Lương cho nhân viên phục vụ bàn ( 1 bữa tiệc): 100.000 x 7= 700.000
VNĐ
Chi phí cho nhân viên lễ tân : 70.000 x 6 = 420.000 VNĐ
Lương cho bếp trưởng: 500.000 VNĐ
lương cho bếp phụ: 200.000 x 2 = 400.000 VNĐ
Chi phí cho ca sĩ: 300.00 x 2 = 600.000 VNĐ
Chi phí MC (ông già noel và công chúa tuyết): 300.000 x 2 = 600.000VNĐ
Chi phí ban nhạc: 1.000.000 VNĐ
Chi phí trang trí + khăn giấy: 600.000 VNĐ
Chi phí phát tờ rơi : 80.000 x 2 = 160.000 VNĐ
Chi phí nhân viên bảo vệ : 100.000 x 2 = 200.000 VNĐ
Chi phí nhân viên tạp vụ : 100.000 x 2 = 200.000 VNĐ
-> Tổng chi phí liên quan: 4.680.000 VNĐ
33 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2487 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch thiết kế tiệc “dạ tiệc giáng sinh cho người độc thân”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 1
KẾ HOẠCH THIẾT KẾ TIỆC
“DẠ TIỆC GIÁNG SINH CHO NGƯỜI ĐỘC THÂN”
NHÓM TNT
DANH SÁCH NHÓM TNT
STT TÊN LỚP
1 LÊ ĐỖ QUỲNH NGA 36K3.2
2 NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 36K3.2
3 HỒ THỊ NGỌC OANH 36K3.2
4 HỒ THỊ HỒNG PHẤN 36K3.2
5 NGUYỄN HOÀI ĐOAN PHƯƠNG 36K3.2
6 NGUYỄN THỊ THANH TÂM 36K3.2
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 2
NHÀ HÀNG VENUS PALACE
Phần I: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NHÀ HÀNG:
I. Vị trí, không gian:
Venus Palace tọa lạc tại 64 Đường 2/9 thành phố Đà Nẵng. Nhà hàng có diện tích
500m2, có tầng hầm rộng rãi để đỗ xe, là điểm đến thân quen của thực khách địa phương
cũng như du khách trong và ngoài nước.
Nhà hàng được thiết kế 4 tầng với màu trắng tinh khôi. Một phòng tiệc lớn của
Venus Palace có thể chứa tới 400 thực khách, đảm bảo sự thành công cho bất kỳ dự định
nào của bạn! Đặc biệt Venus Palace còn có phòng VIP dành riêng cho cách sự kiện quan
trọng: thương thảo, ký kết hợp đồng, tiếp đối tác.
II. Sứ mệnh, viễn cảnh:
1. Sứ mệnh:
- Tạo dấu ấn khác biệt cho buổi tiệc của bạn.
- Phong cách phục vụ chuyên nghiệp, với đội ngũ nhân viên nhiệt tình sẽ mang
lại sự hài lòng cho khách hàng.
2. Viễn cảnh:
- Trở thành nhà hàng phục vụ tiệc hàng đầu Đà Nẵng
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 3
- Là nơi đầu tiên mà khách hàng nghĩ đến khi có nhu cầu.
3. Logo:
4. Slogan: “ VENUS PALACE_Nơi khởi nguồn của hạnh phúc ”
III. Đặc điểm kinh doanh của nhà hàng:
Với vị trí lý tưởng, không gian thoáng mát sang trọng, hằng năm Venus tổ chức
các sự kiện quan trọng như tiệc cưới, liên hoan, sinh nhật cũng như các chương trình hội
nghị - hội thảo mang phong cách phục vụ chuyên nghiệp đem lại sự thoải mái cho khách
hàng khi sử dụng dịch vụ của Venus.
Hằng năm, nhà hàng không ngừng sáng tạo và nổ lực đem đến cho khách hàng
chất lượng dịch vụ tốt thông qua sự chuyên nghiệp, nhiệt tình chu đáo của nhân viên từ
trang phục đến phong cách phục vụ và thực đơn phong phú thỏa mãn nhu cầu của thực
khách được chế biến bởi đội ngũ đầu bếp chuyên nghiệp.
Để mang lại hình ảnh mới về nhà hàng, sau khi điều tra và nắm bắt nhu cầu khách
hàng, nhân dịp Noel đến Venus sẽ tổ chức buổi dạ tiệc dành cho những khách hàng độc
thân. Khi đến với buổi dạ tiệc này khách hàng có thể được giao lưu, giải trí, gặp gỡ nhiều
bạn bè và đặc biệt còn có thể tìm thấy nửa còn lại của mình.
Phần II: XÁC ĐỊNH THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU:
I. Thị trường tổng thể:
Hoạt động kinh doanh của nhà hàng chúng tôi được xác định sẽ triển khai trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Có nhiều lý do để chúng tôi chọn Đà Nẵng, bởi vì:
Đà Nẵng là một đô thị loại I của đất nước, là vùng kinh tế trọng điểm của miền
Trung, và là cửa ngõ của hành lang kinh tế Đông Tây. Do vậy, đây chính là nơi thuận lợi
để phát triển kinh doanh.
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 4
Cùng với quá trình đô thị hóa, cuộc sống của người dân Đà Nẵng ngày càng
được nâng cao, thu nhập ngày càng nhiều, đây là điều kiện tiên quyết để sử dụng sản
phẩm của nhà hàng.
Thành phố Đà Nẵng được đánh giá là một trong những thành phố có tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất của cả nước với dân số trung bình là 951.7 ( nghìn người ), mật
độ dân số: 740 ( người/km2 ). Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên so với tổng dân số
phân theo địa phương của Đà Nẵng 496,2 nghìn người chiếm 49,8 % năm 2011. Trong
đó, lực lượng lao động phân theo nhóm tuổi từ 25 - 49 là 31503.4 nghìn người chiếm
61.3 %. Đây là độ tuổi có tỉ lệ độc thân cao nhất vì thế thị trường khách của nhà hàng là
rất tiềm năng.
Và một yếu tố đặc biệt quan trọng cho việc thâm nhập này đó là trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng chưa có nhà hàng nào cạnh tranh trực tiếp với chúng tôi trong sản
phẩm “ Dạ tiệc giáng sinh cho người độc thân ”, đây sẽ là điều kiện thuận lợi để triển
khai các hoạt động kinh doanh của nhà hàng.
