Hoàn thiện kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn hiện nay

MỤC LỤC Lời mở đầu Chương 1: Lý luận chung về kế toán trong các công ty chứng khoán 1.1 Những vấn đề chung về Công ty chứng khoán 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty chứng khoán 1.1.2 Hoạt động của công ty chứng khoán 1.2 Tổng quan về các loại chứng khoán 1.2.1 Chứng khoán và các loại chứng khoán phổ biến 1.2.1.1 Cổ phiếu 1.2.1.2. Trái phiếu 1.2.1.3. Cổ phiếu quỹ 1.2.1.4. Các công cụ phái sinh 1.2.2 Các chủ thể tham gia TTCK 1.2.2.1 Nhà phát hành 1.2.2.2. Nhà đầu tư 1.2.2.3 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán 1.2.2.4 Các tổ chức có liên quan đến TTCK 1.2.3 Những vấn đề cơ bản về kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam 1.2.3.1 Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng 1.2.3.2 Kế toán các loại chứng khoán phổ biến trong các CTCK 1.2.3.2.1 Kế toán các chứng khoán thương mại 1.2.3.2.2 Kế toán cổ phiếu quỹ 1.2.3.2.3 Kế toán các công cụ phái sinh 1.3 Kinh nghiệm của quốc tế về kế toán các loại chứng khoán trong các công ty chứng khoán Chương 2:Thực trạng kế toán trong công ty chứng khoán Việt Nam thời gian qua 2.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. 2.1.2 Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua. 2.2 Thực trạng hoạt động các công ty chứng khoán Việt Nam thời gian qua. 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của các công ty chứng khoán Việt Nam. 2.2.2 Thực trạng hoạt động các CTCK Việt Nam thời gian qua. 2.3 Thực trạng áp dụng kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam thời gian qua.59 2.3.1 Kế toán Cổ phiếu 2.3.1.1 Kế toán cổ phiếu tự doanh ngắn hạn 2.3.1.1.1 Kế toán tăng cổ phiếu tự doanh ngắn hạn 2.3.1.1.2 Kế toán giảm cổ phiếu tự doanh ngắn hạn 2.3.1.2 Kế toán Cổ phiếu ngắn hạn ủy thác của nhà đầu tư 2.3.1.3 Kế toán cổ phiếu đầu tư dài hạn 2.3.2 Kế toán trái phiếu 2.3.2.1 Kế toán trái phiếu tự doanh ngắn hạn 2.3.1.1.1 Kế toán tăng trái phiếu tự doanh ngắn hạn 2.3.1.1.2 Kế toán giảm Trái phiếu tự doanh ngắn hạn 2.3.2.2 Kế toán trái phiếu đầu tư dài hạn 2.3.3 Kế toán Cổ phiếu quỹ 2.3.4 Kế toán Các công cụ phái sinh Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam 3.1 Xây dựng chế độ kế toán Việt Nam phù hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ kế toán quốc tế 3.2 Hoàn thiện kế toán hạch toán các loại chứng khoán 3.3 Nâng cao vai trò, tác động của các tổ chức nghề nghiệp kế toán và tổ chức nghề nghiệp chứng khoán với công tác kế toán trong công ty chứng khoán Việt Nam 3.4 Đổi mới chương trình nội dung phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo kế toán, kiểm toán Việt Nam 3.5 Nâng cao chất lượng kiểm soát hoạt động kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam KẾT LUẬN

pdf97 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4031 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o mệnh giá của Trái phiếu mua vào, kế toán ghi: Có TK 000100012001589: 300.000.000đ + Chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng An Bình về tài khoản gửi ngân hàng của công ty, ghi: Nợ TK 000100112109031: 300.000.000đ Có TK 000100118100000: 300.000.000đ -Ngày 14/01/2010, thanh toán chi phí hoa hồng phát sinh trong quá trình bán Trái phiếu tự doanh ngắn hạn SSICB0306 bằng tiền mặt, số tiền: 1.100.000đ, kế toán hạch toán: Nợ TK 000100631200000: 1.100.000đ Có TK 000100111100000: 1.100.000đ 75 2.3.2.2 Kế toán trái phiếu đầu tư dài hạn Trong các công ty chứng khoán Việt Nam, trái phiếu hầu như được coi là đầu tư dài hạn, các nghiệp vụ phát sinh có liên quan ít hơn, chủ yếu là mua bán trái phiếu trên thị trường sơ cấp và một số nghiệp vụ khác. Để hạch toán kế toán Trái phiếu đầu tư dài hạn là Tài khoản 2212: Cổ phiếu đầu tư dài hạn, tài khoản này có 3 tài khoản chi tiết: - TK 22121- Trái phiếu chính phủ - TK 22122- Trái phiếu công ty được chính phủ bảo lãnh - TK 22123- Trái phiếu khác Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan tới Trái phiếu đầu tư dài hạn: Ví dụ minh họa: - CTCK VNDirect nắm giữ 53.474 trái phiếu SSICB0306 (của khách hàng Nguyễn Thanh Sơn), lãi suất là 1.15%/ tháng, mệnh giá trái phiếu SSICB0306 là 100.000đ và giờ chuyển đổi thành cổ phiếu vào ngày 01/02/2010. Việc chuyển đổi trái phiếu SSI không có xác nhận của bên SSI vì bên đó làm việc tự động, chỉ khi nào khách hàng không chuyển đổi thì bên SSI sẽ làm xác nhận là không chuyển đổi. Khi đó, VNDirect đề nghị chuyển đổi thành cổ phiếu. Kế toán ghi: + Trước khi chuyển đổi phải tính lãi trái phiếu để thu: Lãi trái phiếu dự tính: Tổng lãi = 53.474 x 1.15%/ 30 x 365 x 100.000đ=748.190.383đ + Vào ngày trung tâm lưu ký đưa văn bản xác định đã nhận được cổ phiếu chuyển đổi từ SSI, lúc này mới lưu ký được cổ phiếu cho tài khoản của VNDirect, ghi: Nợ TK 000100121101589: 5.347.400.000đ (= 53.474 x 100.000đ) Có TK 000100221201589: 5.347.400.000đ + Lãi thì hạch toán vào ngày 10/02/2010 khi làm xong thủ tục chuyển đổi cho khách hàng thì vào chiều hôm đó tiền lãi đã vào ngân hàng. Kế toán ghi: Nợ TK 000100112109031: 748.190.383đ Có TK 0001005130100: 748.190.383đ 76 - CTCK Thăng Long, ngày 04/01/2010 mua 20.000 trái phiếu STB mới phát hành, thời gian đáo hạn 5 năm, mệnh giá 100.000đ/ trái phiếu thông qua công ty quỹ đầu tư IPA,thanh toán qua ngân hàng Ocean, phí môi giới thanh toán bằng tiền mặt số tiền 449.680đ, kế toán hạch toán: + Chuyển tiền để mua Trái phiếu dài hạn: Nợ TK 010013110120: 2.000.000.000đ (= 20.000 x 100.000đ) Có TK 010011210100: 2.000.000.000đ + Khi có thông báo về giao dịch mua chứng khoán thàng công của sở giao dịch ghi: Nợ TK 010022120000: 2.000.000.000đ Có TK 010013110120: 2.000.000.000đ 2.3.3 Kế toán Cổ phiếu quỹ Tài khoản sử dụng là TK 419 – Cổ phiếu quỹ và các TK liên quan khác như 111, 112, 411,338, 421....Tùy thuộc vào cách đặt tên của mỗi công ty chứng khoán là khác nhau Phương pháp phản ánh và thông tin trên báo cáo tài chính Khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu của chính họ, tạm thời công ty lưu giữ các cổ phiếu này để sau này dùng lại, các cổ phiếu quĩ khi đó được hạch toán vào tài khoản riêng : TK 419- Cổ phiếu quỹ. Ví dụ: công ty chứng khoán Thăng Long hiện đã phát hành và đang lưu hành 5.000 cổ phiếu thường với mệnh giá 10.000 đ/ cổ phiếu, phần vốn góp trội hơn mệnh giá hiện có số dư đó là 350.000.000 đồng. CTCK Thăng Long quyết định mua lại 10% số cổ phiếu đang lưu hành (10% x 5.000 cổ phiếu = 500 cổ phiếu) với giá thị trường hiện tại 95.000 đ/cổ phiếu. Vậy kế toán ghi nhận việc mua lại này như sau : Nợ TK 0100419000000: 47.500.000đ Có TK 111,112: 47.500.000đ Trên bảng cân đối