Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động

Các SMIEs tỉnh Thái Nguyên đã phần nào làm tốt trách nhiệm tạo mối quan hệ lành mạnh giữa NQL và NLĐ. Hai bên hợp tác một cách tích cực cả về thái độ, tinh thần và hành động. Có 59,7% ý kiến đánh giá cho rằng hợp tác giữa NLĐ và lãnh đạo trong các SMIEs ở mức độ tốt. - Về tiêu chí tôn trọng quyền riêng tư cá nhân Các SMIEs tỉnh Thái Nguyên đang thực hiện khá tốt trách nhiệm đạo đức của mình đối với NLĐ trong vấn đề tôn trọng quyền riêng tư của NLĐ. - Về tiêu chí bảo mật NLĐ báo cáo hành vi sai trái 100% ý kiến cho rằng trong doanh nghiệp không xảy ra tình trạng trả thù đối tượng báo cáo hành vi sai trái tại nơi làm việc. Đây là những việc làm rất đáng khích lệ của doanh nghiệp, cần phát huy để doanh nghiệp có thể thực hiện tốt trách nhiệm đạo đức của mình đối với NLĐ

pdf28 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 309 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỐI TƢỢNG V PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc thực hiện CSR của SMIEs ở tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về nội dung - CSR có nhiều nội dung khác nhau như CSR trong vấn đề bảo vệ môi trường, CSR đối với người tiêu dùng, CSR đối với cộng đồng, CSR đối với người lao động... Trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, tác giả tập trung phân tích việc thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ thông qua việc xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức triển khai thực hiện, nội dung triển khai thực hiện và đánh giá triển khai thực hiện. - Luận án nghiên cứu, đánh giá và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của CSR đối với NLĐ tới sự hài lòng công việc của NLĐ trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên. 3.2.2 Về không gian Luận án thực hiện nghiên cứu tại các SMIEs hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3.2.3 Về thời gian - Số liệu thứ cấp: Luận án thu thập số liệu thứ cấp về tình hình thực hiện CSR của các SMIEs tại tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 – 2016. - Số liệu sơ cấp: Luận án thu thập số liệu sơ cấp về tình hình thực hiện CSR của các SMIEs tại tỉnh Thái Nguyên trong năm 2016. Các giải pháp được nghiên cứu và đề xuất đến năm 2025. 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦ LUẬN ÁN Thứ nhất, Luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những cơ sở lý luận và thực tiễn về CSR đối với NLĐ, xây dựng được khái niệm CSR đối với NLĐ ở các SMIEs, xây dựng được hệ thống tiêu chí và khung CSR đối với NLĐ của SMIEs tỉnh Thái Nguyên. Thứ hai, kết quả khảo sát với quy mô mẫu là 231 nhà quản lý (NQL) và 394 NLĐ trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên đã cho thấy mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất là phù hợp. Các giả thuyết đề ra đều được chấp nhận, theo đó, tất cả các trách 2 nhiệm của SMIEs đối với NLĐ (kinh tế, pháp lý, đạo đức, từ thiện) đều có tác động cùng chiều đến sự hài lòng công việc của NLĐ. Thứ ba, kết quả khảo sát cho thấy hiện nay các SMIEs tỉnh Thái Nguyên chưa thực sự làm tốt trách nhiệm kinh tế và trách nhiệm pháp lý đối với NLĐ. Thứ tư, kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy thực hiện trách nhiệm kinh tế đối với NLĐ sẽ có ảnh hưởng mạnh nhất tới sự hài lòng công việc của NLĐ trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên, tiếp đến là trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện có ảnh hưởng ít nhất. Thứ năm, nội dung thực hiện CSR được xây dựng trong luận án sẽ cung cấp thêm cơ sở để các doanh nghiệp có thể đối chiếu với việc thực hiện CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ, kết hợp với việc tham khảo các nhóm giải pháp được trình bày trong luận án để có thể nâng cao việc thực hiện CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ, từ đó nâng cao được sự hài lòng công việc cho NLĐ. Thứ sáu, kết quả nghiên cứu còn là cơ sở để các cơ quan quản lý hoạch định chính sách có liên quan đến phát triển SMIEs ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung. 5. BỐ CỤC LUẬN ÁN Chương 1: Tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đối với người lao động Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động Chương 5: Một số giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QU N VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài 1.1.1.1. Những nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động 1.1.1.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với người lao động tới sự hài lòng công việc của người lao động 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nƣớc 1.1.2.1. Những nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động 1.1.2.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với người lao động tới sự hài lòng công việc của người lao động 1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ T QUẢ CỦ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC V ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những thành công 1.2.2. Hạn chế - Ở nước ngoài cũng như trong nước, các công trình nghiên cứu về CSR đối với NLĐ có tương đối nhiều nhưng chỉ tập trung và đi sâu dưới góc độ lý thuyết. Xét về góc độ thực tiễn thì cũng đã có một số công trình nghiên cứu việc thực hiện CSR đối với NLĐ tại các doanh nghiệp, nhưng lại chưa thấy có nghiên cứu nào như vậy tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. - Việc thực hiện CSR đối với NLĐ được bàn luận dưới nhiều góc độ khác nhau tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào xây dựng thang đo nhằm đánh giá ảnh hưởng của CSR đối với NLĐ tới sự hài lòng công việc của NLĐ trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên. Đây cũng chính là “khoảng trống” trong nghiên cứu. - Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, mô tả, phương pháp hiện đại (EFA, sử dụng hàm hồi quy) để đánh giá mối quan hệ giữa CSR đối với NLĐ và sự hài lòng công việc của NLĐ, nhưng lại chưa thấy có ở nghiên cứu nào tại Thái Nguyên. 