LỜI NÓI ĐẦU
Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, để tồn tại và phát triển.
Các doanh nghiệp sản xuất với vai trò là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội đã, đang và sẽ phải đối mặt với sự biến động của nền kinh tế trong nước và quốc tế, sự linh hoạt của nền kinh tế thị trường, trong môi trường cạnh tranh sâu sắc và rộng lớn không chỉ về chất lượng, mẫu mã sản phẩm mà còn về giá cả sản phẩm. Chính vì vậy, mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí sản xuất (CPSX), hạ giá thành sản phẩm (GTSP), nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, tạo được sức hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường.
GTSP với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc kế toán giá thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình kế toán ở các doanh nghiệp, là căn cứ để tổ chức công tác phân tích và quản lý GTSP ở các doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp liên doanh, Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel đã nắm bắt nhanh nhạy sự vận hành của cơ chế thị trường, nhận thức rõ vai trò của chỉ tiêu GTSP trong quá trình quản lý kinh tế ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó Công ty quan tâm và coi trọng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP cũng như công tác phân tích hoạt động kinh tế mà một trong những nội dung đó là phân tích GTSP.
Đặc biệt, những năm gần đây, Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel luôn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của nền kinh tế. Được thực tập tại Công ty là một vinh dự lớn của cá nhân Tôi. Trong quá trình thực tập tại Phòng Kế toán của công ty, được Ban lãnh đạo, các anh, chị Phòng Tổ chức hành chính và Phòng Kế Toán giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi để học hỏi những kiến thức thực tiễn, Tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GỒM 3 PHẦN
Phần I : Tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel
Phần II : Thực tế kế toán nghiệp vụ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel
Phần III : Nhận xét và đánh giá đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ và tính giá thành sản phẩm trong công ty Tráh nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: TÌM HIỂU VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ DAEWOO HANEL 3
1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 3
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 5
PHẦN 2: THỰC TẾ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ DAEWOO HANEL 8
2.1. Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 8
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất: 8
2.1.2 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất : 9
2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 28
2.2.1. Kế toán nguyên Vật liệu trực tiếp sản xuất 28
2.2.2.Kế toán tổng hợp nhân công trực tiếp sản xuất 32
2.2.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung: 35
2.2.4 . Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 39
2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel. 39
2.3.1. Kỳ tính giá thành sản phẩm. 39
2.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel 41
2.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo hanel. 41
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐƯA RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ DEAWOO HANEL 45
3.1 Nhận xét đánh giá về thực tế nghiệp vụ kế toán 45
3.1.1 Những Ưu điểm 45
3.1.2 Những nhược điểm 47
3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ DAEWOO HANEL 48
KẾT LUẬN 51
53 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3821 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KPCĐ trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung : Gồm các chi phí dùng chung cho quá trình sản xuất gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao và sửa chữa lớn TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện, nước, điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền khác.
Tại phòng kế toán, sau khi các chứng từ gốc do nhân viên thông kê tại các nhà máy gửi lên, kế toán viên có nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu các chứng từ có đầy đủ, số liệu có chính xác và hợp lý ... sẽ tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định gắn liền với các đặc điểm cụ thể về quy trình công nghệ, đặc điểm về sản xuất sản phẩm... Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí tại Công ty trách nhiệm Hữu hạn điện tử Daewoo Hanel là tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm theo từng kỳ hạch toán ( thường là tháng)
Công ty tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Việc lựa chọn phương pháp này đã giúp Công ty phát huy tính chính xác của thông tin kế toán, để đáp ứng nguyên tắc tính đúng , tính đủ chi phí và đồng thời khẳng định được tính khoa học trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Do thời gian thực tập có hạn nên trong chuyên đề này tôi chủ yếu đi sâu vào việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy Tủ lạnh trong tháng 10 năm 2006.
2.1.2 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất :
2.1.2.1. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất Nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Nguyên vật liệu sử dụng trong công ty gồm nhiều loại khác nhau và được phân chia chi tiết
+ Vật liệu chính :Nguyên vật liệu dùng cho Tủ lạnh :Tôn vỏ tủ, nhựa ruột tủ , ống đồng, máy nén, gioăng tủ ...
+ Vật liệu phụ: Vít , băng dính, hộp đựng đá...
+ Vật liệu khác : găng tay, vải lau tủ, bột lau tủ...
Kế toán theo dõi nguyên vật liệu trên TK 152 và được chi tiết theo từng loại khi nhập và xuất dùng cho sản xuất sản phẩm
TK 1521 : Nguyên vật liệu chính
Trong đó : TK 1521101 : NVL chính xuất cho sản xuất sản phẩm Tủ lạnh 140 lít
TK 1521201 : NVL chính xuất cho sản xuất sản phẩm Tủ lạnh 180 lít
TK 1522 : Nguyên vật liệu Phụ
Trong đó : TK 1522101 : NVL phụ xuất cho sản xuất sản phẩm Tủ lạnh 140 lít
TK 1522201 : NVL phụ xuất cho sản xuất sản phẩm Tủ lạnh 180 lít
TK 1523 : Nguyên vật liệu khác
Trong đó : TK 1523101 : NVL khác xuất cho sản xuất sản phẩm Tủ lạnh 140 lít
TK 1523201: NVL khác xuất cho sản xuất sản phẩm Tủ lạnh 140 lít
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 và chi tiét theo từng đối tượng sử dụng như sau
- TK 621101: Chi phí NVL trực tiếp cho sản phẩm tủ lạnh 140 lít
- TK 621201: Chi phí NVL trực tiếp cho sản phẩm tủ lạnh 180 lít
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty được xác định gắn liền với các đặc điểm cụ thể về quy trình công nghệ, đặc điểm về sản xuất sản phẩm…Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty DEHACO là tập hợp riêng cho từng mặt hàng, từng loại sản phẩm theo từng kỳ hạch toán (thường là tháng).
Công ty hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Việc lựa chọn phương pháp này đã giúp Công ty phát huy được tính chính xác của thông tin kế toán, đáp ứng được nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí và đồng thời khẳng định được tính khoa học trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Giá trị Nguyên vật liệu nhập kho = Giá mua + Chi phí thu mua.
Trích số liệu tháng 07 năm 2008 tại nhà máy sản xuất Tủ lạnh.
Trích phiếu nhập hàng tháng 07 năm 2008 tại kho vật liệu của nhà máy Tủ lạnh.
Công ty DEHACO
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 thỏng 07 năm 2008
Mẫu số 01 – VT
Theo QĐ: 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính
Nợ TK 152
Cú TK 331
Số: 31
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Tiến Hựng
Địa chỉ: Công ty DEHACO.
Theo HĐ số BRDHK060923K01
Nhập tại kho: kho vật liệu của nhà máy Tủ lạnh
ĐVT: Đồng
Số TT
Tờn nhón hiệu, quy cỏch sản phẩm, chất lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Mó số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yờu cầu
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Tôn vỏ tủ
Tấm
5.990
5.990
112.057
671.221.430
2
Ống đồng
Kg
9.700
9.700
69.806
418.137.940
3
Máy nén
Chiếc
5.995
5.995
381.929
2.287.754.710
4
Nhựa ruột tủ
Kg
6.570
6.570
23.213
139.045.870
5
Hoá chất
Kg
6.020
6.020
37.074
222.073.260
Cộng
3.738.233.210
Tổng số tiền viết bằng chữ: Ba tỷ. bảy trăm ba mươi tỏm triệu, hai trăm ba mươi ba nghỡn, hai trăm mươi đồng./.
