Thời gian lao động hao phí là thời gian được tính từ khi bắt đầu tiến
hành chuẩn bị công việc đến khi kết thúc, thu dọn sản phẩm và cho các sản
phẩm hoàn chỉnh trong 1 ca. Khi tính thời gian lao động hao phí trong 1 ca
thì cần xác định thời gian lao động thực chất trong ca, theo quy định 1 ca là
8 giờ nhưng thời gian làm việc thực tế là 7giờ 30 phút vì 30 phút sẽ giành
cho các hoạt động cá nhân và thời gian chống trong ca lao động.
70 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5036 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện phương thức trả lương tại Công ty cổ phần Việt Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất mà người lao
động tạo ra luôn cao hơn quỹ lương mà họ được hưởng, khi đó năng suất lao
động năm của họ sẽ đạt mức cao hơn so với tiền lương mà họ nhận được với
số ngày làm việc bình quân trong năm gần như bằng nhau trong khoảng từ
296 đến 300 ngày và số giờ làm việc bình quân trong ca là tương đối ổn
định 8 giờ trong 1 ca. Do đó sẽ tác động đến năng suất lao động trong giờ
làm việc là liên tục tăng năm 2006 là 4.427 đồng/giờ lên 6.007 đồng/giờ
(tương ứng tăng 27,2%) qua đó thể hiện năng suất lao động của người lao
động liên tục được tăng và có xu hướng tăng nhanh hơn tốc độ tăng lương.
Và tác động trực tiếp đến mức sinh lời của Công ty, mức sinh lời bình quân
tăng từ 27.782 đồng năm 2006 lên 35.700 đồng năm 2007 (tăng 28,7%)
nguyên nhân là do Công ty đã khai thác tối ưu nguồn lực lao động tận dụng
được tinh thần làm việc của từng người trong môi trường đặc biệt đã từng
bước tạo nét văn hóa doanh nghiệp.
39
Bảng 16. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2007/2006 (%)
Giá trị sản xuất
(1.000 đồng) 193.426 258.491 567.182 974.180 170,4
Doanh thu (1.000
đồng) 1.408.254 1.830.731 2.196.877.290 2.416.565.019 110,1
Tổng quỹ lương
(1.000đồng) 186.720 239.700 539.400 938.410 173,9
Số lao động bình
quân (lao động) 20 25 50 68 136,0
Năng suất lao
động bình
quân/năm
(1.000đồng)
9.671 10.339 11.344 1.4335 12,64
Số ngày làm việc
bình quân (ngày) 297 296 300 298 -
Năng suất lao
động bình
quân/ngày (đồng)
32.863 34.931 37.821 48.106 127,2
Số giờ làm việc
bình quân/ca (giờ) 8 8 8 8 -
Năng suất lao
động bình
quân/giờ (đồng)
4.070 4.366 4.727 6.007 127,2
Mức sinh lời bình
quân (đồng) 3.353 18.791 27.782 35.770 128,7
Hiệu suất trả
lương (%) 1,89 7,80 5,15 3,81 -
Nguồn: Phòng Kế toán
Hiệu suất trả lương phản ánh 1 đồng bỏ ra thuê người lao động thì
Công ty sẽ thu được kết quả như thế nào, hiệu suất trả lương càng cao thì
thấp càng tốt. Năm 2005 hiệu suất trả lương là cao nhất chứng tỏ năm 2005
việc quản lý lao động về tình hình sản xuất kinh doanh và việc quản lý quỹ
lương là thấp nhất và năm 2006, Phòng Hành chính - nhân sự đã có những
40
khắc phục và kết quả thực hiện là giảm xuống còn 5,15% và tiếp tục giảm ở
năm 2007.
Tóm lại, tình hình trả lương của Công ty trong những năm qua đạt
được nhiều kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty đặc biệt trong công tác trả lương cho người lao động các hình thức trả
lương, các khoản tiền thưởng và các phúc lợi cho nhân viên đây cũng là tiền
đề tối trong việc mở rộng quy mô và tuyển dụng lao động nhưng bên cạnh
đó vẫn còn những nhược điểm mà công ty cần phải sửa đổi để hoàn thiện
hình thức trả lương của mình.
2.3. Đánh giá chung về ưu điểm và hạn chế của tình hình trả lương
2.3.1. Về ưu điểm
Thứ nhất: Công ty trả lương theo đúng quy định, đồng thời từng bước
tạo và hoàn thiện môi trường văn hóa riêng cho mình, tạo cho người lao
động tâm lý thoải mái, yên tâm để gắn bó lâu dài với Công ty.
Nguyên nhân: thực hiện theo đúng đường lối của Nhà nước về quy
chế trả lương, thưởng Công ty đã áp dụng về mức lương tối thiểu, các bảng
lương, chế độ phụ cấp lương, gồm kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương.
Ngày trả lương cũng theo quy định của Công ty vào ngày 5 và 20 hàng
tháng tạo điều kiện ứng trước cho người lao động chi tiêu trong nửa tháng
một, tránh xảy ra tình trạng đầu tháng lĩnh cả tháng lương rồi đến đầu tháng
sau mới lĩnh lương của tháng tiếp, đây là một điểm mới trong cách thanh
toán lương. Vào các ngày trả lương, Công ty đều giành 30 phút cuối của
ngày hôm đó để trả lương, đây cũng là lúc họp toàn Công ty vừa làm công
tác trả lương đến người lao động đồng thời cũng làm công tác trả thưởng
cho lao động có thành tích tốt trong hoàn thành nhiệm vụ và vượt chỉ tiêu
được giao nhưng cũng thẳng thắn phê bình và đề nghị người khác giúp đỡ
những người chưa hoàn thành tốt công việc được giao.
41
Ví dụ: một nhóm công nhân sản xuất vượt mức chỉ tiêu là 12.000.000
đồng/tháng thì sẽ đạt mức thưởng là 500.000đồng cho nhóm.
Khi bán được một sản phẩm, hợp đồng có giá từ 3.000.000 đồng trở
lên ngoài lương còn nhận được hưởng mức thưởng là 100.000 đồng.
Ngoài thưởng Công ty luôn có phần quà nhỏ kèm theo, thưởng tuy
không lớn nhưng các cán bộ công nhân viên của Công ty luôn hào hứng vì
việc làm đó của Công ty đã tác động đến động lực tinh thần của người lao
động. Đó cũng là nét văn hoá riêng của Công ty.
Lao động của công ty gắn bó với Công ty và tỷ lệ bỏ việc rất ít cũng
là do Công ty tạo lập nét văn hoá riêng. Là việc các lao động mới được tiếp
nhận có thời gian thử việc là nửa tháng, đây là thời gian tương đối ngắn so
với một quá trình đào tạo bình thường nhưng Phòng Hành chính-nhân sự
của Công ty không cho là ngắn vì người lao động được học việc và đánh giá
trực tiếp từ chính phòng của mình, từ những người làm việc cùng, và việc
gặp gỡ người quản lý trực tiếp và cấp trên cũng được nhiều hơn, thường
xuyên, đó là đánh giá xác thực nhất để có thể đánh giá các ứng viên tốt nhất.
Đồng thời tạo ra môi trường làm việc thân thiên và giúp đỡ nhau. Công ty đã
tạo chỗ ở cho lao động ở xa tuy còn nhỏ 4 người một phòng nhưng cũng
giúp người lao động yên tâm hơn và giảm chi phí trong sinh hoạt với khoản
trợ cấp mỗi người 50.000 đồng ăn trưa.