1 - Ở Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng, ngành công nghiệp đang trở thành là ngành mũi nhọn. Với tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp nhanh như vậy thì thực trạng CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ hiện nay đang diễn ra như thế nào thì chưa được bàn luận tới. 1.2.3. Định hƣớng nghiên cứu Trong luận án, tác giả sẽ tập trung làm rõ những vấn đề sau: Lựa chọn khung lý thuyết; Xây dựng các tiêu chí đánh giá CSR của SMIEs đối với NLĐ trên cơ sở khung lý thuyết đã được lựa chọn; Đánh giá tình hình thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ thông qua các tiêu chí đánh giá đã được lựa chọn; Đánh giá ảnh hưởng của thực hiện CSR đối với NLĐ tới sự hài lòng công việc của NLĐ trong SMIEs; Đề xuất giải pháp nâng cao CSR của SMIEs đối với NLĐ để từ đó phát triển bền vững SMIEs. CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN V THỰC TIỄN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1. Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 2.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa a. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp Có thể hiểu, doanh nghiệp công nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp bao gồm khai thác, chế biến và dịch vụ sửa chữa. b. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người. c. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, trước hết là một bộ phận cấu thành của hệ thống doanh nghiệp, là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp bao gồm khai thác, chế biến và dịch vụ sửa chữa. 2 2.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 2.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 2.1.2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với ngƣời lao động 2.1.2.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ là sự cam kết của doanh nghiệp đối với NLĐ về các mặt kinh tế, pháp luật, đạo đức, từ thiện thông qua các trách nhiệm nội tại nhằm nâng cao chất lượng đời sống cho NLĐ theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp và NLĐ của họ. 2.1.2.2. Vai trò của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động - Lợi ích cho người lao động - Lợi ích cho doanh nghiệp 2.1.2.3. Nội dung thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động a. Xây dựng kế hoạch thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động - Xác định nhu cầu thực hiện CSR đối với NLĐ - Xây dựng các công cụ thực hiện CSR đối với NLĐ - Hoạch định ngân sách b. Tổ chức triển khai thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động - Tổ chức bộ máy thực hiện CSR đối với NLĐ - Tổ chức truyền thông nội bộ về thực hiện CSR đối với NLĐ - Tổ chức đào tạo nhân lực thực hiện CSR đối với NLĐ c. Nội dung triển khai trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động Dựa vào mô hình kim tự tháp của Carroll (1991) [50], nội dung triển khai CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ bao gồm: - Trách nhiệm kinh tế: Một số tiêu chí được dùng để phản ánh trách nhiệm kinh tế của SMIEs đối với NLĐ bao gồm: + Tạo việc làm cho NLĐ + Doanh nghiệp duy trì, phát triển kinh doanh + Doanh nghiệp hoạt động luôn tạo ra lợi nhuận để trích quỹ cho NLĐ + Quỹ lương, thưởng và phúc lợi được chi trả phù hợp cho NLĐ - Trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm pháp lý đối với NLĐ trong doanh nghiệp bao gồm một số nội dung chính sau: + Thực hiện ký kết hợp đồng lao động 3 + Đảm bảo thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi theo đúng pháp luật + Đảm bảo trang bị bảo hộ lao động + Đảm bảo cho NLĐ được khám sức khỏe định kỳ + Đóng BHXH, BHYT cho NLĐ theo đúng quy định của pháp luật + Lao động trẻ em, lao động bắt buộc và phân biệt đối xử + NLĐ được tham gia tổ chức công đoàn, đoàn thể - Trách nhiệm đạo đức: Một số biểu hiện của việc thực hiện trách nhiệm đạo đức đối với NLĐ trong doanh nghiệp như sau: + Đào tạo, phát triển, nâng cao trình độ cho NLD + Tạo quan hệ lao động lành mạnh giữa NQL và NLĐ + Tôn trọng quyền riêng tư của NLĐ + Bảo mật NLĐ báo cáo hành vi sai trái tại nơi làm việc - Trách nhiệm từ thiện: Một số biểu hiện của việc thực hiện trách nhiệm từ thiện đối với NLĐ trong doanh nghiệp như sau: + Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính, dịch vụ xã hội cho NLĐ + Phát triển nhân cách, đạo đức của NLĐ + Khuyến khích NLĐ tham gia đóng góp từ thiện d. Đánh giá thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động Các tiêu chí đo lường bao gồm các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Các chỉ tiêu tài chính được đo lường thông qua hiệu quả hoạt động, chi phí tiết kiệm từ việc thực hiện CSR đối với NLĐ. Các chỉ tiêu đo lường phi tài chính như mức độ thực hiện CSR, sự hài lòng của NLĐ, sự cam kết của NLĐ. Việc đo lường kết quả thực hiện CSR đối với NLĐ giúp đơn giản hóa quá trình ra quyết định và giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện và triển khai CSR đối với NLĐ. 2.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động a. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài - Môi trường kinh tế - chính trị - Môi trường pháp luật - Sự quản lý của các cơ quan có thẩm quyền - Các tổ chức xã hội dân sự - Vai trò dư luận xã hội và báo chí b. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong - Chiến lược, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp - Tình hình tài chính của doanh nghiệp - Đội ngũ quản lý, lãnh đạo 4 - Bản thân NLĐ - Tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 2.2.1. inh nghiệm quốc tế 2.2.1.1. Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đối với ngƣời lao động ở tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc 2.2.1.2. Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đối với người lao động ở thành phố Tokyo - Nhật Bản 2.2.2. inh nghiệm ở Việt Nam 2.2.2.1. Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đối với người lao động ở tỉnh Bắc Ninh 2.2.2.2. Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đối với người lao động ở tỉnh Vĩnh Phúc 2.2.3. Bài học kinh nghiệm thực hiện trách nhiệm xã hội đối với ngƣời lao động cho doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên - Cần có hỗ trợ ban đầu tạo động lực cho SMIEs thực hiện CSR đối với NLĐ. - SMIEs cần đầu tư thời gian và một khoản ngân sách. - Các SMIEs cần phải thực hiện đầy đủ cả 4 trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức, từ thiện đối với NLĐ, cụ thể: + Linh hoạt trong cơ chế trả lương và quan tâm tới những vấn đề an sinh xã hội như BHXH, BHYT, an toàn lao động và các phúc lợi khác cho NLĐ. + Cần phải thiết kế thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, thời gian làm thêm hợp pháp và hợp lý cho NLĐ. + Nghiêm cấm phân biệt đối xử giữa những NLĐ trong việc bổ nhiệm, giao trọng trách cho người tài; không phân biệt loại hình đào tạo, lý lịch cá nhân hay dân tộc, tôn giáo, giới tính, quốc tịch trong quá trình tuyển dụng. Bởi có như vậy mới tạo dựng được môi trường lao động lành mạnh, công bằng, bình đẳng. + Các chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp đào tạo NLĐ cần được triển khai cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp tạo cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho NLĐ. + Tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích cho NLĐ nhằm giúp nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho NLĐ. 5 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Vai trò của việc thực hiện CSR đối với NLĐ trong các SMIEs là gì? - Có những tiêu chí nào dùng để đánh giá việc các SMIEs thực hiện CSR đối với NLĐ? - Tình hình thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ hiện nay như thế nào? - Mức độ ảnh hưởng của việc thực hiện CSR đối với NLĐ tới sự hài lòng công việc của NLĐ trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên ra sao? - Những hạn chế nào còn tồn tại trong việc thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ và nguyên nhân của những hạn chế đó là gì? - Cần thực hiện những giải pháp nào để nâng cao việc thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ? 3.2. CÁCH TI P CẬN V KHUNG PHÂN TÍCH 3.2.1. Cách tiếp cận 3.2.1.1. Tiếp cận hệ thống 3.2.1.2. Tiếp cận theo loại hình doanh nghiệp 3.2.1.3. Tiếp cận có sự tham gia 3.2.2. Khung phân tích 3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 3.3.1.1. Dữ liệu thứ cấp - Từ các tài liệu, công trình nghiên cứu, luận án, luận văn, bài báo khoa học, hội thảo, kỷ yếu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài của luận án. - Thông tin được công bố chính thức như các Nghị định của Chính phủ, các Bộ luật, tài liệu do các sở, ban ngành tỉnh Thái Nguyên ban hành. - Số liệu do các SMIEs trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cung cấp. - Ngoài ra, tác giả còn thu thập số liệu thông qua một số website chính thống. 3.3.1.2. Dữ liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp được thu thập theo phương pháp phỏng vấn chuyên gia và điều tra khảo sát, cụ thể như sau: a. Phỏng vấn chuyên gia b. Điều tra khảo sát 3.3.2. Tổng hợp, xử lý dữ liệu 3.3.3. Phân tích dữ liệu 6 3.3.3.1. Đối với dữ liệu thứ cấp 3.3.3.2. Đối với dữ liệu sơ cấp 3.4. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU - Các chỉ tiêu phản ánh xây dựng kế hoạch thực hiện CSR đối với NLĐ như số doanh nghiệp và tỷ lệ doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện CSR đối với NLĐ; số doanh nghiệp và tỷ lệ doanh nghiệp đang áp dụng Bộ tiêu chuẩn về CSR đối với NLĐ; số doanh nghiệp và tỷ lệ doanh nghiệp có hoạch định ngân sách thực hiện CSR đối với NLĐ. - Các chỉ tiêu phản ánh tổ chức triển khai thực hiện CSR đối với NLĐ như số doanh nghiệp và tỷ lệ doanh nghiệp thiết lập bộ phận phụ trách thực hiện CSR đối với NLĐ; số doanh nghiệp và tỷ lệ doanh nghiệp có truyền thông nội bộ thực hiện CSR đối với NLĐ; số doanh nghiệp và tỷ lệ doanh nghiệp có tổ chức đào tạo nhân lực thực hiện CSR đối với NLĐ. - Các chỉ tiêu phản ánh nội dung triển khai thực hiện: Các chỉ tiêu phản ánh trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức, từ thiện của doanh nghiệp đối với NLĐ: - Các chỉ tiêu phản ánh đánh giá thực hiện CSR đối với NLĐ CHƢƠNG 4 T QUẢ NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪA TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 4.1. HÁI QUÁT VỀ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ TỈNH THÁI NGUYÊN 4.1.1. Đặc điểm chung địa bàn nghiên cứu 4.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên a. Vị trí địa lý b. Địa hình, khí hậu c. Tài nguyên thiên nhiên 4.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội a. Dân số và lao động b. Cơ cấu kinh tế 4.1.2. Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên 4.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 4.1.2.2. Số lượng doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên a. Số lượng doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp b. Số lượng doanh nghiệp theo địa bàn hoạt động 7 4.1.2.3. Lực lượng lao động trong doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa a. Quy mô lao động b. Theo loại hình doanh nghiệp b. Địa bàn hoạt động c. Trình độ lao động 4.1.2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 4.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 4.2.1. Tình hình thực hiện tại doanh nghiệp 4.2.1.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện Các SMIEs trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên áp dụng các Bộ tiêu chuẩn phổ biến trên thế giới còn hạn chế nhưng cũng có một số SMIEs đã xây dựng và công bố các tiêu chuẩn CSR đối với NLĐ nội bộ cho phù hợp với doanh nghiệp của họ. Điều này chứng tỏ các SMIEs cũng rất quan tâm tới việc thực hiện CSR đối với NLĐ. 4.2.1.2. Tổ chức triển khai thực hiện Để thực hiện tốt và hiệu quả việc thực hiện CSR đối với NLĐ, các SMIEs của tỉnh cũng đã tổ chức một số hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức và hướng dẫn thực hiện pháp luật về CSR đối với NLĐ thông qua các hội nghị, hội thảo. Đây là phương pháp phổ biến, được tiến hành với nhiều đơn vị tham dự. Bên cạnh đó phương pháp tuyên truyền qua báo đài, truyền thanh, truyền hình cũng được sử dụng mặc dù số lượng chưa nhiều. 4.2.1.3. Nội dung triển khai Trách nhiệm đầu tiên mà các SMIEs phải thực hiện đối với NLĐ là giải quyết việc làm. Theo thống kê của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, riêng các SMIEs trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên đã tạo việc làm cho gần 2,1 nghìn lao động, Thị xã Phổ Yên tạo việc làm cho gần 1 nghìn lao động, Huyện Đồng Hỷ cũng tạo việc làm cho gần 1 nghìn lao động. Để có được kết quả như vậy, các SMIEs tỉnh Thái Nguyên đã liên tục tuyển dụng lao động thông qua nhiều kênh khác nhau. Ngoài việc giải quyết việc làm cho NLĐ, năm 2014, các SMIEs tỉnh Thái Nguyên tạo việc làm ổn định, thường xuyên cho 6.740 lao động, đến năm 2015, số lao động có việc làm ổn định, thường xuyên tăng lên đến 7.792 lao động (tăng 115,6%) và đến năm 2016, số lao động này tăng lên đến 8.959 lao động (tăng 115%). 