Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh công ty điện lực Củ Chi

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC CỦ CHI 1.1 Tổng quan về công ty Điện Lực Củ Chi: 1.1.1 Giới thiệu về công ty Điện Lực Củ Chi: - Địa chỉ trụ sở chính : QL22 ấp Tân lập xã Tân thông hội huyện Củ Chi, trụ sở này nằm về phía Tây bắc Thành phố và cách trung tâm Thành phố khoảng 30km - Các phân chi trực thuộc : + Phân chi Tân Quy : Đặt tại Tỉnh lộ 8, ấp 12, xã Tân thạnh đông, huyện Củ Chi. + Phân chi Trung Lập Thượng : Đặt tại đường Trung bình ấp Trung bình, xã Trung Lập Thượng, huyện Củ Chi. Điện thoại liên lạc : (08) 2184221 - (08) 2184382 - (08) 2184686 ã Fax : (08) 22255221 ã Mã số thuế : 0300 951119 009-1 ã Mã tài khoản : 4311.1.000005 (tài khoản chuyên thu tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Củ Chi) 1.1.2 Lịch sử hình thành - Trước năm 1990 công ty Điện Lực Củ Chi là một phân chi của Chi nhánh điện Hóc môn thuộc Sở Điện Lực TPHCM. Đến tháng 01/1990 được tách ra thành Chi nhánh điện Củ Chi trực thuộc Sở Điện Lực Thành phố HCM theo quyết định số : 152/NL/ĐL2.3 ngày 31/01/1990; - Đến tháng 05/1995 Chi nhánh điện Củ Chi được tổ chức lại thành Điện Lực Củ Chi trực thuộc Công Ty Điện Lực TP.HCM theo quyết định số 330/ĐVN/HĐQT-TCCB-LĐ ngày 13/05/1995 của Tập đoàn Điện lực VN - Từ tháng 01/1999 được tổ chức lại thành Điện Lực Củ Chi trực thuộc Công Ty Điện Lực TP.HCM theo quyết định số 26/ĐVN/HĐQT-TCCB-LĐ ngày 13/01/1999 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam nay là Tập đoàn Điện Lực Việt Nam (gọi tắt là EVN). - Từ tháng 04/2010 đổi tên Điện Lực Củ Chi thành Công ty Điện Lực Củ Chi theo quyết định số 229/QĐ-EVN ngày 04/04/2010 của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam về việc đổi tên các điện lực trực thuộc tổng Công ty Điện Lực TP.HCM. 1.1.3 Quá trình phát triển của công ty Điện Lực Củ Chi: - Năm 1990 thì tổng cán bộ công nhân viên là 50 người. Đến năm 1995 thì nhân sự cũng tăng lên 77 người. Hiện nay thì tổng số cán bộ công nhân viên là 416 người. - Số khách hàng quản lý ở thời điểm năm 1990 là rất ít (1.978 khách hàng) tương đương sản lượng 32.357 kwh, đến nay số khách hàng công ty đang quản lý là 103.841 tương đương sản lượng sử dụng là 572.753.6369 kwh. Để đạt được kết quả như hôm nay công ty Điện Lực Củ Chi đã thực hiện hoàn thành tốt các công tác sau :

doc48 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3128 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh công ty điện lực Củ Chi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế toán tổng hợp Kế Toán Vật Tư & Sửa Chữa Thường Xuyên Kế Toán TSCĐ LĐTL & Các Khoản Trích Theo Lương Kế Toán CCDC & Sản Xuất Khác Kế Toán Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Kế Toán Lập Hoá Đơn Tài Chính & Thuế VAT Đầu Vào Thủ Quỹ Kế Toán Thanh Toán Công Nợ & VAT Đầu Ra Kế Toán Thu Ngân 1.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán: 1.2.3.1 Trưởng phòng: - Là người đại diện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty ĐLCC, phòng Tài Chính - Kế Toán Công ty, pháp luật của Nhà nước về toàn bộ hoạt động Tài chính - Kế toán của đơn vị. - Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị theo đúng qui định của Luật kế toán; tổ chức bộ máy kế toán, bố trí phân công theo dõi công tác cho từng thành viên trong phòng. - Lập kế hoạch tài chính tháng, quý, năm; thống kê phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh, đầu tư XDCB và một số công việc khác. 1.2.3.2 Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: - Tham gia trực tiếp và kiểm tra công tác kế toán đầu tư XDCB. - Hạch toán theo chương trình FMIS, chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ số liệu kế toán của đơn vị. - Kiểm tra dữ liệu kế toán trên sổ cái hàng tháng, kiểm dò toàn bộ hệ thống tài khoản kế toán trên sổ cái và bảng cân đối số phát sinh. - Hàng quý kiểm tra, lập bảng kê chi tiết công nợ với khách hàng trên tài khoản 331 báo cáo công ty, lập báo cáo thu chi quỹ khen thưởng, phúc lợi 6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm. - Thường xuyên và định kỳ báo cáo công tác với trưởng phòng, điều hành công việc chung của phòng khi trưởng phòng đi vắng. 1.2.3.3 Kế toán vật tư và sửa chữa thường xuyên: - Kiểm tra định khoản, cập nhật vào máy tính các phiếu nhập xuất vật tư. - Theo dõi thống kê, phân tích tình hình tồn kho vật tư. - Theo dõi, kiểm tra quyết toán chi phí vật tư các hạng mục công trình SCL, XDCB đối với các công trình có khai thác vật tư do đơn vị quản lý. 1.2.3.4 Kế toán TSCĐ, kế toán lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: - Theo dõi tăng, giảm TSCĐ thuộc các phòng ban đội quản lý, điều chỉnh nguyên giá. - Theo dõi việc điều động, bàn giao các TSCĐ, các khoản trích khấu hao, nguồn vốn hình thành nên TSCĐ. - Kiểm kê báo cáo TSCĐ thừa, thiếu, không cần dùng. - Hạch toán phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản trích theo lương và cấn trừ thuế thu nhập cá nhân gởi về công ty. 1.2.3.5 Kế toán công cụ dụng cụ và sản xuất khác: - Kiểm tra, thống kê, phẩn bổ vào chi phí các công cụ dụng cụ xuất kho. - Theo dõi việc tăng, giảm giao nhận công cụ dụng cụ cho các phòng. - Lập tờ trình xin Công ty cấp chi phí nhân công sản xuất khác để thanh toán tiền lương sản xuất khác cho CB-CNV trong đơn vị. 1.2.3.6 Kế toán đầu tư XDCB: - Kiểm tra hồ sơ, chứng từ gốc từ đó lập uỷ nhiệm chi lên phiếu giá và các chứng từ liên quan gửi Quỹ hỗ trợ phát triển TP.HCM để thanh toán cho các đơn vị tư vấn và thi công. - Đối chiếu công nợ nội bộ, công nợ với các đơn vị ngoài liên quan đến các công trình XDCB. - Lập báo cáo nguồn vốn đầu tư, chi tiết cấp phát vốn cho các công trình, tình hình thực hiện đầu tư XDCB, các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. - Báo cáo kiểm kê nguồn vốn đầu tư XDCB, kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, kiểm kê nợ phải thu, phải trả của đơn vị vào thời điểm cuối năm. - Lập hồ sơ quyết toán công trình XDCB. 1.2.3.7 Kế toán thanh toán công nợ và thuế VAT đầu ra: - Kiểm tra chứng từ ban đầu đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, hợp pháp, định khoản trước khi lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, tiền gởi ngân hàng. - Lập phiếu thu tiền mặt và các khoản thu như thẩm định, giám sát thi công, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, hoàn nhập tạm ứng. Lập các phiếu nhật ký các khoản chi phí sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn, đầu tư XDCB TSCĐ, phân bổ chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản thuế đầu vào, thuế thu nhập cá nhân, giải trừ tạm ứng, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế khác khi có phát sinh. - Ghi chép sổ chi tiết theo dõi các nguồn vốn, các nguồn quỹ, các khoản chi phí về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. 