Hoàn thiện hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh

Từ việc nghiên cứu áp dụng các lý thuyết trong chương 1 kết hợp với phân tích thực trạng hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở TPHCM và tìm hiểu những tồn tại hạn chế cũng như những nguyên nhân gây ra tồn tại hạn chế ở chương 2 cùng với định hướng, mục tiêu phát triển hoạt động TTKDTMđến năm 2015, chương 3 của luận văn đã đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở TPHCMtrong thời gian tới đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các NHTM tại TPHCMnhằm hoàn thiện môi trường pháp lý, phát triển một hệ thống thanh toán hiện đại, nhanh chóng, chính xác và an toàn, đẩy mạnh hoạt động TTKDTM qua ngân hàng làm nền tảng cho sự phát triển dịch vụ thanh toán của hệ thống ngân hàng và giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trên địa bàn TPHCM.

pdf101 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3320 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
văn minh thương mại, tâm lý ngại tiếp cận với công nghệ mới, sợ rủi ro trong hoạt động thanh toán, không muốn công khai hóa thu nhập, doanh thu, sử dụng tiền mặt với những mục đích không minh bạch... Thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán hiện nay là lực cản lớn trong việc phát triển TTKDTM. * Công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá, phổ biến, hướng dẫn cho người sử dụng tuy đã được triển khai nhưng vẫn chưa đầy đủ và kịp thời; sự hiểu biết của người dân về các dịch vụ thanh toán điện tử còn hạn chế. Thông tin tuyên truyền chưa được định hướng đúng đắn: công tác thông tin tuyên truyền chưa được quan tâm, chú trọng. Những mục tiêu chiến lược, định hướng và các chính sách lớn để phát triển hoạt động thanh toán chưa được công bố đầy đủ cho công chúng. Vì vậy, không chỉ người dân mà thậm chí nhiều doanh nghiệp còn rất ít hiểu biết hoặc hiểu biết mơ hồ về các dịch vụ thanh toán và phương tiện TTKDTM. Ngoài ra, các phương tiện thông tin đại chúng đôi khi còn phản ánh chưa thật khách quan, thiên lệch, khai thác những yếu điểm, lỗi kỹ thuật hoặc những yếu tố tiêu cực mang tính cá biệt để đưa lên công luận, khiến cho thông tin đến với những người tiêu dùng thường một chiều, thậm chí sai lạc, gây mất lòng tin của người dân vào các phương tiện thanh toán mới. 66 Như vậy, có thể thấy rằng, phát triển TTKDTM không chỉ là vấn đề của ngành ngân hàng bởi thực chất ngân hàng chỉ là tổ chức trung gian. TTKDTM chỉ có thể thực hiện được khi các chủ thể thanh toán mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Việc mở tài khoản này lại phụ thuộc vào thu nhập và nhu cầu thanh toán của chính chủ thể thanh toán nhưng nhu cầu này, thói quen này chỉ có được khi các chủ thể nhìn thấy những tiện ích, những thuận lợi trong thanh toán KDTM mà điều này có được hay không lại nhờ vào hệ thống ngân hàng. Tất nhiên, chỉ riêng những nỗ lực của hệ thống ngân hàng thì không thể đẩy nhanh TTKDTM trong nền kinh tế mà cần và rất cần có hỗ trợ của Chính phủ để có những chủ trương quyết liệt hơn, những chủ trương mang tính chất bắt buộc phải triển khai đồng bộ trên diện rộng. Đồng thời, cũng cần áp dụng các mức phí ưu đãi đối với các tổ chức sử dụng hình thức TTKDTM nhằm tạo ra sự chênh lệch lợi ích so với sử dụng tiền mặt. Bên cạnh đó, cần tổ chức tuyên truyền rộng rãi lợi ích của thanh toán KDTM là nhiệm vụ không chỉ một mình các ngân hàng mà vấn đề này là công tác chung của các bộ ngành, cộng đồng xã hội, doanh nghiệp đang tổ chức bán hàng điện tử thanh toán online. Có như vậy mới thay đổi được thói quen sử dụng tiền mặt của người dân, mới thay đổi được tư duy “rút tiền mặt từ ATM để thanh toán tiền hàng” và từng bước xây dựng văn hoá TTKDTM trong xã hội. Kết luận Chương 2 Hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở TPHCM thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, tạo điều kiện, nền tảng, thậm chí là thời cơ cho việc đẩy mạnh hoạt động TTKDTM qua ngân hàng trong thời gian tới, đáp ứng được những yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì thực tế vẫn còn những hạn chế trong hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở TPHCM đã làm cho hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở TPHCM hiện nay tình trạng các khoản thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng phương tiện thanh toán. Chương 2 đã phân tích được các nguyên nhân dẫn đến tồn tại hạn chế trong hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở TPHCM làm cơ sở đưa ra các giải pháp và kiến nghị ở Chương 3. 67 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG TẠI TPHCM 3.1 Định hướng phát triển hoạt động TTKDTM qua ngân hàng tại TPHCM 3.1.1 Quan điểm chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán trong phát triển dịch vụ ngân hàng tại TPHCM Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng và nhóm dịch vụ thanh toán là nhóm lớn trở thành khuôn khổ hoạch định chính sách quan trọng và định hướng của NHNN đối với phát triển dịch vụ ngân hàng để góp phần điều chỉnh phù hợp hành vi của các chủ thể tham gia thị trường dịch vụ ngân hàng thông qua hoàn thiện khuôn khổ thể chế về dịch vụ ngân hàng và tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động ngân hàng phát triển an toàn, hiệu quả. Trong môi trường kinh doanh mà mức độ cạnh tranh còn hạn chế và các TCTD còn nhiều yếu kém, định hướng chiến lược phát triển ngành và lĩnh vực có thể trở thành tín hiệu quan trọng để các TCTD nắm bắt thái độ và quan điểm về chính sách quản lý và phát triển của Nhà Nước đối với khu vực kinh doanh của mình, từ đó có định hướng chiến lược kinh doanh phù hợp nhu cầu của nền kinh tế và năng lực của TCTD, giảm thiểu rủi ro lựa chọn chiến lược sai do thông tin không đầy đủ, không đối xứng. Vì vậy, chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ thanh toán thực sự có ý nghĩa cả trên phương diện vĩ mô và trong hoạt động vi mô. Quan điểm chiến lược phát triển dịch vụ Ngân hàng mang tính rõ ràng, nhất quán, phù hợp với kinh tế thị trường, logic phát triển (tuần tự kết hợp nhảy vọt), đặc biệt chú trọng đến tính liên tục và hướng về tương lai. Phát triển dịch vụ TTKDTM qua ngân hàng gắn liền với tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ Ngân hàng trên cơ sở đổi mới toàn diện và đồng bộ hệ thống ngân hàng (NHNN và các TCTD), đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa thị trường tài chính trong nước và tự do hoá thương mại dịch vụ tài chính. Bước tiếp theo phải thực hiện là: 68 - Bảo đảm an toàn và hiệu quả hoạt động của từng TCTD, toàn bộ hệ thống ngân hàng. - Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán, đồng thời chủ động mở rộng các dịch vụ thanh toán mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại phù hợp với nhu cầu thị trường và năng lực tài chính, quản lý của TCTD. - Mở rộng khả năng “Cung” dịch vụ thanh toán của hệ thống ngân hàng và kích “Cầu" về dịch vụ thanh toán. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống TCTD Việt Nam trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán trên cơ sở đảm bảo: + Môi trường hoạt động thanh toán thông thoáng, an toàn và hấp dẫn. + Khuôn khổ thể chế hoàn chỉnh và phù hợp với thông lệ quốc tế; + Uy tín và thương hiệu của TCTD; + Nhân lực có trình độ cao; + Quản trị Ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế; + Tài chính của các TCTD lành mạnh. Trong đó công nghệ ngân hàng, đặc biệt là CNTT và hệ thống thanh toán là nền tảng cho phát triển dịch vụ ngân hàng đó cũng là nhân tố có khả năng tạo ra sự bùng nổ về phát triển dịch vụ ngân hàng; khuôn khổ thể chế là tiền đề bảo đảm dịch vụ ngân hàng phát triển an toàn và hiệu quả. 3.1.2 Mục tiêu phát triển TTKDTM tại TPHCM đến 2015 3.1.2.1 Mục tiêu tổng quát Đa dạng hóa dịch vụ thanh toán, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử, chú trọng phát triển TTKDTM trong khu vực nông thôn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán của nền kinh tế, giảm chi phí xã hội có liên quan đến tiền mặt, tạo sự chuyển biến mạnh, rõ rệt về tập quán thanh toán trong xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý nhà nước. 3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể Đến cuối năm 2015, tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 11%. 69 Đến cuối năm 2015, tăng mạnh số người dân được tiếp cận các dịch vụ thanh toán, nâng tỷ lệ người dân có tài khoản tại ngân hàng lên mức 35-40% dân số. Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, trọng tâm là phát triển thanh toán qua điểm chấp nhận thẻ. Đến năm 2015, toàn thị trường có khoảng 250.000 thiết bị chấp nhận thẻ được lắp đặt với số lượng giao dịch đạt khoảng 200 triệu giao dịch/năm. Áp dụng một số hình thức thanh toán mới, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. 3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở TPHCM Nhằm khắc phục những hạn chế trong hoạt động TTKDTM qua ngân hàng và thực hiện những định hướngmục tiêu TTKDTM qua ngân hàng tại TPHCM trong thời gian tới, cần có sự chủ động phối hợp giữa Chính phủ, các cơ quan ban ngành, NHNN, NHTM và các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế để thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: 3.2.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý phù hợp với tình hình TTKDTM qua ngân hàng Triển khai kế hoạch xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn Luật NHNN và Luật các TCTD về lĩnh vực thanh toán, nhất là hoàn thiện cơ sở pháp lý hiện hành nhằm tạo điều kiện về mặt cơ chế, chính sách cho các phương thức thanh toán hiện đại thông qua các thiết bị điện tử như thanh toán qua điện thoại di động, internet... Hiện nay hành lang pháp lý cho lĩnh vực thanh toán nói chung và TTKDTM qua ngân hàng vẫn chưa đồng bộ; hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến lĩnh vực thanh toán cần được tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung hoặc thay thế để đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn. Với sự phát triển của khoa học công nghệ và truyền thông, nhiều dịch vụ thanh toán mới ra đời, nhưng chưa có tiền lệ ở Việt Nam và hành lang pháp lý để quản lý chưa được thiết lập. 70 Bổ sung về mặt cơ chế, chính sách để khuyến khích, thúc đẩy và bắt buộc TTKDTM qua ngân hàng trong nền kinh tế; tăng cường các biện pháp về hành chính và kinh tế đủ mạnh để khuyến khích TTKDTM. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động TTKDTM qua ngân hàng, bao gồm: phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia TTKDTM. Trên cơ sở đó, tiến hành kiểm soát rủi ro pháp lý thích hợp bảo đảm phù hợp với các chuẩn mực thông lệ quốc tế; tạo lập môi trường cạnh tranh công bằng, đảm bảo khả năng tiếp cận thị trường và dịch vụ của các chủ thể tham gia; hình thành cơ chế bảo vệ khách hàng hữu hiệu và bảo đảm quy trình giải quyết tranh chấp một cách khách quan. Để thực hiện vai trò quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng, trong đó có tổ chức thanh toán thì khi xây dựng khung pháp lý về thanh toán bằng tiền mặt và phí tiền mặt cần đảm bảo lợi ích của nền kinh tế, lợi ích của Nhà nước và nhân dân, là cơ sở để mọi thành viên trong xã hội tuân thủ. Cần ban hành văn bản quy định cụ thể về hạn mức thanh toán bằng tiền mặt, dù là các khoản chi thuộc NSNN, doanh nghiệp hoặc các khoản thanh toán khác nên thống nhất một mức chung, ví dụ ở mức bằng thuế thu nhập cá nhân, không những tạo được sự công bằng giữa cá nhân, tổ chức trong và ngoài nhà nước mà có thể thúc đẩy lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ góp phần mở rộng TTKDTM qua ngân hàng. Đồng thời phải quy định những biện pháp xử lý nếu các đối tượng không thực hiện theo quy định. Ban hành cơ chế giám sát, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thanh toán bằng tiền mặt vì hiện nay đối với kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về sử dụng tiền mặt đối với các tổ chức hưởng lương NSNN đã có Kho bạc Nhà nước quản lý nhưng đối với các doanh nghiệp là một công việc hết sức khó khăn, phức tạp, bởi các NHTM cũng là một doanh nghiệp không phải là cơ quan quản lý hành chính trong lĩnh vực này, vì vậy, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật pháp về thanh toán của các tổ chức này nên giao cơ quan thanh tra thuế thực hiện. 71 Xây dựng cơ chế phí hợp lý, giảm mức thu phí dịch vụ TTKDTM qua ngân hàng, yêu cầu các ngân hàng không được thu phí chuyển tiếp. 3.2.2 Đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển các hệ thống TTKDTM qua ngân hàng Để hoạt động thanh toán đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế, góp phần giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước, cần phải tập trung đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thanh toán: Nghiên cứu phát triển mới, nâng cấp, cải tiến, hoàn thiện các hệ thống thanh toán, nhất là các hệ thống thanh toán quan trọng do NHNN vận hành. Trên cơ sở đó, các hệ thống thanh toán khác như các hệ thống thanh toán bán lẻ, hệ thống thanh toán