II. Xác định và phân tích các phân đoạn thị trường:
1. Theo tiêu thức thu nhập:
Thu nhập là yếu tố quan trọng cho việc phân đoạn thị trường,đây là yếu tố quyết
định cho việc sử dụng sản phẩm dịch vụ.Có 3 nhóm thu nhập chính:
Nhóm khách hàng có thu nhập trung bình: là những người có mức thu nhập đa
phần chỉ quan tâm đến những nhu cầu cơ bản của bản thân như: nhu cầu sinh lý, nhu cầu
an toàn…Họ không dư giả nhiều về tài chính để chi trả cho những nhu cầu hưởng thụ
cũng như chưa quan tâm đến những dịch vụ tiệc như thế này.
Nhóm khách hàng có thu nhập khá: là những khách hàng có thu nhập tương
đối, họ quan tâm nhiều hơn đến đời sống tinh thần của mình, đây là nhóm khách hàng có
khả năng sử dụng sản phẩm tiệc của nhà hàng.
Nhóm khách hàng có thu nhập cao: những người thuộc nhóm này thường thoải
mái trong chi tiêu hơn, có khả năng chi trả cho những sở thích cá nhân, họ sẵn sàng chi
Thu nhập Trung bình Khá Cao
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 5
trả cho những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu cá nhân của họ. Đây là nhóm khách
hàng mà nhà hàng hướng đến và muốn thu hút.
2. Theo tiêu thức độ tuổi:
Đầu tiên, nhà hàng chúng tôi hướng đến đối tượng khách hàng là độc thân, và với
tiêu thức này, có 3 nhóm độ tuổi chính:
Độ tuổi 37 tuổi
Nhóm khách hàng dưới 23 tuổi: những người trong độ tuổi này, đa phần còn
phụ thuộc gia đình, đang theo đuổi sự nghiệp học hành, hạn hẹp về tài chính cũng như
thời gian để sử dụng dịch vụ của nhà hàng.
Nhóm khách hàng từ 23 – 37 tuổi: những người trong độ tuổi này phần lớn đã
có quyền tự quyết, có thu nhập tương đối ổn định, thường xuyên chịu những áp lực trong
công việc và cuộc sống. Họ là những người năng động, thích trải nghiệm, thích ứng
nhanh với cái mới…nên rất phù hợp với loại hình tiệc mà nhà hàng cung cấp. Đặc biệt,
đây là độ tuổi có tình trạng độc thân cao nhất, là nhóm đối tượng khách hàng mong muốn
thu hút được.
Nhóm khách hàng từ 37 tuổi trở lên: đa phần những người trong độ tuổi này đã
có một cuộc sống ổn định, họ dành nhiều thời gian cho gia đình và con cái. Đây không
phải là những khách hàng mà nhà hàng hướng đến.
3. Theo tiêu thức lợi ích tìm kiếm:
Với sản phẩm “ Dạ tiệc giáng sinh cho người độc thân ” nhà hàng mong muốn
mang đến cho khách hàng cơ hội được:
Vui chơi, giải trí.
Giao lưu, gặp gỡ thêm nhiều bạn bè.
Tìm kiếm người yêu, một nửa của mình.
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 6
Kết hợp hai tiêu thức thu nhập và độ tuổi chúng tôi có 9 đoạn thị trường:
III. Lựa chọn thị trường mục tiêu:
1. Tiêu chuẩn lựa chọn:
a. Quy mô đoạn thị trường: mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh đều quan tâm đến số
lượng khách hàng đến với doanh nghiệp, nó quyết định việc kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả hay không, đem lại lợi nhuận cao hay thấp.
b. Khả năng sinh lời: mức tăng trưởng là một đặc điểm mong muốn, vì các doanh
nghiệp nói chung đều muốn có mức tiêu thụ và lợi nhuận cao nhất và ngày càng tăng.
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Đánh giá các đoạn thị trường dựa trên thang điểm 5 với 5 là cao nhất và 0 là thấp
nhất, lựa chọn đoạn thị trường có tổng điểm > 7:
TIÊU THỨC
THU NHẬP
TIÊU THỨC ĐỘ TUỔI
< 23 TUỔI
23 – 37 TUỔI
>37 TUỔI
TRUNG BÌNH 1 4 7
KHÁ 2 5 8
CAO 3 6 9
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 7
ĐOẠN THỊ
TRƯỜNG
TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN
TỔNG ĐIỂM
Quy mô Khả năng sinh lợi
1. 2 2 4
2. 2 3 5
3. 1 3 4
4. 4 2 6
5. 5 4 9
6. 4 4 8
7. 4 2 6
8. 4 3 7
9. 4 2 6
Theo đó, nhà hàng chúng tôi sẽ lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu chính là Nhóm
khách hàng có thu nhập khá trở lên trong độ tuổi từ 23 - 37. Ngoài ra, chúng tôi
cũng sẽ quan tâm đến nhóm khách hàng có thu nhập khá trong độ tuổi trên 37.
Phần III: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH TIỆC:
I. Tiến hành và tổ chức và phục vụ tiệc:
1. Một số thông tin chương trình tiệc:
- Tên dạ tiệc: “ Dạ tiệc giáng sinh cho người độc thân ”
- Loại tiệc: tiệc chủ động
- Thời gian: ngày 24 tháng 12 năm 2012
- Thời lượng: từ 18h30 đến 23h00
- Địa điểm: tầng 3 - VENUS PLACE
- Mục đích tiệc: tổ chức tiệc giáng sinh cho người độc thân
- Nhóm thực hiện: phòng kinh doanh – VENUS PLACE
2. Lập kế hoạch phục vụ tiệc:
Mục đích:
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 8
- Mang đến một mùa noel an lành, ấm áp cho khách hàng trong một không gian
sang trọng, lãng mạn.
- Giúp khách hàng giao lưu, gặp gỡ, kết bạn với nhau.
