Nước ta là 1 nước có thể chế chính trị ổn định, luôn tạo ra môi trường tốt nhất cho đầu tư hợp tác của các doanh nghiệp, mọi ngành nghề trong nền kinh tế nhằm phát triển đất nước. Chính phủ cũng chú trọng trong xuất khẩu những ngành hàng chủ lực trong đó tiêu biểu là da giày đồng thời Hải Phòng là 1 trong những thành phố lớn xuất khẩu da giày có môi trường kinh doanh và 1 thể chế quản lý tốt nhất.
Mặt tích cưc của hội nhập quốc tế,đặc biệt là viêc Việt Nam gia nhập tổ trức WTO,đã mở ra cơ hội to lớn cho xuất khẩu da giầy.Khi gia nhập,các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đươc gỡ bỏ tạo ra môi trường thông thoáng hơn, mở rộng thị trường, lam tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp, tìm kiếm được thị trường có môi trường tốt hơn.
21 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2758 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động xuất nhập khẩu da giày của thành phố Hải Phòng sau khi gia nhập WTO: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thiết kế môn học:Kinh tế ngoại thương
Đề tài: Hoạt động xuất nhập khẩu da giày của thành phố Hải Phòng sau khi gia nhập WTO: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả.
I. Tổng quan.
1, Tổng quan ngành hàng da giầy.
1.1, Tổng quát về ngành và các giai đoạn phát triển.
Ngành da giầy Việt Nam là ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, thời trang phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu quan trọng.
Ngành được hình thành và phát triển lâu đời qua 3 giai đoạn chính với những đặc thù khác nhau:
Giai đoạn khởi thủy
Giai đoạn cận công nghiệp(1950-1990)
Giai đoạn công nghiệp hóa(1990 đến nay)
a, Giai đoạn khởi thủy
Nghề làm giầy ở Việt Nam được khai sinh cách đây 527 năm và có bề dầy lịch sử phong phú. Nghề được khai sáng bởi tiến sỹ Nguyễn Thời Trung và 3 vị sư tổ là:Ông Phạm Đức Chính,Ông Nguyễn Sỹ Bân,Ông Phạm Thuần Khánh
Năm Đinh Sửu, vua Lý Thánh Tông trị vì đất nước, trong đợt sứ sang Trung Hoa của tiến sỹ Nguyễn Thời Trung, ba vị sư tổ được đi theo học nghề, tích lũy kiến thức về thuộc da,làm giầy truyền thống và các bí quyết khác của người dân Hàng Châu, tỉnh Hồ Nam. Từ khi về nước, các ông đã truyền bá và phát triển nghề làm giầy trong nước. Nghề làm giầy lan truyền khắp nơi và được mọi người dân theo học và phát triển đến ngày nay, các vị sư tổ được nhân dân yêu mến và phong làm “Ông tổ” nghề giầy của Việt Nam, khởi nguồn khai sinh ra ngành Da –Giầy Việt Nam. Đến đầu thế kỷ XX, công nghệ thuộc da và làm giầy phổ biến và phát triển rộng khắp, ngành Da – Giầy Việt Nam được hình thành từ các phường thợ,làng nghề thủ công, cao hơn phát triển thành vùng chuyên sản xuất và những cụm công nghiệp chuyên ngành như Bình Dương, Đồng Nai, Hà Nội Hải Phòng. Nổi bật thời kỳ này là việc hình thành làng nghề Da – Giầy Phú Yên tại xã Phú Yên, huyện Phú Xuyên, Hà Nội (tỉnh Hà Tây cũ). Đây là làng nghề chuyên sản xuất giầy được hình thành hơn 100 năm. Ban đầu làng nghề chỉ sản xuất dép da, sau đó mở rộng sản xuất giầy da. Những năm từ 1986 – 1992, hoạt động của làng nghề tạm chìm lắng do những khó khăn từ nhiều -phía,nhiều người bỏ làng đi làm ăn nơi khác. Đến năm 1993,nhiều người quay về và tập hợp lực lượng xây dựng lại làng nghề, trong thời gian cao điểm làng có gần 400 hộ sản xuất kinh doanh giầy và sử dụng trên 1.000 lao động tại chỗ và khoảng 2.000 lao động từ các địa phương khác hoặc nhận gia công lại. Hiện nay, làng nghề vẫn duy trì và phát triển hoạt động với những sản phẩm trung và thấp cấp, chủ yếu tiêu thụ trong nước. Làng nghề Da – Giầy Phú Yên có thể được xem là một làng nghề điển hình của Việt Nam.b,Giai đoạn Cận Công nghiệp (1950 – 1990)
Giai đoạn này tuy không được hình thành rõ nét, nhưng việc chuyển sang giai đoạn này chủ yếu là nhờ sự phát triển của ngành Da – giầy khu vực phía Nam, đặc biệt là tại quận 4 và khu vực Phú Thọ thuộc thành phố Hồ Chí Minh (trước đây là tỉnh Gia Định). Nổi bật nhất là sự phát triển của khu vực thuộc da thủ công tại Phú Thọ, đây là nơi cung cấp da cho tất cả các Xưởng làm giầy dép ở miền Nam. Tuy không có số liệu chính xác,nhưng theo một số người sinh sống tại đây, trong giai đoạn cao điểm có trên 50 lò thuộc da thủ công. Bên cạnh đó các cơ sở làm giầy dép tại quận 4, quận 11 là nơi cung cấp hầu hết giầy dép cho khu vực Sài Gòn,Gia Định và miền Nam. Phần lớn các cơ sở này sản xuất giầy dép bằng phương pháp thủ công và nửa thủ công với sự trợ giúp của một số thiết bị giản đơn như: máy may mũ các loại, máy may đế,máy may cóp đế... Công đoạn cắt,gò thực hiện chủ yếu bằng tay với các công dụng cụ như:dao kéo, kìm, búa, dùi, đục, kim khâu riễu cóp...Ở giai đoạn cao điểm, theo một số nghiên cứu ước tính có trên 3.000 lao động tham gia sản xuất và trên dưới 800 hộ sản xuất tại quận 4. Một số cơ sở có tiếng tăm về sản xuất giầy dép từ quận 4 như:cơ sở Hoàng Diệu, Năm Tây, Tường Hí, Lu Thiên Phát, Giầy Gia, Trọng Sáng, Vũ Chầm... Sau ngày miền Nam giải phóng (năm 1975), tại Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh như: Đồng Nai,Hải Phòng đã phát triển sản xuất mặt hàng hài, dép thêu xuất khẩu cho Liên Xô (cũ), Ba Lan ... theo một số chuyên gia của Liên hiệp Xã ngành Thảm thêu giầy dép thuộc Liên hiệp Xã Tiểu thủ công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, thì chỉ riêng tại Thành phố có lúc số lao động đạt trên 20.000 người tham gia sản xuất mặt hàng này. Một số cơ sở sản xuất có tiếng lúc bấy giờ là: Hợp tác xã giầy da số 1,hợp tác xã 19/5,hợp tác xã Thống Nhất...Vào cuối thập kỷ 1980,các đơn hàng xuất khẩu vào khối XHCN ít dần, trong khi đó nhu cầu thị trường nội địa chưa cao, nên các cơ sở sản xuất xuất khẩu này đã thu hẹp dần và đóng cửa.Đặc điểm chính của giai đoạn này là:- Chủ yếu là sản xuất bằng phương pháp thủ công và bán thủ công.- Thị trường chính là Liên xô cũ và các nước XHCN Đông Âu.- Thị trường xuất khẩu chủ yếu do các Công ty Thương mại cấp 1 cung ứng như Tocontap, Axtexport, Intimex thông qua việc thực hiện các Hiệp định của Chính phủ. Nhiệm vụ chính là giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Với sự đổi mới về chính sách kinh tế, việc tiếp cận ra bên ngoài giúp các doanh nghiệp sản xuất giầy dép nhập da thành phẩm từ Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc, Achentina, Canada với chất lượng tốt và giá cạnh tranh trở nên dễ dàng hơn,đồng thời với sự phát triển nhanh chóng của khu dân cư sau những năm 1990,nhiều Xưởng thuộc daở khu vực này phải đóng cửa do không đủ sức cạnh tranh và do vấn nạn ô nhiễm. Một số Xưởng còn tồn tại là những cơ sở có đầu tư công nghệ và đổi mới máy móc thiết bị, nhưng đều phải di chuyển ra ngoại ô. Hiện nay, chỉ còn lại vài cơ sở thuộc da khởi đầu từ khu vực này như:Đặng Tư Ký,Kim Thành,Hưng Thái...c,Giai đoạn Công nghiệp hóa (1990 đến nay)Giai đoạn này bắt đầu từ khi Hiệp Hội Da – Giầy Việt Nam được thành lập, Hiệp Hội đã cùng cộng đồng doanh nghiệp định vị và phát triển ngành dựa trên cơ sở các mục tiêu được phê duyệt trong Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Da – Giầy Việt Nam đến năm 2000.Giai đoạn này (từ năm 1992), ngành Da – Giầy Việt Nam tiếp nhận sự dịch chuyển sản xuất từ các nước công nghiệp mới trong khu vực như: Đài Loan, Hàn Quốc... Các dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh được các doanh nghiệp quan tâm đầu tư phát triển với sự hợp tác của các đối tác trung gian nước ngoài. Khu vực chính tập trung phát triển ngành Da – Giầy bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai...Việc sản xuất giầy dép được trợ giúp bởi các thiết bị công nghiệp từ thiết bị cắt, may, gò đến các dây chuyền sản xuất chuyên dụng...Bên cạnh đó là việc thành lập hàng loạt các nhà máy sản xuất công cụ hỗ trợ như: nhà máy sản xuất khuôn, phom giầy,dao chặt...các nhà máy sản xuất đế cao su, EVA, TPR... Đặc biệt là từ khi có Bộ Luật đầu tư nước ngoài ra đời đã tạo khung pháp lý cho hàng loạt các doanh nghiệp lớn từ Đài Loan Hàn Quốc đầu tư sang Việt Nam, tên tuổi của các nhà máy lớn sử dụng hàng nghìn lao động như: Teakwang VINA,Hwa Sung,Pou Yuen, Chang Shin, Ching Lu, Kwang Nam... bắt đầu được biết đến.Bên cạnh đó, cũng chính giai đoạn này những doanh nghiệp có tên tuổi của ngành Da – Giầy Việt nam như: Biti’s, Thai Binh,Shoes, Bitas, An Lạc, Hiệp Hưng, Thượng Đình, Thụy Khuê, Da Giầy Hải Phòng, Giầy Sài Gòn, Giầy Phú Lâm, Asia Shoes, VINA Giầy...được nhiều khách hàng trong và ngoài nước biết đến.
