Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng

Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là bộ phận quan trọng khi tiến hành hạch toán kế toán. Số liệu chính xác và trung thực từ việc xác định doanh thu, chi phí qua hoạt động kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho Ban giám đốc công ty đưa ra những quyết định, phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới. Trong quá trình tổ chức bộ máy kế toán không tránh khỏi bộ phận kế toán còn những sai sót trong vấn đề xác định doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nhưng đó chỉ là tạm thời. Ngày nay, Công ty đã và đang có nh ững bước tiến quan trọng trong việc mở rộng cả về quy mô cũng như chất lượng. Và trong tương lai công ty cũng sẽ đạt được những kết quả tốt hơn với sự cố gắng nỗ lực không ngừng của ban giám đốc và toàn bộ nhân viên trong công ty.

pdf104 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2407 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2010 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày TK nợ TK có Tháng 12 - 2010 641 111 313.402.777 152 1.395.608 156 2.166.836 334 40.193.999 3331 12.804.569 3382 4.313.852 511 119.086.636 Cộng 493.364.277 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký. họ tên) Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 59 Biểu số 13. SỔ CÁI Năm 2010 TK641 Tháng …………….. 10 11 12 Cả năm Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Nợ Có 641 391.542.845 466.917.994 493.364.277 7.674.336.158 111 221.199.341 302.934.315 313.402.777 5.971.649.290 152 4.203.602 3.347.184 1.395.608 48.274.083 153 12.790.263 9.928.000 - 126.718.263 156 - - 2.166.836 6.255.586 331 3.026.130 - - 5.099.960 334 39.799.234 42.439.785 40.193.999 492.527.265 3331 - - 12.804.569 12.804.569 3382 3.123.615 4.742.555 4.313.825 50.635.134 511 107.310.660 103.526.155 119.086.636 1.011.007.142 641 391.542.845 466.917.994 493.364.277 7.674.336.158 911 391.542.845 466.917.994 493.364.277 7.674.336.158 DƢ ĐẦU CÓ - - - - PHÁT SINH NỢ 391.542.845 466.917.994 493.364.277 7.674.336.158 CÓ 391.542.845 466.917.994 493.364.277 7.674.336.158 DƢ CUỐI CÓ - - - - Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 60 2.2.5.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là tài khoản phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lƣơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp ( tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp,…), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài, dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài khác (điện, nƣớc, fax, cháy, nổ,…), chi phí bằng tiền khác ( chi phí tiếp khách , hội nghị khách hàng,…)  Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, Công ty sử dụng tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp  Sổ sách, chứng từ kế toán sử dụng: + Phiếu chi + Chứng từ ghi sổ + Bảng phân bổ tiền lƣơng + Sổ cái TK 642 + Bảng tính khấu hao TSCĐ + Các sổ chi tiết có liên quan Ví dụ : Ngày 18 tháng 12 năm 2008, Công ty thanh toán tiền điện tháng 11 phục vụ bộ phận quản lý doanh nghiệp: 6.191.372(đồng) Căn cứ vào hoá đơn tiền điện và sổ sách chứng từ liên quan Kế toán thanh toán lập: + Phiếu chi (Biểu số 14) + Chứng từ ghi sổ (Biểu số 15) + Sổ cái TK 642 (Biểu số 16) Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 61 Biểu số 14. . Công ty CP Dƣợc phẩm Hải Phòng Số 71, Điện Biên Phủ, Hải Phòng Mẫu số 02- TT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC PHIẾU CHI Ngày 18 tháng 12 năm 2010 Số: 674 Nợ 642: 6.191.372 Có 111: 6.191.372 Họ tên ngƣời nhận tiền: Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng Địa chỉ: Số 9 Trần Hƣng Đạo Lý do chi: Thanh toán tiền điện cho bộ phận quản lý doanh nghiệp Số tiền: 6.191.372 Viết bằng chữ: Sáu triệu một trăm chín mƣơi mốt ngàn ba trăm bảy mƣơi hai đồng Kèm theo 01 chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền: Ngày 18 tháng 12 năm 2010 Giám đốc (ký, họ tên) Kế toán trƣởng ( ký, họ tên) Ngƣời lập phiếu ( ký, họ tên) Ngƣời nhận tiền ( ký, họ tên) Thủ quỹ ( ký, họ tên) Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 62 Biểu số 15. Công ty CP Dƣợc phẩm Hải Phòng Số 71, Điện Biên Phủ, Hải Phòng CHỨNG TỪ GHI SỔ TK642 Số: 228/12 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày TK nợ TK có Tháng 12 - 2010 642 111 516.541.797 112 347919233 138 279.000 142 82.052.495 152 10.130.270 153 540.000 214 426.368.542 334 861.249.928 3382 62.912.333 3383 142.530.055 3386 12.917.808 2288 39.275.400 351 25.581.054 Cộng 2.528.297.915 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 63 Biểu số 16. SỔ CÁI TK 642 Tháng …………….. 10 11 12 Cả năm Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Nợ Có 642 2.648.398.260 1.419.804.394 2.528.297.915 23.829.784.165 111 954.224.315 257.900.777 516.541.797 4.213.358.860 112 565.861.296 161.222.162 347.919.233 3.073.328.334 138 - - 279.000 279.000 141 - - - 15.818.182 142 - - 82.052.495 303.065.583 152 78.012.540 2.428.532 10.130.270 112.968.571 153 7.776.748 - 540.000 22.423.491 214 310.369.296 314.607.791 426.368.542 4.042.657.131 334 651.042.649 677.467.190 861.249.928 10.237.141.162 3331 - 611.048 - 611.048 3337 - 27.830.000 - 493.868.100 3338 - - - 11.000.000 Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 64 3382 13.546.284 13.956.754 62.912.333 202.842.042 3383 64.715.277 64.510.877 142.530.055 768.665.811 3386 - - 12.917.808 26.187.685 3388 - - 39.275.400 171.202.400 351 2.849.855 2.849.855 25.581.054 122.145.800 5111 - 12.220.962 - 12.220.962 642 2.648.398.260 1.419.804.394 2.528.297.915 23.829.784.165 111 61.168.000 30.832.000 155.778.000 709.921.114 112 - 874.200 47.916.153 48.790.353 911 2.587.230.260 1.388.098.194 2.324.603.762 23.071.072.698 DƢ ĐẦU CÓ - - - - PHÁT SINH NỢ 2.648.398.260 1.419.804.394 2.528.297.915 23.829.784.165 CÓ 2.648.398.260 1.419.804.394 2.528.297.915 23.829.784.165 DƢ CUỐI CÓ - - - - Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 65 2.2.6. