LỜI MỞ ĐẦU1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU3
VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP ĐỐI VỚI NGÀNH THÉP VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP3
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP. 3
1.1.1. Nhập khẩu và vai trò của nhập khẩu trong điều kiện hội nhập. 3
1.1.2. Các hình thức nhập khẩu. 6
1.2. CÁC BƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU9
1.2.1. Nghiên cứu thị trường. 9
1.2.2. Lập phương án kinh doanh. 10
1.2.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng. 12
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 13
1.2.5. Tổ chức triển khai bán hàng nhập khẩu. 14
1.2.6. Đánh giá kết quả nhập khẩu. 15
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU18
1.3.1. Các nhân tố bên trong. 18
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài21
1.4. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP ĐỐI VỚI NGÀNH THÉP VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP. 24
1.4.1. Sơ lược ngành thép Việt Nam24
1.4.2. Công nghệ sản xuất thép. 25
1.4.3. Sự cần thiết phải nhập khẩu phôi thép đối với ngành thép Việt Nam26
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP30
TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM . 30
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP30
2.1. NHỮNG CAM KẾT CỦA NGÀNH THÉP VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP30
2.1.1. Cam kết trong khu vực mậu dịch tự do (AFTA)30
2.1.2. Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA)31
2.1.3. Cam kết trong WTO33
2.2. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU PHÔI THÉP TẠI VĂN PHÒNG TỔNG CÔNG TY THÉP. 35
2.2.1. Tổng quan về Tổng công ty Thép Việt Nam35
2.2.2. Cơ chế quản lý nhập khẩu và quy trình kinh doanh nhập khẩu tại Tổng công ty Thép. 40
2.2.3. Hoạt động nhập khẩu phôi thép qua văn phòng Tổng công ty Thép. 42
2.2.4. Những yếu tố thị trường tác động đến ngành thép nói chung và nhập khẩu phôi thép nói riêng47
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP TẠI VĂN PHÒNG TỔNG CÔNG TY NÓI RIÊNG VÀ CẢ NƯỚC NÓI CHUNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP. 60
2.3.1. Tác động của quá trình hội nhập đến ngành thép nói chung và hoạt động nhập khẩu phôi thép nói riêng60
2.3.2. Đánh giá hoạt động nhập khẩu phôi thép tại Văn phòng Tổng công ty. 64
CHƯƠNG III. 71
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP71
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP71
3.1. MỘT SỐ DỰ BÁO VỀ THỊ TRƯỜNG THÉP TRONG THỜI GIAN TỚI71
3.1.1. Thị trường thép thế giới trong thời gian tới71
3.1.2. Thị trường Việt Nam72
3.2. ĐỊNH HƯỚNG CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH THÉP TRONG NHỮNG NĂM TỚI74
3.2.1. Định hướng phát triển ngành thép của chính phủ Việt Nam đến năm 2025. 74
3.2.2. Định hướng cho hoạt động nhập khẩu phôi thép tại Tổng công ty thép. 77
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP ĐỂ THỰC HIỆN NHỮNG MỤC TIÊU ĐÃ ĐỀ RA79
3.3.1. Từ phía nhà nước. 79
3.3.2. Từ phía Tổng công ty. 82
KẾT LUẬN87
TÀI LIỆU THAM KHẢO88
95 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2725 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động nhập khẩu phôi thép tại văn phòng tổng công ty thép Việt Nam trong điều kiện hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p niên 70,80 của thế kỷ trước và hầu hết là nhập khẩu từ Trung Quốc. Trong điều kiện mới, muốn cạnh tranh thì cốt lõi là phải thay đổi dây chuyền công nghệ. Các doanh nghiêp liên doanh và tư nhân mới ra đời sau có lợi thế trong việc lựa chọn công nghệ đưa vào sản xuất do đó có khả năng cạnh tranh cao với VSC. Nắm bắt được xu thế đó, Tổng công ty Thép đang không ngừng đổi mới công nghệ. Năm 2006 đưa vào hoạt động nhà máy thép Phú Mỹ, đây là một trong những nhà máy cán bằng lò hồ quang điện hiện đại ở Việt Nam với công suất 500.000 Tấn/năm. Một nhà máy mới là công ty thép tấm Phú Mỹ được VSC thành lập để vận hành nhà máy cán nguội đầu tiên của Việt Nam, được xây dựng từ năm 2005 với một dây chuyền tẩy rửa, hai dây chuyền cán nguội đảo chiều và một phân xưởng lò ủ công suất nhà máy lên đến 400 ngàn tấn/năm.
Mở rộng quan hệ với nhiều nước từ đó tạo điều kiện phân tán thị trường nhập khẩu phôi thép.
Với hơn 70% nguyên liệu nhập khẩu phần lớn từ Trung Quốc, ngành thép Việt Nam phụ thuộc lớn vào nguồn hàng nước này. Trong những năm vừa qua, sự điều chỉnh chính sách và cơ cấu ngành công nghiệp gang thép của Trung Quốc đã khiến cho thị trường thép Việt Nam lao đao. Với việc hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam có cơ hội tìm kiếm thị trường nhập khẩu nguyên liệu cho mình. Từ đó giảm bớt sự phụ thuộc vào nền kinh tế Trung Quốc. Sự phân tán thị trường trong điều kiện có những biến động liên tục của thị trường thép thế giới là hoàn toàn hợp lý.
Tiếp xúc với nhiều tập quán kinh doanh khác nhau từ đó nâng cao năng lực của đội ngũ lao động hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, trên cơ sớ đó giảm thiểu dần các sai sót trong các hợp đồng thương mại quốc tế.
Đây là một tác động tích cực của quá trình hội nhập lên hoạt động nhập khẩu thông qua công tác nghiệp vụ của hoạt động này. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ là đòi hỏi của quá trình phát triển nền kinh tế, trong đó, nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác ngoại thương là rất cần thiết.
2.3.1.2. Tác động tiêu cực
Trên bình diện vĩ mô thì tác động tiêu cực của quá trình hội nhập đến ngành thép được thể hiện chủ yếu ở các điểm:
Hội nhập đồng nghĩa với việc cắt giảm dần và xoá bỏ những biện pháp bảo hộ cho nền sản xuất trong nước gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong nước.
Việt Nam bước vào nền kinh tế thị trường, nhu cầu xây dựng trong đó có thép xây dựng luôn tăng với tốc độ rất cao. Nhà nước có chủ trương phát triển ngành nên đã đặt những chính sách bảo hộ hết sức hậu hĩnh, mong tạo cơ hội cho ngành phát triển trước khi hội nhập. Đó là đánh thuế thép nhập khẩu 40% và đặt 10% phụ thu, thêm vào đó phôi thép lại đánh thuế thấp. Với việc quá coi trọng khâu hạ nguồn (cán thép), ngành thép Việt Nam đã phát triển một cách lệch lạc, mất cân đối. Khi thực hiện theo các cam kết của hội nhập, đồng loạt tất cả các dòng thuế nhập khẩu thép giảm, các doanh nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong việc cung ứng nguyên liệu trong sản xuất.
Công nghiệp gang thép Việt Nam với xuất phát điểm thấp, hội nhập có thể dẫn đến nguy cơ tụt hậu và trở thành thị trường xuất khẩu cho các nước khác
Với việc nhập khẩu đến 70% lượng phôi thép phục vụ sản xuất, công thêm giá phôi ngày càng tăng như hiện nay đã khiến cho chi phí thép thành phẩm sản xuất trong nước cao hơn cả thép thành phẩm nhập khẩu. Điều này sẽ dẫn đến khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu thép thành phẩm, thị phần của các doanh nghiệp trong nước mất dần gây nguy cơ phá sản nền công nghiệp thép nước ta.
Dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động của thị trường bên ngoài => tạo nên những cơn sốt bất ngờ cho nền kinh tế
Điều này, ở Việt Nam chúng ta đã được chứng kiến trong giai đoạn vừa qua. Với sự biến động của giá nguyên liệu thế giới, ngành thép đã không ngừng đưa ra những điều chỉnh như giảm thuế suất nhập khẩu phôi thép xuống 0%, hay đưa ra một mức giá sàn cho thị trường thép…
Lấy ví dụ như năm 2005, "Năm 2005, có khoảng 43, 44 doanh nghiệp thép trong tổng số 50 doanh nghiệp thành viên của hiệp hội bị lỗ. Mức lỗ nặng nhất lên đến khoảng 2,5 triệu USD. Đây là lần đầu tiên trong vòng 5 năm gần đây ngành thép gặp khó khăn lớn" - ông Phạm Chí Cường, Chủ tịch Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) cho biết. Theo VSA, doanh nghiệp ngành thép bị lỗ do nhiều nguyên nhân. Trong đó, chủ yếu do ngay từ đầu năm 2005, giá phôi thép thế giới tăng cao, gần 400 USD/tấn nhưng Nhà nước lại khống chế giá bán ra của Tổng công ty thép Việt Nam không quá 8 triệu đồng/tấn. Vì vậy, các doanh nghiệp cũng không thể bán cao hơn mức trần này. Sau đó, giá phôi thép lại tuột xuống khá nhanh chỉ còn 350 USD/tấn dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp tồn kho một lượng lớn phôi thép với giá cao (từ 393 - 400 USD/tấn).
Hợp đồng ngoại thương có giá trị lớn => nếu có những sai sót thì hậu quả là rất lớn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhà nước => gây tổn hại đến hình ảnh quốc gia
2.3.2. Đánh giá hoạt động nhập khẩu phôi thép tại Văn phòng Tổng công ty
Năm 2007 là năm đầu Việt Nam gia nhập WTO, và là năm thứ hai triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 theo nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X. Chính vì vậy, nhiệm vụ của ngành công nghiệp trong năm 2007 hết sức nặng nề, việc phấn đấu thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế một cách bền vững, nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế, chủ động hội nhập quốc tế đòi hỏi toàn ngành phải có những nỗ lực rất lớn.
Năm 2007 đồng thời cũng là năm Tổng công ty Thép chính thức chuyển từ mô hình tổng công ty 90, 91 sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - con. Hoạt động nhập khẩu tại Văn phòng Tổng công ty Thép không chỉ tính riêng cho khu vực phía Bắc mà bao gồm cả khu vực phía Nam. Hoạt động nhập khẩu phôi thép tại Văn phòng Tổng công ty Thép đã có những đóng góp nhất định vào hoạt động kinh doanh chung của Tổng công ty cũng như vào việc thực hiện các mục tiêu mà nhà nước giao cho Tổng công ty.
2.3.2.1. Những thành công đạt được
Hoạt động nhập khẩu phôi thép của Văn phòng Tổng công ty trong những năm qua đều có lãi mặc dù lãi không thật lớn.
Bảng 16: Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu phôi thép tại Văn phòng TCY Thép Việt Nam (2005 – 2007)
Năm
Trị giá NK (USD)
Doanh thu (VND)
Lợi nhuận (VND)
Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất ngoại tệ (RNK)
2005
40.362.459,12
682.506.223.547
48.815.615.320
0,0774
16.909,43
2006
41.203.053,58
667.075.302.722
14.006.903.460
0,0214
16.189,95
2007
124.041.000,00
(Nguồn: Phòng vật tư XNK_Tổng công ty Thép Việt Nam)
Năm 2007, do phải nhập khẩu cho cả khu vực phía Nam nên doanh thu chưa thống kê hết.
Dựa vào tỷ suất ngoại tệ NK ta thấy rõ ảnh hưởng của những biến động thị trường thép lên hoạt động nhập khẩu phôi thép như thế nào.
Năm 2005, RNK là 16.909,43 cho biết cứ một đồng USD bỏ ra sẽ thu về 16.909,43 VND, với tỷ giá USD/VND năm 2005 giao động trong khoảng 15.650 – 15.775 thì cứ 1 USD văn phòng bỏ ra nhập khẩu thì lãi được từ 1.134,43 - 1.259,43 VND. Tỷ suất lợi nhuận là 0,0774 cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu về được 1,0774 đồng.
Năm 2006, RNK = 16.189,95 cho biết cứ 1 USD bỏ ra thì thu về 16.189,95 VND, tỷ giá trong thời điểm này giao động từ 15.775 – 15.900, như vậy rõ ràng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động nhập khẩu đã tăng nhanh nhưng doanh thu lại tăng chậm. Tỷ suất lợi nhuận năm 2006 chỉ còn 0.0214 giảm 3 lần so với năm 2005.
Dựa vào kết quả phân tích trên có thể thấy rõ hoạt động nhập khẩu phôi thép tại Văn phòng Tổng công ty thép nếu xét trên phương diện là hoạt động kinh doanh đơn thuần thì không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, nếu xét ở khía cạnh khác thì hoạt động này thực sự đã đem lại những hiệu quả nhất định sau:
Ngay từ đầu, hoạt động nhập khẩu phôi thép đã được xác định là hoạt động phụ trợ cho sản xuất thép thành phẩm cho toàn bộ hệ thống Tổng công Ty Thép Việt Nam, do đó, nếu bán cho các đơn vị thành viên trong Tổng công ty với giá cao sẽ làm chi phí để sản xuất thép thành phẩm của Tổng công ty tăng lên làm giảm sức cạnh tranh của tổng công ty trên thị trường cũng như góp phần làm đẩy giá thép trên thị trường nội địa tăng cao. Do có sự cân nhắc đến tính chất bình ổn thị trường thép nội địa mà Văn phòng Tổng công ty đưa ra mức giá gần ngang bằng với chi phí bỏ ra. Xét về hiệu quả kinh tế thì hoạt động này được coi là không mấy có hiệu quả nhưng xét trên toàn bộ hoạt động của Tổng công ty thì hoạt động nhập khẩu tại Văn phòng Tổng công ty đã có những đóng góp nhất định trong thành công chung của Tổng công ty Thép. Đó là:
Bổ sung nguyên liệu cho quá trình sản xuất trong nước cho các đơn vị thuộc VSC.
Trong những năm qua, nguồn nguyên liệu nhập khẩu phục vụ cho sản xuất trong nước của ngành thép Việt Nam chiếm tới 70%. Với năng lực tự sản xuất được phôi thép, VSC cũng chỉ cung cấp được 70% nhu cầu của mình còn lại 30% - 40% là phải nhập khẩu. Như vậy hoạt động nhập khẩu rõ ràng đã tạo ra một nguồn cung cho sản xuất trong nước.
Nhờ hoạt động nhập khẩu mà đặc biệt là nhập khẩu phôi thép, Tổng công ty Thép mở rộng quan hệ với nhiều nước trên thế giới từ đó nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp kinh doanh thép hàng đầu của Việt Nam.
Dựa trên nguyên tắc quản lý nhập khẩu của mình, VSC kiểm soát và tự chủ được nguồn hàng nhập khẩu cũng như khối lượng nhập khẩu, tránh được phần nào sự phụ vào thị trường bên ngoài. Ngoài ra VSC là doanh nghiệp nhà nước nắm chủ đạo trong ngành thép Việt Nam, với năng lực tự cung cấp 60 – 70% phôi thép đã giúp VSC phần nào giảm bớt những tác động của thị trường thép những năm qua.
Với vị trí là trung tâm của ngành thép Việt Nam, ngoài nhiệm vụ hoạt động kinh doanh có lãi thì VSC còn nhiệm vụ giúp nhà nước bình ổn thị trường thép trong nước, hoạt động nhập khẩu phôi thép qua tổng công ty cũng góp phần giảm bớt những sức ép cho thị trường thép nội địa.
Nhờ những đóng góp này, VSC luôn giữ được vị trí là doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh thép.
Biểu đồ 7: Thị phần VSC tại Việt Nam
(Nguồn: Phòng vật tư XNK_Tổng công ty Thép Việt Nam)
Bên cạnh những thành công chung của Tổng công ty, về nghiệp vụ XNK cũng đã có những bước tiến nhất định.
Trong những năm qua, công tác nhập khẩu tại Văn phòng Tổng công ty đã có những cải thiện rõ rệt, về mặt nghiệp vụ đã không ngừng được nâng cao.