1.2.3.8 Kế toán lập hoá đơn tài chính và thuế VAT đầu vào - Lập hoá đơn (lập bằng tay) thu tiền việc dời điện kế, sửa chữa khác như dời nhánh dây điện, dời trụ… bồi hoàn điện kế cháy, thu phí đóng cắt điện. - Lập hoá đơn tài chính (lập bằng tay) và hoá đơn đặt thù (in bằng máy) thu tiền về thẩm định, giám sát thi công xây lắp điện nguồn vốn khách hàng, truy thu vi phạm sử dụng điện, thu phạt, truy thu sai giá, thu bán điện vô công. - Lập báo cáo hàng tháng công tác thu tiền gắn mới điện kế, dời điện kế, sửa chữa khác dùng vốn mắc điện như dời nhánh dây, dời trụ… - Hàng tháng lập báo cáo quyết toán hoá đơn đã sử dụng, chưa sử dụng chuyển sang tháng sau. 1.2.3.9 Kế toán thu ngân (kế toán chuyên thu): - Kiểm tra, đối chiếu số thu của thu ngân viên và sổ nộp tiền xem thừa thiếu, lập bảng tổng kết thu hàng ngày gởi cho bộ phận xoá nợ. - Theo dõi, vào sổ các loại giấy nộp tiền của bộ phận thu tại quầy vá thu ngân viên lưu động, kiểm tra đối chiếu với sổ phụ ngân hàng. - Lập phiếu thu chi tiền mặt, phiếu thu chi tiền gởi ngân hàng 10 ngày một đợt. Lập báo cáo doanh thu hoàn tất giám sát thi công, báo cáo doanh thu bán điện, kiểm dò sổ cái của từng tài khoản chuyên thu, lập bảng đối chiếu với Công ty tiền đã chuyển về Công ty hàng tháng. 1.2.3.10 Thủ Quỹ: - Quản lý tiền mặt tại quỹ cơ quan và chi phát lương định kỳ. - Thu tiền hợp đồng, tiền bù trừ các khoản chi phí. 1.2.4 Chế độ kế toán tại công ty ĐLCC: Công ty Điện Lực Củ Chi áp dụng chế độ kế toán Doanh Nghiệp ban hành theo Quyết định số 7444 BTC/CĐKT ngày 19/6/2006. - Đơn vị tiền tệ ghi sổ là Đồng Việt Nam. - Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01, kết thúc ngày 31/12 cùng năm. - Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp đánh giá tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp bình quân gia quyền theo thời điểm. - Phương pháp khấu hao TSCĐ là khấu hao theo đường thẳng. 1.2.4.1 Hình thức ghi sổ kế toán: - Công ty ĐLCC áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức trên máy vi tính. - Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ, việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. + Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ kế toán Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Cùng loại Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hình 1.3 Sơ đồ trình tự ghi chép của hình thức chứng từ ghi sổ 1.2.4.2 Phương tiện phục vụ kế toán: Công ty Điện Lực Củ Chi sử dụng phần mềm kế toán chuyên dụng (FMIS) để ghi chép kế toán. Giới thiệu về phần mềm kế toán FMIS: - Là chương trình được xây dựng theo hệ thống thông tin tài chính kế toán của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam. Mục tiêu là xây dựng hệ thống các chương trình kế toán, quản lý vật tư và quản lý TSCĐ thống nhất và sử dụng chung toàn Tập đoàn Điện Lực Việt Nam. Do vậy, chương trình có khả năng áp dụng cho tất cả các đơn vị thành viên trong Tập đoàn. - Chương trình được xây dựng bởi nhóm lập trình của trung tâm máy tính thuộc các Công ty Điện Lực, dưới sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ từ Ban tài chính - kế toán của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam. 1.3 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty 1.3.1 Thuận lợi - Hệ thống lưới điện truyền tải và phân phối được cải tạo và phát triển, góp phần nâng cao năng lực cung cấp điện trên địa bàn quản lý. - Công ty tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh viễn thông và tham gia các ngành nghề khác đem lại cơ hội tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. - Sự quan tâm của công ty Điện Lực TPHCM và sự hỗ trợ tích cực của địa phương, các ban ngành trong huyện. - Lực lượng cán bộ công nhân viên của đơn vị nhiệt tình công tác, cố gắng phấn đấu để hoàn thành chỉ tiêu sản xuất kinh doanh. - Được phân cấp rộng rãi về công tác tài chính, đầu tư xây dựng cũng như mua sắm vật tư hàng hóa… 1.3.2 Khó khăn - Khối lượng quản lý trên địa bàn rộng lớn ảnh hưởng đến công tác kiểm tra, sửa chữa. - Giá nguyên vật liệu biến động tăng cao làm ảnh hưởng không nhỏ đến đấu thầu khai thác vật tư thiết bị và làm tăng chi phí SXKD của đơn vị. - Việc thực hiện các dự án còn chậm, chưa kịp tiến độ do quá nhiều công trình được đầu tư, đặc biệt là công trình cung cấp điện cho khách hàng. - Một số nhân sự vừa mới được bổ sung về các phòng, ban tham mưu của đơn vị có trình độ chuyên môn còn non trẻ cần phải có thời gian rèn luyện phấn đấu. 1.3.3 Phương hướng phát triển - Về công tác kinh doanh điện : chuẩn bị nguồn dồi dào, đủ công suất cung cấp cho tất cả các khách hàng về đầu tư sản xuất trong các KCN. Để đảm bảo nguồn cung cấp, công ty Điện Lực Củ Chi đã xây dựng và đang từng bước hoàn thành kế hoạch chuẩn bị nguồn cho giai đoạn từ năm 2008 – 2010 với việc chuẩn bị xây dựng mới 10 tuyến dây mới/giá trị thực hiện là 33,4 tỷ đồng - Về công tác kinh doanh viễn thông : Đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các công trình xây dựng mới hệ thống mạng viễn thông, chú trọng đến việc phát triển dịch vụ cho thuê kênh riêng (E.line) và mạng truyền hình cáp. - Trong công tác chăm sóc khách hàng : thực hiện cơ chế “một cửa”, giải quyết nhu cầu cấp điện cho khách hàng thông qua điện thoại. Duy trì hình thức thu tiền điện qua Ngân hàng, các điểm thu ngoài Điện Lực. - Trong công tác chăm lo cho đời sống CB - CNV : Tổ chức thực hiện hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao hàng năm, chú trọng đến việc tổ chức các hình thức tự thực hiện các loại hình dịch vụ như : Tự tổ chức thi công xây lắp, nhận bảo trì hệ thống điện hách hàng ... để góp phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho CB - CNV trong Đơn vị. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 2.1 Cơ sở lý luận chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 2.1.1 Các khái niệm - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). - Doanh thu nội bộ dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty,…hạch toán toàn ngành. - Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu bao gồm tiền lãi; cổ tức, lợi nhuận được chia; thu nhập từ cho thuê tài sản; thu nhập về đầu tư mua, bán chứng khoán; thu nhập về hoạt động đầu tư khác; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;…. 2.1.2 Đặc điểm về doanh thu - Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính. - Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia quy định tại điểm 10, 16, 24 của Chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác (Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001 của Bộ Tài Chính) và các quy định của chế độ kế toán hiện hành. Khi không thỏa mãn các điều kiện ghi nhậm doanh thu không hạch toán vào tài khoản doanh thu. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu. - Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩn, hàng hóa…nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác KQKD theo yêu cầu quản lý hoạt động SXKD và lập báo cáo KQKD của doanh nghiệp. - Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định KQKD của kỳ kế toán. - Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, DN phải xác định kết quả hoạt động SXKD. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”. Các TK thuộc loại TK doanh thu không có số dư cuối kỳ. 2.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu - Chỉ phản ánh DT của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt DT đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. - Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. - Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. - Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, hoặc thuế XK thì DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB, hoặc thuế XK). - Đối với DN nhận gia công DT được ghi nhận là số tiền gia công thực tế được hưởng. - Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì DT là phần hoa hồng mà DN được hưởng. - Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì DN ghi nhận DT bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào DT hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận DT được xác định. - Trường hợp trong kỳ DN đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 mà chỉ hạch toán vào bên Có TK 131. - Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, về qui cách kỹ thuật…người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu giảm giá và được DN chấp thuận thì các khoản giảm trừ DT này được theo dõi riêng biệt trên TK 531, 532, 521. - Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì DT cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản. - Đối với DN thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì DT trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. DT được phản ánh trên TK 5114. 2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu 2.2.1 Khái niệm - Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DN đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. - Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng. - Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. 2.2.2 Thuế không hoàn lại - Thuế TTĐB được đánh vào DT của các DN sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân trong xã hội như: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá… - Thuế xuất nhập khẩu còn gọi là thuế quan hay nó là một loại thuế gián thu được đánh vào các mặt hàng hóa thông qua tại các cửa khẩu của một quốc gia. - Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ SX, lưu thông đến tiêu dùng. 2.3 Hình thức kế toán Sử dụng một trong năm hình thức kế toán: - Nhật ký chung - Nhật ký – Sổ cái - Chứng từ ghi sổ - Nhật ký – Chứng từ - Trên máy vi tính 2.3.1 Sổ sách chứng từ Chứng từ: phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, giấy báo ngân hàng,… Sổ sách: - Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: + Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; + Sổ Cái; + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết - Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm các loại sổ chủ yếu sau: + Nhật ký – Sổ cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ chủ yếu sau: + Chứng từ ghi sổ; + Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; + Sổ cái; + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm các loại sổ chủ yếu sau: + Nhật ký chứng từ; + Bảng kê; + Sổ cái; + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. 2.3.2 Tài khoản sử dụng - TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + TK này không có số dư cuối kỳ + TK này có 5 TK cấp 2 TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư - TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ + TK này không có số dư cuối kỳ + TK này có 3 TK cấp 2 TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính, không có số dư cuối kỳ - TK 521: Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ - TK 531: Hàng bán bị trả lại, không có số dư cuối kỳ - TK 532: Giảm giá hàng bán, không có số dư cuối kỳ - TK 3331: Thuế GTGT phải nộp - TK 711: Thu nhập khác, không có số dư cuối kỳ - TK 911: Xác định kết quả kinh doanh, không có số dư cuối kỳ - Và một số TK liên quan khác 2.3.3 Kết cấu tài khoản * Kết cấu TK 511, 512 TK 511, 512 Thuế TTĐB hoặc thuế XK và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên DT bán hàng thực tế của DN trong kỳ. Khoản giảm giá hàng bán Trị giá hàng bị trả lại Khoản chiết khấu thương mại Kết chuyển DTBH thuần sang TK 911 để xác định KQKD - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của DN thực hiện trong kỳ hạch toán. * Kết