Chúng ta biết rằng các bộ phận hợp thành phân hệ KTQT bao gồm: chứng từ, tài
khoản, báo cáo kế toán quản trị chỉ được vận hành và phát huy tác dụng khi có sự hoạt
động của hiệu quả của bộ máy kế toán bao gồm các nhà chuyên môn và sự phối hợp
của họ trong quá trình hoạt động cũng như sự phối hợp với các bộ phận khác có liên
quan.
99 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2559 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Đồng Tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i với từng cá nhân ở các bộ phận khác nhau trong công ty. Bên cạnh đó việc
vận dụng các kỹ thuật nghiệp vụ chưa thật sự hữu ích và có giá trị thiết thực cho Công
ty. Vì vậy, qua nghiên cứu về việc vận dụng mô hình kế toán quản trị vào Công ty,
cùng những lợi ích mà việc vận dụng kế toán quản trị mang lại, tác giả nhận thấy rằng
cần phải tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào Công ty Cổ phần Đồng Tâm một cách
có hiệu quả và thiết thực hơn, dễ dàng nhận biết và thực hiện hơn.
63
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TÂM
3.1 Quan điểm hoàn thiện:
3.1.1 Hoàn thiện những nội dung đã thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Hoàn thiện về nội dung dự toán
- Hoàn thiện phân tích giá thành, giá bán hiện tại và giá bán đối thủ
- Hoàn thiện việc phân tích báo cáo tài chính
3.1.2 Xây dựng mới những nội dung chưa có
- Xây dựng mô hình kế toán theo các trung tâm trách nhiệm tại Công ty
3.2 Nội dung hoàn thiện
Từ những hạn chế và nguyên nhân phân tích ở chương 2, chúng ta có thể thấy
được rằng việc vận dụng KTQT nếu muốn hệ thống phục vụ một cách thiết thực và
mang lại hiệu quả, cũng như cung cấp những thông tin hữu ích, thì chúng ta phải xây
dựng một bộ máy KTQT đầy đủ và lợi ích ban đầu của việc triển khai vận dụng nó. Có
như thế chúng ta mới nổ lực hoàn thiện một cách hiệu quả và tốt nhất.
Do kế toán quản trị còn mới, nên việc tổ chức Công tác kế toán quản trị tại
Công ty chưa đầy đủ và mang tính hệ thống. Ở Công ty chỉ mới thể hiện được một số
nội dung: phân loại chi phí theo cách ứng xử với mức độ hoạt động, phân tích mối
quan hệ CVP, lập dự toán và phân tích một số tỷ số tài chính chủ yếu. Chính vì thế tác
giả cũng đã cố gắng trình bày những nội dung thực tế về việc vận dụng KTQT mà
phòng kế toán tại Công ty đang thực hiện, để từ đó góp phần liên kết giữa lý luận và
thực tiễn nhằm thấy rõ hơn lợi ích của việc vận dụng các kỹ thuật của KTQT một cách
đầy đủ hơn. Trước hết, về cơ bản những nội dung trình bày về KTQT đang vận dụng
tại Công ty, tác giả chỉ xem xét qua thực tế như đã thể hiện ở phần trên, không phân
64
tích thêm và chỉ cho nhận xét và từ những nhận xét đó bổ sung hoàn thiện nội dung đã
phân tích về một số phần hành trên.
3.2.1 Về các nội dung đã thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Hoàn thiện về nội dung dự toán
+ Phải qui định cụ thể những ai và bộ phận nào thực hiện dự toán ngân sách
nào.
+ Thời gian thực hiện dự toán và mối liên hệ những người hổ trợ có liên quan.
+ Phải xây dựng được qui trình lập kế hoạch rõ ràng.
+ Dự toán phải dựa vào mục tiêu phát triển của Công ty trong một giai đoạn
nhất định.
+ Việc lập dự toán phải đề cập gì về những thông tin bên ngoài gồm: cơ cấu
kinh tế, chính sách kinh tế, lạm phát, lãi suất, mức thuế và tỷ giá hối đoái.
+ Phải chú ý về yếu tố môi trường và sự khác nhau về văn hóa ở từng địa
phương, xu hướng văn hóa xã hội ở địa phương để dự toán nhu cầu tiêu thụ làm
cơ sở lập dự toán tiêu thụ.
+ Khi lập dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất và dự toán thu chi tiền mặt phải
quan tâm đến yếu tố khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
- Hoàn thiện phân tích giá thành, giá bán hiện tại và giá bán đối thủ
Bên cạnh việc phân tích tốt giá thành, giá bán và so sánh với giá đối thủ và
có hướng giảm thiểu khi giá quá cao, và điều chỉnh phù hợp khi giá thấp so với
giá đối thủ thì chúng ta phải chú ý là với giá đó thì yếu tố chất lượng tới đâu và
chất lượng sản phẩm của công ty so với đối thủ có chênh lệch không, không đơn
thuần là giá đối thủ thấp là điều chỉnh theo giá đối thủ mà còn phải phù hợp với
chất lượng và mẫu mã, ưa chuộng đối với thị hiếu của người tiêu dùng.
- Hoàn thiện việc phân tích báo cáo tài chính
65
Phân tích hoạt động tài trợ:
+ Kết hợp phân tích các chỉ số tài chính theo chiều ngang, chiều dọc. Đồng thời,
chú ý phân tích các khoản mục bất thường, tăng đột biến và đưa ra nguyên nhân
cụ thể.
+ Đối với từng khoản mục tăng giảm của nợ và nguồn vốn, Công ty phải chú ý
phân tích xem tăng một khoản nợ có tốt hay không, việc tăng nợ là do có phải
chính sách chiến lược phát triển mở rộng của Công ty sắp tới để đủ vốn mở rộng
qui mô hoạt động hay không, hay là tăng nợ do kinh doanh không hiệu quả, khi
đó có hướng xử lý và giải quyết cho phù hợp.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Phân tích phải dựa trên chiến lược và đường lối phương án kinh doanh của
công ty, không đơn thuần là tỷ lệ tăng hay giảm, hay tỷ trọng các khoản mục.
Chiến lược và phương án kinh doanh của Công ty năm nay là làm sao bù đắp
các khoản chi phí đã đầu tư và hòa vốn là tốt trong thời buổi suy thoái, hoặc là
doanh thu năm nay đạt bao nhiêu phần trăm và lợi nhuận phải đạt bao nhiêu
phần trăm.Vì vậy, khi phân tích phải dựa vào đây, cùng với các tỷ lệ, tỷ trọng
của các khoản mục để có hướng phân tích tốt nhất. Đồng thời, khi phân tích
phải xác định các nhân tố định tính để thấy sự ảnh hưởng của các nguyên nhân
khách quan và chủ quan tới kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động đầu tư:
+ Phải chú ý phân tích các khoản đầu tư trong thời buổi kinh tế khủng hoảng và
suy thoái và phù hợp với phương án kinh doanh của công ty. Để so sánh và kết
luận khoản tăng giảm đó là tốt hay không. Cụ thể, việc phân tích giảm đầu tư
không phải là không tốt mà có thể là cách ngăn chặn tốt nhất trong thời buổi
kinh tế khủng hoảng và suy thoái trong hiện tại và phù hợp với phương án kinh
doanh của công ty, hoặc là giảm hàng tồn kho để thanh lý hàng tồn lỗi thời so
với hiện tại là tốt và thu hồi vốn, hoặc giảm hàng tồn kho trong thời buổi kinh tế
66
suy thoái như hiện nay, hoặc là tăng đầu tư có thể là tăng máy móc thiết bị làm
tăng chất chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh cũng là điều tốt và phù hợp
với phương án kinh doanh không nhất thiết tăng là tốt, hay giảm là xấu. Khi đó,
chúng ta có kết luận cho phù hợp.
