TÓM TẮT
Nàng Thơm Chợ Đào là giống gạo thơm truyền thống nổi tiếng của khu vực
đồng bằng sông Cửu Long. Có nhiều ý kiến cho rằng loại gạo được gọi là Nàng Thơm
Chợ Đào đang được lưu hành trên thị trường hiện nay đã bị trộn lẫn với những giống
gạo khác, hay thậm chí chúng hoàn toàn không chứa giống gạo Nàng Thơm Chợ Đào.
Vì thế, chúng tôi tiến hành tiến hành khảo sát các đặc điểm hóa lý, hàm lượng protein,
chiết xuất các hợp chất thơm trong gạo Nàng Thơm Chợ Đào bằng phương pháp
SPME và phân tích hàm lượng hợp chất thơm 2 – acetyl – 1 – pyrroline trên GC để
đánh giá độ thuần khiết của gạo Nàng Thơm Chợ Đào đang lưu hành trên thị trường.
Những kết quả đạt được:
Đặc điểm hóa lý – hóa sinh:
Nàng Thơm Chợ Đào là loại gạo có dạng hạt mảnh, thuộc nhóm thon dài
với chiều dài trung bình 6,10 mm; tỉ lệ dài/rộng 3,27.
Diện tích bạc bụng: 35%.
Tỉ lệ gạo nguyên so với chiều dài trung bình: 63,12%.
Hàm lượng protein trong gạo Nàng Thơm Chợ Đào đạt 7,27%.
Phân tích chất lượng mùi thơm:
Xác định được hợp chất thơm 2 –acetyl – 1 – pyrroline xuất hiện ở thời
điểm 10,1 phút trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Kết luận được các loại gạo Nàng Thơm Chợ Đào đang lưu hành trên thị
trường hiện nay không chứa thuần nhất gạo Nàng Thơm Chợ Đào mà có sự pha
trộn với các loại gạo khác.
Nhận thấy được vai trò của điều kiện môi trường, điều kiện gieo trồng đối
với tính thơm của gạo đặc sản. Gạo NTCD cho phẩm chất mùi thơm cao nhất
khi được gieo trồng ở ấp Chợ Đào, đặc biệt là ở chân ruộng trung bình, đất chứa
lượng acid nhẹ, và không cần tháo nước trước khi thu hoạch.
MỤC LỤC
CHưƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm ơn .iii
Tóm tắt .iv
Mục lục viii
Danh sách các chữ viết tắt xii
Danh sách các bảng .xiii
Danh sách các hình xiv
Danh sách các biểu đồ .xvi
Danh sách các sơ đồ xvi
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN 3
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HẠT LÚA – HẠT GẠO 3
2.1.1. Hệ thống phân loại cây lúa 3
2.1.2. Hạt lúa .3
2.1.3. Chất lượng hạt gạo 4
2.1.3.1. Hình thức bên ngoài của hạt gạo .4
2.1.3.2. Chất lượng xay xát 6
2.1.3.3. Hàm lượng protein 7
2.2. LÚA THƠM ĐẶC SẢN VIỆT NAM .7
2.3. GIỚI THIỆU VỀ CÂY LÚA NÀNG THƠM CHỢ ĐÀO 8
2.3.1. Nguồn gốc .8
2.3.2. Đặc điểm nông học 8
2.3.3. Phẩm chất 9
2.3.4. Mùa vụ và chân đất phù hợp . 10
2.4. NGHIÊN CỨU VỀ HÓA SINH CHẤT THƠM CỦA LÚA GẠO . 11
2.4.1. Những hợp chất bay hơi có trong gạo thơm 11
2.4.2. Hợp chất thơm 2 – acetyl – 1 – pyrroline . 13
2.5. CÁC YẾU TỐ MÔI TRưỜNG VÀ ĐIỀU KIỆN GIEO TRỒNG ẢNH
HưỞNG ĐẾN CHẤT LưỢNG MÙI THƠM 15
2.5.1. Nhiệt độ . 15
2.5.2. Nơi gieo trồng . 16
2.5.3. Phân bón 16
2.5.4. Tập quán gieo trồng . 17
2.5.5. Cách bảo quản và xay xát 17
2.6. PHưƠNG PHÁP VI CHIẾT XUẤT TRÊN PHA RẮN (SPME) . 18
2.6.1. Nguyên tắc . 18
2.6.2. Đặc điểm . 18
2.6.3. Dụng cụ sử dụng cho kỹ thuật SPME . 19
2.6.4. Các bước thực hiện trong kỹ thuật vi chiết xuất trên pha rắn .21
2.6.5. Ứng dụng phương pháp SPME trong chiết xuất hợp chất 2 – acetyl –
1– pyrroline 21
2.7. SẮC KÝ KHÍ 22
2.7.1. Nguyên tắc .22
2.7.2. Sơ đồ thiết bị sắc ký khí 23
2.7.2.1. Detector .23
2.7.2.2. Cột mao quản 25
2.8. SẮC KÝ KHÍ GHÉP KHỐI PHỔ .25
2.9. PHưƠNG PHÁP KJELDAHL 25
3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .27
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM TIẾN HÀNH 27
3.2. VẬT LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ 27
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .28
3.4. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .28
3.4.1. Khảo sát đặc điểm hóa lý của gạo Nàng Thơm Chợ Đào .28
3.4.1.1. Hình dạng hạt gạo .28
3.4.1.2. Xác định tỉ lệ bạc bụng .28
3.4.2. Phân tích hàm lượng protein tổng số theo phương pháp Kjeldahl 29
3.4.3. Chiết xuất hợp chất bay hơi trong gạo thơm bằng phương pháp
SPME .30
3.4.4. Định tính và định lượng hợp chất thơm 2 – AP trong gạo Nàng Thơm Chợ
Đào bằng GC và GC/MS .31
3.4.4.1. Trên sắc ký khí 31
3.4.4.2. Trên sắc ký khí ghép khối phổ 32
3.4.5. Xác định hệ số phản hồi 32
3.4.5.1. Xác định hệ số phản hồi theo chất ngoại chuẩn collidine .32
3.4.5.2. Xác định hệ số phản hồi theo nồng độ hợp chất thơm 2 – AP
trong gạo thơm Giano 33
3.4.6. Xác định nồng độ hợp chất thơm 2 – acetyl – 1 – pyrroline trong gạo
Nàng Thơm Chợ Đào 33
3.4.7. Phương pháp xử lý thống kê .33
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34
4.1. HÌNH THỨC BÊN NGOÀI CỦA HẠT GẠO 34
4.1.1. Hình dạng và kích thước hạt gạo .34
4.1.2. Độ bạc bụng 36
4.2. TỈ LỆ GẠO NGUYÊN 38
4.3. PHÂN TÍCH HÀM LưỢNG PROTEIN 40
4.4. THIÉT LẬP PHưƠNG PHÁP SPME – GC .41
4.4.1. Xác định thời gian lưu của chất chuẩn collidine .41
4.4.2. Định tính hợp chất 2 – acetyl – 1– pyrroline 45
4.4.3. Xác định hệ số phản hồi của hợp chất 2 – AP .49
4.4.3.1. Xác định hệ số phản hồi theo nồng độ chất chuẩn collidine.49
4.4.3.2. Xác định hệ số phản hồi theo nồng độ 2 – AP trong gạo
Giano 50
4.5. SO SÁNH HÀM LưỢNG CHẤT THƠM TRONG GẠO NTCĐ THU
THẬP TỪ CHỢ VÀ CÁC LOẠI GẠO THƠM ĐưỢC BÁN Ở THỊ TRưỜNG
CHÂU ÂU 51
4.6. SO SÁNH HÀM LưỢNG 2 – AP TRONG MẪU GẠO NÀNG THƠM
CHỢ ĐÀO THU THẬP TỨ CHỢ VÀ TỪ RUỘNG .52
4.7. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HưỞNG ĐẾN HÀM LưỢNG CHẤT
THƠM 2 – AP TRONG GẠO NÀNG THƠM CHỢ ĐÀO CHÍNH GỐC 53
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 58
5.1 KẾT LUẬN 58
5.1.1. Tính chất hóa lý – hóa sinh của gạo Nàng Thơm Chợ Đào 58
5.1.2. Hàm lượng hợp chất thơm 2 – acetyl – 1 – pyrroline trong gạo Nàng
Thơm Chợ Đào 58
5.2 ĐỀ NGHỊ .58
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
7. PHỤ LỤC 67
Phụ lục 1. Các hợp chất bay hơi có trong gạo thơm .67
Phụ lục 2. Bảng thống kê mẫu gạo sử dụng trong phân tích 68
Phụ lục 3. Khống chế các yếu tố ảnh hưởng 68
Phụ lục 4. Kết quả đo các chỉ tiêu hóa lý của gạo Nàng Thơm Chợ Đào 71
Phụ lục 5. Sắc ký đồ GC phân tích các chất bay hơi trong gạo Basmati .73
Phụ lục 6. Sắc ký đồ GC phân tích các chất bay hơi trong gạo Thái Lan 73
Phụ lục 7. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất thơm 2 – AP trong mẫu gạo M10 73
Phụ lục 8. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất thơm 2 – AP trong mẫu gạo SM14 74
Phụ lục 9. Nồng độ 2 – AP trung bình trong các mẫu gạo phân tích .74
Phụ lục 10. Sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng 2 – AP trong gạo
NTCĐ .75
Phụ lục 11. Hàm lượng 2 – AP trong các mẫu gạo NTIAS 76
Phụ lục 12. Bảng ANOVA so sánh nồng độ 2 – AP giữa mẫu gạo thu thập từ chợ,
