Phải có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ của mình sao cho họ có kiến thức sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực
kỹ thuật, ngoại thương, ngoại ngữ, pháp luật. Bằng cách mời chuyên gia về
công ty, tổ chức những khoá bồi dưỡng ngắn hạn, ngoài giờ. Hoặc hỗ trợ một
phần kinh phí cho các cán bộ học tự túc.
85 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3212 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty dược liệu TWI-Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá tính thuế theo quy định để công ty tự tính toán số thuế phải nộp của từng
loại thuế và từng loại nguyên liệu cũng như thành phẩm tân dược.
Bộ hồ sơ khai báo hải quan gồm các loại giấy tờ phải nộp hoặc xuất trình khi
làm thủ tục theo quy ước hiện hành.
- Nhân viên hải quan kiểm tra tờ khai hải quan và bộ hồ sơ nếu thấy đầy đủ
và hợp lệ theo từng loại hình xuất nhập khẩu thì cho đăng ký tờ khai.
- Nhận thông báo thuế của hải quan và tổ chức để hải quan kiểm tra hàng.
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra và khai báo của công ty hải quan sẽ xác định
chính xác số thuế mà Công ty dược Liệu TWI - Hà Nội phải nộp, nếu cần có
thể ra quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp.
- Sau khi đã nộp đủ thuế hải quan sẽ đóng dấu “ Đã làm thủ tục hải quan ”
lên trang đầu tờ khai và giao cho công ty nhận một bản và công ty được phép
nhận hàng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
Nhận xét:
Trong vấn đề về thủ tục hải quan khó khăn gặp phải là không nhiều xong vẫn
có bởi vì theo quy định hiện hành của hải quan thì các doanh nghiệp phải tự
chịu trách nhiệm kê khai, áp mã, tính thuế cho hàng hoá nhập khẩu, sau đó lại
có đến ba nhân viên hải quan tính lại số thuế mà doanh nghiệp đã tính để
kiểm tra. Quy định này gây thêm khó khăn cho doanh nghiệp, kéo dài thời
gian làm thủ tục thông quan nhập khẩu làm giảm hiệu quả, trong khi nếu hải
quan không đồng ý với kết quả tính thuế mà doanh nghiệp đã tính thì sau khi
kiểm tra họ sẽ vẫn gửi thông báo điều chỉnh thuế cho doanh nghiệp.
Về mặt hoàn thuế và khấu trừ : Sau khi được hải quan cửa khẩu điều chỉnh
giảm thuế, công ty làm công văn gửi phòng kiểm tra thị trường Cục hải quan
kèm theo xác nhận của hải quan cửa khẩu, khoảng 18 đến 20 ngày sau thì cục
hải quan cấp quyết định hoàn thuế, phòng kiểm tra thị trường yêu cầu công ty
phải ra cửa khẩu để xác nhận vào công văn và cam đoan khai báo đúng sự thật
là không hợp lý vì khi làm thủ tục hoàn thuế, công ty đã nộp toàn bộ các biên
lai thu tiền, tờ khai hải quan, thông báo thuế do vậy việc kiểm tra độ chính
xác của giấy tờ đúng ra phải là công việc kiểm tra của hải quan.
Theo thông tư 172/1998/thị trường/BTC, thời hạn xét hoàn thuế là 30 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ là quá dài vì thời gian làm các thủ tục như sau : Nộp
tiền bằng chuyển khoản đến lúc lấy biên lai thuế là 10 ngày; Làm công văn
xin hoàn thuế và hải quan cửa khẩu xác nhận là 10 ngày, cục hải quan ra
quyết định hoàn thuế là 30 ngày, tổng cộng là 60 ngày.
Bên cạnh đó một số cán bộ hải quan làm việc còn quan lưu, không có tinh
thần trách nhiệm cao, kém nhanh nhẹn và linh động thậm chí còn tha hoá đạo
đức, biến chất nhận hối lộ gây khó khăn trở ngại làm tăng chi phí và lãng phí
thời gian cho Công ty dược liệu TWI-Hà Nội trong quá trình làm thủ tục hải
quan ảnh hưởng đến thời gian nhận hàng và ….uy tín đối với đối tác.
3.5. Nhận hàng :
Sau khi đã làm thủ tục thông quan nhập khẩu, hoàn tất các thủ tục hải quan,
công ty sẽ tiến hành nhận hàng. Tuỳ thuộc vào các thoả thuận trong hợp đồng
và khối lượng hàng nhập khẩu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
Thông thường hình thức vận chuyển đều bằng đường biển, và đường bộ, một
phần rất nhỏ là đường không, đường biển thường nhận tại cảng, đường bộ
nhận tại cửa khẩu, đường không nhận tại sân bay Nội Bài.
Khi nhận hàng tại cảng Hải Phòng do cảng có trách nhiệm tiếp nhận hàng
hoá nhập khẩu từ tầu nước ngoài, bảo quản hàng hoá trong quá trình xếp dỡ,
lưu kho, lưu bãi nên Công ty dược liệu TWI-Hà Nội đã ký kết hợp đồng uỷ
thác cho cảng thực hiện toàn bộ công việc này.Trước khi tàu đến Đại lý tàu sẽ
gửi “ giấy báo tàu đến ” cho công ty biết và đến nhận “lệnh giao hàng” D/O
tại đại lý tàu. Khi đi nhận lệnh giao hàng cần mang theo vận đơn gốc và giấy
giới thiệu của đơn vị, đại lý tàu sẽ giữ vận đơn gốc và trao ba bản D/O cho
chủ hàng đồng thời thu phí nhận D/O. Nếu hàng đến nhưng bộ chứng từ chưa
đến công ty sẽ đến ngân hàng mở L/C xin giấy bảo lãnh của ngân hàng là một
bản B/L gốc cùng với các chứng từ khác ( có thể là bản sao) do người bán gửi
đến bằng một con đường khác
Đơn vị đến cảng hoặc hãng tàu (nếu hãng tàu đã thuê bao kho ) để đóng
phí lưu kho và phí xếp dỡ, lấy biên lai. Sau đó mang “ Biên lai thu phí lưu
kho” cùng ba bản D/O, tìm vị trí để hàng, tại đây lưu một bản D/O, đơn vị
mang hai bản D/O còn lại đến bộ phận kho làm thủ tục xuất kho để nhận
hàng. Đến cảng hải quan, mời hải quan kiểm hoá, sau khi hải quan xác nhận
“hoàn thành thủ tục hải quan” tiếp theo hàng được xuất kho.