Nguồn hàng chủ yếu của văn phòng là nguồn hàng nhập khẩu, hoạt động kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu nên có ảnh hưởng tới doanh thu của văn phòng. Điều này khẳng định tầm quan trọng của quy trình tổ chức và thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Nó không những ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh mà còn tác động cả vào việc tạo nên uy tín của Tổng công ty.
- Nhìn chung quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của văn phòng là khá tốt, trong suốt thời gian hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình, tất cả các hợp đồng nhập khẩu mà doanh nghiệp đã từng thực hiện đều tuân thủ đúng theo quy định của luật quốc tế, luật trong nước và các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hơn nữa văn phòng còn có sự nỗ lực không ngừng trong việc giảm thiểu số lượng các sai sót, vi phạm, hạn chế các rủi ro và tránh được các tranh chấp, khiếu nại xảy ra trong quy trình thực hiện hợp đồng.
- Văn phòng luôn cố gắng đảm bảo thực hiện nhanh chóng các giai đoạn trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu : mở L/C, làm thủ tục hải quan để nhập hàng…và giải quyết các vấn đề phát sinh đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng nhập khẩu nhằm hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao.
- Văn phòng ngày càng tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức tiếp nhận hàng hóa, giảm được các chi phí phụ như chi phí lưu kho, lưu bãi bằng cách chuyển thẳng hàng đến cho khách hàng trong nước có nhu cầu ngay tại cảng dỡ hàng.
- Mặt khác, văn phòng cố gắng xây dựng và tạo uy tín đối với bên ngoài không chỉ là với bạn hàng mà còn cả đối với hệ thống các ngân hàng, các công ty bảo hiêm để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nhập khẩu của mình. Chính vì thế mà khi mở L/ C công ty không phải ký quỹ tại ngân hàng và tỷ lệ bảo hiểm mà văn phòng có được với công ty bảo hiểm là rất thấp (0.08%), đây là nhữn thuận lợi mà không phải công ty nào cũng có được. Việc tạo uy tín được công ty rất chú trọng và đặt lên hàng đầu trong danh mục các công việc cần phải làm. Chính vì thế, việc đảm bảo thanh toán đúng thời hạn, hay giao hàng đúng hạn, đúng số lượng, đảm bảo chất lượng cho khách hàng trong nước hoặc ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh…là các yếu tố cơ bản tạo nên uy tín cho văn phòng nói riêng và Tổng công ty nói chung.
- Về công tác tổ chức cán bộ : Là một Tổng công ty lớn của nhà nước có truyền thống làm việc nghiêm túc, Tổng công ty luôn quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ với ý thức con người là nhân tố quan trọng quyết định tất cả. Tổng công ty có chính sách ưu tiên trong lĩnh vực đào tạo lại cán bộ, có chương trình rõ ràng, dành nguồn chi phí hợp lý cho đào tạo. Hàng năm Tổng công ty đều tổ chức các khóa học về nghiệp vụ ngoại thương cho các nhân viên để nâng cao chuyên môn và cập nhật các kiến thức mới. Bên cạnh đó chính sách tiền lương cao, các chính sách khen thưởng cho các nhân viên tích cực và làm việc hiệu quả cũng như chế tài phạt giành cho các nhân viên làm sai sót, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm.
2.3.2.2. Những hạn chế
Trong điều kiện hiện nay, khi nguồn cung về phôi thép không ổn định và thường xuyên có biến động, các doanh nghiệp đang tích cực xây dựng các nhà máy sản xuất phôi trên cả nước. Năm 2006, 2007 là năm bùng nổ những dự án xây dựng các nhà máy luyện phôi. Trong tương lai, chúng ta hi vọng có thể tự cung được nguồn phôi thép phục vụ xuất khẩu. Tuy nhiên, trước mắt, phôi thép nhập khẩu vẫn là cứu cánh cho ngành công nghiệp thép Việt Nam. Với những gì đã diễn ra trong những năm qua, chúng ta có thể dễ dàng nhìn ra nhược điểm của ngành thép Việt Nam là ở sự mất cân đối giữa khâu sản xuất thượng nguồn và hạ nguồn, cũng như chúng ta có thể nhìn thấy yếu điểm của hoạt động nhập khẩu nói chung cũng như nhập khẩu phôi thép nói riêng của Việt Nam chính là khả năng dự báo thị trường. Không chỉ có các doanh nghiệp vừa và nhỏ mắc phải mà ngay cả Tổng công ty Thép cũng chung số phận.
Hoạt động nhập khẩu phôi thép tại Văn phòng Tổng công ty chỉ mang tính phụ trợ cho sản xuất của các đơn vị trong Tổng công ty chứ chưa được coi là một hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thực sự.
Trong những năm qua, những hạn chế của hoạt động này chủ yếu nằm ở khâu nghiên cứu thị trường và thực hiện quy trình hợp đồng ngoại thương.
Với những biến động của thị trường thép gần đây thì nghiên cứu thị trường là vô cùng quan trọng nhưng công tác nghiên cứu thị trường lại được giao cho phòng vật tư xuất nhập khẩu mà chưa hình thành một phòng ban riêng. Phòng vật tư xuất nhập khẩu của Tổng công ty với nguồn nhân lực chỉ gồm 7 cán bộ phải kiêm hết các công việc xuất nhập khẩu thêm cả công tác nghiên cứu thị trường khiến cho khối lượng công việc của họ quá lớn. Do đó, khâu nghiên cứu chỉ dự báo được trong ngắn hạn còn trung hạn và dài hạn thì không dự báo được.
Về quy trình thực hiện nhập khẩu, mặc dù vẫn tồn tại sai sót nhưng số lượng không đáng kể.
Trong quá trình ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu, các cán bộ ngoại thương luôn cố gắng thoả thuận, đàm phán với đối tác để giành được các điều khoản có lợi, hạn chế đến mức thấp nhất các sai sót. Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty diễn ra trong môi trường luôn biến động nên có một số tồn tại cần khắc phục để hoàn thiện hơn nữa các nghiệp vụ ngoại thương như :
- Tất cả các hợp đồng của Cơ quan văn phòng hầu hết được ký theo điều kiện CFR hoặc CIF, bởi thế Cơ quan chưa giành được thế chủ động trong việc thuê phương tiện vận tải, mà việc làm này nếu được triển khai sẽ giảm được chi phí nhập khẩu nâng cao lợi nhuận cho Cơ quan. Khi có được thế chủ động trong phương tiện vận tải Cơ quan nên kết hợp các loại hình vận chuyển, các loại hình này sẽ hỗ trợ cho nhau và giảm chi phí.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng tình trạng thiếu hàng xảy ra là khá nhiều do đó văn phòng cần có những biện pháp để hạn chế điều này để giảm bớt những chi phí và tổn thất có thể xảy ra.
- Việc thanh toán tiền hàng của văn phòng sử dụng L/C trả tiền ngay là chủ yếu điều này có thể gây một số rủi ro và chi phí phát sinh nếu có sự thay đổi trong hợp đồng ngoại.
- Cơ quan văn phòng thuê các công ty, đại lý uỷ quyền cho họ nhận hàng và tiến hành làm thủ tục hải quan. Nhưng đây chỉ là giải pháp trước mắt bởi chi phí thuê sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận sau này. Thực tế khi pháp luật Việt Nam đã giảm thiểu cho những thủ tục hải quan khiến chúng trở nên đơn giản hơn thì công ty nên tự mình tiến hành công đoạn này
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
3.1. MỘT SỐ DỰ BÁO VỀ THỊ TRƯỜNG THÉP TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Thị trường thép thế giới trong thời gian tới
Các hãng phân tích có uy tín đều dự báo giá thép thế giới sẽ tiếp tục tăng trong năm nay, song với tốc độ chậm hơn so với năm 2007 do triển vọng tăng trưởng kinh tế thế giới yếu.
Một số thông tin của các tập đoàn thép trên Thế giới thì năm 2008 giá quặng sắt sẽ tăng lên khoảng 30% và than mỡ làm luyện kim tăng lên khoảng 20%. Thậm chí có những nhà cung cấp có dự định tăng lên đến 50%.
