Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt i
Danh mục các bảng, biểu ii
Danh mục hình vẽ iii
Danh mục các hộp tiêu điểm iv
Lời mở đầu v
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài v
2. Mục tiêu nghiên cứu vi
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu vii
4. Tính mới của luận văn vii
5. Phương pháp nghiên cứu ix
6. Nội dung x
Chương I: Những cơ sở lý luận về môi trường đầu tư 1
1.1 Những vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1
1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1
1.1.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 1
1.1.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nền kinh tế hiện nay 3
1.2 Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
1.2.1 Khái niệm 4
2
1.2.2 Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư 7
1.3 Ý nghĩa của việc nghiên cứu môi trường đầu tư 15
1.4 Các bài học kinh nghiệm về hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm
tăng cường thu hút vốn FDI 16
1.4.1 Kinh nghiệm của Bình Dương 16
1.4.2 Kinh nghiệm của Singapore 18
1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra trong việc hoàn thiện môi trường đầu tư
của thành phố Đà Nẵng 20
Kết luận chương 1 21
Chương 2: Phân tích thực trạng môi trường đầu tư trong hoạt động thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay 22
2.1 Một số nét khái quát về Thành phố Đà Nẵng 22
2.1.1 Điều kiện tự nhiên 22
2.1.2 Điều kiện xã hội 23
2.2 Tình hình thu hút vốn FDI vào thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 – 2005 24
2.2.1 Số lượng vốn FDI thu hút 24
2.2.2 Tình hình thu hút vốn FDI theo đối tác 26
2.2.3 Tình hình thu hút vốn FDI theo hình thức đầu tư 27
2.2.4 Tình hình thu hút vốn FDI theo lĩnh vực đầu tư 28
2.2.5 Kết quả hoạt động thu hút FDI tại TP. Đà Nẵng từ năm 2001-2005 29
2.3 Phân tích thực trạng môi trường đầu tư trong việc thu hút vốn FDI
của thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua (2001-nay) 32
2.3.1 Môi trường chính trị – xã hội 32
2.3.2 Môi trường pháp lý – hành chính 34
2.3.3 Môi trường cơ sở hạ tầng 38
3
2.3.4 Môi trường kinh tế – tài nguyên 43
2.3.5 Môi trường tài chính – ngân hàng 51
2.3.6 Môi trường lao động 52
Kết luận chương 2 55
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm đẩy mạnh
hoạt động thu hút vốn FDI của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006-2010 57
3.1 Quan điểm đề xuất giải pháp 57
3.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp 57
3.3 Căn cứ đề xuất giải pháp 58
3.4 Ma trận SWOT 59
3.4.1 Những điểm mạnh 59
3.4.2 Những điểm yếu 60
3.4.3 Những cơ hội 61
3.4.4 Những thách thức 62
3.5 Các nhóm giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn FDI
của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006-2010 64
3.5.1 Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế quản lý – thủ tục hành chính 64
3.5.2 Nhóm giải pháp về hoàn thiện môi trường cơ sở hạ tầng 69
3.5.3 Nhóm giải pháp về hoàn thiện môi trường lao động 73
3.5.4 Một số kiến nghị 76
Kết luận chương 3 79
Kết luận xiv
Tài liệu tham khảo xvi
Phụ lục xxi
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
- CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
- DN : Doanh nghiệp
- GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
- IMF : Quỹ Tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
- KCN : Khu công nghiệp
- KCX : Khu chế xuất
- TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
- TP : Thành phố
- UBND : Ủy ban nhân dân
- WB : Ngân hàng Thế giới (World Bank)
115 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3155 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm đẩy mạnh hoạt động thu hút vốn FDI tại thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tương lai của thành phố.
- Cần xem xét và lựa chọn kỹ năng lực chuyên môn của các nhà thầu, các nhà
tư vấn trong quá trình quy hoạch, thiết kế xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng,
đặc biệt là cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển du lịch. Hạn chế tối đa tình trạng
xâm phạm hoặc làm hư hại cảnh quan của các hạ tầng du lịch hiện có. Điều đó đã
khiến dư luận phản ứng, mà bán đảo Sơn Trà, núi Phước Tường, khu nhà hàng ven
biển Phước Mỹ, khu du lịch Bà Nà – Núi Chúa … là những điển hình.
- Tập trung đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghiệp, đặc biệt là xây
dựng hoàn chỉnh các KCN hiện có.
¾ Ngoài việc đầu tư và xây dựng thêm các trạm điện hạ thế trung gian
dẫn đến các KCN để tránh hiện tượng quá tải, thành phố cần có kế hoạch tách lưới
điện của KCN ra khỏi lưới điện phục vụ cho sinh hoạt ngoài KCN nhằm đảm bảo
tính ổn định của nguồn điện cho các hoạt động sản xuất kinh doanh tại những nơi
này. Bên cạnh đó, tiếp tục đầu tư vào mạng lưới đường ống dẫn nước đến các KCN.
Hiện nay, phần lớn các KCN đều sử dụng nước từ nguồn nước ngầm tự khai thác
86
¾ Cùng với các nhà đầu tư xây dựng nhà xưởng cho công nhân tại các
KCN, cung cấp nhà ở, khu giải trí cùng với những tiện nghi sinh hoạt cho công
nhân. Đây chính là những yếu tố kích thích sự làm việc ngày càng hiệu quả trong
các KCN, tạo sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Tranh thủ và sử dụng hợp lý các nguồn vốn đầu tư và các khoản viện trợ, đặc
biệt là viện trợ ODA từ các tổ chức trên thế giới, nhằm nâng cấp và hoàn thiện hệ
thống cảng, sân bay, các vành đai và hành lang kinh tế.
¾ Cải tạo và nâng cấp dứt điểm đoạn đường kết thức của hành lang kinh
tế Đông – Tây (EWEC). EWEC đang trong giai đoạn nước rút hoàn thành. Đây sẽ
là con đường thông thương hàng hóa từ Mawlamyine (Myanmar) đến Đà Nẵng dài
1.450km. Đến thời điểm hiện nay, các nước trên tuyến đường này đã có những
động thái chuẩn bị khá chu đáo để đón đầu cơ hội khi EWEC hoàn thành và đi vào
vận hành. Tại Lào, các tuyến đường EWEC đang được nâng cấp hoàn thiện. Với
Thái Lan, phần hành lang ở quốc gia này đã được nâng cấp hoàn chỉnh. Chiếc cầu
thứ 2 qua sông Mekông nối Mukdawan với Savanakhet cũng đang hình thành; một
sân bay quốc tế ở Đông Bắc Thái Lan đang được xây dựng.
87
¾ Đường hầm qua đèo Hải Vân (phần hầm phía Nam đã đi vào hoạt
động) cần gấp rút hoàn chỉnh. Phải có những quy định chặt chẽ về các loại xe ra
vào đường hầm theo đúng quy định để hạn chế việc ảnh hưởng đến chất lượng của
tuyến đường.