Nội dung kế hoạch:
- Kế hoạch chương trình bữa tiệc: tại nhà hàng chúng tôi, người chịu trách
nhiệm tổ chức tiệc là phó giám đốc nhà hàng. Sau khi thống nhất ý kiến giữa các thành
viên cấp cao trong nhà hàng, chúng tôi đã đề ra kế hoạch chương trình tiệc như sau:
Chương trình tiệc: “ Dạ Hội Giáng Sinh Cho Người Độc Thân ”
Thời
gian
Tiếc mục Nội dung chi tiết Ghi chú
18h30 –
19h00
Đón khách hàng
- Công chúa tuyết đón và phát mảnh
ghép tình yêu cho khách.
Mở những bản
nhạc Noel.
Khách hàng có
thể dùng thức
ăn trên bàn tiệc
19h00 –
19h15
Khai mạc chương
trình
- Ông già noen khai tiệc với rượu vang
- Hát các bài hát mừng giáng sinh
19h15-
19h45
Trò chơi mảnh ghép
tình yêu
- Chia 5 nhóm dựa trên màu trên mảnh
ghép, sau đó các khách hàng trong 5
nhóm này sẽ tìm cặp của mình nhờ sự
khớp với nhau về mảnh ghép và tham
gia trò chơi nặn tượng.
Trò chơi này
với mục đích
giúp khách
hàng bắt cặp
khiêu vũ, tạo
không khí vui
vẻ
19h45- Khiêu vũ - Khách hàng đã bắt cặp ở trò chơi - Trường hợp
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 9
22h00 mảnh ghép sẽ cùng nhau khiêu vũ.
- Trong lúc khiêu vũ, ca sĩ của nhà
hàng sẽ hát đệm cho khách hàng. Ngoài
ra, khách hàng có thể đăng kí hát trong
đêm khiêu vũ
có khách chưa
biết khiêu vũ thì
nhân viên nhà
hàng sẽ giúp
khách.
- Nhà hàng
chuẩn bị ca sĩ.
22h00-
22h30
Bình chọn King &
Queen cho buổi tiệc
- Cặp khiêu vũ đẹp nhất sẽ được nhà
hàng lựa chọn trở thành King & Queen
của bữa tiệc.
Quản lí chung
và nhân viên sẽ
bỏ phiếu chọn
King & Queen.
22h30-
23h00
Tiễn khách
- Chụp hình lưu niệm với ông già noel
và công chúa tuyết
- Tặng móc khóa lưu niệm có in logo
của nhà hàng
Hình lưu niệm
này nhà hàng sẽ
gửi qua
facebook nhà
hàng và qua
email hoặc
facebook cho
khách hàng.
- Lựa chọn MC, ca sĩ, vũ công, dàn nhạc: do đại diện của nhà hàng bố trí và
được sự chấp nhận của công ty.
- Kế hoạch tập dượt chương trình tiệc: nhà hàng sẽ tổ chức tập dượt trước một
ngày, với đầy đủ các công đoạn của quy trình tiệc:
+ Đón khách.
+ Chương trình khai mạc, văn nghệ, trò chơi.....
+ Hệ thống âm thanh, ánh sáng.
Chương trình tiệc cụ thể:
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 10
Nội dung chương trình tiệc như sau:
- Đón tiếp khách: Công chúa tuyết sẽ đón khách cùng 3 nhân viên nữ và 3 nhân
viên nam, họ sẽ mặc đồ đồng phục và phát mảnh ghép tình yêu cho khách.
- Khai mạc chương trình: Ông già noel khai tiệc với rượu vang. Dàn nhạc nhà
hàng sẽ chơi nhạc các bài hát mừng giáng sinh. Ông già Noel và công chúa tuyết sẽ là
MC để dẫn dắt chương trình.
- Trò chơi mảnh ghép tình yêu: lúc đón khách, chúng tôi phát cho mỗi khách
hàng những mảnh ghép tình yêu với mục đích cho khách hàng nam và nữ bắt được cặp
với nhau. Có 5 loại mảnh ghép với 5 màu khác nhau, và mỗi mảnh ghép sẽ được đánh số.
Trò chơi sẽ tìm ra 5 cặp nhanh nhất. Họ là những người có 2 mảnh ghép giống nhau về số
và màu sắc. Những khách hàng chưa tìm được người có mảnh ghép tương ứng, thì họ sẽ
tiếp tục tìm trong lúc 5 cặp tìm được nhanh nhất sẽ lên sân khấu và tham gia trò chơi nặn
tượng. Cặp nào chiến thắng sẽ nhận được một cặp dây chuyền bằng bạc.
- Khiêu vũ: sau khi bắt cặp được với nhau nhờ trò chơi mảnh ghép tình yêu thì
khách hàng sẽ cùng nhau khiêu vũ. Trường hợp khách hàng không biết khiêu vũ sẽ nhờ
bạn nhảy giúp hoặc nhân viên nhà hàng sẽ hỗ trợ. Trong lúc khiêu vũ khách hàng có nhu
cầu có thể lên tham gia vào chương trình ca nhạc. Bên cạnh đó nhà hàng cũng chuẩn bị
ca sĩ hát đệm cho khiêu vũ.
- Bình chọn King & Queen: sau khi khiêu vũ xong thì ban tổ chức sẽ bình chọn
cặp khiêu vũ đẹp nhất và họ sẽ trở thành King & Queen của buổi tiệc. Nhà hàng sẽ tặng
họ một cặp vé xem phim 3D tại MegaStar.
- Tiễn khách: sau khi khách ra về sẽ được tặng móc khóa kỉ niệm có in logo của
nhà hàng. Khách hàng có thể chụp ảnh kỉ niệm với ông già noel và công chúa tuyết. Hình
ảnh này sẽ được đăng lên facebook của nhà hàng đồng thời gửi qua e-mail cho khách.
Kế hoạch về cơ sở vật chất:
- Trang trí phòng tiệc:
+ Bộ phận kỹ thuật chịu trách nhiệm thực hiện trang trí phòng tiệc cho phù hợp
với nội dung chương trình.
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 11
+ Không gian: Dựa trên phối cảnh tại tầng 3 của nhà hàng với sức chứa, sân
khấu bữa tiệc được trang trí theo phong cách chuyên nghiệp với phông nền màu vàng
đồng ấm cúng thể hiện sự sang trọng của buổi tiệc là một sự lựa chọn tuyệt hảo cho bạn.
- Bàn ghế: Nhà hàng sẽ bố trí 14 bộ salon do bộ phận bàn chịu trách nhiệm.