Phân tích dòng tiền:
+ Dòng tiền giảm hay tăng không đơn giản như thu, chi ra là bao nhiêu, mà
dòng tiền giảm hay tăng nguyên nhân là do: thu thấp chi nên dẫn tới bội chi, bội
chi là do phương án và chiến lược kinh doanh, có thể chi ra nhiều, bị âm là có
hiệu quả. Vì là do đang trong giai đoạn đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao
chất lượng sản phẩm, hoặc ngược lại không có đầu tư mà bội chi nhiều thì điều
đó là không tốt. Vì vậy, khi phân tích dòng tiền tăng hay giảm phải chú ý
nguyên nhân dẫn tới việc tăng giảm đó, tăng có thể tốt hoặc xấu, giảm có thể tốt
hoặc xấu, không đơn thuần tăng là tốt và giảm là xấu.
3.2.2 Về việc xây dựng những nội dung chưa có trong hệ thống kế toán quản trị
tại công ty
3.2.2.1 Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty
Để tổ chức tốt hệ thống kế toán theo các trung tâm trách nhiệm, trước hết chúng
ta phải:
+ Xác định các trung tâm trách nhiệm.
+ Phân định quyền hạn, trách nhiệm cụ thể cho từng trung tâm, và từng cá nhân.
+ Xây dựng hệ thống báo cáo thành quả và hệ thống báo cáo trách nhiệm của
từng trung tâm trách nhiệm
+ Xác định các chỉ tiêu thích hợp cho việc đo lường, đánh giá thành quả của
trung tâm cũng như trách nhiệm của các nhà quản trị.
Việc xây dựng mô hình trung tâm trách nhiệm hoàn chỉnh để phục vụ cho kiểm
soát chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động ở các bộ phận, các phòng ban, các công ty
thành viên, cũng như có những thông tin kịp thời, hợp lý và đúng lúc, phù hợp với
67
trách nhiệm rạch ròi của từng bộ phận từng, cá nhân ở các công ty thành viên. Vì vậy,
để đáp ứng nhu cầu trên đầu tiên, bước một tác giả xây dựng sơ đồ trung tâm trách
nhiệm:
a.Sơ đồ trung tâm trách nhiệm:
Bước đầu tiên là xây dựng sơ đồ trung tâm trách nhiệm để làm cơ sở xác định
trách nhiệm ở các phòng ban và trung tâm bộ phận.
68
Sơ đồ 3.1: SƠ ĐỒ TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM CTY CP ĐỒNG TÂM
TRUNG TÂM
TRÁCH NHIỆM
TRUNG TÂM
ĐẦU TƯ
TRUNG TÂM
DOANH THU
TRUNG TÂM
CHI PHÍ
TRUNG TÂM
LỢI NHUẬN
BAN
LÃNH ĐẠO
KHỐI
ĐẦU TƯ
KHỐI
KINH DOANH
KHỐI
SẢN XUẤT
KHỐI
NHÂN SỰ
KHỐI
TÀI CHÍNH
BGĐ ĐIỀU
HÀNH CTY TV
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN
KIỂM SOÁT
BAN TỔNG
GIÁM ĐỐC
BGĐ ĐH
CÁC CTY
P.NHẬP
KHẨU
P. ĐẦU TƯ
DỰ ÁN
P.XÂY DỰNG
CƠ BẢN
P.CUNG
ỨNG
P.THIẾT KẾ
QUẢNG CÁO
P.THIẾT KẾ
SẢN PHẨM
P.TƯ VẤN
THIẾT KẾ
P.PHÁT
TRIỂN KDSP
P.KD XUẤT
KHẨU
P.KD
DỰ ÁN
PHÒNG
MARKETING
P.KD BẤT
ĐỘNG SẢN
CÁC CHI
NHÁNH
CÁC CỬA
HÀNG
CÁC
SHOWROOM
BGĐ SẢN
XUẤT
P.CÔNG NGHỆ
P. CHẤT
LƯỢNG
P.QUY TRÌNH
P.KỸ
THUẬT
NHÀ MÁY
PX SẢN XUẤT
P.HÀNH
CHÁNH - NS
P.TUYỂN
DỤNG
PHÒNG
PHÁP CHẾ
PHÒNG
CNTT
TT NC PHÁT
TRIỂN & ĐT
P.KẾ
HOẠCH
CTY CP
ĐỒNG TÂM
CTY TNHH
ĐỒNG TÂM
CTY CP ĐỒNG
TÂM DOTALIA
CTY TNHH SƠN
ĐỒNG TÂM
CTY CP SỨ
THIÊN THANH
P. ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH
P.TC - KẾ
TOÁN
P.KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ
P.KS
NỘI BỘ
CTY CP ĐT
WINDOW
CTY CP ĐT
MIỀN BẮC
CTY CP ĐT
MIỀN TRUNG
CTY CP KCN
BẾN LỨC
CÔNG TY
…………
69
b.Nguyên tắc thiết kế hệ thống tài khoản của Công ty theo hệ thống kế toán
trách nhiệm:
Về cơ bản xây dựng hệ thống tài khoản kế toán quản trị vẫn dựa trên hệ thống
tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Tuy
nhiên do đặc điểm của kế toán quản trị là phải thích hợp với hệ thống quản lý phân
quyền, vì thế cần thiết kế hệ thống tài khoản cho việc ghi chép dữ liệu theo từng trung
tâm trách nhiệm
Việc vận dụng để thiết kế hệ thống tài khoản kế toán phục vụ cho việc thu thập,
xử lý thông tin của kế toán quản trị theo nguyên tắc sau:
- Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo Quyết định 15/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 do Bộ tài chính ban hành để xây dựng chi tiết hơn các tài khoản
chi phí và doanh thu phù hợp với yêu cầu các trung tâm trách nhiệm.
- Phân loại và mã hóa các tài khoản chi phí theo cách ứng xử của từng yếu tố chi
phí với mức độ hoạt động nhằm phục vụ mục đích kiểm soát, phân tích và dự báo chi
phí, trên cơ sở đó tìm kiếm các biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả nhất.
- Kiểm soát việc thực hiện các dự toán ngân sách.
- Kết xuất số liệu thuận tiện cho việc lập các báo cáo kế toán quản trị, cũng như
một số báo cáo tài chính.
Từ các nguyên tắc trên, hệ thống tài khoản sử dụng trong kế toán quản trị có thể
được thiết kế như sau:
Cấu trúc mã số tài khoản được tạo nên từ sự kết hợp một mã số của trung tâm
trách nhiệm với một số hiệu tài khoản trong hệ thống tài khoản của Công ty. Cấu trúc
này được quy định duy nhất cho mỗi tài khoản trong danh mục các tài khoản của trung
tâm trách nhiệm.
Một mã tài khoản có thể được xây dựng có dạng như sau:
XXX(X).XXXX.X.XXX.X
Theo đó:
70
+ Nhóm thứ nhất gồm ba (hoặc bốn) ký số dùng để chỉ số hiệu tài khoản cấp
một (hoặc cấp hai) thuộc hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
+ Nhóm thứ hai gồm bốn ký số dùng để cho biết đó là tài khoản chi tiết cấp 3.
+ Nhóm thứ ba gồm một ký số dùng để cho biết đó là tài khoản phản ánh số
thực tế, số dự toán, hay là số chênh lệch giữa thực tế và dự toán. Chẳng hạn, ký số 1
dùng để chỉ số liệu thực tế, và ký số 0 dùng để chỉ số liệu dự toán, ký số 9 dùng để chỉ
số chênh lệch giữa số liệu thực tế và dự toán.
+ Nhóm thứ tư gồm ba ký số dùng để xác định trung tâm trách nhiệm kiểm soát
nghiệp vụ xảy ra.
+ Nhóm thứ năm gồm một ký số dùng để chỉ và phân loại yếu tố chi phí đó là
biến phí ( B ) hay định phí (Đ).
Có thể tạo một bảng danh sách các trung tâm trách nhiệm và mã số của
mỗi trung tâm trách nhiệm trong công ty như sau :
Trên cơ sở sơ đồ trung tâm trách nhiệm, chúng ta xây dựng các trung tâm trách
nhiệm và mã số các phòng ban và bộ phận theo từng trung tâm có liên quan.