¾ Cải tạo và nâng cấp hệ thống cảng Tiên Sa, cảng Sông Hàn và cảng
Liên Chiểu. Với tổng kinh phí khoảng 46 triệu USD từ nguồn viện trợ ODA của Ngân
hàng thế giới, thành phố cần phải giải ngân nguồn vốn này một cách hợp lý và hiệu
quả nhất. Theo Cục Hàng hải Việt Nam, ước tính số lượng hàng hóa qua cảng Sông
Hàn và cảng Tiên Sa năm 2010 khoảng 4 triệu tấn, chiếm khoảng 6,2% tổng lượng
hàng qua các cảng miền Trung; qua cảng Chân Mây – Liên Chiểu là 5 – 6,5 triệu
tấn, chiếm khoảng 8,9% tổng lượng hàng qua cảng Miền Trung. Ngoài ra, thành phố
và bản thân lãnh đạo các cảng phải nhanh chóng hiện đại hóa tất cả các trang thiết bị
sử dụng trong cảng; ứng dụng tiến bộ công nghệ thông tin vào quản lý điều hành và
khai thác cảng. Như vậy mới nâng cao năng lực bốc xếp hàng hóa của cảng, góp
phần giảm chi phí và tăng tính cạnh tranh với các cảng khác trong khu vực.
¾ Nâng cấp hệ thống sân bay quốc tế Đà Nẵng. Cần phải đa dạng hóa
và mở rộng thêm nhiều chuyến bay từ Đà Nẵng đến các nước vào các ngày trong
tuần. Hiện nay, Đà Nẵng chỉ có các chuyến bay trực tiếp đến Nhật Bản, Thái Lan,
Lào. Điều này sẽ làm giảm bớt thời gian chờ đợi của các nhà đầu tư và hạn chế
việc các nhà đầu tư phải quá cảnh qua Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh để
chuyển sang các chuyến bay ra nước ngoài.
¾ Tập trung phát triển công nghệ thông tin, hoàn thiện hạ tầng viễn thông
theo nội dung "12 chương trình hành động" của UBND thành phố. Nhanh chóng mở
rộng và phát triển thêm các trung tâm bưu chính, các trung tâm khai thác vận chuyển
88
- Nhanh chóng xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho cuộc sống các nhà đầu tư.
Nơi ăn, chốn ở, khu vui chơi giải trí, bệnh viện, trường học, … đều phải đạt chất
lượng quốc tế, bởi vì “đất lành chim đậu” thì mới “an cư lạc nghiệp”. Chỉ khi nào
đời sống vật chất đảm bảo thì các nhà đầu tư mới yên tâm làm ăn và phát triển.
Kinh nghiệm từ các quốc gia trong khu vực và trên thế giới cho thấy, một đất
nước, một địa phương có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển hoàn chỉnh sẽ dễ dàng
thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế, nhờ vậy sẽ góp phần làm cho môi
trường đầu tư thêm hoàn thiện và sẽ thành công trong thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
3.5.3 Nhóm giải pháp về hoàn thiện môi trường lao động
3.5.3.1 Mục tiêu của nhóm giải pháp:
Tạo ra một nguồn lao động ổn định về số lượng, đảm bảo về chất lượng để đáp
ứng yêu cầu của các nhà đầu tư. Phát huy các thế mạnh sẵn có của thành phố về
nguồn lao động; và tiếp tục cải thiện những thiếu sót, tồn tại của môi trường lao
động để nâng cao tính cạnh tranh với các địa phương khác.
3.5.3.2 Nội dung của nhóm giải pháp
a) Nhóm giải pháp về giải quyết công việc cho lao động địa phương
- Lực lượng lao động của thành phố Đà Nẵng chiếm gần 50% dân số của
thành phố. Nếu tại thành phố Hồ Chí Minh hay Bình Dương, nguồn lao động chủ
89
- Chương trình “Ba có” – Có việc làm, cùng với việc thường xuyên tổ chức
Chợ việc làm đã tác động tích cực đến việc giải quyết việc làm cho lao động của
địa phương. Thành phố cần tiếp tục phát huy hoạt động này.
- Tiếp tục khai thác lợi thế về chi phí lao động thấp để thu hút thêm các nhà
đầu tư đến với Đà Nẵng như đã thực hiện trong thời gian qua. Việc nhà máy
Mabuchi Motor đang chuyển dần dây chuyền sản xuất ra KCN Hòa Khánh cũng
như việc tập đoàn dệt may Phong Phú Coast liên doanh với tập đoàn dệt may của
Mỹ đầu tư nhà máy tại các KCN của Đà Nẵng là những minh chứng. Tuy nhiên, sở
Lao động Thương binh – Xã hội cần phối hợp với các doanh nghiệp để đảm bảo
mức sống cho công nhân, tránh tình trạng bãi công, biểu tình như đã từng xảy ra tại
KCX Linh Trung trong thời gian vừa qua. Việc ổn định nguồn lao động cũng là một
trong những tiêu chí đảm bảo của môi trường lao động của địa phương.
b) Nhóm giải pháp về đào tạo
- Lực lượng lao động dồi dào, chi phí lao động thấp chỉ mới là điều kiện cần
để hoàn thiện môi trường lao động; chất lượng lao động mới chính là yếu tố quyết
định sức hấp dẫn của môi trường lao động đó. Trước thực trạng lao động có trình độ
và tay nghề của Đà Nẵng ngày càng trở nên khan hiếm, lãnh đạo thành phố Đà
Nẵng cần có những biện pháp tạo ra một cơ sở hạ tầng giáo dục tương đối hoàn
chỉnh, từ giáo dục tiểu học đến sau đại học; có chính sách đào tạo nghề dài hạn,
theo định hướng đầu tư, phù hợp với quy hoạch phát triển của thành phố để tạo ra
một lực lượng lao động có trình độ tay nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp tự
90
- Đầu tư xây dựng thêm các trường đào tạo công nhân kỹ thuật để khắc phục
tình trạng thừa kỹ sư mà lại thiếu công nhân kỹ thuật như hiện nay. Thành phố nên
liên kết với các trường thuộc quản lý của trung ương hoặc các tổng công ty đang
đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để thực hiện các hợp đồng đào tạo theo nhu
cầu phát triển kinh tế – xã hội của thành phố; hỗ trợ kinh phí cho các trường địa
phương nâng cao chất lượng đào tạo.
- Lãnh đạo thành phố cần hạn chế tư tưởng “bảo thủ”, “cục bộ địa phương”
trong việc thu hút và mời gọi nhân tài về làm việc cho địa phương; đặc biệt là người
Đà Nẵng đang làm việc tại các địa phương khác. Đẩy nhanh tốc độ thực hiện
chương trình đào tạo 100 Tiến sỹ – Thạc sỹ để nâng cao đội ngũ cán bộ tri thức của
địa phương; và sử dụng nguồn lực này hợp lý thông qua việc phân công phân nhiệm
công tác phù hợp với ngành nghề đào tạo, thu hút các chuyên gia kỹ thuật có tay
nghề từ nước ngoài, các kiều bào Việt Nam về làm việc cho thành phố.
