MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA CÔNG HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU3
I. Cơ sở lí luận của hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu. 3
1. Khái niệm hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu. 3
2. Phân loại hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu. 4
3. Đặc điểm của hoạt động gia công xuất khẩu. 7
4. Vai trò của hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu. 8
4.1 Đối với nền kinh tế quốc dân. 8
4.2 Đối với doanh nghiệp gia công xuất khẩu. 9
5. Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động gia công. 10
5.1 Doanh thu gia công (TR)10
5.2 Chi phí gia công (TC)10
5.2 Lợi nhuận gia công (P)10
5.4 Tỷ suất doanh thu / chi phí11
5.5 Tỷ suất Lợi nhuận/ Doanh thu. 11
II. Hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu. 11
1. Khái niệm hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu. 11
2. Quy trình thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu. 12
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công xuất khẩu. 13
1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. 13
1.1 Môi trường chính trị - luật pháp. 13
1.2 Môi trường khoa học – công nghệ. 16
1.3 Khả năng cung cấp nguyên phụ liệu. 17
1.4 Đối thủ cạnh tranh. 20
2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp. 21
2.1 Nguồn nhân lực. 21
2.2 Nguồn vốn. 22
2.3 Cơ sở vật chất của công ty. 23
Chương II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10. 24
I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần May 10. 24
1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần May 10. 24
1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 25
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. 26
2. Các nguồn lực của công ty. 31
3. Môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần May 10. 40
3.1 Môi trường bên ngoài40
3.2 Môi trường bên trong của doanh nghiệp. 44
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua của công ty cổ phần May 10. 48
II. Thực trạng hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty. 53
1. Tổ chức hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty. 53
1.1 Lựa chọn bên đặt gia công. 53
1.2 Ký kết hợp đồng gia công. 54
1.3 Thực hiện hợp đồng gia công. 56
1.4 Kiểm soát hoạt động gia công. 60
2.Thực trạng kết quả gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty. 61
2.1. Doanh thu các mặt hàng gia công. 61
2.2. Cơ cấu các mặt hàng gia công. 64
2.3. Thị trường tiêu thụ và bạn hàng. 69
2.4. Tình hình kí kết hợp đồng gia công. 73
2.5 Tình hình thực hiện đơn giá gia công tại công ty cổ phần May 10. 75
2.6 Chi phí hoạt động gia công của công ty May 10. 79
2.7 Hiệu quả hoạt động gia công. 83
III. Đánh giá hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty cổ phần May 1086
1. Điểm mạnh. 86
1.1 Xây dựng được mối quan hệ làm ăn lâu dài đối với nhiều bạn hàng quốc tế87
1.2 Dây chuyền công nghệ hiện đại87
1.3 Công ty đã áp dụng đồng bộ ba hệ thống quản lý. 88
1.4 Đạt chất lượng cao về sản phẩm88
2. Điểm yếu. 89
2.1 Hạn chế trong nghiên cứu thị trường và tìm kiếm bạn hàng. 89
2.2 Chưa hoàn toàn chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ liệu mà còn phụ thuộc vào nguồn cung cấp của nước ngoài90
2.3 Công ty chỉ xuất khẩu theo điều kiện FOB. 90
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10. 92
I. Cơ sở đề xuất giải pháp. 92
1. Một số nét về ngành may mặc Việt Nam92
2. Định hướng phát triển của ngành may mặc Việt Nam94
3. Định hướng phát triển của công ty cổ phần May 10. 96
3.1 Mục tiêu của công ty. 96
3.2. Phương hướng phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới97
II. Đánh giá chung về cơ hội và thách thức của công ty cổ phần May 10. 98
1. Cơ hội98
2. Thách thức. 99
III. Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty cổ phần May 10. 100
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10. 100
1.1 Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. 100
1.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động. 102
1.3 Nâng cao tính cạnh tranh của công ty. 104
1.4 Quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả. 106
1.5 Mở rộng thị trường nguyên phụ liệu. 108
2. Kiến nghị110
2.1 Kiến nghị đối với công ty. 110
2.2 Kiến nghị với các cơ quan chức năng có liên quan. 111
KẾT LUẬN112
TÀI LIỆU THAM KHẢO113
119 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7364 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty cổ phần May 10: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ia công hàng may mặc xuất khẩu nói riêng, các đơn hàng đặt gia công quốc tế giảm nên hầu hết các chi phí của công ty trong hoạt động gia công xuất khẩu đều giảm xuống, chỉ có chi phí nhân công trong công ty tăng nhẹ. Chi phí nhân công trong công ty năm 2007 tăng thêm 3,213 tỷ đồng, tương ứng tăng thêm 5,1% so với năm 2006. Điều này là do trong năm 2007 công ty đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất nên không phải đi thuê gia công lại. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến chi phí nhân công ngoài của công ty sang năm 2007 giảm mạnh. Năm 2007, chi phí nhân công ngoài của công ty chỉ chiếm 15,75% trong tổng chi phí sản xuất hàng gia công xuất khẩu, giảm 13,39% so với năm 2006.
Như vậy, qua phân tích tình hình chi phí hoạt động gia công của công ty cổ phần May 10 thì ta thấy chi phí nhân công chiếm phần lớn trong tổng chi phí. Đây chính là nét nổi bật của hình thức gia công. Các doanh nghiệp của nước ta không có đầy đủ tiềm lực về vốn, công nghệ nên phải thực hiện gia công cho các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, gia công xuất khẩu không phải là phương pháp sản xuất tốt bởi nó không mang lại giá trị gia tăng cao, chính vì vậy công ty nên chú ý đầu tư máy móc thiết bị, đào tạo các cán bộ thiết kế thời trang để dựa trên những kinh nghiệm về gia công xuất khẩu, công ty sẽ từng bước xuất khẩu trực tiếp ra thị trường thế giới.
2.7 Hiệu quả hoạt động gia công
Trước khi tham gia bất kì một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải tính toán kĩ xem hoạt động đó có mang lại lợi nhuận không, lợi nhuận mà hoạt động đó mang lại có cao không. Nói cách khác, lợi nhuận chính là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuả bất cứ một doanh nghiệp nào. Ở đây, chúng ta chỉ xem xét lợi nhuận mà hoạt động gia công xuất khẩu đem lại cho công ty cổ phần May 10.
Theo số liệu bảng lợi nhuận cho thấy cùng với sự gia tăng về doanh thu là gia tăng về chi phí gia công. Tuy nhiên sự gia tăng về doanh thu lớn hơn sự gia tăng về chi phí nên hoạt động gia công xuất khẩu có hiệu quả tăng lên qua các năm, lợi nhuận từ hoạt động này luôn tăng cao qua 3 năm 2004 – 2006. Năm 2005, lợi nhuận từ gia công xuất khẩu là 75,755 tỷ đồng, tăng 8,631 tỷ so với năm 2004, tương ứng tăng 12,86%. Năm 2006, lợi nhuận từ hoạt động này của công ty tăng mạnh. Lợi nhuận của công ty năm 2006 đạt 102,098 tỷ đồng, tăng 26,343 tỷ so với năm 2005, tức tăng tương ứng 34,774%. Có thể thấy rằng lợi nhuận của công ty ngày càng tăng là do công ty ngày càng nhận thêm được hợp đồng gia công xuất khẩu. Điều này cho thấy công ty ngày càng có chỗ đứng trên thị trường quốc tế, được bạn hàng quốc tế đánh giá cao và thu hút được nhiều đối tác.
