LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình CNH – HĐH đất nước ở nước ta, nguồn vốn FDI đã phát huy được vai trò rõ rệt của nó trong những năm qua. Việc thu hút nguồn vốn FDI để khai thác hiệu quả hơn tiềm năng vốn có của quốc gia là một yêu cầu bức thiết đặt ra ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Trong những năm gần đây, xúc tiến đầu tư được coi là công cụ hữu hiệu nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, nhận thức về hoạt động xúc tiến đầu tư hiện nay vẫn còn có những hạn chế nhất định và hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ta nói chung, ở các địa phương nói riêng và cụ thể địa bàn nghiên cứu trong đề tài này là tỉnh Hải Dương vẫn còn đang trong giai đoạn sơ khai, chưa có được chiến lược XTĐT, đồng thời cũng chưa khai thác hết tính hiệu quả của các công cụ XTĐT trong quá trình vận động các nhà đầu tư tiềm năng. Như vậy, thực trạng của hoạt động xúc tiến đầu tư diễn ra tại tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào? Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế là gì? để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục. Đây là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dương. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động XTĐT trong việc tăng cường thu hút FDI, do đó, em quyết định chọn đề tài: “Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương: Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu khóa luận.
2. Mục đích chọn đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hoạt động xúc tiến đầu tư và qua đó đưa ra một cái nhìn cụ thể về tình hình công tác xúc tiến đầu tư tại tỉnh Hải Dương, cụ thể như sau:
Lý luận chung về hoạt động xúc tiến đầu tư
Giới thiệu chung về Hải Dương và những tiềm năng của tỉnh để đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư tại tỉnh
Phân tích thực trạng công tác xúc tiến đầu tư tại tỉnh Hải Dương
Trên cơ sở thực trạng đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư
3. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi một luận văn tốt nghiệp, đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn trong các nội dung sau:
Những lý luận chung về hoạt động xúc tiến đầu tư
Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư tại Hải Dương
Phương hướng phát triển và một số giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu, tổng hợp và so sánh. Từ đó, đưa ra ý kiến nhằm hoàn thiện vấn đề nghiên cứu.
5. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư
Phản ánh thực trạng, phân tích những ưu điểm tìm ra những mặt hạn chế của công tác xúc tiến đầu tư trên đại bàn Hải Dương, phân tích các nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó
Trên cơ sở vận dụng lý luận và thực trạng phân tích luận văn đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, bố cục khóa luận được chia làm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động XTĐT thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương II: Thực trạng hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương.
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 4
1. Những lý luận chung về hoạt động xúc tiến đầu tư 4
1.1. Khái niệm về Xúc tiến đầu tư 4
1.2. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tư 5
1.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức của công tác xúc tiến đầu tư 6
1.3.1. Mô hình công tác xúc tiến đầu tư 6
1.3.2. Cơ cấu tổ chức 7
1.4. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư 7
1.4.1. Xây dựng chiến lược về XTĐT 8
1.4.2. Xây dựng hình ảnh 10
1.4.3. Xây dựng quan hệ 11
1.4.4. Lựa chọn mục tiêu và cơ hội đầu tư 13
1.4.5. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư 14
1.4.6. Đánh giá và giám sát công tác xúc tiến đầu tư 14
1.5. Các công cụ chính của hoạt động xúc tiến đầu tư 16
1.5.1. Quan hệ cộng đồng 16
1.5.2. Quảng cáo 17
1.5.3. Tham gia triển lãm 18
1.5.4. Tổ chức tham gia vận động đầu tư 18
1.5.5. Tổ chức hội thảo về cơ hội đầu tư 19
1.5.6. Sử dụng hệ thống Internet và thư điện tử 20
1.5.7. Sử dụng thư trực tiếp 21
1.6. Trình tự thực hiện các hoạt động XTĐT 22
1.6.1. Gửi thư trực tiếp 22
1.6.2. Gọi điện 23
1.6.3. Bài thuyết trình 23
1.6.4.Thăm thực địa 23
1.6.5. Những hoạt động sau chuyến thăm quan 23
1.6.6. Quyết định đầu tư 24
1.6.7. Hỗ trợ nhà đầu triển khai 24
2. Cơ quan thực thi chính sách XTĐT các cấp ở Việt Nam 24
2.1. Cục đầu tư nước ngoài 24
2.2. Trung tâm Xúc tiến đầu tư ba miền và Trung tâm Xúc tiến đầu tư cấp địa phương 25
2.3. Các cơ quan thực thi chính sách XTĐT khác 26
3. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động XTĐT thu hút FDI 26
3.1. Khái niệm FDI và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 26
3.2. Vai trò của FDI tới nước nhận đầu tư 27
3.3. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động XTĐT thu hút FDI 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG 30
1. Vài nét về tỉnh Hải Dương 30
1.1. Đặc điểm tự nhiên 30
1.2. Vị trí địa lý kinh tế - chính trị của tỉnh Hải Dương 31
1.3. Tài nguyên thiên nhiên 31
1.4. Dân số và lao động 33
1.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng 34
1.6. Tình hình kinh tế 36
1.7. Giới thiệu về các khu công nghiệp 38
2. Tình hình thu hút vốn FDI và sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn FDI vào Hải Dương 40
2.1. Tình hình thu hút vốn FDI 40
2.1.1. Tổng quan tình hình thu hút vốn FDI tại Hải Dương 40
2.1.2. Tình hình thu hút FDI theo đối tác đầu tư 42
2.1.3. Tình hình thu hút vốn FDI theo hình thức đầu tư 44
2.1.4. Tình hình thu hút FDI phân theo ngành 45
2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác XTĐT nhằm thu hút FDI vào Hải Dương 48
2.2.1. Tạo hình ảnh tốt đẹp trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài 49
2.2.2. Thu hút vốn và phát huy lợi thế của tỉnh 50
2.2.3. Tạo việc làm, tăng thu ngân sách 51
3. Thực trạng công tác XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương 52
3.1. Khái quát về Trung tâm XTĐT tỉnh Hải Dương 52
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ 52
3.1.2. Cơ cấu tổ chức 54
3.2. Trình tự xúc tiến đầu tư 54
3.3. Nội dung xúc tiến đầu tư 55
3.3.1. Chiến lược, chương trình XTĐT của tỉnh Hải Dương 55
3.3.2. Xây dựng hình ảnh 55
3.3.3. Xây dựng quan hệ đối tác và vận động đầu tư 56
3.3.4. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư 57
3.3.5. Đánh giá và giám sát công tác xúc tiến đầu tư 59
3.4. Công cụ xúc tiến đầu tư 60
3.4.1. Quảng cáo 60
3.4.2. Tham gia triển lãm 60
3.4.3. Tổ chức tham gia vận động đầu tư 60
4. Đánh giá hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương 61
4.1. Những kết quả đạt được 61
4.2. Hạn chế và các nguyên nhân tồn tại 64
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XTĐT NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO HẢI DƯƠNG 69
1. Phương hướng và mục tiêu thu hút FDI và hoạt động XTĐT của tỉnh Hải Dương 69
1.1. Mục tiêu và định hướng thu hút FDI năm 2010 69
1.2. Phương hướng và mục tiêu hoạt động XTĐT của tỉnh Hải Dương 71
2. Mô hình SWOT trong hoạt động XTĐT của tỉnh Hải Dương 72
2.1. Đánh giá về các cơ hội (O) và đe doạ (T) 72
2.2. Đánh giá về điểm mạnh (S), điểm yếu (W) 73
3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương 75
3.1. Sẵn sàng về quy hoạch sử dụng đất 75
3.3. Tăng cường hoạt động tiếp thị địa phương 77
3.4. Nâng cao chất lượng tài liệu giới thiệu 80
3.5. Cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ XTĐT 82
3.6. Thường xuyên giám sát và đánh giá các hoạt động và các kết quả đạt được 83
3.7. Khắc phục hạn chế về tài chính trong công tác xúc tiến đầu tư 83
4. Một số kiến nghị 84
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 87
107 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5233 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khuyến khích thu hút FDI vào ngành công nghiệp phụ trợ nhằm giảm chi phí đầu vào về nguyên - phụ liệu của các ngành công nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nước. Để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, cần tạo điều kiện để các dự án sản xuất lắp ráp các sản phẩm công nghiệp nhanh chóng mở rộng quy mô tiêu thụ.