- Một tác nhân quan trọng nữa đối với môi trường đầu tư nói chung và môi trường
lao động nói riêng chính là người dân địa phương. Vai trò quan trọng của người dân
không chỉ vì số lượng đông đảo, mà còn là tập hợp người tiêu dùng, người lao động,
người tham gia và sáng tạo trong tất cả các hoạt động của nền kinh tế. Người dân có
văn hóa, kỷ luật, tay nghề và trình độ quản lý sẽ là lợi thế cạnh tranh dài hạn; thói quen
tiêu dùng là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển; đức tính thân thiện là tiềm năng để
thu hút du lịch và hợp tác kinh doanh; cần cù, sáng tạo là sức mạnh để phát triển bền
vững. Người dân thành phố Đà Nẵng nhìn chung đáp ứng được những yếu tố này.
Nhưng điều quan trọng hơn là lãnh đạo thành phố Đà Nẵng cần phải hoạch định chiến
91
3.5.4 Một số kiến nghị
Để góp phần hoàn thiện môi trường đầu tư trong hoạt động thu hút đầu tư nước
ngoài, luận văn xin đề xuất thêm một số kiến nghị sau đây.
3.5.4.1 Kiến nghị đối với Chính phủ
- Chính phủ nhanh chóng đưa Luật đầu tư đi vào hiệu lực. Mặc dù Luật đầu tư
(chung) chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 nhưng đến thời điểm hiện nay, văn
bản hướng dẫn thi hành luật vẫn chưa chính thức ra đời và các nhà đầu tư vì thế vẫn
cứ chờ đợi sự rõ ràng của văn bản. Nhìn từ góc độ cải thiện môi trường đầu tư , có thể
thấy việc ban hành luật này cũng như các văn bản thể hiện sự lúng túng của cơ quan
nhà nước.
- Chính phủ cần tạo lập môi trường cạnh tranh, phát triển đồng bộ các loại thị
trường, tạo điều kiện cho khu vực đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hơn vào phát
triển các ngành, lĩnh vực; đi đôi với việc tạo khuôn khổ pháp lý đề đảm bảo hiệu
quả và tăng cường sự giám sát quản lý của nhà nước bởi thị trường là biểu hiện
tổng hợp, là thước đo của môi trường đầu tư kinh doanh, thị trường càng phát triển
thì môi trường đầu tư càng được cải thiện.
- Chính phủ cần xây dựng chiến lược phát triển kinh tế của miền Trung rõ
ràng hơn. Nhanh chóng xây dựng chiến lược kinh tế gắn kết các tỉnh thành của
miền Trung lại với nhau dựa vào lợi thế điều kiện tự nhiên – xã hội của từng vùng
chứ không nên để tình trạng phát triển tự thân như hiện nay, sẽ làm cho môi trường
đầu tư của miền Trung vốn khốc liệt nay càng cạnh tranh khốc liệt hơn.
92
3.5.4.2 Kiến nghị đối với thành phố Đà Nẵng
- Lãnh đạo thành phố cần tạo ra một sân chơi bình đẳng cho tất cả các thành
phần kinh tế đang hoạt động tại địa phương. Nhanh chóng đi đến xóa bỏ những
chính sách bao cấp, ưu đãi đối với các doanh nghiệp nhà nước; mọi thành phần kinh
tế đều bình đẳng như nhau trước các cơ hội kinh doanh. Một khi mà các nhà đầu tư
nước ngoài hay các thành phần kinh tế khác không còn bị phân biệt đối xử thì môi
trường kinh tế của Đà Nẵng mới càng trở nên hấp dẫn hơn.
- Tập trung xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm dịch vụ, phát triển mạnh
trên các lĩnh vực đào tạo, ngân hàng tài chính, du lịch, bảo hiểm, công nghệ phần
mềm cho toàn miền Trung.
a. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư và marketing địa phương
- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm việc tại Trung tâm xúc tiến đầu tư,
sở Kế hoạch – đầu tư. Bố trí cán bộ có trình độ, tâm huyết và biết nói không với tiêu
cực để giúp nhà đầu tư giảm chi phí hành chính và thời gian. Cán bộ làm công tác xúc
tiến đầu tư phải tự coi mình là người phục vụ doanh nghiệp, là người hướng dẫn, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện dự án theo đúng tiến độ, nhằm
đóng góp nhiều hơn cho ngân sách và sự phát triển kinh tế của địa phương.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại của Đà Nẵng. Đề nghị Nhà nước hỗ
trợ việc lập các VPĐD của thành phố tại các nước, các thành phố phát triển trên thế
giới để làm cầu nối cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp nước ngoài đến với Đà
Nẵng. Việc thành lập VPĐD Đà Nẵng tại Nhật Bản vào tháng 11/2004 đã đem lại
những thành công nhất định trong công tác xúc tiến đầu tư của thành phố.
- Tạo sự yên tâm cho các nhà đầu tư hiện đang có mặt tại địa phương: chăm lo
chu đáo và tận tình các nhà đầu tư hiện đang hoạt động trong các khu công nghiệp;
93
b. Đẩy mạnh hoạt động liên kết với các địa phương khác trong khu vực
- Để tạo được một sức mạnh tổng hợp, Đà Nẵng cần phối hợp với các địa
phương lân cận dưới sự điều chỉnh của Chính phủ về lĩnh vực thu hút đầu tư nhằm tạo
ra một môi trường đầu tư hoàn chỉnh. Các địa phương nằm ven vùng duyên hải miền
Trung và Tây Nguyên đều gần như có những yếu tố cạnh tranh giống nhau; do vậy,
Đà Nẵng cần xác định quan điểm là hợp tác cùng tồn tại và phát triển chung theo
chiến lược phát triển kinh tế xã hội tổng thể đã xác định. Có như vậy mới có thể tạo
ra được một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các địa phương với nhau.
- Đối với các ngành công nghiệp phụ trợ, mặc dù vẫn còn rất yếu, nhưng nên
chăng chính quyền thành phố Đà Nẵng có những cuộc tiếp xúc, thương thảo với các
nhà đầu tư xây dựng và phát triển lĩnh vực này ở Quảng Nam dựa vào ưu thế diện
tích đất trống còn nhiều để xây dựng nhà máy cùng với nguồn nhân công dồi dào; và
cung cấp cho các nhà máy sản xuất tại Đà Nẵng. Còn Đà Nẵng nên tập trung đóng
vai trò là trung tâm tài chính, dịch vụ và trung chuyển của cả miền Trung – Tây
Nguyên.
94
c. Chú trọng đến việc giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường
- Đảm bảo môi trường trong sạch cũng là một trong những vấn đề được đề cập
nhiều trong việc hoàn thiện môi trường đầu tư của một quốc gia hay của một địa
phương vì hiện nay, "phát triển bền vững" là một yêu cầu đặt ra không chỉ đối với
các nước tiếp nhận đầu tư mà còn là nhiệm vụ của các nước đi đầu tư. Trước thực
trạng ô nhiễm môi trường từ các KCN đáng báo động như hiện nay, Đà Nẵng cần
kiên quyết triển khai:
¾ Quy hoạch tổng thể phát triển các KCN phải gắn liền và không tách
rời khỏi quy hoạch về chống ô nhiễm môi trường. Phải xem việc phòng chống ô
nhiễm môi trường là điều kiện bắt buộc của quá trình hình thành và phát triển
của từng nhà máy cũng như của cả KCN.