cấu TK 515 TK 515 Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có) Kết chuyển DT hoạt động tài chính thuần sang TK 911 - Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ * Kết cấu TK 521 TK 521 Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán * Kết cấu TK 531 TK 531 Giá trị hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ Kết chuyển toàn bộ số hàng bị trả lại sang TK 511 * Kết cấu TK 532 TK 532 Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 * Kết cấu TK 3331 TK 3331 Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dung để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ Số thuế GTGT phải nộp của DT HĐTC, hoạt động khác Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa NK (TK 33312) SDCK: Số thuế GTGT còn phải nộp * Kết cấu TK 711 TK 711 Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản TNK (nếu có) ở DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp Cuối kỳ kết chuyển các khoản TNK trong kỳ sang TK 911 - Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ * Kết cấu TK 911 TK911 Trị giá vốn của SPHH, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ và toàn bộ CP kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ CPBH và CPQLDN Chi phí tài chính Chi phí khác CP thuế TNDN Lãi sau thuế các hoạt động trong kỳ DT thuần về SPHH, DV tiêu thụ trong kỳ và DT thuần kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ DT hoạt động tài chính Thu nhập khác Lỗ về các hoạt động trong kỳ * Một số TK chi phí liên quan khác như: TK 632, TK 641, TK 642, TK 635, TK 811…. * Và một số TK có liên quan sử dụng như: TK 111, TK 112, TK 131,…. 2.3.4 Một số phương pháp hạch toán chủ yếu 2.3.4.1 Hạch toán về doanh thu Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng - Căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh DTBH phát sinh Nợ TK 111, 112, 113, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: DTBH Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra - Trường hợp đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện nộp thuế GTGT: Căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế toán ghi sổ: Nợ TK 111, 112, 113, 131 Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế Có TK 511 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý - Hàng ký gửi đã xác định tiêu thụ Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền được nhận sau khi trừ khoản hoa hồng Có TK 511: DTBH qua đại lý Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra - Xuất hóa đơn cho bên giao đại lý (chủ hàng) làm cơ sở để thanh toán tiền hoa hồng Nợ TK 3388: tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng Có TK 511: hoa hồng được hưởng Có TK 111, 112: số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi đã trừ lại khoản hoa hồng được hưởng Phương thức bán hàng trả góp - Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán Có TK 5113: giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp Có TK 3387: DT chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT) - Ghi nhận DT tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ: Nợ TK 3387 Có TK 515: DTHĐTC (lãi trả chậm, trả góp) - Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 (giá bán trả ngay có thuế) Có TK 3387 - Ghi nhận DT tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ: Nợ TK 3387 Có TK 515: DTHĐTC (lãi trả chậm, trả góp) - Cuối kỳ xác định thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đối với hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 511 Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác - Trao đổi hàng DT sản phẩm đem trao đổi = số lượng SP đem trao đổi x giá bán trên thị trường tại thời điểm thực hiện việc trao đổi Nợ TK 131: tổng số tiền phải thu Có TK 511: DT trao đổi SP Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra - Phản ánh trị giá vốn thành phẩm đã xác định tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 155 - Căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn GTGT do bên cung cấp vật liệu kế toán phản ánh trị giá thực tế vật tư hàng hóa nhập kho: Nợ TK 152, 153: trị giá vật tư, hàng hóa nhập kho Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào Có TK 131 - Trường hợp bán SP thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư để sử dụng cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153 Có TK 131: tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế - Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng SP hàng hóa: thì số SP hàng hóa này cũng được xem là tiêu thụ và tính vào DTBH, ghi: Nợ TK 334 Có TK 512 Có TK 33311 - Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc SXKD sản phẩm, không thuộc diện chịu thuế GTGT, thì giá trị SP dùng thanh toán tiền lương bao gồm cả thuế, kế toán ghi: Nợ TK 334: tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế Có TK 512 - Trường hợp sử dụng SP do DN sản xuất ra để phục vụ lại cho hoạt động SXKD của DN hoặc dùng để biếu tặng. + Phản ánh DTBH phát sinh Nợ TK 627, 641, 642 DTBH tính theo giá thành sản xuất (hoặc giá vốn) Có TK 512 + Phản ánh thuế GTGT phải nộp (được khấu trừ) Nợ TK 133 Có TK 33311 - Nếu SP hàng hóa, dịch vụ (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) sử dụng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và dung cho các mục đích khác (hoạt động sự nghiệp, phúc lợi) thì số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sử dụng nội bộ tính vào chi phí SXKD hoặc được chi bằng nguồn khác. Nợ TK 627, 641, 642 Nợ TK 353: (chi bằng quỹ khen thưởng phúc lợi) Nợ TK 161: chi bằng nguồn kinh phí Có TK 512: DT nội bộ (tính theo Zsx hoặc giá vốn) Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra + Phản ánh trị giá vốn của SP hàng hóa đã được xác định tiêu thụ (dùng để sử dụng nội bộ, biếu tặng) Nợ TK 632 Có TK 155, (156)….. Có TK 154: theo Zsxsp, dịch vụ - Cuối kỳ kết chuyển các khoản ghi giảm doanh thu: Nợ TK 511 Có TK 521, 531, 532 - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định KQKD: Nợ TK 511, 512 Có TK 911 Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về TK 515 - Các khoản lãi từ hoạt động đầu tư tài chính: Nợ các TK 111, 112, 