Kèm theo chứng từ gốc: 01 hoá đơn GTGT,
Ngày 03 thỏng 07 năm 2008
Phụ trỏch cung tiờu
(Ký, họ tờn)
Người giao hàng
(Ký, họ tờn)
Thủ kho
(Ký, họ tờn)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tờn)
Giám đốc
(Ký, họ tờn)
Sau khi kiểm tra tính chính xác và hợp lệ của chứng từ, báo cáo sử dụng vật liệu của các nhà máy, kế toán tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho và tính chi phí nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm.
Giá thực tế xuất kho của nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ tại Công ty được tính theo phương pháp “ Bình quân gia quyền ”.
Đơn giá thực tế bình quân của NVL trong kỳ
Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
Giá trị NVL nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ
+
=
Số lượng NVL nhập kho trong kỳ
+
Trường hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà dùng ngay cho sản xuất sản phẩm, kế toán căn cứ trị giá mua và chi phí vận chuyển bốc dỡ (nếu có) tính ra đơn giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng theo công thức sau
Giá thực tế NVL xuất trực tiếp trong kỳ
Đơn giá thực tế NVL dùng ngay trong kỳ
Số lượng NVL xuất dùng trực tiếp trong kỳ
=
x
Đơn giá thực tế của NVL
xuất dùng ngay trong kỳ
Đơn giá thực tế NVL trên hoá đơn
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
Số lượng NVL mua xuất dùng ngay
+
=
Công ty DEHACO
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 11 thỏng 07 năm 2008
Mẫu số 02 – VT
Theo QĐ: 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính
Nợ TK 621
Cú TK 152
Số: 15
Họ tờn người giao hàng : Nguyễn Quốc Nam
Địa chỉ : Dây chuyền lắp ráp tủ lạnh
Xuất tại kho : kho vật liệu của nhà máy Tủ lạnh.
ĐVT: Đồng
Số TT
Tờn nhón hiệu, quy cỏch sản phẩm, chất lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Mó số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yờu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Tôn vỏ tủ
Tấm
5.025
5.025
115.397
691.228.030
2
Ống đồng
Kg
5.960
5.960
74.816
448.147.840
3
Máy nén
Chiếc
5.990
5.990
395.289
2.367.781.110
4
Nhựa ruột tủ
Kg
4.792
4.792
69.138
414.136.620
5
Hoá chất
Kg
1.998
1.998
48.430
290.095.700
Cộng
4.211.389.300
Tổng số tiền viết bằng chữ: Bốn tỷ, hai trăm mười một triệu, ba trăm tỏm mươi chớn nghỡn, ba trăm đồng ./.
Kốm theo chứng từ gốc:
Ngày 11 thỏng 07 năm 2008
Phụ trỏch cung tiờu
(Ký, họ tờn)
Người giao hàng
(Ký, họ tờn)
Thủ kho
(Ký, họ tờn)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tờn)
Giám đốc
(Ký, họ tờn)
Với các sản phẩm khác, khi xuất nguyên vật liệu cũng lập phiếu xuất kho tương tự.
Sau khi đối chiếu các chứng từ xuất nguyên vật liệu, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu theo từng sản phẩm, theo yêu cầu định mức yêu cầu phân xưởng lắp ráp.
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ NGUYấN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Thỏng 07 năm 2008
Đơn vị tớnh: VNĐ
Tờn SP
NVL Chớnh
NVL phụ
NVL khỏc
Cộng
Tủ lạnh 140 lớt
3.359.326.576
1.679.663.288
559.887.874
5.598.877.738
Tủ lạnh 180 lớt
3.060.112.175
1530.056.171
510.018.668
5.100.187.014
Cộng
6.419.438.751
3.209.719.459
1.069.906.542
10.699.064.752
Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu trên kế toán tổng hợp mở sổ chi tiết tài khoản 621 cho từng loại sản phẩm, Kế toán vào sổ chi tiết TK 621 cho sản phẩm tủ lạnh 140 lít
SỔ CHI TIẾT TK 621
Thỏng 07 năm 2008
Sản phẩm: Tủ lạnh 140 lớt
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Cú
Chi phớ NVL chớnh
1521101
3.359.326.576
Chi phớ NVL phụ
1522101
1.679.663.288
Chi phớ khỏc
1523101
559.887.874
Kết chuyển sang TK 154
5.598.877.738
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
Kế toán vào sổ chi tiết TK 621 cho sản phẩm tủ lạnh 180 lít
SỔ CHI TIẾT TK 621
Thỏng 07 năm 2008
Sản phẩm: Tủ lạnh 180 lớt
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Cú
Chi phớ NVL chớnh
1521101
3.060.112.175
Chi phớ NVL phụ
1522101
1.530.056.171
Chi phớ khỏc
1523101
510.018.668
Kết chuyển sang TK 154
5.100.187.014
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
2.1.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như : tiền lương và phụ cấp lương, tiền ăn ca các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương theo chế độ quy định.
Tất cả các nhà máy sản xuất trong Công ty đều sản xuất trên dây chuyền vì vậy Công ty không bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán mà tổ chức toàn Công ty nghỉ phép vào một số ngày nhất định theo lịch của Công ty. Thực tế tại Công ty, kế toán không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép mà Công ty nghỉ phép kỳ nào thì hạch toán trực tiếp vào kỳ đó.
Hình thức trả lương áp dụng tại Công ty hiện nay được chia thành hai hình thức:
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: trả lương theo cấp bậc và tiền công bình quân /1ngày / 1 năm. Tiền lương bình quân 1 ngày của công nhân không thay đổi trong 1 năm.
Đối với bộ phận gián tiếp (gồm nhân viên quản lý tại các nhà máy và nhân viên phòng ban) trả lương theo cấp bậc và tiền lương bình quân / 1ngày/ 1 tháng. Tiền lương bình quân 1 ngày của nhân viên có sự thay đổi giữa các tháng.
Kế toán theo dõi chi phí nhân công trực tiếp trên TK 622 và được mở chi tiết theo từng đối tượng:
TK 622101: Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm Tủ lạnh 140 lít
TK 622201: Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm Tủ lạnh 180 lít
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công: các xưởng sản xuất. phòng ban gửi lên. Bộ phận nhân sự tính toán lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương cho công nhân, nhân viên. Bộ phận nhân sự gửi bảng lương cho phòng kế toán để tập hợp các khoản chi phí của công nhân trực tiếp sản xuất vào đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm cuối tháng.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
Tổng số lương phải trả = S ĐGi x Ti
Trong đó: i là thứ tự số công nhân sản xuất.
ĐGi là đơn giá lương 1 ngày của công nhân sản xuất thứ i.
Ti là số ngày làm việc trong tháng.
* Số liệu tại nhà máy Tủ lạnh tháng 07 năm 2008.