Thứ hai: Sự phối hợp tốt giữa người lao động trong cùng phòng, và
giữa các phòng với nhau từ đó tạo ra hiệu quả công việc và sự gắn kết trong
quan hệ lao động.
Nguyên nhân: Việc tuyển dụng người lao động có trình độ cao luôn là
mong muốn của bất kỳ một công ty nào, với phần lớn là lao động phổ thông
nhưng từ khi thành lập cuối năm 2002 đến nay Công ty đã phát triển không
ngừng, đó có một phần đóng góp không nhỏ của những người lao động phổ
thông. Theo Trưởng Phòng nhân sự ông Lý Văn Bằng cho biết: hiện nay
Công ty có đội ngũ lao động đang ở trình độ tương đối thấp so với mong
42
muốn nhưng dù cho khi mở rộng thì Công ty không bao giờ thay thế toàn bộ
lao động không có hoặc thấp về bằng cấp bằng lao động có bằng cấp cao,
mà phải là sự dung hòa giữa trình độ lao động để bổ sung cho nhau, lao
động có bằng cấp hầu như cần trong các vị trí lãnh đạo, còn người lao động
sản xuất ra sản phẩm không thể thiếu những lao động lành nghề, thạo việc
theo đúng tính chất công việc của Công ty.
Theo điều tra của Công ty về ý kiến khách hàng về sự phục vụ của
Công ty từ năm 2004:
Bảng 17. Điều tra ý kiến khách hàng về mức độ phục vụ của Công ty
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007
Thời gian phục vụ nhanh 78 77 85 87
Thái độ phục vụ niềm nở 72 81 81 89
Tư vấn thêm cho khách về sản
phẩm, dịch vụ của Công ty 57 66 70 76
Trình độ kỹ thuật nhân viên tốt 68 73 78 81
Điểm so với tiêu chuẩn là 100 70 73 79 82
Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự
Qua đó thấy được đánh giá của khách hàng về nhân viên là tương đối
cao hầu hết đều tăng qua các năm, nói chung các tiêu chuẩn trên đều được
khách hàng đánh giá là tốt và liên tục được củng cố và cố gắng vượt bậc qua
các năm nhưng so với tiêu chuẩn thì các điểm trên vẫn chỉ được đánh giá là
khá chứ chưa đạt theo đúng yêu cầu đặt ra, do đó dù tốt nhưng vẫn cần thực
hiện tốt hơn thì mới có thể tồn tại trong thị trường cạnh tranh
Thứ ba: Phương thức trả lương phù hợp với các đối tượng lao động
khác nhau.
43
Nguyên nhân: Do đặc trưng riêng của Công ty hoạt động trong cả hai
lĩnh vực sản xuất dịch vụ và phân phôi sản phẩm, do đó không thể dùng một
hình thức trả lương để trả cho người lao động được mà tùy theo đối tượng
khác nhau sẽ được tính theo các cách khác nhau để không thiệt cho người
lao động và cả Công ty, đối với lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm dịch
vụ, và các phòng hầu hết nhận được lương theo thời gian, đối với lao động
gián tiếp, phân phối sản phẩm trả lương theo thời gian, và Phòng Hành
chính- Nhân sự và có lao động còn có thể nhận được cả hai lương. Cả hai
phương pháp này Công ty đều thể hiện ưu điểm là khuyến khích người lao
động hoàn thành công việc được giao để có hệ số hoàn thành công việc cao,
từ đó tốt cho cả Công ty và bản thân lao động. Ngoài ra, đối với những đơn
hàng thuê ngoài, hoặc khoán sản phẩm thì sẽ được trả theo lương khoán
hoặc lương thuê ngoài.
2.3.2. Về hạn chế
Thứ nhất: Thu nhập của người lao động là tương đối thấp, chỉ ở mức
trung bình so với ngành nên khó thu hút được lao động có trình độ cao,
người lao động khó chuyên tâm vào công việc được giao vì phải lo đến đời
sống của gia đình.
Nguyên nhân: Công ty mới thành lập từ năm 2002 xuất phát từ Công
ty trách nhiệm hữu hạn và thương mại Việt Long và mới được chuyển đổi
sang công ty cổ phần từ cuối năm 2007, vốn ban đầu của Công ty có hạn do
đó việc chi trả lương cho lao động cũng trong một giới hạn nhất định. Trong
quá trình phát triển tuy đã có nhiều bước tiến mới trong kinh doanh nhưng
Công ty vẫn ở đang khó khăn về vốn, làm cho quan điểm của các nhà lãnh
đạo trong việc tuyển dụng, công tác trả lương nhằm tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh nên làm ảnh hưởng đến thu nhập
cho người lao động.
Thứ hai: Tiền lương giữa các phòng khác nhau có mức chênh lệch, Bộ
44
phận sản xuất có mức lương thấp nhất, cao nhất là Phòng Thiết kế - kinh
doanh, Phòng Kỹ thuật cũng ở mức lương cao làm ảnh hưởng không tốt đến
tâm lý người lao động.
Nguyên nhân: do sự chênh lệch nhau về trình độ chuyên môn kỹ
thuật, tính chất công việc tại các Phòng Thiết kế - kinh doanh, Phòng Kỹ
thuật thường xuyên tiếp xúc với khách hàng do đó họ có thể tiêu thụ được
nhiều sản phẩm nhận được nhiều đơn hàng làm doanh thu tăng, họ có thể
nhận được mức lương rất cao, hơn cả Giám đốc nhưng ở phòng đó có người
chỉ nhận được mức lương thấp nhất tại Công ty, còn Bộ phận sản xuất,
lương gần như cố định do chỉ ở tại Công ty cơ hội tiếp xúc với khách hàng
lớn rất ít, trình độ thấp hơn các phòng khác.
Thứ ba: Không gian làm việc hẹp so với yêu cầu công việc là ảnh
hưởng đến kết quả công việc và hiệu quả lao động.
Nguyên nhân: Tuy đã có hai cửa hàng phụ thuộc trên cùng đường
Nguyễn Phong Sắc nhưng do chưa có kho dự trữ, đồng thời cũng phải dự trữ
cho chi nhánh ở Thái Nguyên nên ảnh hưởng đến không gian làm việc. Hiện
nay, Công ty phải tận dụng cả các phòng, cả hành lang để chứa nguyên vật
liệu, các máy được nhập về nhiều phục vụ cho quá trình sản xuất và phân
phối nên chiếm không gian làm ảnh hưởng đến việc di chuyển của nhân viên
và khách hàng, làm hỏng hàng dự trữ nhanh, không tiện trong việc lấy hàng
khi cần thiết.
Thứ tư: Công tác kiểm tra chất lượng không được liên tục thường
xuyên làm ảnh hưởng đến kết quả công việc.
Nguyên nhân: do không gian hẹp làm cho công tác kiểm soát về quá
trình làm việc trở nên khó khăn hơn, Công ty chưa phân được rõ đội ngũ lao
động kiểm tra chất lượng mà chủ yếu dựa và kết quả cuối cùng của sản
phẩm, đội ngũ kiểm tra chủ yếu là trưởng phòng kiểm tra trực tiếp, và các ý
kiến phản ánh của khách hàng với sản phẩm đó.
Thứ năm: Phương thức trả lương còn một số điểm hạn chế.
45
Phương thức trả lương theo thời gian, và theo sản phẩm dựa vào thời
gian làm việc từ đó tính ra lương của lao động.