Bảng 3.1 : BẢNG DANH SÁCH CÁC TRUNG TÂM
TRÁCH NHIỆM VÀ MÃ SỐ
TT Phần hành Mã số Trung tâm trách nhiệm Ghi chú
I Trung tâm đầu tư TK 642
1 Ban lãnh đạo 001 Hội đồng quản trị TK 642
002 Ban kiểm soát TK 642
003 Ban giám đốc TK 642
004 Ban giám đốc điều hành các Công ty TK 642
2 Khối đầu tư 101 Phòng nhập khẩu TK 642
102 Phòng đầu tư dự án TK 642
103 Phòng xây dựng cơ bản TK 642
104 Phòng cung ứng TK 642
II Trung tâm chi phí
1 Khối tài chính 151 Phòng đầu tư-tài chính TK 642
152 Phòng tài chính kế toán TK 642
71
153 Phòng kế toán quản trị TK 642
154 Phòng kiểm soát nội bộ TK 642
2 Khối HC-NS 201 Phòng hành chính nhân sự TK 642
202 Phòng tuyển dụng TK 642
203 Phòng pháp chế TK 642
204 Phòng công nghệ thông tin TK 642
205 Trung tâm nghiên cứu phát triển và
đào tạo
TK 642
3 Khối sản xuất 251 Ban giám đốc sản xuất TK 627
252 Phòng công nghệ TK 627
253 Phòng chất lượng TK 627
254 Phòng quy trình TK 627
255 Phòng kỹ thuật TK 627
256 Nhà máy gạch TK
621,622,627
257 Phòng kế hoạch TK 627
III Trung tâm doanh thu
1 Khối kinh
doanh
301 Phòng thiết kế quảng cáo TK 641,511
302 Phòng thiết kế sản phẩm TK 641,511
303 Phòng tư vấn thiết kế TK 641,511
304 Phòng phát triển kinh doanh sản
phẩm
TK 641,511
305 Phòng Marketing TK 641,511
306 Phòng kinh doanh xuất khẩu TK 641,511
307 Phòng kinh doanh dự án TK 641,511
308 Phòng kinh doanh bất động sản TK 641,511
309 Các chi nhánh TK 641,511
310 Các cửa hàng TK 641,511
311 Các showroom TK 641,511
IV Trung tâm lợi nhuận
1 Ban Giám đốc
điều hành Cty
Thành viên
401 Công ty CP đồng tâm
402 Công ty TNHH Đồng Tâm
403 Công ty CP Đồng Tâm DOTALIA
404 Công ty TNHH Sơn Đồng Tâm
405 Công ty CP Sứ Thiên Thanh
406 Công ty CP Đồng Tâm Window
72
407 Công ty CP Đồng Tâm Miền Bắc
408 Công ty CP Đồng Tâm Miền Trung
409 Công ty CP KCN Bến Lức
c.Bảng hệ thống các tài khoản chi phí:
Bảng 3.2: BẢNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN CHI PHÍ
Số hiệu tài khoản TT Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Tên tài khoản
Biến
phí
Định
phí
Ghi
chú
1 64100000
Chi phí bán hàng
64110000 Chi phí nhân viên quản lý
64110001 Chi phí lương, phụ cấp x
64110002 Chi phí BHXH, BHYT,
KPCĐ
x
64110003 Chi phí thưởng hiệu quả
kinh doanh
x
64110004 Chi phí trách nhiệm bán
hàng công trình
x
64110005 Chi phí đồng phục x
64110006 Chi phí tiền cơm x
64110007 Chi phí trợ cấp thôi việc x
2 64200000
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
64210000 Chi phí nhân viên quản lý
64210001 Chi phí lương, phụ cấp x
64210002
Chi phí BHXH, BHYT,
KPCĐ
x
………….
(Phụ lục 08 giống như Phụ lục 04: Hệ thống tài khoản kế toán chi phí).
Trên cơ sở bảng mã của các trung tâm trách nhiệm và hệ thống tài khoản kế toán
chi phí, có thể lập danh mục chi tiết các tài khoản theo từng trung tâm trách nhiệm,
hoặc theo từng đối tượng như sau:
d. Danh mục tài khoản kế toán quản trị:
Bảng 3.3: BẢNG DANH MỤC TÀI KHOẢN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
73
Số hiệu
TK cấp 3
Tên tài khoản Mã số Diễn giải
6411.0001.1.301.B Chi phí lương nhân
viên bán hàng thực
tế phòng thiết kế
quảng cáo
6411.0001.0.301.B Chi phí lương nhân
viên bán hàng dự
toán phòng thiết kế
quảng cáo
64110001 Chi phí lương nhân
viên bán hàng
6411.0001.9.301.B Chi phí lương nhân
viên bán hàng
chênh lệch phòng
thiết kế quảng cáo
64210001 Chi phí lương nhân
viên quản lý
6421.0001.1.301.B Chi phí lương nhân
viên quản lý thực tế
phòng thiết kế
quảng cáo
6421.0001.0.301.B Chi phí lương nhân
viên quản lý dự
toán phòng thiết kế
quảng cáo
6421.0001.9.301.B Chi phí lương nhân
viên lương quản lý
chênh lệch phòng
thiết kế quảng cáo
74
………………..
Vì vậy, khi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, chúng ta sử
dụng những tài khoản này trong quá trình hạch toán để làm cơ sở cho quá trình liên
thông giữa KTTC và KTQT trong Công ty. Đồng thời, bên cạnh các báo cáo đã thiết
lập sẵn bên phần hành kế toán tài chính theo qui định của nhà nước, thì để dể dàng
kiểm tra, cũng như sàn lọc những thông tin có liên quan đến yếu tố quản trị, hay nói
cách khác hơn là để kiểm tra trách nhiệm của từng trung tâm, thì chúng ta cần phải
thiết kế các báo cáo quản trị có liên quan đến từng trung tâm này.
e. Các báo cáo được thực hiện ở các trung tâm:
Bước tiếp theo xây dựng các báo cáo ở các trung tâm để làm căn cứ lập dự toán
và báo cáo thực tế, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán của
từng trung tâm trách nhiệm.
Bảng 3.4: BẢNG CÁC BÁO CÁO CỦA CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM
TT Tên trung tâm Báo cáo Thực hiện Chi tiết phòng
ban,bộ phận
Ghi
chú
1. Báo cáo dự toán trung tâm đầu tư
2. Bảng dự toán kết quả đầu tư của
Tổng công ty vào từng công ty thành
viên
Các khu vực và
tổng công ty
3. Báo cáo thực hiện của trung tâm đầu
tư được lập tại Tổng công ty
I
TRUNG TÂM
ĐẦU TƯ
4. Bảng đánh giá hiệu quả đầu tư của
Tổng công ty vào từng công ty thành
viên
1. Báo cáo dự toán doanh thu của tổng
công ty
2. Báo cáo dự toán doanh thu của các
công ty thành viên
Các phòng bán
hàng các Công ty
thành viên
II TRUNG TÂM
DOANH THU
3. Báo cáo thực hiện doanh thu của
75
tổng công ty
4. Báo cáo thực hiện doanh thu của các
công ty thành viên
1. Báo cáo dự toán chi phí của Tổng
công ty
2.Báo cáo dự toán chi phí của từng
công ty thành viên
3. Báo cáo thực hiện chi phí của Tổng
công ty
Các phân xưởng
4. Báo cáo thực hiện chi phí của từng
công ty thành viên
III
TRUNG TÂM
CHI PHÍ
5. Báo cáo thực hiện chi phí của từng
phòng ban, bộ phận thuộc các công ty
thành viên
1. Báo cáo dự toán lãi lỗ của các cty
thành viên
Các công ty thành
viên
IV
TRUNG TÂM
LỢI NHUẬN 2. Báo cáo thực hiện lãi lỗ của các cty
thành viên
(Phụ lục 09:Các mẫu biểu báo cáo của Trung tâm trách nhiệm)
3.2.2.2 Qui trình hoạt động của Kế toán trách nhiệm tại Công ty
Phân tích định kỳ
chênh lệch giữa kế
hoạch và thực tế
Lập các kế hoạch
hoạt động
Tiếp tục đối chiếu số
liệu,ra quyết định
vào thời điểm
thích hợp
Kiểm soát
Ra quyết định quản
trị điều tiết các
chênh lệch lớn
Thu thập thông tin liên
quan đến kế hoạch
Sơ đồ 3.2: Qui trình hoạt động của Kế toán trách nhiệm tại Công ty
76
Qui trình đánh giá thành quả hoạt động của các trung tâm trước hết chúng ta
phải lập kế hoạch chi tiết theo mô hình trung tâm trách nhiệm của từng bộ phận, từng
phòng ban, đưa ra các chỉ tiêu, thông tin tài chính cụ thể cho Công ty. Sau đó trên cơ sở
số liệu thực tế phát sinh thu thập được theo đúng như mô hình trách nhiệm và tuân thủ
theo đúng các nguyên tắc hạch toán của KTTC liên thông qua kế toán quản trị để thông
tin kịp cho quá trình đánh giá và ra quyết định. Trên cơ sở các chênh lệch đó có
phương hướng điều tiết và khắc phục, để ra quyết định tiếp theo phù hợp và hợp lý hơn
với tình hình thực tế của Công ty một cách kịp thời và nhanh chóng.