Do quy trình sản xuất sản phẩm của nhà máy Tủ lạnh là sản xuất trên dây chuyền nên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được tính chung cho tổng số sản phẩm. Cuối tháng, căn cứ trên kết quả sản xuất để tính đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm
Đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sp
=
Tổng số sp hoàn thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số lương phải trả của CN sx trong tháng
Từ đơn giá tiền lương, kế toán tính ra số tiền lương phải trả của công nhân sản xuất cho từng loại sản phẩm.
Tại Công ty, kế toán chi phí trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất theo tỷ lệ quy định hiện hành. Sau đó phân bổ các khoản trích này theo tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất:
Tỷ lệ phân bổ của loại sp i
=
Tổng số tiền lương phải trả của CN sx trong tháng
Tiền lương CN sx của sp loại i
X 100%
Cụ thể:
Tổng số sản phẩm hoàn thành của 2 loại sản phẩm trong tháng: 5990 sp.
Tổng số lương phải trả của công nhân sx trong tháng: 182.190.103 đồng.
Đơn giỏ tiền lương cho 1 đơn vị sp
=
182.190.988
=
30.416 đ/sp
5.990
BẢNG TÍNH LƯƠNG TRÍCH VÀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Thỏng 07 năm 2008
ĐVT: VNĐ
Tờn SP
Đơn giỏ
Số lượng hoàn thành
Thành tiền
Tủ lạnh 140 lớt
30.416
3.445
104.782.121
Tủ lạnh 180 lớt
30.416
2.545
77.407.982
Cộng
182.190.103
Tổng số lương cấp bậc của công nhân sản xuất trong tháng: 182.190.103 đồng
Trích các khoản theo lương của công nhân sản xuất theo tỷ lệ quy định:
Trích quỹ BHXH: 182.190.103 x 15% = 27.328.515 đồng
Trích quỹ BHYT: 182.190.103 x 2% = 3.643.802 đồng
Trích quỹ BHYT: 182.190.103 x 2% = 3.643.802 đồng
Căn cứ vào tiêu thức phân bổ, kế toán tính ra tỷ lệ phân bổ các khoản trích trên cho từng sản phẩm.
Tương tự, tính được tỷ lệ phân bổ cho sp Tủ lạnh 140 lít là 57.51% và tỷ lệ phân bổ cho sp Tủ lạnh 180 lít là 42.49%.
Chi phí BHXH trích cho sp Tủ lạnh140 lít =27.328.715 x 57.51% = 5.716.744 đồng
Chi phí BHYT trích cho sp Tủ lạnh140 lít = 3.643.940 x 57.51% = 2.095.630 đồng
Chi phí KPCĐ trích cho sp Tủ lạnh140 lít = 3.643.940 x 57.51% = 2.095.630 đồng
Tương tự, tiến hành phân bổ cho các sản phẩm còn lại.
Tỷ lệ phân bố cho sp lạnh 140 lớt
=
104.782.121
=
57.51%
182.190.103
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tháng 07 năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Tờn SP
Tiền lương
BHXH
BHYT
KPCĐ
Cộng
Tủ lạnh 140 lớt
104.782.121
15.717.272
2.095.683
2.095.683
124.690.859
Tủ lạnh 180 lớt
77.407.982
11.611.243
1.548.257
1.548.257
92.115.839
Cộng
182.190.103
27.328.515
3.643.940
3.643.940
216.806.698
Từ các chứng từ và bảng phân bổ trên, kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 622 theo dõi chi phí nhân công trực tiếp sản xuất theo từng sản phẩm.
SỔ CHI TIẾT TK 622
Thỏng 07 năm 2008
Sản phẩm: Tủ lạnh 140 lớt
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Cú
Chi phớ tiền lương CNsx
334
104.782.121
Trớch BHXH
3383
15.717.272
Trớch BHYT
3383
2.095.683
Trớch KPCĐ
3382
2.095.683
Kết chuyển sang TK 154
124.690.859
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
SỔ CHI TIẾT TK 622
Thỏng 07 năm 2008
Sản phẩm: Tủ lạnh 180 lớt
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Cú
Chi phớ tiền lương CNsx
334
77.407.982
Trớch BHXH
3383
11.611.243
Trớch BHYT
3383
1.548.257
Trớch KPCĐ
3382
1.548.257
Kết chuyển sang TK 154
92.115.839
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
2.1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung tại Công ty gồm tất cả các khoản chi có tính chất phục vụ và quản lý tại các bộ phận sản xuất. Cụ thể là các khoản chi phí nhân viên quản lý tại nhà máy, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác tại nhà máy.
Kế toán Công ty theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung trên TK 627 và tài khoản này được mở chi tiết theo yếu tố chi phí và từng đối tượng chịu chi phí cụ thể.
TK 6271: Chi phí nhân viên gián tiếp.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Chi tiết cho từng sản phẩm: 101: Tủ lạnh 140 lít ; 201:Tủ lạnh 180 lít .
Tập hợp chi phí sản xuất chung tại Công ty gồm các khoản sau: (số liệu tháng 07 năm 2006 tại nhà máy Tủ lạnh ):
* Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
Quỹ lương cấp bậc của nhân viên phân xưởng: 51.277.019 đồng
Quỹ lương phải trả của nhân viên phân xưởng: 61.405.065 đồng
+ Trích BHXH: 51.277.019 x 15% = 7.691.552 đồng
+ Trích BHYT: 51.277.019 x 2% = 1.228.101 đồng
+ Trích KPCĐ: 51.277.019 x 2% = 1.228.101 đồng
* Chi phí vật liệu: là những khoản chi phí về vật liệu dùng cho phân xưởng sản xuất như : vật liệu điện, bảo hộ lao động. Kế toán Công ty mở sổ theo dõi đơn giá, số lượng nhập - xuất - tồn cho từng loại vật liệu.
* Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: Tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel, công cụ dụng cụ bao gồm: đồ dùng văn phòng, kìm, mỏ hàn. Tuy nhiên việc hạch toán công cụ, dụng cụ tại Công ty không phân bổ dần cho nhiều kỳ kinh doanh mà phân bổ ngay cho kỳ kinh doanh phát sinh chi phí.
Số liệu tại nhà máy Tủ lạnh tháng 07 năm 2008: tổng chi phí công cụ dụng cụ là 5.210.400 đồng.
* Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài như nhà xưởng, máy móc, thiết bị chuyên dùng để sản xuất sản phẩm… Trong thời gian sử dụng, những tài sản này bị hao mòn dần và phần hao mòn này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra dưới hình thức trích khấu hao.
Kế toán Công ty theo dõi tình hình hiện có và biến động khấu hao TSCĐ trên TK 214 “ Hao mòn TSCĐ ”. Chi phí khấu hao TSCĐ theo quy định hiện nay là một yếu tố nằm trong khoản mục chi phí sản xuất chung và được theo dõi trên TK 627 ( tiểu khoản 6274 và chi tiết cho từng loại sản phẩm ).