Với phương thức trả lương theo sản phẩm khi bán, hoặc ký hợp đồng
thì Công ty quy định đơn giá cụ thể nhất định nên không động viên tinh thần
được người lao động làm hết khả năng của mình vì giữa mức thưởng thứ
nhất và mức thưởng thứ hai cách nhau khoảng cách khá xa.
Dựa vào định mức lao động mà tính được đơn giá sản phẩm và từ đó
tính ra được lương theo sản phẩm của người lao động nhưng định mức lao
động mang tính chất định tính và kinh nghiệm, các nhà quản trị dựa và kinh
nghiệm của mình để đưa ra định mức chung cho Công ty.
Bảng 18. Mức lương khuyến khích tạo doanh thu đối với cá nhân
hàng tháng năm 2007
Doanh thu/tháng
(1.000 đồng)
Thu nhập
Dưới
1.000
Từ 1.000
- 3.000
Từ 3.000
- 15.000
Trên
15.000
Lương /doanh thu (%) 10 10 10 10
Thưởng (đồng) 0 100.000 300.000 500.000
Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự
Với phương thức trả lương theo thời gian làm cho người lao động
không có nhiều hăng say trong công việc do lương mà họ nhận được thường
thấp hơn so với lao động theo sản phẩm vì lương theo sản phẩm có thể được
rất ít khi không tạo được nhiều doanh thu từ sản phẩm cho Công ty nhưng
ngược lại, khi tạo ra được càng nhiêu doanh thu thì mức thưởng tăng lên rất
nhanh theo doanh thu như ở mức 15.000.000 đồng doanh thu thì thưởng là
300.000 đồng, nhưng ở mức trên 15.000.000 đồng doanh thu thì thưởng là
500.000 đồng.
46
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG
THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT LONG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Là Công ty mới chuyển đổi hình thức pháp lý vào tháng 10 năm 2007
còn gặp nhiều khó khăn trong cơ chế thị trường mở cửa, xu thế toàn cầu hóa,
với sự ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, bước sang năm 2008
Công ty có định hướng cho mình bước phát triển chung, chiến lược ngắn
hạn và chiến lược dài hạn dài của Công ty.
Về chiến lược dài hạn, trong xu thế hội nhập Công ty phấn đấu đạt
mức chỉ tiêu đề ra là trở thành một trong những Công ty đầu ngành trong
lĩnh vực in và phôtô, liên doanh liên kết để phát triển toàn diện các hoạt
động của Công ty.
Ngay từ khi mới thành lập, dù hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nhưng
Công ty đã xác định phương hướng trong những năm tiếp theo là mở rộng
sang lĩnh vực phân phối. Và từ năm 2005 trở lại đây Công ty đã chính thức
có hoạt động phân phối sản phẩm.
Đến năm 2007, Công ty lại đặt ra chiến lược mới là tăng quy mô trên
các lĩnh vực in và photo, đó là việc cung cấp không chỉ hàng hoá cho đối
tượng khách hàng thuộc địa bàn Hà Nội mà còn lan rộng sang các tỉnh,
thành phố khác. Và sau đó là kế hoạch mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Thị trường mà Công ty hướng đến là các nước trong khu vực như: Lào,
Campuchia... nhằm trở thành Công ty xuyên quốc gia, xuất khẩu những mặt
hàng về máy móc, thiết bị in và photo. Các chi nhánh phân phối và dịch vụ
lớn với đầy đủ các lĩnh vực về in và photo.
Để đạt được mục tiêu đó, thì Công ty đang có dự án xây dựng và thành
lập một nhà máy sản xuất giấy. Vì khi mở rộng Công ty thì việc không thể
thiếu trong lĩnh vực này chính là giấy. Khi đi vào sản xuất, nhà máy không
chỉ cung cấp giấy cho chính Công ty mà còn phục vụ cho thị trường. Trở
47
thành Công ty lớn về lĩnh vực in, photo, in offset phục vụ không chỉ nhu cầu
trong thành phố Hà Nội mà cả trong toàn quốc bằng việc phát triển các chi
nhánh tại các tỉnh thành, và kế hoạch xuất khẩu phân phối sản phẩm về giấy
và đầu mối mạng lưới phân phối chuyên nghiệp bằng cách liên kết trở thành
nhà phân phối với các hãng phân phối lớn có uy tín như canon, HP,….Hiện
nay Công ty cũng đã tạo được mối quan hệ với các hãng đó nhưng còn đang ở
mức liên kết yếu chưa đủ lớn để được nhiều khách hàng biết đến.
Trong quá trình phát triển về quy mô, Công ty đang có bước tiến mới
là dự định sẽ xây dựng nhà máy giấy của Công ty vào năm 1015. Bằng việc
ký hợp đồng nhập dây truyền công nghệ máy móc sản xuất giấy từ khâu là
giấy thô với sự hỗ trợ liên kết về công nghệ của chính công ty của Đài Loan,
thỏa thuận cử nhân viên đi học thêm và liên kết với Công ty giấy Bãi Bằng
để nhập nguyên liệu giấy thô về tự chế biến để mở rộng quy mô sản xuất
giấy cung cấp giấy cho hoạt động của Công ty và cho phân phối giấy nhằm
tiết kiệm chi phí sản xuất và tăng doanh thu.
Với kế hoạch từ tháng 2 năm 2009 bắt đầu khởi công xây dựng kho
chứa hàng tại Gia Lâm, Hà Nội, dự kiến hoàn thiện, đi vào hoạt động vào
tháng 12 năm 2009. Tiếp theo là liên kết với một số Công ty phôtô để dần
phát triển các chi nhánh mới hoạt động mới của công ty tại Nam Định và
Hải Phòng.
Về chiến lược phát triển trong ngắn hạn, với sự cố gắng trong sản
xuất và huy động vốn Công ty đề ra phương hướng trong năm 2008 có khả
năng thực hiện cao.
Từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2007 có
nhiều thành tựu đã đạt được nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại và
khó khăn do cả yếu tố bên trong và bên ngoài tác động. Đặc biệt năm 2006
và năm 2007 do quá trình chụyển đổi hình thức pháp lý, mở rộng và tăng quy
mô, Công ty vẫn bị lỗ, dự định đến năm 2008 Công ty sẽ hoàn vốn và tăng lơi
nhuận vào lĩnh vực dự trữ.
48
Bảng 19. Dự tính doanh thu năm 2008
Đơn vị: đồng
Quý
Chỉ tiêu
Quý I Quý II Quý III Quý IV
Doanh thu 689.678.213 724.706.765 752.269.596 785.132.857
Nguồn: PhòngKế toán
Để đạt được kết quả về doanh thu như trên Công ty đã đưa ra những
chiến lược ngắn hạn cụ thể trong từng hoạt động của nhóm, phòng để đạt
được kết quả chung cho Công ty.
Cụ thể dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quý 1 năm
2008 Công ty đã đề ra kế hoạch của các quý tiếp theo để phấn đấu thực hiện
các quý tiếp theo của năm.