Như vậy trải qua những giai đoạn phát triển lâu dài, ngành da giầy có những lúc thăng trầm, khó khăn riêng nhưng cùng với sự phát triển của đất nước ngành cũng đã có những bước phát triển đáng kể. Được đảng và nhà nước ta xác định là một ngành có vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, ngành công ngiệp da giày đã có những bước tiến phát triển đúng đắn và phù hợp với điều kiện, môi trường kinh tế của đất nước nên đã đạt được những thành công đáng kể: luôn giữ ở vị trí thứ 3 về đóng góp kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đặc biệt đến năm 2010 đã vươn lên vị trí thứ hai, giúp tăng thu ngoại tệ, gia tăng cán cân thương mại giữa Việt Nam và các nước. Khả năng vẫn tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng trên ở giai đoạn 2011 – 2020. Có lúc đã đứng trong top 10 nước xuất khẩu giầy dép lớn nhất thế giới, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước.
1.2, Tiêu chuẩn da giày
1.2.1, Tiêu chuẩn Việt Nam
Da giày Việt Nam có 3 tiêu chuẩn:
Da bò mềm làm cặp, túi, ví - Yêu cầu kỹ thuật và Phương pháp thử:24 TCN 01: 2006.
Tiêu chuẩn lao động áp dụng trong ngành Da Giầy Việt Nam :24 TCN 02: 2006.
Da mũ giầy - Phân loại theo diện tích sử dụng:24 TCN 03:
Tiêu chuẩn ngành 24 TCN 01: 2006;24 TCN 02:2006;24 TCN 03:2006 do Viện Nghiên cứu Da - Giầy biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Công nghiệp đề nghị Bộ Công nghiệp ra quyết định ban hành
a, Da bò mềm làm cặp, túi, ví - Yêu cầu kỹ thuật và Phương pháp thử:24 TCN 01: 2006
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử cho da bò mềm làm cặp, túi, ví.
2. Tiêu chuẩn viện dẫn
TCVN 7115: 2002 (ISO 2419:1972) Da - Điều hoà mẫu để xác định tính chất cơ lý.
TCVN 7117: 2002 (ISO 2418: 1972) Da - Mẫu phòng thí nghiệm - Vị trí và nhận dạng.
TCVN 7118: 2002 (ISO 2589: 1972) Da - Xác định tính chất cơ lý - Đo độ dày..
TCVN 7537: 2005 Da - Xác định hàm lượng độ ẩm
ISO 1164: 1993 Da - Xác định độ bám dính màng.
ISO 17235: 2002 Da - Xác định độ mềm.
TCVN 4851: 1989 (ISO 3696:1987) Nước sử dụng trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
- Da bò mềm làm cặp, túi, ví là da bò thành phẩm đạt độ mềm và các yêu cầu kỹ thuật để làm cặp, túi, ví.
- Thuốc nhuộm azo độc tính có trong da là loại thuốc nhuộm mà khi sử dụng với tác nhân bên ngoài bị gẫy mạch azo tạo nên các amin thơm có độc tố cao gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người như ung thư, dị tật, dị ứng...
4. Yêu cầu kỹ thuật
4.1. Các chỉ tiêu cơ lý
4.2. Các chỉ tiêu hoá học
Các chỉ tiêu hoá học phải phù hợp với quy định
4.3. Các chỉ tiêu ngoại quan
- Màu sắc: đồng đều, đảm bảo tính tự nhiên;
- Khi cầm tấm da có cảm giác mềm mại, mát tay.
5. Phương pháp thử
5.1. Xác định độ dày
Theo TCVN 7118: 2002
5.2. Xác định độ mềm
5.2.1. Chuẩn bị mẫu
Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo TCVN 7117: 2002
5.2.2. Tiến hành thử
Mẫu được thử trên thiết bị BLC ST 300 Sofness tester và có sơ đồ như trong Hình 1.
Trong đó:
A: Lỗ hổng tròn có đường kính (25±0,1)mm
B: kẹp để giữ mẫu da
C: Chốt tải trọng có đường kính (4,9±0,1)mm và độ dài (11,5±0,1)mm được gắn cố định vào giữa của khối hình trụ D. Khối lượng tổng cộng (530±10)g.
Tiến hành:
- Mở máy,đặt mẫu miếng da thử lên trên lỗ hổng A
- Nâng chốt tải trọng C và đóng máy thử để kẹp mẫu da theo đúng vị trí
- Nhả chốt C, đọc kết quả trên máy đo và ghi lại kết quả.
5.2.3. Biểu thị kết quả
Độ mềm của da tính theo mm
5.3. Xác định độ bám dính màng
Theo ISO 1164: 1993
5.4. Xác định độ ẩm
Theo TCVN 7537: 2005
5.5. Xác định hàm lượng oxyt crôm
Theo TCVN 7429: 2004
5.6. Xác định hàm lượng chất hoà tan trong Diclometan
Theo TCVN 7129: 2002
5.7. Xác định hàm lượng tro sulfat hoá
Theo TCVN 7128: 2002
5.8. Xác định độ pH
Theo TCVN 7127: 2002
5.9. Xác định hàm lượng fomanđehyt trong da
Theo TCVN 7535: 2005
5.10. Xác định thuốc nhuộm azo độc tính trong da
Theo TCVN 7536: 2005.