Hiện nay, khấu hao TSCĐ tại Công ty đang áp dụng hình thức khấu hao tuyến tính theo công thức sau:
Nguyên giá Tài sản cố định
Mức khâu hao năm =
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao trung bình hàng năm
Mức khấu hao tháng =
12
Hàng tháng, kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và tập hợp vào chi phí sản xuất chung để phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ của chi phí sản xuất chung.
BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ VÀO CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
STT
Chỉ tiờu
Nguyờn giỏ
Năm sử dụng
Trớch khấu hao
1
Nhà xưởng, văn phũng
30.051.187.076
26
96.317.918
2
Mỏy múc, thiết bị
348.080.852.160
20
1.450.336.884
3
Dụng cụ quản lý
584.258.184
18
2.704.899
Cộng
378.716.297.420
1.549.359.701
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: là những khoản chi phí về điện, điện thoại, nước … phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty.
Số liệu tháng 07 năm 2008 tại nhà máy Tủ Lạnh : tổng hợp các chứng từ phát sinh trong tháng, tổng chi phí dịch vụ mua ngoài là 246.467.451 đồng
* Chi phí bằng tiền khác: là những khoản chi cho hội họp, tiếp khách và những khoản chi khác không nằm trong những khoản chi trên.
Số liệu tháng 07 năm 2008 tại nhà máy Tủ lạnh : tổng chi phí bằng tiền khác phát sinh trong tháng là 62.518.621 đồng
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Ghi Nợ TK
Ghi cú cỏc TK
TK 627
TK334
Chi phớ tiền lương NV phõn xưởng
61.405.065
TK338
Trớch BHXH, BHYT, KPCĐ
9.742.613
TK153
Chi phớ cụng cụ, dụng cụ
5.210.400
TK214
Trớch khấu hao TSCĐ
1.549.359.701
TK111
Chi phớ dịch vụ mua ngoài
246.467.451
TK111
Chi phớ bằng tiền khỏc
62.518.621
Cộng
1.934.703.851
Cuối tháng, sau khi tập hợp chi phí sản xuất chung qua bảng trên, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm. Thông thường chi phí sản xuất chung có thể phân bổ theo nhiều tiêu thức khác nhau. Thực tế tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp.
Mức CPsx chung phân bổ cho sp loại i
=
Tổng tiền lương phải trả của các loại sp
Tổng chi phí sản xuất chung
x
Tiền lương phải trả của sp loại i
Từ công thức trên:
Mức CPsx chung phõn bổ cho sp Tủ lạnh 140 lớt
=
1.934.703.851
x
104.782.146
=
1.112.691.816
182.190.988
Trong đó:
Tiền lương nhõn viờn FX tớnh cho tủ lạnh 140 lớt
=
61.397.550
x
104.782.146
=
35.311.116
182.190.988
Trớch BHXH tớnh cho sp tủ lạnh 140 lớt
=
7.691.519
x
104.782.146
=
4.423.566
182.190.988
Tương tự phân bổ các chi phí còn lại cho từng sản phẩm và lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung:
STT
Khoản mục chi phớ
Tủ lạnh 140 lớt
Tủ lạnh 180 lớt
Cộng
1
Lương NV phõn xưởng
35.315.323
26.089.742
61.405.065
2
Trớch BHXH
4.423.663
3.267.856
7.691.519
3
Trớch BHYT
589.844
435.703
1.025.547
4
Trớch KPCĐ
589.844
435.703
1.025.547
5
CP Cụng cụ, dụng cụ
2.996.648
2.213.752
5.210.400
6
CP khấu hao TSCĐ
891.075.761
658.283.940
1.549.359.701
7
CP dịch vụ mua ngoài
141.744.590
104.722.861
246.467.451
8
CP bằng tiền khỏc
35.956.102
26.562.519
62.518.621
Cộng
1.112.691.775
822.012.076
1.934.703.851
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 07 năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Từ kết quả phân bổ trên, kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 627 theo dõi chi phí sản xuất chung theo từng sản phẩm.
SỔ CHI TIẾT TK 627
Thỏng 07 năm 2008
Sản phẩm: Tủ lạnh 140 lớt
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Cú
Lương nhõn viờn PX
334
35.315.323
Trớch BHXH
3383
4.423.663
Trớch BHYT
3383
589.844
Trớch KPCĐ
3382
589.844
CP CC,DC
153
2.996.648
Trớch khấu hao TSCĐ
214
891.075.761
CP dịch vụ mua ngoài
111
141.744.590
CP bằng tiền khỏc
111
35.956.102
Kết chuyển sang TK 154
1.112.691.775
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
SỔ CHI TIẾT TK 627
Thỏng 07 năm 2008
Sản phẩm: Tủ lạnh 180 lớt
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Cú
Lương nhõn viờn PX
334
26.089.742
Trớch BHXH
3383
3.267.856
Trớch BHYT
3383
435.703
Trớch KPCĐ
3382
435.703
CP CC,DC
153
2.213.752
Trớch khấu hao TSCĐ
214
658.283.940
CP dịch vụ mua ngoài
111
104.722.861
CP bằng tiền khỏc
111
26.562.519
Kết chuyển sang TK 154
822.012.076
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
2.2.1. Kế toán nguyên Vật liệu trực tiếp sản xuất
Để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 và chi tiết theo từng đối tượng sử dụng như sau
- TK 621101: Chi phí NVL trực tiếp cho sản phẩm tủ lạnh 140 lít
- TK 621201: Chi phí NVL trực tiếp cho sản phẩm tủ lạnh 180 lít
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán định khoản và lập chứng từ ghi sổ theo từng sản phẩm
Định khoản : Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm tủ lạnh 140 lít
Nợ TK 621101( NVL TT SX) : 5.598.877.738 đồng
Có TK 1521101 (NVLC) : 3.359.326.576 đồng
Có TK 1522101 ( NVLP ) : 1.679.663.288 đồng
Có TK 1523101 ( NVL khác): 559.887.874 đồng
Kế toán lập chứng từ ghi sổ cho sản phẩm tủ lạnh 140 lít
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sản phẩm: Tủ lạnh 140 lớt
Ngày 31 thỏng 07 năm 2008
ĐVT: VNĐ
Trớch yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Chi chỳ
Nợ
Cú
NVL chớnh cho SXSP
621101
1521101
3.359.326.576
NVL phụ cho SXSP
621101
1522101
1.679.663.288
NVL khỏc cho SXSP
621101
1523101
559.887.874
…
Cộng
5.598.877.738
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
Định khoản : Chi phí nguyên vật liệu cho sản phẩm Tủ lạnh 180 lít
Nợ TK 621201( NVL TT SX) : 5.100.187.014 đồng
Có TK 1521201 (NVLC) : 3.060.112.175 đồng
Có TK 1522201 ( NVLP ) : 1.530.056.171 đồng
Có TK 1523201 ( NVL khác): 510.018.668 đồng
Kế toán lập chứng từ ghi sổ cho sản phẩm tủ lạnh 180 lít
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sản phẩm: Tủ lạnh 180 lớt
Ngày 31 thỏng 07 năm 2008
ĐVT: VNĐ
Trớch yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Chi chỳ
Nợ
Cú
NVL chớnh cho SXSP
621101
1521101
3.060.112.175
NVL phụ cho SXSP
621101
1522101
1.530.056.171
NVL khỏc cho SXSP
621101
1523101
510.018.668
…
Cộng
5.100.187.014
Người lập chứng từ Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Từ chứng từ ghi sổ 12, chứng từ ghi sổ số 14 kế toán tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG Kí CHỨNG TỪ GHI SỔ
Thỏng 07 năm 2008
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ghi
Số tiền
SH
NT
Nợ
Cú
….
