy biến động như hiện nay Công ty sẽ không tránh khỏi những khó
khăn trở ngại gây ảnh hưởng đến mức độ hoàn thành kế hoạch. Những nhân
tố phát sinh tiêu cực có thể là do chủ quan hay do khách quan đem lại.
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Những nhân tố thuộc chủ quan như sức mạnh về tài chính, nguồn vốn
còn thiếu, eo hẹp. Cơ sở hạ tầng, nhà kho còn thiếu chưa đáp ứng được yêu
cầu làm giảm khả năng phát triển, có thể làm giảm sút chất lượng, số lượng
sản phẩm. Trình độ quản lý và kĩ năng của con người trong từng hoạt động có
thể dẫn đến việc chưa phát huy hết khả năng cũng như tính sáng tạo của từng
thành viên trong công ty cũng như cường độ làm việc của các thành viên chưa
cao, chưa thật nhiệt tính, hết lòng vì công việc, vì Công ty.
Những nhân tố thuộc về khách quan gây ảnh hưởng xấu đến việc thực
hiện kế hoạch như: sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh, sự suy sụp hay
thay đổi của các nhà cung ứng, sự thay đổi của các yếu tố kinh tế như cơ cấu
sản xuất, phân phối, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách tiền tệ, tỷ giá hối
đoái, chính sách thuế …; Những biến đổi, phát triển của khoa học công nghệ
dẫn đến sự ra đời những sản phẩm thay thế, sản phẩm mới sẽ tác động vào mô
thức tiêu thụ và hệ thống phân phối. Những biến đổi bất ngờ về môi trường
chính trị, pháp luật như những chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước,
đường lối ngoại giao, sự phát triển các quyết định bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng, hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành của nó.
Do đó để các chỉ tiêu, nội dung của kế hoạch được hoàn thành ở mức
hợp lý nhất Công ty cần phải tiến hành quản lý và giám sát qúa trình thực hiện
kế hoạch. Cụ thể:
- Công ty cần phải quản lý, đôn đốc nhân viên tích cực lao động sáng tạo,
vừa thực hiện phần công việc cụ thể được giao vừa thu thập, nắm bắt những
thông tin phản hồi nhằm đưa ra các giải pháp tốt để khắc phục những ảnh
hưởng bất lợi trong quá trình làm việc.
- Tiến hành khoán công việc cho mỗi đơn vị, thành viên trong công ty và họ
được hưởng quyền lợi theo kết quả mà họ làm được.
- Đề ra quan điểm, chính sách của Công ty về chế độ thưởng phạt và yêu
cầu các thành viên phải thực hiện.
Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình trạng làm việc của các đơn vị, cụ thể
từng thành viên và có biện pháp xử lý kịp thời nếu có hành vi trái với lợi ích
của công ty.
- Khuyến khích các đơn vị, thành viên trong quá trình thực hiện kế hoạch
phải thu thập, xử lý thông tin phản hồi từ bên ngoài để tổ chức nắm bắt và
lắng nghe những thông tin đó.
- Thường xuyên nghiên cứu những diễn biến của thị trường, xây dựng
những định mức dự báo để đảm bảo tính chính xác trong từng nội dung, chỉ
tiêu của kế hoạch.
3. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
Bước cuối cùng trong quy trình hoàn thiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
là kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Để đảm bảo việc kiểm tra
có hiệu quả, lãnh đạo công ty cần phải xác định nội dung kiểm tra, đề ra các
yêu cầu kiểm tra, định lượng kết quả đạt được, so sánh các kết quả đó so với
kế hoạch, xác định các nguyên nhân sai lệch và thông qua biện pháp nhằm
chấn chỉnh.
Nhiệm vụ đặt ra công ty phải phân tích, đánh giá hoạt động tiêu thụ sản
phẩm nhằm xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị trường tiêu thụ, hiệu
quả hoạt động thực hiện kế hoạch… nhằm kịp thời có các biện pháp thích hợp
để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đánh giá hiệu quả việc thực hiện kế
hoạch tiêu thụ có thể xem xét trên các khía cạnh như: tình hình tiêu thụ sản
phẩm theo khối lượng, mặt hàng, trị giá, thị trường và giá cả các mặt hàng
tiêu thụ.
Công ty cần phải đề ra các thủ pháp kiểm tra đối với những yếu tố hoặc
kết quả nào được coi là quan trọng của kế hoạch. Phương pháp kiểm tra ở đây
có thể thực hiện toàn diện cũng có thể kiểm tra điểm. Công ty cần phải xác
định tiêu chuẩn kiểm tra càng rõ ràng càng tốt, vì có một số mục tiêu và kết
quả không thể đo lường một cách trực tiếp được nên cần có các chỉ tiêu thay
thế hoặc phương pháp định tính. Một trong những nội dung then chốt của
Chuyªn ®Ò thùc tËp
công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch là phải tìm ra được nguyên
nhân dẫn đến kết quả thực hiện bị sai lệch so với kế hoạch đề ra. Trên cơ sở
phân tích vì sao có sự sai lệch giữa thực hiện với chiến lược mới có thể đề ra
các biện pháp hành động đúng đắn .