Hãng đánh giá tín dụng thế giới Fitch dự kiến giá thép sẽ tăng trung bình 30-50 USD/tấn trên hầu hết các thị trường trong năm 2008 do giá nguyên vật liệu, giá năng lượng và chi phí vận tải đều tăng, trong khi nhu cầu tiếp tục mạnh từ các thị trường mới nổi và Trung Quốc cơ cấu chặt chẽ hơn việc sản xuất thép khiến lượng xuất khẩu từ nước này giảm xuống.
Mặc dù giá thép tăng, ngành sản xuất thép vẫn lao đao do các thị trường nguyên liệu thô khan hiếm mà họ vốn đã không thể kiểm soát được các nguồn phế liệu, gang, quặng sắt và than đá. Chi phí vận tải, giá quặng sắt và than cốc tăng sẽ đẩy tăng chi phí sản xuất lò cao.
Hiệp hội ngành thép thế giới (IISI) dự báo nhu cầu tiêu thụ thép thế giới sẽ tăng 6-7%/năm trong 12-18 tháng tới. Trong khi nhu cầu tiêu thụ thép thế giới sẽ tiếp tục tăng thuận lợi trong năm 2008 ở những thị trường mới nổi thì những rủi ro kinh tế gia tăng do các vấn đề về thị trường nhà đất sẽ tác động xấu tới tiêu thụ ở một số thị trường khác, trong đó có Mỹ. Như vậy, xu hướng tiêu thụ mạnh tại các nước đang phát triển đang bù lại nhu cầu yếu tại Mỹ. Triển vọng chung của ngành thép vẫn tương đối ổn định. Nhu cầu thép của liên minh Châu Âu có khả năng tăng 1,4% năm 2008 sau khi tăng 4% năm 2007 do nhu cầu thép của Đức tăng.
Về thị trường Mỹ, Fitch dự kiến nền kinh tế lớn nhất thế giới này sẽ không suy thoái mặc dù ngành xây dựng nhà ở tiếp tục yếu và nhu cầu tiêu thụ yếu. Hơn nữa, hoạt động thắt chặt tín dụng mà kết quả dẫn tới giảm sút đầu tư vào ngành xây dựng phi nhà ở và ngành chế tạo gây giảm nhu cầu tiêu thụ thép của Mỹ. Nhu cầu tiêu thụ thép tại Mỹ đã giảm sút song giá hiện được hỗ trợ bởi lượng giao hàng ít, dự trữ thấp và nhập khẩu giảm. Đồng USD yếu và cước phí vận tải cao sẽ khiến thị trường Mỹ không còn trở nên hấp dẫn. Trong khi đó châu Âu, với đồng euro mạnh là yếu tố hấp dẫn xuất khẩu song cước phí vận tải là một yếu tố hạn chế.
Các nền kinh tế mới nổi, đặc biệt là Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc, đang dẫn đầu tăng trưởng nhu cầu thép thế giới. Tiêu thụ thép Trung Quốc đạt 318 triệu tấn trong 9 tháng đầu năm 2007, tăng 30,8 triệu tấn hay 10,7% so với cùng kỳ năm trước. Nhu cầu tiêu thụ thép tại các nước này dự kiến tiếp tục tăng mạnh trong năm 2008 mặc dù sẽ có những giai đoạn tăng chậm lại do tăng trưởng kinh tế thế giới yếu. Ấn Độ có thể sẽ nhập khẩu 5 triệu tấn thép trong năm 2008, trị giá 100 tỷ Rupi, so với 2,9 triệu tấn năm 2006. Ngay từ đầu năm 2008, các nhà máy thép lớn của Ấn Độ đã tăng giá các sản phẩm thép của họ thêm 500-1.500 rupi/ tấn. Ngành thép Ấn Độ đang đặt mục tiêu đạt sản lượng 60 triệu tấn vào năm 2010 và 110 triệu tấn vào năm 2020 nhờ việc mở rộng và tăng công suất của các nhà máy sản xuất thép chính của nước này. Tuy nhiên, với tốc độ tiêu thụ thép Ấn Độ đang tăng trưởng khoảng 10-12%, nhập khẩu vào nước này dự báo sẽ còn tiếp tục tăng trong những năm tới.
3.1.2. Thị trường Việt Nam
Vẫn theo đà tăng năm 2007, sang năm 2008 giá các sản phẩm thép bao gồm cả giá phôi thép vẫn tiếp tục tăng.
Theo các doanh nghiệp thép, giá quặng nhập về Việt Nam vào tháng 4/2008 là 210 USD/tấn, tăng gần 100 USD/tấn so với cách đây 2 tháng. Bên cạnh đó giá thép phế cũng tăng mạnh. Hiện giá thép phế chào bán ở mức 670 USD/tấn, giá các doanh nghiệp đã mua khoảng 630 USD/tấn.
Từ 1/4/2008 giá quặng sắt tăng thêm 65%. Giá quặng sắt tăng đã tác động làm cho thị trường thép "nóng" từng ngày.
Tác động từ việc giá quặng sắt, thép phế và giá than cốc tăng (gần 50%) trong thời gian qua đã làm cho giá phôi thép và thép liên tục biến động. Mới tuần trước, giá chào bán phôi thép từ Trung Quốc chỉ ở mức 905 USD/tấn thì nay đã lên tới 970 USD/tấn. Các nguồn khác như Nga, Ucraina, giá có thấp hơn, nhưng không có hàng hoặc do đường xa nên chi phí vận tải cao và thời gian kéo dài.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, Công ty Thép Việt - Nhật (Vinakyoei) cho biết họ đã ký hợp đồng mua phôi thép với giá 930 USD/tấn. Nhưng theo ông Phạm Chí Cường - Chủ tịch Hiệp hội Thép thì các doanh nghiệp khác chưa doanh nghiệp nào mua phôi thép quá 900 USD/tấn.
Mới đây, một số doanh nghiệp đã có thông báo đến các đại lý và khách hàng bắt đầu từ 1/4 sẽ tăng giá thép thêm 500.000 đồng/tấn. Nhưng Hiệp hội Thép cho biết đã làm việc với các doanh nghiệp này và thông báo tăng giá đã được rút lại. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp cho biết sẽ giữ nguyên giá bán thép đến hết tháng 4/2008.
Hiện nay giá thép bán ra đang ở mức 14,8 triệu đồng đến 15,2 triệu đồng/tấn chưa có VAT. Giá thép hiện nay chỉ tương đương với giá phôi nhập khẩu 860 USD/tấn.
Có nhiều lo ngại cho rằng giá thép cao sẽ làm giảm nhu cầu, tiêu thụ chậm, nhưng theo Hiệp hội Thép, tiêu thụ thép không hề giảm. Cụ thể trong tháng 2/2008 là tháng trùng với Tết Nguyên đán, có nhiều ngày nghỉ thì tiêu thụ thép vẫn đạt 296.000 tấn, cao hơn so với mức trung bình cả năm 2007 là 270.00 tấn. Còn trong tháng 3/2008 dự kiến tiêu thụ đạt 350.000 tấn. Một số doanh nghiệp thép như Hoà Phát, Pomina... hiện vẫn sản xuất vượt công suất thiết kế do tiêu thụ tăng mạnh.
Theo dự tính năm 2008 nhu cầu về thép của Việt Nam tăng khoảng 20% so với 2007 do đầu tư nước ngoài tăng mạnh và nhiều công trình trọng điểm của Nhà nước như Thuỷ điện Sơn La, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, các công trình giao thông, hạ tầng sử dụng vốn ODA tăng cao, cần khối lượng thép lớn.
Năm 2008, ước tính tổng nhu cầu phôi cho sản xuất thép vào khoảng 4,6 triệu tấn. Tuy nhiên, nguồn phôi trong nước mới chỉ đáp ứng được 2 triệu tấn, còn lại hơn 2 triệu tấn vẫn phải nhập khẩu. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, giá thành phôi sản xuất trong nước thấp hơn nhập khẩu tới 200 USD/tấn. Nhưng để sản xuất được trên 4 triệu tấn phôi thì vẫn vượt quá khả năng của doanh nghiệp Việt Nam. Phải đến 2010 thì Việt Nam mới đạt sản lượng trên 4 triệu tấn phôi thép.
Vì vậy trong thời gian tới sản xuất thép Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn phôi nhập khẩu.