138… Nợ TK 121, 128, 228… Có TK 515 Có TK 3331 (nếu có) (theo phương pháp khấu trừ) - Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp (cho hoạt động đầu tư tài chính) Nợ TK 515 Có TK 3331 - Chiết khấu thanh toán DN được hưởng: Nợ TK 111, 112, 331 Có TK 515 - Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các tài khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính đối với DN đang hoạt động SXKD Nợ TK 413 Có TK 515 - Phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB sau khi kết thúc giai đoạn đầu tư, ghi nhận lãi bán hàng trả góp trả chậm: Nợ TK 3387 Có TK 515 - Cuối kỳ, Kết chuyển Doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911”Xác định kết quả kinh doanh”, ghi: Nợ TK 515 Có TK 911 Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về TK 711 - Nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ + Ghi giảm TSCĐ thanh lý, nhượng bán, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần trị giá hao mòn) Nợ TK 811 - Chi phí khác (phần trị giá còn lại) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá) Có TK 213 - TCSĐ vô hình (Nguyên giá). + Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có),ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 141, 331,…(Tổng giá thanh toán). - Phản ánh số thu nhập về thanh lý, nhượng bán, TSCĐ: + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131(Tổng giá thanh toán) Có TK 711- Thu nhập khác (Số thu nhập chưa có thuế GTGT) Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp. + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131(Tổng giá thanh toán) Có TK 711- Thu nhập khác (Tổng giá thanh toán). + Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 711- Thu nhập khác (Số thu nhập chưa có thuế GTGT) Có TK 3331- thuế GTGT phải nộp. - Phản ánh các khoản thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 711 - Phản ánh tiền bảo hiểm được các tổ chức bảo hiểm bồi thường, ghi: Nợ TK 111, 112,… Có TK 711 + Các khoản chi phí liên quan đến xử lý các thiệt hại đối với những trường hợp đã mua bảo hiểm, ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 152,… - Các khoản phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ, nay lại thu được tiền: Nợ TK 111, 112,… Có TK 711 Đồng thời ghi Có TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” - Các khoản nợ phải trả mà chủ nợ không đòi tính vào thu nhập khác, ghi: Nợ TK 331 Nợ TK 338 Có TK 711 - Trường hợp được giảm thuế GTGT trừ vào số thuế GTGT phải nộp, ghi: Nợ TK 3331 Có TK 711 - Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra, ghi: Nợ TK 111, 131,… Có TK 711 - Kết chuyển các khoản thu nhập khác vào TK 911 Nợ TK 711 Có TK 911 2.3.4.2 Hạch toán về các khoản giảm trừ - CKTM và GGHB chấp thuận hoặc đã trả cho khách hàng phát sinh: Nợ TK 521, 532 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112 Có TK 131 - Cuối kỳ kết chuyển số tiền CKTM, GGHB đã chấp thuận cho người mua sang TK doanh thu, ghi: Nợ TK 511, 512 Có TK 521, 532 - Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 531 Nợ TK 33311 Có TK 111, 112, 131 - Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến HBBTL (nếu có) Nợ TK 641 Có TK 111 Có TK 112 Có TK 141 - Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho Nợ TK 155, 156: theo giá thực tế đã xuất kho Có TK 632 - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số doanh thu của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 511,512 Có TK 531 2.4 Xác định kết quả kinh doanh 2.4.1 Khái niệm Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả quá trình hoạt động SXKD của DN được xác định theo từng thời kỳ (tháng, quý, năm) nhưng kết quả cuối cùng sẽ được xác định trong một niên độ kế toán, thường là ngày 31 tháng 12 hàng năm. 2.4.2 Cách xác định kết quả kinh doanh - Kết quả kinh doanh được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh và được xác định theo công thức: Lợi = Doanh - + - - - nhuận thu Doanh Chi thuần thuần Giá thu Chi Chi phí của về bán vốn hoạt phí phí quản hoạt hàng hàng động tài bán lý động và cung bán tài chính hàng doanh kinh cấp chính nghiệp doanh dịch vụ - Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác Lợi nhuận sau thuế TNDN = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế - Chi phí thuế TNDN hiện hành – Chi phí thuế TNDN hoãn lại 2.4.3 Cách tính thuế TNDN - Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất TNDN 25% Thu nhập = Thu nhập - Thu nhập được + Các khoản lỗ được tính thuế chịu thuế miễn thuế kết chuyển theo qui định Thu nhập = Doanh - Chi phí + Các khoản chịu thuế thu được trừ thu nhập khác 2.4.4 Phương pháp kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh - Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần, doanh thu HĐTC sang TK 911 Nợ TK 511, 512 Nợ TK 515 Có TK 911 - Kết chuyển thu nhập khác sang TK 911 Nợ TK 711 Có TK 911 - Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính sang TK 911 Nợ TK 911 Có TK 632 Có TK 641 Có TK 642 Có TK 635 - Kết chuyển chi phí khác sang TK 911 Nợ TK 911 Có TK 811 - Kết chuyển chi phí thuế TNDN + Nếu bên Nợ 821 > bên Có 821 Nợ TK 911 Có TK 821 + Nếu bên Nợ 821 < bên Có 821 Nợ TK 821 Có TK 911 - Sau đó khi xác định được lợi nhuận sau thuế kế toán tiến hành kết chuyển: + Kết chuyển lãi Nợ TK 911 Có TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” + Kết chuyển lỗ Nợ TK 421 Có TK 911 TK632 TK911 TK521, 531, 532 TK511 Kết chuyển GVHB K/c các khoản giảm DT Kết chuyển DT thuần TK 635 TK515 K/c CPHĐ tài chính K/c DTHĐ tài chính TK 641, 642 TK 512 K/c CPBH, CPQLDN Kết chuyển DT nội bộ TK 811 TK 711 Kết chuyển CPK K/c thu nhập khác TK 821 TK821 K/c CP thuế TNDN Kết chuyển giảm CP thuế TNDN TK 421 TK 421 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ Hình 1.4: Sơ đồ kết chuyển xác định kết quả kinh doanh CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CỦ CHI 3.1 Thực trạng về kế toán doanh thu tại công ty ĐLCC - Doanh thu tại công ty ĐLCC chủ yếu là doanh thu bán điện và doanh thu về viễn thông và công nghệ thông tin. - Ngoài ra còn có doanh thu về xây lắp điện, cho thuê cột điện, thiết bị điện, thiết bị viễn thông và doanh thu bán vật tư hàng hóa, thu nhập khác. - Tại công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. 