Bảng 20. Kết quả hoạt động kinh doanh Quý I năm 2008
Đơn vị: đồng
Tháng
Chỉ tiêu
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Quý I
Tổng doanh thu (1) 891.875.426 47.628.413 91.959.056 1.031.462.895
Giá vốn hàng bán (2) 563.785.431 31.497.853 54.374.185 649.657.469
Chí phí chung (3) 95.486.702 15.468.795 19.095.310 120.050.807
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
(4)=(1)-(2)-(3)
232.603.293 661.765 18.489.561 257.754.529
Lãi khác(5) 7.007.453 - 560.751 7.568.204
Lỗ khác(6) - 795.128 - 795.128
Lợi nhuận chịu
thuế (7)=(4)+(5)-(6) 239.611.746 -133.363 19.050.312 258.078.695
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
(9)=(6)*0,28
67.091.287 -37.341 5.334.087 72.262.040
Lợi nhuận sau
thuế(9)=(7)-(8) 179.052.459 -95.930 13.716.220 185.816.649
Nguồn: Phòng Kế toán
49
Kết quả đạt được của Công ty vào Quý I năm 2008 là vượt chỉ tiêu kế
hoạch với mức doanh thu dự tính cuối năm 2007 là 989.678.231 đồng nhưng
thực tế đạt là 1.031.462.895 đồng (vượt 40.784.664 đồng) và lợi nhuận đạt
185.816.649 đồng trong tổng kế hoạch của năm là 385.679.000 đồng (chiếm
20.9%) là tiền đề tốt thực hiện kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận ở các quý
của năm.
Năm 2008, Công ty tiếp tục phấn đấu đạt các chi tiêu về doanh thu,
phát triển thị trường, hoàn thiện công tác tổ chức,… và chuẩn bị các điều
kiện về mọi mặt để khởi công xây dựng kho hàng như việc phân chia công
việc mới trong nhà máy, chuẩn bị huy động về vốn từ các nguồn để đảm bảo
vừa xây dựng mà Công ty vẫn hoạt động bình thường. Với mục tiêu cả năm
trong phương hướng phát triển năm 2008 là:
Về giá trị sản xuất hàng hóa: 1.200.000 đồng
Về doanh thu: 5.951.785.000 đồng
Lợi nhuận: 385.679.000 đồng
Tổng phân phối các loại máy móc là 12 chiếc
Liên kết với cửa hàng photo mở 1 chi nhánh tại Trường Đại học Bách
Khoa về in và photo nhằm giới thiệu sản phẩm của Công ty.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước và các quy
định của pháp luật.
Tổng quỹ lương của năm: 1.130.795.091 đồng. Tuyển dụng thêm 5
lao động có trình độ về nhân sự, kinh doanh, kỹ thuật. Nâng cao mức lương
hiện nay cho người lao động theo quy chế 09 về hoàn thiện quỹ lương cho
người lao động ngày 3 tháng 12 năm 2007.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty, các phòng ban phù hợp với
quy định mới, điều kiện làm việc của Công ty.
Tiếp tục thực hiện văn hóa doanh nghiệp, nâng cao đời sống tinh thần
cho người lao động, trật tự, và an toàn lao động.
50
Về nhân sự: Trong quý 1 năm 200, công tác tổ chức và quản lý nguồn
nhân lực và quỹ tiền lương phòng Hành chính-Nhân sự cũng đạt được các
kết quả khả quan.
Bảng 21. Tình hình nhân sự Công ty Quý I năm 2008
Tháng
Chỉ tiêu
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Quý I
Tổng quỹ lương (đồng) 226.462 .789 92.139 .895 92.952.410 411.555.094
Số lao động tuyển thêm
chính thức (người) 1 0 2 3
Tổng số lao động
chuyển chính thức giữa
các phòng (người)
0 2 6 8
Số lao động nghỉ việc
chính thức (người) 0 2 0 2
Tổng số lao động đang
làm việc chính thức tại
Công ty (người)
69 67 69 70
Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự
Tổng quỹ lương đạt 411.555.094 đồng của quý I thể hiện tiền lương
trả cho người lao động trong quý là tương đối cao so với các quý năm 2007
và cao nhất là tháng 1 vì đó là tháng gần tết âm lịch nhu cầu về sản phẩm in
và phôto cao và Công ty tháng này cũng phải thuê thêm 8 lao động ngoài và
lao động làm thêm giờ cộng tiền thưởng tết cho cán bộ công nhân nên lương
đã tăng lên 226.462.897 đồng. Một lao động được tuyển chính thức vào
tháng 1 và tháng 2 Công ty đã tuyển thêm 1 lao động kinh doanh để đào tạo
đánh giá và có thể tuyển chính thức trong tháng 4 để phục vụ đảm bảo lao
động cho quý 2. Công ty đang tuyển dụng một nhân viên Phòng Hành chính
- nhân sự có trình độ về kiểm tra, giám sát lao động cả quá trình để thay thế
cho hai nhân viên đã chuyển sang phòng sản xuất vào tháng 3.
51
Quý II Công ty sẽ tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý cho doanh
nghiệp và chuyển thêm các nhân viên trong Công ty có trình độ không phù
hợp thực tế để chuyển sang phòng phù hợp hơn để thực hiện đúng chức
năng. Kế hoạch năm 2008 là tuyển dụng thêm 5 lao động nhưng sẽ không có
thêm cán bộ quản lý nào mà năm nay chỉ tuyển thêm lao động phục vụ cho
nhân sự, kinh doanh và kỹ thuật.
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT LONG
3.2.1. Về nhận thức trong cách thức trả lương
* Trả lương cho người lao động phải gắn với quá trình lao động tạo ra
sản phẩm có chất lượng và hiệu quả công việc cao, và được coi là công cụ
để quản lý, là đòn bấy về kinh tế tức là phải dựa trên sự xem xét đến quá
trình làm việc, và hiệu quả lao động của từng người lao động. Khi nào
người lao động thấy tiền lương mà họ nhận được đúng với những lao động
mà họ làm được và không có sự bất bình đẳng trong trả lương thì họ mới
yên tâm và tích cực làm việc.
Để thực hiện tốt điều này Công ty phải lựa chọn phương thức trả thù
lao cho phù hợp với từng vị trí công việc trong Công ty, và phải đặt trong
quan hệ với thị trường, mức lương mà người lao động nhận được không thấp
hơn mức trung bình của thị trường.
Mục tiêu hàng đầu là: hoàn thiện công tác phân phối theo lao động
nhằm đánh giá đúng và chi trả tiền lương theo đúng đóng góp và tuyển
dụng, đào tạo, phát triển nhân viên theo yêu cầu của Công ty một cách tối
ưu.
Nguyên tắc trả lương: tiền lương trả cho người lao động khác nhau
dựa và đặc điểm công việc trong Công ty và mức độ hoàn thành công việc
và thường xuyên được sửa đổi bổ sung cho thích hợp với tình hình thực tế
và các biến đổi của xã hội.
52
* Ban lãnh đạo Công ty cần cho phép thành lập công đoàn để người
lao động nhận thấy được quyền lợi chính đáng của mình và được giao lưu
tiếp xúc với người lao động của các Công ty khác. Qua đó sẽ thấy được
những ưu điểm của Công ty và có đóng góp ý kiến để đảm bảo quyền lợi
cho chính mình và từ đó gián tiếp tác động đến sự phát triển của Công ty.
* Về tổng quỹ lương
Do cách xây dựng quỹ tiền lương của Công ty là tuy có xác định về lý
thuyết nhưng trên thực tế thì Công ty đa phần trả lương theo phương thức trả
lương theo thời gian thường lấy thu bù trực tiếp cho việc chi hàng tháng như
thế luôn đặt Công ty vào thế bị động trong sự biến đổi liên tục của thị
trường. Vì vậy, phải xây dựng tổng quỹ lương. Để đảm bảo luôn chủ động
trong cách trả lương và không đặt mình vào tình thế bị động trước những
biến đổi bất thường sẽ có tổng quỹ lương trong năm. Căn cứ vào:
Dựa vào chế độ tiền lương theo quy định của Nhà nước về ngạch
lương, bậc lương, và phụ cấp theo lương.