mẫu gạo IAS và mẫu gạo VL .77
98 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4195 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát chất lượng các đặc điểm hóa sinh – hóa lý phân tích lượng mùi thơm của gạo nàng thơm chợ Đào bằng phương pháp SPME – GC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
KHẢO SÁT CÁC ĐẶC ĐIỂM HÓA SINH, HÓA
LÝ VÀ PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG MÙI THƠM
CỦA GẠO NÀNG THƠM CHỢ ĐÀO BẰNG
PHƢƠNG PHÁP SPME – GC
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHẢO SÁT CÁC ĐẶC ĐIỂM HÓA SINH, HÓA
LÝ VÀ PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG MÙI THƠM
CỦA GẠO NÀNG THƠM CHỢ ĐÀO BẰNG
PHƢƠNG PHÁP SPME – GC
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện
TS. PHAN PHƢỚC HIỀN (NLU) NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
TS. FRÉDÉRIC GAY (CIRAD) KHÓA: 2002 - 2006
TS. CHRISTIAN METRES (CIRAD)
Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2006
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC
DEPARTMENT OF BIOTECHNOLOGY
STUDYING THE PHYSICO-CHEMICAL AND
BIOCHEMICAL CHARACTERISTICS OF THE
NANG THOM CHO DAO RICE VARIETY; AS WELL
AS ANALYZING ITS AROMATIC QUALITY
UTILIZING THE SPME – GC METHOD
Graduation Thesis
Major: Biotechnology
Research adviser Researcher
PHAN PHƢỚC HIỀN (NLU), Ph.D NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
FRÉDÉRIC GAY (CIRAD) , Ph.D Term: 2002 - 2006
CHRISTIAN METRES (CIRAD), Ph.D
HCMC, 06/2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÓA LÝ – HÓA SINH VÀ PHÂN
TÍCH CHẤT LƢỢNG MÙI THƠM CỦA GẠO NÀNG
THƠM CHỢ ĐÀO BẰNG PHƢƠNG PHÁP SPME - GC
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa : 2002 – 2006
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÓA LÝ – HÓA SINH VÀ PHÂN
TÍCH CHẤT LƢỢNG MÙI THƠM CỦA GẠO NÀNG
THƠM CHỢ ĐÀO BẰNG PHƢƠNG PHÁP SPME - GC
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. PHAN PHƢỚC HIỀN (NLU) NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
TS. FRÉDERÍC GAY (CIRAD)
TS. CHRISTIAN MESTRES (CIRAD)
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2006
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám Hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo mọi
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập.
- Các Thầy Cô trong Bộ môn Công nghệ Sinh học cùng các Thầy Cô khác đã
luôn tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy và giúp đỡ tôi.
- TS. Phan Phƣớc Hiền (NLU), TS. Frédéric Gay (CIRAD) và TS. Christian
Mestres (CIRAD đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài tốt nghiệp.
- Cô Phùng Võ Cẩm Hồng cùng các anh chị phụ trách phòng Hóa Lý thuộc
Trung tâm Phân tích Thí nghiệm Hóa Sinh trƣờng Đại học Nông Lâm.
- Bạn Phạm Đình Chƣơng cùng toàn thể các bạn trong lớp CNSH28 đã hỗ
trợ, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian làm đề tài.
Con thành kính ghi ơn ba mẹ cùng những ngƣời thân trong gia đình luôn tạo điều
kiện và động viên con trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Chân thành cảm ơn.
Tháng 09 năm 2006
Nguyễn Thị Thu Hƣơng
TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG, Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Tháng 9/2006.
“KHẢO SÁT CÁC ĐẶC ĐIỂM HÓA SINH – HÓA LÝ VÀ PHÂN TÍCH CHẤT
LƢỢNG MÙI THƠM CỦA GẠO NÀNG THƠM CHỢ ĐÀO BẰNG PHƢƠNG
PHÁP SPME – GC”.
Hội đồng hƣớng dẫn:
TS. PHAN PHƢỚC HIỀN (NLU)
TS. FRÉDÉRIC GAY (CIRAD)
TS. CHRISTIAN MESTRES (CIRAD)
Nàng Thơm Chợ Đào là giống gạo thơm truyền thống nổi tiếng của khu vực
đồng bằng sông Cửu Long. Có nhiều ý kiến cho rằng loại gạo đƣợc gọi là Nàng Thơm
Chợ Đào đang đƣợc lƣu hành trên thị trƣờng hiện nay đã bị trộn lẫn với những giống
gạo khác, hay thậm chí chúng hoàn toàn không chứa giống gạo Nàng Thơm Chợ Đào.
Vì thế, chúng tôi tiến hành tiến hành khảo sát các đặc điểm hóa lý, hàm lƣợng protein,
chiết xuất các hợp chất thơm trong gạo Nàng Thơm Chợ Đào bằng phƣơng pháp
SPME và phân tích hàm lƣợng hợp chất thơm 2 – acetyl – 1 – pyrroline trên GC để
đánh giá độ thuần khiết của gạo Nàng Thơm Chợ Đào đang lƣu hành trên thị trƣờng.
Những kết quả đạt đƣợc:
Đặc điểm hóa lý – hóa sinh:
Nàng Thơm Chợ Đào là loại gạo có dạng hạt mảnh, thuộc nhóm thon dài
với chiều dài trung bình 6,10 mm; tỉ lệ dài/rộng 3,27.
Diện tích bạc bụng: 35%.
Tỉ lệ gạo nguyên so với chiều dài trung bình: 63,12%.
Hàm lƣợng protein trong gạo Nàng Thơm Chợ Đào đạt 7,27%.
Phân tích chất lượng mùi thơm:
Xác định đƣợc hợp chất thơm 2 –acetyl – 1 – pyrroline xuất hiện ở thời
điểm 10,1 phút trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Kết luận đƣợc các loại gạo Nàng Thơm Chợ Đào đang lƣu hành trên thị
trƣờng hiện nay không chứa thuần nhất gạo Nàng Thơm Chợ Đào mà có sự pha
trộn với các loại gạo khác.
Nhận thấy đƣợc vai trò của điều kiện môi trƣờng, điều kiện gieo trồng đối
với tính thơm của gạo đặc sản. Gạo NTCD cho phẩm chất mùi thơm cao nhất
khi đƣợc gieo trồng ở ấp Chợ Đào, đặc biệt là ở chân ruộng trung bình, đất chứa
lƣợng acid nhẹ, và không cần tháo nƣớc trƣớc khi thu hoạch.
ABSTRACT
NGUYEN THI THU HUONG, Nong Lam Univeristy, HCMC. September, 2006.
“Studying the physico-chemical and biochemical characteristics of the Nang Thom
Cho Dao rice variety; as well as analyzing its aromatic quality utilizing the Solid Phase
Micro Extraction (SPME) and Gas Chromatography (GC) methods”
Board of research advisers:
PHAN PHUOC HIEN (NLU), PhD
FREDERIC GAY (CIRAD), PhD
CHRISTIAN MESTRES (CIRAD), PhD
Nang Thom Cho Dao, a traditional aromatic rice variety of Mekong Delta with
high reputation in South Vietnam, especially on Ho Chi Minh City’s markets.
Production of NTCD is restricted to a very small area in Can Duoc district (Long An
province) whereas rice labeled NTCD is sold everywhere on HCMc’s markets and across the
Mekong Delta with a price twice the price of ordinary rice. Recently, existing many
opinions which believe that the NTCD circulated on HCMC market and across the
Mekong Delta either gets mixed up with other rice varieties or sometimes does not at
all content any NTCD; however, they are sold at the price as twice as the ordinary
varieties. Therefore, evaluating the physiochemical characteristics and protein content
of the NTCD is necessary. In this study, 2-acteyl-1-pyrroline, one of the most
important elements of the rice aroma is analyzed using the SPME – GC methods in
order to evaluate the grain aromatic quality in NTCD and confirm rice adulteration.