của các TCTD, hệ thống thanh toán chứng khoán, hệ thống thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng .v.v.. sẽ được hợp nhất, kết nối với các hệ thống thanh toán nhằm thống nhất thành hệ thống thanh toán chung, đảm bảo vận hành thông suốt, mở rộng địa bàn, phạm vi, đối tượng, tạo cơ sở cho việc cung ứng các phương thức TTKDTM. Hệ thống TTĐTLNH đi vào hoạt động và từng bước phủ sóng đến khắp các địa bàn toàn quốc đã tạo ra một trục thanh toán quốc gia hiện đại, giúp các TCTD sử dụng hiệu quả vốn khả dụng, tập trung được mọi nguồn vốn của mình. Tuy nhiên còn một số hạn chế cần khắc phục: - Mạng lưới đơn vị thành viên mới chủ yếu triển khai đến cấp tỉnh, số lượng đơn vị tham gia còn hạn chế, chỉ chiếm xấp xỉ 50% tổng số đơn vị đã trực tiếp mở tài khoản tiền gửi tham gia giao dịch thanh toán qua NHNN, gây khó khăn cho việc chuyển tiền đến các chi nhánh không phải là thành viên, do phải chuyển tiếp qua các đơn vị thành viên khác, làm chậm quá trình thanh toán và phí thanh toán cao do phải chịu 2 lần phí vì vậy đẩy nhanh tiến độ kết nạp thành viên trực tiếp tham gia hệ thống TTĐTLNH là rất cần thiết. 72 - Cũng cần nhanh chóng thực hiện kết nối Hệ thống TTĐTLNH và Hệ thống thanh toán điện tử KBNN. Hệ thống thanh toán KBNN hoạt động riêng biệt chiếm lượng tiền mặt khá lớn ảnh hưởng đến việc thực hiện TTKDTM của cả nước. Đối với Hệ thống TTĐTLNH và Thanh toán bù trừ, phát triển Hệ thống thanh toán bù trừ điện tử tập trung thống nhất, công nghệ cao; phối hợp với các công ty viễn thông để mở rộng đường kết nối tự động trong Hệ thống TTĐTLNH; có giải pháp thích hợp về việc tổ chức thanh toán ngoại tệ, hoàn thiện và nâng cấp Hệ thống TTĐTLNH để có thể thanh toán đa tệ. Tăng cường hiện đại hóa và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong công tác thanh toán theo hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý giao dịch, bảo đảm dễ dàng kết nối, giao diện với các hệ thống ứng dụng khác. Trước mắt, cần sớm có giải pháp nâng cấp đường truyền thông giữa NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố và các TCTD trên địa bàn; nâng cấp cơ sở hạ tầng mạng máy tính ngân hàng, kết nối mạng diện rộng giữa các Ngân hàng, thực hiện các dịch vụ tự động liên ngân hàng đạt hiệu quả cao và tăng cường nâng cao chất lượng hệ thống thông tin điều hành hoạt động hệ thống thanh toán. Trong vai trò vận hành, NHNN có thể hợp tác với hệ thống ngân hàng trong việc phát triển những cơ sở hạ tầng quan trọng, có vị trí then chốt trong hệ thống thanh toán quốc gia. Ở nhiều quốc gia, NHNN vận hành hệ thống thanh toán và quyết toán cốt lõi và có thể kết nối với những hệ thống thanh toán khác để thúc đẩy các hệ thống này đạt được việc quyết toán bằng tiền NHNN. Với tư cách là một nhà cung cấp dịch vụ thanh toán, NHNN có thể tác động đến khả năng chấp nhận các chuẩn mực chung của ngành bằng việc áp dụng những chuẩn mực liên quan cho những dịch vụ thanh toán mà mình cung ứng cho hệ thống ngân hàng. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho mạng lưới chấp nhận thẻ; tăng cường lắp đặt và sử dụng POS tại các trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, du lịch,...; mở rộng kết nối hệ thống POS giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với nhau để thanh toán hàng hóa, dịch vụ, trước mắt trên địa bàn các thành phố lớn, sau đó mở rộng trên toàn quốc. Bố trí hợp lý 73 mạng lưới ATM, tăng cường lắp đặt ATM tại nơi điều kiện cho phép và có nhu cầu. Áp dụng một số biện pháp đồng bộ để việc lắp đặt và sử dụng các thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ thực sự đi vào cuộc sống, trở nên hấp dẫn và có lợi đối với cả người mua hàng và người bán hàng: thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi (nhất là về thuế, phí), các biện pháp khuyến khích để tạo điều kiện cho lắp đặt và sử dụng thanh toán qua POS; các cơ quan cấp phép kinh doanh, xếp hạng, đánh giá doanh nghiệp bổ sung tiêu chí lắp đặt và sử dụng POS đối với các siêu thị, trung tâm thương mại, ...; đẩy nhanh tiến độ kết nối các hệ thống POS để tạo thuận lợi cho khách hàng sử dụng thẻ khi thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ; nghiên cứu việc áp dụng có hiệu quả thẻ chi tiêu công đối với các đơn vị sử dụng NSNN; khuyến khích phát triển các loại thẻ đa dụng, đa năng để thu phí cầu đường, mua xăng dầu, mua vé xe buýt, đi taxi... Triển khai nhanh chóng và có hiệu quả Đề án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất. Sớm ban hành bộ tiêu chuẩn kỹ thuật, dịch vụ để chuẩn hóa dịch vụ, hỗ trợ kết nối các thiết bị đầu cuối như ATM, POS và các thiết bị thông tin di động thông qua Trung tâm chuyển mạch. Đồng thời, NHNN cần có vai trò định hướng cho các NHTM trong việc phát triển hệ thống POS, đẩy nhanh tiến độ kết nối hệ thống POS, tránh việc đầu tư dàn trải, không hiệu quả. Các ngân hàng đẩy mạnh phát triển công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phần cứng, phần mềm tương thích phục vụ hoạt động TTKDTM; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông để phát triển những phương thức thanh toán điện tử mới. Nhà nước có các chính sách ưu đãi giá thuê đất, thuê mặt bằng cho các ngân hàng, các tổ chức trung gian thanh toán và các doanh nghiệp thực hiện đầu tư phát triển, sản xuất ATM, POS, thẻ trong nước; lắp đặt ATM, POS phục vụ cho việc cung ứng các dịch vụ TTKDTM qua ngân hàng và thanh toán thẻ qua POS. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống thanh toán, nâng cao hiệu lực giám sát hoạt động của các hoạt động thanh toán mang tính hệ thống, giảm thiểu rủi ro; 74 Ưu tiên đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường hợp tác quốc tế nhằm trao đổi và học tập kinh nghiệm của các nước phát triển để hoàn chỉnh hoạt động thanh toán, đáp ứng yêu cầu thực tế và phù hợp với thông lệ quốc tế. Mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ thanh toán, đặc biệt khuyến khích hệ thống ngân hàng mở rộng các dịch vụ thanh toán cơ bản tới tất cả các vùng của thành phố. Các ngân hàng hiện có và những nhà cung ứng dịch vụ thanh toán mới xuất hiện cần được khuyến khích mở rộng mạng lưới chi nhánh của mình tới những địa bàn thành thị nhỏ hơn và vùng nông thôn, đồng thời phát triển các tài khoản và dịch vụ thanh toán cơ bản chi phí thấp đặc biệt cho các khách hàng bán lẻ. Chính phủ cần khuyến khích các nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ thanh toán hiện hành hợp tác với các ngân hàng để phát triển các dịch vụ thanh toán và