¾ Nâng cao vai trò của các tổ chức có chức năng và nhiệm vụ giám sát ô
nhiễm môi trường. Thành lập các lực lượng chuyên trách có chức năng và nhiệm
vụ cùng quyền hạn giám sát, xử lý mọi vi phạm của các nhà máy lẫn KCN theo
đúng quy định.
* * * *
95
Kết luận chương 3
Nhằm mục đích hoàn thiện môi trường đầu tư trong hoạt động thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài, một hệ thống các giải pháp có cấu trúc hợp lý đã được xây
dựng trong chương 3. Hệ thống giải pháp này được xây dựng dựa trên những quan
điểm, mục tiêu, căn cứ đề ra kết hợp cùng với ma trận SWOT phân tích những điểm
mạnh, điểm yếu cùng những cơ hội và thách thức đã được phân tích trong chương 2.
Trên cơ sở ma trận SWOT kết hợp này, tác giả đã đưa ra ba nhóm giải pháp chính
có sự liên thông và thống nhất với nhau.
- Trước hết, đó là nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế quản lý – thủ tục chính
sách. Đây là nhân tố mang tính quyết định đối với việc hoàn thiện môi trường đầu tư.
- Nhóm giải pháp thứ hai bao gồm các giải pháp cơ cấu nhằm hoàn thiện môi
trường cơ sở hạ tầng. Đây chính là yếu tố vật chất trong quá trình hoàn thiện môi
trường đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Nhóm giải pháp thứ ba bao gồm các giải pháp nhằm xây dựng và củng cố
lực lượng lao động, một trong những yếu tố quyết định làm tăng tính hấp dẫn của
môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Đà Nẵng.
Trong bối cảnh hiện nay, khi mà dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài đang đổ nhiều
vào châu Á ( khoảng 18% tương đương 165 tỉ USD trong khối lượng FDI toàn cầu)
và Việt Nam là một trong những điểm đến lý tưởng ở châu Á của dòng đầu tư này
thì các giải pháp nêu trên ở một góc độ nào đó có thể giúp thành phố Đà Nẵng
trong việc hoàn thiện môi trường đầu tư của mình. Bên cạnh đó, một số kiến nghị
đối với Chính phủ và lãnh đạo thành phố để góp phần làm hoàn thiện hơn nữa môi
trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Đà Nẵng cũng đã được đề ra.
96
KẾT LUẬN
Cùng với việc mở rộng và đa dạng hóa các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế
và các hoạt động đối ngoại, thu hút đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam nói chung và thành phố Đà
Nẵng nói riêng. Kết hợp với các nguồn vốn và nguồn lực khác, vốn FDI sẽ góp
phần thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố công nghiệp vào
trước năm 2020. Tuy nhiên, làm thế nào để thu hút được ngày càng nhiều các nhà
đầu tư nước ngoài đến với Đà Nẵng là vấn đề đặt ra không chỉ đối với các nhà
hoạch định chính sách của địa phương. Trên cơ sở đó, luận văn " Hoàn thiện môi
trường đầu tư nhằm đẩy mạnh hoạt động thu hút vốn FDI tại thành phố Đà Nẵng"
đã hình thành và đã giải quyết được những nội dung sau:
1. Tập trung vào nghiên cứu được những lý luận khoa học có liên quan đến môi
trường đầu tư, những kinh nghiệm của các địa phương trong việc xây dựng và hoàn
thiện môi trường đầu tư để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho thành phố
Đà Nẵng.
2. Khẳng định xu hướng phát triển của hoạt động thu hút vốn FDI của thành
phố Đà Nẵng trong thời gian qua (2001-2005).
3. Phân tích thực trạng các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư trong hoạt động
thu hút vốn FDI của thành phố Đà Nẵng để xác định những mặt mạnh cũng như
những cơ hội về tiềm lực của Đà Nẵng song song với việc tìm ra những tồn tại và
thách thức đối với môi trường đầu tư của thành phố để xây dựng ma trận SWOT về
môi trường đầu tư của Đà Nẵng.
4. Tập trung đưa ra ba nhóm giải pháp về hoàn thiện môi trường hành chính –
pháp lý, môi trường cơ sở hạ tầng và môi trường lao động; cùng với những kiến
97
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai luận văn, do thời gian và khả năng của
người thực hiện còn có hạn, nên một số vấn đề vẫn chưa giải quyết một cách thấu
đáo. Thiết nghĩ, nếu có thời gian đầu tư hơn, luận văn sẽ nghiên cứu sâu về những
ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến việc tạo dựng và hoàn thiện môi trường
đầu tư như môi trường pháp lý, môi trường tài chính, môi trường kinh tế; đặc biệt
tập trung vào môi trường kinh tế du lịch - vốn là một thế mạnh của thành phố, thì
luận văn sẽ có những đóng góp nhất định trong quá trình hoàn thiện môi trường đầu
tư của thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anh Minh (2006), Nhộn nhịp dòng chảy đầu tư, Thời báo Kinh tế Sài gòn, số 48/2006,
trang 12-13
2. Báo cáo Tình hình xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng 6 tháng
đầu năm 2006
3. Báo cáo Đại hội lần thứ XIX Đảng bộ Đà Nẵng
4. Báo Đầu tư (2005), Trả giá vì xé rào
5. Báo Nhân dân (2004), Đi du lịch tìm thấy cơ hội kinh doanh
6. Báo Tuổi trẻ, Đà Nẵng, Đầu tư xây dựng cơ bản – Đuối sức vì thiếu vốn, Số 40/2005,
trang 13-14
7. Bộ Chính trị (2003), Nghị quyết "về việc xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng
trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước", Số 33 – NQ/TW
8. Bộ Kế hoạch – Đầu tư (2003), Sáng kiến chung Nhật Bản – Việt Nam nhằm cải thiện
môi trường kinh doanh tăng cường tính cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam,
9. Bùi Đức Hùng, Công nghiệp Đà Nẵng với vấn đề nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển,
Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 9/2005, trang 49
10. Bùi Đức Hùng, Hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp ở Đà Nẵng và giải pháp
nâng cao, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 11/2004, trang 22
11. Bảo Anh, Muốn phát triển du lịch, cần những cán bộ tâm huyết và năng lực, Báo Đà
Nẵng, ngày 14/6/2006, trang 2
12. Cải thiện môi trường đầu tư: Bắt đầu từ đâu?, Kinh tế dự báo số 3, ngày 07/02/2006
13. Cẩm Tú, Minh bạch chính sách để cải thiện môi trường đầu tư, Báo Vietnamnet ngày
29/9/2004
14. Cục Thống kê Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Đà Nẵng 30 năm xây dựng và phát
triển (1975-2005), trang 61
15. Đà Nẵng – Thế và lực mới trong thế kỷ 21 (2005), NXB Chính trị quốc gia
16. Đăng Nam (2006), Mười năm xây dựng đô thị - Đà Nẵng "được" gì, "mất" gì?, báo
Tuổi Trẻ, ngày 5/12/2006, trang 6