3.2.2.3 Xác định trách nhiệm lập dự toán và trách nhiệm báo cáo của các
trung tâm trách nhiệm:
3.2.2.3.1 Trách nhiệm lập dự toán
Khâu quan trọng trong quá trình kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh là cần
phải biết số liệu dự toán ở bộ phận đó là bao nhiêu, từ đó mới có cơ sở so sánh và qui
trách nhiệm cụ thể, khi số liệu thực hiện có chênh lệch so với dự toán. Từ đó, biết được
những ai, những bộ phận nào làm ảnh hưởng tới lợi ích chung của toàn công ty.
Ví dụ: Chi phí NVLTT do khối sản xuất thực hiện chịu trách nhiệm lập dự toán
chi phí.
( Phụ lục 10: Trách nhiệm lập dự toán )
Bên cạnh đó, dự toán chi phí được lập ở từng trung tâm trách nhiệm cần phân
biệt hai dạng trung tâm chi phí định mức và trung tâm chi phí dự toán.
- Trung tâm chi phí định mức: Là trung tâm chi phí mà đầu ra tuy không thể
hiện bằng đơn vị tiền tệ, nhưng vẫn có thể xác định và lượng hóa được trên cơ sở đã
biết phí tổn (đầu vào) cần thiết để tạo ra một đơn vị đầu ra. Ví dụ, một phân xưởng sản
xuất sẽ là trung tâm chi phí định mức vì giá thành mỗi đơn vị sản phẩm tạo ra có thể
xác định thông qua định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân
công trực tiếp và định mức chi phí sản xuất chung. Vì vậy, đối với trung tâm này:
77
+ Về hiệu quả: được đánh giá thông qua việc trung tâm có hoàn thành được kế
hoạch sản lượng sản xuất trên cơ sở đảm bảo đúng thời hạn và tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định không.
+ Về mặt hiệu năng: được đo lường thông qua việc so sánh giữa chi phí thực tế
và chi phí định mức. Trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích biến động chi phí và
xác định các nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến tình hình thực hiện định
mức chi phí.
Sai biệt chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí định mức.
- Trung tâm chi phí dự toán: Là trung tâm chi phí mà đầu ra không thể lượng
hóa được bằng tiền một cách chính xác và mối quan hệ giữa đầu ra với đầu vào ở trung
tâm này là không chặt chẽ. Trong Doanh nghiệp điển hình trung tâm này là phòng tổ
chức hành chính (đầu ra là các nhân sự có năng lực phù hợp), phòng kế toán (đầu ra là
các bản báo cáo trung thực và đáng tin cậy), phòng kỹ thuật (đầu ra là các bản vẽ kỹ
thuật)… Đối với trung tâm chi phí này :
+ Về hiệu quả: thường được đánh giá thông qua việc so sánh giữa đầu ra và mục
tiêu phải đạt được của trung tâm .
+ Về mặt hiệu năng: được đánh giá chủ yếu dựa vào việc đối chiếu giữa chi phí
thực tế phát sinh và dự toán ngân sách đã được phê duyệt.
3.2.2.3.2 Trách nhiệm lập báo cáo của trung tâm trách nhiệm
Thành quả của mỗi trung tâm trách nhiệm được tổng hợp định kỳ trên một báo
cáo thành quả. Báo cáo thành quả sẽ phản ánh kết quả tài chính chủ yếu theo thực tế và
theo dự toán, đồng thời chỉ ra các chênh lệch giữa kết quả thực tế so với dự toán theo
từng chỉ tiêu được chuyển tải trong báo cáo phù hợp với từng loại trung tâm trách
nhiệm.
Các loại báo cáo thực hiện:
78
Trung tâm chi phí (Các phân xưởng, các phòng ban): Báo cáo tình hình thực
hiện chi phí (gồm các khoản mục: chi phí thực tế, chi phí dự toán và các khoản
chênh lệch giữa chi phí thực tế so với dự toán).
Trung tâm doanh thu (Phòng bán hàng các chi nhánh, cửa hàng): Báo cáo tình
hình thực hiện doanh thu.
Trung tâm lợi nhuận (Các công ty): Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí.
Trung tâm đầu tư (Các khu vực, Tổng công ty): Báo cáo thu nhập theo số dư
đảm phí.
3.2.2.4. Xác định chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động của các trung tâm
trách nhiệm:
- Khi xác định các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động của trung tâm trách nhiệm,
tức là chúng ta muốn xác định kết quả của trung tâm trách nhiệm và trách nhiệm quản
lý của nhà quản trị, để từ đó công ty kiểm soát hoạt động của trung tâm trách nhiệm và
kiểm soát trách nhiệm quản lý của nhà quản trị. Việc tổ chức hệ thống kế toán trách
nhiệm tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm, qua quá trình vận hành để biết đâu là kết quả
hoạt động của từng trung tâm trách nhiệm, đâu là trách nhiệm của nhà quản lý, thì
chúng ta phải phân tích từng trung tâm, nếu:
Trung tâm chi phí:
- Kết quả hoạt động của trung tâm này, được đánh giá dựa vào việc đối chiếu giữa chi
phí thực tế phát sinh và dự toán ngân sách.
Thành quả của các nhà quản lý bộ phận này sẽ được đánh giá dựa vào vào khả năng
kiểm soát chi phí của họ trong bộ phận. Thông qua đó xác định trách nhiệm nhà quản
lý có hoàn thành kế hoạch hay không. Vì đối với trung tâm này, nhà quản lý chỉ chịu
trách nhiệm đầu vào.
Trung tâm doanh thu
79
- Kết quả hoạt động của trung tâm này, được đánh giá dựa vào việc đối chiếu giữa
doanh thu thực tế đạt được và doanh thu dự toán của bộ phận. Khi đó, chúng ta sẽ xác
định được sai biệt về doanh thu.
- Bên cạnh đó, chúng ta còn phải so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán của
trung tâm. Khi đó mới đo lường đúng kết quả hoạt động của trung tâm.
Còn trách nhiệm của các nhà quản lý ở trung tâm này được đánh giá chủ yếu thông qua
sai biệt về doanh thu, vì trung tâm doanh thu chỉ chịu trách nhiệm về doanh thu, không
chịu trách nhiệm về giá thành hay giá vốn của sản phẩm hàng hóa.