- Dụng cụ ăn uống: Bộ phận bàn chuẩn bị 300 bộ.
- Dụng cụ chế biến món ăn: Có sẵn phù hợp với công suất của nhà hàng và sẽ do
nhà bếp chuẩn bị.
Bàn ghế, dụng cụ ăn uống, chế biến đều sẵn có và đầy đủ nên nhà hàng không cần
trang bị thêm.
Kế hoạch về lao động:
- Xác định số lao động cần thiết để phục vụ tiệc:
+ Bộ phận bàn: sẽ bố trí 3 nhân viên tại bàn để thức ăn và 4 nhân viên phục vụ
rượu và đồ uống cho khách.
+ Bộ phận bếp gồm: một bếp trưởng và 2 bếp phụ, 2 nhân viên sơ chế, 2 nhân
viên phân phối và trình bày sản phẩm phục vụ, 2 nhân viên tạp vụ.
+ 2 nhân viên quản lí chung.
- Kế hoạch cân đối lao động.
+ Tăng ca bộ phận bếp.
+ Điều động nhân viên bộ phận bar qua bộ phận bàn (nếu cần thiết).
- Kế hoạch phân công lao động:
+ Phân công nhiệm vụ và công việc rõ ràng và chi tiết cho các nhân viên của
từng bộ phận, đặc biệt là bộ phận bếp và bàn.
+ Bố trí nhân viên phục vụ tại các vị trí hợp lý để đảm bảo phục vụ khách kịp
thời, chu đáo.
+ Yêu cầu nhân viên phục vụ tuân thủ các quy định về trang phục, về phong
cách phục vụ, tác phong phục vụ.
- Kế hoạch về phòng chống rủi ro:
+ Kiểm tra lại tất cả các thông tin về buổi liên hoan về số lượng người tham
dự, thời gian…
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 12
+ Tổ chức buổi họp nhân viên để phổ biến công việc, và báo cáo về tình hình
công tác chuẩn bị, mọi thứ đã hoàn tất hay chưa.
+ Dự trù dụng cụ ăn uống: 50 bộ dụng cụ ăn
- Phương thức thanh toán: theo phương thức trực tiếp
Kế hoạch thu mua:
+ Hình thức mua:
- Mua theo hình thức bỏ mối và hợp đồng với những hàng hóa, nguyên vật liệu mua
với số lượng lớn.
- Đối với các loại khác như rau củ, quả, trái cây tươi thường mua trực tiếp ngoài chợ
để đảm bảo độ tươi ngon.
+ Lựa chọn nhà cung ứng : theo các tiêu chí sau:
- Nhà cung ứng đều đặn và thường xuyên.
- Có uy tín trên thị trường kịp thời về đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu.
- Giá cả hợp lý.
- Phương thức thanh toán phù hợp.
+ Lựa chọn người chịu trách nhiệm mua: Bếp trưởng chịu trách nhiệm chính cho quá
trình nhập nguyên vật liệu.
- Kiểm tra, quản lý giá cả và chất lượng nguyên vật liệu, thực phẩm: trưởng bộ phận
tiếp nhận nguyên liệu, hàng hóa, vật tư cần cân, đo, đếm để tránh thiếu hụt, loại bỏ những
sản phẩm kém chất lượng như bị vỡ hỏng,ôi thiu,quá hạn sử dụng…, đặc biệt đối với
những nguyên liệu tươi sống như: tôm, cua, cá, thịt…cần kiểm tra kỹ lưỡng trước khi tiếp
nhận. Phải đảm bảo mối liên hệ giữa giá cả và chất lượng của từng nguyên liệu, hàng hóa
hợp lý.
- Quản trị nguyên liệu, hàng hóa, vật tư trong kho: cần yêu cầu nhân viên giữ kho
tuân thủ những quy định của nhà hàng về việc nhập kho, chất, xếp hàng hóa và kiểm tra,
bảo quản hàng hóa,nguyên liệu.
+ Thời điểm mua: tùy theo từng nguyên liệu.
- Nguyên liệu tươi sống: nhập trước một ngày hoặc vào sáng ngày tổ chức tiệc.
- Nguyên liệu khô: có thể nhập trước một tuần hoặc vài ngày trước đó.
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 13
Kế hoạch dự trữ hàng hóa, nguyên vật liệu: đối với những loại hàng hóa,
nguyên vật liệu không thể mua ngay cần có kế hoạch dự trữ bao gồm chuẩn
bị kho, trang thiết bị dự phòng…
Tổ chức các cuộc họp:
- Phó giám đốc tổ chức và điều hành các cuộc họp và giám đốc nhà hàng giám
sát và đưa ra ý kiến.
- Thành phần tham dự là trưởng các bộ phận liên quan: Bàn, bếp, bảo vệ, kinh
doanh.
- Nội dung cuộc họp:
+ Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận.
+ Tổ chức phối hợp giữa các bộ phận.
+ Tổ chức dòng thông tin giữa các bộ phận tránh hiện tượng bị nhiễu lệch
thông tin.
Tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện của từng bộ phận nhằm có
hướng xử lý kịp thời khi có sự cố.
Giám sát công tác chuẩn bị: theo nội dung phân công nhiệm vụ đã được
phân chia từ các buổi họp, những người có trách nhiệm phải tiến hành giám sát, kiểm tra
quá trình chuẩn bị của nhân viên. Cụ thể như sau:
- Trưởng bộ phận tổ chức tiệc : Giám sát tiến độ chuẩn bị buổi tiệc của từng bộ
phận qua hệ thống giám sát đã được phân công
- Người chịu trách nhiệm về chương trình buổi tiệc phải giám sát việc tổng dợt
chương trình từ MC dẫn chương trình, các tiết mục văn nghệ …
- Trưởng bếp: Phải chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra quá trình sơ chế, chế
biến, trình bày các món ăn phục vụ buổi tiệc.
- Trưởng bàn: Giám sát quá trình chuẩn bị của nhân viên trước buổi tiệc, dặn dò
nhân viên phải trình bày lại món ăn và tiếp món trong khi khách tham dự tiệc
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 14
Đến thời điểm trước giờ đón khách, kiểm tra lần cuối mọi khâu chuẩn bị của tất cả
các bộ phận từ khâu trang trí phòng tiệc, đặt bàn, đồng phục nhân viên, phân chia dãy
bàn, bộ phận sơ chế của bộ phận bếp.