kế toán , chỉ tiêu này được phản ánh như sau : Trích bảng cân đối kế toán Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn kinh doanh 77 (5.000 cổ phiếu, mệnh giá 10.000 đ/cổ phiếu) 50.000.000 đ Nguồn vốn góp trội so với mệnh giá: 350.000.000 đ Tổng số vốn góp: 400.000.000 đ Cổ phiếu quỹ: (47.500.000) đ Tổng nguồn vốn chủ sở hữu: 352.500.000 đ Sau một thời gian, công ty quyết định tái lưu hành lại cổ phiếu quĩ. Giá bán của cổ phiếu quỹ lúc này thường khác với giá mà trước kia công ty đã bỏ ra mua chúng. Khi đó phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại trước kia của cổ phiếu quĩ sẽ được phản ảnh vào tài khoản vốn góp trội so với mệnh giá: -Nếu giá bán của cổ phiếu quĩ 97.000 đ/cổ phiếu, cao hơn giá mua lại trước kia, bút toán ghi nhận sẽ là: Nợ TK 111,112: 48.500.000 đ Có TK 010041900000: 47.500.000 đ Có TK 010041800000: 1.000.000 đ -Nếu giá bán của cổ phiếu quĩ 90.000 đ/ cổ phiếu, thấp hơn giá mua lại trước kia, bút toán ghi nhận sẽ là : Nợ TK 111,112: 45.000.000 đ Nợ TK 010041800000: 2.500.000đ Có TK 010041900000: 47.500.000đ Kế toán Việt Nam, khi công ty chứng khoán mua lại những cổ phiếu do họ phát hành thì những cổ phiếu này nay trở thành tài sản đầu tư của doanh nghiệp. Cụ thể là: cổ phiếu quĩ sẽ được phản ảnh vào tài khoản 121 “đầu tư chứng khoán ngắn hạn”, chi tiết 1211 – cổ phiếu. Việc hạch toán như vậy cũng có nghĩa là công ty chứng khoán chuyển đổi từ vốn bằng tiền sang thành một khoản đầu tư tài chính. Khoản “đầu tư chứng khoán ” của Việt Nam cũng được hiểu là những hoạt động đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp với mục đích kiếm lời. Trong khi đó cổ phiếu quĩ mà công ty đang nắm giữ là những cổ phiếu hiện đang không còn lưu hành nữa, cổ tức của những cổ phiếu này cũng không phải trả, nghĩa là chẳng có khoản lợi nào được tạo ra khi công ty đang 78 nắm giữ những cổ phiếu này. Từ đó, đặt ra câu hỏi: Vậy, cổ phiếu quỹ có nên xem là tài sản của doanh nghiệp hay không? Thực tế cho thấy, nội dung quy định không thống nhất với cách hạch toán đối với TK 419- Cổ phiếu quỹ: Hệ thống TK kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/3/2006 của btc có TK 419 – Cổ phiếu quỹ có quy định “Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành và được mua lại bởi chính công ty phát hành, nhưng nó không bị hủy bỏ và sẽ được tái phát hành trở lại trong khoảng thời gian theo quy định của pháp luật về chứng khoán” điều này có nghĩa rằng đối với những cổ phiếu do công ty phát hành mua lại và được hạch toán vào TK 419 thì chỉ có mục đích duy nhất là tái phát hành, thế nhưng trong quy định về phương pháp hạch toán thì lại hướng dẫn: khi hủy bỏ cổ phiếu quỹ, ghi: Nợ TK 411 (4111) – Mệnh giá số cổ phiếu quỹ hủy bỏ. Nợ TK 411 (4112) – Chênh lệch giữa giá mua lại > mệnh giá CP hủy bỏ Có TK 419 – Giá thực tế mua 2.3.4 Kế toán Các công cụ phái sinh Hiện tại các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến kế toán các công cụ phái sinh chưa được đề cập đến trong nội dung của TT95/2008/TT-BTC của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn kế toán áp dụng đối với công ty chứng khoán và các quy định hiện hành về công ty chứng khoán.Mặc dù, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 210/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009 hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày BCTC và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính. Sau đây là một số phương pháp hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến công cụ tài chính tại CTCK Thăng Long: Do các nghiệp vụ thực tế trong công ty phát sinh rất ít, trong đề tài này chúng em xin phép chỉ viết mã tài khoản sử dụng chính và nêu một cách tổng quát phương pháp hạch toán của kế toán công ty mà không nêu rõ các mã tài khoản sử dụng phải được hạch toán chi tiết, và có mã tài khoản chung của công ty (0100). Kế toán hợp đồng quyền chọn + Phản ánh quyền phí: 79 Nợ TK 1420– Chi phí trả trước ngắn hạn (quyền phí) Có TK111,112 + Khi đáo hạn hợp đồng: Nếu giá thị trường nhỏ hơn giá thực hiện: Trường hợp này công ty lựa chọn không thực hiện hợp đồng mà mua tài sản theo giá thị trường. Như vậy, công ty sẽ bị mất quyền phí và quyền phí đó sẽ được tính vào chi phí khác: Nợ TK 8110– Chi phí khác (quyền phí) Có TK 142– Chi phí trả trước ngắn hạn (quyền phí) Nếu giá thị trường lớn hơn giá thực hiện: Nếu công ty thực hiện hợp đồng: phải trả tiền mua tài sản theo giá thực hiện, phần chênh lệch giữa giá thị trường và giá thực hiện được ghi giảm giá vốn hoặc phản ánh vào thu nhập khác. Kế toán ghi: Nợ TK152,153,156,211,213…: Giá thị trường Có TK111, 112, 331…Giá thực hiện Có TK632, 711 - Phần chênh lệch giá thị trường > hơn giá thực hiện. Đồng thời kết chuyển phí quyền chọn vào giá trị thực tế tài sản: Nợ TK152,153,156,211,213…Phí quyền chọn. Có TK142 – Phí quyền chọn - Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo hợp đồng quyền chọn bán + Phản ánh chi phí mua quyền chọn bán: Nợ TK142 – Chi phí trả trước ngắn hạn (phí quyền chọn) Có TK111,112 + Khi đáo hạn hợp đồng: Công ty lựa chọn quyền không thực hiện hợp đồng. Trường hợp này chi phí quyền chọn không được tính vào chi phí bán hàng vào được ghi nhận vào chi phí khác. Kế toán ghi: Nợ TK 811 – Chi phí khác (quyền phí) Có TK 142 80 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển của nền kinh tế thị trường của bất cứ quốc gia nào cũng đòi hỏi hệ thống pháp luật về kế toán phải được nghiên cứu, xây dựng cho phù hợp với sự phát triển của đất nước và với tiêu chuẩn quốc tế thừa nhận. Hệ thống pháp luật về kế toán của Việt Nam trong những năm qua đã liên tục được phát triển và hoàn thiện, nhằm tiếp cận với các tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp hơn với yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường. Đồng thời, Việt Nam cũng từng bước thực hiện các cam kết hội nhập trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. Luật Kế toán ban hành năm 2003, đã góp phần nâng cao tính pháp lý của hệ thống văn bản pháp luật về kế toán và đảm bảo sự quản lý thống nhất về kế toán. Luật Kế toán quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán.Năm 2004, 2005 và 2006, Việt Nam đã sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện căn bản hệ thống khuôn khổ pháp luật vè kế toán cho phù hợp với Luật Kế toán 2003 và thông lệ quốc tế. Hàng loạt văn bản hướng dẫn thực thi Luật Kế toán bao gồm các nghị định, chuẩn mực, chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán để đảm bảo tính thực thi của Luật Kế toán, Hệ thống CMKT Việt Nam là nội dung quan trọng trong hệ thống văn bản pháp luật về kế toán, bắt