b, Tiêu chuẩn lao động áp dụng trong ngành Da Giầy Việt Nam:24 TCN 02:2006
Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Tiêu chuẩn này quy định những vấn đề về lao động và các vấn đề khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động và DN. Tiêu chuẩn áp dụng cho các DN thuộc mọi thành phần kinh tế trong ngành Da Giầy trên lãnh thổ Việt Nam
Tiêu chuẩn bao gồm 10 điều
Điều 1. Lao động và việc làm
1.1. Tuyển dụng lao động
1.2. Thử việc
1.3. Lao động cưỡng bức
1.4. Lao động là người chưa đủ 15 tuổi
1.5. Lao động là nữ
1.6. Lao động là người tàn tật
1.7. Lao động có HIV/AIDS
1.8. Lao động là người nước ngoài (người không có quốc tịch Việt Nam )
1.9. Đi lại trong khi làm việc
1.10. Không phân biệt đối xử, sử dụng bạo lực và quấy rối tình dục
Điều 2. Đào tạo học nghề
2.1. Chương trình đào tạo, học nghề
2.2. Kinh phí đào tạo và quyền lợi của người học nghề
Điều 3. Quan hệ lao động
3.1. Hợp đồng lao động
3.2. Thoả ước lao động tập thể
3.3. Nội quy lao động
3.4. Giải quyết tranh chấp lao động
3.5. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Điều 4. Chế độ tiền lương và bảo hiểm
4.1. Mức lương tối thiểu
4.2. Phương pháp tính lương
4.3. Khâu trừ lương
4.4. Chế độ nâng bậc lương
4.5. Quy chế trả lương, tiền thưởng
4.6. Bảo hiểm
Điều 5. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
5.1. Thời giờ làm việc
5.2. Thời giờ nghỉ ngơi
5.3. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
Điều 6. An toàn vệ sinh lao động
6.1. Quy định chung về an toàn vệ sinh lao động
6.2. An toàn hoá chất
6.3. An toàn phòng chống cháy nổ
6.4. An toàn điện
6.5. An toàn cơ khí, thiết bị
6.6. An toàn nhà xưởng
6.7. An toàn xếp dỡ vận chuyển
6.8. An toàn nồi hơi
6.9. Phương tiện bảo vệ cá nhân
Điều 7. Môi trường
7.1. Luật pháp môi trường
7.2. Các chính sách môi trường
Điều 8. Y tế và phúc lợi tập thể
8.1. Các chính sách về sức khoẻ nghề nghiệp
8.2. Các giải pháp bảo đảm sức khoẻ người lao động
8.3. Căng tin, nhà ăn tập thể
8.4. Nước uống
8.5. Nhà ở tập thể
8.6. Các công trình vệ sinh
8.7. Y tế, chăm sóc sức khoẻ và sơ cứu
Điều 9. Tổ chức công đoàn
9.1. Tổ chức công đoàn
9.2. Quyền tham gia tổ chức công đoàn
Điều 10. Tổ chức thực hiện
10.1. Thực hiện
10.2. Kiểm tra giám sát
c, Da mũ giầy - Phân loại theo diện tích sử dụng:24 TCN 03: 2006
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng phân loại tất cả các loại da làm mũ giầy theo diện tích sử dụng.
2. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
- Mặt cật: mặt phải (mặt ngoài) của tấm da là lớp da tiếp giáp lớp biểu bì, được tạo bởi mạng sợi mịn đan chặt với nhau.
-Mặt váng: mặt trái (mặt trong) của tấm da là lớp da tiếp giáp với lớp bạc nhạc (đối với da nhỏ) hoặc là lớp giữa sau khi xẻ (đối với da lớn).
-Chất chau truốt: là hỗn hợp chất được sơn phủ lên bề mặt tấm da nhằm che phủ các vết, khuyết tật và tạo độ nhẵn, phẳng, đồng đều mầu.
-Trau chuốt anilin: là sơn phủ lên mặt da một lớp màng có mầu hoặc không mầu với phẩm nước.
-Diện tích sử dụng được: là diện tích da không có khuyết tật hoặc có khuyết tật không đáng kể.
- Khuyết tật da: là hiện tượng không bình thường về cấu tạo bên trong và bề mặt bên ngoài của tấm da do yếu tố môi trường hoặc do quá trình công nghệ tạo ra.
3. Phân loại da theo diện tích sử dụng được
3.1. Phân loại khuyết tật trên bề mặt tấm da
Khuyết tật trên bề mặt tấm da được chia thành hai loại là khuyết tật đo được và khuyết tật không đo được.
3.1.1. Khuyết tật không đo được
Khuyết tật không đo được bao gồm hai loại là khuyết tật cho phép (được coi là khuyết tật không đáng kể) và khuyết tật không cho phép.
3.1.1.1. Khuyết tật cho phép
Những khuyết tật cho phép gồm:
- Nếp nhăn mờ tự nhiên trên da, vết sước mờ, sẹo hoặc vẩy kết trên da có mặt cật tự nhiên không đánh nháp.
- Mặt váng bị dây hoá chất trau chuốt (trừ trường hợp da làm mũ giầy không lót).
- Trau chuốt anilin , bán anilin và các loại sơn phủ đặc biệt khác có mầu sắc không đồng đều hoặc thay đổi mầu sắc khi kéo căng tấm da.
3.1.1.2. Khuyết tật không cho phép
Những khuyết tật không cho phép gồm:
- Tấm da bị gấp nếp.
- Rạn mặt cật trên toàn tấm da.
- Bị tách lớp cật hoặc bị nhăn làm mất vân hoa tự nhiên đối với da trau chuốt anilin hoặc bán anilin.
- Độ dầy tấm da không đồng đều.
- Mặt da lộ rõ vết bôi hoá chất chau truốt, hoa văn trang trí không đồng đều, màng trau chuốt lẫn bụi.
- Vết dầu mỡ hoặc chất khoáng trên da không tẩy được.
- Lớp màng trau chuốt bị tróc.
- Màng trau chuốt bị rạn nứt khi kéo căng.
- Mất hoa văn in của da.
- Mầu sắc sỉn, không đều, bị thay đổi mầu rõ rệt khi kéo căng (trừ da full up.).
- Mặt váng của da bị sơn dây bẩn, đối với loại mũ giầy có lót diện tích bẩn vượt quá 15% diện tích mặt váng tấm da và không thể bào sạch.
- Da khô bở và mỏng.
Khuyết tật không đo được xác định theo bảng 1 dưới đây:
Bảng 1. Phân loại khuyết tật không đo được và tính điểm đánh giá
Tên khuyết tật
Tính điểm đánh giá (%)
Rạn mặt cật cục bộ khi gấp tư mặt da (khi thử ấn tay cách vết gấp tư 17mm) hoặc dùng máy kéo dãn nếu phát hiện 2 trên 4 mẫu thử bị rạn:
Tại 1 điểm ở phần giữa tấm da
Tại 2 điểm ở phần giữa tấm da
5
25
3.1.2. Khuyết tật đo được
- Các khuyết tật đo được, được đo theo chiều dài và diện tích.
- Những khuyết tật đo được diện tích là những khuyết tật làm hỏng một phần tấm da và cả những khuyết tật tập trung thành nhóm cách nhau không quá 7 centimet.
- Diện tích các khuyết tật chứa trong hình chữ nhật được đo bằng centimét vuông nếu cạnh nhỏ của hình chữ nhật (chiều rộng) lớn hơn 2 centimet. Nếu chiều rộng của hình chữ nhật nhỏ hơn hoặc bằng 2 centimet thì khuyết tật được coi như là một đường thẳng và đo bằng centimét.
- Để xác định diện tích khuyết tật, người ta vẽ hình chữ nhật nhỏ nhất mà tất cả các khuyết tật được chứa đựng trong đó.
- Nếu các cạnh của hình chữ nhật vượt ra quá mép tấm da thì khuyết tật được vẽ trong một số hình chữ nhật không vượt ra mép tấm da và tính mỗi hình chữ nhật như là một khuyết tật.
3.2. Phân loại da theo diện tích sử dụng
- Tuỳ thuộc vào tỷ lệ phần trăm diện tích sử dụng được của tấm da, người ta phân loại da thành loại 1, loại 2, loại 3 và loại 4.
Bảng 2. Phân loại da theo phần trăm diện tích sử dụng được
Loại da
Tỷ lệ diện tích sử dụng được tính băng (%)
Loại 1
95 İ 100
Loại 2
80 İ 94,99
Loại 3
65 İ 79,99
Loại 4
40 İ 64,99
Ghi chú: Da loại 4 phải có diện tích sử dụng được ở phần mông không nhỏ hơn 20% diện tích của tấm da.