Như vậy năm 2008 giá thép sẽ tăng theo đà tăng 2007, có thể là không nhiều nhưng cũng chưa thể xác định được điểm dừng và sức nóng, nguội của giá thép vẫn là điều khó nói. Hiện nay, giá phôi thép đầu năm 2008 đã tăng 45,1% so với cuối năm 2007, hiện giá chào đã lên đến 900USD/tấn.
3.2. ĐỊNH HƯỚNG CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH THÉP TRONG NHỮNG NĂM TỚI
3.2.1. Định hướng phát triển ngành thép của chính phủ Việt Nam đến năm 2025
Quan điểm và mục tiêu chiến lược phát triển ngành thép Việt Nam tới năm 2010, tầm nhìn tới 2020 :
Quan điểm phát triển ngành thép là từng bước đáp ứng nhu cầu thông thường về thép xây dựng của Việt Nam để không bị phụ thuộc hoàn toàn vào nước ngoài.
Mục tiêu tổng quát: Phát triển ngành thép Việt Nam nhanh chóng trở thành một ngành phát triển hoàn chỉnh theo công nghệ truyền thống, sử dụng tối đa nguồn quặng sẳn có trong nước, trên cơ sở xây dựng khu liên hợp luyện kim công suất 4-5 triệu tấn thép /năm, sử dụng tối đa và có hiệu quả nguồn nguyên liệu khoáng trong nước, áp dụng các công nghệ mới hiện đại đang được sử dụng trên thế giới, cố gắng thoả mãn tối đa nhu cầu trong nước về thép cán (cả về số lượng, chủng loại, quy cách và chất lượng sản phẩm). Từ thay thế nhập khẩu tiến tới xuất khẩu sản phẩm thép. Phấn đấu đến 2020 sẽ có một ngành thép phát triển bền vững với tốc độ tăng trưởng cao, bảo đảm tốt về chất lượng, đầy đủ về số lượng và chủng loại sản phẩm thép, đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Bảng 17 : Dự báo nhu cầu các sản phẩm thép trong các giai đoạn
Giai đoạn
I
II
III
IV
V
1996 - 2000
6,94
13,57
27
9
37
2001 - 2005
7,5
14,08
14
10 - 11
78
2006 - 2010
7,5
10,38
10
10,6
123
2011 - 2015
7,0
8 - 9
9 - 9,5
9 - 9,5
170
2016 - 2020
6,5
7 - 8
8 - 8,5
8 - 8,5
240
I - Tăng trưởng GDP (%);
II - Tăng trưởng công nghiệp (%);
III - Tăng trưởng sản xuất thép (%);
IV - Tăng tiêu thụ thép (%);
V - Bình quân đầu người (kg/người.năm)
(Nguồn
Trong giai đoạn đầu sẽ phát triển các khâu hạ nguồn trước như sản xuất thép cán tròn xây dựng, thép cán tấm nóng, cán tấm nguội.. đi từ thép phôi, thép nhập khẩu và một phần thép phế liệu. Trong quá trình phát triển sẽ tiếp tục đầu tư chiều sâu các cơ sở hiện có, nghiên cứu phát triển khâu thượng nguồn có sử dụng quặng sắt trong nước và một phần quặng sắt nhập khẩu phù hợp với trình độ công nghệ đã thuần thục. Dưới đây là những quan điểm cụ thể:
Thép là vật tư chiến lược không thể thiếu của ngành công nghiệp, xây dựng và quốc phòng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngành thép cần được xác định là ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển.
Trên cơ sở phát huy có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản sẳn có trong nước, kết hợp với nhập khẩu một phần quặng và phôi của nước ngoài, xây dựng khu liên hợp luyện kim công suất 4 - 5 triệu tấn thép /năm để từng bước đáp ứng nhu cầu thép trong nước cả về chủng loại và chất lượng. Trong giai đoạn đầu tập trung phát triển các khâu hạ nguồn như cán thép xây dựng, thép cán tấm nóng, cán tấm nguội, sau đó cần nghiên cứu phát triển khâu sản xuất thượng nguồn để sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên trong nước.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát huy nội lực và tranh thủ tận dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ nước ngoài (trước hết về thiết bị và công nghệ). Kết hợp hài hoà giữa yêu cầu giữ vứng độc lập tự chủ về kinh tế với xu thế hội nhập, toàn cầu hoá; tự chủ nhưng không bỏ qua các cơ hội hợp tác và phân công lao động quốc tế để đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành thép. Đa dạng hoá vốn đầu tư cho ngành thép. Vốn đầu tư của nhà nước chủ yếu dành cho phát triển các nguồn quặng trong nước và các công trình sản xuất thép tấm, thép lá;
Về công nghệ: Trong giai đoạn đến 2020 vẫn sử dụng công nghệ truyền thống là sản xuất lò cao luyện thép. Đồng thời tích cực nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại để phát triển ngành thép. Đối với khu liên hợp luyện kim khép kín có vốn đầu tư lớn và thời gian xây dựng kéo dài, có thể triển khai trước khâu sản xuất cán kéo. Sau sẽ phát triển tiếp khâu sản xuất phôi cán từ quặng.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ tích cực cho ngành thép trong khuôn khổ cho phép của các cam kết thương mại và hội nhập quốc tế.
Tham gia AFTA đồng nghĩa với việc xoá bỏ hàng rào thuế quan, ngành thép phải củng cố mở rộng từ khâu sản xuất đến lưu thông phân phối với các ngành kinh tế khác để mở rộng thị trường và cạnh tranh được ở thị trường trong nước và trên thế giới.
Đi đôi với việc đầu tư xây dựng các nhà máy hiện đại, phải hết sức coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, hiện đại hoá các cơ sở hiện có lên ngang bằng tiên tiến trong nước và khu vực.
Quan tâm công tác đào tạo nhân lực và phát triển khoa học công nghệ phục vụ phát triển ngành.
Còn đối với sản xuất phôi thì mục tiêu đặt ra cho những năm tới là năm 2010 đạt 3,5 - 4,5 triệu tấn; năm 2015 đạt 6 - 8 triệu tấn; năm 2020 đạt 9 - 11 triệu tấn và năm 2025 đạt 12 - 15 triệu tấn phôi thép.
3.2.2. Định hướng cho hoạt động nhập khẩu phôi thép tại Tổng công ty thép
Trong cơ chế thị trường ngày nay, hoạt động kinh doanh quốc tế gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Muốn tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp cần có định hướng đúng đắn, kịp thời để nắm bắt được cơ hội kinh doanh. VSC cũng xây dựng cho mình những phương hướng hoạt động để phát triển hơn nữa trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay:
Phương hướng chung đối với công tác nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động mang lại lợi nhuận cao song nó chứa đựng nhiều yếu tố rất phức tạp. Những yếu tố này vượt ra ngoài biên giới quốc gia, nó mang tính chất quốc tế và như thế nhiều khi Cơ quan không thể kiểm soát được. Chính vì thế mà Cơ quan văn phòng công ty đã đưa ra định hướng đối với hoạt động nhập khẩu như sau:
- Thúc đẩy hơn nữa hoạt động nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu của các đơn vị thành viên, đảm bảo cân đối cho nền kinh tế. Đồng thời đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu luôn biến đổi của khách hàng. Ngoài mặt hàng phôi nhập sẽ gia tăng nhập mặt hàng thép phế, thép lá kim loại, thép cuộn cán nóng…
- Phấn đấu không ngừng để duy trì và nâng cao tỷ trọng hàng nhập khẩu nhằm phục vụ tốt hơn cho các đơn vị thành viên và các ngành sản xuất trong nước, đây cũng là định hướng phát triển lâu dài của hoạt động nhập khẩu tại Cơ quan văn phòng.
- Mở rộng thị trường nhập khẩu. Giữ vững và phát triển mối quan hệ tốt đẹp với bạn hàng, các nước xuất khẩu: Trung Quốc, Nga, Ukraina, Nhật Bản, Hàn Quốc…Đồng thời tìm kiếm những đối tác mới có uy tín, có hàng hoá với lợi thế hơn hẳn để từ đó phát triển mối quan hệ làm ăn lâu dài.
- Nâng cao uy tín trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với các đối tác trong cũng như ngoài nước.