Giám sát quá trình phục vụ tiệc:
- Trưởng bộ phận tổ chức tiệc và trưởng các bộ phận liên quan giám sát.
- Đảm bảo dòng thông tin giữa các bộ phận liên quan để tạo sự phối hợp nhịp
nhàng xuyên suốt bữa tiệc. Trong trường hợp này nhà hàng sử dụng thiết bị hỗ trợ ( máy
bộ đàm ) để tạo điều kiện liên lạc được thuận tiện.
Một số yêu cầu cho nhân viên phục vụ:
- Trách nhiệm mang món ăn:
+ Nhân viên phục vụ có trách nhiệm sắp xếp tất cả các món ăn và trình bày lại
trong quá trình phục vụ.
+ Kiểm tra dụng cụ như: mâm, vá, muỗng cán dài.
+ Phải tiếp món ăn khi thức ăn gần hết.
+ Thu dọn những dụng cụ phục vụ đã xong ở bàn tạp.
- Trách nhiệm nước uống:
+ Nhân viên phục vụ thức uống có trách nhiệm bưng bê thức uống mời khách.
+ Phải chia khu vực ra phục vụ khách, tránh trường hợp tập trung một khu vực.
- Trách nhiệm chung khi xong tiệc:
+ Tập trung phân loại và xếp chồng dụng cụ ăn lại rồi thu dọn ngăn nắp.
+ Dĩa, tô lớn dọn trước còn dĩa ,chén, chén chấm nhỏ dọn sau.
+ Tập hợp các dụng cụ bẩn lại để thu dọn chung một lần.
+ Thu gom chai bia, nước và phân loại lại theo két sau đó ghi lại số lượng hàng
đã sử dụng và yêu cầu bên chủ tiệc kiểm tra.
+ Thu xếp bàn ghế cho gọn, quét rác rồi mới lau nhà.
II. Đánh giá tổ chức tiệc:
Đánh giá tổ chức tiệc là một công việc được thực hiện sau khi tiệc được hoàn
thành. Có thể tiệc đó thành công hay không thành công thì việc đánh giá kết quả đạt được
là rất quan trọng, từ đó có thể biết được mức độ thành công của bữa tiệc, mức độ hoàn
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 15
thành nhiệm vụ của từng nhân viên, từng bộ phận cũng như mức độ hài lòng của từng
khách hàng như thế nào. Việc đánh giá tổ chức tiệc làm cơ sở cho việc điều chỉnh các sai
sót sau này, cũng là cơ sở để nhà hàng rút kinh nghiệm, đưa ra các khen thưởng, chế tài
cho các bộ phận và cá nhân. Sau đây là kế hoạch đánh giá tổ chức tiệc, là các tiêu chí và
cách thực hiện việc đánh giá dự kiến sau khi tiệc kết thúc.
Đánh giá sự hài lòng của khách:
Đối tượng: khách hàng
Cách thức đánh giá: đây là những khách hàng tương lai của nhà hàng. Có thể
đánh giá sự hài lòng của khách thông qua phương pháp quan sát cá nhân, giao tiếp cá
nhân hay phát phiếu thăm dò ý kiến…
Các nội dung cần nắm bắt:
- Không gian phòng tiệc: trang trí phòng tiệc, bố trí sân khấu, bàn tiệc, lối di
chuyển, bầu không khí tiệc…
- Chương trình buổi tiệc: người dẫn chương trình, nội dung các tiết mục ca múa
nhạc…
- Thực đơn: sự mới lạ, sự hợp lý trong cơ cấu món ăn, chất lượng chế biến…
- Nhân viên: chuyên môn, sự tận tình, thái độ, thời gian phục vụ…
Đánh giá tình hình thực hiện chi phí: sau khi tiệc kết thúc, tổng kết các chi
phí phát sinh, sau đó hạch toán chi phí, bộ phận kế toán hạch tính tổng các khoản chi phí
phát sinh và đối chiếu với kế hoạch ban đầu, sau đó đánh giá định mức tiêu hao chi phí
nguyên vật liệu so với định mức ban đầu và tiêu hao lao động sống.
Đánh giá về kết quả thực hiện tiệc:
Để đánh giá về kết quả thực hiện tiệc cần phải thống kê, tính toán các chỉ tiêu:
Số lượng khách dự kiến phục vụ, số lượng khách thực tế phục vụ.
Doanh thu tiệc của nhà hàng: giá của một thực khách, tổng doanh thu (doanh
thu từ hàng ăn, doanh thu từ hàng uống ), doanh thu thuần ( tổng doanh thu trừ phần giảm
giá ).
Lãi gộp ( doanh thu thuần trừ đi giá vốn ), lãi trước thuế ( lãi gộp trừ chi phí
hoạt động và công lao động ) và thực lãi ( lãi trước thuế trừ thuế thu nhập ).
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 16
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả việc tổ chức tiệc:
- Số lượng khách dự kiến phục vụ/số lượng khách thực tế phục vụ,
- Giá của mỗi thực khách.
- Doanh thu /chi phí nguyên vật liệu.
- Doanh thu/chi phí lao động.
- Doanh thu/tổng chi phí.
- Lợi nhuận/thực khách.
- Lợi nhuận/tổng chi phí…
Đánh giá tình hình thực hiện của các bộ phận chức danh: các trưởng bộ
phận chịu trách nhiệm báo cáo tình hình hoàn thành nhiệm vụ của mỗi nhân viên trên cơ
sở trách nhiệm của các nhân viên đã được giao trước đó. Dựa trên một số chỉ tiêu như:
thời gian hoàn thành công việc, kết quả công việc đạt được, mức độ hoàn thành, những
kết quả vượt định mức…Đây là một công việc ghi nhận thành tích hoạt động của mọi
người, là cơ sở động viên, khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn.