17. Để tạo lợi thế trong thu hút đầu tư, Báo Đầu tư ngày 24/3/2006
18. Hải Châu (2006), Phát triển bền vững ngành tài nguyên môi trường, Báo Đà Nẵng,
ngày 21/3/2006
19. Hồng Phúc (2006), Cam kết và đòi hỏi giải phóng tiềm năng, Thời báo Kinh tế Sài
gòn, số 48/2006, trang 14-16
20. Hồ Đức Hùng (Chủ biên) (2005), Marketing địa phương của thành phố Hồ Chí
Minh, NXB Văn hóa Sài Gòn
21. Huỳnh Phan, Làm thế nào để mời các "đại gia" Nhật vào Việt Nam?, Báo
Vietnamnet ngày 06/02/2006
99
22. Khánh Linh, Nghèo tài nguyên vẫn có thể phát triển tốt, Báo Vietnamnet, ngày
29/9/2006
23. Lê Công Phùng (2004), Thành phố Đà Nẵng – đô thị loại 1 – Trung tâm khu vực miền
Trung, Tạp chí Con số và Sự kiện, Số 4/2004, trang 19-21
24. Luật Đầu tư (2006)
25. Mahthir Mohamad (2004), Toàn cầu hóa – Những hiện mới", Trung tâm Kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dương
26. Mai Thế Trung (2006), Công nghiệp hóa – Nhận thức từ thực tiễn, Trang web Tỉnh
Bình Dương
27. Ngân hàng thế giới (2005), Báo cáo phát triển thế giới 2005: Môi trường đầu tư tốt
hơn cho mọi người, trang 26
28. Nguyễn Thị Liên Hoa (2003), Vấn đề chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
29. Nguyễn Thị Lan, Đà Nẵng tạo được sự đồng thuận trong quá trình phát triển thành
phố, Tạp chí Cộng sản, Số 6/2006, trang 42-46
30. Nguyễn Xuân Thành (2003), Đà Nẵng lựa chọn chính sách đầu tư và phát triển kinh
tế
31. Nguyễn Văn Hảo (Ngân hàng Tokyo Mitsubishi UFJ), Cải thiện môi trường đầu tư
Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương,
Số 12/ 2006
32. Nguyễn Đình Hương (2003), Hoàn thiện môi trường thể chế phát triển đồng bộ các
loại thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, NXB Chính trị
quốc gia
33. Nguyễn Văn Sơn (2006), Bà Nà – Để chơi hay để nghỉ?, Tuổi trẻ cuối tuần, Số
32/2006, trang 19
34. Nguyễn Minh Vũ (2005), Singapore đang thu hút đầu tư của hơn 6.000 công ty đa
quốc gia, Báo Đà Nẵng, ngày 25/5/2005, trang 8
35. Niên giám thống kê Thành phố Đà Nẵng năm 2001, 2002, 2003, 2004
36. Nguyễn Thùy – Việt Phong (2006), Nội công – ngoại kích để thu hút đầu tư nước
ngoài
37. Phạm Minh Nhựt (2005), Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng
38. Phan Minh Ngọc (2006), Tác động của gia nhập WTO lên đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam, Số 48/2006, trang 12-13
39. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - USAID, Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh 2005, trang 25
40. Thu hút đầu tư nước ngoài: Phải biết người biết ta!, Báo Tuổi trẻ, ngày 12/2/2006
100
41. Thành ủy Đà Nẵng (2005), Dự thảo báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ
thành phố Đà Nẵng khóa XVIII tại Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIX
42. Tổng cục Hải quan (2005), Tài liệu về thực hiện thí điểm khai báo tàu biển xuất
nhập cảnh từ xa tại cảng Đà Nẵng
43. Trần Du Lịch (2005), Thu hút đầu tư Bình Dương, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái
Bình Dương, số 47, trang 13
44. Trần Quang Lân, Thực tiễn và việc vận dụng vào kiến tạo môi trường đầu tư thu hút
đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
45. Trần Đăng Long (2002), Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh
46. Triệu Hồng Cẩm (2003), Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
47. Võ Thanh Thu – Ngô Thị Ngọc Huyền – Nguyễn Cương (2004), Kỹ thuật đầu tư
trực tiếp nước ngoài, NXB Thống kê, trang 74
48. Vũ Huy Từ, Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Quản lý
Nhà nước, Số 5/2006, trang 20-24
49. Vũ Thành Tự Anh (2006), Xé rào ưu đãi đầu tư – Cuộc chạy đua xuống đáy, Thời
báo kinh tế Sài Gòn
50. Võ Văn Giảng (2005), Một số ý kiến đóng góp vào phương hướng phát triển kinh tế
Thành phố Đà Nẵng trong những năm tới, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 4/2005,
trang 50-51
51. Website Thành phố Đà Nẵng: www.danang.gov.vn
52. Website Tỉnh Bình Dương: www.binhduong.gov.vn
53. Website Thành phố Hồ Chí Minh: www.hochiminhcity.gov.vn
54. Website Bộ Kế hoạch – Đầu tư: www.mpi.gov.vn
55. Website Bộ Tài chính: www.mof. gov.vn
56. Website Tổng cục Hải quan: www.customs.org.vn
57. Website Trung tâm Xúc tiến Đầu tư TP. Đà Nẵng: www.ipc.danang.gov.vn
58. Website Bộ Thương mại: www.mot.gov.vn
59. Website Tổng Cục Du lịch: www.vietnamtourism.com
60. Website Tổng Cục Thống kê: www.gso.gov.vn
61. Website Sở Công nghiệp Đà Nẵng: www.industry.danang.gov.vn
62. Website Ban Quản lý KCN-KCX Thành phố Hồ Chí Minh: www.hepza.gov.vn
101
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
STT Loại văn bản Số lượng
1 Quy hoạch đô thị 123
- Xây dựng 27
- Nhà , đất 46
- Giao thông 22
- Môi trường 28
2 Chính sách xã hội 136
- Giáo dục, khoa học - công nghệ 50
- Y tế, văn hóa thông tin 38
- Lao động, việc làm 18
- Thương binh xã hội 21
- Dân số, gia đình, trẻ em 9
3 Bộ máy tổ chức, cải cách hành chính 371
- Thủ tục hành chính 23
- Bộ máy tổ chức nhân sự 288
- Công tác tư pháp 18
- Trật tự an toàn xã hội 42
4 Quy hoạch phát triển 43
5 Chính sách phát triển kinh tế 129
- Thu hút đầu tư 17
- Hỗ trợ doanh nghiệp (Nhà nước) 58
- Công nghiệp 16
- Thủy sản nông lâm 14
- Thương mại du lịch 24
6 Tài chính ngân hàng 177
- Ngân hàng 28
- Thuế 17
- Tài chính 84
- Quỹ , phí 48
Tổng 979
(Nguồn: Website Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng)
102
CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH NĂM 2005 CỦA VIỆT NAM
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh – PCI – được xây dựng với mục tiêu giúp
lý giải nguyên nhân tại sao trong cùng một nước, một số tỉnh thành có sự phát triển
năng động của khu vực kinh tế tư nhân, tạo ra nhiều việc làm và tăng trưởng kinh tế
… tốt hơn. Bằng cách thực hiện điều tra đối với doanh nghiệp để tìm hiểu đánh giá
của doanh nghiệp đối với môi trường kinh doanh ở tỉnh thành kết hợp dữ liệu điều
tra với các dữ liệu khác thu thập được từ các nguồn chính thức về các địa phương,
chỉ số PCI đánh giá các tỉnh, thành theo thang điểm 100. Chỉ số tổng hợp này bao
gồm 9 chỉ số thành phần, do phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam kết hợp
với Quỹ Châu Á dưới sự tài trợ của Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID).