- Không ngừng tăng doanh thu, tăng lợi nhuận có được từ hoạt động nhập khẩu để từ đó nâng cao doanh thu cho Cơ quan văn phòng và Tổng công ty Thép.
Định hướng đối với công tác nhập khẩu phôi thép
Mặt hàng nhập khẩu phôi thép vẫn giữ một vai trò chính trong mặt hàng nhập của Cơ quan văn phòng Tổng công ty Thép và Việt Nam. Trong ngành thép xây dựng hiện nay phôi không thể thiếu được và nhu cầu về mặt hàng này sẽ còn tăng nữa. Bên cạnh đó quá trình Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá ở Viêt Nam đang diễn ra với nhịp độ nhanh chóng, nhiều công trình, cơ sở hạ tầng được xây dựng vì vậy mà nhu cầu về thép xây dựng trong đó có phôi thép sẽ còn tồn tại. Do nhu cầu phôi tăng dẫn đến sự biến động liên tục về giá cả của mặt hàng này. Trong những năm tới đây hoạt động nhập khẩu phôi của Cơ quan văn phòng được định hướng như sau:
- Phát triển hơn nữa họat động nhập khẩu phôi để đáp ứng tốt hơn nhu cầu phôi thép sản xuất cho các đơn vị thành viên VSC
- Mở rộng thị trường nhập khẩu phôi, tìm kiếm thị trường mới giảm thiểu sự rủi ro khi tập trung quá nhiều lượng phôi nhập từ thị trường Trung Quốc
- Tăng doanh thu từ việc kinh doanh nhập khẩu phôi góp phần tăng doanh thu cho Cơ quan văn phòng.
- Nâng cao uy tín với đối tác xuất khẩu phôi để giữ quan hệ làm ăn lâu dài với bạn hàng
- Điều phối lượng phôi nhập để bình ổn giá cả thị trường trong nước về mặt hàng phôi thép
- Đối với mặt hàng phôi nhập trong thời gian tới vẫn là đáp ứng nhu cầu về phôi thép ngày một tốt hơn cho các đơn vị thành viên và cả các doanh nghiệp ngoài VSC. Góp phần bình ổn lượng và giá phôi thép trên thị trường Việt Nam
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP ĐỂ THỰC HIỆN NHỮNG MỤC TIÊU ĐÃ ĐỀ RA
3.3.1. Từ phía nhà nước
Hoạt động nhập khẩu không thể thiếu được sự quản lý điều hành của Nhà nước vì hàng loạt các chính sách về thuế, lãi suất, các quy định đối với hoạt động kinh doanh ngoại thương...đều do nhà nước đặt ra. Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách thông thoáng hơn cho các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trong thực tế kinh doanh xuất nhập khẩu từ các doanh nghiệp đã phát sinh không ít những khó khăn cần tới sự điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước để nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Từ đó góp phần cho hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế, xuất phát từ thực tế tìm hiểu hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Cơ quan văn phòng Tổng Công ty Thép Việt Nam, em xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật
Cải cách triệt để thủ tục hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu như thủ tục xin giấy phép kinh doanh, giấy phép nhập khẩu, thủ tục hải quan,thuế...tránh việc gây phiền nhiễu cho các doanh nghiệp đồng thời ngăn chặn triệt để tình trạng vòi tiền ăn hối lộ của một số cán bộ của các cơ quan này.
Xây dựng hệ thống chính sách, pháp luật theo thể chế thị trường phù hợp với cam kết hội nhập cũng như với các thông lệ quốc tế. Điều này là cần thiết vì chỉ khi có một khung pháp lý hoàn chỉnh thì trong quá trình hoạt động mới không bị luật pháp trói buộc như trong những năm qua.
Tạo môi trường kinh doanh công bằng, ổn định. Hiện nay, có rất nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh do đó, một sự công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế là cần thiết
+ Bảo vệ thị trường nội địa bằng các hàng rào kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng, môi trường hợp pháp nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của sản phẩm kém chất lượng, không bảo đảm an toàn vào thị trường Việt Nam;
+ Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật để hoàn thiện thị trường các sản phẩm thép, tạo liên kết chặt chẽ, chia sẻ lợi nhuận và cộng đồng trách nhiệm giữa nhà sản xuất với nhà kinh doanh thép;
+ Hoàn thiện chính sách, pháp luật và tăng cường năng lực thực hiện pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống liên kết lũng đoạn thí trường, chống bán phá giá.
3.3.1.2. Điều chỉnh chiến lược phát triển ngành thép
Dựa trên hoàn cảnh cụ thể để tiến hành hoạch định chiến lược phát triển ngành thép. Hoạch định chiến lược ngành thép trong những năm tới phải tính đến sự cân đối giữa khâu thượng nguồn và hạ nguồn để từ đó làm cơ sở cho cạnh tranh và phát triển của cả ngành thép, tránh sự phục thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu như trong chiến lược phát triển ngành thép Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015 có tính đến 2025 đã đề cập “Xây dựng và phát triển ngành Thép Việt Nam thành một ngành công nghiệp quan trọng, bảo đảm phát triển ổn định và bền vững, giảm thiểu sự mất cân đối giữa sản xuất gang, phôi thép với sản xuất thép thành phẩm, giữa sản phẩm thép dài với sản phẩm thép dẹt.”
Vấn đề nổi cộm của ngành thép Việt Nam hiện nay là nguyên liệu. 70% nguyên liệu phục vụ cho sản xuất thép của Việt Nam là từ nguồn nhập khẩu trong đó Trung Quốc là thị trường nhập khẩu chính của ta, do đó khi nguồn nguyên liệu này trên thế giới sẽ khiến cho ngành thép Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Để giải quyết vấn đề này không phải trong một lúc là có thể giải quyết được mà cần phải có chiến lược lâu dài. Trước mắt, thực hiện việc xuất quặng sắt để nhập đối lưu than mỡ, than cốc với các đối tác Trung Quốc. Về lâu dài, cần xây dựng chiến lược xuất nhập khẩu nguyên liệu khoáng chung của cả nước để bảo đảm nguồn than mỡ, than cốc cho ngành Thép phát triển bền vững
Thêm nữa, để có thể hạn chế phần nào sự ảnh hưởng của thị trường Trung Quốc đối với thị trường thép nội địa, chúng ta nên từng bước phân tán thị trường nhập khẩu. Trong năm 2007, chúng ta đã chuyển dần nhập khẩu phôi thép từ thị trường Trung Quốc sang các thị trường khác mà chủ yếu là thị trường Đông Nam Á. Đó là giải pháp tình thế nhưng chúng ta nên coi đây là một bước đệm quan trọng cho việc chuyển hướng thị trường. Các doanh nghiệp nên tăng cường tìm kiếm các nguồn hàng mới hơn nữa dưới sự hỗ trợ của chính phủ thông qua các cục xúc tiến và các phái đoàn ngoại giao...
Về lâu dài, cần từng bước sản xuất thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu này. Do đó, ngành thép cần có chiến lược phát triển sao cho cân đối giữa khâu thượng nguồn và hạ nguồn. Cần đẩy mạnh khai thác nguyên liệu là đầu vào của quá trình sản xuất thép như quặng sắt, khí đốt, than mỡ..., bên cạnh đó, cần tiếp tục đầu tư vào các nhà máy sản xuất phôi thép chứ không nên đầu tư quá nóng vào các nhà máy cán thép. Cần lựa chọn công nghệ sản xuất cho phù hợp với năng lực cũng như đảm bảo thân thiện với vấn đề môi trường.
3.3.1.3. Phát triển hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp
Xây dựng các kế hoạch đầu tư vào các cơ sở hạ tầng và phát triển hệ thống thông tin liên lạc - đây là chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp. Xây dựng các tuyến đường mới có chất lượng cao, thuận tiện việc chuyên chở hàng hoá từ các cảng vào trong nội địa làm giảm bớt chi phí. Không những thế Nhà nước không thể thiếu các kế hoạch về quy hoạch, nâng cao, sửa chữa và xây dựng mới mạng lưới cầu cảng, kho tàng thuận tiện cho việc bốc xếp và lưu giữ hàng hoá. Và coi đây là một bộ phận cấu thành của kết cấu hạ tầng của quốc gia nhằm đảm bảo tính hợp lý, tiết kiệm, tránh lãng phí, bảo vệ môi trường... Còn về hệ thống thông tin liên lạc cũng phải được đầu tư phát triển làm sao giảm bớt tới mức thấp nhất các chi phí về liên lạc để ở mức trung bình trong khu vực. Hệ thống thông tin liên lạc phải luôn được thông suốt để công ty có điều kiện tốt nhất trong việc thu thập các tin tức đang diễn ra trên thế giới cũng như việc giao dịch với các đối tác nhất là bạn hàng quốc tế.