Results obtained from the study:
Biochemical and physiochemical characteristics:
NTCD is a rice variety with slender grain which belongs to the tapering
group with average length of 6,10 mm. Ratio of length/width: 3,27.
Chalky areas: 35%.
Ratio of the whole rice grain / average length: 63,12%.
Protein content: 7,27%.
Analysis of the aromatic quality:
Identify the aromatic compound of 2 –acetyl – 1 – pyrroline at the 10,1th
minute in laboratory condition.
Conclude that the NTCD currently circulating on the market is counterfeit
because they do not contain the homogeneous NTCD but get mixed up with
other varieties instead.
Realize the importance of the environment and growing condition to the
aromatic characteristics of the NTCD. The most aromatic productivity occurs
when it is cultured at Cho Dao hamlet, especially at average field elevation, the
lightly acid content and undrained before harvest.
MỤC LỤC
CHƢƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii
Tóm tắt ................................................................................................................... iv
Mục lục ................................................................................................................ viii
Danh sách các chữ viết tắt .................................................................................... xii
Danh sách các bảng ............................................................................................. xiii
Danh sách các hình .............................................................................................. xiv
Danh sách các biểu đồ ......................................................................................... xvi
Danh sách các sơ đồ ............................................................................................ xvi
1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ........................................................................ 2
1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
2. TỔNG QUAN .................................................................................................... 3
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HẠT LÚA – HẠT GẠO .................................. 3
2.1.1. Hệ thống phân loại cây lúa .................................................................. 3
2.1.2. Hạt lúa ................................................................................................. 3
2.1.3. Chất lƣợng hạt gạo .............................................................................. 4
2.1.3.1. Hình thức bên ngoài của hạt gạo ............................................. 4
2.1.3.2. Chất lƣợng xay xát .................................................................. 6
2.1.3.3. Hàm lƣợng protein .................................................................. 7
2.2. LÚA THƠM ĐẶC SẢN VIỆT NAM ......................................................... 7
2.3. GIỚI THIỆU VỀ CÂY LÚA NÀNG THƠM CHỢ ĐÀO .......................... 8
2.3.1. Nguồn gốc ........................................................................................... 8
2.3.2. Đặc điểm nông học .............................................................................. 8
2.3.3. Phẩm chất ............................................................................................ 9
2.3.4. Mùa vụ và chân đất phù hợp ............................................................. 10
2.4. NGHIÊN CỨU VỀ HÓA SINH CHẤT THƠM CỦA LÚA GẠO ........... 11
2.4.1. Những hợp chất bay hơi có trong gạo thơm ...................................... 11
2.4.2. Hợp chất thơm 2 – acetyl – 1 – pyrroline ......................................... 13
2.5. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG VÀ ĐIỀU KIỆN GIEO TRỒNG ẢNH
HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG MÙI THƠM .................................................. 15
2.5.1. Nhiệt độ ............................................................................................. 15
2.5.2. Nơi gieo trồng ................................................................................... 16
2.5.3. Phân bón ............................................................................................ 16
2.5.4. Tập quán gieo trồng........................................................................... 17
2.5.5. Cách bảo quản và xay xát .................................................................. 17
2.6. PHƢƠNG PHÁP VI CHIẾT XUẤT TRÊN PHA RẮN (SPME) ................. 18
2.6.1. Nguyên tắc ......................................................................................... 18
2.6.2. Đặc điểm ........................................................................................... 18
2.6.3. Dụng cụ sử dụng cho kỹ thuật SPME ............................................... 19
2.6.4. Các bƣớc thực hiện trong kỹ thuật vi chiết xuất trên pha rắn ........... 21
2.6.5. Ứng dụng phƣơng pháp SPME trong chiết xuất hợp chất 2 – acetyl –
1 – pyrroline ................................................................................................ 21
2.7. SẮC KÝ KHÍ ................................................................................................ 22
2.7.1. Nguyên tắc ......................................................................................... 22
2.7.2. Sơ đồ thiết bị sắc ký khí .................................................................... 23
2.7.2.1. Detector ................................................................................. 23
2.7.2.2. Cột mao quản ........................................................................ 25
2.8. SẮC KÝ KHÍ GHÉP KHỐI PHỔ ................................................................. 25
2.9. PHƢƠNG PHÁP KJELDAHL...................................................................... 25
3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 27
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM TIẾN HÀNH .................................................. 27
3.2. VẬT LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ ...................................................... 27
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 28
3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 28
3.4.1. Khảo sát đặc điểm hóa lý của gạo Nàng Thơm Chợ Đào ................. 28
3.4.1.1. Hình dạng hạt gạo ................................................................. 28
3.4.1.2. Xác định tỉ lệ bạc bụng ......................................................... 28
3.4.2. Phân tích hàm lƣợng protein tổng số theo phƣơng pháp Kjeldahl .... 29
3.4.3. Chiết xuất hợp chất bay hơi trong gạo thơm bằng phƣơng pháp
SPME........................................................................................................... 30
3.4.4. Định tính và định lƣợng hợp chất thơm 2 – AP trong gạo Nàng Thơm Chợ
Đào bằng GC và GC/MS ............................................................................. 31
3.4.4.1. Trên sắc ký khí ...................................................................... 31
3.4.4.2. Trên sắc ký khí ghép khối phổ .............................................. 32
3.4.5. Xác định hệ số phản hồi .................................................................... 32
3.4.5.1. Xác định hệ số phản hồi theo chất ngoại chuẩn collidine ..... 32
3.4.5.2. Xác định hệ số phản hồi theo nồng độ hợp chất thơm 2 – AP
trong gạo thơm Giano ........................................................................ 33
3.4.6. Xác định nồng độ hợp chất thơm 2 – acetyl – 1 – pyrroline trong gạo
Nàng Thơm Chợ Đào .................................................................................. 33
3.4.7. Phƣơng pháp xử lý thống kê ............................................................. 33
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 34
4.1. HÌNH THỨC BÊN NGOÀI CỦA HẠT GẠO .............................................. 34
4.1.1. Hình dạng và kích thƣớc hạt gạo....................................................... 34
4.1.2. Độ bạc bụng ...................................................................................... 36
4.2. TỈ LỆ GẠO NGUYÊN .................................................................................. 38
4.3. PHÂN TÍCH HÀM LƢỢNG PROTEIN ...................................................... 40
4.4. THIÉT LẬP PHƢƠNG PHÁP SPME – GC ................................................. 41
4.4.1. Xác định thời gian lƣu của chất chuẩn collidine ............................... 41
4.4.2. Định tính hợp chất 2 – acetyl – 1 – pyrroline.................................... 45
4.4.3. Xác định hệ số phản hồi của hợp chất 2 – AP................................... 49
4.4.3.1. Xác định hệ số phản hồi theo nồng độ chất chuẩn collidine . 49
4.4.3.2. Xác định hệ số phản hồi theo nồng độ 2 – AP trong gạo
Giano .................................................................................................. 50
4.5. SO SÁNH HÀM LƢỢNG CHẤT THƠM TRONG GẠO NTCĐ THU
THẬP TỪ CHỢ VÀ CÁC LOẠI GẠO THƠM ĐƢỢC BÁN Ở THỊ TRƢỜNG
CHÂU ÂU ............................................................................................................ 51
4.6. SO SÁNH HÀM LƢỢNG 2 – AP TRONG MẪU GẠO NÀNG THƠM
CHỢ ĐÀO THU THẬP TỨ CHỢ VÀ TỪ RUỘNG ........................................... 52
4.7. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀM LƢỢNG CHẤT
THƠM 2 – AP TRONG GẠO NÀNG THƠM CHỢ ĐÀO CHÍNH GỐC .......... 53
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 58
5.1 KẾT LUẬN .................................................................................................... 58
5.1.1. Tính chất hóa lý – hóa sinh của gạo Nàng Thơm Chợ Đào .............. 58
5.1.2. Hàm lƣợng hợp chất thơm 2 – acetyl – 1 – pyrroline trong gạo Nàng
Thơm Chợ Đào ............................................................................................ 58
5.2 ĐỀ NGHỊ ....................................................................................................... 58
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 60
7. PHỤ LỤC ........................................................................................................ 67
Phụ lục 1. Các hợp chất bay hơi có trong gạo thơm ............................................. 67
Phụ lục 2. Bảng thống kê mẫu gạo sử dụng trong phân tích ................................ 68
Phụ lục 3. Khống chế các yếu tố ảnh hƣởng ........................................................ 68
Phụ lục 4. Kết quả đo các chỉ tiêu hóa lý của gạo Nàng Thơm Chợ Đào ............ 71
Phụ lục 5. Sắc ký đồ GC phân tích các chất bay hơi trong gạo Basmati ............. 73
Phụ lục 6. Sắc ký đồ GC phân tích các chất bay hơi trong gạo Thái Lan ............ 73
Phụ lục 7. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất thơm 2 – AP trong mẫu gạo M10 .. 73
Phụ lục 8. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất thơm 2 – AP trong mẫu gạo SM14 74
Phụ lục 9. Nồng độ 2 – AP trung bình trong các mẫu gạo phân tích ................... 74
Phụ lục 10. Sơ đồ các yếu tố ảnh hƣởng đến hàm lƣợng 2 – AP trong gạo
NTCĐ ................................................................................................................... 75
Phụ lục 11. Hàm lƣợng 2 – AP trong các mẫu gạo NTIAS ................................ 76
Phụ lục 12. Bảng ANOVA so sánh nồng độ 2 – AP giữa mẫu gạo thu thập từ chợ,
mẫu gạo IAS và mẫu gạo VL ............................................................................... 77
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SPME (Solid Phase Microextraction): vi chiết xuất trên pha rắn
FID (Flame ionization detector): đầu dò ion hóa ngọn lửa.