Trung tâm lợi nhuận
- Kết quả hoạt động của trung tâm này, được đánh giá dựa vào việc đối chiếu giữa lợi
nhuận thực tế đạt được và lợi nhuận dự toán. Qua đó phân tích khoản sai biệt lợi nhuận
do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như: doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý. Trên cơ sở đó xác định các nguyên nhân chủ quan và khách quan
làm biến động lợi nhuận so với dự toán.
- Kết quả hoạt động của trung tâm này có thể đo lường bằng các chỉ tiêu sau đây:
Số dư đảm phí bộ phận.
Số dư bộ phận kiểm soát được.
Số dư bộ phận.
Lợi nhuận trước thuế.
Còn trách nhiệm của các nhà quản lý ở trung tâm này, được đánh giá thông qua số dư
bộ phận kiểm soát được. Vì chỉ có các chi phí thuộc quyền kiểm soát của nhà quản lý
trung tâm, thì mới xác định đúng trách nhiệm của nhà quản lý ở trung tâm lợi nhuận.
Trung tâm đầu tư:
Sai biệt doanh thu = Doanh thu thực tế - Doanh thu dự toán
Sai biệt lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán
80
- Kết quả hoạt động của trung tâm này cũng được đánh giá thông qua việc đối chiếu
giữa lợi nhuận thực tế đạt được và lợi nhuận dự toán. Đồng thời cần phải so sánh lợi
nhuận đạt được với tài sản hay giá trị đã đầu tư vào trung tâm. Cụ thể sử dụng các chỉ
tiêu: ROI, RI.
+ Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( ROI ): Là tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế so với vốn đầu tư
đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận của trung tâm đầu tư.
+ Lợi nhuận còn lại ( RI ): Là số tiền còn lại sau khi trừ chi phí vốn sử dụng.
Các nhà quản lý ở trung tâm này sẽ chịu trách nhiệm về lợi nhuận, và cả việc mua sắm
tài sản của trung tâm mình.
3.2.3 Về việc sử dụng các phương pháp kế toán để thực hiện nội dung KTQT tại
Công ty
3.2.3.1 Phương pháp chứng từ:
Về cơ bản công ty đã thể hiện và vận dụng tốt nguồn thông tin đầu vào của
KTQT, được cung cấp đa phần từ nguồn thông tin của KTTC, còn lại là một số thông
tin đa phần về chính sách kinh tế của Nhà Nước, chính sách giá cả, giá thị trường,
chính sách khuyến mãi. KTQT đã sử dụng gián tiếp hệ thống chứng từ kế toán được
ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Nhưng có một số chứng từ
phục vụ nội bộ doanh nghiệp, phản ánh chi phí, được thiết kế chi tiết hơn, nhằm đáp
ứng nhu cầu kiểm soát chi phí của nhà quản trị. Cụ thể: khi thiết kế phải đảm bảo được
yêu cầu phân loại chi phí theo cách ứng xử của nó đối với mức độ hoạt động, thỏa mãn
Lợi nhuận trước thuế
Công thức: ROI =
Vốn đầu tư
RI = Lợi nhuận - Chi phí vốn ( 1 )
RI = Lợi nhuận - ( Vốn đầu tư X Tỷ suất chi phí vốn ) ( 2 )
81
yêu cầu xác định các chỉ tiêu định mức làm căn cứ lập dự toán, tập hợp chi phí theo các
bộ phận, trung tâm trách nhiệm,…
Ví dụ:
a/Các chứng từ phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04.VT; ban hành theo quyết định số
15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006)
- Phiếu lĩnh vật tư vượt định mức: Chứng từ này được sử dụng trong trường hợp
chưa hết tháng mà hạn mức vật tư được duyệt đã được bộ phận sử dụng lãnh hết (do
vượt kế hoạch sản xuất hoặc do sử dụng vượt định mức vật tư quy định). Chứng từ này
là căn cứ để kế toán quản trị hạch toán khoản chi phí chênh lệch so với định mức, và do
mọi trường hợp tiêu hao chi phí vượt định mức đều là hiện tượng không bình thường
nên các chứng từ này phải được sử dụng đính kèm với “ Bản giải trình vật tư vượt định
mức “ do cấp có thẩm quyền quyết định. Phiếu này có thể được thiết kế theo mẫu sau:
Tên doanh nghiệp PHIẾU LĨNH VẬT TƯ VƯỢT ĐỊNH MỨC
Số:
Ngày… tháng … năm…
- Bộ phận sử dụng:
- Lý do nhận:
- Xuất kho tại:
Chênh lệch so với định mức
Stt
Tên, nhãn
hiệu, quy cách
Đơn vị
tính
Đơn giá
Số lượng Giá trị
Ghi chú
Cộng
Duyệt của Giám đốc Phụ trách bộ phận sử dụng Thủ kho
82
- Phiếu báo thay đổi định mức vật liệu: chứng từ này là căn cứ để kế toán quản
trị hạch toán khoản chênh lệch vật liệu do thay đổi định mức, trên cơ sở đó tính được
giá thành thực tế sản phẩm, công việc hoàn thành trong tháng. Phiếu này do bộ phận có
nhiệm vụ xây dựng định mức lập (Ví dụ như bộ phận kế hoạch hoặc bộ phận kỹ thuật)
và được gửi đến bộ phận sản xuất và phòng ban có liên quan.
Tên doanh nghiệp PHIẾU THAY ĐỔI ĐỊNH MỨC VẬT LIỆU
Số:
Ngày… tháng … năm…
- Loại sản phẩm, có thay đổi định mức vật liệu:
- Ký hiệu, mã số :
- Lý do thay đổi định mức:
- Ngày bắt đầu thực hiện định mức mới:
Loại vật liệu thay đổi Chênh lệch do thay đổi
định mức Stt
Tên Mã số ĐVT
Định
mức cũ
Định
mức
mới
Đơn
giá
Số lượng Giá trị
Cộng
Xác nhận của Giám đốc Trưởng bộ phận lập định mức
Ghi chú: các thay đổi về định mức nhân công hoặc biến phí sản xuất chung
cũng có thể được phản ánh vào phiếu báo thay đổi định mức tương tự như mẫu trình
bày trên.
83
b/Các chứng từ về chi phí nhân công trực tiếp: Để theo dõi và phản ánh chi phí
nhân công trực tiếp thực tế phát sinh đồng thời có căn cứ để kiểm soát chi phí nhân
công trực tiếp, bộ phận kế toán quản trị nên sử dụng thêm các chứng từ sau:
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành
- Phiếu báo làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương
(các chứng từ này được ban hành theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày
20/03/2006).
- Phiếu theo dõi thời gian lao động trực tiếp: phiếu này được lập hàng ngày để
theo dõi thời gian lao động trực tiếp.
PHIẾU THEO DÕI THỜI GIAN LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP Số:…
Ngày … tháng … năm ….
Bộ phận sản xuất:
Stt Họ và tên
công nhân
Nội dung
công việc
Thời gian
lao động
Đơn giá Thành tiền
Ghi
chú
Đ/mức Thực tế Đ/mức Vượt
đ/mức
Đ/mức Thực
tế
Cộng
Tổ trưởng/ Trưởng ca xác nhận Người theo dõi
- Phiếu trả thêm lương: chứng từ này được sử dụng trong trường hợp sử dụng
vượt định mức nhân công. Đây là căn cứ để bộ phận kế toán quản trị hạch toán khoản
chêch lệch so với định mức chi phí nhân công trực tiếp. Vì đây là một khoản chi phí
84
vượt định mức, nên đính kèm với chứng từ này cũng sẽ là một “ bản giải trình thời gian
lao động vượt định mức ” được xác nhận bởi một cấp thẩm quyền liên quan.
PHIẾU TRẢ LƯƠNG THÊM
- Tên cá nhân hoặc bộ phận được lãnh:
- Kỳ trả lương:
- Lý do:
Stt Họ và tên Số giờ vượt định mức Đơn giá Thành tiền
Cộng
Xác nhận của phụ trách phân xưởng Tổ trưởng / Trưởng ca lập
3.2.3.2 Phương pháp tài khoản kế toán:
Để sử dụng hiệu quả nguồn thông tin đầu vào từ KTTC, chúng ta nên xây dựng
hệ thống tài khoản kế toán quản trị dựa trên hệ thống tài khoản kế toán theo quy định
số 15/BTC ngày 20/03/2006 nhưng có điều chi tiết hơn để phục vụ cho quản lý và
thích hợp hơn với đặc điểm của KTQT.