8 Bên cạnh đó, thu nhập bình quân của lao động trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên cũng có những cải thiện đáng kể, từ 3,7 triệu đồng/tháng năm 2014 đến năm 2015, thu nhập bình quân của lao động tăng lên là 4,1 triệu đồng/tháng (tăng 110,8%) và năm 2016 tăng lên là 4,5 triệu đồng/tháng (tăng 109,7%). Các SMIEs trong giai đoạn 2014 – 2016 đang kinh doanh có lãi, tạo ra được lợi nhuận. Phần lợi nhuận sau thuế đó được các SMIEs trích lập các quỹ nhằm cải thiện và nâng cao đời sống cho NLĐ như quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng. Đây có thể coi là những con số đáng được đánh giá cao đối với các SMIEs tỉnh Thái Nguyên trong việc thực hiện trách nhiệm kinh tế đối với NLĐ. Mặc dù có sự giảm số vụ tai nạn nhưng con số này vẫn còn khá cao. Năm 2016 có tất cả là 87 vụ tai nạn lao động xảy ra, trong đó tập trung nhiều nhất là ở các CT TNHH (35 vụ tai nạn) và CTCP (20 vụ tại nạn), doanh nghiệp xảy ra ít vụ tai nạn lao động nhất là DNTN (7 vụ tai nạn). Số người bị thương do tai nạn lao động trong giai đoạn 2014 - 2016 cũng có xu hướng giảm dần, đến năm 2016 chỉ còn 69 người. Nhưng số người chết do tai nạn lao động lại có sự gia tăng, năm 2016 có những 11 người tử vong. Điều này thể hiện các SMIEs đang thực sự thiếu trách nhiệm đối với NLĐ trong việc trang bị bảo hộ lao động. 4.2.1.4. Đánh giá triển khai thực hiện Theo nguyên tắc, việc áp dụng các tiêu chuẩn đối với việc thực hiện CSR đối với NLĐ tại các SMIEs tỉnh Thái Nguyên phải được thực hiện một cách nghiêm túc, có chuẩn mực vì thông thường mỗi giai đoạn đều có giám sát viên của cơ quan Đăng kiểm, Sở lao động Thương binh – Xã hội tỉnh Thái Nguyên, chi cục quản lý thuộc các huyện/thị/xã giám sát và theo dõi. Tuy nhiên, việc giám sát các SMIEs lại chiếu lệ, không được thực hiện thường xuyên, liên tục vì vậy việc thực hiện CSR đối với NLĐ vẫn chưa thực sự triệt để. 4.2.2. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên đối với ngƣời lao động qua đánh giá của đối tƣợng điều tra 4.2.2.1. Mô tả mẫu khảo sát NQL và NLĐ 4.2.2.2. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra a. Xây dựng kế hoạch thực hiện a1. Xác định nhu cầu Kết quả điều tra khảo sát NQL trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên cho thấy, chỉ có 30,7% ý kiến cho rằng doanh nghiệp của họ có nhu cầu thực hiện CSR đối với NLĐ, đặc biệt là tập trung ở các DNCVNN (100%) và CTCP (61,8%). Điều này 9 cho thấy, nhu cầu áp dụng và thực hiện CSR đối với NLĐ trong mỗi loại hình doanh nghiệp là không giống nhau. a2. Xây dựng các công cụ Có 56,2 % ý kiến của các NQL cho rằng SMIEs của họ áp dụng Bộ tiêu chuẩn SA 8000, 25,7% ý kiến cho rằng họ áp dụng Bộ tiêu chuẩn do doanh nghiệp tự xây dựng nội bộ, chỉ có 8,6% ý kiến cho rằng doanh nghiệp của họ áp dụng Bộ tiêu chuẩn WRAP và 8,6% áp dụng Bộ tiêu chuẩn OHSAS 18001. Như vậy, các SMIEs trên địa bàn nghiên cứu đang áp dụng rất phổ biến Bộ tiêu chuẩn SA 8000. a3. Hoạch định ngân sách Hiện nay, đa số các NQL (56,3% ý kiến) cho rằng SMIEs tỉnh Thái Nguyên không có nhiều ngân sách để chi cho việc thực hiện CSR đối với NLĐ. Việc chi ngân sách này phụ thuộc lớn vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp phát triển và tăng trưởng ổn định, các doanh nghiệp sẽ có điều kiện thực hiện CSR đối với NLĐ hơn. Bên cạnh đó, tình trạng có nhiều ngân sách nhưng lại không chi để thực hiện CSR đối với NLĐ cũng xảy ra ở nhiều doanh nghiệp, điển hình như CT TNHH (53,1%). b. Tổ chức triển khai thực hiện b1. Tổ chức bộ máy thực hiện Hầu hết các NQL trong SMIEs tỉnh Thái Nguyên chưa thực sự quan tâm đến việc thiết lập một bộ phận chuyên trách thực hiện CSR đối với NLĐ. Có đến 82,7% ý kiến của NQL trong các doanh nghiệp khảo sát trả lời rằng tại đơn vị của họ không có bộ phận chuyên trách thực hiện CSR đối với NLĐ, chiếm tỷ lệ cao là các DNTN (91,9%), CTCP (82,4%), CT TNHH (79,6%) với lý do chủ yếu là họ không muốn một bộ máy quản lý cồng kềnh, chồng chéo nhiệm vụ, doanh nghiệp của họ có quy mô nhỏ và vừa nên không cần thiết lập, thêm vào đó là họ cũng không có nhiều kinh phí để chi trả thêm cho hoạt động này. b2. Tổ chức truyền thông nội bộ Việc truyền thông nội bộ có ý nghĩa rất lớn, quyết định đến sự thành công của việc thực hiện CSR đối với NLĐ. Tuy nhiên công việc này chưa được thực sự chú trọng tại các SMIEs tỉnh Thái Nguyên. b3. Tổ chức đào tạo nhân lực Qua khảo sát, đa số các NQL (98,3%) trong SMIEs tỉnh Thái Nguyên cho rằng doanh nghiệp của họ không tổ chức đào tạo nhân lực thực hiện CSR đối với NLĐ. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới việc thực hiện CSR đối với NLĐ, các bên tham gia thực hiện CSR đối với NLĐ rất khó hình dung họ sẽ phải làm gì, làm như thế nào và bắt đầu từ đâu. 10 c. Nội dung triển khai thực hiện c1. Trách nhiệm kinh tế - Về tiêu chí tạo việc làm Đối với các DNTN và CT TNHH vẫn xảy ra tình trạng việc làm của NLĐ ít thường xuyên, ổn định, tuy nhiên tỷ trọng chiếm nhỏ, dưới 10% ý kiến đánh giá. - Về tiêu chí trích lập quỹ Mặc dù các SMIEs tỉnh Thái Nguyên đang làm ăn có lãi, nhưng chưa thực hiện phân phối thỏa đáng vào việc trích lập các quỹ nhằm cải thiện và nâng cao đời sống cho NLĐ. - Về tiêu chí trả lương, thưởng, phụ cấp Các DNCVNN đang thực hiện trách nhiệm chi trả lương tốt hơn các loại hình doanh nghiệp khác. Qua điều tra khảo sát, trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên chỉ hỗ trợ ba loại phụ cấp chính cho NLĐ là phụ cấp ăn, phụ cấp chức vụ và phụ cấp độc hại, nguy hiểm, tuy nhiên mức độ thực hiện hỗ trợ các phụ cấp này trong từng loại hình SMIEs lại khác nhau. c2. Trách nhiệm pháp lý - Về tiêu chí ký kết HĐLĐ 5,6% NLĐ cho rằng họ không có hợp đồng lao động khi làm việc tại doanh nghiệp, chủ yếu là DNTN. NLĐ không có hợp đồng lao động ràng buộc, lại thiếu am hiểu pháp luật lao động sẽ có nguy cơ bị mất quyền lợi là rất cao. Đây là một dấu hiệu cho thấy các DNTN chưa thực sự làm tốt trách nhiệm pháp lý của mình đối với NLĐ. - Về tiêu chí thời gian lao động Thời gian làm việc trung bình của NLĐ trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên là 9,2 giờ/ngày, đó là quãng thời gian khá dài, dài hơn so với quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam. Nhưng có