1. Chi phí gia nhập thị trường
Chỉ số thành phần này đo lường thời gian một doanh nghiệp cần để đăng ký
kinh doanh, xin cấp đất và nhận được mọi loại giấy phép hoàn tất mọi thủ tục cần
thiết để bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh.
2. Tiếp cận đất đai
Tỉnh nào càng có nhiều nỗ lực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
cá nhân và pháp nhân đã mua hoặc thừa kế loại tài sản này thì nhà đầu tư càng cảm
thấy yên tâm để đầu tư vào cơ sở sản xuất kinh doanh của mình; do đó, càng có
nhiều cơ hội mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn đề
cập đến chất lượng của chính sách phát triển KCN. Nó đo lường các doanh nghiệp
đã sử dụng sáng kiến san lấp mặt bằng để xây dựng KCN và cụm KCN của tỉnh tốt
đến đâu trong điều kiện đất đai của tỉnh còn khan hiếm.
103
Chất lượng chính sách phát triển KCN = (Số KCN đã có + KCN dự kiến) x
Tỷ lệ lấp đầy của KCN/100) x (số % doanh nghiệp đánh giá tốt về KCN)
3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Tính minh bạch là một trong những yếu tố quan trọng nhất để phân biệt môi
trường kinh doanh nào tạo thuận lợi cho sự phát triển của khu vực tư nhân. Tính
minh bạch trong tiếp cận thông tin phải hội đủ 5 yếu tố sau: tính sẵn có của thông
tin (hay khả năng tiếp cận thông tin), tính công bằng, tính ổn định, tính dự đoán
trước được và tính cởi mở.
4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước
Tỷ lệ thời gian của nhà quản lý doanh nghiệp phải bỏ ra để giải quyết các
công việc liên quan đến giấy tờ và thủ tục hành chính.
5. Chi phí không chính thức
Chỉ số này đánh giá số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để chi trả các khoản
phí không chính thức, tiền phạt và các khoản phí bất thường khác trong hoạt động
kinh doanh bình thường.
6. Thực hiện chính sách của Trung ương
Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua 3 tiêu chí:
- % số doanh nghiệp đồng ý rằng sự phối hợp giữa chính quyền Trung ương và
chính quyền địa phương.
- Việc triển khai thực hiện của chính quyền cấp dưới.
- Việc thực hiện các kế hoạch có chất lượng tốt.
7. Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước
104
Chỉ số này đánh giá sự ưu đãi của chính quyền cấp tỉnh đối với DNNN về cơ
chế, chính sách và việc tiếp cận vốn. Ưu đãi dành cho khu vực kinh tế nhà nước
không nhất thiết chỉ ở hình thức hỗ trợ trực tiếp để cạnh tranh đối với các sản phẩm
và dịch vụ cùng loại, mà gồm những hỗ trợ cạnh tranh về lao động có tay nghề, đất
đai hay tín dụng.
8. Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh
Thể hiện qua 2 tiêu chí:
- Các quan chức cấp tỉnh nắm vững các chính sách, quy định hiện hành để giải
quyết các vấn đề mà doanh nghiệp gặp phải trong khuôn khổ pháp luật.
- Các quan chức cấp tỉnh sáng tạo và nhanh nhạy trong khuôn khổ pháp luật
để giải quyết các vấn đề mà các doanh nghiệp – đặc biệt là các doanh nghiệp tư
nhân – gặp phải.
9. Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân
Thể hiện trong 4 yếu tố:
- Cung cấp các thông tin thị trường
- Làm cầu nối cho các đối tác kinh doanh
- Tư vấn về các thay đổi của các quy định pháp luật
- Công tác đào tạo nhân lực
105
PHỤ LỤC 3
NGHỊ QUYẾT CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
"VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG
THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC"
SỐ 33 – NQ/TW
I. Tình hình và kết quả xây dựng thành phố những năm qua
1. Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của đất nước, có vị trí trọng yếu cả về kinh tế
– xã hội và quốc phòng – an ninh; là đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ,
đường sắt, đường biển và đường hàng không, cửa ngõ chính ra Biển Đông của các
tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và các nước tiểu vùng Mê-kông.
Đà Nẵng cùng với Quảng Nam là vùng đất giàu truyền thống yêu nước và
cách mạng, kiên cường trong kháng chiến chống ngoại xâm. Trong sự nghiệp đổi
mới và xây dựng đất nước, Đà Nẵng tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng,
năng động, sáng tạo, xây dựng thành phố phát triển khá trên nhiều mặt, trở thành
một thành phố cảng biển lớn, là đô thị trung tâm cấp quốc gia, là một trong những
trọng điểm phát triển của đất nước, góp phần quan trọng thúc đẩy các tỉnh khác
trong khu vực phát triển và trở thành trung tâm kinh tế – xã hội của các tỉnh miền
Trung và Tây Nguyên.
Xây dựng và phát triển Đà Nẵng có ý nghĩa rất quan trọng về nhiều mặt đối
với Miền Trung – Tây Nguyên và cả nước.
2. Từ khi trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương, nhất là trong gần 3
năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng và Nghị quyết Đại hội lần thứ
XVIII của Đảng bộ Thành phố, Đảng bộ và nhân dân Đà Nẵng đã đoàn kết, nhất
106
Thành phố luôn duy trì được nhịp độ phát triển kinh tế khá, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực, các ngành sản xuất và dịch vụ có tốc độ tăng
trưởng cao; thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, thu ngân sách tăng khá, là
một trong những địa phương có nguồn thu ngân sách lớn.
II.Phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
1. Đà Nẵng bước vào thời kỳ phát triển mới trong bối cảnh có nhiều thuận lợi,
cơ hội lớn, nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức gay gắt, đặc biệt thành phố
phát triển trong xu thế cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài ngày
càng gia tăng.
Trên cơ sở tiếp tục quán triệt Nghị quyết Đại hội IX của Đảng về phương
phướng phát triển đất nước, Đảng bộ và nhân dân thành phố phải nỗ lực phấn đấu
vượt bậc, chủ động nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức, phát huy tính năng động,
sáng tạo để xây dựng và phát triển thành phố theo hướng:
- Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả
nước, là trung tâm kinh tế – xã hội lớn của miền Trung với vai trò là trung tâm công
nghiệp, thương mại du lịch và dịch vụ; là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông
quan trọng về trung chuyển vận tải trong nước và quốc tế; trung tâm bưu chính –
viễn thông và tài chính – ngân hàng; một trong những trung tâm văn hóa – thể thao;
107
- Đà Nẵng phải phấn đấu trở thành một trong những địa phương đi đầu trong
sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa và cơ bản trở thành thành phố công
nghiệp trước năm 2020.