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty là khoản lãi tiền gửi ngân hàng và tiền cho vay, chênh lệch tỷ giá, lãi khác.  Để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính Công ty sử dụng tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính  Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng: + Giấy báo có + Sao kê giao dịch tài khoản tiền gửi không kỳ hạn + Chứng từ ghi sổ + Sổ cái TK 515 + Các chứng từ liên quan khác Ví dụ : Ngày 26 tháng 12 Công ty nhận đƣợc thông báo của Ngân hàng TMCP Nam Việt về lãi tiền gửi đƣợc hƣởng đã nhập vào tài khoản của doanh nghiệp. Căn cứ vào giấy báo có của Ngân hàng và các sổ sách chứng từ liên quan khác, cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ, rồi vào sổ cái TK 515. Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 66 Biểu số 17. NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT 105-CHI NHÁNH HẢI PHÒNG Phòng giao dịch số 03 Số bút toán :98000 19067 Ngày giao dịch : 26/12/2010 Giờ giao dịch : 02:44:48 GIẤY BÁO CÓ Tài khoản ghi có: 105-10-00-001780-5 Tên tài khoản : CÔNG TY CP DƢỢC PHẨM HẢI PHÒNG Số tiền ghi có : 2.395.484 VND Bằng chữ : Hai triệu ba trăm chín mƣơi lăm ngàn bốn trăm tám mƣơi bốn đồng Ghi chú : TRẢ LÃI NHẬP GỐC Chi nhánh giao dịch : 105 Giao dịch viên Kiểm soát Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 67 Biểu số 18. Công ty CP Dƣợc phẩm Hải Phòng Số 71, Điện Biên Phủ, Hải Phòng CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 515 Số: 229/12 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày TK nợ TK có Tháng 12-2010 515 1121 70.969.835 1122 1.798.483 1123 137.582.372 1125 1.503.784 Cộng 211.854.474 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký. họ tên) Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 68 Biểu số 19. SỔ CÁI Năm: 2010 TK515 Tháng …………….. 10 11 12 Cả năm Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Nợ Có 515 337.300.596 308.504.378 211.854.474 3.013.167.844 911 337.300.596 308.504.378 211.854.474 3.013.167.844 515 337.300.596 308.504.378 211.854.474 3.013.167.844 1121 30.962.663 53.938.593 70.969.835 670.430.007 1122 1.043.819 1.251.103 1.798.483 15.976.843 1123 304.665.520 252.387.563 137.582.372 2.314.517.334 1125 628.594 927.119 1.503.784 10.814.660 211 - - - 1.429.000 DƢ ĐẦU CÓ - - - - PHÁT SINH NỢ 337.300.596 308.504.378 211.854.474 3.013.167.844 CÓ 337.300.596 308.504.378 211.854.474 3.013.167.844 DƢ CUỐI CÓ - - - - Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 69 2.2.7. Hạch toán chi phí tài chính Chi phí tài chính trong kỳ bao gồm các khoản chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ, chi phí chiết khấu cho khách hàng , chênh lệch tỷ giá, chi phí hoạt động tài chính khác. Chi phí lãi vay đƣợc tính bằng gốc khoản vay (x) lãi suất (x) số ngày vay.  Để hạch toán chi phí tài chính, kế toán sử dụng TK 635- Chi phí tài chính.  Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng: + Giấy báo nợ của Ngân hàng + Sao kê giao dịch tài khoản tiền gửi không kỳ hạn + Chứng từ ghi sổ + Sổ cái TK 635 + Các chứng từ có liên quan khác. Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 70 Biểu số 20. Công ty CP Dƣợc phẩm Hải Phòng Số 71, Điện Biên Phủ, Hải Phòng CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 635 Số: 230/12 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày TK nợ TK có Tháng 12-2010 635 1121 110.023.000 3388 159.239.347 Cộng 269.262.347 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 71 Biểu số 21. SỔ CÁI Năm 2010 TK 635 Tháng …………….. 10 11 12 Cả năm Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Nợ Có 635 116.339.439 111.905.169 269.262.347 2.166.531.779 1121 83.220.000 84.521.000 110.023.000 1.364.956.438 1122 - - - 10.581.354 144 - - - 3.962.384 3388 33.119.439 27.384.169 159.239.347 787.031.603 635 116.339.439 111.905.169 269.262.347 2.166.531.779 911 116.339.439 111.905.169 269.262.347 2.166.531.779 DƢ ĐẦU CÓ - - - - PHÁT SINH NỢ 116.339.439 111.905.169 269.262.347 2.166.531.779 CÓ 116.339.439 111.905.169 269.262.347 2.166.531.779 DƢ CUỐI CÓ - - - - Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 72 2.2.8. Hạch toán thu nhập khác Thu nhập khác là tài khoản dùng để phản ánh khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Nội dung của thu nhập khác tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng bao gồm: + Thu nhập từ nhƣơng bán, thanh lý TSCĐ + Tiền thu đƣợc do khách hàng vi phạm hợp đồng + Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ + Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiến, hiện vật, của các tổ chức, cá nhân tặng cho Công ty + Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên  Để hạch toán các khoản thu nhập khác: Công ty sử dụng TK 711- Thu nhập khác .  Chứng từ sổ kế toán sử dụng: + Biên bản đánh giá lại tài sản + Biên bản thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ + Biên bản góp vốn,… + Chứng từ ghi sổ + Sổ cái TK 711 + Các sổ sách liên quan 2.2.9. Hạch toán chi phí khác Chi phí khác là chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động SXKD tạo ra doanh thu của Công ty. Các khoản chi phí khác tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng bao gồm: + Chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ + Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế + Các khoản chi phí khác  Để hạch toán chi phí khác, Công ty sử dụng : Tài khoản 811- Chi phí khác. Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 73  Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng: + Biên bản đánh giá lại TSCĐ, vật tƣ hàng hoá + Chứng từ ghi sổ + Sổ cái TK 811, 821 + Các sổ sách có liên quan 2.2.10 Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: + Kết quả hoạt động kinh doanh + Kết quả hoạt động tài chính + Kết quả hoạt động khác  Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản + TK 911- Xác định kết quả kinh doanh + TK 421- Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối  Chứng từ, sổ sách sử dụng: + Chứng từ ghi sổ + Sổ cái TK 911 + Các sổ cái liên quan: 511, 515, 632, 641, 642, 711, 811, … Căn cứ vào sổ cái các TK 511, 515, 632, 641, 642, 711, 811, … Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong kỳ kinh doanh đó Công ty lãi (lỗ) chuyển sang TK 421. Ngày 31 tháng 12 năm 2010, kế toán thƣch hiện bút toán kết chuyển từ các TK 511, 515, 632, 635, 641, 642, 711, 811, … sang TK 911. Sau khi bù trừ hai bên Nợ - Có trên TK 911, xác định số chênh lệch “Tổng doanh thu, thu nhập - Tổng chi phí” kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty nhƣ sau: Nếu (Tổng doanh thu, thu nhập - Tổng chi phí) > 0 (Bên Nợ < Bên Có) => Doanh nghiệp có lãi, số chênh lệch đƣợc kết chuyển sang bên Có của TK 421 Nếu (Tổng doanh thu, thu nhập - Tổng chi phí) = 0 (Bên Nợ = Bên Có) => Doanh nghiệp hòa vốn. Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 74 Nếu (Tổng doanh thu, thu nhập - Tổng chi phí) Bên Có) => Doanh nghiệp bị lỗ, số chênh lệch đƣợc kết chuyển sang bên Nợ của TK 421. Biểu số 22 Công ty CP Dƣợc phẩm Hải Phòng Số 71, Điện Biên Phủ, Hải Phòng Mẫu số S02a- DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ TK911 Số: 245/12 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày TK nợ TK có Tháng 12-2010 911 40.419.416.683 421 683.365.719 632 34.240.347.816 635 269.262.347 641 593.364.277 642 2.324603762 811 - 821 2.520.327.236 911 40.419.416.683 511 40.419.416.683 515 211.854.474 711 - Cộng Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 75 Biểu số 23 SỔ CÁI Năm 2010 TK 911 Tháng …………….. 10 11 12 Cả năm Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Nợ Có 911 25.714.838.958 30.110.875.397 40.631.271.157 451.009.107.484 421 2.254.530.326 2.524.837.631 683.365.719 16.119.588.157 632 20.263.463.298 25.719.116.409 34.240.347.816 399.453.113.172 635 116.339.439 111.905.169 269.262.347 2.166.531.779 641 491.542.845 366.917.994 593.364.277 7.674.336.158 642 2.587.230.260 1.388.098.194 2.324.603.762 23.071.072.698 811 1.732.790 - - 4.138.284 821 - - 2.520.327.236 2.520.327.236 911 25.714.838.958 30.110.875.397 40.631.271.157 451.009.107.484 511 25.377.538.362 29.802.371.019 40.419.416.683 447.995.939.640 515 337.300.596 308.504.378 211.854.474 3.013.167.844 711 - - - - DƢ ĐẦU CÓ - - - - PHÁT SINH NỢ 25.714.838.958 30.110.875.397 40.631.271.157 451.009.107.484 CÓ 25.714.838.958 30.110.875.397 40.631.271.157 451.009.107.484 DƢ CUỐI CÓ - - - - Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 76 Biểu số 24 CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM HẢI PHÒNG Số 71- Điện Biên Phủ-Hồng Bàng-Hải Phòng Mẫu số B02-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trƣớc 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.15 452.443.674.104 392.881.552.246 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 VI.16 4.447.734.464 2.832.247.667 3. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV 10 VI.17 447.995.939.640 390.049.304.579 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.18 399.453.113.172 348.550.716.705 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV 20 48.542.826.468 41.498.587.874 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.19 3.013.167.844 1.838.074.540 7. Chi phí tài chính 22 VI.20 2.166.531.779 1.812.406.143 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 1.370.895.334 1.453.586.000 8. Chi phí bán hàng 24 7.674.336.158 6.730.134.768 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 23.071.072.698 22.348.653.764 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 30 18.644.053.677 12.445.467.739 11. Thu nhập khác 31 - 179.369.657 12. Chi phí khác 32 4.138.284 13.808.692 13. Lợi nhuận khác 40 (4.138.284) 165.560.965 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 50 18.639.915.393 12.611.028.704 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.21 2.520.327.236 1.832.938.887 16. Chi phí thuế TNDN hoanc lại 52 - - 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 16.119.588.157 10.778.089.818 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 8.060 7.172 Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 77 Kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm 2009 và 2010 đƣợc thể hiện qua số liệu của các chỉ tiêu trong bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Số (đ) Tỷ lệ(%) Tổng tài sản 164.789.693.986 194.195.972.141 29.406.278.155 15.14 Tổng doanh thu 392.881.552.246 452.443.674.104 59.562.121.858 13.16 Giá vốn hàng bán 348.550.716.705 399.453.113.172 50.902.396.467 12.74 Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 12.611.028.704 18.639.915.393 6.028.886.690 32.34 Nộp Ngân sách Nhà nƣớc 1.832.938.887 2.520.327.236 687.388.349 27.27 (Nguồn tài liệu : Trích Báo cáo tài chính năm 2010 ) Nhận xét: Với kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm qua, ta thấy các chỉ tiêu kinh tế đạt đƣợc của năm 2010 đều tăng so với năm 2009. Qua đó nói lên rằng công ty ngày càng ổn định và từng bƣớc phát triển vững chắc trong những năm đầu cổ phần hóa. Cụ thể: Tổng tài sản năm 2010 tăng 29.406.278.155 đ tƣơng đƣơng với tỷ lệ tăng 15,14 % so với năm 2009. Có đƣợc điều này là do trong năm 2010 doanh nghiệp đã đầu tƣ mua sắm thêm nhiều máy móc trang thiết bị chuyên dùng, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, xây dựng nhà máy dạt tiêu chuẩn GMP-WHO. Điều đó đƣợc thể hiện ở: Tổng doanh thu năm 2010 tăng 59.562.121.858 đ , tƣơng đƣơng với tỷ lệ tăng 13,16 % so với năm 2009 Giá vốn hàng bán năm 2010 tăng 50.902.396.467 đ , tƣơng đƣơng với tỷ lệ tăng 12,74 % so với năm 2009. Từ đó làm cho tổng lợi nhuận trƣớc thuế năm 2010 tăng 6.028.886.690 đ, tƣơng đƣơng với tỷ lệ tăng 32.34 % so với năm 2009 Khoản nộp Ngân sách Nhà nƣớc năm 2010 so với năm 2009 cũng tăng 687.388.349 đ, tƣơng đƣơng với tỷ lệ tăng 27.27 % . Từ kết quả trên