tới 73,1% NLĐ tại các doanh nghiệp này lại đều cho rằng thời gian làm việc của họ như vậy là hợp lý. - Về tiêu chí trang bị bảo hộ lao động Chỉ có DNCVNN và CTCP đang thực hiện tốt trách nhiệm trang bị bảo hộ lao động trong doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp khác cần phải có giải pháp để nâng cao trách nhiệm hơn nữa. - Về tiêu chí khám sức khỏe định kỳ Trong các doanh nghiệp tổ chức thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ, đa phần các ý kiến cho rằng họ được khám sức khỏe định kỳ một năm một lần (32,5% ý kiến). Chỉ có duy nhất DNCVNN là thực hiện 100% khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần cho NLĐ. Với thực trạng như vậy, vấn đề khám sức khỏe định 11 kỳ, bảo vệ sức khỏe cho NLĐ đang trở nên bức thiết và đáng báo động, các SMIEs tỉnh Thái Nguyên cần phải đưa ra những giải pháp thiết thực. - Về vấn đề lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, phân biệt đối xử trong việc làm Qua khảo sát cho thấy, 15% số SMIEs trên địa bàn tỉnh có sử dụng lao động trẻ em, tuy nhiên 100% ý kiến đều cho rằng doanh nghiệp của họ có đăng ký sử dụng lao động trẻ em với Sở lao động – Thương binh và Xã hội và 100% ý kiến cho rằng doanh nghiệp của họ có chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về tuyển dụng lao động trẻ em. Hiện nay tình trạng cưỡng bức lao động vẫn còn xảy ra tại các SMIEs nhưng không nhiều, chiếm tỷ lệ 14,5% ý kiến đánh giá, số còn lại đều khẳng định là chưa bao giờ xảy ra tình trạng này. Đây sẽ là hồi chuông cảnh báo về dấu hiệu của việc thiếu CSR đối với NLĐ, đặc biệt là ở các DNTN. Tình hình bình đẳng giới trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên vẫn tồn tại nhiều bất cập. Phần lớn việc làm chính của lao động nữ tập trung ở công việc của công nhân, thợ thủ công, lao động giản đơn (40,1%). Lao động nữ giữ vị trí cao trong doanh nghiệp như lãnh đạo đảng, chính quyền, đoàn thể, chủ doanh nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (8,7%). - Về tiêu chí đóng BHXH, BHYT Qua điều tra, còn nhiều doanh nghiệp vẫn làm trái quy định của ngành BHXH, BHYT (chiếm 66% ý kiến), biểu hiện nhiều nhất là khi đăng ký mức đóng BHXH, BHYT cho NLĐ vẫn thấp dưới mức lương tối thiểu nhằm làm giảm chi phí cho doanh nghiệp (46,7% ý kiến). Những doanh nghiệp tham gia BHXH, BHYT với mức đóng cao thì lại là những doanh nghiệp chỉ đóng BHXH, BHYT cho một số đối tượng chủ chốt (24,6%). Nhiều doanh nghiệp cũng không thông báo cho NLĐ của mình biết mức tham gia BHXH, BHYT (15,8%). - Về tiêu chí tham gia TCCĐCS Chỉ có 68,5% doanh nghiệp có TCCĐCS và có tới 31,5% doanh nghiệp không có TCCĐCS, tỷ lệ này cao nhất ở DNTN (73,6%), các loại hình doanh nghiệp khác có tỷ lệ thấp. c3. Trách nhiệm đạo đức - Về tiêu chí ban hành chính sách đào tạo Các SMIEs mới chỉ dừng lại ở việc đào tạo NLĐ kỹ thuật sản xuất, an toàn lao động, chứ chưa có nhiều doanh nghiệp quan tâm đào tạo cho NLĐ về pháp luật lao động. - Về tiêu chí tạo quan hệ lành mạnh 12 Các SMIEs tỉnh Thái Nguyên đã phần nào làm tốt trách nhiệm tạo mối quan hệ lành mạnh giữa NQL và NLĐ. Hai bên hợp tác một cách tích cực cả về thái độ, tinh thần và hành động. Có 59,7% ý kiến đánh giá cho rằng hợp tác giữa NLĐ và lãnh đạo trong các SMIEs ở mức độ tốt. - Về tiêu chí tôn trọng quyền riêng tư cá nhân Các SMIEs tỉnh Thái Nguyên đang thực hiện khá tốt trách nhiệm đạo đức của mình đối với NLĐ trong vấn đề tôn trọng quyền riêng tư của NLĐ. - Về tiêu chí bảo mật NLĐ báo cáo hành vi sai trái 100% ý kiến cho rằng trong doanh nghiệp không xảy ra tình trạng trả thù đối tượng báo cáo hành vi sai trái tại nơi làm việc. Đây là những việc làm rất đáng khích lệ của doanh nghiệp, cần phát huy để doanh nghiệp có thể thực hiện tốt trách nhiệm đạo đức của mình đối với NLĐ. c4. Trách nhiệm từ thiện - Về tiêu chí cung cấp dịch vụ tài chính, dịch vụ xã hội Qua điều tra, có tới 76% ý kiến cho rằng SMIEs có cung cấp dịch vụ tài chính, dịch vụ xã hội cho NLĐ. Các dịch vụ cung cấp cho NLĐ trong các doanh nghiệp cũng tương đối phong phú và đa dạng, chủ yếu là chương trình tập luyện thể thao (chiếm tỷ lệ 67,6% ), giải trí và chương trình hỗ trợ hoạt động đoàn thể (chiếm tỷ lệ 65,6%). - Về tiêu chí phát triển nhân cách đạo đức Qua điều tra khảo sát, Các SMIEs tỉnh Thái Nguyên chưa thực sự làm tốt trách nhiệm phát triển nhân cách, đạo đức cho NLĐ, cần phải có những giải pháp nhằm khắc phục tình trạng này. - Về tiêu chí khuyến khích NLĐ tham gia hoạt động cộng đồng Kết quả điều tra cho thấy, 87,5% ý kiến cho rằng doanh nghiệp có khuyến khích họ tham gia hoạt động cộng đồng, tỷ lệ này cao ở các CTCp, CT TNHH. Phần lớn hoạt động hỗ trợ từ thiện của các SMIEs tỉnh Thái Nguyên hiện nay tập trung vào các hoạt động hảo tâm, hỗ trợ hoàn cảnh khó khăn (73%), cứu trợ thiên tai (51%), xóa đói giảm nghèo (47%). Các hình thức hỗ trợ tương đối đa dạng, có thể là tiền mặt, hiện vật, thời gian tình nguyện trong đó quyên góp tiền chiếm đến 79,5%. d. Đánh giá triển khai thực hiện - Đánh giá thông qua hiệu quả áp dụng bộ tiêu chuẩn Các NQL trong SMIEs tỉnh Thái Nguyên đều nhận định rằng việc áp dụng Bộ tiêu chuẩn quốc tế bước đầu hiệu quả chưa cao, đa phần đều đánh giá việc áp dụng Bộ tiêu chuẩn OHSAS 18001 và WRAP hiệu quả thấp (trên 60% ý kiến). Đối 13 với Bộ tiêu chuẩn do doanh nghiệp tự xây dựng nội bộ thì được các NQL đánh giá hiệu quả áp dụng cao hơn các Bộ tiêu chuẩn quốc tế với 32,2% ý kiến đánh giá hiệu quả cao. Điều này cho thấy, việc xây dựng Bộ tiêu chuẩn thực hiện CSR đối với NLĐ phù hợp với doanh nghiệp thì khi áp dụng sẽ đạt hiệu quả tốt hơn. - Đánh giá thông qua mức độ thực hiện Qua Bảng 4.40, có tới 51,1% NQL trả lời rằng doanh nghiệp của họ đã thực hiện một phần trách nhiệm, 20,8% cho rằng doanh nghiệp đã lên kế hoạch để thực hiện. Tuy nhiên, số ý kiến cho rằng doanh nghiệp của họ đã thực hiện đầy đủ lại chiếm tỷ trọng nhỏ (2,6%) và vẫn còn 18,6 % cho rằng doanh nghiệp chưa nhận thức được CSR đối với NLĐ. - Đánh giá thông qua sự hài lòng của người lao động + Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha + Phân tích hồi quy tuyến tính Ta có phương trình hồi quy như sau: Y = 0.224 + 0.366X1 + 0.270X2 + 0.253X3 + 0.171X4 (*) Phương trình hồi quy tuyến tính trên giúp ta rút ra kết luận từ mẫu nghiên cứu, sự hài lòng công việc của NLĐ phụ thuộc 