đầu được nghiên cứu, xây dựng và công bố từ năm 2000 trên cơ sở hệ thống IAS và IFRS cho phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của Việt Nam. Việc ban hành hệ thống CMKT đã góp phần quan trọng trong việc hướng các hoạt động kế toán của doanh nghiệp từng bước phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và được quốc tế thừa nhận. Cho đến nay, Việt Nam đã ban hành được 26 CMKT, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động của mọi loại hình doanh nghiệp, ba thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán đã ban hành, một số chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam trên cơ sở bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của IFAC. 81 Mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Trong đó, giai đoạn 2006 -2010 là giai đoạn củng cố hội nhập, giai đoạn này tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán. Đến giai đoạn 2010 - 2020, giai đoạn hội nhập năng động: Việt Nam sẽ hội nhập toàn diện, bình đẳng với các nước trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, chúng ta có cả nhập khẩu và xuất khẩu dịch vụ kế toán, kiểm toán. Trong tiến trình hội nhập, việc ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán, các chế độ kế toán mới và các hướng dẫn tương đối phù hợp với quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế trong thời gian qua đã chứng minh quyết tâm hội nhập của mình trong lĩnh vực kế toán nhằm phục việc đổi mới cơ chế quản lí nền kinh tế, cung cấp thông tin tài chính kinh tế minh bạch cho các chủ thể tham gia vào các hoạt động của nền kinh tế trong giai đoạn mới. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng em kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện kế toán trong các CTCK Việt Nam giai đoạn hiện nay như sau: 3.1 Xây dựng chế độ kế toán Việt Nam phù hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ kế toán quốc tế Mỗi quốc gia có đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội, luật pháp riêng, điều đó ảnh hưởng đến kế toán. Có thể nói, mỗi quốc gia có chính sách kế toán, hệ thống kế toán riêng phục vụ cho công tác quản lý và kiểm soát nền kinh tế của quốc gia đó. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế mở cửa như hiện nay thì vấn đề hội nhập kinh tế thu hút vốn đầu tư nước ngoài là hết sức cần thiết. Hội nhập về kinh tế kéo theo sự hội nhập về kế toán. Nếu không quán triệt các nội dung, nguyên tắc cơ bản của các Chuẩn mực kế toán Quốc tế, Việt Nam sẽ phải trả giá khá cao, bởi các lý do: Khó hội nhập kinh tế Quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam khó khăn trong quan hệ thương mại với các đối tác trên thế giới. Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn trên các thị trường chứng khoán Quốc tế vì báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việt Nam lập theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam sẽ không được thị trường chứng khoán Quốc tế chấp nhận. 82 Bản thân doanh nghiệp Việt Nam, cơ quan giám sát an toàn hoạt động thị trường tài chính không có đủ cơ sở dữ liệu cần thiết để quản trị rủi ro. Các doanh nghiệp phải tốn kém nhiều chi phí để điều chỉnh số liệu kế toán, để lập báo cáo tài chính theo IAS, và để kiểm toán báo cáo tài chính này. Với một số CTCK lớn tại Việt Nam hiện nay ( SSI, IBS...), đặc biệt là các CTCK có vốn đầu tư nước ngoài hay có chứng khoán được niêm yết trên các sàn chứng khoán quốc tế, ngoài báo cáo tài chính lập theo CMKT Việt Nam thì các công ty này phải lập thêm bản báo cáo tài chính theo IAS, IFRS. Viêc lập và trình bày song song hai hệ thống báo cáo tài chính này gây tốn kém chi phí, gây khó khăn cho bộ phận kế toán, đồng thời giảm tính minh bạch, xác thực cũng như độ tin cậy của các thông tin trên báo cáo tài chính mà các nhà đầu tư, nhà quản trị, các cơ quan quản lý...sử dụng để đưa ra quyết định. Trên thế giới hiện nay có ba cách tiếp cận với IAS: Cách thứ nhất, chấp nhận chuẩn mực kế toán quốc tế là chuẩn mực của quốc gia : là cách áp dụng toàn văn hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Đây là cách làm của một số quốc gia như Nigeria, Malaysia, Singapore... Cách thứ hai là dựa trên IAS để hình thành chuẩn mực quốc gia : sử dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế làm cơ sở để xây dựng, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với đặc điểm riêng của từng quốc gia. Cách thứ ba là tự phát triển các chuẩn mực quốc gia và điều chỉnh dần khoảng cách với chuẩn mực quốc tế. Đây là trường hợp tại các quốc gia có nền kinh tế mạnh trên thế giới, nhóm Châu Âu lục địa và Anglo – Saxon. Các quốc gia này đã có sẵn hệ thống chuẩn mực riêng, và chúng ra đời trước khi có chuẩn mực kế toán quốc tế. Vì vậy, họ chỉ cần sửa đổi để hòa hợp. Hầu hết các chuyên gia giàu kinh nghiệm trên thế giới đều cho rằng con đường ngắn nhất để rút ngắn khoảng cách với thế giới, nhanh chóng hội nhập với kế toán của các nước là xây dựng hệ thống Chuẩn mực quốc gia trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kế toán Quốc tế. Bởi vì, nếu dựa hoàn toàn vào chuẩn mực kế toán quốc tế sẽ không phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng quốc gia, nếu tự xây dựng chuẩn mực riêng cho mình sẽ rất tốn kém chi phí và có thể sẽ bị chệch hướng với xu hướng quốc tế. Với mục tiêu đáp ứng 83 yêu cầu hội nhập, từ năm 1996, Việt Nam đã nghiên cứu toàn bộ IAS và CMKT của một số quốc gia trong khu vực nhằm xác định điều kiện và khả năng áp dụng cho nền kinh tế Việt Nam. Hệ thống các VAS được nghiên cứu, xây dựng dựa trên cơ sở các IAS và IFRS được cập nhật mới nhất. Với 26 CMKT đã ban hành cho đến nay cho thấy hệ thống kế toán Việt Nam là khá hoàn chỉnh, hài hòa ở mức độ cao so với hệ thống CMKT quốc tế. VAS cơ bản phù hợp với IAS và IFRS không chỉ về nội dung, về cơ sở đánh giá, ghi nhận và trình bày trên Báo cáo tài chính mà còn cả về hình thức trình bày. Tuy nhiên, nếu so sánh nội dung giữa các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành với IAS chúng ta sẽ thấy còn có sự khác biệt nhất định: các quy tắc kế toán còn bị bó buộc trong một vài hệ thống tài khoản đã định sẵn và các bước hạch toán đã vạch sẵn cho từng giao dịch cụ thể là chưa phù hợp với tinh thần của IFRS. Sự khác biệt như trên thật dễ hiểu vì quan điểm xây dựng hệ thống CMKT Việt Nam là phải phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, phù hợp với đặc thù về trình độ phát triển kinh tế, cơ chế chính trị, hệ thống pháp luật, văn hóa, xã hội của Việt Nam, phù hợp với trình độ nguồn nhân lực kế toán của Việt Nam. Những khác biệt này cũng chỉ là tạm thời và ngày càng thu hẹp khi