Ngành dịch vụ:
Ngành dịch vụ còn dư địa lớn để đầu tư phát triển góp phần quan trọng trong nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế. Từng bước mở cửa các lĩnh vực dịch vụ theo các cam kết quốc tế, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như ngân hàng, tài chính; dịch vụ vận tải; bưu chính - viễn thông, y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực dịch vụ khác.
Với định hướng trên, tiến hành xem xét, giảm bớt các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với ĐTNN có tính tới các yếu tố hội nhập và toàn cầu hóa theo lộ trình “mở cửa”; tạo bước đột phá trong thu hút ĐTNN bằng việc xem xét đẩy sớm lộ trình mở cửa đối với một số lĩnh vực dịch vụ, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào phát triển hạ tầng. Cụ thể là:
Khuyến khích mạnh vốn ĐTNN vào các ngành dịch vụ, y tế, giáo dục – đào tạo. Mở cửa theo lộ trình các lĩnh vực dịch vụ “nhạy cảm” như ngân hàng, tài chính, vận tải, viễn thông, bán buôn và bán lẻ, văn hóa.
Khuyến khích ĐTNN tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng các phương thực hợp đồng BOT, BT để xây dựng cảng biển, cảng hàng không, đường cao tốc, đường sắt, viễn thông, cấp nước, thoát nước,…nhằm góp phần nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng nhanh của nền kinh tế.
Ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp:
Khuyến khích các dự án đầu tư vào công nghệ sinh học để tạo ra các giống cây, con có năng suất, chất lượng cao đưa vào sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Khuyến khích dự án đầu tư cho công nghệ chế biến thực phẩm, bảo quản sau thu hoạch để nâng cao giá trị sản phẩm, tạo ra thị trường tiêu thụ nông sản ổn định, đặc biệt xuất khẩu.
Khuyến khích FDI tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nông, lâm nghiệp như các công trình thủy lợi sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hệ thống giao thông nội đồng,…
1.2. Phương hướng và mục tiêu hoạt động XTĐT của tỉnh Hải Dương
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương trong năm 2009 và các năm tới, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được xác định là một trong những nguồn vốn quan trọng mà tỉnh Hải Dương sẽ tiếp tục quan tâm thu hút cả về số lượng, chất lượng nguồn vốn cũng như dự án đầu tư. Trong bối cảnh kinh tế năm 2009 suy thoái kinh tế toàn cầu vẫn còn ảnh hưởng bất lợi đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và Hải Dương nói riêng, để nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Xuất phát từ nội dung và mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh, yêu cầu đặt ra với công tác XTĐT trong thời gian tới là:
Tập trung mời gọi các nhà đầu tư, các nước có tên tuổi hoặc có độ tin cậy cao, có nền tài chính mạnh, công nghệ tiên tiến như: Nhật Bản, Hoa Kỳ, các nước Tây Âu; tích cực xúc tiến, hỗ trợ triển khai các dự án đã đăng ký vào các KCN, các khu vực đã quy hoạch.
Không thu hút bằng mọi giá, xây dựng quy chế trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và nhà đầu tư nhằm tránh việc nhận và sử dụng đất không hiệu quả, làm mất cơ hội của các nhà đầu tư khác.
Lưu ý các dự án đầu tư sử dụng hoặc đưa vào công nghệ và thiết bị lạc hậu có thể gây ô nhiễm môi trường hoặc làm giảm tính cạnh tranh, làm chậm tốc độ phát triển và hội nhập của nền kinh tế tỉnh cũng như cả nước.
Quan tâm đến việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ làm công tác XTĐT, kinh tế đối ngoại và quản trị doanh nghiệp có tinh thần trách nhiệm cao, có kiến thức chung, phong cách làm việc và trình độ tương thích với yêu cầu hội nhập, trước hết phải có khả năng làm việc độc lập, giao tiếp bằng ngoại ngữ tốt (tiếng Anh, Hoa, Nhật,…).
2. Mô hình SWOT trong hoạt động XTĐT của tỉnh Hải Dương
Để đưa ra các giải pháp XTĐT ta dùng mô hình Ma trận SWOT phân tích sự kết hợp đưa ra phương án XTĐT
2.1. Đánh giá về các cơ hội (O) và đe doạ (T)
Cơ hội chủ yếu:
+ Chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư của tỉnh ngày càng được mạnh mẽ thoáng mở hơn thể hiện tính vượt trội hơn các địa phương lân cận (O1).
+ Nhu cầu đầu tư của các nhà sản xuất công nghiệp và khu vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ ngày càng gia tăng (O2).
+ Sự quan tâm rất sâu sắc, hỗ trợ mạnh mẽ của các cấp lãnh đạo, đảng chính quyền địa phương và sự phối hợp hỗ trợ các cơ quan có liên quan (O3).
Những đe doạ:
+ Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay (T1).
+ Các tỉnh lân cận có tiềm lực mạnh (Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh,…) tạo nên tính cạnh tranh gay gắt (T2).
+ Môi trường pháp lý còn bất cập và thủ tục hành chính còn rườm rà (T3).
2.2. Đánh giá về điểm mạnh (S), điểm yếu (W)
Tương tự đánh giá về môi trường bên ngoài, ta sử dụng bảng đánh giá các yếu tố bên trong để định lượng các yếu tố bên trong để định lượng các nhân tố tác động
Những điểm mạnh chủ yếu:
+ Vị trí địa lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng KCN tương đối phát triển và có tính đồng bộ (S1)
+ Đầu tư hợp lý, quản lý chặt chẽ, giá thành đầu tư thấp (S2)
+ Có mối quan hệ tốt và được sự ủng hộ của các cấp chính quyền mạnh mẽ (S3)
Điểm yếu cụ thể:
+ Chất lượng nguồn nhân lực hạn chế (W1)
+ Chính sách Marketing và hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài còn yếu (W2)
+ Mối quan hệ với các quốc gia vẫn còn khá hạn chế (W3)
2.3. Phân tích kết hợp SWOT
Dựa vào kết quả phân tích đánh giá từng nhân tố tạo nên điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức ở phần trên, ta sắp xếp chúng vào ma trận SWOT và phối hợp logíc từng cặp yếu tố để thành phương án chiến lược cụ thể.
Ta sử dụng các điểm mạnh để khai thác cơ hội đầu tư. Ở đây, là dựa vào vị trí địa lý thuận lợi, gần kề thành phố Hà Nội với cơ sở hạ tầng đã được xây dựng tương đối cơ bản. Kết hợp với các yếu tố về công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hợp lý, quản lý xây dựng chặt chẽ, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ thì sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư vào địa bàn tỉnh, khai thác tối đa nhu cầu đầu tư vào khu vực trọng điểm Bắc Bộ đang có xu hướng tăng (S1S2O3).
Vận dụng mối quan hệ tốt được sự ủng hộ của các cấp chính quyền để có thể hưởng được các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư vượt trội, cũng như cho việc thực hiện chính sách này được thuận lợi hơn. Quan hệ tốt này không mang tính thị trường nhưng rõ ràng trong thực tế hiện nay điều này là rất cần thiết tạo ra một cơ chế chính sách ưu đãi hấp dẫn nhà đầu tư một cách nhanh chóng thiết thực (S3O1).
Bảng 3.1: Bảng Ma trận SWOT phân tích kết hợp
Môi trường bên trong
Môi trường bên ngoài
Cơ hội
Chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của tỉnh.
Nhu cầu đầu tư vào khu vực trọng điểm Bắc Bộ có xu hướng tăng.
Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương và phối hợp hỗ trợ của cơ quan liên quan.
Đe dọa
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới hiện nay.
Các tỉnh lân cận có tiềm lực mạnh tạo nên tính cạnh tranh gay gắt.
Môi trường pháp lý còn bất cập và thủ tục hành chính còn rườm rà.
Điểm mạnh
Vị trí địa lý thuận lợi, CSHT KCN tương đối phát triển và có tính đồng bộ.
Đầu tư hợp lý, quản lý chặt chẽ, giá thành đầu tư thấp.
3. Có mối quan hệ tốt và được sự ủng hộ của các cấp chính quyền mạnh mẽ.
Các cặp phối hợp SO
Các cặp phối hợp ST
Điểm yếu
Chất lượng nguồn nhân lực hạn chế.
Chính sách Marketing và hoạt động thu hút đầu tư còn yếu.