Phần IV: THỰC ĐƠN VÀ BẢNG GIÁ:
I. Chính sách giá thức ăn, đồ uống:
Phương pháp tính giá: Định giá theo thừa số
P = fC
Trong đó: P: Giá thành
f: hệ số kê lời
C: Chi phí
1. Thực đơn Dạ tiệc của nhà hàng:
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 17
THỰC ĐƠN CHO DẠ TIỆC GIÁNG SINH
STT Tên món ăn
Giá vốn
(VNĐ)
Hệ số
kê lời
Giá bán
(VNĐ)
Hình ảnh
MÓN ĂN CHÍNH
1 Salad Nga 550.000 2 1.100.000
2
Salad rau trộn Đà
Lạt
650.000 2 1.200.000
3 Nem cua bể 1.300.000 1,7 2.210.000
4
Khoai tây nghiền
cuộn pho mai
550.000 2 1.100.000
5
Thịt nguội cuộn
dưa bao tử
1.150.000 1.8 2.070.000
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 18
6
Thịt lợn xiêng
nướng vừng
1.150.000 1,8 2.070.000
7
Cá vược nướng
than hoa
1.500.000 1.6 2.400.000
8
Tôm chiên trái
dừa
1.400.000 1.7 2.380.000
9 Pizza thập cẩm 700.000 2 1.400.000
10 Mỳ Ý bò bằm 650.000 2 1.300.000
11 Bánh mỳ bơ Pháp 450.000 2 900.000
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 19
12 Sò điệp nướng 1.450.000 1,6 2.320.000
13 Tenpura rau củ 550.000 2 1.100.000
14 Chả giò rế hải sản 1.100.000 1.7 1.870.000
15 Gà tây quay 1.650.000 1,6 2.640.000
TỔNG 14.800.000 26.060.000
MÓN ĂN TRÁNG MIỆNG
16 Thạch dâu tây 3.100.000 2.9 8.990.000
17 Trái cây 4 mùa 2.000.000 2.9 5.800.000
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 20
18 Bánh su kem 570.000 3 1.710.000
19 Bánh flan 540.000 3 1.620.000
20 Chè hạt sen 940.000 3 2.820.000
TỔNG 7.150.000 20.940.000
THỰC ĐƠN ĐỒ UỐNG
Đơn vị tính: ly/ đồng
Hệ số kê lời : 3
STT TÊN ĐỒ UỐNG GIÁ VỐN
(VNĐ)
GIÁ BÁN
(VNĐ)
NƯỚC HOA QUẢ
1.
Nước Cam nguyên
chất
375.000 1.125.000
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 21
2.
Nước ép Cà Rốt 240.000 720.000
3.
Nước Bưởi 198.000 594.000
4.
Nước Chanh 150.000 450.000
5.
Nước Chanh Leo 180.000 540.000
6.
Nước Dừa Xiêm 288.000 3.456.000
7.
Nước Ổi 170.000 510.000
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 22
8.
Nước Dứa 360.000 1.080.000
RƯỢU VANG
1.
Vang đỏ 4.250.000 12.750.000
2.
Vang trắng 2.000.000 6.000.000
TỔNG 8.211.000 24.633.000
2. Kế hoạch nguyên vật liệu:
Chuẩn bị nguyên vật liệu:
Gồm nguyên vật liệu tươi sống và nguyên vật liệu khô. Những nguyên liệu này
đảm bảo về số lượng, chất lượng, kích cỡ.
Định lượng nguyên vật liệu cho tiệc:
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 23
THỰC ĐƠN MÓN ĂN
STT Nguyên liệu Khối lượng
Giá vốn cho 1 dv
(VNĐ)
Thành tiền
MÓN ĂN CHÍNH
1 Salad 17 kg 20.000 340.000
2 Thịt bò 16 kg 140.000 2.400.000
3 Cua bể 5 kg 200.000 1.000.000
4 Khoai tây 10 kg 6.000 60.000
5 Bao tử 10 kg 40.000 400.000
6 Thịt lợn 16 kg 80.000 1.280.000
7 Cá vược 9 kg 150.000 1.350.000
8 Tôm 16 kg 100.000 1.600.000
9 Bột mỳ 10 kg 9.000 180.000
10 Phomat 6 kg 95.000 570.000
11 Cà chua 10 kg 8.000 80.000
14 Sữa tươi 6 lít 20.000 120.000
15 Sò điệp 15 kg 70.000 1.050.000
16 Gà tây 14 kg 110.000 1.540.000
17 Bánh mỳ sanwich 25 bao 10.000 250.000
17 Dưa leo 15 kg 8.000 120.000
18 Hành tây 10 kg 8.000 80.000
19 Su hào 14 kg 10.000 140.000
20 Hành tím 7 kg 25.000 175.000
21 Chanh 7 kg 25.000 175.000
22 Rau thơm 9 kg 10.000 90.000
23 ớt chuông 15 kg 20.000 300.000
24 Gia vị 1.500.000
TỔNG 14.800.000
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 24
MÓN TRÁNG MIỆNG
1 Dâu tây 25kg 90.000 2.250.000
2 Sữa chua 5 thùng 170.000 850.000
2 Trái cây 2.000.000
3 Bột mỳ
10 kg
9.000 90.000
4 Sữa tươi 20 lít 20.000 400.000
5 Bơ 2 kg 140.000 280.000
6 Trứng gà 11 kg 30.000 330.000
7 Hạt sen 10 kg 90.000 900.000
8 Đường 5 kg 10.000 50.000
TỔNG 7.150.000
- Tổng giá vốn cho món ăn chính: 14.800.000 VNĐ
- Tổng giá vốn cho món ăn tráng miệng: 7.150.000 VNĐ
Tổng giá bán cho món ăn chính: 26.060.000 VNĐ
Tổng giá bán cho món ăn tráng miệng: 20.940.000 VNĐ
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 25
THỰC ĐƠN ĐỒ UỐNG
STT Nguyên liệu
Khối
lượng
Giá vốn cho
1 đv (VNĐ)
Giá vốn
(VNĐ)
Giá bán
(VNĐ)
1 Cam 25 kg 15.000 375.000 1.125.000
2 Cà Rốt 20 kg 12.000 240.000 720.000
3 Bưởi 18 kg 11.000 198.000 594.000
4 Chanh 6 kg 25.000 150.000 450.000
5 Chanh dây 15 kg 12.000 180.000 540.000
6 Dừa Xiêm 24 trái 12.000 288.000 3.456.000
7 Ổi 17 kg 10.000 170.000 510.000
8 Dứa 24 kg 15.000 360.000 1.080.000
9
Rượu vang
đỏ Bin 555
15 chai 250.000 4.250.000 12.750.000
10
Rượu vang
trắng Masi
10 chai 200.000 2.000.000 6.000.000
Tổng 8.211.000 24.633.000
Tổng giá vốn cho đồ uống: 8.211.000 VNĐ
Hệ số kê lời: 3
Giá bán = giá vốn x hệ số kê lời= 8.211.000 x 3=24.633.000 VNĐ
Phần V: THIẾT KẾ CƠ SỞ VẬT CHẤT – KĨ THUẬT
I. Sảnh tiệc:
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 26
Sảnh tiệc được thiết kế phù hợp với từng phong cách đa dạng của khách hàng. Tất
cả không gian của sảnh đều được thiết kế với tầm nhìn thông thoáng, hệ thống ánh sáng
hài hòa, cùng trang thiết bị âm thanh hiện đại thích hợp cho những dạ tiệc sang trọng.