Tỷ suất doanh thu /chi phí là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng của doanh thu so sánh với tương quan với chi phí. Sự thay đổi cảu chỉ tiêu này có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu khác. Qua bảng trên ta thấy doanh thu của 3 năm 2004 – 2006 tăng trưởng liên tục nhưng tỷ suất doanh thu/chi phí năm 2005
Bảng 11: Bảng phân tích hiệu quả hoạt động gia công quốc tế trong giai đoạn 2004 - 2007
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2004
2005
2006
2007
2005/2004
2006/2005
2007/2006
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
267.478
327.108
374.907
328.66
59.63
22.29
47.799
14.61
-46.247
-12.34
Tổng chi phí
Tỷ đồng
200.354
251.353
272.809
255.003
50.999
25.45
21.456
8.536
-17.806
-6.53
Lợi nhuận
Tỷ đồng
67.124
75.755
102.098
73.657
8.631
12.86
26.343
34.774
-28.441
-27.86
Tỷ suất LN/DT
%
0.25
0.23
0.27
0.22
-0.02
-7.72
0.041
17.591
-0.048
-17.71
Tỷ suất LN/CP
%
0.34
0.30
0.37
0.29
-0.03
-10.04
0.0729
24.174
-0.085
-22.82
Tỷ suất DT/CP
Lần
1.34
1.30
1.37
1.29
-0.04
-2.52
0.073
5.599
-0.085
-6.21
Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính của công ty cổ phần May 10
lại giảm xuống so với năm 2004. Năm 2005, tỷ suất doanh thu/chi phí giảm xuống 0,04 lần, tương ứng với giảm 2,52% so với năm 2004. Nguyên nhân của sự giảm tỷ suất này là do chi phí nhân công thuê ngoài của công ty tăng cao vào năm 2005, khiến cho phí phí của công ty tăng lên. Tuy nhiên, nguyên nhân của sự tăng chi phí nguyên nhân ngoài này không phải do công ty lãng phí chi phí nhân công mà do năng lực sản xuất của công ty không đủ để sản xuất nên phải thuê gia công ngoài để hoàn thành hợp đồng với khách hàng. Năm 2006, tỷ suất này tăng lên là 1,37 lần, tương ứng tăng 0,07 lần so với năm 2005. Điều này cho thấy trong năm 2006, công ty đã có những bước
tiến trong việc cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động gia công quốc tế. Sang năm 2007, tỷ suất này lại giảm xuống còn 1,29 lần. Sự tác động của thị trường quốc tế đã ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, gây ra sự sụt giảm về doanh thu, dẫn tới tỷ suất doanh thu/chi phí giảm xuống.
Tương tự như tỷ suất doanh thu/chi phí, các tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và lợi nhuận/chi phí cũng không ổn định qua 4 năm. Năm 2005 và năm 2007, cả hai tỷ suất này đều giảm xuống so với năm 2006 và 2004. Sự gia tăng về chi phí nhân công ngoài vào năm 2005 đã làm giảm lợi nhuận của công ty đi nên cả hai tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và lợi nhuận/chi phí của năm 2005 đều giảm so với năm 2004. Năm 2006, cả hai tỷ suất này tăng lên so với năm 2005.
Tuy nhiên, xét về chỉ tiêu lợi nhuận/doanh thu ta thấy chỉ tiêu này của công ty thấp nhất là vào năm 2007 (đạt 0,22%) và cao nhất là vào năm 2006 (đạt 0,27%). Như vậy cứ 100 đồng doanh thu thì thu được 22 đến 27 đồng lợi nhuận. Xét về chỉ tiêu lợi nhuận/chi phí thì năm thấp nhất là 0,29% vào năm 2007 và cao nhất là 0,37% vào năm 2006. Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng chi phí thì thu được từ 29 đến 37 đồng lợi nhuận. Đây cũng không phải là một tỷ lệ thấp so với các doanh nghiệp sản xuất.
Tóm lại, hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu đã khẳng định vị trí quan trọng của mình trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bằng những kết quả đạt được trong thời gian qua. Tuy gia công không phải là hoạt động mang mục tiêu sản xuất lâu dài của công ty nhưng hiện nay, với tiềm lực về vốn và công nghệ cũng như đội ngũ thiết kế chưa đáp ứng được yêu cầu để xuất khẩu trực tiếp, gia công hàng xuất khẩu vẫn là một bước đệm để công ty tiến ra thị trường quốc tế. Vì vậy, công ty May 10 cần có những chính sách hợp lý để tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động này để tạo được thương hiệu trên thị trường thế giới, đồng thời công ty cũng cần có những chính sách đào tạo các đội ngũ nhân viên thiết kế nhằm đáp ứng được các yêu cầu về thiết kế, nhằm phát triển hoạt động sản xuất của công ty lên một tầm cao mới.
III. Đánh giá hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10
1. Điểm mạnh
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp với bề dày truyền thống, phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của ngành dệt may nói riêng và nền kinh tế nói chung. Bắt đầu thực hiện gia công hàng may mặc xuất khẩu từ năm 1990, hoạt động này đã chiếm phần lớn doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty, là hoạt động mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để có được những thành quả như vậy, công ty đã biết phát huy những điểm mạnh của mình, giành được những lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trong ngành. Các điểm mạnh đó là:
1.1 Xây dựng được mối quan hệ làm ăn lâu dài đối với nhiều bạn hàng quốc tế
Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu không chỉ góp phần làm tăng doanh thu của công ty mà bên cạnh đó, hoạt động này còn mang lại nhiều bạn hàng quốc tế cho công ty. Hiện nay, công ty đã có những bạn hàng ở trên khắp các châu lục trên thế giới, có thể kể ra như: Miles, Handelsgesellschaft, International MHB, New M, Supreme, Seidensticker, Target, K – Mart, … của thị trường châu Âu, Itochu Corp ở thị trường Nhật Bản, Prominent Apparent Ltd, Seidensticker, K-Mart, Resourses Vietnam, Fishman and Tobin,… tại thị trường Mỹ. Đây là 3 thị trường lớn nhất thế giới mà công ty đã có những bạn hàng truyền thống. Bên cạnh đó còn có các bạn hàng Hàn Quốc, Hồng Kông, Trung Quốc. Những khách hàng này chính là những bạn hàng đặt những đơn đặt hàng lớn, đem lại doanh thu lớn cho May 10.
1.2 Dây chuyền công nghệ hiện đại
Đầu tư vào day chuyền công nghệ là một việc mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành nếu không muốn doanh nghiệp mình ngày càng lạc hậu và có năng suất lao động thấp. Với chủ trương “đầu tư chiều sâu – đổi mới công nghệ - kết hợp đầu tư mở rộng và đầu tư mới”, hiện nay, May 10 có một dàn các máy móc thiết bị theo hướng công nghệ hiện đại và tăng năng suất gấp đôi đến gấp 3 so với các thiết bị trước đây như: máy ép quần của xí nghiệp Veston 2, máy vắt sổ hai đầu ở xí nghiệp Hưng Hà, máy chuyên dụng tại các xí nghiệp may sơ mi, quần âu,… Đa số hệ thống máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của công ty đều được nhập khẩu từ Nhật, Đức, Mỹ,… với trình độ kĩ thuật hiện đại như máy may 1 kim tự động JUKI có bộ phận điều khiển bằng mạch IC, tự động cắt chỉ, lại mũi may theo chương trình định sẵn, máy là thân, máy thiết kế và vẽ tự động,… Bên cạnh đó, công ty còn đầu tư các phần mềm tiên tiến giúp cho quản lý như: công tác quản lý nhân sự, tiền lương, mã số mã vạch, quản lý công nghệ. Nhờ những thiết bị công nghệ hiện đại và các phần mềm quản lý tiên tiến, công ty đã tăng năng suất lao động, đồng thời tăng được chất lượng sản phẩm, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của khách hàng.