ta thấy rằng, lợi nhuận công ty đạt đƣợc là chƣa cao. Tuy vậy công ty vẫn duy trì đƣợc hoạt động ở mức lãi có thể, điều này nói lên sự cố Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 78 gắng của công ty trong tổ chức hoạt động kinh doanh. Trên đà này, cùng với xu hƣớng phát triển của nền kinh tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thúc đẩy hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao, tạo dựng thƣơng hiệu và ngày càng phát triển ổn định. Sau đây là những phân tích cơ bản hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: Năm 2010 mặc dù giá thuốc luôn giao động có chiều hƣớng tăng, công nợ của các bệnh viện kéo dài, cơ chế đấu thầu có nhiều thay đổi dẫn tới kế hoạch cung ứng của Công ty cũng biến động theo. Tuy nhiên, Sở Y tế vẫn xác định Công ty vẫn là đơn vị quan trọng trong công tác tham gia cung ứng thuốc cho các đơn vị khám chữa bệnh. Đây vẫn là mảng hoạt động chính của Công ty trong những năm qua chiếm 60% doanh số và thật sự mang lại hiệu quả cho công ty để công ty phát triển sản xuất. Bộ phận bán hàng đã xây dựng đƣợc đội ngũ nhân viên năng động, phân nhóm hợp lý và chuyên sâu theo địa dƣ hành chính hoặc nhóm khách hàng và hiệu thuốc để phục vụ đƣợc tốt nhất. Các hiệu thuốc đã mua hàng của công ty nhiều hơn và lấy nhiều hàng do công ty sản xuất theo đúng chỉ tiêu giao cụ thể cho từng quầy, từng hiệu thuốc. Đây là tiến bộ rất lớn của các hiệu thuốc. Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 79 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM HẢI PHÒNG. 3.1 Các nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh 3.1.1 Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là khâu quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó có thể đánh giá đƣợc thực trạng phát triển, những ƣu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong kinh doanh. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ngày càng phải đƣợc chú trọng. Để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Nắm vững chức năng, nhiệm vụ của công tác kế toàn nói chung và công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Vì vậy, cần hoàn thiện bộ máy kế toán và công tác hạch toán để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. + Việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh không chỉ ở trên mặt lý thuyết và phải phù hợp và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh phải bám sát thực tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Các thông tin kế toán phải xác thực, phù hợp với đặc thù hoạt động và ngành nghề kinh doanh. 3.1.2 Nguyên tắc của việc kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Để đáp ứng yêu cầu quản lý về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao thì việc hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty phải dựa trên các nguyên tắc sau: Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 80 + Hoàn thiện phải tuân thủ hệ thống sổ sách kế toán, chế độ kế toán, các chuẩn mực kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Công ty có thể vận dụng chế độ linh hoạt, sáng tạo phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty nhƣng vẫn phải tuân thủ nguyên tắc chung của chế độ kế toán Việt Nam. + Hoàn thiện trên cơ sở đáp ứng yêu cầu thông tin phải nhanh chóng, kịp thời chính xác và phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp , giúp cho ngƣời quản lý nắm bắt đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh, từ đó có quyết định đúng đắn nhằm nâng cao sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiêp. + Hoàn thiện trên cơ sở tiết kiệm, hiệu quả. 3.2 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hoạt động bán hàng xảy ra thƣờng xuyên liên tục làm nảy sinh các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, giữa doanh nghiệp với ngƣời lao động, giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tƣ và với Nhà nƣớc. Những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò và tác động rất lớn đến các mối quan hệ này. Chính vì vậy mà kế toán trở thành công cụ đắc lực giúp ban giám đốc trong việc điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế bằng cách cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ các số liệu về kinh tế, phân tích chúng để các nhà quản lý có đƣợc một đánh giá đúng đắn thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khắc phục kịp thời những tồn tại và phát huy những ƣu điểm, tiềm năng chƣa đƣợc khai thác, từ đó đề ra các phƣơng hƣớng quyết định sản xuất kinh doanh cho phù hợp. 3.2.1.Ưu điểm trong công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty.  Về bộ máy kế toán: + Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và tổ chức hệ thống kinh doanh của mình Công ty đã lựa chọn bộ máy kế toán tập trung. Hình thức tổ chức bộ máy kế Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 81 toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao động, chuyên môn hoá công việc, tạo điều kiện nâng cao trình độ của kế toán viên. + Bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức quy củ, có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống, các báo cáo đƣợc lập nhanh chóng đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý. + Các phần việc kế toán đƣợc phân công tƣơng đối rõ ràng cho từng kế toán viên trong phòng, có sự kể hợp chặt chẽ giữa các phần hành kế toán với nhau, đảm bảo tính thống nhất trong phạm vi ghi chép. Từ đó tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu dễ dàng, phát hiện những sai xót để sửa chữa kịp thời, đảm bảo cung cấp thông tin giúp ban lãnh đạo Công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh phù hợp với yêu cầu thị trƣờng.  Về hình thức kế toán: Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Hình thức này đơn gian về quy trình hạch toán và số lƣợng sổ sách kế toán sử dụng phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của kế toán viên.  