Kết quả của công tác kiểm tra, đánh giá của công ty sẽ giúp cho ban
giám đốc công ty kịp thời ghi nhận và đánh giá những thành tích, khen
thưởng những đơn vị, cá nhân đạt kết quả cao trong quá trình thực hiên kế
hoạch, phát hiện kịp thời khâu yếu kém để chấn chỉnh, phê bình. Vấn đề quan
trọng đối với công ty là đánh giá lại hệ thống tổ chức thực hiện hiệu quả của
thực tiễn, xem xét lại nguồn lực và phân bổ hợp lí hơn các nguồn lực trong
quá trình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Chuyªn ®Ò thùc tËp
KẾT LUẬN
Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Đầu tư là một công ty mới
thành lập, hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu và cung ứng, lắp đặt các trang
thiết bị công nghệ cao, mang tính mới mẻ. Trong quá trình hoạt động kinh
doanh, công ty gặp không ít những khó khăn thách thức cũng như những cơ
hội phát triển. Vượt lên những khó khăn như trang thiết bị còn hạn chế, cơ sở
vật chất còn kém, vốn ban đầu ít, tập thể cán bộ công nhân viên công ty đã đạt
được một số thành tựu nhất định, từng bước đưa hoạt động của công ty đi vào
ổn định và làm ăn có hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ hướng dẫn của cán
bộ công nhân viên trong công ty, em đã có được một sự hiểu biết tương đối về
sự hoạt động của công ty. Từ đó em đã mạnh dạn đưa ra những kiến nghị và
một số giải pháp chung để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, phát triển thị trường
với hy vọng góp phần nhỏ nhằm khắc phục những khó khăn ban đầu và hạn
chế những thiếu sót trong quá trình quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Nguyễn Anh Tuấn cùng cán
bộ công nhân viên công ty TNHH phát triển công nghệ và đầu tư đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này!
Chuyªn ®Ò thùc tËp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế thương mại- PGS.TS. Đặng Đình Đào - PGS.TS.
Hoàng Đức Thân - 2001.
2. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường -
Đào Duy Hân - NXB Giáo dục - 2000.
3. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại - PGS.TS Hoàng Minh
Đường - PTS. Nguyễn Thừa Lộc - NXB Giáo dục - 1999.
4. Chiến lược và sách lược kinh doanh - NXB TP. Hồ Chí Minh - 1999.
5. Marketing căn bản - NXB Thống kê - 2000
6. Quản trị Marketing - NXB Prentice Hall - 1980.
Chuyªn ®Ò thùc tËp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ................................................................................... 3
I. TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM.......................... 3
1. Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm .................... 3
1.1 Khái niệm chung về tiêu thụ sản phẩm ........................................... 3
1.2.Sự cần thiết của tiêu thụ sản phẩm:................................................. 4
2. Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ..... 8
2.1. Khái niệm chung về công tác kế hoạch hoá ................................... 8
2.2. Sự cần thiết của kế hoạch tiêu thu sản phẩm:............................... 10
2.3. Ý nghĩa của kế hoạch tiêu thu sản phẩm:..................................... 12
II. TRÌNH TỰ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TIÊU THU SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ........................................................ 15
1. Căn cứ lập kế hoạch tiêu thu sản phẩm .............................................. 15
2. Trình tự lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ............................................ 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ SITD.................................................................................................................... 22
I. Một số nét khái quát về công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ SITD . 22
1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................... 22
2. Bộ máy tổ chức quản lý và các mối quan hệ ...................................... 24
2.1. Sơ đồ tổ chức............................................................................... 24
2.2. Cơ cấu nhân sự, chức danh thành viên của công ty S-ITD........... 24
II. CÁC ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ ĐẦU TƯ ........................................................................... 26
1. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty.................................... 26
2. Các loại hình sản phẩm của công ty ................................................... 27
2.1. Hệ thống thiết bị mã vạch............................................................ 27
Chuyªn ®Ò thùc tËp
2.2. Hệ thống kiểm soát và chấm công ............................................... 28
2.3. Hệ thống phòng cháy chữa cháy .................................................. 28
3. Dịch vụ .............................................................................................. 28
3.1. Tư vấn, thiết kế hệ thống ............................................................. 28
3.2. Thiết kế hệ thống......................................................................... 28
3.3. Lắp đặt ........................................................................................ 29
3.4. Bảo dưỡng ................................................................................... 29
3.5. Bảo hành ..................................................................................... 29
4. Thị trường và đối thủ cạnh tranh........................................................ 29
III. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA ........................................................................... 30
1. Các dự án tiêu biểu đã thực hiện ........................................................ 30
2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty.. 31
3. Phân tích tình hình tài chính .............................................................. 33
IV. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI......................................................................................................... 37
1. Những mục tiêu chủ yếu của công ty ................................................. 37
2. Phương hướng phát triển của công ty................................................. 39
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN
PHẨM VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
........................................................................................................................................ 41
I-HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH TIÊU THU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ ĐẦU TƯ .................................................... 41
1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường ........................................ 41
2. Hoàn thiện nội dung và phương pháp xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm...................................................................................................... 43
3. Phân công và phối hợp trong xây dựng và thực hiện kế
hoạch………..41
4. Hoàn thiện công tác xác định tiêu thụ sản phẩm .............................. 461
4.1.Hoàn thiện công tác xác định nguồn hàng .................................... 46
Chuyªn ®Ò thùc tËp
4.2. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm .......... 48
5. Hoàn thiện bộ máy xây dựng kế hoạch và công tác cán bộ…………44
II- BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ ĐẦU TƯ .................................. 50
1. Quán triệt các nội dung cụ thể của kế hoạch đến các bộ phận ............ 51
3. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch........................................ 53
KẾT LUẬN .................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 56
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Hoàn thiện công tác xây dựng kê hoạch tiêu thụ sản phẩm và biện.pdf