Bên cạnh các chính sách đầu tư, nhà nước cần có sự hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua hệ thống thông tin của phòng Thương mại Việt Nam, các đại sứ quán và các tham tán thương mại tại nước ngoài. Việc cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho doanh nghiệp về sự biến động của thị trường thế giới là rất quan trọng bởi nó có ảnh hưởng sâu sắc đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu như tình hình thay đổi giá cả cảu một số mặt hàng như giá dầu, tỷ giá hối đoái... Nên đặt ra các yêu cầu:
Nắm bắt chính xác và cung cấp kịp thời cho các doanh nghiệp về các thông tin thị trường như về nguyên liệu, giá công nghệ, sự biến động của các yếu tố ảnh hưởng đến giá...
Cung cấp các văn bản mới nhất, các quy định cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành về việc thực hiện hoạt động kinh doanh tại nước ngoài để doanh nghiệp có phương án phù hợp với các thay đổi đó.
3.3.1.4. Cần từng bước loại bỏ chức năng xã hội ra khỏi chức năng kinh tế của Tổng công ty Thép
Loại bỏ chức năng mang tính mục tiêu chính trị xã hội ra khỏi chức năng kinh tế của doanh nghiệp. Với vai trò là đầu tàu của ngành thép Việt Nam, ngoài mục đích kinh doanh có hiệu quả, Tổng công ty Thép còn giữ trọng trách giúp nhà nước điều tiết thị trường thép trong nước. Do đó, hoạt động của Tổng công ty bị phụ thuộc lớn vào mục tiêu chính sách của nhà nước, điều này phần nào hạn chế hoạt động của Tổng công ty.
Sự quan tâm của Chính phủ đóng vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của các doanh nghiệp nên Nhà nước cần luôn theo dõi sát sao các hoạt động của các doanh nghiệp để có thể nắm bắt các khó khăn các doanh nghiệp đang mắc phải và đưa ra các chính sách phù hợp ở tầm vĩ mô tạo điều kiện phát triển cho doanh nghiệp.
3.3.2. Từ phía Tổng công ty
3.3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kết hợp với các hình thức huy động vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Một trong những khó khăn của Cơ quan văn phòng là vấn đề vốn cho kinh doanh. Trong điều kiện nhu cầu về vốn thì quá cao mà vốn cho hoạt động nhập khẩu phôi thép lại eo hẹp. Yêu cầu được đặt ra là Cơ quan phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Trước hết Cơ quan phải làm tốt công tác quản lý vốn, cụ thể là:
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, ngoại hối của Nhà nước mà trước tiên là hoàn thành các loại thuế phải nộp
- Tính toán lỗ, lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh cũng như dự tính trước những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Cơ quan có thể thực hiện một số biện pháp sau:
+ Đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển hàng hoá để không cần tăng thêm lượng vốn lưu động mà hiệu quả sử dụng vốn vẫn tăng lên
+ Lựa chọn phương thức thanh toán an toàn, tránh tình trạng ứ đọng vốn.
+ Tổ chức theo dõi và thu hồi công nợ.
+ Quản lý tốt lượng hàng dự trữ, thanh lý kịp thời hàng tồn kho ứ đọng để giải phóng vốn
Song song với công tác trên Cơ quan cần phải:
+ Thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
+ Phải xây dựng được các phương án kinh doanh đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn cao.
Ngoài ra Cơ quan cần giao vốn cho từng phòng để họ thực hiện chế độ tự hạch toán, đồng thời có kế hoạch giám sát, kiểm tra để cho các phòng chủ động hơn trong kinh doanh
Huy động vốn
Công ty có thể huy động vốn bằng các hình thức sau:
- Khai thác nguồn vốn từ liên doanh liên kết, phần lớn các doanh nghiệp liên doanh liên kết với Tông công ty Thép Việt Nam đều là các doanh nghiệp nước ngoài, họ có tiềm lực tài chính rất mạnh như: công ty thép VinaKyoei, công ty thép VSC-Posco, công ty sản xuất thép Vinaustell,... Cơ quan văn phòng có thể dựa vào mối quan hệ này để tăng nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình
- Huy động vốn từ các thành viên trong Tổng công ty Thép Việt Nam. Trong Tổng công ty Thép có rất nhiều đơn vị kinh doanh đạt hiệu quả cao, số lượng vốn lớn như: công ty Gang thép Thái Nguyên, công ty thép Miền Nam, công ty thép Đà Nẵng…
- Huy động vốn từ Hiệp Hội Thép Việt Nam (VSA). Hiệp Hội Thép Việt Nam được thành lập nhằm điều phối hoạt động sản xuất thép của các doanh nghiệp Việt Nam, bên cạnh đó nó còn có chức năng hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp như: về vốn, công nghệ sản xuất, dự báo thị trường thép trong nước cũng như quốc tế…Vì vậy Cơ quan văn phòng có thể tiến hành vay vốn từ VSA.
- Tới đây Cơ quan văn phòng sẽ tiến hành cổ phần hoá, đây cũng là một trong những điều kiện thuận lợi cho Cơ quan văn phòng có thể vay vốn từ các cổ đông trong công ty, từ các cán bộ nhân viên của Cơ quan.
3.3.2.2. Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên
Hiện nay trong hoạt động thực hiện hợp đồng nhập khẩu Công ty vẫn phải thuê đại lý trung gian thực hiện việc thông quan và giao nhận hàng hoá, điều này làm Công ty thiếu đi sự chủ động xử lý tình huống cũng như phát sinh thêm một khoản chi phí làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty, tuy nhiên để thực hiện các công việc này yêu cầu cán bộ nhập khẩu phải có chuyên môn trong lĩnh vực này và phải có mối quan hệ tốt đẹp vơi cơ quan hải quan. Trong thời gian tới Công ty nên có các chính sách đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhập khẩu của mình để có thể tự mình làm được các công việc này cũng như có thể chủ động nhập khẩu theo điều kiện FOB để giảm chi phí. Để là được như vậy công ty cần thực hiện các công việc sau:
- Cấp kinh phí đào tạo để nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn và trình độ về ngoại ngữ cho cán bộ nhập khẩu. Đồng thời có kế hoạch tuyển dụng thêm các cán bộ trẻ để đội ngũ cán bộ luôn có sự trẻ hoá và được đào tạo để có đủ năng lực để trở thành đội ngũ kế cận xứng đáng.
- Cử cán bộ tham gia các cuộc họp, các hội thảo chuyên ngành về nghiệp vụ ngoại thương. Thường xuyên tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội cập nhật tin tức và sự thay đổi của chính sách, các văn bản pháp lý và xu thế vận động của nền kinh tế trong nước cũng như nước ngoài.
- Cơ quan cũng cần sử dụng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần để động viên cán bộ công nhân viên khiến họ nhiệt tình hoàn thành tốt công việc được giao. Các hình thức ấy có thể là: quy định mức tiền thưởng cho cán bộ, nhân viên khi họ ký kết được một hợp đồng hay tổ chức tặng quà nhân nhân ngày lễ, tết hay tổ chức các chuyến đi nghỉ trong dịp hè...
- Bên cạnh việc tổ chức các khoá học để nâng cao trình độ nghiệp vụ Công ty cũng nên tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ để mỗi cán bộ, nhân viên tự chủ trau dồi kiến thức. Đây là một trong những phương pháp tốt, trực tiếp để bản thân mỗi người phải tự nỗ lực vươn lên.