nền kinh tế Việt Nam phát triển đến mức độ cao hơn, nguồn nhân lực kế toán tốt hơn. Mặc dù, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã ban hành rộng rãi các chuẩn mực kế toán quốc tế, thế nhưng việc áp dụng toàn văn thường gặp rất nhiều khó khăn. Những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển. Tuy nhiên, hệ thống kế toán Việt Nam vẫn chưa ở mức độ phổ biến được các quốc gia thừa nhận. Vì vậy, để hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế Quốc tế và quản trị rủi ro của doanh nghiệp; giám sát an toàn thị trường của cơ quan quản lý nhà nước là hài hòa Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán Quốc tế. Việc hài hòa này được thực hiện theo các nội dung cụ thể sau: Một là,các nội dung trọng yếu, nền tảng và nguyên tắc cơ bản cần được quán triệt. Đối với công cụ tài chính cần phân theo 4 loại tương tự như nội 84 dung Chuẩn mực kế toán Quốc tế để xử lý kế toán theo các nguyên tắc kế toán khác nhau phù hợp tương ứng với mỗi loại; để công bố thông tin phù hợp. Chú trọng vào việc trình bày thông tin bổ sung trong BCTC, đặc biệt là các nghiệp vụ ngoài bảng cân đối kế toán; tăng cường sử dụng giá trị hợp lý (trong trường hợp có thể và cần thiết nhằm nâng cao tính hữu dụng của thông tin tài chính cho việc ra quyết định kinh tế). Công cụ tài chính (IFRS 7; IAS 32; IAS 39): hướng dẫn việc phân loại công cụ tài chính, xác định giá trị, ghi nhận và yêu cầu công khai thông tin đối với các loại công cụ tài chính, đặc biệt là các công cụ tài chính mới như quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, các giao dịch hoán đổi lãi suất, hoán đổi tỷ giá, hoán đổi các dòng tiền, các giao dịch nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh phát sinh từ sự thay đổi về giá cả, tỷ giá hối đoái. Những nội dung không trọng yếu, không phải là nền tảng, đồng thời kỹ thuật xử lý kế toán lại quá phức tạp thì Việt Nam không áp dụng, không quy định. Ví dụ, đối với công cụ tài chính, không áp dụng nội dung kế toán phòng ngừa rủi ro. Hai là, cần tiến hành đánh giá tình hình thực hiện các CMKT hiện hành và xác định các nội dung cần phải được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Nhằm đảm bảo CMKT được xây dựng trên cơ sở kinh nghiệm thực hành tốt nhất và mang tính thực tiễn cao cho các DN, việc đánh giá tình hình thực hiện các CMKT đã ban hành nhằm phát hiện những điểm bất cập cần được sửa đổi, bổ sung là hết sức quan trọng. Việc đánh giá tình hình thực hiện chuẩn mực không chỉ dừng lại ở các DN, đối tượng thực hiện chuẩn mực mà chủ yếu phải trên phương diện của những người sử dụng thông tin, người sử dụng kết quả của công tác kế toán trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.Từ đó để sửa đổi những quy định không phù hợp của Luật Kế toán, của Chế độ kế toán doanh nghiệp đồng thời xây dựng bổ sung các Chuẩn mực kế toán Việt Nam về công cụ tài chính phù hợp với thực tiễn Việt Nam và Chuẩn mực kế toán Quốc tế. Ba là, Đối với những nội dung không phù hợp với mức độ phát triển thấp của thị trường Việt Nam,cần có quan điểm thận trọng hơn. Ví dụ, đối với những thị trường còn non yếu,nhiều yếu tố phi kinh tế tác động đến giá cả thị 85 trường (yếu tố bầy đàn, thông tin chưa trung thực, minh bạch...), chế độ tài chính-kế toán không nên cho phép đánh giá lại giá trị tài sản khi giá trị thị trường lớn hơn giá trị ghi sổ để ghi nhận vào kết quả kinh doanh. Bốn là, Doanh nghiệp tuân thủ theo Hệ thống Chuẩn mực kế toán trong nước, đồng thời sẽ có bản đối chiếu, bổ sung những điều chỉnh cần thiết để lập thêm báo cáo tài chính theo Hệ thống Chuẩn mực kế toán Quốc tế. Năm là, để giảm thiểu chi phí cho các doanh nghiệp về công tác kế toán, kiểm toán, khi nội dung Chuẩn mực kế toán Quốc tế và Chuẩn mực kế toán Việt Nam không có sự khác biệt lớn (trọng yếu) về nội dung kinh tế, không tạo ra sự khác biệt lớn về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chính phủ cho phép doanh nghiệp có đủ năng lực, điều kiện về công nghệ kế toán cũng như trình độ quản trị điều hành được đăng ký và áp dụng trực tiếp theo Chuẩn mực kế toán Quốc tế Sáu là, rút kinh nghiệm từ những nước phát triển trong việc xây dựng chế độ kế toán theo hướng hài hoà giữa thực trạng nền kinh tế quốc gia với thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế, Việt Nam cần phải có những biện pháp để phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.Thị trường chứng khoán rất cần thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài, hệ thống kế toán và kiểm toán là một trong những trọng điểm cần được cải tiến không ngừng nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm pháp lý của các doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư và góp phần hơn nữa vào việc phát triển TTCK Việt Nam; cần tiếp tục ban hành đầy đủ hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam, rút ngắn khoảng cách giữa các chuẩn mực của Việt Nam so với các chuẩn mực quốc tế, đi đôi với tăng cường hướng dẫn việc áp dụng các chuẩn mực phù hợp với thực tế và cần có những giải pháp thiết thực để đưa các chuẩn mực mới vào cuộc sống. Phải nhanh chóng triển khai các chuẩn mực, thông tư hướng dẫn CMKT đã ban hành vào thực tiễn cùng với các văn bản pháp luật khác như Luật Kế toán, Nghị định hướng dẫn luật... Chỉ có thông qua việc triển khai các văn bản trên vào thực tiễn, chúng ta mới có câu trả lời xác đáng nhất về tính phù hợp của hệ thống CM, đồng thời, chúng ta mới có thể hoàn thiện chúng ngày một tốt hơn. Để làm được điều này, 86 ngoài việc triển khai đến các DN sớm, cần có sự kiểm tra đánh giá thường xuyên, có hệ thống kết quả của công tác triển khai đó ở các loại hình DN. Soạn thảo các tài liệu hướng dẫn, sách tham khảo, các buổi hội thảo làm cho các văn bản trên gần gũi, dễ hiểu hơn với người thực hiện. Hiện nay, số lượng 26 chuẩn mực cho thấy đã khá đầy đủ với điều kiện của Việt Nam, vì vậy, thời gian này nên tập trung vào việc khảo sát tổng kết đánh giá hiệu quả của quá trình soạn thảo các chuẩn mực đã ban hành nhằm rút ra những kinh nghiệm bổ ích cho các lần ban hành sau. Bên cạnh việc hướng dẫn cụ thể việc áp dụng các chuẩn mực mới, một điều rất quan trọng là cơ quan thuế nên cho phép các công ty sử dụng thu nhập tài chính xác định theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam mới để tính thuế, nếu không sẽ có rất nhiều, nếu như không phải là tất cả các công ty không tìm thấy lợi ích trong việc tuân theo các quy định phức tạp của Chuẩn mực kế toán Việt Nam mới ban hành. Xuất phát từ yêu cầu chính đáng của các nhà đầu tư là các báo cáo tài chính có kiểm toán của các công ty niêm yết phải có chất