2. Để thực hiện phương hướng, mục tiêu trên, Đảng bộ thành phố phải tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Làm tốt công tác quy hoạch đô thị, đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng
một cách đồng bộ, theo hướng thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại.
- Tiếp tục phát huy tiềm năng và lợi thế so sánh, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
phát triển thành phố tương xứng với tầm vóc là trung tâm kinh tế – xã hội của khu
vực miền Trung, có tác động lan tỏa đối với sự phát triển của các tỉnh lân cận, Tây
Nguyên và với cả hành lang kinh tế Đông – Tây, tiểu vùng Mê-kông.
3. Có kế hoạch và bước đi trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nay đến năm 2010
theo hướng cơ cấu kinh tế công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, sau sau năm 2010
chuyển sang cơ cấu dịch vụ – công nghiệp – nông nghiệp. Trong đó, chú trọng phát
triển công nghiệp có công nghệ cao, dịch vụ có chất lượng cao, xây dựng trung tâm
công nghệ cao; khai thác tiềm năng kinh tế biển; phát triển các ngành, sản phẩm có
lợi thế cạnh tranh; quan tâm đến đổi công nghệ, tiếp cận với công nghệ hiện đại.
4. Phát triển nhanh các dịch vụ mà thành phố có thế mạnh như vận tải đường sắt,
đường bộ, cảng biển, sân bay quốc tế, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính
viễn thông, tư vấn, chuyển giao công nghệ. Đầu tư phát triển mạnh du lịch trở thành
108
II. Tổ chức thực hiện
1. Tập trung sức xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng với tốc độ nhanh và
bền vững, tạo động lực quan trọng thúc đẩy các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
Đây chính là trách nhiệm của Đảng bộ và nhân dân thành phố Đà Nẵng, đồng thời là
trách nhiệm của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc, các ban,
bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương và các địa phương trong cả nước.
Các cơ quan Trung ương phải thường xuyên quan tâm, phối hợp, hỗ trợ và tạo
điều kiện thuận lợi để thành phố Đà Nẵng thực hiện tốt phương hướng phát triển mà
Bộ Chính trị đã đề ra.
Các tỉnh, thành phố trong cả nước, nhất là các tỉnh trong khu vực cần tích cực xây
dựng và củng cố mối quan hệ liên kết, hợp tác với thành phố, tạo không gian kinh tế
thống nhất để cùng phát triển và thúc đẩy vùng kinh tế trọng điểm miền Trung phát
triển.
2. Giao ban Cán sự Đảng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành Trung ương thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Khẩn trương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung theo tinh thần Nghị quyết Đại hội IX của Đảng để Bộ Chính trị cho ý
kiến. Trong đó, chú ý đến các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho Đà Nẵng
là hạt nhân, đóng vai trò động lực trong phát triển kinh tế – xã hội của vùng. Mặt
khác, thành phố Đà Nẵng phải nhận thức rõ hơn nữa trách nhiệm của mình với sự
109
- Trên cơ sở đó, cần tiếp tục chỉ đạo việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh đồng bộ
quy hoạch tổng thể phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 và năm 2020; đồng
thời, có giải pháp và bước đi trong việc triển khai cụ thể các quy hoạch chi tiết, phù
hợp với yêu cầu xây dựng một thành phố cảng biển, công nghiệp hiện đại theo hướng
mở, phát huy mạnh mẽ những lợi thế của thành phố.
- Khẩn trương ban hành quy chế phối hợp giữa các ngành và các địa phương
trong vùng nhằm tạo không gian kinh tế thống nhất cho toàn vùng, trong đó Đà Nẵng
là một cực phát triển, đóng vai trò trung tâm phối hợp hoạt động liên doanh, liên kết,
hợp tác để khai thác tiềm năng, thế mạnh của cả vùng.
- Chỉ đạo thực hiện tốt các cơ chế, chính sách hiện hành, kiểm tra tháo gỡ kịp
thời các khó khăn, vướng mắc, ban hành các cơ chế, chính sách nhằm tạo thuân lợi
thúc đẩy thành phố phát triển; tiếp tục phân cấp mạnh hơn, toàn diện hơn cho thành
phố, nhất là về thẩm quyền quyết định đầu tư tài chính, ngân sách.
110
PHỤ LỤC 4
HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG TÂY – MỤC TIÊU VÀ ĐỘNG LỰC
1. Mục tiêu chính
Sự ra đời của hành lang kinh tế Đông – Tây tạo điều kiện cho các nước trong
khu vực tiểu vùng sông Mêkông mở rộng (GMS) gồm: Lào, Thái Lan, Myanmar và
Việt Nam tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế nhằm thúc đẩy giao lưu
thương mại, đầu tư và phát triển giữa các nước, giảm chi phí lưu thông hàng hóa,
hành khách trong khu vực hành lang và tạo điều kiện cho việc lưu thông được thuận
lợi và hiệu quả, góp phần giảm nghèo, hỗ trợ phát triển khu vực dọc biên giới và
các vùng nông thôn, tăng thu nhập cho các hộ thu nhập thấp, cung cấp việc làm cho
phụ nữ và phát triển du lịch. Thêm vào đó, hành lang kinh tế Đông – Tây cũng sẽ
góp phần hỗ trợ phát triển công – nông nghiệp và du lịch.
111
Sự hình thành hành lang kinh tế Đông Tây nhằm đạt được 3 trong số 5 bước
đột phát chiến lược của khuôn mẫu chiến lược Khu vực tiểu vùng Mêkông mở rộng
là tăng cường liên kết thông qua hội nhập đa ngành, tạo điều kiện cho thương mại
xuyên biên giới và đầu tư, tăng cường sự tham gia tư nhân vào việc phát triển và
củng cố tính cạnh tranh của thành phần kinh tế tư nhân. Hành lang kinh tế Đông
Tây tạo điều kiện phát triển một hệ thống giao thông đạt hiệu quả cao, cho phé
hàng hóa và hành khách lưu thông trong khu vực tiểu vùng sông Mêkông mở rộng
mà không gặp trở ngại hay chi phí cao.
Với nỗ lực củng cố giao thông khu vực và tối đa hóa các nguồn lợi phát sinh,
các nước GMS đã bắt đầu thực hiện một bước tiến thần bí cho sự phát triển, với
hình thức xây dựng hành lang kinh tế. Để tăng cường các hành lang tăng trưởng
này, các lĩnh vực ưu tiên đầu tư như cơ sở hạ tầng về giao thông, năng lượng, viễn
thông và du lịch sẽ tập trung vào không gian địa lý để tăng cường sự phát triển và
giảm chi phí tới mức tối thiểu. Sáng kiến về hành lang cũng sẽ liên quan đến chính
sách quản lý và quy hoạch, các điều lệ, sáng kiến hạ tầng trong việc ủng hộ các cơ
hội kinh doanh được lựa chọn.