2000 2001 2002
Hình thức
vận chuyển
Số
HĐ
TT
(%)
Số
HĐ
TT
(%)
Số
HĐ
TT
(%)
Địa điểm nhận
hàng
Đường biển 218 69,87 236 72,84 209 72,57 Cảng Hải Phòng
Đường không 13 4,17 9 2,78 17 5,9 Sân bay Nội Bài
Đường bộ 81 25,96 79 24,38 62 21,53 Cửa khẩu
Nhận xét
Qua số liệu trên cho thấy số hợp đồng nhập khẩu chủ yếu là đường biển
vì hình thức này sẽ giảm chi phí từ khâu vận chuyển do đó hạ được giá thành
sản phẩm đem lại doanh thu và lợi nhuận cao hơn cho công ty. Đường bộ chủ
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
yếu là nhập khẩu nguyên liệu từ trung Quốc còn đường không là rất ít chỉ
trong trường hợp khối lượng hàng hoá là không lớn và đó là những hàng cao
cấp.
3.6. Kiểm tra hàng nhập khẩu.
Sau khi nhận hàng sẽ tiến hành kiểm tra hàng nhập khẩu, công ty có đại
diện là cơ quan giám định để giám định mọi tổn thất hư hỏng của hàng hoá
khi hàng hoá đến cảng đối với vận chuyển qua đường biển, hàng hoá đến sân
bay nội bài đối với vận chuyển qua đường hàng không và tại cửa khẩu đối với
vận chuyển bằng đường bộ.
Trong trường hợp hư hỏng nhìn thấy được ở bên ngoài kiện hàng thì công
ty sẽ ghi rõ trên vận đơn hoặc phiếu giao hàng kèm theo chứng nhận của cơ
quan giám định có ghi hình chụp ảnh nhằm duy trì trách nhiệm của bên vận
tải, nếu không có gì hư hỏng bên ngoài thì ghi “ Không làm hư hỏng nhìn
thấy được” ở bên ngoài kiện hàng.
Ngày tháng hàng hoá được chuyển đến công ty phải uỷ quyền giám định
kiểm soát số lượng và tình trạng bao kiện hàng hoá của công ty.
Chứng chỉ giám định sẽ được lưu giữ và là bằng chứng để khiếu nại người
bán bảo hiểm hoặc đại diện sẽ được công ty thông báo để tham dự việc giám
định nói trên.
3.7. Làm thủ tục thanh toán.
Hình thức thanh toán phụ thuộc phần lớn vào mối quan hệ với đối tác.
Trong trường hợp đối tác là bạn hàng thường xuyên và gây được uy tín thì
công ty sẽ tiến hành thanh toán bằng phương thức chuyển tiền T/T, hình thức
thanh toán này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng số các hợp đồng. Ngoài
tiền ký quỹ 10% thì sau khi nhận được bộ chứng từ công ty sẽ trả nốt phần
còn lại.
1999 2000 2001 2002
Năm Số
HĐ
TT(%)
Số
HĐ
TT(%) Số HĐ
TT(%)
Số
HĐ
TT(%)
L/C 298 88,69 301 96,47 276 85,19 247 85,76
T/T 38 13,31 11 3,53 48 14,81 41 14,24
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
Nhận xét
Qua số liệu trên nhận thấy số hợp đồng được thanh toán bằng L/C là chủ
yếu một phần nhỏ là bằng T/T lý do là dùng phương thức thanh toán bằng
L/C công ty sẽ tránh được những vướng mắc trong việc mua bán ngoại tệ
cũng như có sự đảm bảo của ngân hàng trong khâu thanh toán với bạn
hàng.Tuy nhiên trong quá trình nhập khẩu tại hợp đồng số No 03-72/MED-
Sina ký ngày 04 tháng 2 năm2000 trong hợp đồng ghi rõ thanh toán bằng
phương pháp L/C không huỷ ngang nhưng trong quá trình làm thủ tục thanh
toán chịu sự ảnh hưởng của việc khan hiếm ngoại tệ nên tiền chuyển thanh
toán cho đối tác đã chậm so với cam kết trong hợp đồng đã ảnh hưởng đến uy
tín của công ty. Đồng thời năm 2001 khi công ty ký kết hợp đồng nhập khẩu
với Samsung pharma ngày 19 tháng 12 và cam kết trong hợp đồng sẽ thanh
toán sau khi nhận hàng 30 ngày nhưng khi đến ngân hàng làm thủ tục thanh
toán , ngân hàng yêu cầu thế chấp tài sản nằm ngoài khả năng hiện tại của
công ty, do đó công ty đã không thể thanh toán đúng như đã cam kết cho đối
tác dẫn đến phải chi trả thêm một khoản tiền lãi tính theo ngày cho đối tác và
kết quả là lợi thế vẫn thuộc về nhà cung cấp , thiệt hại vẫn là doanh
nghiệptrong khi đáng ra ngân hàng có thể tạo điều kiện để công ty để tránh
thiệt hại.
3.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Đa số hàng nhập khẩu về của công ty đều rất ít xảy ra rủi ro nên tranh chấp
cũng là không đáng kể. Trong trường hợp hàng về không đúng với hợp đồng
và được phát hiện trong khi giám định mở kiện hàng tại hiện trường. Công ty
và bên bán sẽ kiểm tra những sai xót đó, lập biên bản cụ thể với chữ ký của
hai bên. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, công ty sẽ xác định đối tượng khiếu nại.
+ Nếu hàng có chất lượng hoặc số lượng không phù hợp với hợp đồng,
thời hạn giao hàng bị vi phạm thì công ty khiếu nại người bán.
+ nếu bị tổn thất trong quá trình chuyên chở hoặc nếu sự tổn thất do lỗi
của người vận tải gây nên thì công ty vẫn khiếu nại người bán, sau đó người
bán sẽ gửi đơn khiếu nại công ty vận tải và cơ quan nhận trở hàng cho người
bán phải chịu trách nhiệm.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
+ Nếu hàng bị tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ hoặc do lỗi của người
thứ ba gây nên nếu thuộc phạm vi bảo hiểm đã mua thì doanh nghiệp sẽ khiếu
nại công ty bảo hiểm.