3.3.2.3. Đầu tư trang thiết bị, tạo môi trường làm việc tốt cho cán bộ công nhân viên
Trong những năm vừa qua Cơ quan đã rất chú trọng đến công tác này, hiện tại các phòng đều đã được trang bị đầy đủ những máy móc cần thiết, các phòng đều có máy tính nối mạng, máy in… tuy nhiên lượng máy fax chưa nhiều làm tốn thời gian và sức lực cho nhân viên. Trong tương lai Cơ quan cần đầu tư thêm trang thiết bị để phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó công ty cần tạo nên bầu không khí phấn khởi, thoải mái, đoàn kết trong quá trình làm việc. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa lãnh đạo và nhân viên để có thể phát huy hết khả năng của mỗi người trong công việc chung.
3.3.2.4. Tạo lập một hệ thống thu thập thông tin, phân tích dự báo
Hiện nay ở Cơ quan văn phòng Tổng Công ty hệ thống thông tin, phân tích dự báo vẫn chưa thực sự tốt, vẫn chưa có những dự báo dài hạn và những thông tin chính xác về tình hình cung cầu phôi thép trên thế giới. Nếu Công ty thực hiện tốt hơn công tác này thì hoạt động nhập khẩu của Công ty sẽ có thể tốt hơn, hiệu quả hơn.
3.3.2.5. Phân công chuyên môn hoá trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Hiện nay việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Cơ quan văn phòng là mỗi người sẽ phụ trách một mặt hàng nhất định và sẽ tự mình thực hiện tất cả các khâu trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu như tự đi mở L/C, giải quyết khiếu nại đối với những lô hàng về mặt hàng đó. Như vậy rất mất thời gian và không chuyên nghiệp, do đó Công ty có thể chuyên môn hoá các công đoạn của quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thành các khâu như sẽ giao việc mở L/C cho phòng kế toán, cử ra một người chuyên phụ trách phần giải quyết khiếu nại... như vậy công việc sẽ được chuyên môn hoá và tiến độ thực hiện sẽ nhanh hơn rất nhiều.
KẾT LUẬN
Mặc dù vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu bên ngoài nhưng ngành thép Việt Nam sau 50 phát triển cũng đã có những đóng góp không nhỏ vào sự phát triển chung của đất nước. Là trung tâm của ngành thép hiện nay, Tổng công ty Thép đang đứng trước những thách thức từ vấn đề hội nhập đặc biệt là sự cạnh tranh từ các đối thủ trong ngành.
Năm 2007 vừa qua, với những biến động của thì trường thép thế giới, Tổng công ty vẫn hoạt động tốt. Đó là kết quả đáng mừng cho ngành thép nói chung và Tổng công ty Thép nói chung. Tuy nhiên với những biến động bất ngờ từ thị trường thép thế giới như hiện nay thì chưa thể nói gì nhiều cho ngành thép Việt Nam. Thời kỳ trước mắt là thời kỳ thử thách lớn cho ngành thép nói chung và cho Tổng công ty Thép nói riêng. Và để tiến tới hình thành tập đoàn thép trong những năm sắp tới, đòi hỏi Tổng công ty Thép phải tiếp tục hoàn thiện mình hơn nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Kinh tế quốc tế” - PGS.TS Đỗ Đức Bình và TS Nguyễn Thường Lạng .
2. “Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu” – GS. TS Võ Thanh Thu- NXB Thống kê, năm 2002.
3. Giáo trình “Kinh tế ngoại thương” - PGS.TS Bùi Xuân Lưu và PGS. TS Nguyễn Hữu Khải
4. Các bản tin các tháng trong nước và quốc tế năm 2006, 2007,2008 của Hiệp hội thép Việt Nam: www.vsa.com.vn
5. Các bài nghiên cứu: “Tăng cường năng lực cạnh tranh ngành thép” _ Viện chính sách và chiến lược công nghiệp.
6. “Công nghiệp gang thép Việt Nam: Một giai đoạn phát triển và chuyển đổi chính sách”_Nozomu Kawabata.
7. Viện gang thép thế giới: www.worldsteel.org
8. Website Tổng công ty Thép Việt Nam: www.vsc.com.vn
9. Tin tổng hợp từ các trang web.
- Ngành thép Việt Nam tự cứu mình trước khi quá muộn
- Ngành thép Việt Nam lãi khá nhưng hội nhập còn yếu
- Ximang “nóng”, sắt thép “lạnh”
- Bất cập trong quản lý ngành thép
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHỦ YẾU CỦA NGÀNH THÉP
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 145/2007/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
Nội dung
Địa điểm
dự kiến
Dự kiến
khởi công- hoàn thành
Vốn đầu tư (tr. USD)
Sản phẩm (1.000 tấn)
Gang
Phôi Thép
Thép cán
a
b
c
d
đ
e
g
h
I
Các dự án quy hoạch trong giai đoạn 2007-2015
I.1
Các dự án trọng điểm
1
Liên hợp thép Hà Tĩnh
Vũng Áng
2010-17
3.000
Sp chu chuyển
4.500
4.000
2
Liên hợp thép Quảng Ngãi: GĐ1
Dung Quất
2008-10
539
2.000
1.860
Liên hợp thép Quảng Ngãi: GĐ2
Dung Quất
2011-17
500
2500
2.200
3
Dự án POSCO: GĐ1- cán nguội
BR- VT
2007-09
340
700
Dự án POSCO: GĐ2- cán nóng
BR- VT
2010-12
660
3.000
4
Luyện cán thép không rỉ Thiên Hưng
BR- VT
2006-10
650
720
5
Dự án cán nóng ESSA-VSC
BR- VT
2007-09
525
2.000
I.2
Các dự án chủ yếu khác
1
Cải tạo mở rộng sản xuất công ty Gang thép Thái Nguyên GĐ2 (gồm cả mỏ)
Thái Nguyên
2006-10
237
Sp chu chuyển
500
500
2
Liên hiệp gang thép Lào Cai
Lào Cai
2006-10
150
500
430
500
3
N/m gang Lào Cai (ViMiCo, TKV)
Lào Cai
2006-08
26,3
100
4
LD Khoáng nghiệp Hằng Nguyên
Tuyên Quang
2006-10
43,5
220
5
Công ty CP gang thép Cao Bằng
Cao Bằng
2006-10
25,0
140
6
N/m gang thép Yên Bái
Yên Bái
2006-10
32,5-35,0
160
7
Dự án sản xuất phôi thép cty CPGT VN
miền Bắc
2006-10
70
330
350
8
N/m phôi thép POMINA (Thép Việt)
BR- VT
2008
70
400
9
N/m phôi thép dẹt (công ty Cửu Long)
Hải Phòng
2006-10
60
400
10
N/m phôi thép Phú Mỹ GĐ2 (TMN)
BR- VT
2011-15
60
500
11
N/m thép tấm cán nóng cty Cửu Long
Hải Phòng
2007
30
300
12
N/m thép tấm cán nóng VINASHIN
Quảng Ninh
2008
35
300
13
N/m thép cuộn cán nguội LILAMA
Vĩnh Phúc
2006-10
37,8
250
14
N/m thép cuộn cán nguội cty Hoa Sen
Bình Dương
2006-10
28
120
15
N/m thép cán nguội Phú Mỹ: GĐ 2
BR- VT
2006-10
25
200
16
N/m thép cán nguội Fomosa Steel
BR- VT
2006-10
28
120
17
N/m thép cán nguội Sun Steel
Bình Dương
2006-10
28
120
18
N/m thép cán nguội công ty Bạch Đằng
Hải Phòng
2011-15
35
200
II
Các dự án định hướng trong giai đoạn 2016- 2025
1
Dự án minimill (DR- EAF- phôi): PA1
BR- VT
2016-20
800
Sp chu chuyển
1.450
1.450
Dự án minimill (DR- EAF- tấm): PA2
Bình Thuận
2016-25
1.000
1450
1450
2
Các dự án luyện cán thép tấm, thép ống không hàn (2-3 dự án)
Ven biển ở 3 miền Bắc, Trung, Nam
2016-25
1.000
1.500- 2.000
1.500- 2.000
3
Các dự án luyện cán thép xây dựng, thép hình lớn chất lượng cao (2 - 3 dự án)
2016-25
1.000
2.000
1.500
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động nhập khẩu phôi thép tại Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam trong điều kiện hội nhập.DOC