3.1.1 Tài khoản sử dụng - TK 511 - TK 515 - TK 711 Và một số TK khác có liên quan khi hạch toán về doanh thu 3.1.2 Một số phương pháp hạch toán tại công ty 3.1.2.1 Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Điện là loại hàng hóa đặc biệt không lưu giữ được ở kho nên khi điện ở tổng công ty đưa xuống sẽ được chuyển ngay cho khách hàng, đơn vị sẽ ghi nhận ngay vào doanh thu và ghi vào sổ chi tiết Phải thu khách hàng điện- Điện kinh doanh- Tiền Việt Nam, kể cả thuế. Và ghi vào phần công nợ TK 33631: Phải trả nội bộ- Phải trả nội bộ giữa công ty và các đơn vị- Tiền mua điện 1) Căn cứ vào chứng từ số 295T ngày 31/12/2009 (sổ cái 511 tháng 12 năm 2009) về doanh thu bán điện tháng 12/2009 ta hạch toán: - Tiền điện: + Trưng thu TĐ T12/2009 Nợ TK 1311111 54.671.245.932 Có TK 51111 49.701.132.665 Có TK 33311 4.970.113.267 Và: Nợ TK 1311111 54.671.245.932 Có TK 336311 54.671.245.932 + Truy thu TĐ T12/2009 Nợ TK 1311111 64.654.321 Có TK 51111 58.776.655 Có TK 33311 5.877.666 Và: Nợ TK 1311111 64.654.321 Có TK 3363111 64.654.321 + Thoái hoàn TĐ T12/2009 Nợ TK 1311111 (1.768.580) Có TK 51111 (1.607.800) Có TK 33311 (160.780) Và: Nợ TK 1311111 (1.768.580) Có TK 3363111 (1.768.580) - Tiền vận chuyển: + Trưng thu VC T12/2009 Nợ TK 13112 366.691.522 Có TK 51113 333.355.929 Có TK 33311 33.335.593 Và: Nợ TK 13112 366.691.522 Có TK 3363112 366.691.522 + Truy thu VC T12/2009 Nợ TK 13112 408.696 Có TK 51113 371.542 Có TK 33311 37.154 Và: Nợ TK 13112 408.696 Có TK 3363112 408.696 2) Ngày 03/12/2009 hạch toán lại bút toán PK204B ngày 19/10/09 số tiền 2.039.165.103 đồng chưa VAT 10% theo chứng từ số 237B Nợ TK 13121 2.243.081.613 Có TK 511228 2.039.165.103 Có TK 33311 203.916.510 3) Ngày 03/12/2009 theo chứng từ số 238B về tiền thuê trụ mắc dây thông tin (SaiGontourist) ngày 03/12/2009 số tiền là 71.058.000 đồng chưa VAT 10% Nợ TK 13121 78.163.800 Có TK 511228 71.058.000 Có TK 33311 7.105.800 4) Ngày 31/12/2009 theo chứng từ số 34K doanh thu bảo trì trạm (XLĐ) T12/2009 là 16.715.078 đồng chưa VAT 10% Nợ TK 13131 18.386.586 Có TK 51131 16.715.078 Có TK 33311 1.671.508 5) Ngày 24/12/2009 theo chứng từ số 253B công ty bán đèn compact số tiền 2.335.429 đồng chưa VAT 10% Nợ TK 13138 18.386.586 Có TK 51138 16.715.078 Có TK 33311 1.671.508 6) Ngày 03/12/2009 hủy bút toán PK204B ngày 19/10/09 số tiền 2.039.165.103 đồng chưa VAT 10% theo chứng từ số 237B Nợ TK 13142 (2.243.081.613) Có TK 511421 (2.039.165.103) Có TK 33311 (203.916.510) 7) Ngày 01/12/2009 theo chứng từ số 235B bán lẻ thẻ cào, giá bán chưa thuế 556.362, thuế GTGT 10% (HĐ GTGT 387862 ký hiệu AA/2007-T) và bán bộ kít cho khách hàng Vũ Quang Đông, giá bán chưa thuế 90.909, thuế GTGT 10% (HĐ GTGT 387861 ký hiệu AA/2007-T) Nợ TK 1315 611.998 Có TK 5116 556.362 Có TK 333112 55.636 Nợ TK 1315 100.000 Có TK 5116 90.909 Có TK 333112 9.091 3.1.2.2 Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu hoạt động tài chính 1) Ngày 10/12/2009 nhập lãi TGNH Đông Á số tiền là 2.874.435 đồng theo chứng từ số 479T ngày 10/12/2009 (theo sổ cái 51511). Nợ TK 1121 2.874.435 Có TK 51511 2.874.435 2) Ngày 19/12/2009 nhập ngân chi phí lãi TGNH CC (Đ.A) tháng 12/2009 số tiền là 5.203.524 đồng theo chứng từ số 165C phiếu thu Ngân hàng (kèm phụ lục) Nợ TK 1121 5.203.524 Có TK 51511 5.203.524 3) Ngày 28/12/2009 theo chứng từ số 94VT thu lại tiền gửi tháng 12/2009 là 2.447.350 đồng (theo sổ cái 51511). Nợ TK 1121 2.447.350 Có TK 51511 2.447.350 4) Ngày 31/12/2009 theo chứng từ số 494T lãi NH Nông Nghiệp T12/2009 là 3.255.300 đồng và lãi kho bạc T12/2009 là 545.956 đồng (theo sổ cái 51511). Nợ TK 1121 3.255.300 Có TK 51511 3.255.300 Nợ TK 1121 545.956 Có TK 51511 545.956 5) Ngày 31/12/2009 theo chứng từ số 178C hạch toán lãi TGNH vốn KHCB T12/2009 là 642.886 đồng và hạch toán lãi TGNH (tự có) vốn KHCB T12/2009 là 28.074 đồng (theo sổ cái 51511). Nợ TK 13681 642.886 Có TK 51511 642.886 Nợ TK 13681 28.074 Có TK 51511 28.074 3.1.2.3 Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về thu nhập khác 1) Ngày 31/12/2009 thu tiền CCDC và tài sản thanh lý năm 2009 số tiền là 41.000.000 đồng chưa VAT 10% theo chứng từ số 258B ngày 31/12/2009 Nợ TK 1318 45.100.000 Có TK 7111 41.000.000 Có TK 33311 4.100.000 2) Ngày 03/12/2009 thu lợi chậm trả tiền điện số tiền là 239.445 đồng theo chứng từ số 100TL ngày 03/12/2009 phiếu thu tiền mặt Nợ TK 1111 239.445 Có TK 71121 239.445 3) Ngày 14/12/2009 theo chứng từ số 245B thu tiền hồ sơ đấu thầu số tiền 8.200.000 đồng chưa VAT 10% Nợ TK 1318 9.020.000 Có TK 7119 8.200.000 Có TK 33311 820.000 3.1.2.4 Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về chi phí 1) Ngày 31/12/2009 theo chứng từ số 172C số tiền 909.091 đồng về HT chi phí định giá tài sản thanh lý 2009 (theo sổ cái 811). Nợ TK 8111 909.091 Có TK 3318 909.091 2) Ngày 31/12/2009 theo chứng từ số 34K số tiền phải trả về CP nhân công phí đóng cắt là 22.967.923 đồng (theo sổ cái 811). Nợ TK 81121 22.967.923 Có TK 33481 22.967.923 3) Ngày 03/12/2009 theo phiếu chi tiền mặt số 1084C số tiền 1.298.000 đồng về tiền thuê sửa chữa xe 54N 9177 và 52N 5564 (kèm phụ lục) Nợ TK 642921 400.000 Nợ TK 642923 500.000 Nợ TK 13311 90.000 Có TK 1111 990.000 Nợ TK 642921 180.000 Nợ TK 642923 100.000 Nợ TK 13311 28.000 Có TK 1111 308.000 4) Ngày 04/12/2009 theo phiếu chi ngân hàng số 505C số tiền 1.200.000 đồng về việc trích phí chuyển tiền qua ngân hàng và thuế trích phí chuyển tiền qua ngân hàng (kèm phụ lục). Nợ TK 64278 1.090.909 Nợ TK 13311 109.091 Có TK 1121 1.200.000 5) Ngày 23/12/2009 chi tiền mặt cho cửa hàng thiết bị văn phòng Tân Phong số tiền 4.491.500 đồng về việc thuê chi phí máy photo công tác phục vụ bộ phận quản lý và kinh doanh bán hàng theo phiếu chi tiền mặt số 1164C (kèm phụ lục). Nợ TK 642921 3.187.400 Nợ TK 642921 1.304.100 Có TK 1111 4.491.500 3.2 Phương pháp kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh tại công ty 3.2.1 Phương pháp kết chuyển - Cuối kỳ, kết chuyển DT bán điện- Điện kinh doanh sang TK 3363111 Nợ TK 51111 49.758.301.520 