Hơn nữa, mục đích của KTQT là kiểm soát được chi phí, doanh thu, tức là kiểm soát
được trách nhiệm của từng bộ phận.Vì vậy, vấn đề tồn tại ở đây là thiết kế tài khoản
cho việc ghi chép dữ liệu cho từng trung tâm trách nhiệm. Như vậy, chúng ta phải xây
dựng hệ thống tài khoản kế toán phục vụ cho thu thập, xử lý thông tin của KTQT phải
đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau:
- Phải vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định 15/BTC
ngày 20/03/2006 do Bộ tài chính ban hành để xây dựng chi tiết hơn các tài khoản chi
phí và doanh thu phù hợp với yêu cầu kế toán các trung tâm trách nhiệm.
85
- Phải kết hợp mã số của từng trung tâm trách nhiệm với từng tài khoản chi phí,
doanh thu. Qua đó cho phép tổng hợp được số liệu theo từng trung tâm trách nhiệm
theo từng tài khoản chi phí, doanh thu của toàn doanh nghiệp.
- Phân loại và mã hoá các tài khoản chi phí theo cách ứng xử của từng yếu tố
chi phí với mức độ hoạt động nhằm phục vụ mục đích kiểm soát, phân tích và dự báo
chi phí, trên cơ sở đó tìm kiếm các biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả nhất.
- Kiểm soát được việc thực hiện các dự toán ngân sách kết xuất số liệu thuận
tiện cho việc lập báo cáo KTQT, cũng như một số BCTC.
Để đảm bảo các yêu cầu trên, hệ thống tài khoản sử dụng trong KTQT có thể
thiết kế như sau: (phần thiết kế tài khoản sử dụng trong KTQT thể hiện cụ thể trong
phần trung tâm trách nhiệm).
3.2.3.3 Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán:
Để cho công tác kế toán quản trị, phục vụ tốt chức năng của mình là kiểm soát
chi phí, thì bên cạnh hệ thống sổ sách kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006, thì chúng ta có thể thiết kế thêm một số sổ kế toán, để theo dõi chi
tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí, cũng như làm cơ sở cho
việc phân tích các biến động chi phí như:
- Sổ chi tiết chi phí vật liệu trực tiếp.
- Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp.
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung.
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng, và chi phí quản lý.
Các sổ này có thể được thiết kế như sau:
86
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng…năm….
THỰC TẾ DỰ TOÁN CHÊNH LỆCH VỀ
CHỨNG
TỪ
DIỄN
GIẢI
Lượng
thực tế
Đơn
giá
thực
tế
Chi
phí
thực tế
Lượ
ng
định
mức
Đơn
giá
định
mức
Chi
phí
định
mức
Lượng Giá Số tiền
Ghi
chú
Cộng xxx xxx xxx xxx xxx xxx
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tháng…năm….
THỰC TẾ DỰ TOÁN CHÊNH LỆCH VỀ
CHỨNG
TỪ
DIỄN
GIẢI
Lượng
thực tế
Đơn
giá
nhân
công
thực
tế
Chi
phí
nhân
công
thực tế
Lượ
ng
định
mức
Đơn
giá
nhân
công
định
mức
Chi
phí
nhân
công
định
mức
Lượng Giá Số tiền
Ghi
chú
Cộng xxx xxx xxx xxx xxx xxx
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng…năm….
DỰ TOÁN THỰC TẾ
Có TK…
Nợ
TK 627
152 334 …. Tổng CHỨNG
TỪ
DIỄN
GIẢI Biến phí
Định
phí Tổng
BP ĐP CPHH
Cộng
87
Các mẫu sổ về chi phí khác về cơ bản cũng có thể thiết kế tương tự như các mẫu
sổ trên.
3.2.3.4 Về hệ thống báo cáo kế toán quản trị:
Hệ thống các báo cáo là cơ sở là phương tiện truyền đạt thông tin đến các nhà
quản trị, nhưng phải đảm bảo được yêu cầu cung cấp thông tin thích hợp, kịp thời, phù
hợp theo từng đối tượng sử dụng thông tin. Để đáp ứng được yêu cầu này, căn cứ vào
những nội dung cơ bản của KTQT, chúng ta đưa ra các bảng và các báo cáo kế toán
quản trị như sau:
(1)Các báo cáo phục vụ cho chức năng hoạch định của nhà quản trị:
Bảng dự toán tiêu thụ
Bảng dự toán sản xuất
Bảng dự toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng dự toán về chi phí nhân công trực tiếp
Bảng dự toán về chi phí sản xuất chung
Bảng dự toán về chi phí bán hàng
Bảng dự toán về chi phí quản lý doanh nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo dự toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo dự toán
Bảng cân đối tài sản theo dự toán
(2) Báo cáo cung cấp thông tin cho việc điều hành và kiểm soát quá trình
thực hiện kế hoạch:
Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố
Báo cáo về tình hình thực hiện định mức chi phí vật liệu và phân tích các sai
biệt về chi phí vật liệu.
Báo cáo về tình hình thực hiện định mức chi phí nhân công và phân tích các sai
biệt về chi phí nhân công.
88
Báo cáo về tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung và phân tích các
sai biệt về chi phí sản xuất chung.
Báo cáo về tình hình thực hiện định mức chi phí bán hàng và phân tích các sai
biệt về chi phí bán hàng.
Báo cáo về tình hình thực hiện dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp và phân
tích các sai biệt về chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ngoài các báo cáo được lập định kỳ hàng tháng như trên, các nhà quản trị có thể
yêu cầu cung cấp thêm các báo cáo hoạt động theo từng tuần, ngày như: Báo cáo về
sản lượng, báo cáo giá bán cũng như chính sách khuyến mãi của các đối thủ cạnh tranh,
báo cáo về doanh số bán hàng,…
(3) Các báo cáo chứng minh cho việc ra quyết định
Bảng tóm tắt thông tin thích hợp cho việc ra quyết định kinh doanh
Bảnh tính toán, phân tích và xếp hạng dự án đầu tư
3.2.4 Về việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Qua việc phân tích các nguyên nhân đưa đến những hạn chế trong chương 2,
việc thực hiện một cách rời rạc giữa Kế toán tài chính và kế toán quản trị, từ đó làm
cho việc cung cấp số liệu không kịp thời, không hoàn thiện giữa hai bộ phận KTTC và
KTQT. Vì vậy, một giải pháp để thực hiện việc vận dụng mô hình KTQT tại Công ty
Đồng Tâm là cần phải tiến hành các giải pháp hổ trợ sau đây:
- Thay đổi phương thức quản lý:
+ Thay đổi thói quen làm việc.
+ Thay đổi nội dung các báo cáo
+ Thay đổi nội dung kiến thức của người quản lý.
(vì KTQT như một công cụ mang tính chất hướng dẫn, chưa thấy thật sự cần
thiết như bắt buộc của KTTC).
- Từ mối quan hệ giữa KTTC và KTQT đưa ra những ứng dụng liên thông (về số
liệu, về thông tin, về báo cáo…).
89
- Xác lập trách nhiệm từng bộ phận của Công ty và phân bổ chi phí một cách khoa
học để kiểm soát chi phí.
Đồng thời, để việc tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty được thực hiện tốt, chúng ta cần
phải có nhân viên có trình độ, và những công cụ để hổ trợ cụ thể như sau:
3.2.4.1 Nhân viên kế toán:
Để thực hiện được tốt hệ thống KTQT tại Công ty, chúng ta phải cụ thể hoá mục
đích công việc, nhiệm vụ chính của từng nhân viên trong bộ phận KTQT và mối quan
hệ phối hợp với các phòng ban.