ngân hàng di động ở những khu vực thưa dân cư, tham gia và đầu tư vào mạng lưới thanh toán và ngân hàng điện tử tiên tiến, như các mạng sử dụng công nghệ không dây an toàn. Sự ra đời của hàng loạt các tổ chức công nghệ thông tin chuyên cung ứng giải pháp kỹ thuật để phát triển các dịch vụ thanh toán như MobiVi, VNPay, VinaPay… dường như rất phù hợp với định hướng này. Theo cách thức này, các tài khoản thanh toán vẫn mở tại các ngân hàng nhưng sự truy cập vào những tài khoản này cho các dịch vụ thanh toán được phi tập trung hóa ở các tại các đại lý giao dịch. Các loại thẻ trả trước và giải pháp thanh toán qua điện thoại di động là những ví dụ cho mối quan hệ này. Để mở rộng sự tiếp cận đến các dịch vụ thanh toán và ngân hàng trên toàn quốc một cách hiệu quả cho người sử dụng, cần có giải pháp khuyến khích và thúc đẩy các ngân hàng: - Mở rộng khả năng tiếp cận với dịch vụ thanh toán và mở tài khoản trên địa bàn thông qua chi nhánh hoặc các mạng lưới ngân hàng điện tử (như ATM hoặc giao dịch ngân hàng qua internet). - Tập trung đầu tư vào hệ thống thông tin và quản lý tài khoản tập trung trong toàn hệ thống thông qua hệ thống ngân hàng lõi, bảo đảm khả năng truy cập thống nhất. 75 - Kết nối liên thông hệ thống quản lý tài khoản nội bộ của từng ngân hàng với các hệ thống khác để mở rộng phạm vi sử dụng các phương tiện bán lẻ. 3.2.3 Đẩy mạnh TTKDTM qua ngân hàng trong khu vực công, doanh nghiệp và dân cư Một là: Trong khu vực công, yêu cầu tất cả các hoạt động thanh toán đều phải sử dụng các phương tiện TTKDTM; áp dụng có hiệu quả thẻ chi tiêu công cho các đơn vị sử dụng NSNN, triển khai các dự án giao thông, y tế, giáo dục có thể sử dụng thẻ thanh toán phí; đẩy nhanh tiến độ các đề án hiện đại hóa khu vực công như: thuế điện tử, hải quan điện tử với việc mở rộng các ngân hàng tham gia; các cơ quan khuyến khích đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức của cơ quan mình tham gia tích cực TTKDTM trong cuộc sống. Phải có biện pháp hạn chế tối đa các khoản thanh toán bằng tiền mặt trong hoạt động thu chi NSNN. Để mở rộng hơn nữa hoạt động thu NSNN qua ngân hàng cần phải tiến hành nhanh chóng quá trình đồng bộ thống nhất hạ tầng công nghệ, máy móc, thiết bị chưa giữa các cơ quan ban ngành, hệ thống NHTM. Khi thực hiện tốt giải pháp này sẽ giúp Chính phủ quản lý chi tiêu khu vực công, kiểm soát tình hình sử dụng ngân sách đảm bảo ngân sách được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả, đồng thời thông qua điều kiện bắt buộc phải TTKDTM qua ngân hàng đối với các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hàng hóa cho khu vực công phải mở tài khoản tại ngân hàng để thực hiện việc thanh toán. Hai là: Trong khu vực doanh nghiệp, đẩy mạnh TTKDTM qua ngân hàng trong khu vực doanh nghiệp bằng các biện pháp: NHNN ban hành cơ chế sử dụng tiền mặt và xem xét cho áp dụng thu phí đối với việc nộp và rút tiền mặt với giá trị lớn; quy định việc thanh toán giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp phải thực hiện qua ngân hàng; tăng cường giải ngân cho vay bằng các phương tiện TTKDTM, tuyên truyền nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về văn hóa kinh doanh và lợi ích hiệu quả khi TTKDTM. Ba là: Đẩy mạnh TTKDTM đối với khu vực dân cư 76 Với trọng tâm là phát triển hệ thống POS, tại các trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng và các giao dịch thanh toán định kỳ qua tài khoản như điện, nước, dịch vụ công cộng... Để việc sử dụng thẻ thanh toán qua POS thực sự đi vào cuộc sống, trở nên hấp dẫn và có lợi đối với cả người mua hàng và người bán hàng, cần áp dụng một số biện pháp đồng bộ, trên cơ sở đó, có thể mở rộng dần phạm vi và đối tượng sử dụng thẻ thanh toán qua POS trong tương lai: - Tiếp tục phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, mở rộng phạm vi sử dụng thẻ, đa dạng hóa tiện ích và nâng cao chất lượng các dịch vụ thẻ, tập trung phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ hoạt động một cách hiệu quả, thực chất, trước hết tại các siêu thị, trung tâm thương mại, các cơ sở phân phối hiện đại, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, du lịch, ... - Các công ty chuyển mạch thẻ, các NHTM tại TPHCM nghiên cứu xây dựng kế hoạch đẩy mạnh kết nối liên thông hệ thống POS, trước mắt trên địa bàn Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh, sau đó mở rộng trên toàn quốc để tạo thuận lợi cho khách hàng sử dụng thẻ khi thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ, đặc biệt là khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng. - NHNN có quy định về phát triển các ĐVCNT khuyến khích ngân hàng mở rộng mạng lưới ĐVCNT, có định hướng và chính sách khuyến khích phù hợp (như ưu đãi về thuế) cho các ĐVCNT, khắc phục chạy đua về mức phí chiết khấu. 3.2.4 Giải pháp kinh tế khuyến khích TTKDTM qua ngân hàng NHNN cần phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất các chính sách, biện pháp khuyến khích đối với người sử dụng, cũng như các đơn vị chấp nhận các phương tiện TTKDTM. Các giải pháp đưa ra cần phải vừa có tính bắt buộc, vừa mang tính tự giác để đẩy mạnh TTKDTM nghĩa là phối hợp vừa biện pháp hành chính đi đôi với biện pháp kinh tế nhất là các chính sách khuyến khích về thuế hay phí, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia. Một số cơ chế, chính sách cụ thể, thiết thực như: - Giảm thuế VAT cho các cá nhân thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ hoặc các phương tiện TTKDTM qua ngân hàng khác (với mục đích đem lại lợi ích 77 trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua việc giảm thuế VAT thì việc mua hàng hóa, dịch vụ bằng chuyển khoản sẽ có lợi hơn mua bằng tiền mặt, qua đó thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của người dân) hoặc giảm thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ bằng chuyển khoản (với mục đích khuyến khích người dân thanh toán bằng chuyển khoản và kích cầu cho nền kinh tế). - Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các đơn vị nhận thanh toán tiền bán hàng hóa, dịch vụ bằng hình thức thanh toán chuyển khoản, thanh toán qua POS (với mục đích khuyến khích các đơn vị bán hàng hóa dịch vụ thích nhận tiền bán hàng qua chuyển khoản hơn nhận trực tiếp bằng tiền mặt), từ đó tạo động lực cho các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ tích cực lắp đặt, sử dụng POS. - Vì vốn đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động thanh toán là rất lớn nên cần thiết phải có chính sách giảm thuế nhập khẩu đối với các máy móc thiết bị đầu tư cho phát triển các dịch vụ thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. - Xây dựng cơ chế tính phí dịch vụ TTKDTM qua ngân hàng hợp lý: đảm bảo mức thu phí dịch vụ thanh toán liên ngân hàng của NHNN theo mức hợp lý để khuyến khích lượng TTKDTM qua hệ thống NH; quy định về việc chia sẻ phí giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, việc thu phí đối với phát hành thẻ và phí giao dịch thẻ, phí giao dịch qua ATM, chính sách hỗ trợ phí chiết khấu cho các ĐVCNT. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Đối với Chính phủ và các bộ, ngành - Tiếp tục rà soát, chỉnh sửa, bổ sung các văn bản pháp lý trong lĩnh vực hoạt động TTKDTM qua ngân hàng cho phù hợp với tình hình thực tế: bổ sung thêm các phương tiện thanh toán điện tử, quy định về giải ngân tiền vay qua tài khoản ngân hàng. - Hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển hoạt động TTKDTM qua ngân hàng bằng các chính sách ưu đãi về thuế, phí trong lĩnh vực thanh toán: 78 + Giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị hình thành nên cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thanh toán. + Miễn, giảm thuế giá trị gia tăng đối với các tổ chức, cá nhân thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ qua ngân hàng hoặc qua POS. + Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần doanh thu TTKDTM. + Ưu đãi về thuế và có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp lắp đặt và sử dụng các thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ. - Hỗ trợ về vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động thanh toán thông qua cho vay vốn ưu đãi. - Có quy định giá trị tối thiểu bắt buộc phải TTKDTM qua ngân hàng đối với các giao dịch mua bán giữa các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức về TTKDTM, nâng cao nhận thức để thay đổi hành vi thanh toán của đối tượng sử dụng dịch vụ TTKDTM qua ngân hàng, nhất là thanh toán qua POS thông qua vận động, phổ biến cho người sử dụng thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ; cần có các chương trình hướng dẫn tìm hiểu về POS, các thao tác cần thiết khi sử dụng POS cho nhân viên thu ngân, cũng như tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức về lợi ích của thanh toán qua thẻ, giao dịch ATM, POS cho người dân. Đồng thời cần tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân hiểu rõ được các tiện ích cũng như nhận biết được các rủi ro, biện pháp bảo đảm an toàn, giảm thiểu rủi ro trong việc sử dụng các phương tiện TTKDTM qua ngân hàng. Từ đó giúp người sử dụng dịch vụ thấy mình có được lợi ích gì từ việc TTKDTM và lựa chọn dịch vụ phù hợp với mình. 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Để phát huy tính hiệu quả cao của các hệ thống hoạt động thanh toán, phục vụ tốt nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ thanh toán NHNN cần phải tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động thanh toán, nghiên cứu xây dựng mới Luật thanh toán và các văn bản dưới luật liên quan đến các phương tiện, hình thức thanh toán hiện đại; tăng cường hoạt động giám sát của NHNN, đảm bảo tính ổn định, an toàn và hiệu quả của hệ thống thanh toán. 79 Đối với hoạt động của NHNN: luôn bảo đảm NHNN nắm giữ vị trí trung tâm, vai trò là người vận hành hệ thống thanh toán, thúc đẩy sự phát triển, giám sát và sử dụng hệ thống thanh toán của Ngân hàng Trung ương đã được củng cố vững mạnh theo thời gian để đáp ứng những yêu cầu khác nhau trong từng giai đoạn. Đặc biệt trong giai đoạn đầu của sự phát triển hệ thống thanh toán quốc gia, thị trường khó có thể có được sự hợp tác giữa các nhà cung cấp dịch vụ một cách hiệu quả, và họ thường không sẵn sàng hợp tác trong việc phát triển những chuẩn mực và cơ sở hạ tầng chung. Để giải quyết những tình huống như vậy, trong một số trường hợp, NHNN phải là người trực tiếp phát triển cơ sở hạ tầng mới và cung cấp dịch vụ hạ tầng cho các thành viên thị trường. Trên thực tế, NHNN Việt Nam đã thực hiện điều này qua việc phát triển hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng và cung ứng dịch vụ thanh toán, quyết toán liên ngân hàng, đồng thời tham gia cùng BanknetVN để xây dựng hệ thống thanh toán bán lẻ, tạo đà cho TTKDTM phát triển. Vị trí trung tâm của NHNN cần được khẳng định là Tổ chức quyết toán cho các giao dịch chuyển tiền liên ngân hàng cũng như của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế. Khi NHNN thực hiện tốt vai trò vận hành hoạt động thanh toán sẽ giúp cho các giao dịch thanh toán được thực hiện nhanh chóng, chính xác và đảm bảo an toàn, tạo niềm tin cho cả hệ thống thanh toán bao gồm tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán qua ngân hàng trong nền kinh tế NHNN đóng vai trò giám sát hoạt động thanh toán, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia hàm chứa ý nghĩ rộng lớn, hướng tới mục tiêu bảo đảm cho sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán, ngăn chặn những rủi ro hệ thống (phát sinh từ sự mất thanh khoản của một thành viên hệ thống lan truyền sang các thành viên khác, dẫn đến mất thanh khoản hệ thống và hậu quả có thể gây đổ vỡ cho các thành viên của hệ thống, đe dọa sự ổn định hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính nói chung). Chức năng giám sát từ việc xác định phạm vi giám sát, phát triển các chuẩn mực giám sát, đánh giá các hệ thống thanh toán theo các chuẩn mực đã xác định và yêu cầu thay đổi hệ thống nếu không đáp ứng được chuẩn mực. Việc triển khai chức năng giám sát là một xu hướng mà NHNN cần coi trọng để bảo đảm hoạt động trôi 80 chảy của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế, đặc biệt khi mà các hệ thống thanh toán phát triển lên một cấp độ cao hơn, và ở đó có sự tập trung ngày càng lớn các luồng luân chuyển tiền tệ của nền kinh tế. Đối với hệ thống ngân hàng, NHNN cần thúc đẩy vai trò chủ động, sáng tạo của hệ thống ngân hàng. Tài khoản, phương tiện TTKDTM qua ngân hàng và dịch vụ thanh toán dành cho người sử dụng cuối cùng được các ngân hàng và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp mà những tổ chức này vừa cạnh tranh với nhau nhưng cũng hợp tác cùng nhau để thành một hệ thống. Lòng tin vào hệ thống ngân hàng là một điều kiện cần thiết cho sự phát triển TTKDTM. Trợ lực cho lòng tin đó, các dịch vụ và phương tiện thanh toán cho người sử dụng cuối cùng cần đạt tới mục tiêu: phạm vi bao phủ toàn quốc với sản phẩm dịch vụ thuận tiện và chi