…
12
31/07
Xuất NVL TT sản xuất ủ lạnh 140 lớt
621
152
5.598.877.738
14
31/07
Xuất NVL TT sản xuất ủ lạnh 180 lớt
621
152
5.100.190.354
…….
…
…
….
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
Sau đó kế toán tiến hành vào sổ cái 621 và sổ cái khác có liên quan
SỔ CÁI TK 621
Thỏng 07 năm 2008
Sản phẩm: Tủ lạnh 140 lớt
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Cú
12
31/07
Chi phớ NVL chớnh
1521101
3.359.326.576
12
31/07
Chi phớ NVL phụ
1522101
1.679.663.288
12
31/07
Chi phớ NVL khỏc
1523101
559.887.874
Kết chuyển sang TK 154
5.598.877.738
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
SỔ CÁI TK 621
Thỏng 07 năm 2008
Sản phẩm: Tủ lạnh 180 lớt
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Cú
14
31/07
Chi phớ NVL chớnh
1521101
3.060.112.175
14
31/07
Chi phớ NVL phụ
1522101
1.530.056.171
14
31/07
Chi phớ NVL khỏc
1523101
510.018.668
Kết chuyển sang TK 154
5.100.187.014
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
2.2.2.Kế toán tổng hợp nhân công trực tiếp sản xuất
Để tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất kế toán sử dụng TK 622 và chi tiết theo từng đối tượng sử dụng như sau
- TK 622101: Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm tủ lạnh 140 lít
- TK 622201: Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm tủ lạnh 180 lít
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ theo từng sản phẩm
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 21
Ngày 31 thỏng 07 năm 2008
ĐVT: VNĐ
Trớch yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Chi chỳ
Nợ
Cú
1.CP tiền lương
622
334
182.190.988
- Tủ lạnh 140 lớt
622101
104.782.146
- Tủ lạnh 180 lớt
622201
77.408.842
2. Trớch BHXH
622
3383
27.328.715
- Tủ lạnh 140 lớt
622101
15.717.372
- Tủ lạnh 180 lớt
622201
11.611.343
3. Trớch BHYT
622
3384
3.643.940
- Tủ lạnh 140 lớt
622101
2.095.683
- Tủ lạnh 180 lớt
622201
1.548.257
4. Trớch KPCĐ
622
3382
3.643.940
- Tủ lạnh 140 lớt
622101
2.095.683
- Tủ lạnh 180 lớt
622201
1.548.257
Cộng
216.807.583
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
Từ chứng từ ghi sổ số 21 kế toán vaò sổ cái TK 622 và TK liên quan khác
Định khoản : Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm tủ lạnh 140 lít
Nợ TK 622101( NC TT SX) : 124.690.884 đồng
Có TK 334( CP lương) : 104.782.146 đồng
Có TK 3383 ( BHXH ) : 15.717.372 đồng
Có TK 3384 (BHYT) : 2.095.683 đồng
Có TK 3382( KPCĐ) : 2.095.683 đồng
Căn cứ vào bảng phân tính và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất , chứng từ ghi sổ (số 21) kế toán lập sổ cái TK 622 cho sản phẩm tủ lạnh 140 lít.
SỔ CÁI TK 622
Thỏng 07 năm 2008
Sản phẩm: Tủ lạnh 140 lớt
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Cú
21
31/07
CP tiền lương CNsx
334
104.782.146
21
31/07
Trớch BHXH
3383
15.717.372
21
31/07
Trớch BHYT
3384
2.095.683
21
31/07
Trớch KPCĐ
3382
2.095.683
Kết chuyển sang TK 154
124.690.884
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
Định khoản : Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm tủ lạnh 180 lít
Nợ TK 622201( NC TT SX) : 92.116.699 đồng
Có TK 334( CP lương) : 77.408.842 đồng
Có TK 3383 ( BHXH ) : 11.611.343 đồng
Có TK 3384 (BHYT) : 1.548.257 đồng
Có TK 3382( KPCĐ) : 1.548.257 đồng
Từ định khoản trên và chứng từ ghi sổ (số21) kế toán vào sổ cái TK 622 cho sản phẩm Tủ lạnh 180 lít.
SỔ CÁI TK 622
Thỏng 07 năm 2008
Sản phẩm: Tủ lạnh 180 lớt
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Cú
21
31/07
CP tiền lương CNsx
334
77.408.842
21
31/07
Trớch BHXH
3383
11.611.343
21
31/07
Trớch BHYT
3384
1.548.257
21
31/07
Trớch KPCĐ
3382
1.548.257
Kết chuyển sang TK 154
92.116.699
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
2.2.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung:
Để tổng hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 và chi tiết theo từng đối tượng sử dụng như sau
- TK 627101: Chi phí sản xuất chung cho sản phẩm tủ lạnh 140 lít
- TK 627201: Chi phí sản xuất chung cho sản phẩm tủ lạnh 180 lít
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 34
Ngày 31 thỏng 07 năm 2008
ĐVT: VNĐ
Trớch yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Chi chỳ
Nợ
Cú
1.Lương NV PX
6271
334
61.405.065
- Tủ lạnh 140 lớt
627101
33.315.323
- Tủ lạnh 180 lớt
627201
26.089.742
2. Trớch BHXH
6271
3383
7.691.519
- Tủ lạnh 140 lớt
627101
4.423.663
- Tủ lạnh 180 lớt
627201
3.267.856
3. Trớch BHYT
6271
3384
1.025.547
- Tủ lạnh 140 lớt
627101
589.844
- Tủ lạnh 180 lớt
627201
435.703
4. Trớch KPCĐ
6271
3382
1.025.547
- Tủ lạnh 140 lớt
627101
589.844
- Tủ lạnh 180 lớt
627201
435.703
5. CP CC-DC
6273
153
5.210.400
- Tủ lạnh 140 lớt
6273101
2.996.648
- Tủ lạnh 180 lớt
6273201
2.213.752
6. Trớch KH TSCCĐ
6274
214
1.549.359.701
- Tủ lạnh 140 lớt
6274101
891.075.761
- Tủ lạnh 180 lớt
6274201
658.283.940
7. CP Dịch vụ mua ngoài
6275
111
246.467.451
- Tủ lạnh 140 lớt
6275101
141.744.590
- Tủ lạnh 180 lớt
6275201
104.722.861
8. CP bằng tiền khỏc
6278
111
62.518.621
- Tủ lạnh 140 lớt
6278101
35.956.102
- Tủ lạnh 180 lớt
6278201
26.562.519
Cộng
1.934.703.851
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
Định khoản : Chi phí Chi phí sản xuất chung cho sản phẩm tủ lạnh 140 lít
Nợ TK 627101( NC TT SX) : 1.112.691.775 đồng
Có TK 334( CP lương PX) : 33.315.323 đồng
Có TK 3383 ( BHXH ) : 4.423.663 đồng
Có TK 3384 (BHYT) : 589.844 đồng
Có TK 3382( KPCĐ) : 589.844 đồng
Có TK 153 (CCDC) : 2.996.648 đồng
Có TK 214 ( KH TSCĐ): 891.075.761 đồng
Có TK 111 ( DV mua ngoài) 141.744.590 đồng
Có TK 111 ( CP bằng tiền khác) 35.956.102 đồng
Căn cứ vào bảng phân tính và phân bổ chi phí sản xuất chung , chứng từ ghi sổ (số 34) kế toán lập sổ cái TK 627 cho sản phẩm tủ lạnh 140 lít.