lượng tốt, cung cấp thông tin chính xác cho thị trường chứng khoán, việc lựa chọn các công ty kiểm toán có đủ năng lực, uy tín, đảm bảo kiểm toán là điều kiện quan trọng để phát triển thị trường chứng khoán. Theo xu hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, trong thời gian tới số lượng các tổ chức phát hành, niêm yết và kinh doanh chứng khoán Việt Nam sẽ ngày càng gia tăng, do đó đòi hỏi các dịch vụ kiểm toán trong lĩnh vực này sẽ phải tăng cả về số lượng và chất lượng. Bảy là, xây dựng lộ trình cũng như những bước đi cụ thể để xây dựng danh mục những loại có thể được ghi nhận và đo lường trên cơ sở giá trị hợp lý,và giá trị gốc; hướng tới việc áp dụng một hệ thống Báo cáo tài chính đa chiều phù hợp với điều kiện kinh tế quốc gia, phù hợp với các thông lệ quốc tế và hội tụ với các chuẩn mực kế toán quốc tế. Việc các công ty chứng khoán phải thực hiện kiểm toán theo cả 2 chuẩn mực kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế; theo cả hai chế độ kế toán trên cơ sở giá trị hợp lý và giá gốc không những gây tốn kém mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng hội nhập quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam.Để tránhtình trạng đó, Bộ Tài chính cần phải khẩn trương xây dựng kế hoạch với những bước đi cụ thể để ban 87 hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam về việc trình bày, ghi nhận và đo lường công cụ tài chính phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế… 3.2 Hoàn thiện kế toán hạch toán các loại chứng khoán Ở Việt Nam, việc ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán, các chế độ kế toán mới và các hướng dẫn tương đối phù hợp với quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế trong thời gian qua đã chứng minh quyết tâm hội nhập của mình trong lĩnh vực kế toán nhằm phục việc đổi mới cơ chế quản lí nền kinh tế, cung cấp thông tin tài chính kinh tế minh bạch cho các chủ thể tham gia vào các hoạt động của nền kinh tế trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, khoảng cách về nhận thức, kinh nghiệm, kỹ thuật vẫn còn rất lớn giữa hệ thống kế toán Việt Nam so với yêu cầu của quốc tế, đặc biệt là liên quan đến khái niệm về giá, việc tính giá, ghi nhận và trình bày giá trị các đối tượng kế toán. Do đó, các vấn đề về kế toán trên cơ sở giá gốc tại Việt Nam cần phải được nhìn nhận, đánh giá một cách toàn diện nhằm có thể đưa ra những giải pháp phù hợp và hiệu quả để đảm bảo tính hữu Hiện nay, tình trạng rất phổ biến là có xu hướng chú trọng hình thức trong cách quản lý và ghi chép kế toán.Do đó, cần được bổ sung nguyên tắc "Nội dung quan trọng hơn hình thức" để hoàn thiện hơn trong công tác kế toán. Điều này, xét thấy cũng hữu ích và thuận lợi hơn cho người làm kế toán, vì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải suy xét kỹ hơn về nội dung, bản chất của nghiệp vụ. Nói cách khác, phải biết rõ cái gốc của nó từ đâu mà ra, chứ không căn cứ vào hình thức của nghiệp vụ là chỉ dựa trên thông tin trên bề mặt của chứng từ. Thực hiện được điều này, sẽ giúp cho người làm kế toán phản ánh đúng nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tài khoản đã được quy định, tránh được chủ nghĩa hình thức trong kế toán. Người làm kế toán mới có cơ hội tham gia, xem xét tường tận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan nhằm nắm bắt được bản chất của sự việc và giúp cho việc lập cứng từ phản ánh đúng với bản chất của sự việc đã diễn ra (hình thức phải phản ánh đúng nội dung). Có như vậy, thông tin kế toán phản ánh trên sổ sách kế toán sẽ chính xác hơn cho từng nội dung cụ thể. 88 Bộ Tài chính nên quy định rõ về phương pháp tính giá vốn xuất ra khi bán, thanh lý của các khoản đầu tư chứng khoán và thuyết minh phương pháp tính giá này trong chính sách kế toán phải kê khai bắt buộc như hàng tồn kho. Cụ thể đó là những phương pháp (1) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO); (2) Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO); (3) Phương pháp giá thực tế đích danh; (4) Phương pháp giá bình quân gia quyền. Đối với thị trường chứng khoán bất ổn như thời gian gần đây thì doanh nghiệp khi xuất chứng khoán nên chọn xuất theo phương pháp thực tế đích danh.Vì đây là phương pháp tốt nhất nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán: chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Các phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp dưới đây sẽ cho thấy phương pháp thục tế đích danh là tối ưu nhất. Thông qua ví dụ sau sẽ nhìn nhận vấn đề rõ hơn. Thời gian Số lượng mua Giá mua/1cổ phiếu(đ/CP) 06/02/2006 200 45.000 28/03/2006 180 70.000 05/05/2006 80 85.000 10/09/2006 220 30.000 Ngày 10/11/2007 CtyCK xuất bán 250 cổ phiếu Trường hợp 1: Bán 250 cổ phiếu, giá bán thị trường là 95.000 đ/1 cổ phiếu, công ty bán cổ phiếu ra ngoài thị trường sẽ có lời vì lớn hơn giá mua. Trường hợp 2: Nếu doanh nghiệp bán 250 cổ phiếu với giá bán trên thị trường là 75.000 đ/1 cổ phiếu. Công ty sẽ không lựa chọn bán cổ phiếu với giá 85.000 đ/1 cổ phiếu vì khi đó doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Công ty sẽ lựa chọn xuất cổ phiếu với 3 giá còn lại. Lúc này sẽ quay lại giống như trường hợp 1. Trường hợp 3: Nếu Công ty bán 250 cổ phiếu với giá bán thị trường là 27.000 đ/1 cổ phiếu, lúc này giá bán ở ngoài thị trường thấp hơn so với giá cổ phiếu khi mua. Khi đó công ty bán cổ phiếu ra ngoài thị trường sẽ bị lỗ. Trong trường hợp này công ty nên chọn xuất bán 220 cổ phiếu, giá 30.000 đ/1 cổ phiếu và 30 cổ phiếu, giá 45.000 đ/ 1 cổ phiếu. Doanh nghiệp bị lỗ là: ( 220*30.000+30*45.000) – (250*27.000)= - 1.200.000 đ (doanh nghiệp bị lỗ ít nhất). 89 Bảng phân tích 3.1 dưới đây và ví dụ trên đã cho thấy việc lựa chọn phương pháp thực tế đích danh là phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay. (Bảng 3.1) Phân tích ưu, nhược điểm của các phương pháp tính giá vốn xuất của các loại chứng khoán Các phương pháp Ưu điểm Nhược điểm 1.FIFO - Khi giá mua tăng sẽ cho lợi nhuận cao nhất hoặc lỗ thấp nhất. - Khi giá mua giảm sút dẫn đến giảm đi gánh nặng thuế. - Số liệu trong bảng cân đối kế toán là sát nhất với giá phí hiện tại. - Cho kết quả thuế cao. - Lợi nhuận là thấp nhất. - Chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. 