3.3. Cách tính tỷ lệ diện tích sử dụng được của tấm da
Khi xác định phân loại da ta cần phải tính
- Tổng diện tích các khuyết tật đo bằng decimet vuông (Qdt)
- Tổng chiều dài các khuyết tật đo bằng centimet và quy đổi sang diện tích (Qcd) tính bằng decimet vuông theo công thức:
Qcd = L x 0,03
Trong đó:L- là tổng chiều dài các khuyết tật, tính bằng centimet
0,03- hệ số quy đổi chiều dài sang diện tích.
1.2.2, Tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu
Việt Nam có một thị trường xuất khẩu rộng lớn:Đài Loan,Nhật Bản,EU,Hoa Ky...Ngoài những tiêu chuẩn chung mà mỗi thị trường đặt ra,còn có những tiêu chuẩn riêng khắt khe hơn tùy vào từng thị trường.Trong đó 2 thị trường đòi hỏi tiêu chuẩn chặt chẽ là EU và Hoa Kỳ.
a, Yêu cầu của EU.
Nhãn mác sản phẩm. Mọi sản phẩm cần đảm bảo ghi đầy đủ các thông tin trên sản phẩm (bề mặt giầy, đường viền, đế giầy) làm bằng chất liệu gì (da, giả da, da bóng, vải hoặc nguyên liệu khác).
Các yếu tố môi trường trong sản xuất giầy dép. Hướng dẫn của EU (2002/61/EC) nghiêm cấm sử dụng các chất nguy hại trong các sản phẩm may mặc và da bao gồm cả giày dép.
Công ước thương mại về những loài vật có nguy cơ tiệt chủng (CITES), trong đó bao gồm các quy định (EC 338/97) đối với các sản phẩm da bao gồm nguyên liệu từ những loài vật có nguy cơ tiệt chủng.
Đóng gói. Tất cả các mặt hàng nhập khẩu đều phải tuân thủ những tiêu chuẩn đóng gói của Châu Âu (có thể tái sử dụng, hoặc tái chế, tái sản xuất năng lượng; có khối lượng và trọng lượng tối thiểu để đảm bảo mức độ an toàn, vệ sinh và được người tiêu dùng chấp nhận). Ngoài ra, còn có các yêu cầu về khối lượng tối đa và những quy định cụ thể về đóng gói thùng gỗ.
Phá giá: áp dụng các biện pháp chống bán phá giá theo 4 điều kiện: (i) mặt hàng đang bị bán phá giá (giá bán thấp hơn giá thương mại thông thường); (ii) ngành công nghiệp đang bị đe dọa hoặc đang bị tổn thương vật chất; (iii) có mối quan hệ nhân quả giữa hàng nhập khẩu đó và tổn thương vật chất của ngành công nghiệp của EU; và (iv) việc áp đặt các biện pháp chống bán phá giá là vì lợi ích của Cộng đồng.
Yêu cầu về chất lượng: Kiểm tra chất lượng dựa trên tiêu chuẩn của EU, các tiêu chuẩn quốc gia hoặc các tiêu chuẩn ISO
Nguyên nhân lỗi sản phẩm: Khi sản phẩm có lỗi, cần tìm được lỗi gây ra trong toàn bộ dây chuyền sản xuất sản phẩm, đảm bảo mọi khâu trong quá trình sản xuất được giám sát chặt chẽ.
b, Tiêu chuẩn của Hoa Kỳ
Đặt ra các tiêu chuẩn về:
Tính an toàn trong sản xuất và người tiêu dùng,tính thân thiện và bảo vệ môi trường.
Đặt ra danh sách các chất liệu bị hạn chế
Thành phần các chất trong sản phẩm,chất an toàn trong sản phẩm.
Yêu cầu kê khai nhãn mác...
Nếu vi phạm 1 trong những tiêu chuẩn trên, thì hàng hóa xuất khẩu không những sẽ bị tiêu hủy, mà nhà sản xuất phải chịu mức phạt tối đa đến 15 triệu USD/vụ vi phạm.
1.3, Thị trường xuất khẩu của da giày.
Trong những năm qua, các doanh nghiệp trong ngành đã phát huy các tiềm năng, tận dụng các lợi thế để tịm kiếm các bạn hàng mới, mở rộng các thị trường xuất khẩu. Cho đến nay, nganh đã đạt được những thành tựu khích lệ, đó là thị trường xuất khẩu được mở rộng đến nhiều nước thuộc nhiều thị trường khác nhau. Hiện nay, thị trường xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp da giày là khu vực thị trường các nước EU, các nước khu vực Châu Á, Hồng Kông, Đài Loan,Hàn Quốc, Nhật Bản và một số nước ở châu Mỹ.Trong đó, EU là thị trường xuất khẩu lớn nhất của ngành da giày Việt Nam bởi khối lượng tiêu dùng cao và đây là vùng khí có khí hậu hàn đới, thời tiết quanh năm lạnh nên nhu cầu về da giày rất lớn. Hàng năm, 90% sản phẩm do ngành sản xuất được xuất khẩu sang các thị trường quốc tế, trong đó EU chiếm 70% thị phần, Mỹ 20% thị phần, Nhật Bản 3% thị phần, Việt Nam là nước đứng thứ 3 sau Trung Quốc và Inđônêxia về xuất khẩu giày dép vào EU.
1.3.1, Thị trường EU
EU là một trong những thị trường sản xuất và tiêu thụ đồ da lớn nhất thế giới, giày dép chiếm tới gần 30% mức tiêu thụ toàn cầu. Người tiêu dùng EU tiêu thụ khoảng 2 tỉ đôi giày/năm, trong đó thị trường nội địa cung ứng khoảng 45 - 50%, phần còn lại là nhập khẩu (sản phẩm nhập khẩu chủ yếu có giá thấp, chất lượng từ thấp tới trung bình). Số liệu năm 1999 của Ủy ban châu Âu (EC) cho thấy nhập khẩu giày dép vào EU đạt 916,6 triệu đôi (7,8 tỉ euro), trong đó Trung Quốc là nước dẫn đầu, chiếm 33,4% về lượng và 17,6% về giá trị nhập khẩu. Ðứng thứ nhì là Việt Nam: 19,5% về số lượng và 16,4% về giá trị. Indonesia xếp thứ ba và Ðài Loan thứ tư. Tuy là một trung tâm lớn về sản xuất đồ da thế giới, nhưng EU vẫn có nhu cầu về nhập khẩu rất nhiều, trung bình tới hơn 25% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đồ da thế giới (khoảng trên 6 tỉ USD hàng năm).
Giày dép và sản phẩm da của Việt Nam trước kia xuất khẩu vào EU phải chịu sự giám sát(xin phép trước khi nhập khẩu), nhưng sau khi ký hiệp định hợp tác(17/7/1995)nhóm hàng này được nhập khẩu tự do vào EU. Chính vì vậy, kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh, năm 1996 đạt 664,6 triệu USD, tăng theo từng năm.
1.3.2, Thị trường Hoa Kỳ.
Mỹ là thị trường tiêu thụ và nhập khẩu giày dép lớn nhất thế giới, bình quân mỗi năm người tiêu dùng Mỹ tiêu thụ 35 tỉ USD giày dép (khoảng 2 tỉ đôi, trong đó giày thể thao chiếm 35%). Năm 2000 Mỹ nhập khẩu 1.745 triệu đôi, tăng 8% so với năm trước và chiếm 15% thị trường thế giới. Trung Quốc là nước dẫn đầu xuất khẩu giày dép vào thị trường Mỹ, phần lớn là loại có giá trị thấp, giá trung bình là 5,25 USD/đôi. Việt Nam là nước đứng thứ 8 trong 10 nước xuất khẩu vào thị trường Mỹ (năm 2000) với mức giá trung bình là 17,36 USD/đôi, sau Ý 18,60 USD/đôi. Người tiêu dùng Mỹ không khó tính, có thể sử dụng nhiều chủng loại giày dép.
Như vậy thị trường Mỹ là 1 thị trường đầy tiềm năng.Năm 2010 hàng da giày xuất sang đây đã đạt gần 700 triệu USD, chiếm 25% tổng giá trị xuất khẩu toàn ngành.
Tuy nhiên da giày vào thị trường này cũng gặp nhiều khó khăn do Mỹ mới áp dụng các yêu cầu về tính an toàn, tính thân thiện và bảo vệ môi trường, đặc biệt CPSC đã bổ sung danh sách “các chất liệu bị hạn chế”.Buộc các doanh nghiệp, các nhà máy sản xuất phải đầu tư đổi mới công nghệ và quy trình kiểm định chất lượng cũng như đầu tư con người để nâng cao năng lực quản lý.