phí thấp; hệ thống xử lý thanh toán và quản lý tài khoản đáng tin cậy và hợp tác kết nối mạng lưới cho các dịch vụ hạ tầng trong thanh toán qua ngân hàng. NHNN đóng vai trò chủ đạo trong việc tập trung phát triển các chuẩn mực áp dụng cho hoạt động ngân hàng, đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các chuẩn mực áp dụng cho các phương tiện TTKDTM qua ngân hàng phải nhất quán với những chuẩn mực quốc tế được thừa nhận chung. Đặc biệt quan trọng là các chuẩn mực về bảo mật thông tin khách hàng ở các loại hình truy cập mạng chia sẻ và mạng lưới giao dịch khác nhau cũng như các chuẩn mực công cụ thanh toán để thúc đẩy việc thanh toán bù trừ an toàn và hiệu quả. Bản thân các nhóm ngân hàng, hiệp hội ngân hàng cũng cần được NHNN khuyến khích hợp tác vì những lợi ích chung, như cùng xây dựng và chia sẻ chi phí lắp đặt các trung tâm thanh toán bù trừ tự động, mạng lưới thanh toán điện tử chung. Để có thể thúc đẩy sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng đạt tới mục tiêu mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, nhất thiết chiến lược phát triển hệ thống thanh toán quốc gia cần xác định những yếu tố sau từ vị trí của NHNN: - NHNN không phải là nguồn sáng kiến phát triển hệ thống thanh toán quốc gia duy nhất. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cũng có thể đưa ra những kế hoạch cải cách nhằm tăng tính an toàn và hiệu quả của hệ thống thanh toán. Tuy 81 nhiên, NHNN giữ vai trò thúc đẩy, thậm chí chủ trì đối với các sáng kiến của khu vực ngân hàng và của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thông qua vai trò vận hành và xúc tác của mình. - Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hệ thống thanh toán hoặc cung ứng dịch vụ thanh toán, NHNN cũng là yếu tố đảm bảo rằng các ngân hàng và những định chế tài chính tương tự có sự truy cập trực tiếp hoặc gián tiếp hiệu quả tới bất kỳ hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán nào của Ngân hàng Trung ương. Hệ thống quản lý tài khoản của Ngân hàng Trung ương cần linh hoạt về cấu trúc để đáp ứng nhu cầu về tài khoản quyết toán của những ngân hàng mới cũng như những ngân hàng đang tồn tại trong hệ thống. - Ở vai trò xúc tác, NHNN có thể đẩy nhanh sự mở rộng các dịch vụ thanh toán tới người sử dụng cuối cùng, đặc biệt đối với những nhóm khách hàng mới, các nhóm khách hàng thuộc đối tượng chính sách, vùng sâu vùng xa. Bằng những diễn đàn chính thống thông qua cơ cấu tổ chức như Hiệp hội ngân hàng, Hội thẻ ngân hàng, NHNN có thể thảo luận với các nhóm lợi ích về những vấn đề chính sách thanh toán có thể tác động trực tiếp đến các ngân hàng. Thực chất, sự quản lý và giám sát phù hợp đối với hệ thống ngân hàng là một trong những nhân tố tăng cường lòng tin của người tiêu dùng và của doanh nghiệp vào hệ thống thanh toán qua ngân hàng. Tăng cường quyền hạn và trách nhiệm cho Vụ thanh toán làm tốt công tác quản lý; tiếp tục tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ về thanh toán; hợp tác trong lĩnh vực thanh toán để nhận được những trợ giúp cần thiết về tài chính, kinh nghiệm, tư vấn, ... trong hoạt động thanh toán. NHNN chi nhánh TPHCM cần tiếp tục tham mưu cho UBND thành phố, đặc biệt chỉ đạo quyết liệt các đơn vị cung ứng dịch vụ điện, nước, điện thoại…, đồng thời định hướng cho các ngân hàng chủ động phối hợp với các đơn vị cung ứng dịch vụ này để phát triển, mở rộng hình thức TTKDTM qua ngân hàng các hoá đơn điện, nước, điện thoại…hàng tháng của cán bộ công chức. 82 NHNN yêu cầu các NHTM rà soát và báo cáo thực trạng tình hình hoạt động của máy POS của ngân hàng mình, từ đó đưa ra định hướng và các giải pháp để phát triển dịch vụ POS cũng như kết nối các máy POS. Đồng thời, kiểm tra các cơ sở chấp nhận thẻ phát hiện những đơn vị vi phạm sẽ có thông báo trên trang Web của Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) và những hình thức xử lý khác. 3.3.4 Đối với các NHTM ở TPHCM Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ ATM, POS và dịch vụ thẻ hiện có đặc biệt nâng cao hiệu quả sử dụng POS. Các NHTM tiến hành rà soát, đánh giá, kiểm tra các cơ sở chấp nhận thẻ để có những biện pháp thúc đẩy họat động thanh toán tại các ĐVCNT . Đẩy mạnh hoạt động liên minh liên kết để thống nhất hệ thống ATM, POS; cần phối hợp chặt chẽ giữa các ngân hàng trong liên minh tiến hành cải tiến quy trình tra soát, xử lý lỗi liên ngân hàng tiến tới giảm thiểu thời gian tra soát, khiếu nại cho khách hàng. Làm tốt công tác chăm sóc, bảo vệ lợi ích của khách hàng như hướng dẫn sử dụng các dịch vụ TTKDTM, xử lý vướng mắc, tra soát khiếu nại,... Định hướng và khuyến khích khách hàng sử dụng các tiện ích đi kèm thẻ thanh toán sẵn có, đẩy mạnh ký kết hợp đồng hợp tác với nhiều đơn vị cung ứng dịch vụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau để đáp ứng nhu cầu thanh toán tự động qua thẻ của khách hàng TTKDTM, đặc biệt trong việc thanh toán tiền điện, nước, điện thoại…trên cơ sở tài khoản trả lương cho cán bộ công chức. Nghiên cứu phát triển mới, nâng cấp, cải tiến, hoàn thiện các hệ thống thanh toán quan trọng do NHNN vận hành. Trên cơ sở đó, các hệ thống thanh toán khác như các hệ thống thanh toán bán lẻ, hệ thống thanh toán của các TCTD, hệ thống thanh toán chứng khoán, hệ thống thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng .v.v.. sẽ được hợp nhất, kết nối với các hệ thống cốt lõi nhằm thống nhất một hệ thống thanh toán chung, đảm bảo vận hành thông suốt, mở rộng địa bàn, phạm vi, đối tượng, tạo cơ sở cho việc cung ứng các phương thức thanh toán. 83 Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho mạng lưới chấp nhận thẻ; tăng cường lắp đặt và sử dụng POS tại các trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, du lịch,...; mở rộng kết nối hệ thống POS giữa các ngân hàng với nhau để thanh toán hàng hóa, dịch vụ, trước mắt trên địa bàn các thành phố lớn, sau đó mở rộng trên toàn quốc. Bố trí hợp lý mạng lưới ATM, tăng cường lắp đặt ATM tại nơi điều kiện cho phép và có nhu cầu. Các NHTM đẩy mạnh phát triển công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phần cứng, phần mềm tương thích phục vụ hoạt động TTKDTM qua ngân hàng; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông để phát triển những phương thức thanh toán điện tử mới. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống TTKDTM qua ngân hàng, nâng cao hiệu lực giám sát hoạt động của các hoạt động thanh toán mang tính hệ thống, giảm thiểu rủi ro. Tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn trong giao dịch thẻ sử dụng ATM như an toàn điện, cháy, nổ, chống gian lận,.... Để khuyến khích các chủ thẻ thanh toán tiền hàng hóa qua thẻ đơn vị phát hành thẻ cần có các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng dùng thẻ thanh toán như: chiết khấu trên tổng số tiền đã thanh toán, tặng quà đối với khách hàng thanh toán các hóa đơn có giá trị lớn, tích lũy điểm tính theo doanh số đã thanh toán mỗi năm và cuối năm xếp hạng khách hàng để thưởng cho khách hàng hoặc có chính sách ưu đãi khi khách hàng thực hiện các giao dịch khác tại ngân hàng (chuyển khoản, vay, gửi tiết kiệm,…) , … NHTM cần phải phối hợp tốt với các ĐVCNT để các đơn vị này có thái độ tích cực khi thực hiện thanh toán cho khách hàng, vận động khách hàng thanh toán qua thẻ, hạn chế thậm chí chấm dứt tình trạng thu phí tại các ĐVCNT, cần phân tích để các ĐVCNT nhận thấy được lợi ích thiết thực từ việc TTKDTM (tránh được rủi ro khi thu tiền mặt và quản lý tiền mặt, được hưởng lãi suất đối với số dư tài khoản tiền gửi thanh toán), mặt khác có những chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp chấp nhận thanh toán qua thẻ như đưa tiêu chí doanh số thanh toán qua thẻ vào khi 84 xếp hạng doanh nghiệp, ưu đãi phí dịch vụ hoặc lãi suất cho vay với các doanh nghiệp thực hiện tốt việc lắp đặt và thanh toán qua POS. Những chính sách ưu đãi của NHTM sẽ giúp các chủ thẻ cũng như ĐVCNT nhận thấy lợi ích kinh tế mình có được khi TTKDTM từ đó hình thành thói quen sử dụng thẻ trong các giao dịch mua bán hằng ngày của mình, điều này sẽ giảm áp lực rút tiền mặt tại các máy ATM và ngân hàng có được nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời trong tài khoản tiền gửi thanh toán của các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ. Lợi ích này đặc biệt quan trọng đối với các NHTM trong điều kiện hiện nay khi nghiệp vụ huy động vốn đang gặp rất nhiều khó khăn. Kết luận Chương 3 Từ việc nghiên cứu áp dụng các lý thuyết trong chương 1 kết hợp với phân tích thực trạng hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở TPHCM và tìm hiểu những tồn tại hạn chế cũng như những nguyên nhân gây ra tồn tại hạn chế ở chương 2 cùng với định hướng, mục tiêu phát triển hoạt động TTKDTM đến năm 2015, chương 3 của luận văn đã đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở TPHCM trong thời gian tới đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các NHTM tại TPHCM nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý, phát triển một hệ thống thanh toán hiện đại, nhanh chóng, chính xác và an toàn, đẩy mạnh hoạt động TTKDTM qua ngân hàng làm nền tảng cho sự phát triển dịch vụ thanh toán của hệ thống ngân hàng và giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trên địa bàn TPHCM. 85 KẾT LUẬN Với khuôn khổ cho phép viết đề tài, tác giả đã trình bày những lý luận cơ bản, cần thiết về TTKDTM qua ngân hàng, các phương tiện TTKDTM qua ngân hàng, đặc điểm của TTKDTM qua ngân hàng và các yếu tố tác động đến hoạt động TTKDTM qua ngân hàng. Đề tài tập trung vào trình bày đầy đủ, toàn diện về thực trạng hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở TPHCM và đi sâu phân tích, đánh giá hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở TPHCM những năm 2006 – 2010. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng rút ra những thành tựu, kết quả trong hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở TPHCM, trình bày những tồn tại và nguyên nhân yếu kém tồn tại từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện hoạt động TTKDTM qua ngân hàng tại TPHCM. Tuy nhiên, do khuôn khổ của luận văn, trình độ có hạn, lĩnh vực TTKDTM qua ngân hàng lại rất phong phú nên không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong các quý thầy cô trong Hội đồng và TS. Trần Thị Mộng Tuyết thông cảm, tác giả đề tài rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Quý thầy cô ./. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương – Tác giả: PGS, TS Nguyễn Đăng Đờn: NXB Tổng hợp – TP. Hồ Chí Minh năm 2007 2) Ngân hàng Thương Mại - Tác giả : PGS, TS Phạm Thị Thu Hà NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội 2006. 3) Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương – Tác giả PGS, TS Nguyễn Thị Mùi. NXB Tài chính, Hà Nội 2006 4) Giáo trình Ngân hàng Trung ương chủ biên PGS, TS Nguyễn Duệ - NXB Thống Kê, Hà Nội 2003 5) Các bài viết trong Hội thảo Khoa học NHNNVN gồm: + Phùng Khắc Kế: NHVN 20 năm đổi mới cùng đất nước và những việc cần làm trong tiến trình phát triển… + Lê Đình Hợp: Nhìn lại quá trình đổi mới của hệ thống NHVN trên lĩnh vực thanh toán và những vấn đề của thời kỳ phát triển mới. + Bùi Quang Tiên: Định hướng phát triển hệ thống thanh toán trong nền kinh tế giai đoạn 2006-2010. + Trần Quang Toản: Nâng cao vai trò NH thông qua hiện đại hoá hệ thống thanh toán. 6) Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế hội nhập – Tác giả: Nguyễn Thị Quy. NXB Lý luận chính trị, Hà Nội 2005. 7) Báo cáo kết quả hoạt động thanh toán của NHNN (2005-2010). 8) Hai pháp lệnh ngân hàng do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 23-5-1990 9) Hai Bộ luật Ngân hàng do Quốc hội thông qua năm 1997 và Bổ sung các năm 2003 – 2004. Hai Bộ luật Ngân hàng do Quốc hội thông qua năm 2010. 10) Báo cáo thường niên – NHNN, NHTM phát hành các năm từ 2006 – 2010. 11) Báo cáo Hội thẻ Ngân hàng 2006-2011. 12) Văn bản quy phạm pháp quy về lĩnh vực thanh toán của NHNN xuất bản hàng tháng từ 2000 – 2010. 87 13) Tạp chí: Thời báo kinh tế Việt Nam. Số đặc biệt vào đầu năm về: “Kinh tế Việt Nam và Thế giới” của Hội Kinh tế Việt Nam- chủ biên: GS. Trần Phương (số của các năm 2006 - 2010). 14) Tạp chí Ngân hàng tháng 2,3,9,10/2011. 15) Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 22/2011. 16) Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động thanh toán các năm từ 2006 – 2010 của NHNNVN. 17) Các báo cáo về mạng lưới NHTM, hệ thống máy ATM, POS, tình hình kết nối POS, thực hiện Chỉ thị 20 của NHNN Chi nhánh TPHCM. 18) Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ. 19) Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ. 20) Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 của Thống đốc NHNN. 21) Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc NHNN. 22) Quyết định số 50/2007/QĐ-NHNN ngày 28/12/2007 của Thống đốc NHNN. 16) Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ. 23) Dự thảo Nghị định về thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ. 