Tuy nhiên kể từ khi công ty được thành lập đến nay và hoạt động kinh
doanh nhập khẩu được tiến hành thì tranh chấp là rất ít xảy ra, chỉ có một vài
trường hợp hàng bị vỡ với những linh kiện thuốc dạng ống thuỷ tinh. Khi
hàng bị vỡ công ty sẽ mời cơ quan giám định tới giám định sau đó lập biên
bản có đại diện của cơ quan giám định, của bên mua, chủ phương tiện trở
hàng và những người có liên quan khác. Sau đó gửi cho bên bán biên bản
giám định hợp lệ cùng một số hoá đơn chứng từ cần thiết khác như vận đơn
đường biển, đơn bảo hiểm để đối tác được biết và tìm cách giải quyết.Một
trường hợp nữa là tại hợp đồng ngoại thương No 02 – 03 / MDE-Helin AG ký
ngày 26 tháng 4 năm 2002 nhập khẩu theo giá CIF Hải Phòng sau khi hàng về
cảng kiểm tra thấy thiếu một lô hàng trị giá 1450 USD công ty đã kịp thời lập
biên bản có chữ ký và xác nhận của các bên có liên quan gửi cho bên bán
cùng một số giấy tờ khác, sau 15 ngày thì công ty nhận được thông báo của
bên bán trả lời hàng tổn thất là do thiên tai và thuộc phạm vi bảo hiểm mà bên
bán đã mua do đó bên bán sẽ có trách nhiệm hoàn lại số tiền đúng bằng trị
giá lô hàng bị tổn thất. Thông thường công ty và đối tác tự giải quyết nội bộ
với nhau trên tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi chưa có trường hợp nào
công ty phải đưa ra trọng tài quốc tế hoặc cơ quan toà án để giải quyết tranh
chấp.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ THÀNH PHẨM TÂN DƯỢC TẠI
CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I- HÀ NỘI .
I. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty DLTWI.
1. Mục tiêu hoạt động của Công ty dược liệu TWI-Hà Nội.
Trong nền kinh tế mở, doanh nghiệp kinh doanh theo cơ chế thị trường có
sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan nhà nước đặc biệt của bộ y tế và tổng
công ty dược Việt Nam, lại phải kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh khốc
liệt từ nhiều phía nhưng công ty DLTWI đã có mục tiêu rõ ràng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, việc định hướng mục tiêu và thực hiện tốt các mục
tiêu đó còn gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi sự nổ lực của ban giám đốc, toàn
bộ các cán bộ công nhân viên của công ty cùng sự trợ giúp của các ban ngành
có liên quan.
Ban giám đốc của công ty DLTWI đã đề ra nhiều chính sách để định hướng
mọi hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
nói riêng trong thời gian tới.
+ Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh của công ty, nguồn cung ứng thuốc và
nguyên vật liệu ngày càng phong phú, phát triển mở rộng đi kèm với quản lý
chặt chẽ, xây dựng thêm các chiến lược kinh doanh nhập khẩu trong từng giai
đoạn trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường, khách hàng, đối tác, xây dựng công
ty ngày càng lớn mạnh.
+ Cũng cố và mở rộng thị trường trong nước từng bước phát triển thị trường
quốc tế với phương châm : “ Đa dạng hoá chức năng, đa dạng hoá sản phẩm,
đa dạng hoá thị trường”.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
+ Đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, của sản xuất, tiêu dùng trong xã
hội trên cơ sở chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và chấp hành nghiêm túc các
quy định, chính sách của nhà nước.
+ Tiếp tục ổn định tổ chức, đẩy mạnh đồng đều cả lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh, phấn đấu nâng cao doanh số, chất lượng sản phẩm, đảm bảo chí phí
hợp lý, giữ vững uy tín hình ảnh của công ty trong thị trường nội địa và quốc
tế, góp phần làm tăng lợi ích xã hội.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
2. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.
Trong xu thế chung nhà nước luôn khuyến khích xuất khẩu, sản xuất thay
thế hàng nhập khẩu, tuy nhiên điều này chỉ phù hợp với một số ngành tiêu
dùng còn với ngành công nghiệp dược của Việt Nam hiện nay thì nhập khẩu
nguyên liệu và thành phẩm tân dược phục vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân là điều không thể thiếu được, kinh doanh nhập khẩu là một lĩnh vực tuy
hấp dẫn nhưng rất phức tạp bởi nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan
cũng như khách quan của thị trường trong nước, ngoài nước, những trở ngại
về địa lý, đối tác, các chính sách khắt khe của nhà nước … Khi xây dựng
phương hướng của công ty, ban giám đốc đã nhìn thấy được những thuận lợi
đồng thời khắc phục khó khăn, thách thức mới trong hoạt động sản xuất kinh
doanh thuốc.
+ Hoạt động nhập khẩu trong tương lai sẽ chở nên thuận lợi hơn do trong
tương lai gần Việt Nam sẽ gia nhập APTA, xu thế hợp tác mở rộng thị trường
khối ASEAN, ASEAN-NB, ASEAN-TQ, mở rộng hợp tác Việt Nam –EC,
khôi phục thị trường Việt Nam ở các nước phát triển, đặc biệt hiệp định
thương mại Việt-Mỹ đã được ký kết đã mở ra cho công ty DLTWI một hướng
phát triển mới với nhiều dự án được ký kết và công nhận đạt GMP. Điều này
tạo thêm thế và lực cho doanh nghiệp, tăng thế lực cạnh tranh trên thị trường.
+ Sự phát triển của khoa học công nghệ trong tương lai cùng với hiện đại
hoá và đơn giản hoá các thủ tục cùng phương thức thị trường cũng tạo nên
thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu cuả công ty.
+ Bên cạnh đó là xu hướng giảm thuế nhập khẩu sẽ khuyến khích và thúc
đẩy khối lượng nhập khẩu nhiều hơn.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên công ty DLTWI đã đề ra những
phương hướng cụ thể cho hoạt động nhập khẩu của mình trong thời gian tới.
+ Đưa ra mục tiêu kinh doanh nhập khẩu, đặc biệt nhập khẩu nguyên liệu và
thành phẩm tân dược nhóm Kháng sinh và nhóm Vitamin để vừa phục vụ sản
xuất trong nước, vừa bổ sung lượng hàng hoá khan hiếm trên thị trường nội
địa.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
+ Đẩy mạnh kinh doanh nội địa, bằng mọi biện pháp xúc tiến bán hàng, mở
rộng hình thức kinh doanh, mở rộng thị trường nhằm tăng doanh số bán, tăng
vòng quay của vốn.
Sử dụng các biện pháp chăm sóc khách hàng, tiếp thị quảng cáo về công ty
hay từng sản phẩm cụ thể nhằm nâng cao uy tín cũng như sản phẩm của công
ty.