2.Tổng quan về thành phố Hải Phòng
Thành phố Hải Phòng chính thức được thành lập vào năm 1988 và cùng với Hà Nội,Sài Gòn là 3 đô thị loại I đầu tiên của Việt Nam.
Vị trí địa lý:nằm ở phía đông miền duyên hải Bắc Bộ,cách Hà Nội 102km,nằm giữa 20030'39" đến 21001'15"vĩ bắc.
Diện tích tự nhiên:1519,2km2
Dân số trung bình:1858,3nghìn người,tỷ lệ tăng dân số là 0,95%,mật độ dân số là 1.223 người/km2 trong đó thành thị là 847.058 người chiếm 46,1%,nông thôn là 990,244 người chiếm 53,9%.Dân cư đông đúc với số người trong độ tuổi lao động cao là nguồn cung cấp nhân lực cho ngành da giầy có điều kiện phát triển.
Tổng sản phẩm trong nước(GDP):24.003,5 tỷ đồng
Kim ngạch xuất khẩu:
Nằm trong thành phố lớn thứ 3 của Việt Nam, nước được coi là có chế độ chính trị ổn định so với các nước trong khu vực: Thành phố Hải Phòng - một hải cảng quan trọng nhất, cửa ngõ chính ra biển của miền Bắc đất nước; một vai trò quan trọng trong giao thông liên lạc trong nước, quốc tế và là Trung tâm kinh tế - Công nghiệp - Thương mại - Dịch vụ du lịch của vàng Duyên hải Bắc Bộ. Nơi đây đất liền và hải đảo đã hội tụ những điều kiện thuận lợi nhất cho việc đầu tư và phát triển ngành da giầy,cụ thể:Hải Phòng với một lực lượng lao động dồi dào - sẵn có, tổng số dân hơn 1,8 triệu người, trong đó có hơn 80.000 công nhân lành nghề, hơn 40.000 kỹ thuật viên Trung cấp và hơn 25.000 kỹ sư và cán bộ quản lý có trình độ đại học, trên đại học và còn có thể dễ dàng tuyển dụng một lực lượng lao động từ các tỉnh bạn xung quanh phục vụ nhu cầu tuyển dụng lao động cho ngành. Hơn nữa đây còn là 1 nơi hấp dẫn đầu tư cung ứng vốn cho ngành bởi Hải Phòng đã nhanh chóng tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn với việc ra cơ chế quản lý một cửa, một con dấu, làm giảm thủ tục hành chính và áp dụng các chính sách ưu đãi của Chính phủ nói chung và thành phố nói riêng nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài như: miễn giảm tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc tạo thành tài sản cố định...Từ đây ngành da giầy vươn xa hơn ra các thị trường lớn như Nhật Bản, Mỹ, EU....
Từ lâu ngành da giày đã đóng vai trò quan trọng trong giải quyết vấn đề viêc làm. Theo thống kê, thì trên toàn thành phố có khoảng 50 doanh nghiệp và hơn 40.000 công nhân, đem lại thu nhập ổn định cho đại đa số công nhân, cải thiện đời sống người lao động. Ngành đóng góp rất lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu: quý I năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu của thành phố là 492 triệu USD tăng 17,1%, trong đó da giầy dẫn đầu trong số các sản phẩm xuất khẩu với 138 triệu USD chiếm 28,05% tổng kim ngạch cho thấy da giầy luôn là ngành công nghiệp mũi nhọn của thành phố.
Một số doanh nghiệp tiêu biểu trên thành phố sản xuất da giày:
· Công ty Da Giầy Hải Phòng
Địa chỉ: 276 HÀNG KÊNH, Q. LÊ CHÂN, TP. HẢI PHÒNG
Điện thoại: 84 - 31 - 3 940 914
Fax 84 - 31 - 3 940 716
Thư điện tử: ctdagiayhp@hn.vnn.vn
Giám đốc: Ông Nguyễn Ngọc Lâm
· Công ty TNHH Đỉnh Vàng Hải Phòng
Địa chỉ: BÌNH KIỀU 1, NGUYỄN BỈNH KHIÊM, P. ĐÔNG HẢI, Q. HẢI AN, TP. HẢI PHÒNG.
Điện thoại: 84 - 31 - 3 769 981/82/83/84/85
Fax 84 - 4 - 3 769 987
Thư điện tử: goldentop-hp@hn.vnn.vn
Giám đốc: Bà Nguyễn Kim Thuý
Loại hình: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Lĩnh vực hoạt động:
- Chuyên sản xuất và gia công giầy thể thao, giầy nữ, nguyên phụ liệu cho ngành sản xuất da giầy.
- Thị trường xuất khẩu: EU.
· Công ty TNHH Châu Giang Hải Phòng
Địa chỉ: SỐ 2, PHẠM MINH ĐỨC, HẢI PHÒNG
Điện thoại: 84 - 31 - 3 551 605
Fax 84 - 31 - 3 826 729
Thư điện tử: chaugiang.hp@hn.vnn.vn
Giám đốc: Ông Đào Quang Trịnh
Loại hình: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất giầy thể thao, dép xăng đan.
- Thị trường xuất khẩu: EU, Singapore.
· Công ty Cổ phần Giầy Thống Nhất
Địa chỉ: ĐƯỜNG 208,KHU CÔNG NGHIỆP TAM QUAN, XÃ AN ĐỒNG, HUYỆN AN DƯƠNG, HẢI PHÒNG.
Điện thoại: 84 - 31 3 835521
Fax 84 - 31 3 835408
Thư điện tử: Zivtonco@hn.vnn.vn
Giám đốc: Bà Bùi thị Chung
Loại hình: Công ty Cổ phần
Lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất giầy dép các loại.
- Thị trường xuất khẩu: EU.Korea
· Công ty TNHH Thành Hưng
Địa chỉ: KM8 ĐƯỜNG 14 XÃ HẢI THÀNH, HUYỆN KIẾN THUỴ, HẢI PHÒNG.
Điện thoại: 84 – 31 3 880083
Fax 84 – 31 3 880091
Thư điện tử: XNKthanhhung@hn.vnn.vn
Giám đốc: Bà Đoàn Thị Thu Hà
Loại hình: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Lĩnh vực hoạt động:
- Gia công, sản xuất giầy dép, hộp đựng giầy xuất khẩu.
- Thị trường XK chính: EU
· Công ty TNHH Sao Sáng
Địa chỉ: TỔ 8 – KHU 1 – NÔNG TRƯỜNG THÀNH TÔ – ĐẰNG LÂM - HẢI AN - HẢI PHÒNG
Điện thoại: 84 – 31 3 979193/3979287
Fax 84 – 31 3629792 Thư điện tử: Saosangco@vnn.vn
Giám đốc: Bà Đặng Thị Mai Hương
Loại hình: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất, gia công các sản phẩm giầy dép, đế giày và thêu vi tính.
- Thị trường XK chính: Đài Loan
· Công ty Liên doanh Giant V
Địa chỉ: 35 NGUYỄN VĂN LINH, HẢI PHÒNG
Điện thoại: (84 – 31) 3739932
Fax (84 – 31) 3734507
Thư điện tử: giantvco@hn.vnn.vn
Giám đốc: Ông Lưu Sỹ Hoàng
Loại hình: Liên doanh
Lĩnh vực hoạt động:
- Chuyên sản xuất và xuất khẩu các loại giầy dép.
- Thị trường XK chính: Đức, Hồng Kông, Pháp, Canada, Đài Loan
· Công ty Cổ phần Giầy Phúc An
Địa chỉ: 110 ĐƯỜNG LÊ DUẨN, PHƯỜNG QUÁN TRỮ, KIẾN AN, HẢI PHÒNG
Điện thoại: (84 – 31) 3 678 704
Fax (84 – 31) 3 678 799
Thư điện tử: kt888@hn.vnn.vn
Giám đốc: Ông Trần Văn Phúc
Loại hình: Công ty Cổ phần
Lĩnh vực hoạt động:
- Chuyên sản xuất và gia công giầy vải, giầy thể thao các loại. - Thị trường XK chính: EU
· Công ty cổ phần Hàng Kênh, Hải Phòng
Địa chỉ: 124 NGUYỄN ĐỨC CẢNH, QUẬN LÊ CHÂN, TP HẢI PHÒNG
Điện thoại: (84 – 31) 3 700 695 / 3 700 509
Fax (84 – 31) 3 700 440
Thư điện tử: tapishangkenh@hn.vnn.vn
Giám đốc: Ông Hoàng Mạnh Thế
Loại hình: Công ty Cổ phần
Lĩnh vực hoạt động:
- Chuyên sản xuất gia công giầy thể thao, giầy vải.