26) Website: www.sbv.gov.vn; www.vnba.org.vn; website các NHTM … 88 Phụ lục 1 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT HIỆN NAY Ở TPHCM 1. Hiện nay bạn có giao dịch với Ngân hàng không?  Có  Không 2. Bạn thường thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ bằng hình thức nào?  Bằng tiền mặt  Qua ngân hàng. 3. Bạn có biết về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua NH không ?  Biết rất rõ  Biết chút ít  Không hề biết 4. Bạn biết về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua NH bằng kênh thông tin nào?  Internet, báo chí, truyền hình  Bạn bè  Tại ngân hàng (khi thực hiện các giao dịch khác)  Nhân viên ngân hàng giới thiệu 5. Bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng không?  Rất cần  Cần  Có hoặc không cũng được  Không cần 6. Bạn đã từng sử dụng các loại dịch vụ nào của Ngân hàng ?  Thẻ ngân hàng  Chuyển khoản  Gửi tiết kiệm  Vay ngân hàng 7. Bạn đã từng sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng chưa?  Đã sử dụng  Chưa hề sử dụng 8. Lý do bạn sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ?  Những tiện ích của nó (an toàn, thuận tiện...)  Theo phong trào 9. Bạn đã sử dụng loại thẻ ngân hàng nào dưới đây? 89  Thẻ ghi nợ (thẻ ATM, ..)  Thẻ tín dụng  Không sử dụng thẻ ngân hàng 10. Bạn sử dụng thẻ ngân hàng để làm gì?  Rút tiền mặt  Thanh toán tự động (điện, nước, điện thoại)  Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ (vé máy bay, taxi, mua hàng siêu thị,…)  Chuyển khoản 11. Bạn quan tâm đến điều gì về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ?  Tiện ích của dịch vụ  An toàn  Thuận tiện  Chất lượng dịch vụ  Tất cả những ý trên 12. Bạn có thấy an toàn khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ?  Rất an toàn  An toàn  Không an toàn 13. Bạn có thấy thuận tiện khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ?  Rất thuận tiện  Thuận tiện  Không thuận tiện 14. Bạn thấy thế nào về chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay?  Rất tốt  Tốt  Bình thường  Chưa tốt 15. Những phiền toái nào làm bạn khó chịu nhất khi sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt:  Mất thời gian  Không thuận tiện  Không an toàn  Ngại đến Ngân hàng  Chất lượng dịch vụ không tốt  Khác (nêu rõ):……………… 16. Theo bạn tác phong phục vụ của Nhân viên NH nơi bạn giao dịch: 90  Rất tốt  Tốt  Bình thường  Chưa tốt 17. Thời gian xử lý thủ tục hồ sơ của Ngân hàng :  Nhanh  Bình thường  Chậm  Rất chậm 18. Theo bạn mức phí dịch vụ thanh toán của ngân hàng hiện nay :  Rất cao  Bình thường  Thấp 19. Tiêu chí để bạn chọn ngân hàng khi thực hiện giao dịch:  Uy tín, thương hiệu NH  Chất lượng dịch vụ  Mạng lưới của NH  Cơ sở hạ tầng  Phí dịch vụ 20. Để chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng được tốt hơn, xin bạn vui lòng cho biết những ý kiến đóng góp khác (nếu có):…………………………………………………….. … ………………… 91 Phụ lục 2 Kết quả khảo sát 1. Hiện nay bạn có giao dịch với Ngân hàng không?  Có 255 96,5%  Không 9 3,5% 2. Bạn thường thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ bằng hình thức nào?  Bằng tiền mặt 243 92,1%  Qua ngân hàng 58 21,9% 3. Bạn có biết về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua NH không ?  Biết rất rõ  146 55,3%  Biết chút ít 116 43,9%  Không hề biết 2 0,9% 4. Bạn biết về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua NH bằng kênh thông tin nào?  Internet, báo chí, truyền hình 151 57,0%  Bạn bè 63 23,7%  Tại ngân hàng (khi thực hiện các giao dịch khác) 132 50,0%  Nhân viên ngân hàng giới thiệu 44 16,7% 5. Bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng không?  Rất cần 44 16,7%  Cần 139 52,6%  Có hoặc không cũng được 69 26,3%  Không cần  12 4,4% 6. Bạn đã từng sử dụng các loại dịch vụ nào của Ngân hàng ?  Thẻ ngân hàng 257 97,4%  Chuyển khoản 176 66,7%  Gửi tiết kiệm 155 58,8%  Vay ngân hàng 79 29,8% 7. Bạn đã từng sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng chưa?  Đã sử dụng 229 86,8%  Chưa hề sử dụng 35 13,2% 8. Lý do bạn sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ?  Những tiện ích của nó (an toàn, thuận tiện...) 229 86,8% 92  Theo phong trào 0 0,0% 9. Bạn đã sử dụng loại thẻ ngân hàng nào dưới đây?  Thẻ ghi nợ (thẻ ATM, ..) 257 97,4%  Thẻ tín dụng 111 42,1%  Không sử dụng thẻ ngân hàng 7 2,6% 10. Bạn sử dụng thẻ ngân hàng để làm gì?  Rút tiền mặt 245 93,0%  Thanh toán tự động (điện, nước, điện thoại) 69 26,3%  Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ (vé máy bay, taxi, mua hàng siêu thị,…) 67 25,4%  Chuyển khoản 139 52,6% 11. Bạn quan tâm đến điều gì về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ?  Tiện ích của dịch vụ 79 29,8%  An toàn 72 27,2%  Thuận tiện 72 27,2%  Chất lượng dịch vụ 86 32,5%  Tất cả những ý trên 118 44,7% 12. Bạn có thấy an toàn khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng?  Rất an toàn 39 14,9%  An toàn 211 79,8%  Không an toàn 14 5,3% 13. Bạn có thấy thuận tiện khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ?  Rất thuận tiện 35 13,2%  Thuận tiện 167 63,2%  Không thuận tiện 63 23,7% 14. Bạn thấy thế nào về chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay?  Rất tốt 14 5,3%  Tốt  53 20,2%  Bình thường 111 42,1%  Chưa tốt 86 32,5% 15. Những phiền toái nào làm bạn khó chịu nhất khi sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt:  Mất thời gian 60 22,8% 93  Không thuận tiện 28 10,5%  Không an toàn 44 16,7%  Ngại đến Ngân hàng 81 30,7%  Chất lượng dịch vụ không tốt 93 35,1%  Khác (nêu rõ):……………… 16. Theo bạn tác phong phục vụ của Nhân viên NH nơi bạn giao dịch:  Rất tốt 16 6,1%  Tốt 90 34,2%  Bình thường 137 51,8%  Chưa tốt 21 7,9% 17. Thời gian xử lý thủ tục hồ sơ của Ngân hàng :  Nhanh  23 8,8%  Bình thường  148 56,1%  Chậm 90 34,2%  Rất chậm  2 0,9% 18. Theo bạn mức phí dịch vụ thanh toán của ngân hàng hiện nay :  Rất cao 104 39,5%  Bình thường 160 60,5%  Thấp 0 0,0% 19. Tiêu chí để bạn chọn ngân hàng khi thực hiện giao dịch:  Uy tín, thương hiệu NH 123 46,5%  Chất lượng dịch vụ 164 62,3%  Mạng lưới của NH 107 40,4%  Cơ sở hạ tầng  25 9,6%  Phí dịch vụ 139 52,6% 20. Để chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng được tốt hơn, xin bạn vui lòng cho biết những ý kiến đóng góp khác (nếu có):…………………………………………………….. … ………………… ……………………………………………………....

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-hoanthienhoatdongthanhtoankhongdungtienmatquanganhangtaithanhphohochi_.pdf
Luận văn liên quan