Mối quan hệ với các quốc gia còn khá hạn chế trong lĩnh vực đầu tư.
Các cặp phối hợp WO
Các cặp phối hợp WT
3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương
Hoạt động XTĐT hiện nay còn khá mới mẻ đối với Việt Nam nói chung và các tỉnh thành phố trong cả nước nói chung. Hơn nữa, tính chất của công việc luôn luôn đòi hỏi tính năng động cao để phù hợp với nhu cầu luôn luôn thay đổi của nhà đầu tư cũng như là các xu hướng kinh doanh trên thế giới và trong khu vực. Vì vậy, nội dung tổng quát bao hàm các giải pháp chi tiết dưới đây được đưa ra để chuyển biến bản chất công tác XTĐT từ bị động sang chủ động. Điều này có ý nghĩa, công tác XTĐT phải được các cấp có thẩm quyền nhận thức quan trọng và sự cần thiết của nó đối với sự phồn vinh của nền kinh tế. Và từ đó xây dựng các chiến lược, các chính sách phù hợp để các cán bộ XTĐT có thể tiến hành hoạt động XTĐT theo cách của mình hướng các nhà đầu tư vào tỉnh Hải Dương tránh bỏ tình trạng thụ động, chờ các nhà đầu tư đến rồi mới đón tiếp, giới thiệu và chỉ dẫn cho các nhà đầu tư đến các cấp, các ngành và phòng ban khác. Để làm tốt công tác XTĐT trong thời gian tới, tỉnh Hải Dương cần có những giải pháp sau:
3.1. Sẵn sàng về quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất phải dựa trên quy hoạch tổng thể và quy hoạch ngành. Nâng cao chất lượng công tác quản lý và sử dụng đất, sửa đổi, bổ sung một số Quyết định của tỉnh về bàn giao đất, cho thuê, trình tự chấp thuận đầu tư phù hợp với các quy định trong Luật Đất đai 2003. Theo đó, quy định cụ thể về trình tự, thủ tục xử lý, thu hồi đất các dự án vi phạm. Thực hiện chính sách đấu giá đối với các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ canh tác sang kinh doanh, dịch vụ, công nghiệp. Tăng cường việc thu tiền sử dụng đất (một lần) đối với các dự án ngoài KCN – CCN để phòng ngừa tình trạng chuyển nhượng đất các dự án…
3.2. X ây dựng và nâng cao chất lượng chiến lược xúc tiến đầu tư
Về phía nhà nước: cần phải xây dựng một chiến lược XTĐT ở cấp quốc gia mang tính dài hạn để định hướng cho công tác XTĐT tại Hải Dương và các tỉnh thành trong cả nước hoạt động hiệu quả hơn.
Về phía Trung tâm XTĐT: cũng cần phải xây dựng cho mình một chiến lược XTĐT phù hợp với đặc điểm của địa bàn, chiến lược đó phải xác định xem lĩnh vực nào là trọng tâm, quốc gia nào, công ty nào là tiêu điểm để tập trung trong chiến lược XTĐT.
Xây dựng chiến lược trên địa bàn tỉnh:
Thực hiện chiến lược thu hút đầu tư có hiệu quả: kết quả của cuộc điều tra cho thấy nhu cầu cấp thiết là Trung tâm XTĐT thực hiện XTĐT phải áp dụng và thực hiện một số chiến lược XTĐT có hiệu quả. Một chiến lược XTĐT nên thể hiện ít nhất những vấn đề như lĩnh vực, ngành nghề nào là quan trọng trong thời gian ngắn (1-2 năm) và trung hạn (2-3 năm), trọng điểm là ở khu vực địa lý then chốt nào, phương pháp xúc tiến nào sẽ được sử dụng để tiếp cận các công ty và tại sao lựa chọn công ty đó.
Xác định ngành trọng điểm và các nguồn đầu tư tiềm năng: Một chiến lược XTĐT đòi hỏi phải xác định ngành công nghiệp nào, hoạt động nào, quốc gia nào và thậm trí công ty nào là tiêu điểm để tập trung vào. Một khi những trọng điểm đã được xác định, điều quan trọng là phải xác định trong những đoạn thị trường tiềm năng để có thể tiến hành đầu tư. Sự phân đoạn thông thường được sử dụng trong tiếp thị kinh doanh có thể sử dụng trong việc đặt trọng tâm vào nhà đầu tư, theo đó thị trường có thể phân đoạn theo các tiểu chí kinh tế, địa lý, dân số học và tâm lý học. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài các nhân tố kinh tế học và địa lý là nhân tố quan trọng nhất.
Theo kết quả đánh giá ban đầu là cơ quan XTĐT nên chú trọng vào các quốc gia sau:
Bảng 3.2: Cơ cấu các ngành và các quốc gia có nguồn vốn đầu tư
STT
Ngành mục tiêu
Các quốc gia mục tiêu
1
May mặc và dệt
Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore
2
Da giầy/ giầy dép
Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore
3
Điện tử
Nhật Bản, Mỹ, các nước thuộc EU, Hàn Quốc
4
Dầu khí
Mỹ, các nước EU, Malaysia, Nga
5
Chế biến thực phẩm
Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước EU
6
Công nghệ thông tin
Mỹ, Nhật Bản, các nước thuộc EU, Singapore
7
Hóa chất
Mỹ, các nước thuộc EU, Nhật Bản, Hàn Quốc
8
Chế tạo cơ khí
Nhật Bản, Hàn Quốc
Các chiến lược mục tiêu nhằm vào các ngành ưu tiên XTĐT cũng nên được xem xét theo khía cạnh cơ cấu kỹ thuật sản xuất. Ví dụ như cho thấy cơ cấu của các ngành ưu tiên được chia nhỏ ra theo các nhóm sau: sử dụng nhiều vốn, sử dụng nhiều lao động, dựa vào tài nguyên thiên nhiên, dựa vào công nghệ và dựa vào xuất khẩu. Theo kết quả phân tích này có thể đưa ra các chính sách, các biện pháp và các chiến lược tiếp thị đặc trưng của từng ngành được phát triển có xem xét nhu cầu của các ngành đó theo yếu tố như tính cạnh tranh, tiềm năng thị trường và trình độ công nghệ.
3.3. Tăng cường hoạt động tiếp thị địa phương
Tiếp thị địa phương là những hoạt động giới thiệu với các nhà đầu tư, kinh doanh, khách du lịch, khách vãng lai…những cái đặc biệt của địa phương mình mà các địa phương khác dù muốn cũng khó có thể cạnh tranh được hay nói cách khác là tạo ra một hình ảnh tốt đẹp của một địa phương. Nhưng mỗi địa phương khác nhau thì có các cơ hội đầu tư khác nhau. Quy trình tiếp thị địa phương cần phải thực hiện như sau:
Đánh giá thực trạng địa phương
Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu phát triển của địa phương
Thiết kế chiến lược tiếp thị cho địa phương
Hoạt động chương trình thực hiện chiến lược
Thực hiện kiểm soát
Sơ đồ 3.1: Quy trình tiếp thị địa phương của tỉnh Hải Dương
Chiến lược tiếp thị đầu tư cho Hải Dương nổi lên 4 điểm chính như sau:
Quảng bá hình ảnh và tiếng tăm.
Xây dựng, cải thiện và giảm giá các yếu tố cơ sở hạ tầng vật chất.
Hoàn thiện cải cách hành chính
Tạo nguồn nhân lực
Tăng cường tiếp thị cho địa phương bao gồm một số biện pháp sau:
Củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư
Thông qua tăng cường gặp gỡ, tiếp xúc với các nhà đầu tư khoảng 2 lần/năm, lãnh đạo tỉnh nên tổ chức họp với sự tham gia của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch của tỉnh, đại diện Ban quản lý các KCN, CCN, đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư, lãnh đạo Trung tâm XTĐT và đại diện của các công ty nước ngoài đóng góp trên địa bàn tỉnh nhằm lấy ý kiến của các nhà đầu tư cũng như giải đáp các thắc mắc, tháo gỡ những khó khăn cho họ. Để thực hiện tốt điều này tỉnh nên lập một ban hay có thể cử vài người kiêm nhiệm chuyên trách các vấn đề nảy sinh của những dự án từ khi đựơc cấp phép đầu tư cho đến khi dự án đi vào hoạt động sản xuất. Ban này phải hoạt động thường xuyên để các nhà đầu tư có thể lên hệ bất cứ lúc nào mà không gặp khó khăn gì. Đây là điều mà các tỉnh như Bình Dương, Đồng Nai, TP.HCM, Hà Nội làm rất tốt trong thời gian qua và các nhà đầu tư đã tỏ ra hài lòng.