Tính toán hiệu quả kinh tế đầu vào từ khâu nhập khẩu như : Hạn chế rủi do
do biến động giá cả, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ cho tới hàng sản xuất tại các
xưởng sao cho sản phẩm có giá thành hợp lý, chất lượng cao, đủ sức đứng
vững trên thị trường.
Củng cố nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý điều hành kinh doanh sao cho
phù hợp và thích ứng nhanh với cơ chế thị trường năng động hiện nay.
+ Coi công tác xuất khẩu như một mũi nhọn trong giai đoạn tới.
Mặc dù khả năng nhập khẩu là lớn xong trong những năm qua xuất khẩu
của công ty liên tục đứng đầu toàn ngành dược về khả năng xuất khẩu, do đó
công ty tiếp tục xác định đây là một mũi nhọn trong định hướng phát triển
của những năm tiếp theo. Để đẩy mạnh xuất khẩu nhằm tăng cường vị thế
công ty trên thị trường quốc tế, công ty đề ra một số biện pháp sau :
- Tích cực tạo nguồn hàng có chất lượng cao, giá cạnh tranh.
- Tạo vùng nguyên liệu ổn định, khuyến khích nhân dân trồng dược liệu với
sự giúp đỡ đầu tư kỹ thuật của công ty.
- Khai thác triệt để mọi khả năng có thể để xuất khẩu bằng nhiều nguồn,
nhiều sản phẩm khác nhau.
- Hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp, trường, viện nghiên cứu, cơ sở
sản xuất trong và ngoài ngành.
- Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác xuất khẩu.
+ Sản xuất công nghiệp, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm phấn
đấu năm 2005 sản xuất đạt doanh số 50 tỷ VNĐ tăng gấp đôi so với 2001.
Sản phẩm được đa dạng hoá, đầu tư sản xuất tập trung cho hàng đông dược.
Để đạt được cần nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc củng cố và hoàn
thiện hệ thống quản lý, quy trình công nghệ sản phẩm, quy chế sản xuất công
nghệ, nghiên cứu chất lượng sản phẩm về tuổi thọ, tính sinh khả dụng của
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
thuốc, hàng tháng có hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng nhất là ở xa, thực
hiện chính sách linh hoạt về giá cả, áp dụng chính sách chiết khấu, hoa hồng
cho người mua hàng, kết hợp với quà tặng bằng hiện vật thuốc, nâng cao năng
xuất, hạ giá thành, cải tiến mẫu mã mở rộng dây truyền sản xuất, xây dựng kế
hoạch sản xuất sao cho thích ứng với từng thời điểm, nâng cao tay nghề công
nhân kỹ thuật, đào tạo cán bộ quản lý chuyên môn tại chỗ đồng thời thu hút
nhiều nguồn chất xám từ bên ngoài, thuê chuyên gia giỏi về lĩnh vực sản xuất
công nghệ.
+ Hoàn thiện và nâng cao năng lực công tác quản lý.
- Quản lý kinh tế : nghiêm túc thực hiện các quy định của nhà nước về quản
lý kinh tế, thực hiện đầy đủ các khoản nộp ngân sách, thuế theo luật định,
quản lý chặt chẽ vốn lưu động và tài sản cố định, công nợ và thu hồi công nợ,
quản lý tốt các nguồn vốn để tăng hiệu quả sử dụng, thanh quyết toán kịp thời
đúng chế độ quy định.
- Quản ký kỹ thuật và chất lượng :
Thực hiện mọi quy chế, quy định về quản lý chuyên môn trong sản xuất
kinh doanh và duy trì chế độ kiểm tra thống nhất trong toàn công ty, phấn đấu
không có lô nào xếp loại kém chất lượng phải thu hồi, thực hiện việc đăng ký
và đăng ký lại các sản phẩm đã hết thời hạn, các hồ sơ kỹ thuật để đăng ký
với nước ngoài. Đặc biệt năm 2005 phải xây dựng được hệ thống quản lý sản
xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO. Để xác định kế hoạch phù hợp với chất lượng
chăm sóc sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2002-2010.
II. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và
thành phẩm tân dược tại Công ty Dược liệu TW I Hà Nội
1. Đối với nhà nước.
Để phương hướng hoạt động công ty đưa ra được thực hiện đạt kết quả tốt,
công ty rất cần đến sự quan tâm ủng hộ từ phía các cơ quan, bộ ngành của nhà
nước có liên quan bởi công ty cũng là một thực thể trong nền kinh tế, chụi sự
tác động mạnh mẽ và bị chi phối bởi các yếu tố chính trị, pháp luật, xã hội …
Đặc biệt môi trường luật pháp có tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược của công ty. Để tạo điều kiện
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
thuận lợi cho công ty tiến hành nhập khẩu em xin trình bày một số kiến nghị
sau :
1.1. Về tài chính :
Căn cứ mức độ tăng trưởng của công ty DLTWI đề nghị Bộ tài chính xem
xét bổ xung thêm vốn lưu động cho công ty để có khả năng phát triển nhanh
để tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
+ Đề nghị Bộ Y tế và Bộ tài chính giải quyết chi phí bảo quản hàng hoá
của công ty DLTWI.
Hiện nay có một thực tế là nhiều doanh nghiệp dược Việt Nam do bị thiếu
vốn nên bị hạn chế trong quá trình nhập khẩu những lô hàng thành phẩm tân
dược đắt tiền nhưng có chất lượng tốt mà thị trường trong nước đang rất cần
trong khi đó ở các ngân hàng lại xảy ra tình trạng ứ đọng vốn, trong thời gian
tới nhà nước cần đưa ra các biện pháp khuyến khích các ngân hàng cho các
công ty vay vốn để thực hiện hoạt động nhập khẩu được tốt hơn.
Nhà nước cũng nên bỏ quy định khống chế hạn mức tín dụng đối với các
ngân hàng thương mại nhằm khuyến khích nhập khẩu.
Về phía ngân hàng nhà nước cần xem xét lại các quy định về tài sản thế
chấp, thủ tục vay vốn để tài sản thế chấp sẽ giữ đúng vai trò của nó là điều
kiện đảm bảo an toàn vốn cho vay chứ không phải là vật căn cứ giữa ngân
hàng và doanh nghiệp đồng thời thủ tục vay vốn nên đơn giản hoá vừa đúng
pháp luật nhưng sẽ rút ngắn nhiều thủ tục phiền hà không cần thiết mà lại ảnh
hưởng đến thời gian thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty đối với đối tác
nước ngoài.