- Thị trường XK chính: EU,Taiwan
· Công ty TNHH Tam Đa
Địa chỉ: ĐƯỜNG PHAN ĐĂNG LƯU, PHƯỜNG BẮC SƠN, QUẬN KIẾN AN, TP HẢI PHÒNG
Điện thoại: Tel: (84 – 031)3 876 948
Fax Fax: (84 – 031)3 877 528
Giám đốc: Ông Lương Quốc Vinh
Ngành nghề: Giầy
Loại hình: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất và kinh doanh giầy thể thao
Thị trường chính :EU
II,Thực trạng xuất khẩu da giầy
1,Thực trạng
Thực trạng da giầy hiện nay
1.1, Thực trạng về thị trường:
Thị trường xuất khẩu:
1.Tổng kim ngạch xuất khẩu 2010:
6,09 tỷ USD
· Kim ngạch xuất khẩu giầy dép:
5,09 tỷ USD
· Kim ngạch xuất khẩu cặp túi xách:
1 tỷ USD
2. Năng lực xuất nhập khẩu
· Giầy dép các loại:
730 triệu đôi
· Da thuộc thành phẩm:
230 triệu sqft
· Cặp túi xách các loại:
200 triệu chiếc
-Tổng khối lượng giầy Thế giới khoảng 17 tỷ đôi/năm, trong đó lượng giầy cho xuất khẩu khoảng 6- 7 tỷ đôi, hầu hết tập trung sản xuất tại các nước châu Á (70 - 75%), Trung Quốc đứng đầu chiếm trên 75% tổng sản lượng giầy dép sản xuất trong khu vực, tiếp theo là Việt Nam chiếm từ 8 – 9%.-Với sự tăng trưởng liên tục về giá trị xuất khẩu của ngành qua các năm, đạt tốc độ tăng trưởng từ 10 – 15% hàng năm, đến cuối năm 2010 kim ngạch xuất khẩu mặc dù chịu tác động của suy thoái kinh tế cũng đã đạt được trên 5 tỷ USD. Ngành Da – Giầy Việt Nam luôn giữ ở vị trí thứ 3 về đóng góp kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đến năm 2010 đã vươn lên vị trí thứ hai, giúp tăng thu ngoại tệ, gia tăng cán cân thương mại giữa Việt Nam và các nước. Khả năng vẫn tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng trên ở giai đoạn 2011 – 2020.-Ngành Da – Giầy hiện đang xuất khẩu vào 2 khu vực thị trường chính truyền thống là Châu Âu và Mỹ với hơn 80% kim ngạch toàn ngành. Đây là các khu vực thị trường có tính bền vững, ổn định. Cụ thể: Năm 2010, xuất khẩu giày dép sang EU chiếm 44% thị phần xuất khẩu nhóm hàng này, đạt 2,25 tỷ USD, tăng 14,3% so với năm 2009. Tiếp theo là sang thị trường Hoa Kỳ đạt 1,41 tỷ USD, tăng 35,5%; sang Mexico đạt 192 triệu USD, tăng 38,7%; sang Nhật Bản đạt 172 triệu USD, tăng 40,4%;…
-Ngành Da – Giầy góp phần tạo giá trị gia tăng khoảng 35 – 40%, tạo tiền đề cho ngành bứt phá vào những năm 2010 – 2020..
-Da giày ở Hải Phòng luôn tìm kiếm thị trường mới nhằm tiêu thụ hàng hóa nhiều hơn, mở ra nhiều cơ hội trong hợp tác,phát triển.Thị trường mà hầu hết các doanh nghiệp trong thành phố đều xuất khẩu sang là EU, trong đó công ty da giầy Hải Phòng là doanh nghiệp xuất khẩu nhiều nhất. Một số công ty chọn thị trường xuất khẩu EU là chủ lực và duy nhất như: doanh nghiệp Đỉnh Vàng, doanh nghiệp Thành Hưng, doanh nghiệp Tam Đa...Kim ngạch xuất khẩu vào EU năm 2010 của Hải Phòng là
Công ty Da giày Hải Phòng trong dây truyền sản xuất giày thể thao xuất khẩu.
Ngoài ra thị trường của ngành còn rất phong phú với các thị trường như: 1 số nước ở châu Á Hồng Kông, Đài Loan, Nhật Bản...
1.2, Thực trạng về năng lực sản xuất và công nghệ-Trình độ công nghệ của ngành Da – Giầy đạt mức trung bình tiên tiến so với các nước trong khu vực và thuộc tầng trên của thế giới. Hầu hết các dây chuyền công nghệ mới.-Năng lực sản xuất cụ thể của toàn ngành: Giầy dép: với 1.600 dây chuyền đạt sản lượng 800 triệu đôi/năm.Cặp túi ví các loại: sản lượng đạt 100 triệu chiếc/nămDa thuộc thành phẩm: sản lượng đạt 200 triệu bia/năm-Sản xuất manh mún, trình độ thủ công, chưa có thương hiệu mạnh, chỉ có các thương hiệu tầm trung và đặc biệt là ngành công nghiệp phụ trợ chưa mạnh.-Năng lực sản xuất của ngành chủ yếu tại các cơ sở ngoài quốc doanh (thành phố hiện có 46 DN sản xuất giầy dép (trong đó có 1 DN Nhà nước, 39 DN ngoài quốc doanh và 6 DN có vốn đầu tư nước ngoài) thu hút gần 57.000 người vào làm việc)và có yếu tố nước ngoài, chứng tỏ năng lực ngành phụ thuộc hoàn toàn vào làn sóng đầu tư của tư bản tư nhân trong nước và quốc tế.
-Đa số còn là gia công cho nước ngoài.
1.3.Thực trạng về nguồn Nhân lực:
-Hiện tại, da giày hải phòng có khoảng hơn 57.000 lao động, trong đó ngành giầy chiếm 90%, cặp túi ví chiếm 9% và thuộc da chiếm 1% (chưa kể lao động trong các ngành sản xuất nguyên phụ liệu và phục vụ).-Lao động có xuất thân đa số từ nông thôn và các tỉnh lân cận, chủ yếu là trình độ học vấn thấp, giá nguồn nhân công rẻ.1.4, Tình hình xuất khẩu của da giày.
Hải Phòng có xuất khẩu liên tục tăng trưởng vào vài năm gần đây,đặc biệt ngành da giày dẫn đầu trong đóng góp vào tổng kim ngạch của thành phố.Cụ thể: quý I năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu của thành phố là 492 triệu USD tăng 17,1%, trong đó da giầy dẫn đầu trong số các sản phẩm xuất khẩu với 138 triệu USD chiếm 28,05% tổng kim ngạch.
Xu hướng xuất khẩu giày dép tiếp có xu hướng dịch chuyển thị trường. Tuy thị trường xuất khẩu giày dép chính của thành phố là EU tăng 12,58% trong 9 tháng đầu năm nhưng mức tăng này thấp hơn nhiều so với mức tăng trung bình của cả nước. Nguyên nhân là do các thị trường khác có mức tăng mạnh. Điển hình như thị trường Braxin với mức tăng 189,7%; thị trường Trung Quốc tăng 54,16%; thị trường Nhật Bản tăng 43,05%; thị trường Hoa Kỳ tăng 32,47%;…
Nhờ xuất khẩu khả quan nên sản xuất của ngành giày dép tiếp tục đà tăng trưởng cao. Trong tháng 9 năm 2010, sản xuất được 32,1 triệu đôi giày các loại, tuy giảm 8,5% so với mức kỷ lục của tháng trước nhưng tăng tới 27,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính chung, trong 9 tháng đầu năm 2010, ngành đã sản xuất được 273 triệu đôi giày các loại, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2009
2. Thuận lợi
Nước ta là 1 nước có thể chế chính trị ổn định, luôn tạo ra môi trường tốt nhất cho đầu tư hợp tác của các doanh nghiệp, mọi ngành nghề trong nền kinh tế nhằm phát triển đất nước. Chính phủ cũng chú trọng trong xuất khẩu những ngành hàng chủ lực trong đó tiêu biểu là da giày đồng thời Hải Phòng là 1 trong những thành phố lớn xuất khẩu da giày có môi trường kinh doanh và 1 thể chế quản lý tốt nhất.