SỔ CÁI TK 622
Thỏng 07 năm 2008
Sản phẩm: Tủ lạnh 140 lớt
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Cú
34
31/07
Lương nhõn viờn PX
334
33.315.323
34
31/07
Trớch BHXH
3383
4.423.663
34
31/07
Trớch BHYT
3384
589.844
34
31/07
Trớch KPCĐ
3382
589.844
34
31/07
CP CC-DC
153
2.996.648
34
31/07
Trớch KH TSCĐ
214
891.075.761
34
31/07
CP dịch vụ mua ngoài
111
141.744.590
34
31/07
CP bằng tiền khỏc
111
35.956.102
Kết chuyển sang TK 154
1.112.691.775
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
Định khoản : Chi phí Chi phí sản xuất chung cho sản phẩm tủ lạnh 180 lít
Nợ TK 627201( NC TT SX) : 822.012.076 đồng
Có TK 334( CP lương PX) : 26.089.742 đồng
Có TK 3383 ( BHXH ) : 3.267.856 đồng
Có TK 3384 (BHYT) : 435.703 đồng
Có TK 3382( KPCĐ) : 435.703 đồng
Có TK 153 (CCDC) : 2.213.752 đồng
Có TK 214 ( KH TSCĐ): 658.283.940 đồng
Có TK 111 ( DV mua ngoài) 104.722.861 đồng
Có TK 111 ( CP bằng tiền khác) 26.562.519 đồng
Căn cứ vào bảng phân tính và phân bổ chi phí sản xuất chung , chứng từ ghi sổ (số 34) kế toán lập sổ cái TK 627 cho sản phẩm tủ lạnh 180 lít
SỔ CÁI TK 622
Thỏng 07 năm 2008
Sản phẩm: Tủ lạnh 140 lớt
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Cú
34
31/07
Lương nhõn viờn PX
334
26.089.742
34
31/07
Trớch BHXH
3383
3.267.856
34
31/07
Trớch BHYT
3384
435.703
34
31/07
Trớch KPCĐ
3382
435.703
34
31/07
CP CC-DC
153
2.213.752
34
31/07
Trớch KH TSCĐ
214
658.283.940
34
31/07
CP dịch vụ mua ngoài
111
104.722.861
34
31/07
CP bằng tiền khỏc
111
26.562.519
Kết chuyển sang TK 154
822.012.076
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
Tập hợp các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất:
Tại Công ty trách nhiệm hữu hạn, các khoản thiệt hại trong sản xuất được xử lý như sau:
Đối với khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng: Công ty không xây dựng định mức cho sản phẩm hỏng nên bất kỳ chi phí nào về sản phẩm hỏng cũng được xử lý theo cách thức: Thu hồi phế liệu, nguyên vật liệu từ sản phẩm hỏng có thể sử dụng nhập lại kho (đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được), phần còn lại của sản phẩm hỏng không sửa chữa được và giá trị sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được tính nhập vào giá thành của sản phẩm nhập kho.
Như vậy, giá thành sản xuất của sản phẩm nhập kho phụ thuộc chặt chẽ vào chất lượng của sản phẩm sản xuất ra. Nếu chi phí về sản phẩm hỏng tăng thì giá thành của sản phẩm nhập kho và tiêu thụ sẽ tăng do phải chịu thêm phần chi phí của sản phẩm hỏng. Vì vậy nâng cao trình độ sản xuất và ý thức của người lao động, khuyến khích tăng chất lượng sản phẩm là một biện pháp tốt để hạn chế sản phẩm hỏng, giảm chi phí sản xuất.
2.2.4 . Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel không hạch toán sản phẩm dở dang vì chu trình sản xuất ngắn, nguyên vật liệu được lắp ráp thành sản phẩm chỉ sau vài giờ, năng suất đạt tối đa là 300 sản phẩm/ngày... nguyên vật liệu cung cấp ra dây chuyền bao nhiêu thì sản xuất hết bấy nhiêu.
2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel.
2.3.1. Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Từ các sổ chi tiết TK 621, 622, 627 và tập hợp các chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng. Hàng tháng kế toán tổng hợp chi phí sản xuất vào sổ chi tiết tài khoản 154 cho từng sản phẩm.
- Kỳ tính giá thành của Công ty là một tháng
SỔ CÁI TK 154
Thỏng 07 năm 2008
Sản phẩm: Tủ lạnh 140 lớt
ĐVT: VNĐ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đôi ứng
Số tiền
Ghi chỳ
SH
NT
Nợ
Cú
12,14
31/07
K/c CP NVL trực tiếp
621101
5.598.877.738
21
31/07
K/c CP NC trực tiếp
622101
124.690.884
34
31/07
K/c CP sx chung
627101
1.112.691.775
Nhập kho thành phẩm
155
6.836.260.397
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
SỔ CÁI TK 154
Thỏng 07 năm 2008
Sản phẩm: Tủ lạnh 180 lớt
ĐVT: VNĐ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đôi ứng
Số tiền
Ghi chỳ
SH
NT
Nợ
Cú
12,14
31/07
K/c CP NVL trực tiếp
621201
5.100.187.014
21
31/07
K/c CP NC trực tiếp
622201
92.116.699
34
31/07
K/c CP sx chung
627201
822.012.076
Nhập kho thành phẩm
155
6.014.315.789
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
2.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel
Đặc điểm quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sản phẩm . Để thích hợp cói đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel chọn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm cụ thể :
+ Tủ lạnh 140 lít
+ Tủ lạnh 180 lít
Đơn vị tính giá thành sản phẩm là chiếc
2.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo hanel.