Bên cạnh đó, việc thiết lập một đường dây nóng, đặt hòm thư góp ý kiến, kiến nghị có liên quan tới cá nhân, tổ chức có hành vi gây khó khăn, thiếu trách nhiệm trong giải quyết vấn đề liên quan đến đầu tư, sản xuất kinh doanh giúp lãnh đạo có thêm một kênh thông tin để kịp thời có những biện pháp xử lý và công bố công khai việc làm này.
Qua đây, ban lãnh đạo tỉnh và đặc biệt là đại diện Trung tâm XTĐT cần tranh thủ những cuộc tiếp xúc, gặp gỡ các nhà đầu tư đang làm ăn trên địa bàn để tăng cường mở rộng quy mô dự án đã được cấp phép, tăng đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất.
Việc củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư đang làm ăn trên địa bàn, xem đây là kênh tiếp thị hiệu quả nhất để tiếp thị với các nhà đầu tư tiềm năng.
Nhanh chóng hoàn thiện cơ chế “một cửa liên thông”
Đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng lực cán bộ và của Ban quản lý. Điều này sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian, tiền bạc giảm thiểu phiền hà cho nhà đầu tư. Đặc biệt, chú trọng đến việc đào tạo cán bộ quản lý, quán triệt tư tưởng cho cán bộ còn nặng công tác hành chính đơn thuần mà chưa nắm được rõ quan điểm phục vụ nhà đầu tư theo cơ chế “một cửa”.
Chú trọng công tác giải phóng mặt bằng
Về việc triển khai dự án sau cấp phép đầu tư, khó khăn nhất hiện nay vẫn là vấn đề giải toả đền bù. Đây là điều nhà đầu tư nản lòng khi phải chờ hàng năm trời để triển khai dự án sau cấp phép đầu tư. Hải Dương cần ban hành một vài biện pháp sau đây nhằm chuẩn bị sẵn sàng cho các nhà đầu tư:
Thực hiện giải pháp đổi đất lấy nền nhà cho người dân.
Tạo điều kiện ưu tiên con em của nhiều gia đình trong diện di dời vào làm việc ở những công ty được xây dựng ở đây, góp phần ổn định cuộc sống cho các hộ xung quanh khu vực này.
Có chính sách khen thưởng cho các hộ di dời sớm.
Tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng
Đây là yếu tố căn bản đầu tiên tỉnh cần quan tâm đáp ứng tốt hơn các nhà đầu tư. Mấu chốt vấn đề ở đây vẫn là tập trung vào các vấn đề như giao thông, đi lại, hệ thống cấp điện nước.
Về giao thông: cần tranh thủ nguồn vốn từ bên ngoài, phát huy tối đa nội lực để thu hút vốn và phát triển hệ thống giao thông. Trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay, tỉnh không nên dàn đều mà nên tập trung vào các công trình trọng điểm, đặc biệt là các tuyến đường nối từ KCN, CCN đến trung tâm tỉnh và các vùng lân cận.
Về hệ thống điện: ngoài việc xây dựng thêm các trạm hạ thế trung gian 110/220 kV dẫn đến các doanh nghiệp cần có kế hoạch tách lưới điện KCN, CCN ra khỏi lưới điện quốc gia phục vụ sinh hoạt KCN, CCN nhằm đảm bảo tính ổn định của nguồn điện hoạt động sản xuất kinh doanh tại đây.
Về dịch vụ bưu chính - viễn thông: nhanh chóng phát triển mạng lưới mở thêm các trung tâm bưu chính, khu đô thị mới. Đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực này để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của các nhà đầu tư.
Hỗ trợ tuyển dụng
Để phát huy tối đa ưu thế của lực lượng lao động dồi dào Trung tâm XTĐT chọn một đơn vị hỗ trợ về việc làm đã có kinh nghiệm để tuyển dụng lao động cho tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh khi gặp vấn đề khó khăn về lao động.
3.4. Nâng cao chất lượng tài liệu giới thiệu
Xây dựng hình ảnh Hải Dương ấn tượng qua các tài liệu
Tài liệu xây dựng hình ảnh Hải Dương phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
Tài liệu nên phản ánh những gì mà nhà đầu tư cần tìm kiếm.
Tài liệu phải đảm bảo đúng đắn và trung thực, tránh quảng cáo sai lệch sẽ làm mất nhà đầu tư tiềm năng.
Tài liệu phải nhất quán, tránh để nhà đầu tư hiểu theo nhiều cách khác nhau: thông điệp trên các tài liệu nên mở rộng ngoài phạm vi quảng cáo phản ánh thông qua toàn bộ hoạt động XTĐT.
Chuẩn bị tài liệu giới thiệu, hướng dẫn nhà đầu tư, trang thông tin và bản tin có chất lượng cao.
Các tài liệu giới thiệu mặc dù có sự thâm nhập của các hình thức XTĐT theo công nghệ mới (ví dụ đĩa CD-ROM, mạng Internet…), các tài liệu giới thiệu bằng giấy và các hoạt động của cơ quan vẫn là các công cụ hữu ích bởi chúng chỉ ra trình độ nghiệp vụ và tiêu chuẩn dịch vụ.
Xây dựng hình ảnh ấn tượng qua các tài liệu thì hình ảnh cần thiết phải làm nổi bật như là hình ảnh về cơ hội đầu tư, về sự thông thoáng trong chính sách đưa ra, nguồn nhân lực dồi dào.
Hoạt động quảng bá hình ảnh Hải Dương
Hoạt động quảng bá hình ảnh thông qua các hoạt động sau: xây dựng trang Web XTĐT, tăng cường tổ chức hội thảo hội nghị, tích cực tham gia triển lãm đầu tư, nâng cao chất lượng tài liệu thuyết trình, bảo đảm công tác truyền thông rộng rãi trước và sau hội nghị hội thảo, hợp tác với đài truyền hình, các cơ quan ngôn luận…
Hầu hết các nhà đầu tư không phàn nàn về sự thiếu thông tin mà chủ yếu phàn nàn về chất lượng thông tin. Do đó, cơ quan XTĐT nên xem xét ban hành các tài liệu giới thiệu, các trang thông tin, bản tin để nâng cao hình ảnh của mình và chất lượng dịch vụ.
Trang thông tin điện tử Internet có thể là một công cụ XTĐT rẻ và hiệu quả nhất và các ưu tiên nên dành cho việc thiết kế và duy trì các trang thông tin và bản tin điện tử có chất lượng cao của CQXTĐT.
Những việc cần làm:
Xây dựng giao diện hấp dẫn hơn – khi một trang thông tin điện tử hấp dẫn sẽ hấp dẫn, khuyến khích các nhà đầu tư truy cập. Do đó, việc làm này cũng xem như phương thức xây dựng hình ảnh.
Nâng cao chất lượng các tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền về pháp luật, chính sách và cơ hội đầu tư theo hướng đẩy nhanh tiến độ xây dựng trang Web về đầu tư chính thức của UBND tỉnh và Ban quản lý KCN. Làm video, VCD để tuyên truyền về pháp luật chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư nói chung tại Hải Dương, trong đó, nêu bật những thành tựu đạt được của đầu tư nước ngoài, đưa ra mô hình thành công, điển hình, có sức thuyết phục nhằm thu hút các nhà đầu tư mới.
Nâng cao chất lượng thông tin: một trang thông tin điện tử tốt sẽ khuyến khích những người sử dụng thường xuyên truy cập mà không chỉ một lần. Các nhà đầu tư tiềm năng thường có nhu cầu nhất định về thông tin khi xem xét đầu tư vào một nước.
Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị đầu tư trong nước và ngoài nước. Các cuộc hội thảo, hội nghị về đầu tư cũng là một công cụ XTĐT hữu dụng. Chúng có thể phục vụ cho việc xây dựng hình ảnh cũng như cho các mục tiêu, tiêu điểm rõ nét và phải có kế hoạch kỹ càng. Một cuộc hội thảo tốt đẹp phải dựa trên các yếu tố sau:
+ Quản lý chuyên môn nâng cao (thực hiện bởi một cơ quan hay một nhà tư vấn chuyên nghiệp).