Nhà nước cũng cần có hướng chỉ đạo các ngân hàng có thể đứng ra bảo
lãnh để các doanh nghiệp có thể vay được các khoản tiền lớn từ các tổ chức
tín dụng quốc tế với mức lãi suất ưu đãi hay từ các hãng sản xuất ở nước
ngoài với hình thức L/C trả chậm.
+ Nhà nước trợ giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh xúc tiến thương mại và
cung cấp thông tin về thị trường hàng hoá thế giới cho các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu nói chung và kinh doanh dược
phẩm nói riêng. Thị trường dược phẩm thế giới doanh thu lớn chủ yếu tập
chung vào các nước phát triển điều đó cho thấy nếu không có sự đầu tư lớn
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
thì công nghiệp dược phẩm không thể phát triển ở trình độ cao được do đó
ngoài sự đầu từ tài chính cho các công ty dược cần đầu tư vào quá trình đào
tạo nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ để có đội ngũ cán bộ dược có
trình độ cao. Riêng với Việt Nam thông tin thị trường còn rất hạn chế, không
cập nhật, thiếu mức độ chính xác nên để hiểu về thị trường nước ngoài và đối
tác một cách chính xác là rất khó khăn. Do đó trong thời gian tới nhà nước
cũng như cán bộ ngành có liên quan cần trú trọng tới công tác nghiên cứu,
kiểm sát, dự báo thị trường thế giới, tạo cơ hội tốt cho các công ty kinh doanh
dược phẩm có cơ hội thăm dò tìm kiếm thị trường.
+ Bên cạnh đó nhà nước cũng nên tạo ra một môi trường cạnh tranh lành
mạnh giữa các thành phần kinh tế, quan tâm hơn nữa đến quá trình cổ phần
hoá, doanh nghiệp nhà nước để thể hiện được tính năng động và hiệu quả, phù
hợp với sự phát triển của thị trường.
1.2. Về công tác hải quan.
Đề nghị tổng cục hải quan có văn bản hướng dẫn cụ thể hơn, thống nhất
cho từng mặt hàng, tạo điều kiện cho công ty DLTWI nói riêng và các doanh
nghiệp dược nói chung thuận lợi trong quá trình kinh doanh và hậu kiểm của
cơ quan thuế.
Các chi cục hải quan nên linh động tạo điều kiện giúp đỡ công ty hoàn
chỉnh thủ tục để nhận hàng trong thời gian nhanh nhất.
Thanh tra hải quan nên liên tục kiểm tra và đôn đốc các cán bộ hải quan
tránh tiêu cực gây lãng phí vật chất cũng như thời gian cho các doanh nghiệp.
1.3. Chính sách thuế.
Đề nghị tổng cục thuế chỉ đạo cho các chi cục thuế địa phương, giúp các
đơn vị được hoàn thuế nhanh. Cho phép các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả hơn đồng thời tổng cục thuế nên có văn bản áp mã thuế nhập khẩu thống
nhất,chi tiết cho từng mặt hàng để tạo điều kiện cho các công ty trong quá
trình hoàn thiện quy trình nhập khẩu.
Để thực hiện về những kiến nghị trên, các nhà làm luật cần cân nhắc kỹ
lưỡng để chuyển đổi pháp luật Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế một
cách dần dần, xây dựng hành lang pháp lý thống nhất. Các văn bản pháp quy
trước khi ban hành cần tham khảo ý kiến của các bộ ngành cũng như các
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
chuyên gia có đủ năng lực, các đơn vị mà phạm vị hoạt động của họ chịu sự
điều chỉnh của những văn bản này. Tránh vướng mắc khi có sự mâu thuẫn
giữa các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền tương đương do hiện nay
thẩm quyền của các bộ ngành có sự chồng chéo lẫn nhau gây khó khăn cho
các đơn vị thực thi dự án.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
2. Đối với công ty.
2.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là một hoạt động quan trọng đóng vai trò tạo định
hướng đúng đắn cho nhiều hoạt động khác của công ty. Trên thực tế, nghiên
cứu thị trường sẽ cho chúng ta thấy :
+ Công ty cần lựa chọn sản phẩm nào, tìm mặt hàng nào cho phù hợp với
đặc thù kinh doanh của mình ?
+ Công ty cần lựa chọn thị trường ? với thị trường quốc tế nên nhập khẩu
ở Châu Á, Châu Âu hay Châu phi.
+ Nghiên cứu thị trường sẽ giúp công ty xác định được đối thủ canh tranh
: công ty cần lựa chọn thị trường nào? thị trường trong nước và ngoài
nước.Với thị trường quốc tế nên nhập khẩu ở nước nào thuộc châu Á, châu
Âu hay châu phi.
+ Nghiên cứu thị rường xẽ giúp công ty xác định được đối thủ cạnh tranh:
Những doanh nghiệp trong nước nào là đối thủ với công ty về chủng loại sản
phẩm về giá cạnh tranh để đưa ra biện pháp về phân phối hay tiếp thị hữu hiệu
+ Nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho phép công ty đánh giá khai thác thị
trường dựa vào cơ cấu sản phẩm có sẵn, giá cả của sản phẩm và đối tác từ đó
lựa chọn thị trường cho phù hợp với khả năng của mình.
Để những lợi ích của việc nghiên cứu thị trường đem lại hiệu quả cao thì cần
phải :
+Tăng cường việc nâng cao kiến thức về thị trường cho cán bộ về công tác
này, mở lớp học về marketing QT cho cán bộ cũng như Marketing nội địa đi
thăm quan hoặc cử người đi học tập tại các doanh nghiệp.
+Tạo điều kiện cho cán bộ thị trường được tìm hiểu trực tiếp thị trường
nước ngoài để có thông tin chính xác.
+ Cần thiết lập một nhóm nghiên cứu đề ra nhưng kinh nghiêm và biện
pháp cụ thể về những nghiên cứu khách hàng, đối tượng sản phẩm, phương
thức phân phối, giá và các thông tin về giá trên thị trường, những biện pháp
xúc tiến và hỗ trợ sản phẩm.
+ Tổ thị trường của công ty nên tách riêng thành phòng nghiên cứu và
phát triển Mas trực thuộc ban Giám đốc cụ thể như sau :
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
* Đối với thị trường trong nước:
+ Chủ động thâm nhập vào thực tế sản xuất của các đơn vị sản xuất có nhu
cầu nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược, những mối quan hệ mà
công ty đã có trước đây để tìm hiểu về kế hoạch sản xuất kinh doanh các mặt
hàng, tiêu chuẩn chất lượng từ đó xác định nhu cầu dùng thuốc hiện nay.