Mặt tích cưc của hội nhập quốc tế,đặc biệt là viêc Việt Nam gia nhập tổ trức WTO,đã mở ra cơ hội to lớn cho xuất khẩu da giầy.Khi gia nhập,các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đươc gỡ bỏ tạo ra môi trường thông thoáng hơn, mở rộng thị trường, lam tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp, tìm kiếm được thị trường có môi trường tốt hơn.
Thuận lợi nổi bật của ngành là có nguồn lao động dồi dào,với hơn 5 vạn công nhân. Nguồn lao động trẻ và khéo tay có sẵn. Chi phí lao động thấp so với nơi khác do sử dụng được công nhân từ các tỉnh lân cận như Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa...
Ngày 31-3-2011, EU đã chấm dứt áp dụng biện pháp chống bán phá giá 10% đối với giày mũ da nhập khẩu của Việt nam.Đây cũng đươc coi là thuân lợi của da giầy Hải Phòng vì kể từ khi áp đặt vào ngày 5-10-2006 trong suốt thời gian được áp dụng, thuế chống bán phá giá đã gây ra nhiều khó khăn cho việc tiếp cận thị trường, mởi rộng xuất khẩu giày mũ da của Hải Phòng vào thị trường liên minh Châu Âu và công ăn, việc làm của người lao động , đặc biệt là lao động nữ. Việc phá bỏ sẽ giúp ta tiến vào thị trường của EU thuận lợi hơn giúp tăng lợi ích và sự lựa chọn của người tiêu dùng Châu Âu đối với mặt hàng giày mũ da
Điệu kiện địa lý rất thuận lợi, hệ thống giao thông rất tốt, thông thoáng, các doanh nghiệp đều nằm ở các tuyến dường lớn thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa giữa khu vực này với khu vực khác và quan trọng hơn là xuất khẩu đi các nước khác do Hải Phòng có hệ thống cảng biển lơn nhất cả nước.Những cảng lớn như cảng Chùa Vẽ, cảng Đình Vũ....
Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ, có thể phục vụ nguồn khách hàng gia công ổn định
Hải Phòng là thành phố lớn với nhiều khu du lịch vui chơi giải trí nó đã thu hút nhiều khách du lịch đến làm gia tăng hoạt động xuất khẩu tại chỗ cho khách du lịch, các đoàn đại biểu nước ngoài đến Hải Phòng
Hải Phòng tuy không chủ động được nguồn nguyên liệu để sản xuất giầy (kể cả da, giả da hay các chất liệu khác), song lại có kỹ năng làm giầy tương đối tốt, có khả năng làm các loại giầy cao cấp, đòi hỏi tay nghề cao nên rất thích hợp cho việc sản xuất chủng loại giầy da trung và cao cấp vốn đòi hỏi sự tỉ mỉ, cầu kỳ và khéo léo của người thợ. Do đó, sẽ có lợi thế tương đối khi gia công loại giầy da trung và cao cấp với nguồn nguyên liệu hoàn toàn do đối tác cung cấp. Ngoài ra, dây chuyền sản xuất tương đối tiên tiến, đồng bộ vì được đầu tư mới dẫn đến năng suất cao, cùng với chi phí quản lý thấp cũng góp phần khiến giá gia công của da giầy Hải Phòng thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh . Hơn nữa, một khi các doanh nghiệp đã có thể sản xuất mặt hàng giầy da trung cao cấp thì đó chính là một cách thể hiện và khẳng định năng lực sản xuất của doanh nghiệp . Điều này sẽ khiến doanh nghiệp dễ dàng mở rộng khách hàng thông qua sự giới thiệu của chính đối tác với các nhà nhập khẩu và bán lẻ, từ đó giành được những đơn hàng số lượng lớn với nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau.
3. Khó khăn
Hải Phòng có nhiều thuận lợi cũng có không ít khó khăn:
Hạn chế về phương thức sản xuất: phương thức sản xuất chủ yếu vẫn là gia công cho đối tác nước ngoài, sản xuất phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu trực tiếp còn tương đối hạn chế. Trên 80% các doanh nghiệp là người gia công, nhà thầu phụ cho các hãng lớn . Từ mẫu mã cho đến giá bán hoàn toàn do phía đối tác quyết định, còn thu nhập của doanh nghiệp chủ yếu từ phí gia công sản phẩm. Vì vậy, doanh nghiệp hoàn toàn không được và không có khả năng quyết định giá bán một đôi giầy trên thị trường, không tham gia vào quá trình thương mại, không quyết định đầu vào và đầu ra cho một sản phẩm.Hiện có 4 phương thức làm hàng da giầy . Một là, gia công thuần tuý, nghĩa là, nhà máy chỉ nhận vật tư, nguyên liệu được cung cấp từ đối tác nước ngoài, không phải thanh toán tiền vật tư, nguyên liệu và sau khi dùng vật tư, nguyên liệu đó theo qui trình công nghệ đã được chọn sẵn phía nước ngoài, làm ra sản phẩm, rồi xuất giao lại cho phía đối tác nước ngoài và nhận tiền công. Hai là, mua nguyên liệu bán thành phẩm, cũng gần giống phương thức thứ nhất nhưng nhà máy phải tự mua vật tư và thanh toán tiền vật tư. Ba là, sản xuất theo doanh nghiệp gọi hiện nay là hàng FOB, có 2 phương thức khác nhau, thứ nhất là xuất hàng FOB, sản xuất cho các thương hiệu nước ngoài, tiêu thụ ở thị trường xuất khẩu và thứ hai là sản phẩm mang thương hiệu của chính doanh nghiệp đó nhưng phương thức này hiện nay thực hiện được rất ít vì thương hiệu của ta chưa đủ mạnh.Mà lợi nhuận gia công rất thấp, chủ yếu gia công công đoạn có giá trị gia tăng thấp dựa vào lao động phổ thông giá rẻ chính vì vậy mà đây là 1 khó khăn của da giầy thành phố
Thiếu lao động trình độ kỹ thuật và quản lý cao, ngành đa số chỉ sử dụng lao động phổ thông hoặc chưa qua đào tạo,đặc biệt là tình trạng thiếu lao động trầm trọng ở đa số các doanh nghiệp. Thiếu lao động không chỉ là vấn đề nóng của một ít DN nữa, mà còn là tình trạng chung của hầu hết các DN sản xuất và gia công mặt hàng này tại Hải Phòng. Theo tính toán, các DN da giày tại Hải Phòng có từ 8- 15% lao động không trở lại làm việc sau Tết. Để giải quyết vấn đề này trong bối cảnh hiện nay không phải dễ.
Công nghệ: Hiện nay trình độ công nghệ của ngành da giày Hải Phòng đang ở mức trung bình và trung bình khá, tuy được trang bị nhiều về máy móc song khá lệ thuộc vào nước ngoài. Khả năng đầu tư và chuyển giao công nghệ mới phụ thuộc vào nguồn tài chính hạn hẹp, đội ngũ chuyên gia hiểu biết sâu và cập nhật công nghệ còn quá ít và chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của doanh nghiệp.
Việc da giày được EU chấm dứt áp dụng biện pháp chống bán phá giá 10% đối với giày mũ da nhập khẩu là 1 thuận lợi lớn cho da giầy Hải Phòng tuy nhiên cũng là khó khăn, thách thức bởi EU cũng áp dụng đối với Trung Quốc, hiện tại Trung Quốc là đối thủ lớn của hầu hết các quốc gia trên thế giới.Sự kiện này sẽ làm cho ngành phải cạnh tranh khốc liệt hơn, gây bất lợi cho các doanh nghiệp khi xuất khẩu
Đời sống nhân dân lao động còn hạn chế gặp nhiều thiếu thốn, hầu hết công nhân da giày xuất thân từ nông dân. Ở ngoại thành vào thành phố hoặc từ tỉnh xa tới tìm việc làm nuôi sống bản thân và giúp đỡ gia đình, mức lương thấp so nhiều ngành công nghiệp khác, quân bình chỉ từ 1.000.000đ - 1.200.000đ/tháng, các đãi ngộ của doanh nghiệp chưa tốt dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với việc công nhân tự tổ chức đình công, đòi quyền lợi làm gián đoạn quá trình sản xuất hàng hóa.