GC (Gas chromatography): sắc ký khí.
GC/MS (Gas chromatography/mass spectrum): sắc ký khí ghép khối phổ.
Ctv: cộng tác viên
2 – AP, AcPy: 2 – acetyl – 1 – pyrroline
HPLC (High pressure liquid chromarography): sắc ký lỏng cao áp
LC/MS (liquid chromarography/mass spectrum): sắc ký lỏng ghép khối phổ
NTCĐ: gạo Nàng Thơm Chợ Đào
RF (response factor): hệ số phản hồi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG TRANG
Bảng 2.1. Phân loại kích thƣớc hạt gạo .................................................................. 4
Bảng 2.2. Phân loại hình dạng hạt gạo ................................................................... 5
Bảng 2.3. Phân loại diện tích bạc bụng .................................................................. 6
Bảng 2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành và lƣu giữ mùi thơm trong
gạo thơm .............................................................................................................. 18
Bảng 3.1. Bảng thống kê số lƣợng mẫu lấy tại các địa điểm .............................. 27
Bảng 4.1. Kết quả thống kê so sánh các chỉ tiêu hình dạng và kích thƣớc hạt gạo
của 2 loại mẫu chợ và IAS .................................................................................... 34
Bảng 4.2. Diện tích bạc bụng của mẫu IAS và chợ .............................................. 36
Bảng 4.3. Kết quả thống kê so sánh độ bạc bụng của mẫu gạo từ chợ và ruộng . 37
Bảng 4.4. Kết quả thống kê so sánh tỉ lệ gạo nguyên của các mẫu gạo thu thập từ
ruộng và từ chợ ..................................................................................................... 38
Bảng 4.5. Hàm lƣợng protein trong gạo ............................................................... 40
Bảng 4.6. Kết quả phân tích thống kê hàm lƣợng protein trong gạo ................... 40
Bảng 4.7. Thời gian lƣu, diện tích và chiều cao của chuẩn collidine 0,001
mg/ml .................................................................................................................... 41
Bảng 4.8. Thời gian lƣu, diện tích, chiều cao của chất chuẩn collidine ở mỗi nồng
độ .......................................................................................................................... 43
Bảng 4.9. Thời gian lƣu (phút) của hexanal, nonanal có trong mẫu gạo Thái Lan
và Basmati chạy trên GC và GC/MS .................................................................... 48
Bảng 4.10. Hệ số phản hồi của chất chuẩn collidine ............................................ 49
Bảng 4.11. Nồng độ 2 – AP trong mẫu gạo thơm bán trên thị trƣờng ................. 50
Bảng 4.12. Nồng độ 2 – AP trung bình trong mẫu gạo thơm bán trên thị trƣờng 50
Bảng 4.13. Nồng độ hợp chất thơm 2 – AP trong gạo Nàng Thơm Chợ Đào ..... 52
Bảng 4.14. Hàm lƣợng 2 – AP thu đƣợc khi chiết xuất bằng phƣơng pháp
SPME .................................................................................................................... 53
Bảng 4.15. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính thơm của gạo Nàng Thơm Chợ Đào 55
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
Hình 2.1. Hạt lúa..................................................................................................... 3
Hình 2.2.Phân loại kích thƣớc hạt gạo ................................................................... 5
Hình 2.3. Phân loại hình dạng hạt gạo.................................................................... 5
Hình 2.4. Cấu trúc hóa học của 2 – AP ................................................................ 13
Hình 2.5. Phổ đồ hợp chất 2 – acetyl – 1 – pyrroline ........................................... 13
Hình 2.6. Cấu tạo sợi chiết dùng trong kỹ thuật SPME ....................................... 19
Hình 2.7. Dụng cụ thực hiện kỹ thuật SPME ....................................................... 20
Hình 2.8. Các kỹ thuật chiết dùng trong phƣơng pháp SPME ............................. 21
Hình 2.9. Sơ đồ thiết bị sắc ký khí detector ion hóa ngọn lửa FID ...................... 23
Hình 2.10. Sơ đồ cấu tạo hình học của detector ion hóa ngọn lửa ....................... 23
Hình 2.11. Cột mao quản ...................................................................................... 25
Hình 3.1. Hệ thống phân tích đạm tự động .......................................................... 30
Hình 3.2. Hệ thống máy nhiệt từ .......................................................................... 30
Hình 3.3. Dụng cụ thực hiện kỹ thuật SPME (DVB/CAR/PDMS) ..................... 31
Hình 3.4. Máy sắc ký khí ...................................................................................... 31
Hình 3.5. Máy sắc ký khí ghép khối phổ .............................................................. 32
Hình 4.1. Mẫu gạo M2 ......................................................................................... 35
Hình 4.2. Mẫu gạo IASM20B .............................................................................. 35
Hình 4.3. Mẫu gạo ở chợ có diện tích bạc bụng cao nhất (M11) ......................... 36
Hình 4.4. Mẫu gạo ở ruộng có diện tích bạc bụng cao nhất (IASM8) ................. 36
Hình 4.5. Mẫu gạo ở chợ có diện tích bạc bụng thấp nhất (M7) .......................... 37
Hình 4.6. Mẫu gạo ở ruộng có diện tích bạc bụng thấp nhất (IASM13) .............. 37
Hình 4.7. Mẫu gạo IASM4 ................................................................................... 38
Hình 4.8. Mẫu gạo IASM15 ................................................................................. 38
Hình 4.9. Sắc ký đồ GC phân tích thành phần hóa học của collidine (nồng độ
0,001mg/ml) ......................................................................................................... 42
Hình 4.10. Sắc ký đồ GC phân tích thành phần hóa học của collidine (nồng độ
0,002 mg/ml) ........................................................................................................ 43
Hình 4.11. Sắc ký đồ GC – MS phân tích các hợp chất bay hơi có trong mẫu gạo
Thái Lan ................................................................................................................ 45
Hình 4.12. Kết quả tra cứu thời gian lƣu của 2 hợp chất hexanal và nonanal trong
thƣ viện của máy GC/MS ..................................................................................... 46
Hình 4.13. Phổ đồ của hợp chất phân tách ở thời điểm 9,24 phút của mẫu gạo
Basmati ................................................................................................................. 47
Hình 4.14. Phổ đồ của hợp chất phân tách ở thời điểm 9,22 phút của mẫu gạo
Thái Lan ................................................................................................................ 47
Hình 4.15. Sắc ký đồ GC phân tích collidine (nồng độ 0,01 mg/ml) ................... 49
Hình 4.16. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất thơm 2 – AP trong gạo thơm
Giano .................................................................................................................... 50
Hình 4.17. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất thơm 2 – AP trong mẫu gạo
SM15 .................................................................................................................... 50
Hình 4.18. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất thơm 2 – AP trong mẫu gạo
VLS22 ................................................................................................................... 53
Hình 4.19. Sắc ký đồ GC phân tích hợp chất thơm 2 – AP trong mẫu gạo DPI .. 54
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ TRANG
Biểu đồ 4.1 Chiều dài hạt của mẫu thu thập từ chợ và từ ruộng .......................... 34
Biểu đồ 4.2 Tỉ lệ bạc bụng của mẫu gạo IAS và chợ ........................................... 36
Biểu đồ 4.3. Mối tƣơng quan giữa tỉ lệ hạt vỡ/chiều dài trung bình và tỉ lệ hạt
vỡ/chiều dài tối đa ................................................................................................ 39
Biểu đồ 4.4. Mối tƣơng quan giữa chiều dài hạt gạo và tỉ lệ gạo nguyên ............ 39
Biểu đồ 4.5. So sánh hàm lƣợng protein giữa các mẫu gạo Nàng Thơm Chợ Đào40
Biểu đồ 4.6. Mối tƣơng quan giữa chiều cao và nồng độ của chuẩn collidine .... 43
Biểu đồ 4.7. Mối tƣơng quan giữa diện tích và nồng độ của chuẩn collidine ...... 43
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ TRANG
Sơ đồ 3.1. Qui trình phân tích hàm lƣợng protein trong gạo ............................... 29
Sơ đồ 3.2. Qui trình phân tích hợp chất bay hơi trong gạo thơm bằng phƣơng pháp
SPME .................................................................................................................... 30
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thống kê nông nghiệp của FAO, các loại lƣơng thực truyền thống chủ yếu
đƣợc sản xuất và tiêu thụ trên thế giới bao gồm 5 loại cụ thể: lúa gạo, lúa mì, ngô, kê,
lúa mạch. Trong số các loại kể trên, lúa mì và lúa gạo (Oryza sativa L.) là hai loại
lƣơng thực cơ bản dùng cho con ngƣời. Theo tính toán của FAO, đến năm 2001, sản
lƣợng lúa gạo sản xuất ra trên toàn thế giới có thể duy trì sự sống cho 3.260 triệu
ngƣời, chiếm trên 53% dân số thế giới [9].