2.LIFO - Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại - Khi giá mua giảm thì lợi nhuận cao nhất hoặc lỗ thấp nhất. - Khi giá tăng doanh nghiệp thường có lợi về thuế và phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. - Trị giá vốn của khoản đầu tư cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường. - Đóng thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều nhất - Thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm. 3. Thực Tế Đích Danh - Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế giúp doanh nghiệp chủ động trong việc tính giá vốn xuất sao cho có lợi nhất - Đòi hỏi những điều kiện quản lý khắt khe. 4. Bình Quân Gia Quyền - Tạo ra sự quân bình ở giữa hai phương pháp LIFO và FIFO - Không đưa ra một dự kiến về thông tin giá phí hiện thời, không giúp việc giảm thiểu gánh nặng thuế và không đáp ứng nguyên tắc kịp thời. Bộ Tài chính nên có văn bản hướng dẫn cụ thể việc sử dụng các công cụ chứng khoán phái sinh, phương pháp hạch toán, đặc biệt quyền chọn mua và chọn bán trong lĩnh vực chứng khoán, nhằm giúp cho các doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro. Theo nhóm tác giả phương pháp hạch toán cụ thể như sau: 90 Ta hạch toán phí quyền chọn mua hay quyền chọn bán vào tài khoản 635 “Chi phí tài chính” vì đây là chi phí bảo đảm cho sự ổn định về giá của các khoản đầu tư khi DN mua hay bán chứng khoán. Thứ nhất, đối với quyền chọn mua: khi doanh nghiệp mua quyền chọn mua thì chi phí để mua quyền được hạch toán : Nợ TK635 – “Chi phí tài chính” (Chi phí mua quyền chọn mua) Có các TK 111,112,331,… Thứ hai, đối với quyền chọn bán: Khi DN mua quyền chọn bán thì chi phí để mua quyền được hạch toán : Nợ TK635 – chi phí mua quyền chọn bán Có TK111,112,331 Đồng thời việc hạch toán các loại chứng khoán trên cơ sở giá gốc hiện nay đã bộc lộ rất nhiều bất cập đối với không chỉ cá nhân các công ty chứng khoán, với các nhà đầu tư, các nhà hoạch định chiến lược, những nhà nghiên cứu thị trường cũng như các cơ quan có thẩm quyền quản lý TTCK. Điều này đòi hỏi phải nhanh chóng thay đổi phương pháp hạch toán. Tuy nhiên theo điều kiện hiện nay của nước ta: TTCK chưa phát triển thực sự mạnh mẽ tương đương với các nền kinh tế lớn, hệ thống trang thiết bị điện tử còn chưa đồng bộ, chưa thực sự hiện đại; hệ thống các văn bản pháp quy chưa được ban hành thống nhất, đầy đủ; trình độ chuyên môn, hiểu biết về tự động hóa hệ thống kế toán của đội ngũ lao động còn yếu, do đó không đủ đáp ứng nhu cầu về một TTCK phát triển lành mạnh, xây dựng được một hệ thống giá trị thị trường đảm bảo công bằng, hợp lý, phản ánh đúng thực trạng thị trường. Chính vì vậy việc xóa bỏ hoàn toàn hệ thống hạch toán các loại chứng khoán trên cơ sở giá gốc và thay bằng kế toán trên cơ sở giá trị hợp lý khi chưa có đủ điều kiện khách quan, chủ quan phù hợp là bất khả thi. Chính vì thế trong giai đoạn hiện nay, việc cấp thiết là cần phải xây dựng một hệ thống phân loại rõ ràng các loại chứng khoán sử dụng phương pháp hạch toán trên cơ sở giá gốc, các loại chứng khoán hạch toán trên cơ sở giá trị hợp lí. Đồng thời tiến hành đồng bộ hóa, nâng cao chất lượng công tác kế toán trong các công ty chứng khoán để trong tương lai khi TTCK Việt Nam phát triển đủ mạnh thì sẽ áp dụng giá 91 trị hợp lý một cách hoàn toàn để phản ánh đúng hơn vị thế của các CTCK trên TTCK Việt Nam trong khu vực cũng như trên thế giới. 3.3 Nâng cao vai trò, tác động của các tổ chức nghề nghiệp kế toán và tổ chức nghề nghiệp chứng khoán với công tác kế toán trong công ty chứng khoán Việt Nam Kế toán là một hoạt động mang tính chuyên môn cao có chức năng cung cấp các thông tin trung thực, hợp lý về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng có thể đưa ra các quyết định. Kế toán phải làm cho người sử dụng hiểu được, tin cậy và phải giúp so sánh được các thông tin tài chính. Muốn vậy, cần phải có các quy định làm khuôn mẫu giúp đánh giá, ghi nhận và trình bày thông tin tài chính, đó chính là những chuẩn mực kế toán. Ở nhiều nước, các chuẩn mực kế toán do hội nghề nghiệp ban hành (Anh, Mỹ…), nhưng ở Việt Nam hiện Bộ Tài chính vẫn là cơ quan quản lý nhà nước về kế toán và thực hiện công bố các chuẩn mực kế toán. Giá trị pháp lý của các quyết định về chuẩn mực kế toán không cao hơn các văn bản pháp luật Nhà nước, nhưng nó mang tính chỉ dẫn và mực thước cho DN lựa chọn trên cơ sở các quy định pháp lý và các chế độ kế toán của Nhà nước. Do đó, cùng với các chuẩn mực kế toán, Việt Nam vẫn có các quy định về chế độ kế toán vừa mang tính bắt buộc vừa mang tính hướng dẫn dưới hình thức các quyết định, các thông tư do Bộ Tài chính ban hành. Điều này có làm giảm tính sát thực của các chuẩn mực đối với việc kinh doanh, giao dịch các công cụ tài chính của các công ty chứng khoán.Về lâu dài, để phù hợp với thông lệ quốc tế và cách thức quản lý của nhà nước pháp quyền trong nền kinh tế thị trường mở, cần có sự nhận thức đúng hơn về chuẩn mực kế toán và kiểm toán. Nhà nước ban hành luật pháp và các văn bản quy phạm pháp luật để điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội. Các chuẩn mực nghiệp vụ sẽ do các tổ chức nghề nghiệp soạn thảo và công bố. Việc quản lý nghề nghiệp và hành nghề của các chuyên gia kế toán, các kiểm toán viên sẽ do tổ chức nghề nghiệp kế toán đảm nhiệm, cả về tuân thủ quy định của nghề nghiệp và đạo đức hành nghề. Đó cũng là thông lệ trên thế giới và nhiều quốc gia thực hiện hàng chục năm nay. Vì thế, Yêu cầu khách quan 92 phải sớm nâng cao vị thế và chất lượng hoạt động nghề nghiệp kế toán và kiểm toán của Việt Nam. Kế toán và kiểm toán Việt Nam phải là công cụ quản lý kinh tế tài chính tin cậy, góp phần tạo lập môi trường đầu tư lành mạnh và hội nhập thành công đem lại hiệu quả cao nhất cho đất nước trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Có nhiều việc phải làm, kể cả trước mắt là lâu dài, kể cả những việc làm mang tính chiến lược và những giải pháp tình thế cụ thể hơn. 3.4 Đổi mới chương trình nội dung phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo kế toán, kiểm toán Việt Nam Công tác đào tạo nghề nghiệp có thể được xem là khâu ảnh hưởng quan trọng quyết định đến chất lượng của hệ thống kế toán một quốc gia cũng như trình độ của đội ngũ nhân viên chuyên ngành. Xây dựng và phát triển đội ngũ những người làm kế toán được trang bị đầy đủ cả về chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp nhằm đạt đựơc sự công nhận của khu vực và quốc tế, nhằm đưa hệ thống CMKT vào thực tiễn một cách nhanh chóng. Đây là vấn đề cốt lõi của bất cứ một quá trình đổi mới nào. Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức lý luận và thực tiễn về CMKT của các trường đại học, các tổ chức nghề nghiệp, các DN cần tiến hành sớm, thường xuyên và có sự phối hợp với nhau… Tích cực tham gia và sớm tạo lập quan hệ hợp tác với các tổ chức kế toán quốc tế trong đào tạo, huấn luyện, cấp chứng chỉ hành nghề và quy chế công nhận chứng chỉ hành nghề mang tính quốc tế. Vấn đề trọng tâm nhất trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo chính là cần thay đổi công tác đào tạo kế toán ở các trường. Trước mắt nên thay đổi một cách căn bản giáo trình về kế toán, trong đó nên lấy chuẩn mực kế toán là nền tảng để học viên hiểu thực chất vấn đề thay vì sa đà chi tiết quá nhiều nghiệp vụ như hiện nay. Điều này sẽ giúp giáo trình hạn chế được những thay đổi liên tục khi chế độ kế toán thay đổi. Về lâu dài nên xây dựng lộ trình, từng bước chuyển dần từ giảng dạy bám vào chế độ và chuẩn mực sang giảng dạy các vấn đề khoa học, hoàn toàn mang tính chất khách quan, phù hợp với thông lệ Quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Đây là 93 công việc cần khẩn trương thực hiện ngay, đặc biệt khi nền kinh tế thay đổi theo hướng hội nhập và không còn chế độ kế toán nữa thì những sinh viên Việt Nam được đào tạo theo kiểu cũ sẽ khó hòa nhập vào môi trường kế toán thực tế và gặp khó khăn khi giải quyết các vấn đề thực tiễn đa dạng đặt ra. Ngoài ra nhà trường nên kết hợp giảng dạy những vấn đề khoa học với việc so sánh đánh giá những ưu nhược điểm, những điểm hợp lý, bất hợp lý, những quy định của Việt Nam với quốc tế và những giải pháp khi vận dụng, cùng với những ý kiến đề xuất sửa đổi. Việc đưa Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ trong giảng dạy chuyên ngành kế toán cũng là một giải pháp nâng cao khả năng tiếp thu được khối lượng kiến thức kế toán quốc tế khổng lồ, quý báu đến từ các tổ chức kế toán quốc tế của sinh viên Việt Nam. Từ đó, đội ngũ nhân lực kế toán Việt Nam mới có thể đóng góp xây dựng hệ thống chuẩn mực quốc gia chất lượng hơn cũng như có thể cạnh tranh được với đội ngũ kế toán chuyên nghiệp ở nước ngoài trong quá trình thực hiện hòa hợp hội tụ với kế toán quốc tế. Vì để có được chế độ kế toán Việt Nam chất lượng cao,được cộng đồng quốc tế công nhận đặc biệt là các chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính- điều kiện cần cho việc phát triển thị trường công cụ tài chính phái sinh, đã đến lúc các chuyên gia kế toán hàng đầu của Việt Nam từ Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước;Hiệp hội kế toán, kiểm toán; Hiệp hội ngân hàng; các Công ty kiểm toán; các trường đại học... cần phải hợp tác chuyên môn tốt hơn nữa. Mặc dù hiện nay, các trường Đại học đóng góp rất nhiều trong công cuộc xây dựng và hình thành hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tuy nhiên vai trò của nhà trường trong quá trình này cần được nâng lên một mức cao hơn nữa. Bởi vì hiện nay không một cơ quan nào tại Việt Nam có đội ngũ nghiên cứu khoa học đông đảo như Nhà trường có thể hỗ trợ tốt cho Hội kế toán Việt Nam trong lúc vai trò của Hội còn yếu như bây giờ. Nhà trường có thể tham gia vào quá trình phát triển hệ thống kế toán Việt Nam bằng cách thành lập các nhóm nghiên cứu khoa học, tiếp tục đổi mới công tác đào tạo của nhà trường theo hướng trang bị kiến thức và kỹ năng cho sinh viên chuẩn bị cho những bước hòa hợp vào thông lệ quốc tế. 94 3.5 Nâng cao chất lượng kiểm soát hoạt động kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam Cần nhận thức đúng và đánh giá tác động thiết thực của độ tin cậy, tính hữu dụng của các thông tin kinh tế tài chính do kế toán cung cấp phục vụ yêu cầu quyết định đầu tư, quyết định quản lý và bảo vệ an toàn tài sản của nhà nước, của nhân dân.Thống nhất cao về nhận thức đối với hoạt động kế toán và kiểm toán, coi trọng đúng mức kế toán và kiểm toán không chỉ với tư cách là công cụ quản lý, là tổ chức hệ thống thông tin, mà cả với tư cách là một ngành dịch vụ - dịch vụ tài chính hỗ trợ kinh doanh, hỗ trợ vận hành nền tài chính quốc gia. Tăng cường quản lý, kiểm soát đạo đức hành nghề và chất lượng hành nghề kế toán và kiểm toán. Đây là công việc mới nhưng rất cần thiết để nâng cao vị thế và chất lượng nghề nghiệp kế toán. Phát triển tổ chức nghề nghiệp và nâng cao vai trò tham gia xây dựng chuẩn mực kế toán của các kế toán viên công chứng. Tăng cường vai trò và chất lượng hoạt động của tổ chức nghề nghiệp. Chúng ta cần tiếp tục nâng cao vai trò của Hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Càng hòa hợp hội tụ sâu trong lĩnh vực kế toán, chúng ta càng nhận thấy vai trò quan trọng của Hội nghề nghiệp trong việc truyền bá chuyên môn kiến thức lý luận và thực tiễn về hệ thống chuẩn mực kế toán cũng như trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực đạt trình độ quốc tế, cho đất nước. Vì vậy Hội nghề nghiệp cũng cần có lộ trình cụ thể cho sứ mệnh quan trọng này: + Trước mắt, Hội Kế toán Việt Nam (VAA) và Hội Kiểm toán viên Hành nghề Việt Nam (VACPA) nên nghiên cứu và đưa ra nhiều sáng kiến nghề nghiệp, trong đó có sáng kiến về hợp tác đào tạo và huấn luyện nghề nghiệp, thống nhất chương trình, nội dung đào tạo, huấn luyện, cấp chứng chỉ hành nghề và thừa nhận chứng chỉ hành nghề kế toán và kiểm toán. + Tổ chức lại công tác nhân sự để nhanh chóng triển khai công việc quản lý hành nghề kế toán và kiểm toán do Bộ tài chính chuyển giao Trong thời gian tới Hội cần đổi mới mạnh hơn, nhiều hơn cả về tổ chức, phương thức hoạt động và nội dung hoạt động để làm tròn chức năng là nơi tập hợp, nghiên cứu, phát triển và kiểm soát các vấn đề liên quan đến nghề nghiệp hỗ trợ tốt cho quá trình hòa hợp, hội tụ với quốc tế của Việt Nam. 95 KẾT LUẬN Hoàn thiện kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay là tất yếu khách quan cũng như là một yêu cầu cấp thiết trong quá trình phát triển kinh tế thị trường nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng ở nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, tổ chức công tác kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay còn gặp nhiều khó khăn do cả những nguyên nhân chủ quan ( như: hệ thống trang thiết bị điện tử, năng lực chuyên môn của cán bộ kế toán,...) và những nguyên nhân khách quan ( hệ thống các văn bản pháp quy chưa thật sự đầy đủ, chưa đồng bộ; sự tác động, hoạt động; hướng dẫn của các tổ chức hội nghề nghiệp còn yếu;...). Do đó, thực trạng công tác kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay đã bộc lộ nhiều vấn đề cần được giải quyết. Vì vậy, đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam; làm rõ hoạt động hạch toán một số loại chứng khoán phổ biến; đưa ra hai cơ sở hạch toán các loại chứng khoán là: kế toán trên cơ sở giá gốc và kế toán trên cơ sở giá trị hợp lý; đồng thời trên cơ sở phân tích những bài học kinh nghiệm của các nước phát triển ( Mỹ, Trung Quốc...) về hạch toán các loại chứng khoán theo giá trị thị trường. Từ đó, đưa ra những quan điểm và phương hướng hoàn thiện kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có chọn lọc nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán trong các công ty chứng khoán Việt nam trong thời gian tới. Trong thời gian nghiên cứu đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng song do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian thực tế được nghiên cứu; đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô trong Hội đồng Khoa học để đề tài được hoàn thiện và có tính ứng dụng cao hơn. 96 MỤC LỤC Lời mở đầu......................................................................................................... 1 Chương 1: Lý luận chung về kế toán trong các công ty chứng khoán ................ 