Về sổ sách kế toán sử dụng: Sổ sách kế toán của công ty đƣợc lập rõ ràng, chính xác, theo mẫu hƣớng dẫn của Nhà nƣớc. Không cứng nhắc theo các mẫu sổ kế toán đƣợc quy định, kế toán công ty còn sáng tạo, tìm tòi lập ra nhƣng sổ kế toán mới phù hợp với đặc điểm kinh doanh, tình hình thực tế, yêu cầu quản lý của công ty nhƣng vẫn tuân thủ theo đúng quy định, phản ánh đúng, chính xác, minh bạch nội dung nghiệp vụ kinh tế, tăng hiệu quả giám sát, quản lý và đối chiếu.  Về hạch toán ban đầu: Các chứng từ cho hạch toán ban đầu phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát triển, đúng với mẫu do Bộ tài chính quy định. Những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đƣợc ghi chép đầy đủ, chính xác vào chứng từ, đều có chữ kí của các bên liên quan tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu thực tế với số liệu sổ kế toán. Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 82 Sau khi hạch toán các chứng từ đƣợc lƣu trữ cẩn thận từng bộ theo từng khoản mục, trình tự thời gian tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu khi cần thiết.  Về hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty Cổ Phần Cảng Cửa Cấm Hải Phòng áp dụng hệ thống tài khoản thống nhất theo chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006 QĐ- BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính và các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành và các thông tƣ hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung kèm theo.  Về việc ứng dụng công nghệ thông tin: Công ty cũng đang tích cực trong việc đƣa máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán nhằm tăng tốc độ cung cấp thông tin, tăng độ chính xác của thông tin cần cung cấp và tăng hiệu quả của công tác kế toán.  Về công tác kế toán doanh thu: Đƣợc sự hƣớng dẫn của kế toán trƣởng nên công tác hạch toán doanh thu tại công ty hiện nay luôn đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời và chính xác. Đƣợc sự hỗ trợ của hệ thống máy vi tính nên phần lớn doanh thu đều đƣợc hạch toán và theo dõi chặt chẽ. Việc hạch toán doanh thu nhƣ hiện nay là cơ sở quan trọng để từng bƣớc tiến hành hạch toán kết quả kinh doanh, đánh giá cụ thể hiệu quả loại hình dịch vụ để từ đó có kế hoạch đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Theo định kỳ, kế toán trƣởng cùng các nhân viên trong phòng kế toán luôn luôn kiểm tra số liệu báo cáo và đối chiếu với các chứng từ gốc của những khoản thu về và chi ra. Đây là cách làm rất tốt để kiểm tra tài chính và xử lý kịp thời các số liệu tại công ty.  Về công tác kế toán chi phí: Chi phí kinh doanh là một vấn đề hầu hết tất cả các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu và luôn luôn tìm mọi cách để quản lý chi phí một cách chặt chẽ nhằm tránh tình trạng chi khống mà ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh. Chính vì vậy mà mọi chi phí phát sinh tại Công ty đƣợc theo dõi theo từng khoản mục để kiểm soát một cách chặt chẽ. Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 83  Về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh: Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty đã đáp ứng đƣợc yêu cầu của Ban giám đốc trong việc cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của toàn công ty một cách kịp thời và chính xác. Việc ghi chép và phản ánh đƣợc tiến hành dựa trên căn cứ khoa học của chế độ kế toán hiện hành và dựa vào tình hình thực tế của công ty. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 Năm 2010 là một năm Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng gặp rất nhiều khó khăn: giá cả biến động, mảng hoạt động chính của Công ty là cung ứng thuốc cho các cơ sở điều trị tại thành phố Hải Phòng không còn thuận lợi nhƣ các năm trƣớc (do UBND TP, Sở Y tế HP tổ chức đấu thầu rộng rãi việc cung ứng thuốc), Nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP chƣa đi vào khai thác,… Song với sự cố gắng của tập thể công nhân viên, sự chỉ đạo, giúp đỡ của UBND TP, các ban ngành của TP Hải Phòng, đặc biệt là Sở Y tế HP, Công ty đã hoàn thành các chỉ tiêu mà Dại hội đồng cổ đông thƣờng niên năm 2010 đề ra và từng bƣớc đạt đƣợc lộ trình tổ chức sản xuất và kinh doanh cũng nhƣ tiến độ xây dựng Nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP và khối kinh doanh đạt tiêu chuẩn GDP, GPP nhƣ kế hoạch đề ra trong 5 năm qua. Sau đây là các chỉ tiêu kế hoạch và các công tác khác đạt đƣợc trong năm 2010: Stt Chỉ tiêu ĐVT KH năm 2010 TH năm 2010 % so với KH % so với năm 2009 1 Giá trị tổng sản lƣợng Tr.đ 45.000 43.119 96 113 2 Tổng doanh thu Tr.đ 450.000 452.444 100,6 114,3 3 Nộp Ngân sách Tr.đ 3.500 4.593 131,2 136,3 4 Lợi nhuận sau thuế và chi cổ tức Tr.đ 5.000 16.120 322,4 115 5 Thu nộp BHXH, BHYT, BHTN Tr.đ 3.430 100 126 6 Thu nhập bình quân Ng.đ 2.800 2.800 100 112 Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 84 Qua các số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu kinh tế cơ bản đạt đƣợc của năm 2010 so với cùng kỳ năm 2009 thì đều tăng và vƣợt mức. Đặc biệt là các chỉ tiêu sản lƣợng, chỉ tiêu doanh thu đều tăng từ 15-30% so với năm 2009, các chỉ tiêu về chất lƣợng nhƣ: thực lãi gấp gần 3 lần nhƣng thu nhập bình quân giảm 12% so với năm 2009. Năm 2010 là một năm thành công của công ty, các chỉ tiêu kinh tế cơ bản đều tăng so với năm 2009, song sự tăng trƣởng đó vẫn chƣa ổn định vì: Doanh số tăng trƣởng và lãi chủ yếu là mảng cung ứng thuốc cho các cơ sở điều trị, nhƣng hoạt động này phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế chính sách nhƣ: các văn bản quy định của liên Bộ Y tế - Tài chính tổ chức đấu thầu rộng rãi của Bộ Y tế, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Công ty triển khai xây dựng Nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP-WHO gần nhƣ cuối cùng, trong khi các Nhà máy khác trên toàn quốc đã đqa vào sử dụng và khấu hao nên sự cạnh tranh giá cả, mặt hàng, thị phần rất quyết liệt. 3.2.2 Hạn chế trong công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Bên cạnh những ƣu điểm thì Công ty cũng còn có những hạn chế còn tồn tại cần hoàn thiện hơn nữa trong hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.  