Từ 1989 trở lại đây, Việt Nam trở thành một trong những nƣớc xuất khẩu gạo
hàng đầu thế giới. Năm 2003, các nƣớc xuất khẩu gạo chính (tính theo triệu tấn) bao
gồm: Thái Lan (8,0), Việt Nam (4,0), Mỹ (3,0) (FAO, 2005) [30]. Tuy sản xuất với số
lƣợng nhiều, nhƣng chất lƣợng và giá gạo xuất khẩu của Việt Nam thƣờng thấp hơn so
với một số nƣớc nhƣ Thái Lan, Mỹ, đặc biệt có sự chênh lệch lớn ở loại gạo đặc sản và
gạo cao cấp.
Từ cái nôi của nền văn minh lúa nƣớc xa xƣa, gạo đặc sản Việt Nam đã có
những loại nổi tiếng nhƣ Tám thơm, Tám xoan, Dự hƣơng, Nếp cái hoa vàng…từng
một thời phục vụ chủ yếu cho vua quan quí tộc. Nét nổi bật của gạo đặc sản quí hiếm
là hạt cơm dẻo, mềm, vị đậm và ngon, tinh bột cao cấp amilopectin chiếm tới 80%, giá
trị dinh dƣỡng cao, dễ hấp thụ, đặc biệt khi nấu, dƣới tác dụng của nhiệt độ, hơi bốc từ
nồi cơm tỏa mùi thơm ngào ngạt, ngon lành khiến ngƣời ở xa 20 – 30 m cũng dễ nhận
biết đƣợc thứ hƣơng thơm độc đáo, gợi cảm này [9].
Nàng Thơm Chợ Đào là giống gạo thơm truyền thống nổi tiếng của khu vực
đồng bằng sông Cửu Long. Mặc dù giống lúa này chỉ đƣợc gieo trồng ở một vài ấp của
huyện Cần Đƣớc (tỉnh Long An), nhƣng loại gạo đƣợc dán nhãn Nàng Thơm Chợ Đào
lại đƣợc bán khắp nơi trên thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh và khu vực đồng bằng
sông Cửu Long với giá đắt hơn nhiều so với những loại gạo thông thƣờng khác. Có
nhiều ý kiến cho rằng loại gạo đƣợc gọi là Nàng Thơm Chợ Đào đang đƣợc lƣu hành
trên thị trƣờng hiện nay đã bị trộn lẫn với những giống gạo khác, hay thậm chí chúng
hoàn toàn không chứa giống gạo Nàng Thơm Chợ Đào.
Xuất phát từ hiện trạng này, đƣợc sự phân công của bộ môn Công Nghệ Sinh
Học, dƣới sự hƣớng dẫn của thầy TS. Phan Phƣớc Hiền (NLU), TS. Frédéric Gay
(CIRAD), TS. Christian Metres (CIRAD), chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát các
đặc điểm hóa lý – hóa sinh và phân tích chất lƣợng mùi thơm của gạo Nàng
Thơm Chợ Đào bằng kỹ thuật SPME - GC”.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Mục Đích
Khảo sát các đặc điểm hóa lý – hóa sinh, so sánh chất lƣợng mùi thơm trong
gạo Nàng Thơm Chợ Đào thu thập từ ruộng của nông dân và mẫu gạo đang lƣu hành
trên thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh bằng phƣơng pháp vi chiết xuất trên pha rắn
(SPME) kết hợp với sắc ký khí (gas chromatography – GC).
1.2.2. Yêu Cầu
Khảo sát các tính chất hóa lý, hóa sinh của gạo Nàng Thơm Chợ Đào.
Thực hiện qui trình phân tích các chất tạo mùi thơm trong gạo Nàng Thơm Chợ
Đào bằng phƣơng pháp SPME – GC.
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HẠT LÚA – HẠT GẠO
2.1.1. Hệ thống phân loại cây lúa [6]
Lúa thuộc: Ngành Thực vật có hoa: Angiospermae
Lớp một lá mầm: Monocotyledones
Bộ Hòa thảo có hoa : Poales (Graminales)
Họ Hòa thảo: Poaceae (Gramineae)
Họ phụ Hòa thảo ƣa nƣớc: Pryzoideae
Chi Lúa: Oryza
Loài Lúa trồng: Oryza sativa
Loài phụ:
Subsp: japonica: Loài phụ Nhật Bản
Subsp: indica: Loài phụ Ấn Độ
Subsp: javanica: Loài phụ Java
2.1.2. Hạt lúa [3]
Là noãn sào thụ tinh đã chín, có hai mày trấu nhỏ trên và dƣới, hai vỏ trấu trên
và dƣới, cuống trấu ở phần dƣới của hạt và đuôi ở chót hạt (ngắn hoặc dài). Một hạt
lúa có trọng lƣợng từ 12 – 44 mg ở 0% ẩm độ.
Cơ cấu hạt lúa là quả dĩnh nhỏ gồm có
(hình 2.1):
Vỏ trấu: gồm trấu trên và trấu dƣới.
Cám gồm biểu bì, quả bì và chủng
bì (nucellus). Màu sắc hạt gạo do lớp
chủng bì.
Phôi nhũ gồm có lớp aleurone và
phôi nhũ tích tụ tinh bột.
Mầm cây gồm có phôi (mầm) lá,
phôi rễ và trụ phôi giữa ở phần dƣới của
hạt.
Hình 2.1. Hạt lúa [77]
2.1.3. Chất lƣợng hạt gạo
Theo Juliano (1985) [37], chất lƣợng gạo ăn đƣợc đánh giá theo 4 nhóm chỉ tiêu
Hình thức bên ngoài của hạt gạo: dạng hạt, màu sắc, độ trong, độ bóng.
Chất lƣợng xay xát: tỉ lệ gạo trắng, gạo nguyên, tỉ lệ tấm.
Chất lƣợng cơm: hàm lƣợng amylose, nhiệt độ hóa hồ, độ bền thể gel, độ
nở cơm.
Chất lƣợng dinh dƣỡng: hàm lƣợng protein, hàm lƣợng lipid, đƣờng.
2.1.3.1. Hình thức bên ngoài của hạt gạo
Hình thức bên ngoài của hạt gạo là tiêu chuẩn quan trọng đối với ngƣời tiêu
dùng. Do đó, kích thƣớc và dạng hạt là tiêu chí đầu tiên về chất lƣợng hạt gạo mà
ngƣời trồng lúa quan tâm để phát triển giống lúa mới (Adair và ctv, 1966) [11]. Sở
thích về kích thƣớc và dạng hạt khác nhau tùy theo nhóm ngƣời tiêu dùng. Gạo có
dạng hạt dài hầu hết đƣợc ƣa chuộng ở tiểu lục địa India, nhƣng ở vùng Đông Nam Á,
ngƣời dân lại thích loại gạo có chiều dài trung bình. Ở vùng ôn đới, những giống gạo
hạt ngắn phổ biến hơn. Nhìn chung ở thị trƣờng quốc tế, giống gạo hạt dài đƣợc ƣa
thích nhất [57]. Tỉ lệ dài rộng trong khoảng 2,5 đến 3,0 và chiều dài hạt gạo khoảng 6
mm đƣợc chấp nhận rộng rãi trên thị trƣờng quốc tế (Kaul, 1970) [38].