3 1.1 Những vấn đề chung về Công ty chứng khoán .......................................... 3 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty chứng khoán ..................... 3 1.1.2 Hoạt động của công ty chứng khoán .................................................. 5 1.2 Tổng quan về các loại chứng khoán ........................................................ 11 1.2.1 Chứng khoán và các loại chứng khoán phổ biến ............................... 11 1.2.1.1 Cổ phiếu ..................................................................................... 11 1.2.1.2. Trái phiếu .................................................................................. 15 1.2.1.3. Cổ phiếu quỹ ............................................................................. 18 1.2.1.4. Các công cụ phái sinh................................................................ 18 1.2.2 Các chủ thể tham gia TTCK.............................................................. 22 1.2.2.1 Nhà phát hành............................................................................. 22 1.2.2.2. Nhà đầu tư ................................................................................. 22 1.2.2.3 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán.................. 23 1.2.2.4 Các tổ chức có liên quan đến TTCK........................................... 24 1.2.3 Những vấn đề cơ bản về kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam........................................................................................................... 26 1.2.3.1 Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng............................................ 26 1.2.3.2 Kế toán các loại chứng khoán phổ biến trong các CTCK.............27 1.2.3.2.1 Kế toán các chứng khoán thương mại................................... 29 1.2.3.2.2 Kế toán cổ phiếu quỹ............................................................ 35 1.2.3.2.3 Kế toán các công cụ phái sinh ............................................ 377 1.3 Kinh nghiệm của quốc tế về kế toán các loại chứng khoán trong các công ty chứng khoán ........................................................................................... 388 Chương 2:Thực trạng kế toán trong công ty chứng khoán Việt Nam thời gian qua ................................................................................................................. 444 2.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam................................... 444 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.444 2.1.2 Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua. .......... 488 2.2 Thực trạng hoạt động các công ty chứng khoán Việt Nam thời gian qua. .................................................................................................................... 511 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của các công ty chứng khoán Việt Nam......................................................................................................... 511 2.2.2 Thực trạng hoạt động các CTCK Việt Nam thời gian qua............... 533 2.3 Thực trạng áp dụng kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam thời gian qua. ....................................................................................................... 59 97 2.3.1 Kế toán Cổ phiếu .............................................................................. 59 2.3.1.1 Kế toán cổ phiếu tự doanh ngắn hạn ........................................... 59 2.3.1.1.1 Kế toán tăng cổ phiếu tự doanh ngắn hạn ............................. 60 2.3.1.1.2 Kế toán giảm cổ phiếu tự doanh ngắn hạn ............................ 63 2.3.1.2 Kế toán Cổ phiếu ngắn hạn ủy thác của nhà đầu tư..................... 68 2.3.1.3 Kế toán cổ phiếu đầu tư dài hạn.................................................. 70 2.3.2 Kế toán trái phiếu ............................................................................. 72 2.3.2.1 Kế toán trái phiếu tự doanh ngắn hạn.......................................... 72 2.3.1.1.1 Kế toán tăng trái phiếu tự doanh ngắn hạn............................ 73 2.3.1.1.2 Kế toán giảm Trái phiếu tự doanh ngắn hạn ......................... 74 2.3.2.2 Kế toán trái phiếu đầu tư dài hạn ................................................ 75 2.3.3 Kế toán Cổ phiếu quỹ ....................................................................... 76 2.3.4 Kế toán Các công cụ phái sinh ......................................................... 78 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam ................................................................................................................. 80 3.1 Xây dựng chế độ kế toán Việt Nam phù hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ kế toán quốc tế ................................................................................ 81 3.2 Hoàn thiện kế toán hạch toán các loại chứng khoán ................................ 87 3.3 Nâng cao vai trò, tác động của các tổ chức nghề nghiệp kế toán và tổ chức nghề nghiệp chứng khoán với công tác kế toán trong công ty chứng khoán Việt Nam ...................................................................................................... 91 3.4 Đổi mới chương trình nội dung phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo kế toán, kiểm toán Việt Nam................................................................... 92 3.5 Nâng cao chất lượng kiểm soát hoạt động kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam ....................................................................................................... 94 KẾT LUẬN....................................................................................................... 95

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfHoàn thiện kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn hiện nay.pdf
Luận văn liên quan