Về sổ kế toán sử dụng Hiện nay, tại Công ty đang sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, mặc dù chứng từ ghi sổ đã đƣợc lập nhƣng thiếu Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, khiến cho việc quản lý các chứng từ ghi sổ không đƣợc chặt chẽ, các chứng từ ghi sổ không đƣợc sắp xếp thuận lợi cho việc vào Sổ cái, khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu giữa Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với Bảng cân đối số phát sinh. Công ty không lập phiếu xuất kho khiến cho việc theo dõi số lƣơng vật tƣ, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa xuất kho không đƣợc chặ chẽ. Sổ cái tài khoản của Công ty không theo mẫu dùng cho hình thức Chứng từ ghi sổ mà theo mẫu dùng cho hình thức Nhật ký – Chứng từ.  Về việc ứng dụng phần mềm kế toán để xử lý số liệu: Hiện nay, mặc dù phòng kế toán đã trang bị đầy đủ máy vi tính nhƣng kế Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 85 toán vẫn chƣa áp dụng hệ thống phần mềm kế toán để quản lý. Vì vậy, đôi lúc chƣa xử lý đƣợc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc chƣa áp dụng phần mềm kế toán để xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã gây không ít khó khăn cho các nhân viên kế toán trong việc tập hợp số liệu để vào các chứng từ, sổ sách kế toán, làm tăng khối lƣợng công việc của kế toán.  Về hoạt động sản xuất kinh doanh Hoạt động SXKD của Công ty CP Dƣợc phẩm Hải Phòng ngày càng phát triển và mở sộng, năm sau quy mô lớn hơn năm trƣớc đòi hỏi các đơn vị SXKD, các phòng chức năng trong Công ty phải thực hiện thật tốt mhiệm vụ đƣợc giao theo quy chế phối hợp thật chặt chẽ với nhau để hỗ chợ nhau cùng phát triển, bảo toàn đƣợc vốn và có hiệu quả. Tuy nhiên trong những năm đầu sau cổ phần hóa việc phối hợp giữa các đơn vị SXKD, các Chi nhánh với các phòng chức năng của Công ty còn chƣa chặt chẽ có một cố mẳh hạn chế cần rút kinh nghiệm. Số dƣ nợ phải thu của khách hàng còn quá lớn, nhất là phòng Bán hàng, Chi nhánh tại Hà Nội. 3.3 Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 3.3.1. Sự tất yếu phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Nhƣng đóng vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế, sự thành bại của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán thông qua việc kiểm tra, tính toán, ghi chép và phân loại tổng hợp các nghịêp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống phƣơng pháp khoa học của kế toán, chứng từ, đối ứng tài khoản, tổng hợp cân đối có thể biết đƣợc thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các Báo cáo tài chính còn cung cấp các thông tin cho các đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính triển vọng, phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có những quyết định đầu tƣ đúng đắn trong từng thời kỳ. Vì vậy cần phải Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 86 hoàn thiện công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh phải phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Việc hoàn thiện phải đƣợc thực hiện từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu lập Báo cáo tài chính theo quyết định của Nhà nƣớc. Các bƣớc triển khai quá trình hoàn thiện phải nhất nhất tuân thủ theo một quy định chung và phải phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Có nhƣ vậy, quá trình hoàn thiện mới đảm bảo cung cấp hệ thông thông tin kịp thời, chính xác, vừa có tính chi tiết, vừa có tính tổng hợp về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Từ đó, giúp cho các nhà lãnh đạo kiểm tra, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và đƣa ra các biện pháp chỉ đạo kịp thời nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của quá trình kinh doanh. Việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh phải phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý và trình độ cán bộ nhân viên kế toán trong đơn vị. Việc hoàn thiện công tác kế toán còn góp phần tạo điều kiện cho công tác kiểm tra kế toán dễ dàng hơn. Đồng thời giúp những ngƣời quan tâm đến doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tình hình thực tế của doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác kế toán này ngoài hiệu quả đem lại đối với kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, nó còn góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại công ty, giúp cho nhà quản lý có thể lãnh đạo hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. 3.3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Sau thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ Phần Cảng Cửa Cấm Hải Phòng, dƣới góc độ là một sinh viên em mạnh dạn đƣa ra một vài ý kiến nhỏ về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. Ý kiến mà em đề xuất dƣới đây có thể chƣa đƣợc tốt nhất, song em hy vọng sẽ đóng góp phần nào đó vào việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty và giúp công tác kế toán này phù hợp hơn với chế độ quy định. Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 87 Kiến nghị 1:Về kinh doanh nội địa Là một công ty có uy tín lớn trên thị trƣờng, thƣờng xuyên có những hợp đồng giá trị lớn, công ty đang không ngừng phát triển. Tuy nhiên, trong tình hình thị trƣờng cạnh tranh gay gắt, nhiều bất ổn, giá cả các mặt hàng không ngừng biến động, vì vậy để tồn tại và phát triển vững mạnh thì ngoài những chính sách bán hàng truyền thống, công ty nên có những chính sách bán hàng mới nhƣ: - Mở chi nhánh ở các tỉnh, thành phố khác để tìm kiếm bạn hàng mới, khách hàng mới cũng nhƣ để quảng bá thƣơng hiệu của công ty. - Tăng cƣờng công tác tiếp thị, lợi ích kinh thế với các Chi nhánh Hiệu thuốc để đƣa nhiều hàng hóa của Công ty khai thác và hàng Công ty sản xuất xuống các Chi nhánh Hiệu thuốc, quầy bán lẻ. - Phối hợp tốt hơn giữa các bộ phận của Công ty nhƣ mảng bán lẻ, cung ứng bệnh viện, các Chi nhánh, các khách hàng bán buôn của Công ty để thúc đẩy, tạo điều kiện và cơ hội cho tất cả các bọ phận cùng phát triển. - Củng cố phòng bán hàng, xây dựng hệ thống phân phối hàng sản xuất của Công ty chuyên nghiệp hơn và phân cấp hơn nữa cho các Chi nhánh tại Hà Nội và các đại lý ở các tỉnh khác. Phòng Bán hàng (bán hàng SXCN), Chi nhánh Công ty tại Hà Nội phải có biện pháp thu hồi công nợ trình HĐQT, Ban giám đốc. Các phòng Kinh doanh, phòng Thị trƣờng, phòng Bán hàng và phòng Kế toán – Thống kê phải thƣờng xuyên đối chiếu, đôn đốc khách hàng trả nợ để giảm tối đa rủi ro về vốn, tài sản, giảm chi phí huy động vốn của Công ty. Đề nghị HĐQT – Ban giám đốc ban hành Quy chế thƣởng phạt về chế độ bán hàng, thu nộp tiền hàng, nhất là các mặt hàng Công ty sản xuất. Quy chế này do các phòng chức năng phối hợp dự thảo trình HĐQT – Giám đốc Công ty duyệt thực hiện. Hỗ trợ các hiệu thuốc mở rộng thêm đại lý tuyến xã, mở rộng mạng lƣới bán lẻ của Công ty đối với tuyến huyện xã và phối hợp với hiệu thuốc để quản lý tốt hơn công tác chuyên môn Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 88 Kiến nghị 2: Về sản xuất công nghiệp Cần tăng cƣờng cán bộ kỹ thuật, dƣợc sĩ đại học cho khối sản xuất, đòa tạo công nhân và cán bộ liên quan nhằm thực hiện tốt các thao tác chuẩn GMP Tiếp tục cải tiến mẫu mã bao bì và hạ giá thành để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty hiện có. Xây dựng và đƣa vào sản xuất các mặt hàng mới cho nhà máy. Kiến nghị 3: Về cung ứng thuốc cho bệnh viện Công ty xác đinh đây vẫn là mảng hoạt động chính của Công ty, tạo nguồn lực để Công ty triển khai các họat động khác.Vì vậy cần phát huy triệt để lợi thế của Công ty là công tác cung ứng thuốc cho các cơ sở điều trị trong nhiều năm liền với tỷ trọng tƣơng đối cao nên có nhiều kinh nghiệm và có mối quan hệ mật thiết và uy tín với các cơ sở điều trị tronh công tác cung ứng thuốc: nhanh, đủ, kịp thời, có chất lƣợng. Trên cơ sở đó phòng kinh doanh cần có cách nhìn mới trong công tác cung ứng triển khai kết quả đấu thầu và bố trí con ngƣời cho phù hợp từng khách hàng và từng bệnh viện, cũng nhƣ lựa chon các nhà cung ứng có tiềm lực và trung thành hợp tác với công ty để Công ty luôn giữ đƣợc thị phần. Trên cơ sở những lợi thế của mảng cung ứng thuốc cho bảo hiểm y tế sẽ phối kết hợp các mảng khác nhƣ bán buôn, hàng do Công ty sản xuất, các chi nhánh để tăng doanh thu, đối trừ công nợ để cùng phát triển. Kiến nghị 4: Công ty nên ứng dụng phần mềm kế toán để xử lý số liệu nhanh chóng, chính xác và thuận tiện hơn. Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Do vậy, để dảm bảo cho quá trình cập nhật số liệu, cung cấp thông tin đƣợc nhanh chóng, chính xác, thuận tiện và giảm bớt đi phần việc của kế toán. Công ty nên áp dụng kế toán máy bằng các phần mềm kế toán nhƣ: Phần mềm kế toán Misa, phần mềm kế toán Admin, phần mềm kế toán Enter, phần mềm kế toán Fast… Việc áp dụng phần mềm kế toán là hoàn toàn có thể thực hiện tại Công ty. Việc áp dụng phần mềm kế toán nhằm giảm bớt các nghiệp vụ trùng lặp, gây mất thời gian, đôi khi còn sai lệch số liệu, giảm bớt gánh nặng cho các kế toán viên, Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 89 góp phần hiện đại hoá công tác quản lý và nâng cao chất lƣợng công tác quản lý. Đồng thời tiết kiệm lao động của nhân viên kế toán, giải phóng cho kế toán chi tiết khỏi công việc tìm kiếm, kiểm tra số liệu tính toán, tổng hợp một cách đơn điệu, nhàm chán, để họ dành nhiều thời gian cho công vệc lao động thực sự sáng tạo của quá trình quản lý, công ty nên sử dụng kế toán trên máy. Tuy chi phí bỏ ra không phải là nhỏ nhƣng theo em nghĩ với thời đại công nghệ thông tin nhƣ hiện nay, không lâu nữa tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều sử dụng hình thức này vì nó mang lại hiệu quả trực tiếp cho doanh nghiệp. Ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán ở Việt Nam là một vấn đề đang đƣợc các nhà quản lý và nhiều ngƣời có nghiệp vụ kế toán quan tâm. Khi áp dụng phầm mềm kế toán vào công tác kế toán thì công ty phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết về máy tính, chƣơng trình kế toán máy, nhân viên kế toán làm nhiệm vụ nhập dữ liệu vào máy. Trình tự kế toán trên máy vi tính về nghiệp vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nhƣ sau: Việc tổ chức, ghi chép, hạch toán vào sổ kế toán tài chính, kế toán quản trị do máy tính nhận dữ liệu do kế toán viên nhập từ các chứng từ liên quan vào. Cuối kỳ, các bút toán kết chuyển nhập vào máy,tự máy xử lý và hạch toán vào sổ kế toán. Căn cứ vào yêu cầu của chủ doanh nghiệp, giám đốc, kế toán trƣởng , ngƣời sử dụng máy sẽ khai báo với máy những yêu cầu cần thiết (Sổ cái, báo cáo doanh thu, báo cáo kết quả kinh doanh…) máy sẽ tự xử lý và đƣa ra những thông tin mà kế toán yêu cầu. Kiến nghị 5: Hoàn thiện hơn nữa trong việc sử dụng sổ sách. Trong các chứng từ ghi sổ, Sổ cái, Sổ chi tiết kế toán nên chú ý ghi đầy đủ các thông tin về số hiệu, ngày tháng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Việc này là rất cần thiết. Ngoài ra, Công ty kê khai quá nhiều nghiệp vụ vào một Chứng từ ghi sổ dễ gây nhầm lẫn khi đối chiếu kiểm tra số liệu. Vì vậy, nên kê khai mỗi Chứng từ ghi sổ ứng với một nghiệp vụ kế toán. Về trình tự ghi sổ kế toán, Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng sử dụng hình thức ghi sổ “Chứng từ ghi sổ ”. Nhƣng trong thực tế kế toán Công ty lại Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 90 không sử dụng Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ, đây là một thiếu sót cần khắc phục ngay vì Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ là một sổ kế toán tổng hợp đƣợc ghi chép theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Nó có tác dụng: Quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ, kiểm tra đối chiếu số liệu với Sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong đều phải đăng kí vào Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ để lấy số liệu về ngày tháng. Tổng số tiền trên Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ bằng số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có trên Bảng cân đối số phát sinh. Điều này giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu đƣợc chính xác và nhanh chóng. Từ những tác dụng nêu trên, Công ty nên đƣa Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ vào để sử dụng cho phù hợp với hình thức kế toán sử dụng..Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ đƣợc lập theo mẫu. (Biểu số: 3.1) Mặt khác,Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng sử dụng hình thức ghi sổ “Chứng từ ghi sổ ”. Nhƣng trong thực tế Sổ cái của Công ty lại không theo mẫu Sổ cái dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, điều này là sai với quy định của chuẩn mực kế toán, Vì vậy, Công ty nên thay lại mẫu Sổ cái cho phù hợp với quy định chung theo quyết định số 15 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. Sổ cái dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ đƣợc lập theo mẫu. (Biểu số 3.2) Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 91 Biểu số: 3.1 Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng Số 71, Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng Mẫu số: S02b – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC ) SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm: 2010 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng ……. ……. …….. 226 31/12/2010 34.368.730.127 227 31/12/2010 493.364.277 228 31/12/2010 2.528.297.215 229 31/12/2010 211.854.474 230 31/12/2010 269.262.347 …….. …….. …….. 245/12 31/12/2010 40.419.416.683 ……… ……… ……… Cộng tháng Cộng lũy kế từ đầu quý Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang… Ngày mở sổ … Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 92 Biểu số 3.2 Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng Số 71, Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng Mẫu số: S02c1 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC ) SỔ CÁI Năm: Tên tài khoản: Số hiệu: Đơn vị: VNĐ Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải S/hiệu TK đ/ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 G Số dƣ đầu năm Số phát sinh tháng Cộng phát sinh tháng Số dƣ cuối tháng Cộng luỹ kế từ đầu quý Sổ này có… trang, đánh số từ trang số 01 đến trang… Ngày mở sổ… Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 93 KẾT LUẬN Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là bộ phận quan trọng khi tiến hành hạch toán kế toán. Số liệu chính xác và trung thực từ việc xác định doanh thu, chi phí qua hoạt động kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho Ban giám đốc công ty đƣa ra những quyết định, phƣơng hƣớng hoạt động của Công ty trong thời gian tới. Trong quá trình tổ chức bộ máy kế toán không tránh khỏi bộ phận kế toán còn những sai sót trong vấn đề xác định doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nhƣng đó chỉ là tạm thời. Ngày nay, Công ty đã và đang có những bƣớc tiến quan trọng trong việc mở rộng cả về quy mô cũng nhƣ chất lƣợng. Và trong tƣơng lai công ty cũng sẽ đạt đƣợc những kết quả tốt hơn với sự cố gắng nỗ lực không ngừng của ban giám đốc và toàn bộ nhân viên trong công ty. Khoá luận của em với đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng” đã đề cập đến những vấn đề sau: Về mặt lý luận: Nêu đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh và tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Về mặt thực tế: Khoá luận đã phản ánh khá đầy đủ và trung thực về công tác hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng với số liệu minh chứng của năm 2010 Về kiến nghị, đề xuất: Đối chiếu với lý luận và tình hình thực tế tại Công ty. Khoá luận đã đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. Các kiến nghị đều dựa trên cơ sở lý luận, chế độ chính sách của Nhà nƣớc, tình hình thực tế của Công ty nên trong một chừng mực nào đó đều có tính khả thi trong doanh nghiệp. Do thời gian thực tập ngắn, khả năng còn hạn chế trong khi đó đề tài thì rộng với nhiều vấn đề nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo và tất cả những ai quan tâm đến bài khoá luận này để em có thể củng cố và nâng cao kiến thức phục vụ tốt hơn cho công tác kế toán sau này. Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 94 Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban giám đốc Công ty, các cô, các chị trong phòng Kế toán tài chính Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng đã cung cấp số liệu cho bài viết này của em. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo hƣớng dẫn PGS.TS.Trƣơng Thị Thủy - ngƣời đã trực tiếp chỉ bảo và hƣớng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành bài khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày….tháng … năm 2011 Sinh viên Nguyễn Thị Loan Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chế độ kế toán Doanh nghiệp (Ban hành theo quyết định số 15/2006QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính) –Nhà xuất bản Tài Chính. 2. Giáo trình hạch toán kế toán trong các Doanh nghiệp – Trƣờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân- 2006. Chủ biên: PGS.TS.Nguyễn Thị Đông. 3. Hƣớng dẫn thực hành chế độ kế toán mới – PGS.TS.Trƣơng Thị Thủy. 4. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam. 5. Các bài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng. 6. Số liệu và bảng trích tài liệu từ nguồn tài liệu phòng Kế toán Tài chính của Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng. 7. Các trang web chính thức của Chính phủ, Nhà nƣớc, các trang web kinh tế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf174_nguyenthiloan_qt1105k_2484.pdf
Luận văn liên quan