1.3 Công ty đã áp dụng đồng bộ ba hệ thống quản lý
Bên cạnh việc đảm bảo chất lượng cho sản phẩm, công ty còn nhận thấy việc đảm bảo môi trường sản xuất an toàn cho người lao động cũng là một trong những mục tiêu mà công ty cần phải hướng tới. Công ty May 10 là doanh nghiệp đi đầu trong quản lý chất lượng sản phẩm từ công ty đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000 và thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000, được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh đánh giá thẩm định và cấp chứng chỉ. Công ty cũng đã áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội DA 8000 trong toàn doanh nghiệp. May 10 là một trong những công ty đầu tiên của ngành may Việt Nam xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện đồng bộ cả ba tiêu chuẩn quan trọng này, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng sản phẩm đối với các thị trường có sức mua lớn nhất trên thế giới.
1.4 Đạt chất lượng cao về sản phẩm
Điểm mạnh của công ty cổ phần May 10 trong lõnh vực gia công hàng may mặc xuất khẩu không chỉ ở có những bạn hàng truyền thống, ở hệ thống máy móc thiết bị hiện đại,… mà còn ở chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Có thể nói, chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất. Đối với công ty May 10, đây là một điểm mạnh mà không phải doanh nghiệp may gia công nào cũng đạt được. Công tý có thể sản xuất được mặt hàng đạt chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của bên đặt hàng. Để sản xuất ra được sản phẩm đạt chất lượng, công ty đã chú ý đầu tư đổi mới trang thiết bị, bên cạnh đó còn chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề cao.
Trước khi được vào sản xuất tại phân xưởng, các công nhân của công ty đã được đào tạo, học nghề tại Trường công nhân kĩ thuật may thời trang của công ty. Trong trường luôn tổ chức các lớp học ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho các công nhân trong phân xưởng. Bên cạnh việc học việc, công ty còn tổ chức các kì thi nâng bậc cho công nhân, tổ chức đào tạo lại công nhân, mở các lớp đào tạo để nâng cao trình độ cho các tổ trưởng sản xuất, trưởng ca các xí nghiệp,…
Xét theo quy trình sản xuất thì chất lượng các sản phẩm công ty sản xuất ra luôn được quan tâm hàng đầu. Nguyên vật liệu công ty nhập về được phân loại và bảo quản trong kho. Kho thành phẩm và kho nguyên liệu của công ty luôn đạt chất lượng về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm. Mỗi lần nhập hàng vào kho đều có các nhân viên phòng QA kiểm tra các thông số kĩ thuật của kho. Trong quá trình bảo quản luôn có các cán bộ kiểm tra thường xuyên để đảm bảo hàng hóa luôn được bảo quản tốt. Do có sự kiểm tra thường xuyên nên sản phẩm xuất khẩu của công ty cũng như các nguyên vật liệu đầu vào luôn đạt chất lượng cao. Các hàng xuất khẩu của công ty luôn được phòng kỹ thuật kiểm tra các thông số kĩ thuật trước khi xuất hàng cho khách. Tại các phân xưởng sản xuất, cứ mỗi công đoạn sản xuất lại có nhân viên kiểm hóa kiểm tra để loại ra các sản phẩm hỏng, vì vậy các sản phẩm công ty sản xuất ra luôn đạt chất lượng cao, đồng bộ. Các trường hợp sai, hỏng luôn được công ty kiểm tra, tìm rõ nguyên nhân để khắc phục kịp thời.
2. Điểm yếu
2.1 Hạn chế trong nghiên cứu thị trường và tìm kiếm bạn hàng
Thị trường và bạn hàng là hai nhân tố quyết định tới doanh thu của bất kì một doanh nghiệp nào. Đối với công ty cổ phần May 10, hoạt động nghiên cứu thị trường và tìm kiếm đối tác chưa trở thành một hoạt động thường xuyên, liên tục. Ban Marketing của công ty hầu như chỉ hoạt động nhằm tìm kiếm các đối tác đặt gia công chứ chưa nhằm mục đích đánh giá, dự báo những biến động của thị trường tiêu thụ và thị trường nguyên phụ liệu. Công tác nghiên cứu thị trường còn nhiều yếu kém, chưa chủ động trong việc tìm kiếm đối tác mà chủ yếu các bạn hàng tìm tới công ty đặt hàng. Công tác nghiên cứu cũng như dự báo còn yếu chủ yếu do các cán bộ phòng Marketing còn yếu, chưa từng thực hiện những kế hoạch dự báo cụ thể nên chưa có kinh nghiệm. Đây là một điểm yếu cần được công ty khắc phục nhanh chóng, nhằm tìm kiếm thêm đối tác cũng như dự báo nhu cầu thị trường để phục vụ cho yêu cầu sản xuất của công ty.
2.2 Chưa hoàn toàn chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ liệu mà còn phụ thuộc vào nguồn cung cấp của nước ngoài
Trong hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu thì nguyên vật liệu chủ yếu do bên đặt gia công cung cấp hoặc chỉ định mua. Nguyên nhân của việc đó là do công ty chưa xây dựng được một hệ thống cung cấp nguyên phụ liệu với số lượng lớn và đầy đủ, chất lượng chưa được đảm bảo, giá lại cao nên chưa tạo dựng được lòng tin của bên đặt gia công. Bên cạnh đó, ngành dệt trong nước chưa phát triển tương xứng với ngành may nên việc cung cấp vải và nguyên phụ liệu gặp nhiều hạn chế. Đây là một khó khăn rất lớn cho công ty. Việc công ty chủ động được nguồn nguyên phụ liệu sẽ tạo ra giá trị gia tăng cao hơn cho hoạt động gia công, mặt khác lại tạo ra thị trường tiêu thụ cho các mặt hàng nguyên phụ liệu trong nước, không phải nhập khẩu từ nước ngoài, dẫn đến bị bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3 Công ty chỉ xuất khẩu theo điều kiện FOB
Đây không phải là điểm yếu của riêng công ty May 10 mà là điểm yếu của hầu hết các công ty xuất nhập khẩu Việt Nam. Xuất khẩu theo điều kiện FOB giá trị gia tăng không cao, công ty không giành được quyền thuê tàu và mua bảo hiểm nên giá xuất cũng thấp hơn. Tuy xuất khẩu theo điều kiện FOB đơn giản và nhanh chóng hơn nhưng ít mang lại giá trị cho nền kinh tế đất nước.