Dựa vào kế hoạch nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và dự toán tổng quỹ lương từ nguồn thu đó.
Dựa và những dự báo về biến động trong năm về tiền lương, các điều
kiện trong lao động.
Tổng quỹ lương xác định theo công thức:
TTL = LĐKH x LKH + TTKH + DTKH
Trong đó:
TTL: tổng quỹ lương kế hoạch
LĐKH : lao động theo kế hoạch
LKH: lương tháng theo kế hoạch
TTKH: tiền thưởng theo kế hoạch
DTKH: tiền dự trữ về lương theo kế hoạch
Từ thực tế mà phân phối tiên lương của Công ty một cách hợp lý. Việc
sử dụng quỹ lương của Công ty có thể được chia cụ thể thành các quỹ nhỏ
53
khác nhau để dễ quản lý:
Quỹ lương cơ bản được trả trực tiếp cho nhân viên theo các hình thức
trả lương khác nhau và quỹ lương này chiếm đa số trong tổng quỹ lương là
78%.
Quỹ thưởng được dùng cho tiền thưởng, khuyến khích, lao động có
thành tích tốt trong công việc được tuyên dương khen thưởng là 4%.
Qũy lương bổ sung dùng trong các việc như nghỉ phép, hội họp…3%.
Quỹ dự phòng được thực hiện dựa trên tình hình dự báo của Công ty kỳ
sau để có thể chủ động trước những tình huống bất ngờ với Công ty trong
quá trình hoạt động là 15%.
* Về xây dựng mức lương khuyến khích
Vì Công ty chưa thực sự lớn mạnh nên không xây dựng bộ máy cồng
kềnh mà giảm nhẹ các cấp quản lý trưởng phòng xử lý các công việc phó
phòng có thẩm quyền khi trưởng phòng giao phó nhưng họ vẫn phải tham
gia hoạt động sản xuất của phòng như các nhân viên trong phòng và dựa trên
sự điều khiển chung của giám đốc. Và họ có thể mức lương cơ bản cao hơn
khi được bổ nhiệm vị trí cao hơn, để động viên khuyến khích họ phấn đấu
tiến lên và từ lương mà họ có thể mạnh dạn bộc lộ những ưu điểm lãnh đạo
của mình, khi thiếu người quản lý không cần phải tuyển dụng bên ngoài mà
bản thân người lao động có thể tự bộc lộ và làm công việc đó khi mình và
Công ty cảm thấy có khả năng.
Xác định bội số lương cơ bản ở mức cao nhất (giám đốc) và lương cơ
bản thấp nhất (nhân viên mới chính thức) không vượt quá 4 lần để nhân viên
có thể nhận thấy lương cơ bản của mình không quá chênh lệch với thủ
trưởng tránh so đo và gây nản chí khi làm việc, không tạo ra cảm giác trên
và dưới quá xa trong nhân việc.
Đối với người lao động có thâm niên công tác gắn bó với Công ty thì
vẫn nên duy trì mức lương theo thâm niên công tác để khuyến khích họ gắn
bó, động viên để có những người lao động, có kinh nghiệm và trung thành
54
luôn cùng Công ty vượt qua khó khăn, và khuyến khích đặc biệt với những
nhân viên vừa có thâm niêm, vừa hoàn thành nhiệm vụ.
Về tiền lương làm ngoài giờ quy định đối với nhân viên chính thức
của Công ty, ca tối thực hiện theo quy định chung của Bộ luật Lao động và
quy định của Công ty.
Tiền lương làm chính thức ca tối bằng 150% tiền lương làm ca ngày
hiên nay Công ty có chế độ làm việc này nhưng khi chưa đáp ứng được nhu
cầu này vì là Công ty còn nhỏ nên người lao động ở các chi nhánh phải làm
việc đến 9 giờ tối để tăng thêm thu nhập vì vậy ca tối vất vả hơn nên cần có
chế độ lương thích họp.
Với lao động làm thêm giờ ca tối vào ngày thường được hưởng mức
lương là 170% vào ca ngày thường.
Mức 200% ca ngày thường là làm thêm giờ vào ngày nghỉ, ngày cuối
tuần (thứ bảy, chủ nhật).
Mức 300% ca ngày thường đối với làm thêm giờ vào ngày lễ.
Với một số trường hợp đặc biệt khi thực hiện nhiệm vụ được giao:
như các nhân viên được cử đi học tại các công ty hay các trường do Công ty
điều đi thì vẫn được hưởng mức lương cơ bản là 100% trên tháng khi nhân
viên đó học từ một tháng trở lên.
Nhân viên được cử đi ký hợp đồng xa hoặc theo nhiệm vụ biệt phái
thì vẫn được hưởng 100% lương theo quy định và tiền kinh phí hoạt động
nếu có và đồng thời được hưởng lương tại nơi được cử đến trả cho.
Công ty không thể tránh khỏi việc thuê nhân viên mùa vụ đối với đối
tượng này muốn đảm bảo sẽ có được lao động tốt khi nhu cầu của các công
ty về lao động mùa vụ là rất cao ngoài việc kiên kết với các công ty khác để
có sự hỗ trợ kịp thời và thuê sớm lao động ngoài thị trường thì Công ty còn
phải trả tiền lương cho họ một cách thỏa đáng như việc thường xuyên giữ
liên lạc với người lao động khi đã hết hợp đồng mùa vụ với họ, việc thuê lao
động mùa vụ phải có ưu tiên hơn cho lao động đã làm với công ty, có các
55
hình thức khuyến khích trong quá trình làm việc nếu đạt yêu cầu thì có thể
tuyển luôn lao động tạo động lực cho người lao động cố gắng trong công
việc và sẽ làm việc vào vụ sau để có thể tuyển thành lao động chính thức của
Công ty.
* Về mức tiền thưởng cuối năm của Công ty
Tiền thưởng này không những tạo thu nhập cho hoạt động sinh hoạt
ngày tết cổ truyền và phấn đấu hoàn thành tốt công việc để có thưởng cao
mà còn động viên khích lệ họ khi làm việc.
Tùy thuộc vào việc cá nhân từng người được bình chọn cả năm là loại
nào theo cách phân loại của tập thể trong từng tháng để đánh giá hệ số lương
hoàn thành công việc từ đó tính ra mức lương mà họ được hưởng với 3 mức
cơ bản là:
Loại A là hoàn thành tốt công việc.
Loại B là hoàn thành công việc, nhiêm vụ được giao.
Loại C là chưa hoàn thành công việc.
Thì được hưởng mức thưởng theo loại đó và tiền thưởng cả năm là
tháng lương thứ 13 cho người lao động.
Cụ thể là phải xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng sản phẩm năng
suất lao động và hiệu quả của lao động và tăng cường kiểm tra giám sát quá
trình làm việc của người lao động để từ đó đánh giá mức độ hoàn thành
công việc của người lao động với các mức A, B, C dựa vào các tiêu chí như:
Năng suất: theo tỷ lệ % hoàn thành công việc.
Chất lượng: theo mức độ sai sót trong sản phẩm và quá trình kiểm tra
làm việc.
Quy chế: thực hiên các quy định của Công ty như giờ đến, giờ về, đạo
đức nghề nghiệp,...
Các tiêu chí này được đánh gía dựa trên sự bình bầu đánh giá chung
của cả lao động và ban lãnh đạo.
Cá nhân đạt cả năm đạt loại A thì hưởng 100% tiền thưởng.