Có TK 3363111 49.758.301.520 - Cuối kỳ, kết chuyển Doanh thu bán điện- Tiền thu công suất phản kháng sang TK 3363112 Nợ TK 51113 333.727.471 Có TK 3363112 333.727.520 - Cuối kỳ, kết chuyển Doanh thu về viễn thông và CNTT sang TK 336312 Nợ TK 511228 21.429.530.629 Có TK 336312 21.429.530.629 - Cuối kỳ, kết chuyển DT sản phẩm khác- Xây lắp điện sang TK 91131 Nợ TK 51131 413.228.933 Có TK 91131 413.228.933 - Cuối kỳ, kết chuyển Doanh thu SP khác- Các SP khác sang TK 91138 Nợ TK 51138 2.335.429 Có TK 91138 2.335.429 - Cuối kỳ, kết chuyển DT cung cấp dịch vụ- Dịch vụ cho thuê tài sản- Cho thuê cột điện, thiết bị điện sang TK 911421 Nợ TK 511421 (8.696.233.534) Có TK 911421 (8.696.233.534) - Cuối kỳ, kết chuyển DT cung cấp dịch vụ- Dịch vụ cho thuê tài sản- Cho thuê tài sản, thiết bị viễn thông sang TK 911422 Nợ TK 511422 97.272.730 Có TK 911422 97.272.730 - Cuối kỳ, kết chuyển DT bán vật tư hàng hóa sang TK 9116 Nợ TK 5116 47.971.729 Có TK 9116 47.971.729 - Cuối kỳ, kết chuyển DT hoạt động tài chính sang TK 911511 Nợ TK 51511 17.465.924 Có TK 911511 17.465.924 - Cuối kỳ, kết chuyển TNK- Nhượng bán thanh lý tài sản sang TK 91181 Nợ TK 7111 41.000.000 Có TK 91181 41.000.000 - Cuối kỳ, kết chuyển Thu nhập khác- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng- Hợp đồng điện sang TK 911821 Nợ TK 71121 33.796.180 Có TK 911821 33.796.180 - Cuối kỳ, kết chuyển Thu nhập khác- Thu nhập khác sang TK 91189 Nợ TK 7119 123.320.316 Có TK 91189 123.320.316 - Cuối kỳ, kết chuyển Chi phí khác- Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản và giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán (nếu có) sang TK 91181 Nợ TK 91181 909.091 Có TK 8111 909.091 - Cuối kỳ, kết chuyển Chi phí khác- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng- Hợp đồng điện sang TK 911821 Nợ TK 911821 22.967.923 Có TK 81121 22.967.923 - Cuối kỳ, kết chuyển Chi phí khác- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng- Tiền phạt vi phạm sử dụng điện sang TK 911823 Nợ TK 911823 4.400.000 Có TK 81123 4.400.000 - Cuối kỳ, kết chuyển Chi phí khác- Các khoản CP khác sang TK 91189 Nợ TK 91189 35.937.845 Có TK 8119 35.937.745 3.2.2 Xác định kết quả kinh doanh tại công ty - Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – các khoản giảm trừ = (413.228.933 + 2.335.429 + (-8.696.233.534) + 97.272.730 + 47.971.729 + 9.003.528.598) – 0 = 868.103.885 - Lợi nhuận gộp về bán hàng = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán = 868.103.885 – (2.288.213 + (-13.421.421) + 364.288.214 + 302.381.490 + 97.272.730) = 868.103.885 – 752.809.226 = 115.294.659 - Lợi nhuận thuần từ HĐ SXKD = LN gộp về bán hàng - CPBH - CPQLDN = 115.294.659 - 0 - 0 = 115.294.659 - Lợi nhuận thuần từ HĐ TC = Thu nhập TC – Chi phí HĐ TC = 17.465.924 – 0 = 17.465.924 - Lợi nhuận thuần từ HĐ bất thường = Thu nhập HĐ BT – Chi phí HĐ BT = 198.116.496 – 64.214.859 = 133.901.637 - Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần từ HĐ SXKD + Lợi nhuận thuần từ HĐ TC + Lợi nhuận thuần từ HĐ bất thường = 115.294.659 + 17.465.924 + 133.901.637 = 266.662.220 - Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế - (Chi phí thuế TNDN hiện hành – Chi phí thuế TNDN hoãn lại) = 266.662.220 – 0 = 266.662.220 TK63238 TK911 TK51131, 51138 2.288.213 413.228.933 2.335.429 TK 632421 TK511421, 511422 -13.421.421 -8.696.233.534 97.272.730 TK 6325 TK 5116 364.288.214 47.971.729 TK 1543, 1544 TK 515 302.381.490 17.465.924 97.272.730 TK 811 TK711 64.214.859 198.116.496 TK 4212 TK 4212 266.662.220 9.003.528.598 Hình 1.5: Sơ đồ kết chuyển xác định kết quả kinh doanh tại công ty CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Nhận xét Qua hai tháng thực tập tại công ty Điện Lực Củ Chi, em đã bước đầu làm quen với công việc của một người kế toán, nhận ra được giữa thực tế và lý thuyết luôn có một khoảng cách nhất định. Em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và sau khi tìm hiểu, so sánh giữa thực tế và lý thuyết đã học em xin có một vài nhận xét 4.1.1 Ưu điểm 4.1.1.1 Về ghi chép kế toán Để phục vụ công tác quản lý sản xuất kinh doanh được kịp thời, công ty trang bị hệ thống máy vi tính hiện đại, công tác kế toán được thực hiện trên máy tính với phần mềm Fmis được sử dụng thống nhất toàn công ty và có tính hệ thống hóa cao, giúp cho việc cập nhật vào sổ sách kế toán được đơn giản, nhanh chóng, gọn nhẹ. Hàng ngày khi nhận được chứng từ kế toán, kế toán cập nhật vào máy khi cần sẽ in ra để đối chiếu so sánh. Với việc áp dụng kế toán trên máy tính đã giúp cho công tác quản lý dữ liệu được bảo đảm an toàn nhằm giảm bớt khối lượng công việc phải ghi chép bằng tay. Đồng thời với việc đưa vào sử dụng mạng cục bộ trong toàn công ty, kết nối các phòng ban chức năng, các bộ phận với nhau giúp cho kế toán nắm bắt thông tin cần xử lý một cách kịp thời. 4.1.1.2 Việc áp dụng chế độ kế toán - Với việc áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ công ty đã thực hiện đúng với chế độ tài chính kế toán quy định hiện hành theo các văn bản của Bộ Tài Chính. - Đối với TK 911: “xác định kết quả kinh doanh”, công ty cũng sử dụng TK cấp 2 như TK 9113: “Xác định kết quả kinh doanh- Sản phẩm khác”, TK 9114: “Xác định kết quả kinh doanh- Dịch vụ”, TK 9115: “Xác định kết quả kinh doanh- Kết quả hoạt động tài chính”, TK 9116: “Xác định kết quả kinh doanh- Bán vật tư hàng hóa”, TK 9118: “Xác định kết quả kinh doanh- Kết quả hoạt động khác”. Việc sử dụng các TK cấp 2 này là không giống với hệ thống TK hiện hành nhưng lại tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc theo dõi từng hoạt động riêng lẻ. 4.1.1.3 Về công tác tổ chức bộ máy kế toán - Có đội ngũ nhân viên kế toán năng động, nhiệt tình giàu kinh nghiệm trong công tác, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, luôn cập nhật thông tin kịp thời và theo sát sự thay đổi của các chuẩn mực kế toán. - Phân công công việc cho từng kế toán viên một cách rõ ràng, trong làm việc luôn có sự hỗ trợ lẫn nhau. - Có đầy đủ máy tính cho từng nhân viên và những máy móc thiết bị khác phục vụ cho công việc kế toán. 4.1.2 Nhược điểm - Mặc dù tổ chức bộ máy kế toán của công ty là theo mô hình tập trung nhưng khối lượng công việc của nhân viên phòng kế toán là rất lớn lại chủ yếu dồn vào cuối tháng, các nghiệp vụ hạch toán phức tạp điều này làm ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành báo cáo với tổng công ty. - Hàng tháng tại công ty phát sinh nhiều nghiệp vụ thu tiền điện do số khách hàng là quá lớn. Việc thu tiền điện được thu theo 3 cách: thu trực tiếp tại quầy, do điện lực khác thu hộ và do ngân hàng thu hộ nên có những trường hợp thu trùng do thu qua NH(VSB) công ty phải hạch toán âm để xóa bỏ bút toán thu trùng. - Việc kết chuyển từ TK 154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” trực tiếp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh không giống với lý thuyết em đã học, bỏ qua những bước kết chuyển để tính giá vốn. - Việc ghi chép kế toán bằng phần mềm trên máy tính rất có nguy cơ bị mất dữ liệu do virus mà sổ sách lại không in vào cuối tháng lưu trữ mà in vào cuối quý. - Tổ chức phòng tài chính kế toán quá chật hẹp mà hồ sơ lưu trữ lại quá nhiều chiếm hết diện tích phòng gây khó khăn cản trở trong lưu thông, làm cho không khí trong phòng trở nên ngột ngạt căng thẳng với quá nhiều hồ sơ xung quanh. - Công ty không có hệ thống lưu trữ điện, điện ở tổng công ty truyền tải xuống là phải phân phối ngay nên thường có những tổn thất xảy ra. Điện tổn thất hàng tháng là quá nhiều mà cụ thể là số điện tổn thất tháng 12 đến 5.144.757 kWh. - Thường thì khi bán sản phẩm hàng hóa là phản ánh doanh thu và ghi nhận giá vốn nhưng ở công ty không có ghi nhận giá vốn hàng bán mà chỉ phản ánh doanh thu và ghi nhận thêm vào TK 336: “Phải trả nội bộ” đối với sản phẩm đặc biệt là sản phẩm điện, viễn thông và công nghệ thông tin. Đến cuối tháng khi xác định kết quả kinh doanh công ty chỉ kết chuyển từ TK 511 sang TK 336 về tổng công ty Điện Lực Thành Phố Hồ Chí Minh nên không biết được doanh thu thuần cũng như giá vốn để xác định kết quả kinh doanh cho hoạt động này. Cuối tháng công ty chỉ biết được tổng doanh thu và tính ra đơn giá bình quân. - Tại công ty không có trích lập các quỹ. 4.2 Kiến nghị - Kế toán cần phân phối công việc đều đặn vào mỗi ngày, công ty nên tạo điều kiện cho các nhân viên kế toán tham gia các khóa học nghiệp vụ dài hạn và ngắn hạn để nâng cao thêm trình độ nghiệp vụ giúp công ty xử lý nhanh chóng các nghiệp vụ kinh tế để hoàn thành báo cáo kịp thời. - Việc thu qua NH(VSB) cần phải được theo dõi kỹ càng để tránh thu trùng và nếu được có thể bỏ qua cách thu này. Tăng cường khuyến khích việc thu tiền trực tiếp tại quầy, điều này rất thuận lợi trong việc giúp công ty nắm bắt được thông tin của khách hàng và theo dõi được khả năng thanh toán nợ của khách hàng một cách cụ thể. - Công ty nên tính chi phí sản xuất kinh doanh dở dang rồi kết chuyển vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh để tiện theo dõi vì ở công ty có sử dụng rất nhiều TK chi tiết về TK 154. - Công ty cần thiết lập chương trình phòng chống virus kỹ càng và kế toán nên in sổ sách vào cuối mỗi tháng phòng khi dữ liệu có bị mất không phải nhập lại từ đầu. - Công ty cần nên xây dựng thêm phòng lưu trữ hồ sơ riêng và lưu trữ theo từng báo cáo, điều này thuận tiện cho việc tìm kiếm hồ sơ khi cần thiết, phòng tài chính kế toán trở nên thông thoáng và đảm bảo được tính an toàn. - Cần xây dựng hệ thống để lưu trữ sản phẩm, phát triển hệ thống lưới điện để kịp thời cung cấp cho khách hàng nhất là với số lượng khách hàng ngày một tăng, hạn chế tối đa việc tổn thất điện để làm tăng thêm lợi nhuận cho công ty. - Nên ghi nhận giá vốn để tiện cho việc xác định kết quả kinh doanh. - Nên trích lập quỹ để phòng khi có sự cố cũng như khi có việc cần dùng khác. KẾT LUẬN Kế toán thực hiện chức năng cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để phục vụ cho các yêu cầu quản lý khác nhau của các đối tượng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có các cơ quan chức năng của nhà nước. Thông tin kế toán là thông tin hết sức cần thiết và quan trọng đối với các nhà quản lý. Bất kỳ nhà quản lý nào trong bất kỳ doanh nghiệp nào từ một tổ hợp công nghiệp đến một cửa hàng thực phẩm đều phải dựa vào thông tin của kế toán để quản lý, điều hành, kiểm soát và ra các quyết định kinh tế. Nói tóm lại, sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đều cần thiết được cập nhật những thông tin đáng tin cậy về tình hình kinh doanh, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và những thông tin về kinh tế, kỹ thuật, thị trường, xã hội có liên quan. Những thông tin này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực tế kinh doanh của doanh nghiệp, những biến động của kinh tế, kỹ thuật, thị trường, xã hội tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó mà lựa chọn quyết định đúng đắn cho hướng phát triển của doanh nghiệp mình trong tương lai. Nhìn chung công ty Điện Lực Củ Chi có một tổ chức bộ máy kế toán khá hoàn hảo, có nhiều kế toán chi tiết. Mỗi kế toán nắm một phần hành riêng nên kịp thời nắm bắt và xử lý thông tin nhanh chóng. Qua một thời gian thực tập tại công ty, tìm hiểu được các hình thức tổ chức cũng như phương pháp hạch toán của công ty, đặc biệt đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Em nhận thấy việc hạch toán và xác định kết quả kinh doanh tại một đơn vị phụ thuộc là rất phức tạp nhưng công ty đã làm rất tốt công việc này. Cách thức thu thập, xử lý chứng từ kế toán cũng như cách thức ghi chép chi tiết và tổng hợp đã đảm bảo được yêu cầu chính xác, kịp thời, rõ ràng của kế toán. Vì thời gian thực tập có hạn, vốn kiến thức khoa học còn ít ỏi nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót…Kính mong được sự góp ý của các thầy cô giáo bộ môn kế toán trường Trung Cấp Tây Bắc và các cán bộ trong công ty. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Đoàn Văn Đính và với sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của phòng tài chính kế toán tại công ty Điện lực Củ Chi em đã hoàn thành được bài báo cáo này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh công ty điện lực Củ Chi.doc
Luận văn liên quan