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
I. Cơ sở đề xuất giải pháp
1. Một số nét về ngành may mặc Việt Nam
Dệt may là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn có lịch sử lâu đời, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Từ năm 1995 tới nay, với những lợi thế so sánh về lao động, chi phí, hàng dệt may Việt Nam đã từng bước chiếm lĩnh thị trường quốc tế. Giá trị hàng dệt may xuất khẩu tăng nhanh, từ 4,32 tỷ USD năm 2004 lên 7,7 tỷ USD năm 2007, qua mặt dầu thô, trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong năm. Trong lĩnh vực may mặc, Việt Nam đang đứng trong top 10 nước sản xuất hàng may mặc lớn nhất thế giới.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của ngành dệt may là thị trường Mỹ, Nhật Bản, EU, trong đó, thị trường Mỹ là thị trường lớn nhất với kim ngạch xuất khẩu dệt may luôn chiếm từ 50 – 55% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta. Tuy nhiên, với thị trường này hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam luôn gặp những khó khăn trong luật pháp. Hiện nay, các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam đang bị Mỹ áp dụng chế độ giám sát hàng dệt may của Việt Nam để kiểm tra xem hàng Việt Nam có bán phá giá vào thị trường Mỹ hay không. Tuy chỉ đặt chế độ giám sát và 6 tháng đánh giá một lần nhưng đã gây ra không ít khó khăn cho xuất khẩu may mặc vào thị trường này vì các bạn hàng lo sợ về những bất ổn về giá nên các đơn hàng đã giảm đi đáng kể. Tuy vậy với sự chỉ đạo của bộ Công Thương, các doanh nghiệp dệt may nước ta đang cố gắng vượt qua những khó khăn để tiến sâu hơn vào thị trường đầy tiềm năng này.
Một thị trường nữa của xuất khẩu dệt may là thị trường EU. Hiện nay, dệt may Việt Nam cũng chỉ chiếm chưa đầy 1% thị phần châu lục. Tuy nhiên, với thị trường này, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với việc vào năm 2008, EU sẽ bãi bỏ hạn ngạch dệt may đối với Trung Quốc, nên các quốc gia xuất khẩu dệt may sang thị trường EU trong đó có Việt Nam, sẽ phải cạnh tranh khốc liệt hơn. Theo nhận định của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, việc EU bãi bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may Trung Quốc, đồng thời áp dụng một hệ thống giám sát “kiểm tra kép” để theo dõi việc cấp phép xuất khẩu hàng dệt may tại Trung Quốc và việc nhập khẩu mặt hàng này vào EU, sẽ tác động đáng kể đến hàng dệt may Việt Nam xuất sang EU, bởi Trung Quốc có năng lực cạnh tranh rất lớn do chủ động được nguyên liệu và có khả năng đáp ứng nhiều loại phẩm cấp hàng hóa.
Thị trường Nhật Bản là một thị trường khó tính với các mặt hàng. Mặt hàng dệt may cũng không phải là ngoại lệ. Xuất khẩu sang thị trường này, các doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng được các yêu cầu về kĩ thuật và môi trường rất khắt khe mà ít có doanh nghiệp nào có thể đáp ứng được. Chính vì vậy mà kim ngạch xuất khẩu dệt may của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp.
Dệt may Việt Nam hiện nay mới chỉ chiếm khoảng 1% thị phần tại thị trường EU, gần 4% thị phần tại thị trường Mỹ, 3% tại thị trường Nhật Bản. Tuy nhiên, trong tổng kim ngạch xuất khẩu thì chỉ có khoảng 30% sản phẩm là sản phẩm xuất khẩu trực tiếp, còn lại là đặt hàng gia công. Điều này cho thấy gia công hàng xuất khẩu vẫn là hình thức chủ yếu của xuất khẩu hàng dệt may nước ta. Tuy gia công là phương thức chủ yếu trong sản xuất hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam nhưng trong tương lai, các doanh nghiệp và Nhà nước cần có những chiến lược cụ thể để phát triển xuất khẩu may mặc trực tiếp bởi gia công sẽ làm giảm hiệu quả thực sự của hoạt động xuất khẩu.
2. Định hướng phát triển của ngành may mặc Việt Nam
Ngành may mặc là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, hàng năm mang lại rất nhiều việc làm cho xã hội, thu được nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Chính vì vậy mà việc đề ra phương hướng cho ngành may mặc Việt Nam là điều rất cần thiết. Nhận thức rõ được tầm quan trọng đó, quan điểm phát triển ngành công nghiệp Dệt may của Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quyết định phê duyệt chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, quyết định số 36/2008/QĐ-Ttg như sau:
Phát triển ngành dệt may theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm, tạo điều kiện cho ngành tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững, khắc phục các yếu điểm như thương hiệu, mẫu mã, công nghiệp phụ trợ,…
Lấy xuất khẩu làm mục tiêu phát triển cho công nghiệp của ngành, mở rộng thị trường xuất khẩu, phát triển thị trường nội địa, tập trung phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, giảm nhập siêu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm trong ngành.
Phát triển ngành dệt may gắn với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển lao động nông nghiệp nông thôn.
Đa dạng hóa sở hữu và loại hình doanh nghiệp trong ngành dệt may, huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư vào ngành, kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào đầu tư các lĩnh vực mà các nhà đầu tư trong nước còn yếu và thiếu kinh nghiệm.
Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền vững của ngành, trong đó chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật, công nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ công nhân lành nghề, chuyên sâu.
Trên cơ sở quan điểm đưa ra, các mục tiêu của ngành đặt ra như sau:
Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành Dệt May trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới
Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởng
Giai đoạn 2008 – 2010
Giai đoạn 2011 – 2020
Tăng trưởng sản xuất hàng năm
16 – 18%
12 – 14%
Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm
20%
15%
Các chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 như sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện 2007
Mục tiêu toàn ngành đến
2010
2015
2020
1. Doanh thu
triệu USD
7.800
14.800
22.500
31.000
2. Xuất khẩu
triệu USD
5.834
12.000
18.000
25.000
3. Sử dụng lao động
nghìn người
2.150
2.500
2.750
3.000
4. Tỷ lệ nội địa hóa
%
32
50
60
70
5. Sản phẩm chính:
- Bông xơ
- Xơ, sợi tổng hợp
- Sợi các loại
- Vải
- Sản phẩm may
1000 tấn
1000 tấn
1000 tấn
triệu m2
triệu SP
8
-
265
575
1.212
20
120
350
1.000
1.800
40
210
500
1.500
2.850
60
300
650
2.000
4.000
Các định hướng đối với sản phẩm như sau:
Tập trung phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành may xuất khẩu, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa để nâng cao khả năng sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc, chú trọng công tác thiết kế thời trang, từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm cho các doanh nghiệp, đẩy nhanh các việc áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu hội nhập trong ngành, tăng nhanh sản lượng các sản phẩm dệt may, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư sản xuất xơ sợi tổng hợp, nguyên phụ liệu, phụ tùng thay thế và các sản phẩm hỗ trợ để cung cấp cho các doanh nghiệp trong ngành.
Xây dựng Chương trình sản xuất vải phục vụ xuất khẩu. Tập đoàn Dệt May Việt Nam giữ vai trò nòng cốt thực hiện Chương trình này.
Xây dựng Chương trình phát triển cây bông, trong đó chú trọng xây dựng các vùng trồng bông có tưới nhằm tăng suất và chất lượng bông xơ của Việt Nam để cung cấp cho ngành dệt.
3. Định hướng phát triển của công ty cổ phần May 10
3.1 Mục tiêu của công ty
Với sự phấn đấu của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty, trong năm 2007, công ty đã hoàn thành chỉ tiêu đề ra: hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận là 123,9% (kế hoạch đặt ra là 607.256 USD, thực hiện được 752.516USD (nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động của công ty năm 2007), hoàn thành kế hoạch về doanh thu là 100,1% (kế hoạch đặt ra là 12.747.531 USD, thực hiện được 12.750.516 USD (nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động của công ty năm 2007). Trên cơ sở đó, công ty đã đặt ra chỉ tiêu cho năm 2008 như sau:
Doanh thu: 590 tỷ, tăng 20% so với năm 2007
Lợi nhuận: 17,5 tỷ, tăng 6% trở lên so với năm 2007
Thu nhập của công nhân: 1.800.000 đồng/người/tháng
Chi phí giảm: 10% – 15% so với năm 2007
Giảm lao động không hiệu quả ở bộ phận lao động gián tiếp: 5% - 10%
Bên cạnh các mục tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của hoạt động gia công hàng xuất khẩu may mặc của công ty như sau:
Doanh thu gia công xuất khẩu đạt 446 tỷ đồng, tăng 15,5% doanh thu so với năm 2007.