Các giống gạo khác nhau có thể đƣợc xếp vào những nhóm khác nhau dựa trên
2 đặc điểm: chiều dài và dạng hạt. Hình dạng của hạt gạo đƣợc xác định dựa trên tỉ lệ
giữa chiều dài và bề ngang hạt gạo [57].
Có rất nhiều cách khác nhau để phân loại hình dạng và kích thƣớc hạt gạo.
Bảng 2.1 và 2.2 là một trong những cách phân loại thƣờng đƣợc sử dụng.
Bảng 2.1. Phân loại kích thƣớc hạt gạo
Thƣớc chia độ Phân loại kích thƣớc Chiều dài hạt gạo (mm)
1 Rất dài ≥ 7,5
3 Dài Từ 6,61 đến 7,5
5 Trung bình Từ 5,51 đến 6,6
7 Ngắn ≤ 5,5
(Nguồn Cruz và Khush, 2000) [57]
Bảng 2.2. Phân loại hình dạng hạt gạo
Thƣớc chia độ Phân loại hình dạng Tỉ lệ chiều dài/chiều rộng
1 Hạt dài > 3
5 Hạt trung bình Từ 2,1 đến 3
9 Hạt ngắn ≤ 2
(Nguồn Cruz và Khush, 2000) [57]
Hình 2.2. Phân loại kích thƣớc hạt gạo Hình 2.3. Phân loại hình dạng hạt gạo
Hình thức bên ngoài còn đƣợc đánh giá bởi độ bạc bụng của hạt gạo. Một vài
loại gạo thƣờng hay bị nứt ở vị trí “mắt” hay chỗ lõm của phôi khi xay xát. Những
mẫu gạo này thƣờng có giá trị thấp trên thị trƣờng. Tƣơng tự, độ bạc bụng càng cao thì
giá trị kinh tế càng thấp. Ngƣời tiêu dùng ƣa thích loại gạo có phần nội nhũ trong mờ,
và sẵn sàng chi số tiền cao hơn để mua chúng, mặc dù vết bạc bụng sẽ mất đi sau khi
nấu và hiện tƣợng bạc bụng này không ảnh hƣởng đến chất lƣợng cơm gạo [57]. Tuy
nhiên độ bạc bụng làm giảm chất lƣợng xay xát và hình thức bên ngoài của hạt gạo
[2]. Trong những vùng bị bạc bụng, số lƣợng hạt tinh bột ít hơn so với những vùng
khác. Vì vậy, vùng bị bạc bụng sẽ không cứng bằng và những hạt bị bạc bụng sẽ dễ bị
nứt hơn khi xay xát so với những hạt không bị bạc bụng [57]. Hạt gạo có xu hƣớng bị
gãy tại điểm có vết đục, làm giảm tỉ lệ gạo nguyên, giảm giá trị thƣơng phẩm của lúa
gạo. So với các hạt tinh bột ở phần trắng trong, các phần tinh bột ở phần bạc trắng
đƣợc xếp đặt thƣa thớt và lỏng lẻo hơn và có những khoảng trống chứa không khí nên
độ cứng thấp và dòn dễ gãy khi xay xát [2]. Del Rosario và ctv (1965) [27] cũng cho
rằng những hạt bac bụng bị gãy vỡ nhiều là do cấu trúc không đồng nhất của các hạt
tinh bột.
Tỉ lệ bạc bụng đƣợc đánh giá dựa trên bảng 2.3.
Bảng 2.3. Phân loại diện tích bạc bụng
Thƣớc chia độ Diện tích bị bạc bụng (%)
0 0
1 ≤ 10
5 Từ 10 đến 20
9 ≥ 20
(Nguồn Cruz và Khush, 2000) [57]
2.1.3.2. Chất lƣợng xay xát
Đối với chất lƣợng xay xát thì tỉ lệ gạo nguyên là chỉ tiêu quan trọng nhất.
Theo Bhattacharya (1980) [15], hình dạng và kích thƣớc hạt có ảnh hƣởng đến
chất lƣợng xay xát. Hạt gạo càng mảnh, dài và tỉ lệ bạc bụng càng cao thì tỉ lệ hạt
nguyên càng thấp [2, 71]. Tỉ lệ gạo nguyên có quan hệ chặt chẽ đến độ cứng và độ bạc
bụng của hạt. Cho đến nay di truyền về độ cứng của hạt vẫn chƣa đƣợc làm rõ (Chang
và Somrith, 1979) [24].
Theo Khush và ctv (1979) [39], tỉ lệ gạo nguyên là tính trạng đƣợc kiểm soát
bởi đa gen và chịu sự tác động lớn của các điều kiện môi trƣờng, đặc biệt là nhiệt độ
và độ ẩm của môi trƣờng trƣớc và sau thu hoạch. Cấu trúc và hƣớng sắp xếp các tế bào
nội nhũ đã tạo ra những đƣờng chia tách ngang trong hạt (Srinivas và ctv, 1978) [59].
Những hạt đã khô nếu đột ngột hút ẩm cũng có thể tạo ra các vết rạn dọc trong hạt và
tạo nên mảnh vỡ nhỏ khi xay xát (Bhattacharya, 1980) [15]. Khi bị ẩm trở lại, hạt càng
khô bị vỡ càng nhiều.
Tỉ lệ gạo nguyên thay đổi nhiều tùy theo bản chất giống và phụ thuộc nhiều vào
điều kiện ngoại cảnh nhƣ nhiệt độ, độ ẩm khi lúa chín và điều kiện bảo quản phơi sấy
sau thu hoạch (Lê Doãn Diên, 1990) [2]. Huysmans (1965) [35] cho rằng sự rạn nứt
hạt thƣờng do nắng nóng, sự thay đổi nhanh của độ ẩm không khí, những bất thuận về
môi trƣờng trong quá trình chín của hạt và thu hoạch trễ trong vụ nắng làm hạt có độ
ẩm thấp.
Tỉ lệ gạo nguyên cũng phụ thuộc vào hàm lƣợng protein trong hạt (Lê Doãn
Diên, 1990) [2]. Các giống có hàm lƣợng protein dƣới 6% có tỉ lệ gạo vỡ rất lớn và
ngƣợc lại (CFTRI, 1985) [23].
2.1.3.3. Hàm lƣợng protein
Có sự biến động lớn về thành phần protein giữa các giống lúa. Hàm lƣợng
protein của tổng số 17.587 giống trong bộ sƣu tập của viện lúa IRRI với hàm lƣợng từ
4,3% đến 18,2%, bình quân là 9,5% (trích bởi Đỗ Khắc Thịnh, 2003) [8].
Theo Gomez và De Datta (1975) [31], có sự tác động rất lớn của môi trƣờng
đến sự hình thành và tích lũy protein của lúa gạo. Hàm lƣợng protein của gạo có xu
hƣớng thấp khi bức xạ ánh sáng mạnh xảy ra ở giai đoạn phát triển của hạt. Vì vậy,
trong điều kiện nhiệt đới, hàm lƣợng protein trong hạt thƣờng thấp trong mùa khô và
cao hơn trong mùa mƣa. Nhiệt độ trong thời gian chín cũng ảnh hƣởng đến hàm lƣợng
protein trong hạt nhƣng thay đổi tùy theo nhóm giống.
Kỹ thuật canh tác cũng có những ảnh hƣởng lớn đến hàm lƣợng protein của
gạo. Hàm lƣợng protein cao khi trồng thƣa hơn và có đầy đủ đạm cho cây lúa. Khi
cung cấp thêm đạm, thƣờng làm tăng hàm lƣợng protein trong hạt và tăng hàm lƣợng
protein cao nhất khi bón đạm ở giai đoạn trổ bông (De Datta và ctv, 1972) [26] .
Hàm lƣợng protein hạt tăng lên khi có sự kiểm soát nƣớc hợp lý và làm cỏ kịp
thời, có lẽ do hiệu quả sử dụng đạm cao hơn khi trong điều kiện kiểm soát đƣợc nƣớc
tƣới và cỏ dại (trích bởi Đỗ Khắc Thịnh, 2003) [8].
Krupp và ctv (1972) [41] cho biết năng suất và hàm lƣợng protein giảm khi sự
khủng hoảng độ ẩm đất tăng, cho nên làm giảm sự hút đạm của rễ lúa.
Hàm lƣợng protein bị ảnh hƣởng do thời điểm gặt lúa khác nhau, hàm lƣợng
protein thấp khi gặt sớm và tăng lên tới đỉnh cao tại thời điểm 30 ngày sau khi trổ.