Do Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel có đặc điểm tương ứng tỷ lệ 1/1 giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm nên phương pháp tính giá thành sản phẩm được Công ty áp dụng là phương pháp trực tiếp. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm của Công ty được tính trực tiếp từ chi phí sản xuất chung bằng cách:
Giá thành đơn vị sp
Tổng giá thành sản phẩm
Số sp hoàn thành trong kỳ
=
Tổng Chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
Tổng Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp phát sinh trong kỳ
+
Tổng giá thành sản phẩm
=
Tổng Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
+
Nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
+
Chi phí nguyên vật liệu
=
Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
+
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Thỏng 07 năm 2008
Sản phẩm: Tủ lạnh 140 lớt
ĐVT: VNĐ
Khoản mục chi phớ
Giỏ trị NVL tồn ĐK
CPSX phỏt sinh trong kỳ
Giỏ trị NVL tồn kho cuối kỳ
Tổng giỏ trị SP hoàn thành
Số lượng SP hoàn thành trong kỳ
Giỏ thành đơn vị
NVL TT
40.668.455.395
962.713.584
36.032.291.241
5.598.877.738
3.445
1.625.244
NCTT
124.690.884
124.690.884
36.239
CPSXC
1.112.691.775
1.112.691.775
322.978
Cộng
40.668.455.395
2.200.096.243
36.032.291.241
6.836.260.397
3.445
1.984.461
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Thỏng 07 năm 2008
Sản phẩm: Tủ lạnh 180 lớt
ĐVT: VNĐ
Khoản mục chi phớ
Giỏ trị NVL tồn ĐK
CPSX phỏt sinh trong kỳ
Giỏ trị NVL tồn kho cuối kỳ
Tổng giỏ trị SP hoàn thành
Số lượng SP hoàn thành trong kỳ
Giỏ thành đơn vị
NVL TT
11.493.795.541
3.150.122.169
9.543.730.696
5.100.187.014
2.545
2.004.000
NCTT
92.116.699
92.116.699
36.239
CPSXC
822.012.076
822.012.076
322.978
Cộng
11.493.795.541
4.064.250.944
6.014.315.789
2.545
2.363.217
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Qua bảng tính giá thành sản phẩm, ta nhận thấy trong cơ cấu giá thành sản phẩm của nhà máy Tủ lạnh không có phần chi phí về sản phẩm hỏng. Điều này chứng tỏ rằng trong tháng 07 năm 2008,tại nhà máy sản phẩm sản xuất ra đảm bảo được yêu cầu chất lượng, tỷ lệ sản phẩm hỏng là 0%
Với kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm qua, hiện nay Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel đang có gắng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Đây là phương hướng chung cho tất cả các loại sản phẩm trong toàn Công ty. Tuy nhiên đặc điểm sản phẩm của Công ty là không thể sử dụng biện pháp tiết kiệm số lượng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. Cách mà Công ty có thể áp dụng để tiết kiệm chi phí sản xuất ở đây là giảm mức hao hụt về nguyên vật liệu, giảm phế liệu trong quá trình sản xuất và tổ chức tốt việc thu hồi phế liệu. Mặt khác, Công ty cần có các biện pháp để giảm thiểu chi phí nhân công, các chi phí sản xuất chung khác nhằm hạ giá thành sản phẩm tối đa mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
Nhìn chung, Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel cần có biện pháp để tiết kiệm chi phí hơn nữa trong sản xuất, nâng cao tinh thần và trách nhiệm lao động của người lao động để hiệu quả sản xuất kinh doanh được tốt hơn.
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐƯA RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ DEAWOO HANEL
3.1 Nhận xét đánh giá về thực tế nghiệp vụ kế toán
Qua thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel, tôi đã cố gắng tìm hiểu hoạt động tài chính kế toán tại Công ty, đặc biệt là các hoạt động về quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nói chung, việc tổ chức công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản như: bảo đảm tính thống nhất về mặt phạm vi, số liệu kế toán trung thực, quá trình hạch toán đã hạn chế tối đa việc ghi chép trùng lặp. Các phòng ban chức năng của Công ty được sắp xếp phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty, phục vụ đắc lực cho hoạt động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Song song với quá trình chuyển đổi đó, hệ thống kế toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel cũng không ngừng biến đổi cả về cơ cấu và phương pháp hạch toán, đáp ứng tốt nhất yêu cầu về thông tin cho quản lý và hoạt động của Công ty.
3.1.1 Những Ưu điểm
* Thứ nhất:
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nhất là khi thị trường hiện nay luôn có sự cạnh tranh khốc liệt đối với mặt hàng điện tử của Công ty, Công ty đã ra sức tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất mà trước tiên là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty. Điều này được thể hiện rõ trong kế hoạch mua nguyên vật liệu của Công ty. Trước đây, nguyên vật liệu đầu vào của Công ty nhập theo hướng cung cấp của Công ty mẹ bên Hàn Quốc, do vậy Công ty phải chi ra một khoản chi phí tương đối lớn cho việc bảo quản vật tư thiết bị. Hiện nay việc mua nguyên vật liệu được thực hiện gần như trùng hợp với quá trình sản xuất thực tế của các nhà máy, điều này dẫn đến Công ty đã tiết kiệm được chi phí bảo quản, tránh thất thoát nguyên vật liệu, đồng thời không bị ứ đọng vốn trong kinh doanh.
Hệ thống kế toán của Công ty hiện nay tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với hoạt động quản lý sản xuất. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc và kỹ năng chuyên môn của từng người. Việc tổ chức công tác kế toán và vận dụng cải tiến mới trong công tác hạch toán được tiến hành kịp thời và thích ứng với đặc điểm và điều kiện sản xuất của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn có đội ngũ nhân viên kế toán với tuổi đời trẻ, có trình độ nghiệp vụ vững vàng. Với cách bố trí nhân lực như hiện nay, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là tương đối hoàn chỉnh.
* Thứ hai:
Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là hợp lý vì có một số ưu điểm sau:
Sản phẩm của Công ty có giá trị lớn nên việc theo dõi đích danh các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất từng loại sản phẩm là cần thiết cho việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một sai lệch nhỏ có thể dẫn đến những quyết định sai lầm trong cả một thời kỳ chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc theo dõi và kiểm tra chính xác từng nghiệp vụ Nhập – Xuất cho phép cung cấp thông tin nhanh và chính xác cho các nhà quản lý về tình hình sản xuất của từng loại sản phẩm.
Giá trị nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê sẽ được xử lý đúng nguyên nhân không bị tính gộp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
* Thứ ba:
Kế toán máy được áp dụng đã làm cho công tác kế toán đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá trong việc xử lý thông tin về chi phí và giá thành. Số liệu kế toán được cất trữ và xử lý kịp thời, chính xác phục vụ đắc lực cho công tác quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, chấp nhận sự cạnh tranh lành mạnh của các hoạt động kinh tế. Thực hiện kế toán trên máy vi tính giúp cho việc liên hệ thông tin giữa các phần hành kế toán trong quá trình kiểm tra nội bộ và lập báo cáo đạt hiệu quả cao hơn.
3.1.2 Những nhược điểm
Qua phần thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty, ta thấy công tác hạch toán còn tồn tại một số điểm sau:
* Đối với kế toán nguyên vật liệu:
Việc cập nhật chứng từ nhập – xuất kho không được tiến hành thường xuyên. Thường vào cuối tháng, kế toán mới nhận được chứng từ, báo cáo của các nhà máy. Điều này làm dồn khối lượng công tác kế toán vào cuối tháng, cuối quý khiến cho việc theo dõi sổ sách không cập nhật, không chính xác, không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Đối với hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay, Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel đã thực hiện trích BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân sản xuất theo đúng chế độ quy định vào chi phí sản xuất. Nhưng Công ty lại không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất vào chi phí của các kỳ hạch toán. Thực tế lực lượng sản xuất của Công ty chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng số công nhân viên toàn Công ty, khi có đợt nghỉ phép hàng loạt thì việc không trích trước này sẽ làm cho chi phí nhân công của tháng đó tăng lên, làm tăng giá thành sản phẩm và gây ra không ổn định giữa các kỳ hạch toán.