+ Tài liệu thuyết trình và tài liệu hội nghị có chất lượng cao.
+ Chọn đúng người diễn thuyết - tức là người phải có kỹ năng tiếp thị và trình bày tốt.
+ Đảm bảo rằng các bài trình bày của tất cả những người diễn thuyết khớp với chủ đề của hội nghị và chuyền tải cùng một thông điệp.
+ Mời được đội ngũ thính giả có chất lượng cao.
Các nhà đầu tư tiềm năng rất quan tâm đến kinh nghiệm của các nhà đầu tư hiện tại. Việc đưa thêm cơ hội phát biểu của các nhà đầu tư thành công về các dự án của họ vào cuộc hội thảo là một phương tiện rất hữu ích.
3.5. Cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ XTĐT
Yếu tố con người trong XTĐT là quan trọng nhất, người làm XTĐT phải có trình độ, kỹ năng, hiểu được lợi thế kinh tế, thế mạnh của khu vực. Do đó, nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ XTĐT cần phải làm các biện pháp sau đây bao gồm cả đào tạo tại chỗ và đào tạo ở bên ngoài:
- Mở các lớp tập huấn kiến thức về hoạt động đầu tư nói riêng và kỹ năng XTĐT nói chung cho các nhân viên tại trung tâm. Các nhân viên cấp thấp thực hiện các chức năng bình thường cần được đào tạo cơ bản tốt, ví dụ về kỹ năng máy tính, các thủ tục hành, các kỹ năng giao tiếp qua điện thoại…
- Tổ chức các khoá học ngoại ngữ với các trình độ khác nhau dành cho tất cả những người muốn tham dự. Các khoá học này có thể được tổ chức ngay tại nơi làm việc hoặc ở các lớp bên ngoài.
- Nhân viên cần được thông báo về cơ hội có học bổng tham gia các khoá đào tạo cao hơn ở nước ngoài và chỉ nên thông báo các cơ hội đào tạo trong các lĩnh vực thiết thực cho việc cải thiện chất lượng của nhân viên đối với trung tâm.
- Hỗ trợ một phần tiền học của học viên tham dự khoá học về nội dung liên quan đến công việc của trung tâm.
3.6. Thường xuyên giám sát và đánh giá các hoạt động và các kết quả đạt được
Một Trung tâm XTĐT được gọi là thành công chủ yếu được đánh giá thông qua thu hút thêm các nhà đầu tư mới và việc hỗ trợ các dự án đầu tư tốt. Để biết được Trung tâm XTĐT thành công đến đâu thì cần một hệ thống theo dõi và đánh giá hoạt động của trung tâm XTĐT. Trung tâm cần thường xuyên theo dõi và đánh giá hiệu quả của mình để từ đó điều chỉnh hoạt động và rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân mình.
3.7. Khắc phục hạn chế về tài chính trong công tác xúc tiến đầu tư
Hiện tại công tác xúc tiến đầu tư chỉ được tài trợ bởi ngân sách của tỉnh cho hoạt động này hàng năm. Do vậy nguồn kinh phí này rất hạn hẹp. Chính vì vậy, cần phải sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động này một cách hợp lý, tiết kiệm. Khi lựa chọn hình thức và tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư cần phải dự trù trước kinh phí cho hoạt động này.
Tận dụng tối đa nguồn tài trợ kinh phí của các Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia các năm.
Phối hợp với các địa phương lân cận trong hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm giảm bớt kinh phí nhưng vẫn đem lại hiệu quả của hoạt động này.
4. Một số kiến nghị
Hiện nay, trong hoạt động xúc tiến đầu tư còn nhiều vấn đề bất cập xảy ra. Một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay đó là sự phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các tỉnh trong công tác XTĐT. Trong thu hút đầu tư, các địa phương trong khu vực còn thiếu phối hợp, đôi khi cạnh tranh không lành mạnh, nhiều địa phương thi nhau “xé rào”, đưa ra các ưu đãi nhất đối với nhà đầu tư làm thiệt hại lợi thế chung. Hiện nay, mỗi tỉnh, mỗi địa phương làm công tác XTĐT mỗi kiểu, nhiều lúc còn “chen lấn”, “giẫm đạp” lên nhau để lôi kéo các nhà đầu tư gây ra tổn hại và tốn nhiều chi phí. Tình trạng như vậy là vì thiếu một đầu mối điều phối chung nên tình trạng “mạnh ai người nấy làm” còn phổ biến.
Hiện tượng các tỉnh bất hợp tác, chạy theo lợi ích cục bộ, và do vậy dẫn đến một cuộc “chạy đua xuống đáy”. Nếu như khung ưu đãi đầu tư thực sự mang lại lợi ích cho toàn xã hội thì nhà nước nên có những biện pháp chế tài nghiêm minh để đảm bảo rằng địa phương không hợp tác sẽ bị trừng phạt. Tuy nhiên, thiếu chế tài không nguy hiểm bằng việc chế tài không có hiệu lực và bị xem thường. Mặt khác, khi thấy các tỉnh đồng loạt xé rào thì bên cạnh có những biện pháp chế tài cần thiết, cũng cần nghiên cứu kỹ nguyên nhân khiến họ xé rào, hay trái lại nằm ở chính bản thân cái rào.
KẾT LUẬN
Những động thái gần đây của Chính phủ và các công ty của nước ngoài cho thấy Hải Dương đang dần dần trở thành một điểm hấp dẫn đối với nguồn vốn FDI. TP.HCM, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương là những địa phương thành công trong thu hút FDI. Những lợi thế tự nhiên hiện có và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang giúp Hải Dương cải thiện từng ngày môi trường đầu tư theo hướng ngày càng trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Vấn đề còn lại là khiến các nhà đầu tư biết đến Hải Dương với một diện mạo mới, tạo điều kiện cho công tác XTĐT được thực hiện một cách hiệu quả. Xây dựng một chiến lược nhằm XTĐT tạo thuận lợi cho sự thay đổi trong các nội dung XTĐT từ quan tâm đến số lượng sang chú trọng nhiều hơn đến chất lượng đang đặt ra trong hoàn cảnh mới. Chương I giải quyết những vấn đề lý luận chung liên quan đến nội dung của đề án đã làm rõ sự cần thiết phải XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI. Trên cơ sở lý luận, chương II tập trung vào nghiên cứu các hoạt động XTĐT nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thực tiễn, qua đó đưa ra những đánh giá có căn cứ về hoạt động này trên cả hai mặt ưu điểm và hạn chế đồng thời lý giải nguyên nhân của hạn chế này. Từ những lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu đề ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình
Kỹ năng Xúc tiến đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2003, NXB Chính trị quốc gia.
Giáo trình Kinh tế Đầu tư - Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt – TS. Từ Quang Phương – NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007.
Chương trình Xây dựng Chiến lược Thu hút và khuyến khích Đầu tư của Liên Hợp Quốc - Tổ chức ESCAP, 2003.
Tài liệu trên mạng Internet
Các văn bản chính sách
Quyết định số 3149/2002/QĐ-UBND ngày 17/7/2002 của UBND tỉnh Hải Dương Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư v ào c ác khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Quyết định số 3512/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 Quy định một số chính sách ưu đãi đối với dự án trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Luật đầu tư 2005
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2008 - 2015 CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3512/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT
TÊN DỰ ÁN
ĐỊA ĐIỂM
XÂY DỰNG
MỘT SỐ CHỈ TIÊU
(quy hoạch- kiến trúc; đất đai, vốn đầu tư ...)
HÌNH THỨC
ĐẦU TƯ
A - NGÀNH CÔNG NGHIỆP - XÂY DỰNG
1
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng các CCN tỉnh Hải Dương.
Các CCN tại địa bàn các huyện trong tỉnh.
+ Về diện tích, vốn đầu tư trên cơ sở quy hoạch của từng CCN đã được UBND tỉnh phê duyệt, nhà đầu tư có thể lựa chọn từng dự án cụ thể.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm.
100% vốn nước ngoài, liên doanh hoặc trong nước hoặc các hình thức khác.
2
Dự án xây dựng cầu Cậy và đường 394 (đoạn từ Phủ Bình đi Hưng Yên).
Huyện Bình Giang.