Thành phần chính của hành lang là tuyến đường dài 1.450km nối Đà Nẵng ở
biên giới phía Đông, Mawlamyine (Myanmar) ở biên giới phía Tây, cắt ngang miền
Trung Lào và miền Bắc và Đông Bắc Thái Lan. Sau khi hoàn thành, hành lang giao
thông này sẽ là tuyến đường huyết mạch đi qua miền Trung du khu vực Đông Nam
Á trên trục giao thông Đông – Tây và nối Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương.
3. Kết quả đạt được
Các công trình hạ tầng nòng cốt cho hành lang đã và đang sắp được hoàn thiện.
Tuyến đường dài 1.450 km sẽ hoàn thành vào năm 2006/2007 kể cả cảng biển cuối
ở phía Đông Đà Nẵng. Việc hình thành cảng Mawlamyine, xuất phát từ mối quan
tâm của một số cảng tư nhân nước ngoài, và cảng Yangon cũng có thể sẽ là cảng
112
Sự mô phỏng rào chắn phi vật thể tới các điểm luân chuyển xuyên biên giới là sáng
kiến chính để chuyển hành lang giao thông Đông – Tây thành một hành lang kinh
tế. Hiệp định Giao thông Xuyên biên giới của các nước tiểu vùng sông Mêkông
cũng như các hiệp định giao thông đường bộ song phương giữa Lào và Thái Lan,
Lào và Việt Nam bây giờ vẫn còn hiệu lực, nhưng chưa hoàn thiện đầy đủ. Mọi
chuẩn bị cho việc thực hiện kiểm dịch hải quan một cửa đã được hoàn tất, ban đầu
tại Dansavanh (Lào) – biên giới Lao Bảo (Việt Nam) và sau đó tại biên giới
Savannakhet (Lào) và Mukdahan (Thái Lan). Kế hoạch thành lập vùng công
nghiệp và các khu công nghiệp đặc biệt ở các khu vực biên giới và cửa ngõ giao
thông để tăng cường đầu tư tư nhân vào sản xuất, thương mại và nông nghiệp cho
hành lang đã được đưa ra. Các nguồn du lịch đa dạng ở hành lang, tập trung ở Việt
Nam và Myanmar đang được phát huy và có thể sử dụng sự liên kết từ hành lang để
tạo điều kiện cho việc phát triển các tour du lịch xuyên quốc gia.
Việc cạnh tranh bền vững và hiệu quả của các nước thuộc tiểu vùng sẽ phụ
thuộc vào việc phát triển nguồn nhân lực và tăng cường lợi thế của hành lang dựa
trên nền tảng khu vực thông qua chương trình riêng biệt.
3. Các phần chính của hành lang
Theo kết quả các cuộc hội đàm với các nước và các chính quyến địa phương
dọc hành lang được tổ chức vào tháng 2 và 3 năm 2004, tổng cộng 77 dự án chính
113
Về giao thông, tài chính đã được đảm bảo cho toàn hành lang giao thông,
ngoại trừ một phần ở Myanmar. Một tuyến đường cao tốc dài 140 km từ hầm Hải
Vân mới hoàn thành tại Đà Nẵng tới Cam Lộ ở tỉnh Quảng Trị (song song với
đường quốc lộ số 1) đã được đề xuất để tạo điều kiện cho việc lưu thông tới các
cảng biển Việt Nam.
Các dự án cải tạo đường số 9 từ Savannakhet tới Seno, và xây dựng các
tuyến đường nhánh sẽ đảm bảo việc tiếp cận thị trường và các dịch vụ xã hội cho
các khu vực nông thôn gần đó. Việc phát triển cảng Savannakhet để cùng sử dụng
và khai thác với Thái Lan, nâng cấp sân bay Phú Bài (Huế, Việt Nam) đã được
Chính phủ các nước Lào và Việt Nam đề xuất. Cùng với cảng biển Đà Nẵng và
Mawlamyine, hai cảng biển khác ở Việt Nam đang được xem xét để đáp ứng nhu
cầu trong nước và khu vực.
Về năng lượng, giai đoạn 1 của Dự án kết nối điện khu vực tiểu vùng sông
Mêkông (Nam Theun 2-Savannakhet-Roi Et) sẽ cung cấp điện cho các khu vực dọc
hành lang. việc mở rộng điện khí hóa khu vực nông thôn dọc đường 9 và phân phối
điện tới 71 làng ở 6 quận, huyện cũng được khuyến khích. Việt Nam đã đề xuất
tham gia vào các dự án dầu mỏ và khí ga từ cảng Chân Mây – Quốc lộ 1 – Đường 9
tới Lào và Thái Lan để có thể cung cấp tài chính cho các ngành tư nhân và cần các
nghiên cứu tiền khả thi để quyết định khả năng thực thi. Trong khi tình trạng bổ
sung của các nguồn năng lượng đáng tin cậy tại hành lang ở Myanmar cần được
114
Về du lịch, hiện đã có một nghiên cứu toàn diện về các khu vực du lịch dọc
hanh lang như các điểm đến du lịch hấp dẫn. Nghiên cứu sẽ đi sâu vào tìm hiểu các
dự án cơ sở hạ tầng du lịch tiềm năng ở các địa phương dọc hành lang thuộc biên
giới Lào và Việt Nam.
Về thông thương, 7 dự án phát triển hành lang hỗ trợ thực hiện kiểm định hải
quan một cửa tại các đường biên giới dọc hành lang, bao gồm thay đổi dữ liệu điện
tử và chuẩn hóa các tài liệu kinh doanh. Việc thực hiện các khâu cũ của kiểm dịch
hải quan một cửa được xem là một sáng kiến ưu tiên hàng đầu cho hành lang. Việt
Nam đề xuất ga đường bộ ở Đông Hà và đang được xúc tiến bởi Ngân hàng hợp tác
quốc tế Nhật Bản.
Về nông nghiệp, đã có các dự án về cung cấp nguyên vật liệu thô từ Lào và
Myanmar cung cấp cho việc chế biến ở Thái Lan và dự án chế biến thủy sản ở
Mawlamyine, Myanmar.
Việc hình thành các cụm công nghiệp và các khu công nghiệp đặc biệt đã
được đề xuất để phát triển đầu tư tư nhân ở hành lang, cụ thể là ở Myawaddy
(Myanmar), Mae Sot và Mukdahan (Thái Lan) Savan-Sero và Dansavanh (Lào),
Lao Bảo, Liên Chiểu, Hòa Khánh và Phú Bài. Một nghiên cứu nhằm làm hài hòa
các chính sách quản lý khu công nghiệp và hợp lý hóa các khu công nghiệp cũng
cần được đưa ra, và nghiên cứu này được Thái Lan thực hiện vì họ có kinh nghiệm
trong việc phát triển các khu công nghiệp.
115
(Theo ADB)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm đẩy mạnh hoạt động thu hút vốn FDI tại thành phố Đà Nẵng.pdf