+ Luôn tìm hiểu và nắm bắt thông tin về đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh,
điểm yếu của họ để rút ra cho mình một cách thức phù hợp hơn.
+ Nghiên cứu xu hướng đầu tư của nhà nước trong lĩnh vực y dược để kịp
thời nắm bắt cơ hội kinh doanh.
+ Nghiên cứu về giá cả trong nước : Công ty luôn phải cử các cán bộ
nghiệp vụ đi theo dõi tình hình biến động của giá cả các mặt hàng nguyên liệu
và các thành phẩm tân dược mà doanh nghiệp sẽ nhập khẩu. Để từ đó căn cứ
vào giá nhập cùng với các chi phí có liên quan để hoạch định chính sách giá
sao cho phù hợp.
* Đối với thị trường nước ngoài :
+ Thu thập những thông tin về mặt hàng nguyên liệu và thành phẩm tân
dược mà công ty nhập khẩu tạo điều kiện cho bạn hàng trong nước hiểu rõ về
mặt hàng kinh doanh của công ty trên thế giới hiện nay để từ đó có những
quyết định mua đúng đắn góp phần nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.
+ Tìm hiểu nghiên cứu các chính sách thương mại, chuyển giao công nghệ,
điều kiện vận chuyển …trong lĩnh vực nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm
tân dược.
+Tích cực tìm kiếm thị trường nhập khẩu phục vụ mục tiêu đa dạng hoá các
mặt hàng của công ty bằng phương pháp nghiên cứu thị trường trực tiếp.
2.2. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu.
2.2.1. Đối với khâu đàm phán, ký kết.
Trong khâu này Công ty dược liệu TWI-Hà Nội cũng như nhiều doanh
nghiệp khác của việt Nam khi tham gia đàm phán thường yếu thế hơn so với
đối tác do thông tin thu thập được từ thị trường nước ngoài thiếu mức độ
chính xác trong khi nhu cầu nhập khẩu của công ty lại hết sức cần thiết. Để
khắc phục khó khăn này công ty cần phải cập nhật thông tin để nắm bắt được
tình hình sản xuất kinh doanh nguyên liệu và thành phẩm tân dược trên thế
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
giới từ đó sẽ đề ra chiến lược chủ động trong đàm phán. tiến hành các công
việc cụ thể sau :
* Chuẩn bị đàm phán công ty cần phải :
+Xác định cụ thể hoàn cảnh đàm phán cũng như thành phần tham gia đàm
phán với đối tác nước ngoài.
+Thành phần tham gia đàm phán phải là những người có kinh nghiệm và
kiến thức hoàn chỉnh về ngoại thương, ngoại ngữ, pháp luật. Ngoài ra họ phải
có khả năng giao tiếp tốt, năng động và nhanh nhẹn trong xử lý tình huống
Trước khi đàm phán tâm lý cần được thoải mái để đạt hiệu quả cao trong đàm
phán.
+ Xác định rõ mục tiêu đàm phán là đem lợi ích cho công ty tuy nhiên
không vì thế mà gây sức ép cho đối tác, cần có phương án lựa chọn thay thế
nhau để khi đàm phán có thể linh động thay đổi phương án khi cần toạ thế chủ
động trong đàm phán.
+ Có nhũng hoạt động nghiên cứu kỹ lưỡng về tình hình tài chính, vị thế
của đối tác trên thị trường từ đó sẽ nắm được điểm mạnh, điểm yếu của đối
phương và có thể chủ động chuẩn bị được hoàn cảnh đàm phán.
*Trong quá trình đàm phán cần sử dụng khéo léo các sách lược sau :
+ Tạo sự cạnh tranh : Cần cho đối phương biết rõ rằng họ không phải là
bạn hàng cung cấp duy nhất.
+ Khi mục tiêu của công ty đặt ra nên thực hiện từng bước một không
nóng vội.
Đồng thời nêu mục tiêu cao hơn dự tính để có thể thoả hiệp.
+ Dù tình hình có diễn biến thế nào cũng không nên bộc lộ suy nghĩ của
mình, nên quan sát thái độ của đối phương.
+ Không dùng ngôn ngữ tuỳ tiện phải có sự chuẩn bị trước để nắm quyền
chủ động.
+ Tuỳ cơ ứng biến với mọi khả năng xảy ra.
+ Tránh việc thoả thuận xảy ra quá nhanh chóng khiến cho đối phương bất
ổn và cảm thấy lo lắng.
+ Nên mềm dẻo trong các điều kiện để đối phương dù nhượng bộ nhưng
vẫn không cảm thấy mất uy tín và thể diện.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
2.2.2. Đối với khâu thực hiện hợp đồng.
Mặc dù quá trình chuẩn bị cho giao dịch đàm phán được chuẩn bị kỹ lưỡng
thì trong khâu thực hiện hợp đồng cũng gặp phải nhiều vướng mắc, cần phải
phân tích tìm hiểu nguyên nhân và có giải pháp khắc phục kịp thời.Vướng
mắc ở khâu này chủ yếu trong một số công đoạn sau:
- Công tác hải quan: Do thủ tục hải quan tương đối phức tạp với nhiều loại
chứng từ, giấy tờ khác nhau mà công ty phải tự kê khai và áp mã tính thuế
nên nhầm lẫn, thiếu xót rất dễ xảy ra. Để khắc phục tình trạng này Công ty
dược liệu TWI-Hà Nội cần cử những cán bộ am hiểu cả về nghiệp vụ ngoại
thương cả về pháp luật, ngoại ngữ … Đặc biệt là am hiểu về các văn bản của
tổng cục hải quan, cán bộ thực hiện công tác này nhất thiết phải có tinh thần
trách nhiệm cao về sự chính xác của tờ khai hải quan. Sau khi đã hoàn tất thủ
tục kiểm tra hàng hoá và tính thuế cán bộ kinh doanh cần sao một bản tờ khai
hải quan cho phòng tài chính kế toán để phối hợp theo dõi kịp thời việc nộp
thuế và phí hải quan. Công ty cũng cần nắm được các bước làm thủ tục và
thời gian thực hiện để chủ động linh hoạt trong công việc tránh gây lãng phí
về thời gian và tiền của không cần thiết của công ty. Ngay sau khi hợp đồng
được ký kết công ty cũng nên có kế hoạch chuẩn bị trước để khi hàng về có
thể làm thủ tục hải quan thuận lợi.