56
Cá nhân có 1 tháng xếp loại B thì hưởng 98% tiền thưởng, nếu có n
tháng xếp loại B thì sẽ bị trừ thưởng là (2 x n%).
Cá nhân có 1 tháng xếp loại C thì hưởng 95% tiền thưởng, nếu có n
tháng xếp loại C thì sẽ bị trừ thưởng là (3 x n%).
Đối với nhân viên mới của Công ty chưa đủ thời gian là 1 năm thì
cũng được hưởng mức thưởng theo cách tính trên nhưng sẽ tính theo công
thức:
(Tli x ∑L) x N
Tti =
12
Trong đó:
Tli là tiền lương mà người lao động thứ i nhận được
Tti là tiền thưởng người thứ i nhận được, được tính bằng tháng lương
cơ bản mà lao động đó nhận được trong 1 tháng hay còn gọi là tháng lương
thứ 13.
∑L là tổng số % mà người lao động nhận được trong các tháng so với
tiền lương của người đó
N là số tháng mà lao động đó làm việc trong năm
* Đối với phòng Hành chính - nhân sự
Thực hiện việc phát triển đội ngũ lao động làm công tác tiền lương
trong nâng cao năng lực, nhận thức, vai trò của công tác tiền lương, và các
hoạt động trong quản trị nhân sự của Công ty, coi là một việc quan trọng
trong nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của toàn Công ty. Theo đó,
các nhân viên đó được đào tào nghiệp vụ chính quy, bài bản, và có trách
nhiệm, ý thức đạo đức kỷ luật trong công việc. Cụ thể và trước hết là việc
sắp xếp lại nhân viên trong phòng giảm bớt đi 2 nhân viên trong phòng và
thay bằng một nhân viên có trình độ cao trong tuyển dụng và kiểm tra cả quá
trình hoạt động của các nhân viên trong Công ty.
Từ việc nâng cao trình độ sẽ thực hiện tốt trong hơn nữa trong công
57
tác định mức lao động một cách khoa học dần thoát khỏi công tác thống kê
kinh nghiệm. Phòng phải đóng vai trò quyết định trong việc bố trí sắp xếp,
tuyển dụng động phục vụ trong toàn Công ty một cách tối ưu hiệu quả nhất,
không để lao động dư thừa, không để thiếu và không có những lao động
không đúng chuyên môn trong làm việc. Từ đó, đánh giá chính xác năng lực
và kết quả thực hiện của họ, mới có cách trả lương đúng cho từng người
được, tiết kiêm, hiệu quả trong sử dụng quỹ lương.
* Tổ chức nơi làm việc
Trong việc tổ chức lao động tại nơi làm việc các phòng phân công tổ
chức nơi làm việc một cách hợp lý tùy theo không gian và diện tích từng
phòng, tạo không gian tốt nhất trong việc di chuyển và đi lại của mọi người.
Thực hiện vệ sinh chung, văn hóa trong giao tiếp, xây dựng, và hoàn thiên
hơn quyền bình đẳng của người lao động, tạo cho nên Công ty có văn hóa
doanh nghiệp mạnh. Quy định các nề nếp một cách rõ ràng để làm theo và
tôn trọng nó.
Bảo dưỡng, sửa chữa máy móc kịp thời để đáp ứng nhu cầu liên tục
của máy móc để lao động không bị gián đoạn.
3.2.2. Hoàn thiện các phương thức trả lương
Tuy Công ty đã có các hình thức trả lương nhưng trong các hình thức
đó vẫn chưa đủ để đáp ứng cho từng loại công việc, các đối tượng lao động
khác nhau.
3.2.2.1. Về phương thức trả lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian là phương thức trả lương chủ yếu cho cả
Công ty việc hoàn thiện tốt công tác trả lương theo thời gian không chỉ tiết
kiệm chi phí mà còn thể hiện sự sắp xếp công việc một cách hợp lý tạo hiệu
quả cao trong lao động.
* Tính lương theo ngày, giờ lao động:
Nhà quản trị cần quan tâm đến các yếu tố về độ chính xác trong cách
58
đánh giá trả lương, việc thực hiện chấm công ngày ở Công ty cần thực hiện
trung thực, chính xác, và không chỉ có thực hiện chấm giờ đến, giờ về của
người lao động mà còn phải chấm công trong cả quá trình hoạt động của lao
động trong ca lao động tính cả giờ làm việc từ đó mới xác định lương theo
thời gian một cách chính xác. Công ty không nên tính lương theo tháng cho
người lao động băng cách tính như hiện nay mà nên tính lương dựa theo
ngày, giờ lao động dựa vào số ngày làm việc thực tế để tính số giờ làm việc
thực tế từ đó tính lương theo giờ và sau đó tính lương tháng cho lao động
như vậy sẽ khiến tiết kiệm chi phí đồng thời quản lý tốt lao động trong thời
gian làm việc.
Tính lương theo ngày dựa vào công thức:
12
Tli =Tlti x
52 x Ni
Trong đó:
Tli là tiền lương bình quân mà lao động thứ i nhận trong ngày
Tlti là tiền lương bình quân mà lao động thứ i nhận trong tháng
12 là số tháng trong năm
52 là số tuần trong năm
Ni là số ngày làm việc trong tuần ( Công ty quy định Ni là 6 ngày)
Sở dĩ tính lương theo ngày chính xác hơn tính lương trực tiếp theo
tháng vì số tháng trong một năm và số tuần trong năm là không đổi, và số
ngày làm việc trong tuần cũng cố định bằng 6 ngày do đó tính lương ngày là
cố định nếu nghỉ số ngày là bao nhiêu thì ảnh hưởng đến bấy nhiêu lương.
Còn trong cách tính lương tháng thì số ngày trong tháng không cố định mà
có sự biến đôi nên không chính xác. Ngoài ra, tính lương theo ngày còn để
tính lương theo giờ.
Lương theo giờ được áp dụng để tính lương cho lao động làm thêm
giờ, đây là cách tính chính xác để xác định giờ làm thêm đối với từng lao
59
động, có thể lương làm thêm giờ chiếm 150%, 200%, 300% tùy thuộc vào
làm thêm giờ ngày thường, làm đêm, ngày nghỉ, hay ngày lễ.
Công thức xác định lương theo giờ
Tli
Tlhi =
Hi
Trong đó:
Tlhi là tiền lương giờ của lao động thứ i
Hi là số giờ mà lao động thứ i làm thêm
* Xác định các hệ số:
Khi tính lương theo thời gian các hệ số lương cấp bậc, hệ số phụ cấp,
hệ số chức doanh, hệ số hoàn thành công việc tuy dựa vào quy định của nhà
nước nhưng cũng do Công ty quyết định, nhưng hiện nay đội ngũ về quản trị
nhân lực còn yếu nên việc xác định còn dựa vào kinh nghiệm của cá nhân và
các công ty khác mà chưa phù hợp với thực tế vì vậy cần xây dựng các hệ số
một cách khoa học và phù hợp với thực tế của công ty bằng việc mở rộng
các hệ số cho phù hợp với từng đối tượng.