Lợi nhuận của gia công xuất khẩu tăng 12% so với năm 2007
Số hợp đồng gia công xuất khẩu kí kết được là 35 hợp đồng, tăng 15% so với năm 2007, trong đó giá trị trung bình của một hợp đồng tăng 10% so với năm 2007
Chi phí gia công giảm 10 – 15% so với năm 2007
Giảm tỷ lệ sản phẩm lỗi, hỏng xuống chỉ còn từ 2% - 4% trong tổng số sản phẩm sản xuất .
3.2. Phương hướng phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới
Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động của công ty theo hướng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới.
Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt Nam.
Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tư vấn, thiết kế và trình diễn thời trang.
Chuyển từ may gia công sang may xuất khẩu theo phương thức mua đứt, bán đoạn
Nâng cao tỷ trọng hàng sản xuất kinh doanh trong nước
Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, chú trọng vào việc phát triển yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000
Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế.
Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động.
II. Đánh giá chung về cơ hội và thách thức của công ty cổ phần May 10
1. Cơ hội
Trên cơ sở phân tích các yếu tố môi trường khách quan bên ngoài, công ty có những thuận lợi sau:
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) nên hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam sẽ được hưởng các ưu đãi về thuế và được bãi bỏ hạn ngạch do đó hàng may mặc xuất khẩu sẽ tăng khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm của nước khác như Trung Quốc, Bangladesh,…
Khi là thành viên của WTO, hàng may mặc của Việt Nam sẽ được đối xử bình đẳng với hàng hóa các nước khác, chính vì vậy mà hàng hóa Việt Nam sẽ tránh được việc bị xử ép trong những vụ kiện bán phá giá.
Chất lượng cuộc sống đang ngày càng được nâng cao, chính vì vậy mà nhu cầu đối với các sản phẩm may mặc nâng cao. Các sản phẩm may mặc không chỉ phục vụ nhu cầu bảo vệ mà thông quan trang phục còn thể hiện tính cách, khiếu thẩm mĩ, và khẳng định mình. Đây là một cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp may mặc nói chung và công ty cổ phần May 10 nói riêng.
Lao động Việt Nam có giá cạnh tranh hơn so với các nước khác. Từ trước tới nay, giá nhân công thấp luôn là một lợi thế đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc Việt Nam. Là một nước có dân số trẻ, trên 50% dân số trong độ tuổi lao động, đây là một lợi thế bởi doanh nghiệp có nguồn lao động dồi dào.
Hành lang pháp lý của Việt Nam đang ngày càng được hoàn thiện, tạo điều kiện lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt là trong thủ tục Hải quan và trong các thủ tục hành chính.
2. Thách thức
Bên cạnh những cơ hội mà môi trường khách quan mang lại, công ty cổ phần May 10 còn đối mặt với những thách thức không nhỏ.
Thứ nhất, nguồn nguyên phụ liệu vẫn phụ thuộc vào thị trường nước ngoài, doanh nghiệp chưa chủ động khai thác được nguồn cung trong nước. Bên cạnh đó, nguồn cung cấp nguyên phụ liệu trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu của công ty, chất lượng không cao, số lượng nhỏ.
Thứ hai, công ty phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp trong ngành, các doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài có ưu thế hơn về trình độ quản lý sản xuất, công nghệ, vốn,… như Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc,…
Thứ ba, giá các nguyên phụ liệu cho sản xuất gia công hàng may mặc trong thời gian qua tăng cao, khiến cho các doanh nghiệp gặp khó nhiều khó khăn trong việc thực hiện các hợp đồng đã kí trước đó.
Thứ tư, công ty kinh doanh gia công hàng xuất khẩu nên việc đối mặt với các nguy cơ trong luật pháp quốc tế là điều không thể tránh khỏi. Không am hiểu kĩ luật pháp và các thông lệ quốc tế có thể sẽ gây ra những tổn thất lớn cho công ty. Đặc biệt, đối với luật pháp Hoa Kỳ, vốn đã rất rắc rối, mà thị trường này lại là một thị trường trọng điểm của công ty nên đây càng là thách thức lớn hơn.
III. Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty cổ phần May 10
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10
1.1 Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng để đảm bảo sản xuất của công ty. Hiện nay, đối với ngành may mặc Việt Nam, nguồn nhân lực là một lợi thế khi tiến hành hoạt động gia công. Vì vậy để nguồn lực này phát huy hết vai trò của nó nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, đồng thời tạo động lực làm việc thì công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
Nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự cho đội ngũ cán bộ quản lí, đặc biệt cần chú ý tới phân công công việc, giám sát và xây dựng các định mức công việc một cách khoa học, chính xác đồng thời nâng cao khả năng thu thập thông tin từ đội ngũ cán bộ, công nhân viên để có sự điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm. Đội ngũ quản lý là cơ sở quan trọng cho việc quản lý công ty cũng như quản lý hoạt động sản xuất. Việc phân công công việc rõ ràng, cùng với việc xây dựng các định mức cho sản xuất sẽ giúp cho tăng hiệu quả hoạt động gia công, tránh tình trạng lãng phí nguồn lực, nguồn nguyên liệu.
Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo tay nghề cho người lao động trực tiếp cũng như tổ chức các cuộc thi tay nghề. Việc tổ chức các lớp đào tạo tay nghề cho người lao động ở công ty May 10 hiện nay đang được tổ chức rất tốt nhưng như vậy không có nghĩa là không nhắc tới tầm quan trọng của công tác này. Với các công nhân mới vào, việc đào tạo sẽ giúp cho họ nâng cao được trình độ sản xuất của mình, tránh mắc phải lỗi trong sản xuất, như vậy công ty sẽ bớt được lãng phí do có những sản phẩm hỏng, lỗi. Đối với các công nhân đã làm việc tại công ty, việc tổ chức các lớp đào tạo sẽ giúp cho họ nâng cao được trình độ sản xuất, rút ngắn được thời gian lao động trung bình để làm ra một sản phẩm, như vậy năng suất lao động sẽ được tăng lên. Bên cạnh đó, tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi sẽ tạo ra động lực giúp người lao động phấn đấu tăng khả năng lao động của mình. Điều này cũng giúp cho công ty có nhiều công nhân có tay nghề cao. Như vậy, thông qua các hình thức bồi dưỡng và khuyến khích nâng cao tay nghề, người lao động sẽ có điều kiện học hỏi được kinh nghiệm lao động, nâng cao trình độ, từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Thường xuyên rà soát, loại bỏ những cán bộ thiếu năng lực, không đáp ứng được yêu cầu công việc, gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động của công ty. Những cán bộ thiếu năng lực sẽ gây cản trở cho hoạt động tìm kiếm thị trường và đối tác, làm giảm năng suất lao động do không thể khuyến khích công nhân làm việc, gây ra giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay, tuy lực lượng cán bộ của công ty đa phần là những cán bộ có năng lực cao, nhiệt tình với công việc nhưng bên cạnh đó vẫn có những cán bộ hiệu quả công việc kém, vif vậy công ty nên mạnh dạn sử dụng biện pháp này để có một đội ngũ cán bộ có năng lực cao.