+ Cầu dài 200 m; đường dải nhựa rộng 7 m, dài khoảng 5 km.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm.
BOT
3
Dự án xây dựng cầu Tuần Mây và đường dẫn hai đầu cầu.
Huyện Kim Thành.
+ Cầu dài 600 m; đường bê tông dài khoảng 7 km. Vốn 200 tỷ đồng.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm.
BOT
4
Dự án xây dựng Cầu Quang Thanh.
Xã Thanh Bính (Huyện Thanh Hà).
+ Cầu dài 400 m; đường dẫn dài khoảng 2,5 km. Thời hạn chuyển giao: Sau 25 năm.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm
BOT
5
Dự án xây dựng đường 390B kéo dài.
Đoạn từ Ngã Ba Hàng đến xã Tiền Tiến (Huyện Thanh Hà).
+ Đường dải nhựa hoặc bê tông, dài khoảng 7 km.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm
BOT
6
Dự án sản xuất điện tử, điện lạnh.
+ Các KCN.
+ Các CCN: Cao An (Cẩm Giàng); Nguyên Giáp (Tứ kỳ); Đoàn Thượng, Thạch Khôi (Gia Lộc); Thái Học (Bình Giang).
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 50 triệu USD trở lên. Tương đương: 800 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài, liên doanh hoặc 100% vốn trong nước.
7
Dự án sản xuất vật liệu xây dựng mới.
+ Các KCN.
+ Các CCN trên địa bàn huyện Kinh Môn, Thanh Hà, Tứ Kỳ, Ninh Giang, Chí Linh.
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 20 triệu USD trở lên, tương đương: 320 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài; liên doanh hoặc 100% vốn trong nước.
8
Dự án nhà máy sản xuất thuỷ tinh cao cấp.
CCN Văn An I, CCN Chí Minh (huyện Chí Linh).
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 100 triệu USD trở lên, tương đương: 1.600 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài, liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước.
9
Dự án sản xuất vật liệu công nghiệp.
+ Các KCN;
+ Các CCN trên địa bàn tỉnh.
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 10 triệu USD trở lên, tương đương: 160 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài, liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước.
10
Dự án sản xuất và lắp ráp ô tô, thiết bị và máy xây dựng, máy phục vụ ngành nông nghiệp.
+ Các KCN;
+ Các CCN trên địa bàn huyện Thanh Miện, Cẩm Giàng, Ninh Giang, Bình Giang, Tứ Kỳ.
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 30 triệu USD trở lên, tương đương: 480 tỷ VNĐ.
100% vốn nước ngoài; liên doanh hoặc 100% vốn trong nước.
11
Dự án sản xuất các loại động cơ điện, động cơ diezel.
+ Các KCN;
+ Các CCN: An Đồng (Nam Sách); Nguyên Giáp (Tứ Kỳ).
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 10 triệu USD trở lên, tương đương: 160 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài, liên doanh hoặc 100% vốn trong nước.
12
Dự án sản xuất, lắp ráp máy giặt dân dụng và công nghiệp.
+ Các KCN và CCN trong tỉnh do nhà đầu tư lựa chọn.
+ Quy mô: Vốn đầu tư: 10 triệu USD trở lên, tương đương 160 tỷ VNĐ
Do Nhà đầu tư tự lựa chọn.
13
Dự án sản xuất thiết bị chiếu sáng tiết kiệm điện năng.
+ Các KCN và CCN trong tỉnh do nhà đầu tư lựa chọn.
+ Quy mô: Vốn đầu tư 10 triệu USD trở lên, tương đương 160 tỷ VNĐ.
Do Nhà đầu tư tự lựa chọn.
14
Dự án sản xuất và lắp ráp thiết bị nghe, nhìn kỹ thuật số.
+ Các KCN và CCN trong tỉnh do nhà đầu tư lựa chọn.
+ Quy mô: Vốn đầu tư 30 triệu USD trở lên, tương đương 480 tỷ VNĐ.
Do Nhà đầu tư tự lựa chọn.
15
Dự án sản xuất thiết bị công nghệ thông tin.
+ Các KCN và CCN trong tỉnh do nhà đầu tư lựa chọn.
+ Quy mô: Vốn đầu tư 20 triệu USD trở lên, tương đương 320 tỷ VNĐ.
Do Nhà đầu tư tự lựa chọn.
B - NGÀNH DỊCH VỤ- DU LỊCH
B.1 - LĨNH VỰC HẠ TẦNG ĐÔ THỊ, KHÁCH SẠN, DU LỊCH
16
Dự án xây dựng cầu Hàn và Khu đô thị mới Bắc - Nam cầu Hàn.
Khu vực Bắc và Nam cầu Hàn, địa phận thành phố Hải Dương và huyện Nam Sách.
+ Diện tích đất sử dụng:
- Khu đô thị phía Nam: Khoảng 10 ha.
- Khu đô thị phía Bắc: Khoảng 200 ha.
+ Cầu Hàn dài 760 m; đường dài khoảng 10 km.
+ Thời hạn chuyển giao: sau 25 năm.
+ Vốn đầu tư cần thu hút (riêng cơ sở hạ tầng): 100 triệu USD trở lên, tương đương: 1.600 tỷ VNĐ trở lên.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm.
BOT, 100% vốn nước ngoài; liên doanh hoặc 100% vốn trong nước hoặc các hình thức khác.
17
Dự án xây dựng nhà ở, chung cư, văn phòng cho thuê phường Ngọc Châu.
Phường Ngọc Châu, thành phố Hải Dương.
+ Diện tích: 5 ha; cung cấp nhà ở cho khoảng 3.000 người có thu nhập trung bình và thấp. Nhà cao từ 5 tầng trở lên.
BOT, 100% vốn nước ngoài; liên doanh hoặc 100% vốn trong nước hoặc các hình thức khác.
18
Khu dịch vụ thương mại và chung cư cao cấp
Khu nhà máy xay, nhà máy bơm, TP. Hải Dương
+ Diện tích: 7 ha; cung cấp dịch vụ thương mại, văn phòng và căn hộ cho thuê; nhà ở cho người có thu nhập cao. Nhà cao từ 10 tầng trở lên.
BOT, 100% vốn nước ngoài; liên doanh hoặc 100% vốn trong nước hoặc các hình thức khác.
19
Khu chung cư phía Nam cầu Lộ Cương.
Xã Thạch Khôi, TP. Hải Dương và xã Liên Hồng (h. Gia Lộc).
+ Diện tích: 5 ha; cung cấp nhà ở cho người có thu nhập từ trung bình trở lên. Nhà cao từ 15 tầng trở lên.
BOT, vốn nước ngoài; vốn trong nước hoặc các hình thức khác.
20
Dự án khách sạn, dịch vụ, nhà hàng cao cấp tiêu chuẩn 4-5 sao.
Số lượng: 3 dự án.
+ Thành phố Hải Dương 01 cái;
+ Tiền Trung hoặc Lai Khê 01 cái;
+ Thị trấn Lai Cách 01 cái.
+ Quy mô đầu tư: từ 100 phòng trở lên. Vốn đầu tư cần thu hút: Từ 20 triệu USD/khách sạn trở lên, tương đương 320 tỷ đồng/khách sạn.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm
Vốn ngoài nhà nước.
21
Dự án chế biến rác thải.
Số dự án: 2-3 dự án.
Bãi Sói (h. Tứ Kỳ); Huyện Chí Linh; Huyện Cẩm Giàng.
+ Xử lý rác thải đô thị và công nghiệp 150 – 200 tấn/ngày đêm.
+ Vốn đầu tư cần thu hút: Từ 4 triệu USD, tương đương 64 tỷ đồng.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm
Vốn ngoài ngân sách.
22
Dự án xây dựng khu du lịch sinh thái, khách sạn, nhà nghỉ cao cấp, nhà nghỉ dưỡng, nhà dưỡng lão... Bến Tắm, Chí Linh.
Địa phận xã Hoàng Hoa Thám, thị trấn Bến Tắm (huyện Chí Linh)
+ Diện tích đất sử dụng: 2.000 ha. Vốn đầu tư cần thu hút: Từ 1.000 triệu USD trở lên.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm
100% vốn trong hoặc ngoài nước, hoặc liên doanh.
23
Dự án xây dựng Trung tâm thương mại hạng II TP. Hải Dương.
Số 1, Đường Hồng Quang, thành phố Hải Dương (bao gồm khu BHTH và Khách sạn Hoa Hồng).