Chúng ta biết rằng các bộ phận hợp thành phân hệ KTQT bao gồm: chứng từ, tài
khoản, báo cáo kế toán quản trị chỉ được vận hành và phát huy tác dụng khi có sự hoạt
động của hiệu quả của bộ máy kế toán bao gồm các nhà chuyên môn và sự phối hợp
của họ trong quá trình hoạt động cũng như sự phối hợp với các bộ phận khác có liên
quan. Vì thế, để tổ chức tốt bộ máy kế toán quản trị tại Công ty thì chúng ta phải cụ thể
hoá công việc và mục đích cần hướng tới của từng nhân viên, đồng thời cụ thể hoá mối
quan hệ giữa các phòng ban và bộ phận có liên quan.
Trước hết, chúng ta tổ chức sơ đồ kế toán quản trị tại công ty, để xác định trong
phân hệ kế toán quản trị có những bộ phận nào và thông qua sơ đồ để biết mức độ trách
nhiệm trên dưới của từng cá nhân ở các bộ phận.
NHÂN VIÊN
KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
NHÂN VIÊN
KẾ TOÁN
THỐNG KÊ
NHÂN VIÊN
PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH
TRƯỞNG BỘ PHẬN
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán quản trị tại Công ty CP Đồng Tâm
TRƯỞNG BỘ PHẬN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
90
Sau đó, chúng ta phải xây dựng mục đích công việc và trách nhiệm của từng cá
nhân trong phòng ban theo cây sơ đồ trên.
Trưởng phòng kế toán quản trị
Mục đích công việc:
- Hổ trợ Ban Giám đốc trong việc tổ chức, quản lý, điều hành, kiểm tra, kiểm soát
công việc của bộ phận kế toán quản trị.
- Tham mưu, tư vấn và đề xuất giải pháp, chiến lược cho Ban giám đốc trong lĩnh
vực tài chính kế toán, đồng thời hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc đánh giá hiệu
quả hoạt động, đánh giá những triển vọng và rủi ro của Đồng Tâm Group, các
Công ty thành viên, các Chi nhánh trực thuộc nhằm đưa ra những quyết định
điều hành mang tính khách quan, tính hệ thống và hiệu quả.
Nhiệm vụ chính:
- Tổ chức, quản lý, điều hành, sắp xếp, phân công việc cho Nhân viên.
- Tổ chức việc lập báo cáo theo đúng yêu cầu thông tin của Ban Lãnh Đạo Công
ty.
- Triển khai, phổ biến các Quy định, Quy trình, Hướng dẫn, Thông báo, … của
Công ty đã ban hành.
- Lập, triển khai, thực hiện, kiểm soát & báo cáo các mục tiêu, kế hoạch của Bộ
phận & Công ty.
- Xây dựng, soát xét quy trình, quy định liên quan đến hoạt động của Bộ phận.
- Phối hợp với Bộ phận Đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo, huấn luyện cho Nhân
viên trực thuộc.
- Tham mưu, tư vấn & đề xuất giải pháp, chiến lược cho BLĐ-BGĐ Công ty
trong lĩnh vực Tài chính kế toán, Hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thường xuyên tham gia tổ chức các khóa đào tạo về các công tác kế toán tài
chính cho nhân viên thuộc quyền và các nhân viên khác.
91
- Kiểm tra, kiểm soát, giám sát & đánh giá mức độ hoàn thành công việc của
Nhân viên trực thuộc.
- Kiểm tra, ký các báo cáo do Phòng Kế Toán Quản Trị lập.
- Kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các Quy định, Quy trình, Mục tiêu, kế hoạch
của Bộ phận & Công ty.
- Kiểm tra, kiểm soát, bảo quản & sử dụng tài sản của Công ty một cách hiệu quả.
- Định kỳ báo cáo theo Quy định của Công ty hoặc theo yêu cầu đột xuất của Ban
Lãnh Đạo.
- Báo cáo công việc trực tiếp cho Ban Tổng Giám Đốc.
- Báo cáo ngay cho Ban Tổng Giám Giám đốc khi phát hiện thông tin có thể ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhân viên kế toán quản trị
Mục đích công việc:
- Hỗ trợ Trưởng Phòng Kế Toán quản trị trong việc cung cấp thông tin phục vụ
cho việc ra quyết định của Ban Lãnh Đạo.
Nhiệm vụ chính:
- Tập hợp, ghi chép chi tiết chi phí phát sinh theo từng yếu tố chi phí, từng trung
tâm trách nhiệm hay từng đối tượng chịu chi phí theo hệ thống chi phí và tính
giá thành của công ty. Lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
theo quan điểm kế toán quản trị của từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm tại
công ty theo định kỳ hàng tháng.
- Có nhiệm vụ liên kết với các bộ phận kế hoạch- kỹ thuật, bộ phận tiêu thụ -
nghiên cứu thị trường và các phòng ban có liên quan; đồng thời dựa vào nguồn
tài liệu của các báo cáo chi phí và giá thành thực tế để xây dựng các định mức
chi phí sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó lập một hệ thống dự toán ngân sách
cho Công ty. Đồng thời, tham gia vào việc lập các dự án đầu tư thông qua việc
92
lập các dự toán ngân sách dài hạn và tính toán các chỉ tiêu thẩm định hiệu quả
tài chính dự án đầu tư: NPV, IRR,…
Nhân viên phòng thống kê
Mục đích công việc:
- Hỗ trợ Trưởng Phòng Kế Toán quản trị trong việc thu thập thông tin tài chính kế
toán và tổng hợp để cung cấp cho các cá nhân liên quan.
Trách nhiệm và nhiệm vụ chính:
- Tập hợp và phân loại các khoản mục doanh thu và chi phí theo các tiêu chí khác
nhau (theo phòng ban hoặc đơn vị thành viên, theo sản phẩm, …)
- Cung cấp thông tin đã xử lý sơ bộ cho nhân viên kế toán tài chính và nhân viên
kế toán quản trị.
- Thiết kế biểu mẫu các báo cáo kế toán theo hệ thống kế toán quản trị hoặc theo
yêu cầu bất thường của Trưởng phòng.
- Thường xuyên truy cập internet để sưu tầm các tài liệu về kinh tế, tài chính, kế
toán cũng như những thông tin khác có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của hệ thống Đồng Tâm.
- Tổng hợp thông tin làm tài liệu đào tạo cho nhân viên kế toán.
Nhân viên phân tích tài chính
Mục đích công việc:
- Hỗ trợ Trưởng Phòng Kế Toán quản trị trong việc phân tích tình hình tài chính
và các công việc khác có liên quan.
Trách nhiệm và nhiệm vụ chính:
- Theo về doanh thu bán hàng phát sinh theo từng bộ phận, chi nhánh, từng trung
tâm doanh thu và từng khách hàng, từng mặt hàng sản phẩm, ngành hành kinh
doanh cụ thể, từ đó cung cấp thông tin giúp Ban quản trị đề ra các chính sách
khuyến mại thích hợp.
93
- Phân tích tình hình thực hiện dự toán qua đó đánh giá kết quả hoạt động của các
bộ phận trong công ty, đồng thời phân tích và tìm hiểu các nguyên nhân dẫn tới
chênh lệch giữa các kết quả thực tế với số liệu dự toán về các chi tiêu chi phí,
doanh thu, lợi nhuận. Trên cơ sở đó lập báo cáo phân tích về tình hình thực hiện
dự toán cho từng bộ phận.
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận nhằm cung cấp
thông tin thích hợp, kịp thời và đáng tin cậy cho Ban điều hành quản trị Công ty
ra quyết định đối với các tình huống kinh doanh đặc biệt, hoặc đề ra các chiến
thuật kinh doanh ngắn hạn. Trên cơ sở đó, lập các báo trình bày thông tin thích
hợp đối với các phương án kinh doanh được lựa chọn.