Bên cạnh đó, việc tính lương trả công nhân sản xuất theo thời gian đã không tiết kiệm được chi phí nhân công trong việc tính giá thành sản phẩm.
* Đối với hạch toán chi phí sản xuất chung:
Việc hạch toán công cụ dụng cụ chỉ phân bổ một lần là không hợp lý vì như vậy sẽ làm tăng giá thành lên rất cao nếu như trong kỳ phát sinh mua sắm những công cụ có giá trị lớn.
Đối với TSCĐ, Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính theo tôi là chưa hợp lý vì với đặc điểm sản xuất của công nghệ điện tử đòi hỏi việc phải thay đổi công nghệ trong thời gian ngắn vì thế cần phải nhanh chóng thu hồi vốn để chuyển đổi phương thức sản xuất phù hợp.
* Đối với hạch toán giá trị sản phẩm hỏng:
Phần giá trị thiệt hại sản phẩm hỏng được tính vào giá thành sản phẩm sản xuất, điều này sẽ không hạn chế được sản phẩm hỏng vì không quy trách nhiệm thuộc về đối tượng nào dẫn đến người lao động không quan tâm đến việc hạn chế thiệt hại này.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ DAEWOO HANEL
Với thời gian nghiên cứu thực tế có hạn, với những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tại trường, tôi xin phép được nêu lên một số ý kiến góp phần nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty.
* Về sử dụng hệ thống sổ kế toán:
Hiện nay, Công ty đang sử dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ ”, theo tôi Công ty nên chuyển đổi sang hình thức kế toán “ Nhật ký chung ” vì các lý do sau:
Theo quy định của Bộ Tài chính, kể từ ngày 01/01/1999 thì tất cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong đó có Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel sẽ phải chuyển sang áp dụng kế toán Việt Nam, do vậy việc áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chung ” sẽ giúp Công ty cập nhật hơn với xu hướng cải tiến hệ thống sổ sách hiện nay của Việt Nam là: Tiến tới thống nhất chỉ sử dụng một hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chung ” cho tất cả các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam.
Trong thực tế cho thấy, hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chung ” là hình thức sổ đơn giản, dễ làm, dễ học, đảm bảo chứng từ sổ sách được cập nhật ngay khi nghiệp vụ kế toán phát sinh và cung cấp thông tin kịp thời theo yêu cầu của quản lý.
* Về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất:
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Việc tính giá thành thực tế xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp “Bình quân gia quyền” không phản ánh chính xác đơn giá nguyên vật liệu dẫn đến giá thành sản xuất trong kỳ không được phản ánh đúng. Theo tôi, Công ty nên áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá trị nguyên vật liệu thực tế xuất dùng. Có như vậy, việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu mới đầy đủ, chính xác với thực tế.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương thời gian, theo tôi là chưa hợp lý vì như vậy chi phí nhân công phải trả thực tế trong kỳ không phản ánh đúng so với số sản phẩm làm ra. Hơn nữa không gắn được trách nhiệm của người lao động với sản phẩm của mình. Theo tôi, Công ty nên xây dựng đơn giá lương cụ thể cho từng loại sản phẩm và trả lương theo hình thức khoán sản phẩm, có như vậy chi phí nhân công được tập hợp mới chính xác, trung thực và cho kết quả tính giá thành đơn vị sản phẩm được chính xác.
Hạch toán chi phí sản xuất chung: Phương pháp khấu hao TSCĐ trong Công ty theo tôi nên phân loại tài sản, sau đó lựa chọn hình thức khấu hao cho từng tài sản. Đối với nhà xưởng thì có thể sử dụng phương pháp khấu hao đều, còn với máy móc phục vụ cho sản xuất thì nên sử dụng phương pháp khấu hao nhanh trong thời gian đầu của tài sản. Với cách kết hợp như vậy vừa đảm bảo cho Công ty có thể thu hồi vốn đầu tư nhanh mà không làm cho giá thành tăng quá lớn.
* Về đồng tiền sử dụng trong hạch toán:
Việc Công ty áp dụng đơn vị tiền tệ hạch toán là đồng USD cũng gây những khó khăn nhất định trong hạch toán chi phí sản xuất. Hiện nay, Công ty đang tiến hành nội địa hoá một số nguyên vật liệu nhằm giảm chi phí đầu vào, việc kế toán xác định giá trị của nguyên vật liệu theo tỷ giá chung thống nhất cho cả tháng không phản ánh đúng giá trị thực của nguyên vật liệu nhất là trong tình hình tỷ giá USD/VND thường xuyên biến đổi như hiện nay. Điều này sẽ gây ra lỗ tỷ giá rất lớn trong hạch toán mà Công ty phải chịu, thực chất khoản lỗ tỷ giá này là lỗ giả, đồng thời ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm sản xuất. Hơn nữa, nguyên vật liệu là tài sản lưu động, đòi hỏi phải được hạch toán theo tỷ giá thực tế mới đảm bảo cho việc thực hiện nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí và phản ánh chính xác thông tin về giá thành sản phẩm. Theo tôi, Công ty nên có biện pháp khắc phục tình trạng này để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác.
* Về áp dụng hệ thống kế toán quản trị trong Công ty:
Hiện nay Công ty đang áp dụng kế toán quản trị trong việc căn cứ vào giá thành năm trước để có kế hoạch cho giá thành năm sau. Theo tôi, Công ty nên áp dụng kế toán quản trị vào việc phân tích thông tin về chi phí. Việc làm này sẽ cung cấp cho nhà quản lý của Công ty những thông tin linh hoạt, các giải pháp khác nhau trong việc tính toán các phương án tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay khi mà Công ty đang phải nỗ lực tìm kiếm các giải pháp mở rộng thị trường, củng cố uy tín và vị trí sản phẩm của mình trên thị trường.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kế toán được nhiều nhà kinh tế, nhà quản lý kinh doanh, các chủ doanh nghiệp quan tâm và được ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ tài chính phát sinh nhằm cung cấp thông tin cần thiết phục vụ việc ra quyết định phù hợp với mục đích của từng đối tượng thông tin. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp. Tính đúng tính đủ các chi phí đầu vào phát sinh là cơ sở để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo Công ty đặc biệt là phòng Kế toán đã giúp em nắm bắt được tình hình thực tế, củng cố và hoàn thiện lý luận. Từ đó tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán ở Công ty, nhất là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong thời gian thực tập, tôi đã nghiên cứu vấn đề một cách nghiêm túc, từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá chung về ưu điểm và những mặt còn tồn tại trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, từ đó mạnh dạn đề xuất một số ý kiến và biện pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn nhiều thiếu sót, nên báo cáo này không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của các Cô giáo hướng dẫn: Th.s Trương Hồng Phương trong khoa kinh tế Viện Đại học mở Hà Nội để cho chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn: Th.s Trương Hồng Phương trong khoa kinh kế Viện Đại học mở Hà Nội, các nhân viên phòng kế toán Công ty đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel.DOC