+ Diện tích đất sử dụng: 1,5-2 ha. Xây dựng toà nhà cao tầng từ 15 tầng trở lên. Vốn đầu tư cần thu hút: 30 triệu USD trở lên.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm
100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài hoặc liên doanh.
B.2 - LĨNH VỰC Y TẾ, GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
24
Dự án sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế.
- Tại các KCN; hoặc các CCN do nhà đầu tư lựa chọn.
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 20 triệu USD trở lên, tương đương: 320 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài, liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trong nước.
25
Dự án xây dựng trung tâm y tế (bệnh viện) chất lượng cao vùng Đồng bằng Bắc bộ.
Địa bàn xã Thạch Khôi, thành phố Hải Dương; xã Tân Trường, huyện Cẩm Giàng…
+ Quy mô đầu tư: 500 giường bệnh.
+ Vốn đầu tư cần thu hút: 50 triệu USD trở lên, tương đương: 800 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài; liên doanh.
26
Dự án sản xuất, lắp ráp thiết bị y tế công nghệ cao.
Số lượng: 01 dự án.
+ Các KCN.
+ Các CCN: Thái Học (Bình Giang); Tứ Cường (Thanh Miện); Nghĩa An, Đồng Tâm (h. Ninh Giang); Nguyên Giáp (Tứ Kỳ)...
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 30 triệu USD trở lên, tương đương: 480 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài, liên doanh hoặc 100% vốn trong nước.
27
Dự án xây dựng khu thể thao
Phía nam cầu Lộ Cương, thuộc xã Thạch Khôi, TP. Hải Dương; xã Liên Hồng, huyện Gia Lộc.
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: Từ 25 triệu USD, tương đương 400 tỷ đồng trở lên.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm.
Vốn kết hợp ngân sách và các nguồn khác.
28
Dự án Khu đào tạo cao đẳng và Đại học.
Phía nam cầu Lộ Cương, thuộc xã Thạch Khôi, TP. Hải Dương; xã Liên Hồng, huyện Gia Lộc.
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: Từ 50 triệu USD, tương đương 800 tỷ đồng trở lên.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm
Vốn kết hợp ngân sách và các nguồn khác.
29
Dự án xây dựng trường Đại học quốc tế Hải Dương.
Số dự án: 03 trường.
Xã Cẩm Điền, xã Tân Trường (Cẩm Giàng); xã Cộng Hoà (Kim Thành); Khu vực xã Đoàn thượng, Lê Lợi, huyện Gia Lộc.
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: Từ 100 triệu USD/trường, tương đương từ 1.600 tỷ đồng.
+ Cơ chế đầu tư:
- Đấu thầu dự án nếu có từ hai nhà đầu tư quan tâm.
- Chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư quan tâm.
100% vốn nước ngoài, liên doanh.
C - NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
30
Dự án chế biến rau quả hộp, nước uống từ rau quả, gia vị.
Số dự án: 01.
+ Tại các KCN; hoặc các CCN: Hồng Lạc, Tiền Tiến (Thanh Hà); Nguyên Giáp (Tứ Kỳ); Đoàn Thượng (Gia Lộc); Cao An, Lai Cách (Cẩm Giàng).
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 5 triệu - 10 triệu USD trở lên, tương đương: 80-160 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài, liên doanh, 100% vốn trong nước.
31
Dự án sản xuất con giống gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
Số dự án: 01.
+ Các CCN: Hồng Lạc, Tiền Tiến (Thanh Hà); Nguyên Giáp (Tứ Kỳ); Đoàn Thượng (Gia Lộc); Tứ Cường (Thanh Miện).
+ Quy mô: Vốn đầu tư cần thu hút: 5 triệu - 10 triệu USD trở lên, tương đương: 80-160 tỷ VNĐ trở lên.
100% vốn nước ngoài, liên doanh, 100% vốn trong nước.
PHỤ LỤC 2
Các Khu công nghiệp của tỉnh Hải Dương
Tên
Tổng diện tích
Địa điểm
Ngành nghề thu hút
Số dự án đầu tư
Số vốn đăng ký
Diện tích đất cho thuê
Tỷ lệ lấp đầy
1. KCN Đại An
433 ha, xây dựng nhà máy 279,64 ha
Thành phố Hải Dương, thị trấn Lai Cách và Cẩm Giàng
Dệt may, giầy da và sản xuất hàng tiêu dùng; sản phẩm nông nghiệp; sản xuất phụ tùng và lắp ráp điện tử; sản xuất sành sứ thuỷ tinh; hàng thủ công mỹ nghệ;…
21 dự án
Trong đó có 20 dự án 100% vốn nước ngoài
222,59 triệu USD
76,795 ha
75,8% (giai đoạn I), 14% (giai đoạn II)
2. KCN Nam Sách
63,93 ha, đất xây dựng nhà máy 44,25 ha
Xã Ái Quốc, xã Nam Đồng, Huyện Nam Sách
Dệt may, giầy da, bao bì, giấy, chế biến nông lâm sản và các ngành nghề khác…
19 dự án trong đó có 15 dự án 100% vốn nước ngoài
201,64 triệu USD
47,821 ha
100%
3. KCN Phúc Điền
87 ha, đất xây dựng nhà máy 58,74 ha
Xã Cẩm Phúc, xã Cẩm Điền, huyện Cẩm Giàng
Gia công, cơ khí, lắp ráp điện tử; dệt may và hàng tiêu dùng, chế biến sản phẩm nông nghiệp; sản xuất hàng thủ công truyền thống,…
25 dự án, trong đó có 23 dự án có vốn nước ngoài
181,45 triệu USD
58,51 ha
99,6%
4. KCN Việt Hoà Kenmark
46,4 ha, đất xây dựng nhà máy 30,99 ha
Xã Việt Hoà, TP Hải Dương
Điện tử, cơ khí, sản xuất hàng tiêu dùng và một số ngành nghề khác
6 dự án đều là dự án 100% vốn nước ngoài
127 triệu USD
8,5 ha
27, 4%
5. KCN Tàu Thuỷ -
Lai Vu
212,89 ha
6. KCN Tân Trường
199,3ha, đất xây dựng nhà máy 131,7 ha
Xã Tân Trường, xã Cẩm Đông, huyện Cẩm Giàng
Công nghệ cơ khí lắp ráp điện tử; chế biến nông, lâm sản; xây dựng vật liệu và sản xuất hàng tiêu dùng
1 dự án là dự án 100% vốn nước ngoài
299,86 triệu USD
45,95 ha
69,5%
7. KCN Phú Thái
72 ha, đất xây dựng nhà máy 245,47 ha
Thị trấn Phú Thái, huyện Kim Thành
Lắp ráp và chế tạo cơ khí, chế biến nông sản thực phẩm, các xí nghiệp dệt may và sản xuất hàng tiêu dùng, da giày,…
8. KCN Cộng Hoà- Chí Linh
357 ha (giai đoạn I)
Huyện Chí Linh
Dự kiến thu hút các ngành nghề như công nghiệp điện tử, tin học, viễn thông, thiết bị điện, công nghệ lắp ráp ôtô xe máy, cơ khí chế tạo…
Đang trong giai đoạn xây dựng
PHỤ LỤC 3
Chính sách ưu đãi đối với dự án trên địa bàn tỉnh Hải Dương
(Theo Quyết định số 3512/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 của UBND tỉnh Hải Dương)
Ưu đãi về đất: Đối với các dự án đầu tư ngoài KCN, nhà đầu tư ứng trước để trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng, sau đó được tỉnh hỗ trợ lại bằng cách trừ vào tiền thuê đất hàng năm.
Thuế nhập khẩu: Thực hiện theo Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 06/12/2005 của Chính phủ) quy định về việc thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, và Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, theo đó:
Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thực hiện theo Nghị định 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, và Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, theo đó:
* Ưu đãi về mức thuế suất
- Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
- Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với các dự án đầu tư vào các KCN.
- Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đói đầu tư.
- Hết thời gian được áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 nói trên, cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.
* Ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế:
- Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư.
- Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
- Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào các KCN.