Phía trước là cổng chào được trang trí cây thông noen và hai nhân viên trong trang
phục ông già noen chào đón khách.
II. Khu vực bên trong:
Chúng tôi thiết kế không gian có sức chứa 250 khách với kích thước 30m x 15m.
Phía trên cùng là sân khấu được trang trí bởi các phông màn sử dụng hình ảnh đặc trưng
của lễ giáng sinh như cây thông, hình nộm tuyết, ông già noel.
Bước vào cửa là bàn tiệc buffet với các loại món ăn, đồ uống phục vụ khách. Quý
khách có thể sử dụng các loại thức ăn, đồ uống trên bàn theo sở thích của từng người.
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 27
Tiếp theo là khu vực dành để khiêu vũ với kích thước 16m x 11m. Dưới sàn nhảy
sẽ có xốp trắng tạo một sân nhảy phủ tuyết trắng.
Sau cùng là khu vực sân khấu được trang trí với cây thông noel và hình nộm tuyết.
Sân khấu cao hơn so với nền nhà 60 cm, so với sàn nhảy là 75 cm.
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 28
Ghi chú: Khi bước vào cửa, trước mặt là Bàn tiệc Buffet.
Bên tay trái là sàn nhảy và sân khấu.
Từ trước đến sau ( tính từ sân khấu ): Sân Khấu, Sàn
nhảy, Bàn tiệc buffet
Từ trái sang phải: Dãy ghế sofa, Sàn nhảy, Dãy ghế sofa
Bản vẽ mặt bằng không gian tổ chức buổi tiệc:
Tổng diện tích: ~ 450m2.
Kích thước về chiều dài và rộng của cơ sở vật chất được ghi trong bản vẽ.
Phần VI: CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG:
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 29
I. Xác định đối tượng truyền thông:
- Đối tượng truyền thông trực tiếp nhắm đến đó chính là khách hàng mục tiêu , họ là
những người trẻ tuổi hoặc trung niên có mức thu nhập vừa và cao. Họ là những người ưa
thích giao lưu và tìm kiếm bạn bè, hơn hết họ là những vũ công tài năng muốn trải
nghiệm các cuộc thi khiêu vũ, họ muốn chinh phục để khẳng định bản thân, tìm kiếm sự
sáng tạo độc đáo, đồng thời gây ấn tượng tốt cho bạn khác phái.
- Khách hàng mục tiêu sẽ là đối tượng truyền thông trực tiếp mà nhà hàng nhắm đến
nhằm xây dựng các chính sách truyền thông hiệu quả. Venus đặc biệt thích hợp với
những người trẻ, có mức thu nhập khá. Họ đặc biệt là những người độc thân rất dễ hội
nhập với xu hướng mới, yêu thích cuộc sống năng động và muốn mở rộng các mối quan
hệ. Đây cũng là đối tượng gặp nhiều áp lực trong cuộc sống, gia đình, công việc…do đó
nhu cầu được thư giãn và tìm thấy ý nghĩa từ cuộc sống của họ cao hơn.
Có hai đối tượng khách hàng mục tiêu mà Venus nhắm đến:
+ Khách hàng hiện hữu: tạo sự tin cậy và cầu nối yêu thương như Venus đã cam
kết.
+ Khách hàng tiềm năng: thu hút lượng khách chú ý đến nhà hàng, thúc đẩy họ chọn
các loại đồ ăn, thức uống mà Venus cung cấp.
- Dạ tiệc giáng sinh cho người độc thân “Dance of love ” thuộc loại tiệc do nhà
hàng chủ động thiết kế chương trình nhằm thu hút khách tại thị tường Đà Nẵng vào
đêm giáng sinh, mang đến cho các khách hàng chưa bị ràng buộc bởi xiềng xích của hôn
nhân một cảm giác ấm cúng và lãng mạn với những người bạn mới.
II. Xác định mục tiêu truyền thông:
- Mong muốn của Venus thu hút khách trong thị trường Đà Nẵng tham gia Dạ tiệc
đạt công suất khai thác 70% ( ứng với 250 khách ).
- Thông qua buổi tiệc, Venus muốn khách hàng thấy được khả năng ẩm thực, cũng
như khả năng sáng tạo, chuyên nghiệp trong công tác thiết kế và tổ chức tiệc.
- Với việc gới thiệu các món ăn, thức uống độc đáo của nhà hàng, hy vọng khách
hàng sẽ quay lại với Venus, và chọn Venus làm điểm đến khi có nhu cầu tổ chức tiệc và
qua đó nâng cao năng suất hoạt động kinh doanh của nhà hàng.
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 30
- Đà Nẵng đang trong thời kì “dân số vàng” do đó khách hàng mục tiêu của Venus
lớn. Ngoài các quận nội thành thì còn có các quận, huyện ngoại thành Cẩm Lệ, Hòa
Vang, Sơn Trà… gây khó khăn trong quá trình truyền thông rộng rãi đến khách hàng.
Bên cạnh đó sự chênh lệch về giới tính cũng ảnh hưởng đến việc tiêu dùng dịch vụ của
Venus.
- Nhà hàng đã xây dựng chương trình hành động gồm 3 giai đoạn chính:
+ Giai đoạn 1: tập trung vào phân khúc thị trường mà Venus hướng đến, giúp
khách hàng thưởng thức ẩm thực trong không gian lãng mạn với những khúc nhạc yêu
của đêm giáng sinh.
+ Giai đoạn 2: Chiếm lĩnh thị trường.