Tiến hành tuyển dụng những lao động có tay nghề cao, đặc biệt lưu ý tới mức độ làm việc lâu dài của lao động. Lao động tay nghề cao là một tài sản quý của doanh nghiệp, chính vì vậy, bên cạnh việc đào tạo nâng cao trình độ tay nghề thì việc tuyển dụng lao động có tay nghề cũng là một biện pháp để công ty nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, mức độ làm việc lâu dài của lao động cũng là một vấn đề cần quan tâm. Những lao động có thời gian làm việc ngắn sẽ không mang lại hiệu quả cao cho công ty bởi sẽ ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất của công ty và tiến độ sản xuất của công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng nên tổ chức sản xuất tạo ra mức thu nhập ổn định, thậm chí cao hơn những nơi khác để công nhân yên tâm làm việc. Ngoài ra, các lao động trong ngành may mặc đa phần là các công nhân nữ nên công ty cần có những chính sách hợp lí đối với công nhân thai sản, giúp cho người lao động yên tâm sản xuất và tạo được tình cảm đối với công ty của người lao động.
1.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động
Chất lượng sản phẩm và năng suất lao động được xem như nhân tố hàng đầu để các đối tác kí hợp đồng với công ty. Hoạt động gia công hàng may mặc của công ty có đặc điểm chính là nguyên phụ liệu phần lớn do đối tác nước ngoài cung cấp nên chất lượng sản phẩm ở đây thể hiện sự chính xác về các thông số kỹ thuật đã được quy định trong những sản phẩm mẫu và sự đảm bảo nguyên dạng phẩm chất của nguyên liệu nhập khẩu. Năng suất lao động tác động trực tiếp tới tiến độ hoàn thành hợp đồng, vì vậy việc nâng cao năng suất lao động là biện pháp cần thiết để công ty phát triển mạnh hơn. Những biện pháp để công ty khắc phục những tồn tại trong chất lượng sản phẩm và nâng cao năng suất lao động của công ty là
Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất hiện đại, đổi mới công nghệ theo hướng tiếp cận công nghệ cao, tiến hành thanh lý các thiết bị cũ. Dây chuyền sản xuất hiện đại là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của công ty. Đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất hiện đại, tự động sẽ giúp cho sản phẩm có được chất lượng cao hơn, đồng thời năng suất lao động sẽ tăng lên.
Kiểm tra quá trình sản xuất đảm bảo sản xuất các sản phẩm đúng yêu cầu kĩ thuật. Đối với các sản phẩm không đạt yêu cầu cần phải loại bỏ ngay. Bên cạnh đó đốc thúc các tổ trưởng tổ sản xuất phải có sự kiểm tra chặt chẽ các thông số kỹ thuật ngay từ khi sản phẩm mới ở giai đoạn đầu. Việc kiểm tra trong quá trình sản xuất rất quan trọng, nó giúp công ty phát hiện ra những sản phẩm không đủ chất lượng để loại bỏ ra, giúp chất lượng sản phẩm được nâng cao, không có sản phẩm lỗi trong lô hàng xuất khẩu, tạo được uy tín của công ty về chất lượng. Vì vậy phòng QA ngoài việc kiểm tra thường xuyên các quy trình sản xuất thì cũng phải kiểm tra đột xuất tại các dây chuyền nhằm khắc phục ngay những sai sót, tránh trường hợp đến khi hoàn thành xong mới kiểm tra, sẽ mất nhiều thời gian sửa lại số lượng lớn hàng bị hỏng. Bên cạnh việc người công nhân làm đúng chất lượng thì các tổ trưởng tổ sản xuất cũng cần được đào tạo để nâng cao ý thức trong việc đọc quy trình sản xuất để công nhân làm theo. Ở công ty đã có những trường hợp tổ trưởng đọc sai quy trình sản xuất khiến các mã hàng đã được sản xuất xong toàn bộ phải tháo ra sửa lại, làm giảm năng suất lao động và ảnh hưởng tới thu nhập của người lao động.
Bảo quản, lưu trữ nguyên phụ liệu cẩn thận, tránh những ảnh hưởng làm giảm phẩm chất của nguyên phụ liệu. Ngoài ra, công ty cần xây dựng hệ thống kho tàng chắc chắn, đạt tiêu chuẩn về độ ẩm, độ thoáng và an toàn về các tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ, đảm bảo không xảy ra hiện tượng mất mát, hao hụt nguyên phụ liệu và thành phẩm nhập vào kho. Nguyên phụ liệu có chất lượng cao ảnh hưởng lớn tới chất lượng sản phẩm sản xuất ra, vì vậy việc bảo quản nguyên phụ liệu là điều rất cần thiết. Bên cạnh đó, việc bảo quản các thành phẩm cũng rất quan trọng. Nếu trong quá trình sản xuất sản xuất ra các sản phẩm đủ tiêu chuẩn nhưng chỉ vì khâu bảo quản không tốt mà chất lượng bị giảm xuống thì cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Do vậy các cán bộ phòng QA phải tăng cường kiểm tra chất lượng hàng nhập về, phòng kho vận phải chịu trách nhiệm bảo quản nguyên phụ liệu và thành phẩm không bị suy giảm phẩm chất. Các thành phẩm trước khi xuất xưởng phải được thực hiện nghiêm ngặt theo hệ thống chất lượng ISO.
Chia ca sản xuất một cách hợp lí để vừa tạo được năng suất cao mà lại tiết kiệm được chi phí. Các cán bộ quản lý trong phân xưởng phải biết quản lí tốt tiến độ sản xuất trong phân xưởng mình, đảm bảo được tiến độ sản xuất theo đúng kế hoạch. Trong năm 2007, công ty cổ phần May 10 đã thực hiện chia 3 ca sản xuất, khiến cho năng suất lao động tăng 16% còn chi phí điện giảm 8%. Những cố gắng này của công ty cần được phát huy để giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho công ty.
Tăng cường tính chuyên môn hóa trong sản xuất để tăng năng suất lao động, tránh tình trạng công nhân bộ phận này nghỉ thì điều công nhân của bộ phận khác sang làm thay. Như vậy sẽ ảnh hưởng tới năng suất mà lại hay xảy ra các sai sót do công nhân không thạo việc.
1.3 Nâng cao tính cạnh tranh của công ty
Trong xu thế hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, việc nâng cao tính cạnh tranh của công ty là một điều tất yếu. Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần May 10, từ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tôi xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao tính cạnh tranh của công ty. Cụ thể như sau:
Không ngừng nâng cao tay nghề của người lao động. Tay nghề lao động của công nhân công ty được nâng cao sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm vì chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng để xác định tính cạnh tranh của công ty cao hay thấp. Bên cạnh đó, công ty cũng cần nâng cao chất lượng của ban quản lý sản xuất tại các phân xưởng và đội ngũ thiết kế của công ty. Hàng may mặc là một mặt hàng nhạy cảm với gu thẩm mĩ nên cần có những sản phẩm mang tính thẩm mĩ cao, hợp thời trang,… Đây sẽ là một điểm mạnh, thu hút được khách hàng nếu công ty có một đội ngũ thiết kế giỏi, nắm bắt được xu hướng của thị trường.