* Hỗ trợ thủ tục hành chính và giải phóng mặt bằng:
- Đối với dự án trong Khu công nghiệp: Nhà đầu tư được nhận mặt bằng triển khai dự án ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư tại các CCN: Tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng và địa phương có liên quan triển khai công việc giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư trong vòng 40 ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư tỉnh Hải Dương sẽ tư vấn, hỗ trợ các nhà đầu tư về các thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư và triển khai dự án.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XTĐT
Xúc tiến đầu tư
CQXTĐT
Cơ quan xúc tiến đầu tư
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc dân
KCN, CCN
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
KKT
Khu kinh tế
KCX
Khu chế xuất
SXCN
Sản xuất công nghiệp
SX
Sản xuất
SXKD
Sản xuất kinh doanh
XK
Xuất khẩu
EBIC
Trung tâm Thông tin Thương mại Châu Âu
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
IFD
Công ty cổ phần đầu tư tài chính và phát triển
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
VNCI
Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam do USAID (Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ) tài trợ
DANH MỤC BẢNG
Nội dung
Trang
Bảng 1.1
Ưu nhược điểm của công cụ quan hệ cộng đồng
16
Bảng 1.2
Ưu nhược điểm của công cụ quảng cáo
17
Bảng 1.3
Ưu nhược điểm công cụ tham gia triển lãm
17
Bảng 1.4
Ưu nhược điểm của công cụ tham gia vận động đầu tư
18
Bảng 1.5
Ưu nhược điểm của công cụ tổ chức hội thảo
19
Bảng 1.6
Ưu nhược điểm của công cụ hệ thống Internet và thư điện tử
20
Bảng 1.7
Ưu nhược điểm của công cụ sử dụng thư trực tiếp
21
Bảng 2.1
Cơ cấu kinh tế tỉnh Hải Dương
35
Bảng 2.2
Một số nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất tại Hải Dương
44
Bảng 2.3
Các dự án đầu tư vào ngành nông nghiệp
48
Bảng 2.4
Tỷ lệ vốn ĐTNN trong tổng vốn đầu tư xã hội tỉnh Hải Dương
52
Bảng 2.5
Đóng góp của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các năm
52
Bảng 2.6
Đánh giá năng lực và trình độ của đội ngũ nhân lực tại các Cơ quan XTĐT
66
Bảng 3.1
Bảng Ma trận SWOT phân tích kết hợp
71
Bảng 3.2
Cơ cấu các ngành và các quốc gia có nguồn vốn đầu tư
81
DANH MỤC BIỂU
Nội dung
Trang
Biểu 2.1
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Dương qua các năm
42
Biểu 2.2
Cơ cấu các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Dương
45
Biểu 2.3
Cơ cấu đầu tư trực tiếp của tại Hải Dương theo ngành
47
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Nội dung
Trang
Sơ đồ 1.1
Cơ cấu tổ chức của CQXTĐT
6
Sơ đồ 1.2
Nội dung hoạt động XTĐT
7
Sơ đồ 2.1
Trình tự xúc tiến đầu tư tại tỉnh Hải Dương
54
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 4
1. Những lý luận chung về hoạt động xúc tiến đầu tư 4
1.1. Khái niệm về Xúc tiến đầu tư 4
1.2. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tư 5
1.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức của công tác xúc tiến đầu tư 6
1.3.1. Mô hình công tác xúc tiến đầu tư 6
1.3.2. Cơ cấu tổ chức 7
1.4. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư 7
1.4.1. Xây dựng chiến lược về XTĐT 8
1.4.2. Xây dựng hình ảnh 10
1.4.3. Xây dựng quan hệ 11
1.4.4. Lựa chọn mục tiêu và cơ hội đầu tư 13
1.4.5. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư 14
1.4.6. Đánh giá và giám sát công tác xúc tiến đầu tư 14
1.5. Các công cụ chính của hoạt động xúc tiến đầu tư 16
1.5.1. Quan hệ cộng đồng 16
1.5.2. Quảng cáo 17
1.5.3. Tham gia triển lãm 18
1.5.4. Tổ chức tham gia vận động đầu tư 18
1.5.5. Tổ chức hội thảo về cơ hội đầu tư 19
1.5.6. Sử dụng hệ thống Internet và thư điện tử 20
1.5.7. Sử dụng thư trực tiếp 21
1.6. Trình tự thực hiện các hoạt động XTĐT 22
1.6.1. Gửi thư trực tiếp 22
1.6.2. Gọi điện 23
1.6.3. Bài thuyết trình 23
1.6.4.Thăm thực địa 23
1.6.5. Những hoạt động sau chuyến thăm quan 23
1.6.6. Quyết định đầu tư 24
1.6.7. Hỗ trợ nhà đầu triển khai 24
2. Cơ quan thực thi chính sách XTĐT các cấp ở Việt Nam 24
2.1. Cục đầu tư nước ngoài 24
2.2. Trung tâm Xúc tiến đầu tư ba miền và Trung tâm Xúc tiến đầu tư cấp địa phương 25
2.3. Các cơ quan thực thi chính sách XTĐT khác 26
3. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động XTĐT thu hút FDI 26
3.1. Khái niệm FDI và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 26
3.2. Vai trò của FDI tới nước nhận đầu tư 27
3.3. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động XTĐT thu hút FDI 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG 30
1. Vài nét về tỉnh Hải Dương 30
1.1. Đặc điểm tự nhiên 30
1.2. Vị trí địa lý kinh tế - chính trị của tỉnh Hải Dương 31
1.3. Tài nguyên thiên nhiên 31
1.4. Dân số và lao động 33
1.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng 34
1.6. Tình hình kinh tế 36
1.7. Giới thiệu về các khu công nghiệp 38
2. Tình hình thu hút vốn FDI và sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn FDI vào Hải Dương 40
2.1. Tình hình thu hút vốn FDI 40
2.1.1. Tổng quan tình hình thu hút vốn FDI tại Hải Dương 40
2.1.2. Tình hình thu hút FDI theo đối tác đầu tư 42
2.1.3. Tình hình thu hút vốn FDI theo hình thức đầu tư 44
2.1.4. Tình hình thu hút FDI phân theo ngành 45
2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác XTĐT nhằm thu hút FDI vào Hải Dương 48
2.2.1. Tạo hình ảnh tốt đẹp trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài 49
2.2.2. Thu hút vốn và phát huy lợi thế của tỉnh 50
2.2.3. Tạo việc làm, tăng thu ngân sách 51
3. Thực trạng công tác XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương 52
3.1. Khái quát về Trung tâm XTĐT tỉnh Hải Dương 52
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ 52
3.1.2. Cơ cấu tổ chức 54
3.2. Trình tự xúc tiến đầu tư 54
3.3. Nội dung xúc tiến đầu tư 55
3.3.1. Chiến lược, chương trình XTĐT của tỉnh Hải Dương 55
3.3.2. Xây dựng hình ảnh 55
3.3.3. Xây dựng quan hệ đối tác và vận động đầu tư 56
3.3.4. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư 57
3.3.5. Đánh giá và giám sát công tác xúc tiến đầu tư 59
3.4. Công cụ xúc tiến đầu tư 60
3.4.1. Quảng cáo 60
3.4.2. Tham gia triển lãm 60
3.4.3. Tổ chức tham gia vận động đầu tư 60
4. Đánh giá hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương 61
4.1. Những kết quả đạt được 61
4.2. Hạn chế và các nguyên nhân tồn tại 64
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XTĐT NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO HẢI DƯƠNG 69
1. Phương hướng và mục tiêu thu hút FDI và hoạt động XTĐT của tỉnh Hải Dương 69
1.1. Mục tiêu và định hướng thu hút FDI năm 2010 69
1.2. Phương hướng và mục tiêu hoạt động XTĐT của tỉnh Hải Dương 71
2. Mô hình SWOT trong hoạt động XTĐT của tỉnh Hải Dương 72
2.1. Đánh giá về các cơ hội (O) và đe doạ (T) 72
2.2. Đánh giá về điểm mạnh (S), điểm yếu (W) 73
3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương 75
3.1. Sẵn sàng về quy hoạch sử dụng đất 75
3.3. Tăng cường hoạt động tiếp thị địa phương 77
3.4. Nâng cao chất lượng tài liệu giới thiệu 80
3.5. Cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ XTĐT 82
3.6. Thường xuyên giám sát và đánh giá các hoạt động và các kết quả đạt được 83
3.7. Khắc phục hạn chế về tài chính trong công tác xúc tiến đầu tư 83
4. Một số kiến nghị 84
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 87
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương- Thực trạng và giải pháp.DOC