Ví dụ: hệ số hoàn thành công việc (k) có các mức
Hoàn thành xuất sắc công việc k = 1,2
Hoàn thành tốt công việc k = 1,1
Hoàn thành công việc k = 1,0
Chưa hoàn thành công viêc k = 0,8
* Giám sát người lao động:
Do hình thức này trả lương theo thời gian mà lao động làm việc tại
công ty có tính đến các hệ số hoàn thành công việc nhưng sự chênh nhau
giữa các mức trong hệ số là không cao nên có lao động ỷ lại trong làm việc,
có thể trốn tránh công việc khi không có giám sát. Vì vậy, việc kiểm tra
giám sát họ là cần thiết, vừa đảm bảo nội dung trong công việc vừa theo dõi
được quá trình hoạt động của máy móc thiết bị để kịp thời sửa chữa không
60
để gián đoạn trong lao động. Có thể giám sát bằng máy quay quá trình làm
việc nhưng không thể thiếu được quá trình kiểm tra trực tiếp vì có như thế
không những đảm bảo thời gian làm việc mà còn kiểm sóat cả quá trình của
sản phẩm, phát hiện hỏng hóc trong từng khâu lao động nhất là trong công
việc in và phôto nêu không kiểm sóat tốt thì rất dễ xảy ra tình trạng sử dụng
giấy không có giới hạn không tiết kiệm và gây hỏng giấy, tốn mực rất nhiều.
3.2.2.2. Về phương thức trả lương theo sản phẩm
Tuy Công ty mới áp dụng phương thức trả lương theo sản phẩm
nhưng đã có những ưu điểm nhất định trong phương thức này, nhưng để áp
dụng rộng rãi trong Công ty thì cần phải có một số thay đổi và bổ sung để
hoàn thiện hơn.
* Về đơn giá
Đơn giá lao động của Công ty là cố định (= 10% đơn giá sản phẩm) là
chưa hợp lý vì mỗi sản phẩm khác nhau có giá khác nhau nhưng sẽ là kích
thích người lao đông bán những sản phẩm có giá cao hơn nếu đơn giá được
tăng lên theo đơn giá của sản phẩm bán được.
Ví dụ:
Máy Canon MP390 Printer giá $285 có đơn giá là $2,85 (10%)
Máy HP2820AIO Color Laser Printer $740 có đơn giá là $8.14 (11%)
Máy HP2844AIO Color Laser $1420 có đơn giá là $15.62 (11%)
* Về định mức sản phẩm:
Khi tính đơn giá của sản phẩm Công ty chỉ dựa vào giá bán của sản
phẩm đó tức là được áp dụng chủ yếu trong việc phân phối sản phẩm của
Công ty nhưng để áp dụng cho công nhân sản xuất khi sản xuất ra lượng
hàng hóa như hợp đồng về sách tham khảo thì không thể tính băng 10% giá
bán được, mà phải dựa vào cách tính đơn giá cụ thể trong từng sản phẩm sản
xuất khác nhau. Định mức sản phẩm gắn với hiệu quả thực tế của quá trình
nên tính chính xác của nó sẽ quyết định đơn giá của sản phẩm có chính xác
61
không. Từ cách xác định thời gian định mức cho sản phẩm, tính ra được
định mức của sản phẩm. Do đó việc xác định định mức không thể dựa vào
hoàn toàn phương pháp thống kê kinh nghiệm mà phải dựa vào các phương
pháp phân tích khảo sát các bước công việc trong thực tế và ý kiến đóng góp
của chính nhân viên trong Công ty mà tính ra được thời gian làm việc hao
phí. Qua đó mới tính được đơn giá của sản phẩm theo các công thức:
Thời gian lao động hao phí
Định mức sản phẩm 1 ca =
Số sản phẩm sản xuất được 1 ca
Đơn giá = lương cơ bản x định mức sản phẩm trong 1 ca
Thời gian lao động hao phí là thời gian được tính từ khi bắt đầu tiến
hành chuẩn bị công việc đến khi kết thúc, thu dọn sản phẩm và cho các sản
phẩm hoàn chỉnh trong 1 ca. Khi tính thời gian lao động hao phí trong 1 ca
thì cần xác định thời gian lao động thực chất trong ca, theo quy định 1 ca là
8 giờ nhưng thời gian làm việc thực tế là 7giờ 30 phút vì 30 phút sẽ giành
cho các hoạt động cá nhân và thời gian chống trong ca lao động.
Dựa vào công thức tính lương theo sản phẩm thì ta cũng tính được
tiền lương của lao động theo ca hoặc theo tháng cho lao động.
* Kiểm tra, giám sát người lao động
Khi thực hiên công việc ai cũng muốn tạo ra năng suất làm việc cao
từ đó dễ làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc, việc chạy đua theo các
đơn hàng mà bỏ bê công việc khác hoặc làm hao mòn máy móc thiết bị vì
vậy việc kiểm tra giám sát là rất cần thiết, không chỉ giám sát kết quả của
công việc mà còn giám sát cả quá trình thực hiện để sẵn sàng giúp đỡ khi
cần thiết, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh mà đạt hiệu quả công việc cao.
Bằng cách tạo môi trường bình đẳng hòa đồng, luôn sẵn sàng giúp đỡ nhau
khi cần thiết tạo cho nhau quan hệ tin tưởng lẫn nhau, đồng thời tạo sự cạnh
tranh lành mạnh và công bằng trong công việc, từ đó việc giám sát sẽ được
thực hiện dễ dàng hơn khi tiếp xúc với nhau. Tạo sự giám sát lẫn nhau giữa
62
người lao động với người lao động, và với lãnh đạo công ty để có đánh giá
khách quan hơn. Kiểm tra đánh giá ngay từ đầu vào của quá trình và cả sau
bán, tức là các hoạt động bảo trì bảo dưỡng, dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Các phương pháp thực hiện có thể trực tiếp theo dõi cả quá trình hoặc gián
tiếp thông qua các hệ thống theo dõi của Công ty.
3.2.2.3. Xây dựng bản mô tả công việc
Với mỗi đối tựng khác nhau cần xây dựng bản mô tả công việc chi tiết
cho từng đối tượng vì từ đó có cách đánh giá có hệ thống các thông tin quan
trọng có liên quan đến công việc cụ thể của Công ty nhằm làm rõ bản chất
từng công việc và nhờ đó nhà quản lý xác định các kỳ vọng của mình với
đối tượng đó, làm cho họ hiểu nó. Và người được kỳ vọng cũng hiểu được
các kỳ vọng đó. Đồng thời, bản mô tả công việc là điều kiện để thực hiện
hoạt động quản lý có hiệu quả. Khi có bản mô tả công việc càng chi tiết cụ
thể thì người lao động càng hiểu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện làm
việc để thực hiện nhiệm vụ đó một cách tốt nhất, cũng như không vượt qúa
phận sự của mình.
Ví dụ: Xây dựng bản mô tả công việc của cán bộ Phòng Thiết kế -
kinh doanh
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC
1. Chức danh công việc: trưởng ban Kinh doanh thuộc Phòng Thiết
kế - kinh doanh
2. Báo cáo với: trưởng Phòng Thiết kế - kinh doanh
3. Địa điểm làm việc: Phòng Thiết kế - kinh doanh tại trụ sở chính
của Công ty
4. Mục đích của công việc: thực hiện việc kinh doanh và nghiên cứu
thị trường.
63
CÁC NHIỆM VỤ
Nội dung công việc
Thực hiện và ra các quyết định các chính sách liên quan đến hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Tham mưu cho Trưởng phòng Thiết kế - kinh doanh về các phương
hướng, biện pháp kinh doanh và tham mưu khi có các sáng kiến về thiết kế.
Tiếp nhận và phân công công việc khi có quyết định của Trưởng
phòng.
Phân công, xử lý công việc trong phạm vi của ban kinh doanh như
phân công lao động, phạm vi nghiên cứu thị trường tìm kiếm thị trường mới,
quan hệ với khách hàng, ký hợp đồng, phân phối sản phẩm.
Thực hiện công việc, theo dõi, quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt
động kinh doanh.
Thương thảo, ký hợp đồng với khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh,
giải đáp thắc mắc của khách hàng.
Ra các quyết định về kinh doanh như mở rộng phạm vi nghiên cứu thị
trường và tiếp xúc giới thiệu sản phẩm đến khách hàng ở Hà Tây, ký hay
không ký các hợp đồng kinh doanh.
Lập kế hoạch cho theo tháng và theo năm về lượng phân phối máy,
nghiên cứu thị trường mục tiêu, tiếp cận khách hàng mới.
Tiếp nhận lao động mới, thiết kế và thực hiện các chương trình định
hướng cho lao động mới đó, xây dựng cho họ thái độ tích cực với công việc
và phân công lao động trong phòng theo vị trí công việc thích hợp, tạo ra
không khí làm việc tôt cho tất cả lao động.
Kiến nghị với cấp trên khi thấy hợp lý trong cơ cấu lao động và trong
phân công công việc.
Tổ chức các cuộc họp tại ban để tuyên dương, rút kinh nghiệm công
việc đã làm được và chưa làm được.
64
Thực hiện các công việc phục vụ cho nhiệm vụ chung các quy chế
chung của Công ty.
Phối hợp với các phòng ban khác để thực hiện công việc kinh doanh
và tham mưu, phân công giúp đỡ các phòng khác khi cần.
Các điều kiện làm việc
Điều kiện vật chất: làm tại phòng làm việc chung của Phòng Thiết kế
- kinh doanh, với ngăn làm việc riêng, bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ tài liệu, máy
điện thoại cố định, máy fax, máy tính được nối mạng nội bộ và internet, nối
các camera để theo dõi làm việc tại phòng sản xuất và nối các phòng khác.
Thời gian làm việc: 8 giờ (từ 7h30 đến 11h30 và từ 13h00 đến
17h00). Tuần làm việc 6 ngày từ thứ hai đến thứ 7, một năm được nghỉ phép
tối đa là 12 ngày.
Điều kiện đi lại: dùng xe của Công ty khi thực hiện công việc chung.
CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG VIỆC
Kiến thức
Có kiến thức cơ bản về kinh doanh, nắm bắt tốt biến động của thị
trường, và về quản lý lao động.
Hiểu biết và nắm bắt các chính sách, quy định của Nhà nước về các
hoạt động sản xuất kinh doanh mới nhất.
Hiểu hiết và nắm bắt được quy định, nội quy chung, chức năng, cơ
cấu tổ chức, nhiệm vụ trứớc mắt và lâu dài của Công ty.
Kỹ năng
Sử dụng thành thạo các phương pháp nghiên cứu thị trường, trình độ
nắm bắt và thuyết phục khách hàng.
Kỹ năng giao tiếp, quan hệ công chúng, thuyết phục người khác đàm
phán năng động, nhạy bén trước những biến động của thị trường.
Sử dụng thành thạo máy vi tính, tin học văn phòng.
65
Có thể giao tiếp được bằng tiếng Anh để giao tiếp với khách hàng.
Giáo dục
Tốt nghiệp trung cấp trở lên về lĩnh vực kinh doanh.
Có kinh nghiệm trong ngành 2 năm trở lên.
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2004), Nghị định số
203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định mức lương
tối thiểu chung.
2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2005), Nghị định số
118/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 của Chính phủ quy định mức lương
tối thiểu chung.
3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số 94/2006/NĐ-
CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung.
4. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Nghị định số 166/2007/
NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu
chung.
5. Giáo trình Quản trị kinh doanh (2004), Trường Đại học kinh tế quốc dân
Hà Nội.
6. Giáo trình Quản trị nhân lực (2004), Trường Đại học kinh tế quốc dân
Hà Nội.
67
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ
PHẦN VIỆT LONG........................................................................................
3
1.1. Khái quát về Công ty cổ phần Việt Long............................................... 3
1.1.1. Sự hình thành Công ty................................................................... 3
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty.......................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm về lao động.................................................................... 5
1.1.4. Đặc điểm về trang thiết bị............................................................. 9
1.2. Một số kết quả đạt được của Công ty..................................................... 11
1.2.1. Tình hình sản xuất, kinh doanh..................................................... 11
1.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty................... 14
1.2.3. Tình hình nộp thuế của Công ty.................................................... 15
1.2.4. Tình hình sử dụng vốn của Công ty.............................................. 15
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty... 16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHƯƠNG THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VIỆT LONG............................................................................
19
2.1. Thực trạng trả lương của Công ty.......................................................... 19
2.1.1. Đặc điểm về phương thức trả lương của Công ty......................... 19
2.1.2. Các phương thức trả lương cho người lao động............................ 25
2.2. Đánh giá về tình hình trả lương tại Công ty........................................... 31
2.2.1. Tổng quỹ lương của Công ty qua các năm.................................... 31
2.2.2. Mối quan hệ giữa tổng quỹ lương với doanh thu của Công ty...... 35
2.2.3. Sự tăng giảm thu nhập của người lao động qua một số năm......... 36
2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty......................... 37
2.3. Đánh giá chung về ưu điểm và hạn chế của tình hình trả lương............ 39
2.3.1. Về ưu điểm.................................................................................... 39
2.3.2. Về hạn chế..................................................................................... 42
68
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC TRẢ
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT LONG ...........................................
45
3.1. Định hướng phát triển của Công ty........................................................ 45
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức trả lương tại Công ty cổ
phần Việt Long..............................................................................................
50
3.2.1. Về nhận thức trong cách thức trả lương........................................ 50
3.2.2. Hoàn thiện các phương thức trả lương.......................................... 56
KẾT LUẬN..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 66
69
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Tên bảng, sơ đồ Trang
Bảng 1. Số lượng lao động của Công ty 6
Bảng 2. Cơ cấu lao động theo giới tính 6
Bảng 3. Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo 8
Bảng 4. Tình hình tài sản cố định của Công ty 9
Bảng 5. Lượng máy bán được qua các năm 13
Bảng 6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 14
Bảng 7. Tình hình tăng vốn tự có của Công ty qua các năm 16
Bảng 8. Về hệ số lương và mức lương tối thiểu năm 2008 20
Bảng 9. % lương phải trả cho người lao động làm ngoài giờ 21
Bảng 10. Mức lương của người lao động tại Phòng Kỹ thuật năm 2007 23
Bảng 11. So sánh tổng quỹ lương qua các năm 32
Bảng 12. Phân chia lao động của Công ty qua các năm 33
Bảng 13. Phân phối tổng quỹ lương của Công ty theo đặc điểm lao
động 34
Bảng 14. Mối quan hệ giữa tổng quỹ lương và doanh thu của Công ty 35
Bảng 15. Sự tăng giảm thu nhập của người lao động qua một số năm 36
Bảng 16. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty 38
Bảng 17. Điều tra ý kiến khách hàng về mức độ phục vụ của Công ty 41
Bảng 18. Mức lương khuyến khích tạo doanh thu đối với cá nhân hàng
tháng năm 2007 44
Bảng 19. Dự tính doanh thu năm 2008 47
Bảng 20. Kết quả hoạt động kinh doanh Quý I năm 2008 47
Bảng 21. Tình hình nhân sự Công ty Quý I năm 2008 49
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty 4
Sơ đồ 2. Quy trình thực hiện các dịch vụ in, photo và in offset 12
70
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Hoàn thiện phương thức trả lương tại Công ty cổ phần Việt Long.pdf