Nhiều tác giả cho rằng có sự tƣơng quan nghịch giữa hàm lƣợng protein và
năng suất hạt (Ericksson, 1968) [29]. Đối với hầu hết các giống lúa, nếu năng suất hạt
tăng cao thì hàm lƣợng protein có xu thế giảm. Tuy vậy sự tƣơng quan này còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố môi trƣờng bên cạnh yếu tố di truyền.
2.2. LÚA THƠM ĐẶC SẢN VIỆT NAM
Là một quốc gia nông nghiệp, với cái nôi là nền văn minh lúa nƣớc, lúa gạo
Việt Nam từ ngàn xƣa đã có những loại nổi tiếng nhƣ Tám Thơm, Tám Xoan, Dự
Hƣơng, Nàng Thơm Chợ Đào... Những chủng loại đó hiện nay vẫn đƣợc sự ƣa chuộng
của thị trƣờng trong nƣớc và đã chiếm lĩnh đƣợc một phần thị trƣờng thế giới. Bên
cạnh đó, cũng có nhiều giống lúa thơm đƣợc du nhập vào Việt Nam nhƣ Basmati 370,
Basmati mutant (Ấn Độ), Khao Dawk Mali (Thái Lan), Jasmine 85 (Mỹ)…góp phần
làm đa dạng thị trƣờng lúa gạo Việt Nam (Trần Văn Đạt, 2002) [3].
Các giống lúa thơm địa phƣơng có những đặc điểm chung là thời gian sinh
trƣởng dài, phản ứng chặt với ánh sáng ngày ngắn, chỉ cấy đƣợc một vụ trong năm,
mức thâm canh trung bình hoặc thấp, dễ nhiễm một số loại sâu bệnh và dễ đổ ngã. Các
giống này có tính thích nghi cao trong những điều kiện nhất định, đặc biệt là điều kiện
khó khăn: hạn, úng, mặn, phèn. Nhóm giống đặc sản có đặc tính quí là có phẩm chất
tốt, gạo trắng, hạt thon dài, cơm dẻo, ngọt, thơm. Nhiều giống lúa mùa có tỉ lệ gạo
trắng, cũng nhƣ tỉ lệ gạo nguyên cao hơn các giống lúa cao sản [8]. Mùi thơm của các
giống lúa thơm thƣờng tùy thuộc vào điều kiện môi trƣờng nhƣ đất đai, khí hậu [3].
Hiện nay hầu hết các giống đã bị lẫn tạp nhiều, chất lƣợng cơm gạo, đặc biệt là
độ thơm dẻo và năng suất bị giảm. Thƣơng hiệu gạo đặc sản của nƣớc ta trên thị
trƣờng quốc tế chƣa có. Lâu nay, ngƣời dân sản xuất lúa thơm chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm, vì chƣa có những qui trình kỹ thuật sản xuất lúa thơm đặc sản chính thức
đƣợc phổ biến đến ngƣời nông dân [8].
2.3. GIỚI THIỆU VỀ CÂY LÚA NÀNG THƠM CHỢ ĐÀO
2.3.1. Nguồn gốc [4]
Xuất xứ lâu đời tại xã Mỹ Lệ, huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An. Giống đƣợc
trồng ở một số nơi của tỉnh Long An, Tiền Giang và TP. Hồ Chí Minh. Tuy vậy,
hƣơng vị sẽ bị giảm nếu đem trồng ở nơi khác xuất xứ của giống.
2.3.2. Đặc điểm nông học [4, 8]
Chu kỳ sinh trƣởng: 170 – 185 ngày, thuộc nhóm mùa muộn, phản ứng chặt với
chu kỳ ánh sáng.
Chiều cao cây: 160 – 180 cm.
Đẻ nhánh khá: 8 – 13 bông/khóm.
Số hạt chắc/bông: 105 – 135.
Trọng lƣợng 1000 hạt: 22 – 23 g.
Năng suất bình quân: 3,0 – 4,0 tấn/ha.
2.3.3. Phẩm chất
Về dạng hạt [4, 8]
Nàng Thơm Chợ Đào có 3 dạng chính: dạng đuôi cong (54,4%), dạng hạt
thẳng (36,3%), và dạng trung gian (9,3%). Hạt gạo dài 6,7 - 7,0 mm; rộng 2,0 – 2,1
mm.
Theo một số nhận xét của nông dân địa phƣơng, dạng hạt đuôi cong có ƣu thế
về phẩm chất (mùi thơm), nhƣng dạng hạt thẳng có ƣu thế hơn về mặt năng suất. Ngay
trên cùng một bông lúa, các hạt đuôi cong thƣờng tập trung ở nhiều ở hạt đầu gié
bông, các hạt có dạng thẳng thƣờng tập trung ở giữa và cuối gié.
Về phẩm chất gạo [4, 8]
Hầu hết nông dân và hàng xáo kinh doanh lúa gạo trong vùng (96,6%) đều
cho rằng lúa Nàng Thơm Chợ Đào trồng tại Cần Đƣớc, đặc biệt chính gốc xã Mỹ Lệ,
Cần Đƣớc, Long An có mùi thơm, độ dẻo và màu trắng tốt nhất. Cơm thơm bền, dẻo,
kể cả sau khi nguội 12 giờ. Độ hóa hồ cấp 3 – 4.
Kết quả điều tra cho thấy những năm có điều kiện thời tiết bất thuận, đặc biệt
cuối vụ có đợt mƣa nhiều, độ thơm của cơm, gạo giảm mạnh, tính thơm còn bị ảnh
hƣởng bởi điều kiện địa hình ruộng cao - thấp khác nhau, lúa thơm hơn ở những chân
ruộng cao và giảm dần ở chân ruộng thấp.
Tỉ lệ gạo nguyên
Tỉ lệ gạo nguyên là chỉ tiêu đƣợc các thƣơng gia đặc biệt chú ý vì nó không chỉ
có ảnh hƣởng đến giá thành của gạo thành phẩm, mà còn phản ánh chất lƣợng của gạo
xay chà. Theo Đỗ Khắc Thịnh (2003) [8], tỉ lệ gạo nguyên của gạo Nàng Thơm Chợ
Đào biến động từ 41 – 53%. Trong cùng điều kiện thí nghiệm, các dòng chọn lọc có tỉ
lệ gạo nguyên khác nhau, chủ yếu do tác động bởi yếu tố di truyền, hoặc do tƣơng tác
giữa yếu tố di truyền và ngoại cảnh. Giống Nàng Thơm Chợ Đào có dạng thon dài và
tỉ lệ đục giữa khá cao, vì vậy tỉ lệ gạo nguyên thuộc loại trung bình khá (45 – 50 %).
Với tỉ lệ này, Nàng Thơm Chợ Đào cũng không thuộc loại ngoại lệ so với các nhận xét
của các tác giả về sự tƣơng quan giữa dạng hạt và tỉ lệ gạo nguyên của cây lúa.
Tỉ lệ chiều dài/rộng của hạt [8]
Gạo Nàng Thơm Chợ Đào thuộc nhóm thon dài, tỉ lệ này biến động từ 3,40 đến
3,94. Về mặt dạng hạt, giống Nàng Thơm Chợ Đào rất thích hợp cho thị trƣờng Đông
Nam Á.
Độ đục hạt gạo
Nàng Thơm Chợ Đào là loại gạo có đặc điểm: hạt gạo trong, một số hạt có vết
đục giữa thân hạt gạo [4].
Theo Đỗ Khắc Thịnh (2003) [8], tỉ lệ bạc bụng biến động từ 0 đến 17%, dòng
cho tỉ lệ bạc bụng cao nhất đạt 17%. Hiện tại chƣa có những nghiên cứu di truyền về
đặc tính đục giữa của hạt gạo. Về độ bạc bụng, những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình
tổng hợp tích lũy chất khô ở hạt trong giai đoạn hạt vào chắc, làm mẩy cũng có ảnh
hƣởng đến độ chặt, độ nén của các hạt tinh bột và sẽ gây ra bạc bụng ở gạo (Bangwaek
và ctv, 1994) [13]. Với cùng một điều kiện môi trƣờng, nhƣng có sự khác nhau giữa
các dòng chọn lọc về độ bạc bụng đáng kể thể hiện tác động của yếu tố di truyền hay
hiệu quả của chọn lọc đối với độ bạc bụng của hạt [8].
Tập quán ngƣời dân Nam Bộ rất ƣa chuộng gạo Nàng Thơm, Nàng Hƣơng, Tài
Nguyên có vết đục giữa. Ngƣời ta cho rằng loại gạo này cho cơm thơm hơn, mềm và
xốp cơm hơn so với loại gạo hạt trong (Đỗ Khắc Thịnh, 2001) [7].