4 yếu tố CSR doanh nghiệp đối với NLĐ, đó là trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện. Do tất cả các biến độc lập đều được đo lường bằng thang đo mức độ Likert (cùng một đơn vị tính) nên từ phương trình hồi quy này ta cũng thấy được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đối với sự hài lòng công việc. Trong đó, trách nhiệm kinh tế có ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp đến là trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện có ảnh hưởng thấp nhất. + Kiểm định các giả thuyết của mô hình Giả thuyết H1: Trách nhiệm kinh tế của các SMIEs có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng công việc của NLĐ Giả thuyết H2: Trách nhiệm pháp lý của các SMIEs có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng công việc của NLĐ Giả thuyết H3: Trách nhiệm đạo đức của các SMIEs có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng công việc của NLĐ Giả thuyết 4: Trách nhiệm từ thiện của các SMIEs có quan hệ thuận chiều với sự hài lòng công việc của NLĐ 4.3. CÁC Y U TỐ ẢNH HƢỞNG Đ N THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 4.3.1. Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài 14 4.3.1.1. Môi trường kinh tế - chính trị 4.3.1.2. Môi trường pháp luật 4.3.1.3. Sự quản lý của các cơ quan có thẩm quyền 4.3.1.4. Các tổ chức xã hội dân sự 4.3.1.5. Vai trò dư luận xã hội và báo chí 4.3.2. Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên trong 4.3.2.1. Chiến lược, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp 4.3.2.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp 4.3.2.4. Bản thân NLĐ 4.3.2.5. Tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp 4.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 4.5.1. Những kết quả đã đạt đƣợc - Về xây dựng kế hoạch: Các NQL trong các SMIEs đều biết tới CSR và nhận thức được tầm quan trọng của thực hiện CSR đối với NLĐ, từ việc xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức triển khai thực hiện, nội dung triển khai cho đến đánh giá, kiểm tra việc triển khai thực hiện CSR đối với NLĐ. Đa phần các SMIEs đều có cam kết của lãnh đạo về việc thực hiện CSR đối với NLĐ. Thêm vào đó, các doanh nghiệp này luôn nỗ lực để có thể đạt được chứng chỉ hay giấy chứng nhận của những Bộ tiêu chuẩn quản lý CSR đối với NLĐ được quốc tế công nhận mà chủ yếu là Bộ tiêu chuẩn SA 8000. - Về tổ chức triển khai: Một số SMIEs đã nhận thức được tầm quan trọng của truyền thông nội bộ về CSR đối với NLĐ. Các hình thức truyền thông được sử dụng đa phần là hội nghị phổ biến, tập huấn, báo chí, truyền thanh về các nội dung như thời gian làm việc, môi trường làm việc, an toàn lao động, chương trình đào tạo và phát triển cho NLĐ, các chương trình tình nguyện, cứu trợ. - Về nội dung triển khai: Trong các trách nhiệm mà SMIEs tỉnh Thái Nguyên cần thực hiện đối với NLĐ, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện đang được các doanh nghiệp thực hiện tốt nhất. Điều này cho thấy, các SMIEs tỉnh Thái Nguyên đã luôn quan tâm, xây dựng và đặt những chuẩn mực, giá trị đạo đức, tiêu chuẩn về văn hóa để mọi người đều tuân thủ khi làm việc lên hàng đầu, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp. - Về đánh giá triển khai: Kết quả nghiên cứu chỉ ra việc áp dụng Bộ tiêu chuẩn do doanh nghiệp tự xây dựng nội bộ thì được đánh giá có hiệu quả cao hơn 15 việc áp dụng các Bộ tiêu chuẩn quốc tế. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra việc thực hiện các CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ đều có tác động cùng chiều tới sự hài lòng công việc của NLĐ. Trong đó trách nhiệm kinh tế có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất, sau đó đến trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và cuối cùng là trách nhiệm từ thiện. 4.5.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại - Về xây dựng kế hoạch: Công tác xây dựng kế hoạch thực hiện CSR đối với NLĐ đã được các NQL quan tâm, kế hoạch thực hiện đã được đề ra nhưng chưa chi tiết, cụ thể, chưa dựa vào nhu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp để xây dựng. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp không xây dựng khung thực hiện và kế hoạch hành động cũng như quy trình thực hiện CSR đối với NLĐ. Ngoài ra các SMIEs hiện nay không có nhiều ngân sách để chi cho việc thực hiện CSR đối với NLĐ. - Về tổ chức triển khai: Nhiều doanh nghiệp cũng không có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm quản lý và thực hiện CSR đối với NLĐ. Thậm chí các doanh nghiệp không tổ chức đào tạo nhân lực thực hiện CSR đối với NLĐ. - Về nội dung triển khai: Trong việc thực hiện CSR đối với NLĐ, chỉ có các DNCVNN và các CTCP đang thực hiện tốt CSR đối với NLĐ, còn các CT TNHH và DNTN chưa thực sự đầu tư và chú trọng tới việc thực hiện CSR đối với NLĐ. - Về đánh giá triển khai: Hiệu quả áp dụng các Bộ tiêu chuẩn thực hiện CSR đối với NLĐ trong thời gian qua vẫn còn tương đối thấp. Đa số các NQL cho rằng doanh nghiệp của họ có diễn ra hoạt động kiểm tra thực hiện CSR đối với NLĐ định kỳ 6 tháng một lần hoặc 1 năm một lần. Nhưng trên thực tế, hoạt động này chưa được thực hiện rõ ràng, vẫn còn chiếu lệ, không được thường xuyên, định kỳ nên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần giải quyết để có thể nâng cao thực hiện CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiều SMIEs tỉnh Thái Nguyên trong thời gian vừa qua còn thiếu trách nhiệm kinh tế và trách nhiệm pháp lý đối với NLĐ. Trong khi đó mức độ ảnh hưởng của trách nhiệm kinh tế và trách nhiệm pháp lý tới sự hài lòng công việc của NLĐ là lớn nhất. 4.5.3. Nguyên nhân của hạn chế - Do quy mô của các doanh nghiệp nghiên cứu là nhỏ và vừa. Vì vậy, các doanh nghiệp này với nguồn lực tài chính hạn hẹp nên đa phần là thiếu kinh phí để thực hiện CSR đối với NLĐ, họ khó có thể lắp đặt ngay các trang thiết bị an toàn lao động hiện đại, đảm bảo vệ sinh lao động, dây truyền xử lý chất thải công nghiệp. 16 - NLĐ trong các doanh nghiệp nghiên cứu có trình độ học vấn thấp, chiếm đa số là trung cấp và cao đẳng nghề. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc nhận thức cũng như đánh giá thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ. - Việc thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ thường không được thực hiện một cách nhất quán và thường xuyên. - Hiệu lực của pháp luật còn thấp, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong thực thi pháp luật rất mờ nhạt. - Các SMIEs tỉnh Thái Nguyên còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin về pháp luật, Bộ quy tắc ứng xử. - Quan điểm, cơ chế chính sách của Nhà nước, của ngành về thực hiện CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ cũng chưa được xác định cụ thể. CHƢƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG C O TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 5.1. BỐI CẢNH TRONG V NGO I NƢỚC ẢNH HƢỞNG TỚI VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 5.2. QU N ĐIỂM NÂNG C O TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG Quan điểm 1: Nhà nước đảm bảo tạo môi trường pháp lý cho các SMIEs thực hiện CSR đối với NLĐ. Quan điểm 2: Cần phải có sự kết hợp đồng bộ ở các cấp quản lý, các ngành và trong chính từng doanh nghiệp trong việc nâng cao CSR của SMIEs đối với NLĐ. Quan điểm 3: Bản thân các SMIEs tỉnh Thái Nguyên cần nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của nâng cao CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ trong việc điều hành và quản lý doanh nghiệp. Quan điểm 4: Bản thân NLĐ phải có hiểu biết và thái độ tích cực, hợp tác với doanh nghiệp trong nâng cao CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ. Quan điểm 5: Tỉnh Thái Nguyên cần có những chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao CSR của SMIEs đối với NLĐ. 17 5.3. GIẢI PHÁP NÂNG C O TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦ DO NH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ V VỪ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI L O ĐỘNG 5.3.1. Thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng Bộ tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với ngƣời lao động Trước hết doanh nghiệp cần thu thập đầy đủ thông tin để lựa chọn thực hiện Bộ tiêu chuẩn nào phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình. Có thể lựa chọn một trong ba Bộ tiêu chuẩn SA 8000, WRAP, OHSAS 18001 để áp dụng. Sau đó, các doanh nghiệp xây dựng lộ trình áp dụng Bộ tiêu chuẩn một cách chi tiết, cụ thể, đồng thời phải có những cam kết của lãnh đạo doanh nghiệp về việc áp dụng các Bộ tiêu chuẩn CSR đối với NLĐ này 5.3.2.Thiết lập bộ phận chuyên trách thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với ngƣời lao động Đối với doanh nghiệp áp dụng Bộ tiêu chuẩn CSR đối với NLĐ, bộ phận này sẽ tiến hành xây dựng lộ trình áp dụng Bộ tiêu chuẩn. Còn đối với doanh nghiệp không áp dụng Bộ tiêu chuẩn về CSR đối với NLĐ, bộ phận chuyên trách sẽ xây dựng khung thực hiện CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ. Cùng với giám đốc doanh nghiệp, bộ phận chuyên trách có nhiệm vụ xác định được khung thực hiện CSR đối với NLĐ phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 5.3.3. Tăng cƣờng bồi dƣỡng và đào tạo nhân lực thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với ngƣời lao động Đầu tư cho công tác đào tạo Ban lãnh đạo của doanh nghiệp một cách bài bản và có lộ trình về CSR đối với NLĐ như xác định đối tượng là các tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc phụ trách; thời gian khóa học có thể từ 1- 3 ngày, một năm nên mở một lần; mời giảng viên có kinh nghiệm nhiều năm về CSR, kinh phí đào tạo, hình thức đào tạo nhằm giúp Ban lãnh đạo có thể hiểu rõ về CSR đối với NLĐ và cách thức cơ bản thực hiện được CSR đối với NLĐ. 5.3.4. Giải pháp nâng cao thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên đối với ngƣời lao động 5.3.4.1. Nâng cao trách nhiệm kinh tế đối với người lao động *) Hoàn thiện cơ chế trả lương cho NLĐ Mức lương chi trả cho NLĐ cần phải được dựa trên sự thỏa thuận bình đẳng giữa NLĐ và chủ doanh nghiệp, không được trái với các quy định của pháp luật hiện hành và được thể hiện rõ trong hợp đồng lao động. Đặc biệt, cần phải có những 18 cam kết về thời điểm chi trả, cách thức chi trả để NLĐ được nắm rõ. Phải xây dựng và đăng ký thang, bảng lương đầy đủ về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh. Khi xây dựng thang, bảng lương, chủ doanh nghiệp cần tham khảo ý kiến của TCCĐCS và công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện. *) Cần phải trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho NLĐ Để hướng tới sự phát triển ổn định và bền vững, đồng thời thực hiện tốt trách nhiệm đối với NLĐ về mặt kinh tế, các SMIEs tỉnh Thái Nguyên nên trích một phần lợi nhuận sau thuế làm các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi với tỷ lệ trích tối đa là 5% (tỷ lệ này được xác định dựa vào tình hình thực tế kinh doanh của từng năm để quyết định). 5.3.4.2. Nâng cao trách nhiệm pháp lý đối với người lao động *) Chăm sóc sức khỏe cho NLĐ Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ. Định kỳ 6 tháng một lần kiểm tra tổng thể sức khỏe cho NLĐ, nếu phát hiện ra có triệu chứng về bệnh nghề nghiệp thì phải có kế hoạch điều trị và chuyển công tác khác phù hợp với điều kiện sức khỏe. Phải coi đây là một điều khoản bắt buộc trong Luật doanh nghiệp, nhất là đối với loại hình doanh nghiệp công nghiệp. *) Tăng cường công tác bảo hộ lao động Doanh nghiệp cần ban hành các văn bản quy định về xử phạt hành chính, vi phạm pháp luật bảo hộ lao động như việc mua sắm các thiết bị chưa đảm bảo chất lượng, NLĐ coi nhẹ vấn đề bảo hộ lao động, NLĐ không tham gia tập huấn an toàn lao động. Đầu tư mua sắm các trang bị bảo hộ lao động cho NLĐ phù hợp với từng công việc, ngành nghề. 5.3.4.3. Nâng cao trách nhiệm đạo đức đối với người lao động Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn đánh giá mức độ lành mạnh của quan hệ lao động trong các doanh nghiệp này là rất cần thiết. Hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá quan hệ lao động có thể được thực hiện thí điểm ở một nhóm doanh nghiệp, sau đó các tiêu chuẩn này sẽ được chỉnh sửa cho phù hợp với đặc điểm riêng của loại hình SMIEs và áp dụng trên toàn địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 5.3.4.4. Nâng cao trách nhiệm từ thiện đối với người lao động *) Hoàn thiện và phát triển nhân cách, đạo đức của NLĐ Bên cạnh việc phát huy những giá trị truyền thống, cần khắc phục những tiêu cực đang tồn tại trong mỗi NLĐ của SMIEs như hạn chế do thói quen cũ để lại và 19 những vấn đề mới nảy sinh, thói quen sản xuất manh mún, thiếu tính toán hiệu quả kinh tế, tác phong làm việc chậm chạp. *) Thiết lập mối quan hệ tốt với gia đình NLĐ Doanh nghiệp nên quan tâm sát sao tới các sự kiện của gia đình NLĐ như hiếu hỷ, ngày sinh nhật, tổng kết năm học để có thể thăm hỏi, gửi quà, cử đại diện đến thăm gia đình NLĐ. Bên cạnh đó, việc mời gia đình NLĐ tham gia các buổi giao lưu do doanh nghiệp tổ chức như văn nghệ, liên hoan, du lịch là biện pháp hiệu quả nhằm giúp các thành viên trong gia đình NLĐ hiểu và gắn bó với doanh nghiệp. 