- Đối với công tác giao nhận và vận chuyển : Công ty thường xuyên thuê
dịch vụ vận chuyển nên chi phí cho công tác này cũng khá tốn kém công ty
cũng nên xem xét có thể tự mình giao nhận hàng hoá được hay không để tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nếu trong trường hợp phải thuê dịch vụ
giao nhận thì cần căn cứ vào hợp đồng uỷ thác cũng như đơn hàng của bạn
hàng để chuẩn bị giấy tờ có kế hoạch giao nhận vận chuyển tốt nhất vừa tiết
kiệm chi phí, rút ngắn thời gian và giảm những khoản trung gian không cần
thiết.
- Đối với công tác thanh toán : Trong quá trình nhập khẩu thường xuyên
phải sử dụng ngoại tệ mà đôi lúc do ảnh hưởng của nền kinh tế nói chung
nguồn ngoại tệ khá khan hiếm vì thế công ty cần có kế hoạch trước để dự trữ
một lượng ngoại tệ cần thiết phục cho quá trình thanh toán. Muốn vậy công ty
cần phải có kế hoạch cụ thể thu nội tệ, đôn đốc khách hàng thanh toán để kịp
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
thời chuyển thành ngoại tệ khi cần. Công ty nên dùng phương thức thanh toán
tín dụng để đảm bảo sự an toàn vì có ngân hàng tham gia bảo lãnh chỉ nên sử
dụng hình thức thanh toán T/T trong một số trường hợp cần thiết thật tin
tưởng.
2.3 Sử dụng vốn có hiệu quả :
Vốn là một nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của
công ty. Để khắc phục những khó khăn về vốn công ty cần phải huy động và
sử dụng vốn có hiệu quả.
- Đối với việc huy động vốn có hiệu quả:
+ Huy động vốn từ các cán bộ nhân viên trong công ty với mức lãi suất
thích hợp, điều này có thể giúp công ty tháo gỡ những ách tắc về vốn, tuy
nhiên vấn đề đặt ra là làm thế nào để cán bộ công nhân viên tin tưởng vào khả
năng thanh toán đúng hạn của công ty muốn vậy công ty cần phải tạo chữ tín
thông qua việc ban hành quy chế vay vốn cụ thể.
+ Liên kết vốn vứi các doanh ngiệp khác để nhập khẩu nguyên liệu và
thành phẩm tân dược trên tinh thần hai bên cùng có lợi.
+ Ưu tiên trích lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bổ xung vào
nguồn vốn kinh doanh.
+ Tích cực quan hệ với các bạn hàng nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn
vốn tín dụng xuất khẩu của ngân hàng mà người bán thu xếp tìm giúp công ty.
+ Tích cực đẩy mạnh quan hệ tài chính với các tổ chức tài chính thế giới
để tranh thủ những nguồn tín dụng ưu đãi cũng như những viện trợ khác.
+ Trong trường hợp cần thiết nên tham gia hình thức nhập khẩu uỷ thác để
tận dụng nguồn vốn của các công ty kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu hoặc
có thể thoã thuận trả chậm nếu được.
- Những biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả :
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, chế độ hạch toán
kinh doanh do nhà nước quy định.
+ Tính toán các khả năng lỗ lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh
cũng như dự tính trước những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng
ngừa.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
+ Tăng tốc sự lưu chuyển hàng hoá để không cần tăng lượng vốn lưu
động mà hiệu quả sử dụng lại tăng lên.
+ Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, phải an toàn tránh tình
trạng ứ đọng vốn hay dây dưa công nợ trong thanh toán tiền hàng.
+ Thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn
đồng thời phải thương xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Trên cơ sở về huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả Công ty dược
liệu TWI-Hà Nội sẽ giải quyết được những khó khăn về vốn và tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
2.3. Đào tạo nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ của công ty phần lớn là những cán bộ có trình độ
chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh nguyên liệu và
thành phẩm tân dược nhưng đã nhiều năm hoạt động kinh doanh trong cơ chế
cũ nên khi chuyển sang cơ chế thị trường thì nhiều người trong số họ lại chưa
thích nghi tốt. Trong thời gian gần đây, số lượng cán bộ trẻ trong công ty
ngày càng nhiều, đây là những cán bộ có năng lực, năng động nhưng lại trẻ
tuổi đời, tuổi nghề, còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh đầy khó
khăn này. Vậy vấn đề đặt ra cho công ty là :
+ Phải có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ của mình sao cho họ có kiến thức sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực
kỹ thuật, ngoại thương, ngoại ngữ, pháp luật. Bằng cách mời chuyên gia về
công ty, tổ chức những khoá bồi dưỡng ngắn hạn, ngoài giờ. Hoặc hỗ trợ một
phần kinh phí cho các cán bộ học tự túc. Công ty cũng cần nghiên cứu để phối
hợp với các Bộ, ngành và các đối tác nước ngoài để xin học bổng giúp công
ty gửi cán bộ của mình ra nước ngoài đào tạo. Với những cán bộ trẻ có năng
lực nhưng còn thiếu kinh nghiệm thì công ty cần tạo điều kiện để họ được tiếp
cận với công việc nhiều hơn nữa, đây mới là cách đào tạo, bồi dưỡng bổ ích
nhất.
+ Phải có các chế độ khuyến khích vật chất và tinh thần kịp thời, thoả
đáng để động viên cán bộ năng động, tích cực tìm kiếm bạn hàng, thị trường
cho công ty. Ngoài ra công ty cũng nên tổ chức các buổi họp hội thảo mời các
chuyên gia về nói chuyện góp phần làm cho đội ngũ cán bộ của công ty hiểu
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
hơn nữa về kinh tế thị trường và tư duy kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, các kiến thức về Marketing.
+ Công ty cũng cần có một chính sách tuyển dụng hợp lý để sao cho đội
ngũ cán bộ của mình luôn được trẻ hoá, bổ sung được những nhân tài, sàng
lọc những cán bộ không thể thích nghi với cơ chế làm ăn mới.
+ Công ty phải xây dựng và nghiêm khắc thực hiện hệ thống nội quy, quy
chế một cách khoa học để có thể đưa hoạt động của công ty vào nề nếp, tiến
tới xây dựng một môi trường văn hoá quản trị trong doanh nghiệp. Có như
vậy thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới có hiệu quả.
+ Cuối cùng, công ty cần phải có giải pháp để kết hợp hài hoà giữa đội
ngũ cán bộ lâu năm nhiều kinh nghiệm với đội ngũ cán bộ trẻ đồng thời có sự
bố trí, phân công lao động hợp lý sao cho từng cán bộ có thể phát huy một
cách tốt nhất năng lực của mình vào hiệu quả kinh doanh chung của toàn công
ty.