Thông qua mục đích công việc, nhiệm vụ chính trên của các nhân viên, các bộ phận,
các phòng ban có trách nhiệm hổ trợ phối hợp thực hiện, xem như đó là trách nhiệm
của mình đối với đồng nghiệp, cũng như là đối với công việc chung của toàn công ty.
Đồng thời, phòng kế toán quản trị có trách nhiệm đưa ra những thông tin, những sản
phẩm dịch vụ cung cấp cho đơn vị một cách hợp lý và kịp thời đối với các cấp lãnh đạo
và các cấp trên liên quan.
3.2.4.2 Phần mềm quản trị Doanh nghiệp
Trước sự phát triển như vũ bão của Khoa học kỹ thuật công nghệ, nhu cầu để có
thông tin cung cấp nhanh chóng, kịp thời phục vụ cho nhà quản trị là vấn đề cấp bách
và cần thiết trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt như ngày hôm nay. Vì vậy, chúng ta
cần phải ứng dụng phần mềm để hổ trợ công tác kế toán quản trị tại công ty. Hơn nữa
tại Công ty đã có sử dụng chương trình ERP để thu thập và xử lý số liệu về kế toán tài
chính, thì chúng ta không ngại gì tổ chức thực hiện chương trình cho Kế toán quản trị
liên thông từ phần hành KTTC thông qua những thiết kế, những kỹ thuật được trình
bày ở trên. Khi đó, Công ty có số liệu lưu trữ, nhanh chóng, kịp thời để phân tích và
94
đưa ra báo cáo có giá trị quyết định chiến lược với bất kỳ tình huống kinh doanh nào,
trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Đồng thời lịch sử phát triển của việc thiết lập hệ thống thông tin cùng với sự
phát triển của công nghệ thông tin ở các nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã
minh chứng rằng sự ứng dụng phần mềm kế toán vào quản lý Doanh nghiệp là một
điều tất yếu.
Hiện nay đang có rất nhiều phần mềm kế toán nước ngoài như: Acsolf, Sun
system, Accpac, Solomon, Jd-Edwarks. Vì vậy, việc thực hiện các công việc của
KTTC và KTQT ở các Doanh nghiệp nước ngoài hầu như đều dựa trên các công cụ
này.
Với mong muốn của Doanh nghiệp, làm sao áp dụng được những phần mềm
như thế để thuận tiện trong công việc KTTC và KTQT, nhưng không thể vì giá thành
quá cao.
Vì vậy, công ty đã sử dụng chương trình ERP do FPT viết, nhưng đa số chỉ chú
ý đến phần dữ liệu thực tế, nghĩa là trong phần cơ sở dữ liệu chỉ có vùng nhập số liệu
thực tế, từ đó chương trình tự xử lý và cho ra các báo cáo tài chính theo yêu cầu.
Do nhu cầu rất cần để tổ chức nội dung kế toán quản trị cho đầy đủ cùng với
KTTC, KTQT như là bộ máy song hành, không đơn thuần chỉ là các bảng tính, báo cáo
từ Excel sau khi có được những báo cáo tổng hợp từ báo cáo tài chính của chương trình
ERP.
Đồng thời, các nhà quản trị và các kế toán viên quản trị phải biết đòi hỏi các
chuyên viên phần mềm, những yêu cầu quản lý của mình để họ có thể cung cấp phần
mềm hiệu quả
Cụ thể, những nội dung quan trọng của KTQT trong chương trình ERP phải có
kiểm soát việc thực hiện các dự toán theo từng trung tâm trách nhiệm, theo từng đối
tượng theo dõi về doanh thu, chi phí, thu nhập. Khi đó KTQT sẽ có căn cứ so sánh giữa
số liệu thực tế với số liệu dự toán có điều chỉnh theo mức độ hoạt động thực tế ( dự
95
toán linh hoạt ). Bên cạnh đó các nhà quản trị phải yêu cầu các chuyên viên phần mềm
là trong thiết kế chương trình đảm bảo có chức năng phân quyền và chương trình phải
đảm bảo được tính bí mật thông tin ở cấp phân quyền.
96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Việc vận dụng mô hình kế toán quản trị có hiệu quả và thiết thực sẽ cung cấp được
những thông tin cần thiết và hữu ích trong quá trình ra quyết định và điều hành của nhà
quản lý Doanh nghiệp.
Đứng trước yêu cầu này, tác giả đã hệ thống và bổ sung thêm một số kỹ thuật nghiệp
vụ trong quá trình thực hiện vận dụng kế toán quản trị ở Công ty. Việc vận dụng kế
toán quản trị tại Công ty về cơ bản là phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của nhà quản lý
điều hành Doanh nghiệp, đồng thời trên cơ sở đảm bảo mối quan hệ và phù hợp với nội
dung của Kế toán tài chính
Hơn nữa, kế toán quản trị đưa vào vận dụng có hiệu quả tại Công ty cần phải có những
người am hiểu, đọc hiểu và ra quyết định đúng đắn về sự kiện kinh tế đã được phân
tích như các quyết định ngắn hạn, dài hạn, dự toán ngân sách, kiểm soát chi phí của
Doanh nghiệp.
Để hoàn thành các nội dung trên, tác giả cũng đưa ra các giải pháp về chứng từ, tài
khoản, sổ sách và báo cáo kế toán quản trị, và trung tâm trách nhiệm, đồng thời xây
dựng bộ máy kế toán quản trị trong mối liên hệ với bộ máy kế toán nói chung của
Doanh nghiệp.
Trong phần trên tác giả đã đưa ra một số bổ sung trong kỹ thuật, nghiệp vụ của kế toán
quản trị và hoàn thiện việc vận dụng mô hình kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần
Đồng Tâm, thông qua các biện pháp nhằm cải thiện việc vận dụng một cách đầy đủ mô
hình kế toán quản trị vào Công ty Cổ phần Đồng Tâm thiết thực và hiệu quả hơn.
97
KẾT LUẬN CHUNG
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, cạnh tranh là điều không tránh khỏi đối với
các Doanh nghiệp, các Công ty nói chung và Công ty Cổ phần Đồng Tâm nói riêng
luôn phải nâng cao năng lực hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí để tồn tại và phát triển.
Mục tiêu của tất cả các Doanh nghiệp không riêng gì Công ty Đồng Tâm là tiết kiệm
được chi phí và kiểm soát được tình hình hoạt động của Công ty mình, hay nói cách
khác muốn hạ giá thành và cạnh tranh với các đơn vị khác, các Doanh nghiệp phải làm
sao cố gắng thực hiện tốt các kỹ thuật, nghiệp vụ trong kế toán quản trị. Đồng thời để
thực hiện chức năng quản lý của mình, kế toán quản trị phải gắn liền với việc cung cấp
thông tin cho quá trình hoạch định, kiểm soát, điều hành và ra quyết định của nhà quản
trị. Nhờ đó, mà nhà Quản trị có quyết định đúng đắn kịp thời trong quản lý điều hành
Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, kế toán quản trị là đề tài tương đối rộng, nên việc vận dụng và hoàn
thiện mô hình kế toán quản trị tại Công ty Đồng Tâm, tác giả thực hiện chắc không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong Quý Thầy Cô, bạn bè và những nhà nghiên cứu
quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ dẫn thêm để đề tài được hoàn thiện và đầy đủ
hơn.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Phạm Văn Dược ( 2007 ), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê.
2. TS. Đoàn Ngọc Quế, Bài giảng kế toán quản trị, (dùng cho học viên cao học).
3. Trường Đại học kinh tế TP.HCM (2004), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê.
4. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học
Kinh Tế Quốc Dân.
5.Tập thể tác giả khoa kế toán (2001), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản thống kê.
6.TS.Trần Anh Hoa, Vận dụng mô hình kế toán quản trị tại Doanh nghiệp (Đề tài
nghiên cứu sinh).
7. PGS.TS.Đào Văn Tài,Kế toán quản trị ( 2003), Nhà xuất bản tài chính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Đồng Tâm.pdf