5.3.5. Cần coi trọng khâu kiểm tra, đánh giá thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động Kiểm tra việc thực hiện CSR đối với NLĐ. Để làm được hoạt động này, doanh nghiệp cần lập ban giám sát, gồm các thành viên là cán bộ chuyên trách CSR đối với NLĐ, quản đốc, tổ trưởng, NQL. Hoạt động giám sát phải được tiến hành thường xuyên 5.4. MỘT SỐ I N NGHỊ 5.4.1. Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống luật pháp trong việc thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với ngƣời lao động - Nhà nước phải thực hiện biện pháp chế tài nghiêm khắc, xử phạt nghiêm minh, ngăn chặn các SMIEs trốn tránh thực hiện CSR đối với NLĐ. - Nhà nước cần bổ sung vào Bộ Luật Lao động khoản tiền thưởng cuối năm là khoản chi bắt buộc đối với doanh nghiệp và định ra mức thưởng tối thiểu. 5.4.2. Nhà nƣớc cần phải những chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp thực hiện CSR đối với NLĐ - Hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp - Chính sách đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước - Miễn giảm thuế cho doanh nghiệp T LUẬN Luận án “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Nguyên đối với người lao động” là một công trình nghiên cứu độc lập, toàn diện và có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn. Về cơ bản, luận án đã đạt được mục tiêu nghiên cứu và thu được những kết quả chính như sau: 20 - Luận án đã tổng quan gần 20 công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam có liên quan tới CSR của SMIEs đối với NLĐ và ảnh hưởng của thực hiện CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ tới sự hài lòng công việc của NLĐ. Qua đó, luận án chỉ rõ việc thực hiện CSR đối với NLĐ được bàn luận dưới nhiều góc độ khác nhau tuy nhiên chưa có công trình nào được nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên và cũng chưa có công trình nghiên cứu nào tiếp cận dưới góc độ quản lý kinh tế về CSR đối với NLĐ. - Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ khái niệm về CSR của doanh nghiệp đối với NLĐ với 4 nội dung thực hiện là trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện. Qua đó, xác định được khung CSR đối với NLĐ dùng để đánh giá việc thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ. Ngoài ra, luận án còn nghiên cứu cơ sở thực tiễn việc thực hiện CSR trong các SMIE đối với NLĐ tại một số quốc gia có thể chế chính trị và nền kinh tế tương đồng với Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên. - Luận án đã sử dụng các phương pháp tiếp cận khác nhau kết hợp với phương pháp phân tích định tính và định lượng, trong đó đã sử dụng mô hình kim cương của Carroll (1991) để làm lý thuyết gốc xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận án. - Kết quả nghiên cứu thực trạng của luận án chỉ ra các SMIEs tỉnh Thái Nguyên luôn quan tâm, xây dựng và đặt những chuẩn mực, giá trị đạo đức, tiêu chuẩn về văn hóa để mọi lao động tuân thủ khi làm việc lên hàng đầu, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Còn các trách nhiệm kinh tế và trách nhiệm pháp lý đối với NLĐ thì các doanh nghiệp này đang tỏ ra thiếu trách nhiệm. Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện CSR đối với NLĐ trong các SMIEs tỉnh Thái Nguyên chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Chỉ có những CTCP và DNCVNN là đang thực hiện CSR đối với NLĐ, còn các CT TNHH và các DNTN thì chưa chú trọng và đầu tư nhiều cho hoạt động này. - Kết quả nghiên cứu định lượng của luận án cho thấy các nội dung thực hiện CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ đều có tác động cùng chiều đến sự hài lòng công việc của NLĐ. Trong đó trách nhiệm kinh tế có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất, sau đó đến trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và cuối cùng là trách nhiệm từ thiện. - Luận án đã xác định những mặt hạn chế còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân của các hạn chế trong việc các SMIEs tỉnh Thái Nguyên thực hiện CSR đối với 21 NLĐ là do những nguyên nhân về nhận thức, nguyên nhân kinh tế và nguyên nhân pháp lý. - Đề xuất 2 nhóm giải pháp gồm nhóm giải pháp thực hiện CSR đối với NLĐ và nhóm giải pháp tổ chức thực hiện CSR đối với NLĐ. Các nhóm giải pháp này nếu được thực hiện sẽ giúp nâng cao CSR của SMIEs tỉnh Thái Nguyên đối với NLĐ, từ đó góp phần nâng cao sự hài lòng công việc của NLĐ, xây dựng thương hiệu, uy tín cho doanh nghiệp, tạo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp và góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và cả nước nói chung. - Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kinh phí, luận án còn một số hạn chế, cụ thể: Một là, những dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong luận án chưa được nhiều và phong phú, đa phần sử dụng dữ liệu sơ cấp. Bên cạnh đó, quy mô mẫu điều tra NLĐ còn hạn chế so với tổng quy mô lao động nên chưa đủ để bao quát tất cả SMIEs. Vì vậy, các nghiên cứu khác có thể lặp lại trong tương lai với phương pháp lấy mẫu xác suất và cỡ mẫu lớn hơn nhằm tăng khả năng tổng quát hóa của kết quả. Hai là, luận án mới chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của các nội dung thực hiện CSR đối với NLĐ tới sự hài lòng công việc của NLĐ. Trên thực tế, thực hiện CSR đối với NLĐ còn ảnh hưởng tới nhiều vấn đề khác như thu hút lao động, năng suất lao động; uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp, sự trung thành của NLĐ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, các nghiên cứu sau có thể khai thác sâu hơn về những tác động này. 22

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftrach_nhiem_xa_hoi_cua_doanh_nghiep_cong_nghiep_nho_va_vua_t.pdf
  • pdftóm tắt tiếng anh.2018.pdf
Luận văn liên quan