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thì công ty cần đảm bảo chất lượng đối với từng mã hàng. Ngoài ra cần xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể, rõ ràng, chính xác nhằm đảm bảo giao hàng đúng thời hạn. Việc sản xuất hàng đảm bảo chất lượng là quan trọng nhưng phải giao hàng đúng thời điểm, tránh tình trạng chậm giao hàng, vừa khiến phải bồi thường do chậm hợp đồng mà công ty còn mất đi uy tín của mình với khách hàng.
Đảm bảo thực hiện hợp đồng đúng các điều khoản đã kí, không để xảy ra tình trạng thiếu hụt sản phẩm sau khi đã xuất hàng vì điều này sẽ làm mất uy tín của công ty và tăng chi phí bồi thường, khắc phục. Để đảm bảo được điều này công ty cần kiểm tra kĩ lưỡng số lượng sản phẩm trước khi xuất khẩu, đầu tư công nghệ, xây dựng chiến lược về một số mặt hàng có thế mạnh nhằm tạo ra ưu thế trong cạnh tranh. Nâng cao năng suất lao động, kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất nhằm giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết, nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đối với những bạn hàng lâu năm, công ty nên có những chính sách ưu ái và thường xuyên có sự liên lạc để duy trì mối quan hệ. Có thể không cần phải tuần nào cũng liên lạc, điều này sẽ gây ra sự khó chịu đối với khách hàng. Công ty nên liên lạc hàng tháng, có thể bằng e- mail để cung cấp cho khách hàng những mẫu sản phẩm mới, giá chào gia công đối với các mặt hàng,… Như vậy vừa tránh cho khách hàng quên mất công ty mà còn có thể cung cấp cho họ những thông tin về công ty, giúp cho sự thương lượng về hợp đồng trở nên nhanh chóng trong một số điều khoản.
1.4 Quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả
Công ty May 10 có lợi thế là nguồn vốn của công ty đa phần là nguồn vốn chủ sở hữu. Lượng vốn kinh doanh của công ty cũng chưa nhiều nên việc sử dụng nguồn vốn thật hiệu quả đang là một vấn đề trọng tâm đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Các nguồn vốn mà công ty có thể huy động xếp theo thứ tự ưu tiên như sau:
Vốn tự có của công ty
Vốn từ nội bộ công nhân viên trong công ty
Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu
Nguồn vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Hiện nay, công ty cổ phần May 10 mới chỉ phát hành cổ phiếu của công ty cho cán bộ công nhân viên trong công ty và sau 3 năm kể từ khi tiến hành cổ phần hóa thì công ty mới được phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Như vậy, năm 2008 này là năm công ty sẽ được phép phát hành cổ phiếu ra thị trường. Do đó, công ty cần có các biện pháp mở rộng phát hành cổ phiếu để thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, tiếp cận với các nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng để có thể hỗ trợ vốn cho công ty trong những lúc yêu cầu về vốn lên cao.
Khi công ty đã huy động được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả cao là rất quan trọng.
Trước hết, công ty cần đánh giá tình trạng sử dụng vốn của công ty để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Sau khi đã đánh giá được thực trạng sử dụng vốn thì cần xây dựng các biện pháp sử dụng tài chính có hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các khoản đầu tư của công ty phải được phân bổ một cách hợp lí, tránh đầu tư dàn trải, gây lãng phí mà không đạt hiệu quả.
Đối với các hoạt động đầu tư các tài sản cố định, công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
Với các thiết bị mới đưa vào sử dụng, công ty cần tiến hành đào tạo hướng dẫn lao động sử dụng một cách chính xác, áp dụng các biện pháp quản lý máy móc thiết bị như giao cho một bộ phận quản lý. Mỗi tổ cần cử người đi học kĩ thuật sử dụng máy và người này sẽ có trách nhiệm giải quyết các thắc mắc liên quan đến quá trình vận hành và sử dụng máy.
Đối với các thiết bị đã hết thời gian thanh lý và được thay bằng thiết bị mới thì cần liệt kê danh sách để tiến hành thanh lý.
Bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn, công ty cũng cần lưu ý tới lượng hàng tồn kho và các khoản nợ.
Đối với lượng hàng tồn kho: Những năm gần đây công ty đã cố gắng giảm bớt lượng hàng tồn kho nhưng giá trị hàng tồn kho vẫn còn khá lớn. Vì vậy, công ty cần có những chính sách để xử lý lượng hàng tồn kho này. Hàng tồn kho là những mặt hàng không đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu nên để giảm bớt lượng hàng này, công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Đối với những sản phẩm tồn kho, công ty có thể tiến hành thanh lí để thu hồi một phần vốn lại cho công ty. Đây là biện pháp nhằm giúp công ty giải quyết tình trạng ứ đọng vốn. Tuy nhiên, quan trọng nhất là phải nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đối với các khoản bán chịu, công ty nên hạn chế các khoản thu chậm dài hạn của khách hàng, đồng thời có những biện pháp khôn khéo để thu về những khoản nợ tới hạn.
Ngoài ra, công ty cần thực hiện các biện pháp cắt giảm chi phí, sử dụng các tài sản một cách hợp lí, thực hiện hạch toán đầy đủ chính xác tình hình thu chi tài chính, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện kế hoạch huy động và sử dụng vốn để đảm bảo kế hoạch sử dụng vốn của công ty, thực hiện kiểm tra định kì để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, đảm bảo kế hoạch tái đầu tư sản xuất và tăng vòng quay của vốn.
1.5 Mở rộng thị trường nguyên phụ liệu
Thị trường nguyên phụ liệu là thị trường quan trọng đối với bất cứ một doanh nghiệp gia công hàng may mặc nào. Hiện nay, công ty May 10 chưa hoàn toàn mua nguyên phụ liệu được mà vẫn phải mua theo chỉ định của khách hàng. Điều này là do công ty chưa có một thị trường nguyên phụ liệu ổn định, chưa cung cấp được nguyên phụ liệu với số lượng lớn và giá cả phải chăng, chất lượng nguyên phụ liệu của công ty cung cấp chưa cao nên không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Một nguyên nhân nữa là các đối tác đặt gia công đã có mối liên hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp của họ và chỉ tin tưởng vào các nhà cung cấp này nên việc cung cấp nguyên phụ liệu trở thành vấn đề rất khó khăn đối với công ty. Tuy nhiên việc cung cấp nguyên phụ liệu cho quá trình gia công là một việc nhất định phải thực hiện bởi nó sẽ làm tăng lợi nhuận lên cao và chủ động trong sản xuất, không phải phụ thuộc vào thời gian cung cấp nguyên phụ liệu của bạn hàng. Để làm được việc đó, công ty cần mở rộng thị trường nguyên phụ liệu của mình để đáp ứng được yêu cầu của bạn hàng. Công ty có thể thực hiện các biện pháp sau:
Hợp tác chặt chẽ với nhà cung cấp nguyên phụ liệu nước ngoài và trong nước. Công ty cần có các kế hoạch sản xuất rõ ràng cho kì sản xuất sau, tháng sau, quý sau sau đó thông báo cho nhà cung cấp nguyên phụ liệu biết để họ chuẩn bị. Ngoài ra, khi tìm đối tác cung cấp nguyên phụ liệu công ty phải tìm những đối tác cung cấp có uy tín, không được vì tình trạng thiếu nguyên phụ liệu và vì muốn mở rộng thị trường nguyên phụ liệu mà kí hợp đồng cung cấp những lô hàng không đủ yêu cầu về chất lượng. Mặt khác, cũng tránh tình trạng công ty kí hợp đồng gia công rồi mới đi tìm nguồn cung cấp sẽ dễ bị đối tác ép giá.