2.3.4. Mùa vụ và chân đất phù hợp [4, 8]
Trồng trong vụ mùa, thích hợp ở chân ruộng vàn hoặc thấp, rút nƣớc muộn
trong tháng 12.
Tính thơm bị ảnh hƣởng bởi điều kiện thời tiết. Những năm có điều kiện thời
tiết bất thuận, đặc biệt cuối vụ có đợt mƣa nhiều, độ thơm của cơm, gạo giảm mạnh.
Tính thơm còn bị ảnh hƣởng bởi điều kiện địa hình ruộng cao – thấp khác nhau. Lúa
thơm hơn ở những chân ruộng cao, và giảm dần ở chân ruộng thấp.
Nàng Thơm Chợ Đào đƣợc trồng chủ yếu ở các huyện ven biển thuộc phía Nam
tỉnh Long An, tập trung tại Cần Đƣớc, Tân Trụ, Thủ Thừa. Hai huyện Cần Đƣớc và
Tân Trụ nơi trồng nhiều lúa thơm trên các loại đất bị nhiễm phèn với tỉ lệ 40,4% và
nhiễm mặn là 28,1%, nhiễm cả phèn và mặn là 14%.
Về mặt địa hình, Cần Đƣớc và Tân Trụ có đất ruộng tƣơng đối bằng phẳng
(63,1%), một số ruộng nghiêng (21,6%), có rất ít ruộng trũng và gò. Theo đánh giá của
một số hộ điều tra tại Cần Đƣớc, đất đồng cao và đồng thấp cũng có sự khác nhau về
mùi thơm của cơm gạo. Qua đánh giá thực tế, ruộng cao và thấp không chỉ khác nhau
về địa hình mà còn khác nhau về lý hóa tính của đất đặc biệt về pH, hàm lƣợng Al3+,
Fe
2+
, Fe
3+
.
2.4. NGHIÊN CỨU VỀ HÓA SINH CHẤT THƠM CỦA LÚA GẠO
2.4.1. Những hợp chất bay hơi có trong gạo thơm
Nghiên cứu đầu tiên về gạo thơm đã đƣợc thực hiện bởi Yajima và ctv (1979)
[72]. Họ đã xác định đƣợc 114 thành phần có trong gạo thơm, trong đó có 21 acid, 14
ester của các acid béo, 15 alcohol, 18 aldehyde, 17 ketone, 18 hydrocarbon và một vài
hợp chất vòng khác nhƣ pyridine và furan. Khi so sánh gạo thông thƣờng với gạo
thơm, Yajima đã rút ra kết luận: trong gạo thông thƣờng hàm lƣợng 4 – vinylphenol, 1
– hexanol và 1 – hexanal cao hơn so với gạo thơm, nhƣng lại có hàm lƣợng indole ít
hơn. Hơn nữa, gạo thơm còn có 1 thành phần chƣa xác định đƣợc và α – pyrrolidone là
những chất không đƣợc tìm thấy trong gạo thông thƣờng [72].
Những hợp chất bay hơi trong gạo đƣợc xác định bằng cách thu thập những
chất bay hơi, phân tách bằng sắc ký và sau đó xác định những thành phần này bằng sắc
ký khối phổ (GC/MS) [57].
Tsuzuki và ctv (1981) [66] và Buttery và ctv (1983b) [19] đã phân tích những
thành phần bay hơi có trong cơm nấu từ gạo thơm. Kết quả là họ đã nhận biết đƣợc
114 chất (phụ lục 1). Tuy nhiên, theo đánh giá, không có thành phần bay hơi riêng lẻ
nào đặc trƣng cho gạo thơm chƣa chế biến [16]. Năm 1988, Buttery và ctv [21] đã xác
định đƣợc những thành phần chính tạo nên mùi thơm của gạo thơm hạt dài California
là 2 – acetyl – 1 – pyrroline; (E,E) – deca – 2,4 – dienal; nonanal; hexanal; (E) –– non
– 2 – enal; octanal; decanal; 4 – vinyl – guaiacol và 4 – vinylphenol.
Buttery và ctv (1983a) [18] đã phân tích 2 – acetyl – 1 – pyrroline ở điều kiện
áp suất hơi nƣớc đối với những giống gạo khác nhau. Thí nghiệm này chỉ thực hiện
trên gạo đã chế biến chứ không thí nghiệm trên gạo thô, vì thế, Tsugita (1985 - 1986)
[65] đã tỏ ý hoài nghi rằng có thể chất này đƣợc hình thành trong quá trình nấu nƣớng.
Suvarnalatha và ctv (1994) [60] đã nuôi cấy mô sẹo giống lúa Basmati và so sánh
những thành phần bay hơi từ những cây lúa đó với những thành phần bay hơi trong
những cây lúa Basmati thông thƣờng và rút ra kết luận rằng những chất này là tƣơng
tự nhau. Tuy nhiên, họ đã không tìm thấy 2 – AP trong mô sẹo hay trong cơm gạo. Có
thể là do phƣơng pháp sử dụng chƣa đủ nhạy.
Tiến hành so sánh những chất bay hơi có trong gạo thông thƣờng và gạo thơm,
Widjaja và ctv (1996) [68] đã đã xác định đƣợc 70 chất và mô tả mùi thơm hầu hết
những chất đó. Những chất bay hơi chính trong gạo thơm là các alkanal; alk – 2 – enal;
alka(E) – 2,4 – dienal; 2 – pentylfuran; 2 – acetyl – 1 – pyrroline và 2 – phenylethanol.
Những giống gạo thông thƣờng chứa nhiều n-hexanal, (E) – 2 – heptanal, 1 – octen – 3
– ol, n – nonanal, (E) – 2 – octenal, (E) – 2 - (E) – 4 – decadienal, 2 – pentylfuran, 4 –
vinylguaiacol và 4 – vinylphenol hơn so với gạo thơm. Kim (1991) [40] đã xác định
trong gạo thơm có 16 loại hydrocarbon, 15 alcohol.
Lorieux và ctv (1996) [42] đã phân tích mẫu gạo của 2 giống lúa Azucena
(thơm) và IR64 (không thơm), phân tích định lƣợng của 15 hợp chất chính liên quan
đến 2 giống trên. Kết quả không tìm thấy chất 2 – acetyl – 1 – pyrroline trong giống
IR64. Xử lý thống kê cho thấy các chất sau có sự khác biệt giữa giống lúa thơm và
không thơm: pentanol; 2 – acetyl – 1 – pyrroline; benzaldehyde; octanol; pentadecan –
2 – one; 6,10,14 – trimethylpentadecan – 2 – one và hexanol.
Khi so sánh nồng độ các cấu tử bay hơi thu đƣợc trong quá trình chiết xuất gạo
thơm, Petrov và ctv (1996) [46] đã xác định đƣợc 9 thành phần có sự khác biệt rõ rệt
về nồng độ giữa loại gạo thơm và gạo thông thƣờng: pentanol; hexanol; 2 – acetyl – 1
– pyrroline; (E) – hept – 2 – enal; benzaldehyde; octanal; pentadecan – 2 – one;
6,10,14 – trimethylpentadecan – 2 – one và hexadecanol. Trong số 9 hợp chất trên,
pentadecan – 2 – one thể hiện mối tƣơng quan nghịch với những hợp chất khác, và là
thành phần đặc trƣng trong giống gạo thông thƣờng (IR64) còn 6 hợp chất góp phần
tạo mùi thơm trong gạo thơm: hexanal, octanal, nonanal, (E) – non – 2 – enal, (E,E) –
deca – 2,4 – dienal và 2 – acetyl – 1 – pyrroline.
Theo Paule C. M. và Powers J. J. (1989) [45], hàm lƣợng hexanol tƣơng quan
nghịch với chất lƣợng mùi thơm trong gạo, trong khi đó, 2 – acetyl – 1 – pyrroline lại
tƣơng quan thuận. Kết quả nghiên cứu này một lần nữa chứng minh kết luận của
Buttery và ctv (1983a) [18] rằng 2 – acetyl – 1 – pyrroline là thành phần chính chịu
trách nhiệm cho mùi thơm đặc trƣng trong gạo thơm là đúng đắn.
Theo Widjaja và ctv (1996) [68], thành phần chính trong tất cả các loại gạo là
hexanal. Khác biệt cơ bản giữa gạo thơm và gạo thông thƣờng là gạo thông thƣờng
chứa hàm lƣợng hexanal, heptanal; 6 – methyl – 5 – hepten – 2 – one; (E) – 2 –
heptenal; 1 – octen – 3 – ol; nonanal; (E) – 2 – octenal và (E) –
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGUYEN THI THU HUONG - 02126038.pdf