.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
KẾT LUẬN
Đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia muốn hoà mình vào tiến trình hội
nhập khu vực và thế giới sẽ không thể tách rời hoạt động xuất nhập khẩu .
Trong nền kinh tế quốc dân hoạt động nhập khẩu đóng vai trò hết sức quan
trọng bởi nó mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, làm đa dạng hoá mặt
hàng, tạo động lực để phát triển sản xuất trong nước đồng thời nhập khẩu sẽ
xoá bỏ tình trạng độc quyền trên thế giới, phá vỡ nền kinh tế đóng cũng như
tạo ra sự cân đối cho nền kinh tế và thúc đẩy xuất khẩu .
Thuốc chữa bệnh là một hàng hoá đặc biệt nó ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khoẻ của người tiêu dùng, chính vì vậy đảng và nhà nước đã có chủ
trương rất rõ ràng trong quá trình nhập khẩu thuốc . Trực tiếp quản lý là cục
quản lý dược Việt Nam thuộc Bộ y tế đã có một sự nhìn nhận đúng đắn tạo
điều kiện cho hoạt động nhập khẩu không ngừng phát triển và đem lại những
kết quả đáng khích lệ. Đóng góp vào sự phát triển đó Công ty dược liệu TWI-
Hà Nội đã nổ lực phấn đấu bằng tất cả khả năng và tâm huyết của các cán bộ
công nhân viên của toàn công ty.
Với khoảng 70 trang viết về đề tài nhập khẩu, em đã cố gắng đề cập tới
mọi vấn đề của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược
bằng những kiến thức được tích luỹ tại trường và kinh nghiệm thực tế từ quá
trình thực tập tại công ty . Tuy nhiên do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn
chế nên bài viết không tránh khỏi sai sót, em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và bạn đọc để bài viết được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo TS. Đào Thị Bích Hoà cùng các cô chú, anh chị trong Công ty dược liệu
TWI-Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2003.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoa.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kỹ thuật thương mại quốc tế TS. Đào Thị Bích Hoà ( chủ biên )
2. Marketing Thương mại quốc tế PTS. Nguyễn Bách Khoa
Ths. Phan Thị Thu Hoài
3. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương PGS. Vũ Hữu Tửu
4. Kỹ thuật ngoại thương PGS. Dương Hữu Hạnh
5.Thanh toán quốc tế Ths. Dương Hữu Hạnh
6. Các tài liệu có liên quan của công ty Dược liệu TWI-Hà Nội
7. Một số vấn đề cơ bản về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
PGS. Nguyễn Văn Hảo
8. Hợp đồng thương mại quốc tế Nguyễn Trọng Đàn
9. Quản trị chiến lược quốc tế PTS. Nguyễn Bách Khoa
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, không
cắt ghép, sao chép từ các tài liệu khác. Nếu sai em xin chịu trách
nhiệm hoàn toàn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2003
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .
CHƯƠNG I . NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG CƠ BẢN VÀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH QUỐC TẾ .
I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân ................................ 1
1. Khái niệm về nhập khẩu . ........................................................................................ 1
2. Các hình thức nhập khẩu ......................................................................................... 1
3. Vai trò của các hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân . ......................... 5
II. Nội dung quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế .............. 8
1. Nghiên cứu môi trường kinh doanh . ...................................................................... 8
1.1. Nghiên cứu thị trường ..................................................................................... 8
1.2. Nghiên cứu đối tác ........................................................................................ 11
1.3. Lập phương án kinh doanh ........................................................................... 12
2. Hợp đồng nhập khẩu ........................................................................................... 13
2.1. Giao dịch ............................................................................................................ 14
2.2. Đàm phán ........................................................................................................... 15
2.3 Ký kết hợp đồng nhập khẩu ................................................................................ 16
3. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ............................................................... 18
3.1. Xin giấy phép xuất nhập khẩu ............................................................................ 18
3.2. Mở L/C............................................................................................................... 18
3.3. Thuê phương tiện vận tải .................................................................................... 20
3.4. Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu .................................................................... 20
3.5. Làm thủ tục hải quan........................................................................................... 21
3.6. Nhận hàng nhập khẩu ......................................................................................... 22
3.7. Kiểm tra hàng nhập khẩu ................................................................................... 23
3.8. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu ......................................................................... 23
3.9. Khiếu nại và giải quyết tranh chấp ...................................................................... 24
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ
THÀNH PHẨM TÂN DƯỢC TẠI CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG
ƯƠNG I .
I. Tổng quan về công ty .......................................................................................... 25
1. Chức năng nhiệm vụ của công ty.......................................................................... 25
2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 4 năm 1999-2002 ........................................ 28
II. Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty dược liệu Trung ương I ............. 31
1. Nghiên cứu môi trường kinh doanh .................................................................... 32
1.1. Nghiên cứu thị trường................................................................................... 32
1.2. Nghiên cứu đối tác........................................................................................ 44
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 khoa TMQT
1.3. Lập phương án kinh doanh ........................................................................... 45
2. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng ......................................................... 45
2.1. Giao dịch, đàm phán ..................................................................................... 45
2.2. Ký kết hợp đồng nhập khẩu ......................................................................... 48
3. Tổ chức thực hiện hợp đồng............................................................................. 49
3.1. Xin giấy phép nhập khẩu ............................................................................. 49
3.2. Mở L/C......................................................................................................... 49
3.3. Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu .............................................................. 52
3.4. Làm thủ tục hải quan .................................................................................... 53
3.5. Nhận hàng .................................................................................................... 55
3.6. Kiểm tra hàng nhập khẩu ............................................................................. 57
3.7. Làm thủ tục thanh toán ................................................................................. 57
3.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại .................................................................. 58
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
HÀNG TẠI CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I .
I. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty dược liệu Trung ương I .... 60
1. Mục tiêu hoạt động của Công ty Dược liệu trung ương I . .................................... 60
2. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới..................................... 61
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu Nguyên liệu và thành
phẩm tân dược tại công ty dược liệu Trung ương I ........................................ .63
1. Đối với nhà nước ................................................................................................ 63
1.1. Về tài chính ...................................................................................................... 63
1.2. Về công tác hải quan......................................................................................... 65
1.3. Về chính sách thuế............................................................................................ 65
2. Đối với công ty.................................................................................................... 66
2.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường ....................................................... 66
2.2. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu ................................................................ 67
2.3. Sử dụng vốn có hiệu quả................................................................................... 70
2.4. Đào tạo nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ............................................... 71
KẾT LUẬN............................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty dược liệu TWI-Hà Nội.pdf