Tuy giá nhân công rẻ nhưng năng xuất lao động còn thấp chưa tận dụng hết khả năng, trung bình trên 1 dây chuyền 450 lao động đạt mức sản lượng 500.000 đôi/năm, chỉ bằng 1/35 năng suất lao động của người Nhật, 1/30 của Thái Lan, 1/20 của Malaysia và 1/10 của Indonesia.
Vấn đề ô nhiễm môi trường đang là khó khăn lớn cho thành phố: Trên thực tế, lĩnh vực thuộc da gây ô nhiễm nhiều hơn phân ngành giầy dép và cặp túi ví do có đặc thù công nghệ sử dụng nhiều hóa chất và có sự phân hủy chất hữu cơ tự nhiên. Đa số các doanh nghiệp thuộc da có vốn trong nước, do không đủ năng lực về tài chính nên không đầu tư thỏa đáng cho hệ thống xử lý chất thải nên chậm tăng trưởng về sản lượng sản xuất và còn tình trạng gây ô nhiễm môi trường.
III, Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của da giầy ở thành phố Hải Phòng.
Bám sát vào những khó khăn của ngành, có thể đề ra 1 số giải pháp sau:
Nắm bắt xu hướng thị trường: Thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng khi mua các sản phẩm giày dép gắn chặt với lối sống và xu hướng thị trường. Trong ngành thời trang, các xu hướng ảnh hưởng tới thiết kế giày dép. Do vậy, trước khi thiết kế và giới thiệu sản phẩm mới vào thị trường, cần nắm bắt xu hướng và thị hiếu mới nhất. Khi phân tích xu hướng thị trường, trước tiên cần dựa vào cơ cấu dân số và lối sống của người tiêu dùng. Đặc biệt chú ý tới vấn đề màu sắc.Màu sắc của những mặt hàng thời trang thường thay đổi hai năm một lần. Thông thường, màu của các sản phẩm bằng da sẽ theo màu sắc của quần áo và giầy dép. Nếu muốn sản xuất được các đôi giày có màu sắc thời trang, thì phải đặt hàng ở các cửa hàng thuộc da đủ sớm
Giải quyết vấn đề gia công nươc ngoài : sản phẩm xuất khẩu của Hải Phòng đa số dưới hình thức gia công nên không có thương hiệu. Qua nhiều năm gia công , chất lượng hàng hóa đã được cải thiện nhiều. Tạo được thương hiệu nổi tiếng là biện pháp, cơ hội, triển vọng vững chắc nhất để các doanh nghiệp xâm nhập thị trường trên thế giói. Con đường ngắn nhất và có hiệu quả nhất cho các doanh nghiệp tạo lập được thương hiệu có uy tín trên thị trường là: Trước tiên doanh nghiệp liên doanh với những đối tác có nhãn hiệu nổi tiếng nhằm tạo chỗ đứng trong các kênh phân phối. Đồng thời các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư chiều sâu, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; nhằm tạo dấu ấn trong tâm trí người tiêu dùng . Dần dần xây dựng những hàng hóa mang nhãn hiệu riêng cho từng doanh nghiệp . Đây là yêu cầu tất yếu của môi trường kinh doanh quốc tế đầy cạnh tranh hiện nay.Cần đặt ra mục tiêu chuyển đổi từ phương thức gia công sang sản xuất toàn diện, tập trung vào sản phẩm thời trang và chất liệu da, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu, nhằm thu về lợi nhuận lớn hơn.
Giải quyết vấn đề thiếu lao động: vấn đề gốc rễ của thiếu lao động là mức lương thấp vì vậy các doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ giữa chi phí sản xuất và lợi nhuận để đưa ra sự điều chỉnh lương cho phù hợp; cử người trực tiếp về khu vực ngoại thành Hải Phòng và các tỉnh lân cận tìm được lao động. Nhưng đó chỉ là biện pháp trước mắt. Do vậy, về lâu dài, muốn thu hút được lao động vào làm việc, các DN da giày phải có chiến lược nhân sự phù hợp, cần nâng mức thu nhập và các chế độ đãi ngộ cho người lao động như: có chỗ ở ổn định cho công nhân, có xe đưa đón công nhân…
Tạo môi trường tốt cho các doanh nghiệp bằng cách: Về cơ chế, thành phố nên co các chỉ đạo trong chính sách hỗ trợ phát triển ngành Da – Giầy.-Cải cách thủ tục hành chính trong công tác đầu tư, xuất nhập khẩu, hải quan, thuế.-Thành phố hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập và mở rộng thị trường thông qua Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.- Tạo thêm nhiều dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.-Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát bảo vệ sở hữu trí tuệ, chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng và doanh nghiệp.-Chính sách về đất đai: Tạo quỹ đất cho hạ tầng khu công nghiệp tập trung trong lĩnh vực sản xuất da thuộc và nguyên phụ liệu, xây dựng kho ngoại quan tại các trung tâm sản xuất da giầy và nhà ở cho lao động nhập cư.-Tìm hiểu kỹ các thị trường trước khi xuất khẩu về:thuế quan, quy định hạn ngạch...
Nâng cao công nghệ sản xuất: Để đẩy mạnh xuất khẩu giày dép trong thời gian tới, về phía doanh nghiệp, một giải pháp được nhắc đến nhiều là phải tăng cường tìm kiếm bạn hàng, phát triển thị trường mới, tăng cường ký kết hợp đồng xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở tăng cường năng lực thiết kế mẫu mà sản phẩm và gia tăng tỉ lệ nguyên phụ liệu trong nước tự đáp ứng được.Đẩy mạnh khai thác những thị trường ngách, thị trường nhỏ, nhưng chấp nhận mức giá cao và ưa thích các sản phẩm đặc thù. Quan trọng hơn, ngành và các doanh nghiệp phải đầu tư cho việc nghiên cứu mẫu mã, mốt thời trang quốc tế, nắm bắt kịp thời xu thế trong ngành thời trang để có sản phẩm xuất khẩu mang thương hiệu của riêng mình
Đối với các doanh nghiệp.-Cần lựa chọn chiến lược sản phẩm phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp.-Đáp ứng đầy đủ yêu cầu về chất lượng SP, tiêu chuẩn môi trường, các yêu cầu về thực hiện tốt Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.-Thực hiện đầu tư mở rộng theo quy hoạch, góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành.-Đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của toàn ngành.-Chú trọng đào tạo đội ngũ thiết kế và phát triển sản phẩm, đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ kinh doanh giỏi để nâng cao năng suất lao động.-Tăng cường các hoạt động liên kết thúc đẩy phát triển sản xuất
-Cần bám sát và nghiên cứu đề án chiến lược định hướng phát triển da giày trong tương lai của hiệp hội da giầy.
Các doanh nghiệp giầy dép và cặp túi ví lớn trong thành phố , chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần có khu xử lý rác thải riêng để phân loại và tái sử dụng rác.. Trong tương lai, cần có khu xử lý rác thải riêng tránh việc chôn rác thải khó phân hủy gây độc hại lâu dài cho môi trường. Vì vậy cần tập trung đầu tư và xử lý các nguồn ô nhiễm, rác thải, phát thải tại các DN sản xuất Da – Giầy, các khu công nghiệp có ngành Da – Giầy đang tồn tại. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định của Nhà nước.-Xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ trong ngành Da – Giầy theo hướng ứng dụng công nghệ tự động hóa, tiết kiệm nguyên liệu và công nghệ thân thiện môi trường.-Thành lập các Trung tâm kiểm định môi trường, tư vấn dịch vụ khách hàng , hỗ trợ doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Nguồn tài liệu:
-www.customs.gov.vn - www.gso.gov.vn
-www.vietnamnet.vn - www.haiphong.gov.vn
- www.baohaiphong.com.vn - www.lefaso.org.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động xuất nhập khẩu da giày của thành phố Hải Phòng sau khi gia nhập WTO- Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả.doc