Nhà cung cấp nguyên phụ liệu trong nước phải là nhà cung cấp chủ yếu của công ty vì nhập nguyên phụ liệu trong nước sẽ kiểm tra được thực tế trước khi mua, mặt khác không phải chịu chi phí vận chuyển từ nước ngoài về, gây tăng chi phí nguyên phụ liệu, giảm lợi nhuận gia công. Hiện nay các công ty dệt trong nước đã có những phát triển tích cực, đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị nên trong tương lai, ngành dệt trong nước có thể đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp may trong nước. Một mặt mở rộng thị trường nguyên phụ liệu bằng cách kí hợp đồng với các doanh nghiệp dệt, mặt khác, công ty tiếp tục tham gia vào chuỗi liên kết các doanh nghiệp dệt may đã có ( ví dụ chuỗi doanh nghiệp sợi Phú Bài, dệt Sơn Trà, nhuộm Yên Mỹ) hoặc tự liên kết với các doanh nghiệp khác để tạo thành chuỗi sản xuất, vừa tiết kiệm chi phí lại chủ động trong khâu chuẩn bị nguyên phụ liệu. Ngoài ra, công ty có thể tham gia liên doanh, đầu tư vào các công ty dệt, sợi để có thể giao hàng khi cần, tiết kiệm được chi phí lưu kho mà giá mua lại rẻ.
Bộ phận phụ trách thị trường nguyên phụ liệu phải chủ động tìm kiếm thị trường, phối hợp với phòng kĩ thuật để tìm hiểu những yêu cầu kĩ thuật đặt ra đối với nguyên phụ liệu để chủ động tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp.
Với các khách hàng đặt gia công, công ty cố gắng thương lượng để giảm bớt tỷ trọng nguyên liệu khách hàng cung cấp hoặc mua nguyên liệu theo chỉ thị của khách hàng, dần tiến tới thỏa thuận công ty sẽ tự cung cấp nguyên liệu hoàn toàn. Tuy nhiên, công ty cũng cần tìm hiểu giá nguyên phụ liệu mà bạn hàng cung cấp, nếu cao hơn giá mà công ty có thể cung cấp thì cố gắng thỏa thuận để tự công ty cung cấp, còn nếu giá thấp hơn thì vẫn nên chấp nhận mua theo chỉ thị hoặc để khách hàng cung cấp.
2. Kiến nghị
2.1 Kiến nghị đối với công ty
Ngoài các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu như đã trình bày ở trên, em cũng xin đưa ra những kiến nghị đối với lãnh đạo công ty để công ty đạt được hiệu quả cao hơn trong sản xuất.
Công ty nên xây dựng các chính sách thỏa đáng nhằm thu hút lực lượng lao động có tay nghề cao và đưa ra các biện pháp kích thích lao động làm việc năng suất, chất lượng, nhiệt tình cống hiến cho sự tồn tại và phát triển của công ty.
Tăng cường xây dựng các mối quan hệ với các bạn hàng nhằm duy trì các đơn đặt hàng thường xuyên và không bị mất khách hàng
Nâng cao năng lực sản xuất, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa khả năng sản xuất các loại mặt hàng để đáp ứng nhu cầu của thị trường, chú trọng vào sản xuất các mặt hàng truyền thống của công ty, các mặt hàng có giá trị cao.
Giảm tối đa các loại chi phí vận chuyển, chi phí văn phòng, các chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng nhưng vẫn phải giữ được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại cho các phân xưởng để nâng cao khả năng sản xuất. Tập trung đầu tư cho đội ngũ thiết kế mẫu để dần dần tiến tới xuất khẩu trực tiếp.
Có các biện pháp nhằm thăm dò thông tin về sản phẩm, thị trường, khách hàng,… để góp phần sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường một cách tốt nhất. Tăng vốn hiểu biết về thị trường quốc tế và luật pháp quốc tế,… để tránh rơi phải tình trạng vì thiếu hiểu biết mà bị phạt, bị áp dụng những biện pháp hạn chế xuất khẩu, gây mất thị trường của công ty.
2.2 Kiến nghị với các cơ quan chức năng có liên quan
Để công ty phát triển thuận lợi và bền vững, ngoài những cố gắng và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty mà còn có sự hỗ trợ rất lớn từ phía các cơ quan chức năng.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để công ty nhập khẩu máy móc thiết bị mới, hỗ trợ công ty trong việc nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất.
Đơn giản hóa các thủ tục Hải quan và thủ tục hành chính để công ty có thể nâng cao hiệu quả trong kinh doanh xuất nhập khẩu vì thủ tục rườm rà làm công ty mất đi một khoản chi phí thời gian - yếu tố quan trọng trong kinh doanh hiện đại
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích và thu hút các học viên theo học ngành may nhằm khắc phục tình trạng thiếu kĩ sư ngành may như hiện nay. Ưu tiên đào tạo các chuyên gia về thiết kế thời trang và marketing nhằm khắc phục những điểm yếu cơ bản của ngành may là yếu trong khâu thiết kế và khâu nghiên cứu tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác, từng bước tạo lập các cơ sở để cho các doanh nghiệp xuất khẩu sang nước ngoài những sản phẩm mang thương hiệu Việt. Điều này sẽ giúp cho kim ngạch xuất khẩu của ngành may tăng mạnh, đất nước thu được một nguồn ngoại tệ lớn.
KẾT LUẬN
Ngành dệt may luôn là một trong những ngành xuất khẩu trọng tâm được Nhà nước chú trọng quan tâm hàng đầu bởi ngoài việc thu được nguồn ngoại tệ về cho đất nước, đây còn là ngành tạo ra một lượng việc làm lớn cho đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Nhà nước và nỗ lực của chính mình, các doanh nghiệp dệt may nói chung và công ty cổ phần May 10 nói riêng đang dần dần phát triển, tiến ra thị trường thế giới. Các sản phẩm may mặc gia công xuất khẩu của công ty đang ngày càng được khách hàng ưa chuộng bởi chất lượng cao, đồng đều.
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10: Thực trạng và giải pháp” đã trình bày một số nội dung về gia công hàng may mặc xuất khẩu, phân tích thực trạng tại công ty cổ phần May 10, từ đó đề ra các giải pháp có thể vận dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty. Tuy gia công hàng may mặc không phải là chiến lược phát triển lâu dài của công ty nhưng bằng phương pháp này, công ty có thể từng bước xâm nhập thị trường nước ngoài, tạo tiền đề cho xuất khẩu trực tiếp ra thị trường quốc tế.
Tuy trải qua 15 tuần thực tập tại công ty cũng như được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn Quang Huy cũng như các cô chú, ạnh chị trong các phòng ban của công ty May 10 nhưng bài báo cáo của em có thể còn nhiều thiếu sót, em mong được sự góp ý của các thầy cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn thầy Nguyễn Quang Huy và các cô chú, anh chị trong các phòng ban của công ty cổ phần May 10 trong quá trình thực tập đã giúp đỡ em để em hoàn thành được bài báo cáo của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kỹ thuật ngoại thương – PGS – TS Đoàn Thị Hồng Vân, NXB Thống kê năm 2005
Nghị định 57/1998/NĐ – CP có hiệu lực ngày 31/07/1998
Luật khuyến khích đầu tư trong nước
Quyết định số 36/2008/QĐ-Ttg của thủ tướng chính phủ ngày 10/03/2008
Các tài liệu tham khảo tại công ty cổ phần May 10
Một số website khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty cổ phần May 10- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện.DOC