+ Giai đoạn 3: Vượt mặt các đối thủ cạnh tranh
III. Thiết kế thông điệp truyền thông:
Tên chương trình: Dạ tiệc giáng sinh cho người độc thân
Chủ đề tiệc: “Dance of love”
Từ đối tượng truyền thông trên, nội dung thông điệp truyền thông chú trọng đến
các yếu tố độc đáo tạo nên sự hấp dẫn, mới lạ cho khách hàng.
Thông điệp “Dance of love” làm nổi bật những mục đích mà Venus đem đến sự
hài lòng cho khách hàng thông qua Dạ tiệc, dựa trên công tác tổ chức chương trình, cơ
sở vật chất kĩ thuật, nhân viên phục vụ.
IV. Thiết kế phối thức cổ động:
Các công cụ truyền thông được lựa chọn cho Dạ tiệc:
Quảng cáo:
Qua internet trang web của nhà hàng :
In ấn tờ rơi
Xúc tiến bán: Giảm giá 10% cho những khách hàng mua vé theo nhóm 3 người
trở lên.
Các dấu hiệu DN:
Biển hiệu, slogan, logo
Đồng phục của nhân viên
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 31
V. Triển khai phối thức cổ động:
Mục tiêu Thông điệp Phương tiện
Thời điểm
xúc tiến cổ
động
Quảng
cáo
- Thu hút được sự chú
ý của mọi người.
Kết nối yêu
thương
Tờ rơi
- Bắt đầu phát
tờ rơi trước
ngày tổ chức
Dạ tiệc 2 tuần
Xúc tiến
bán
- Thu hút khách hàng
- Giữ chân khách
hàng.
- Khuyến khích khách
hàng sử dụng thường
xuyên
Cơ hội trong
tầm tay
- Giảm giá 10%
cho khách mua
vé theo nhóm 3
người.
- Tặng quà lưu
niệm cho khách
sau buổi tiệc
- Trước và sau
khi khách
hàng ra về
Các dấu
hiệu của
nhà hàng
Giúp khách hàng nhận
biết nhà hàng
Bạn nhận ra
chúng tôi dễ
dàng
- Biển hiệu,
logo, slogan.
- Đồng phục
nhân viên.
Trước và trong
quá trình diễn
ra tiệc
Phương thức giao nhận vé:
Trực tiếp: bán vé ngay tại nhà hàng, gặp nhân viên kinh doanh Thanh
Tâm.
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 32
Gián tiếp: khách hàng đăng kí qua trang web của công ty hoặc gọi điện
cho nhân viên kinh doanh Hồng Phấn :01288.60.6277,khách hàng sẽ
được giao vé tận nhà và thanh toán qua nhân viên giao vé.
VI. Ngân sách cho truyền thông:
1. In ấn tờ rơi:
Số lượng: 800 tờ.
Thành tiền: 800 x 1000 = 800.000 VNĐ
2. Quà tặng:
Dây chuyền:
Số lượng: 1 cặp
Thành tiền: 300.000 VNĐ
Móc khóa:
Số lượng: 250
Thành tiền: 250 x 8.000 = 2.000.000 VNĐ
Vé xem phim 3D tại Megastar:
Số lượng: 1 cặp
Thành tiền: 240.000 VNĐ
Tổng chi phí: 800.000 + 2.000.000 + 300.000 + 240.000 = 3.340.000
VII. Quản trị tài chính:
- Số lượng khách: 250
- Tổng giá vốn của thức ăn và đồ uống:
14.800.000 +7.150.000 + 8.211.000 = 30.161.000VNĐ
- Tổng giá bán của thức ăn và đồ uống:
26.060.000 + 20.940.000 + 24.633.000 = 71.633.000 VNĐ
- Tổng chi phí cho truyền thông: 3.340.000 VNĐ
- Chi phí liên quan
Quản trị kinh doanh nhà hàng GVHD: Nguyễn Thị Hải Đường
Nhóm TNT Trang 33
Lương cho nhân viên phục vụ bàn ( 1 bữa tiệc): 100.000 x 7= 700.000
VNĐ
Chi phí cho nhân viên lễ tân : 70.000 x 6 = 420.000 VNĐ
Lương cho bếp trưởng: 500.000 VNĐ
lương cho bếp phụ: 200.000 x 2 = 400.000 VNĐ
Chi phí cho ca sĩ: 300.00 x 2 = 600.000 VNĐ
Chi phí MC (ông già noel và công chúa tuyết): 300.000 x 2 = 600.000VNĐ
Chi phí ban nhạc: 1.000.000 VNĐ
Chi phí trang trí + khăn giấy: 600.000 VNĐ
Chi phí phát tờ rơi : 80.000 x 2 = 160.000 VNĐ
Chi phí nhân viên bảo vệ : 100.000 x 2 = 200.000 VNĐ
Chi phí nhân viên tạp vụ : 100.000 x 2 = 200.000 VNĐ
Tổng chi phí liên quan: 4.680.000 VNĐ
Tổng giá vốn:
Tổng giá vốn:
= Tổng giá vốn của thức ăn và đồ uống + Tổng chi phí cho truyền thông + Tổng chi phí liên
quan
30.161.000 + 3.340.000 + 4.680.000 = 38.181.000 VNĐ
- Giá vé cho 1 khách: (71.633.000 + 3.340.000 + 4.680.000)/ 250 = 318.612VNĐ
GIÁ VÉ CUỐI CÙNG : 320.00 VNĐ
Doanh thu
Doanh thu: 320.000 x 250 = 80.000.00 VNĐ
Lợi nhuận
Lợi nhuận = Doanh thu – Giá vốn
Lợi nhuận = 80.000.000 - 38.181.000 = 41.819.000 VNĐ
Nhận xét: Bữa tiệc hoàn thành với lợi nhuận 41.819.000 VNĐ chưa tính chi phí tiền
nước, với kế hoạch chuẩn bị khá chu đáo và tỉ mỉ, cùng với chương trình tiệc vô cùng hấp
dẫn và những món ăn ngon thể hiện được đẳng cấp của nhà hàng, chúng tôi hy vọng
khách hàng sẽ lựa chọn chương trình tiệc thú vị và đầy hấp dẫn này để có một mùa Giáng
sinh thật ý nghĩa..!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ti_tnt_273.pdf