MỤC LỤC
CHưƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ . iii
Tóm tắt .iv
Mục lục .v
Danh sách các chữ viết tắt viii
Danh sách các hình ix
Danh sách các bảng .x
Chương 1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục đích và yêu cầu .2
1.2.1 Mục đích 2
1.2.2 Yêu cầu .2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Sơ lược về công ty cổ phần bò sữa Đồng Nai 3
2.1.1 Quá trình hình thành .3
2.1.2 Nhiệm vụ của công ty 3
2.1.3 Tổ chức sản xuất và cơ cấu đàn bò .3
2.1.4 Phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng 5
2.2 Vài nét về tình hình chăn nuôi của các nông hộ 8
2.2.1 Nguồn gốc đàn bò .8
2.2.2 Đặc điểm đồng cỏ .8
2.2.3 Đặc điểm chuồng trại 8
2.2.4 Phương thức chăn nuôi 9
2.3 Sơ lược giống bò sữa Holstein Friesian (HF) 10
2.4 Chu kỳ động dục 11
2.5 Hiện tượng chậm sinh và chậm động dục sau khi sinh. 14
2.5.1 Bệnh ấu trĩ (hay còn gọi là chứng thiểu năng sinh dục) .14
2.5.2 Hiện tượng Free – matin .15
2.5.3 Buồng trứng teo và giảm cơ năng 15
2.5.4 U nang buồng trứng 16
2.5.5 Thoái hóa buồng trứng .16
2.6 Vai trò progesterone trong sinh sản 17
2.6.1 Nguồn gốc progesterone .17
2.6.2 Bản chất, khối lượng phân tử, cấu trúc phân tử 17
2.6.3 Vận chuyển và chuyển hóa progesterone và tác dụng của progesterone
.18
2.6.4 Động thái progesterone trong chu kỳ động dục bình thường, mang thai
19
2.6.5 Các chỉ định và ứng dụng của xét nghiệm progesterone trong sữa
.21
2.7 Nguyên lý Kỹ thuật ELISA (Progesterone – Enzyme Linked Immuno
Sorbent Assay) 22
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .25
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài 25
3.1.1 Thời gian .25
3.1.2 Địa điểm .25
3.2 Đối tượng khảo sát 25
3.3 Nội dung khảo sát .25
3.4 Phương pháp tiến hành 25
3.4.1 Bố trí số mẫu sữa khảo sát theo nhóm máu .26
3.4.2 Bố trí số mẫu sữa khảo sát theo các lứa đẻ .26
3.4.3 Lấy mẫu sữa và ly tâm 27
3.4.4 Kỹ thuật ELISA .27
3.5 Phương pháp xử lý số liệu .30
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .31
4.1 Hàm lượng progesterone trong sữa bò sinh sản bình thường 31
4.1.1 Hàm lượng progesterone sữa bò theo nhóm máu .34
4.1.2 Hàm lượng progesterone sữa bò theo lứa đẻ .36
4.2 Hàm lượng progesterone trong sữa bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần
không đậu .41
4.2.1 Hàm lượng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần
không đậu theo nhóm máu 50 và 75% HF .43
4.2.2 Hàm lượng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần
không đậu theo lứa đẻ 46
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 52
5.1 Kết luận 52
5.2 Đề nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 54
PHỤ LỤC . 57
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
Hình 2.1 Sự thay đổi hàm lượng các kích thích tố trong máu ở chu kỳ
động dục bình thường của bò . 12
Hình 2.2 Cơ chế tiêu hoàng thể của PGF2 trong chu kỳ động dục 14
Hình 2.3 Động thái progesterone trong chu kỳ động dục bình thường ở bò 20
Hình 2.4 Động thái progesterone giúp chẩn đoán sớm có thai . 21
Hình 4.1 Hàm lượng progesterone sữa bò sinh sản bình thường 32
Hình 4.2 Hàm lượng progesterone sữa bò theo nhóm máu 50% 34
Hình 4.3 Hàm lượng progesterone sữa bò theo nhóm máu 75% 35
Hình 4.4 Hàm lượng progesterone sữa bò theo lứa 1 . 37
Hình 4.5 Hàm lượng progesterone sữa bò theo lứa 2 . 38
Hình 4.6 Hàm lượng progesterone sữa bò theo lứa 3 . 39
Hình 4.7 Hàm lượng progesterone sữa bò theo lứa 4 . 40
Hình 4.8 Hàm lượng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần
không đậu 42
Hình 4.9 Hàm lượng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần
không đậu theo nhóm máu 50% 44
Hình 4.10 Hàm lượng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo nhóm máu 75% . 45
Hình 4.11 Hàm lượng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo lứa 1 47
Hình 4.12 Hàm lượng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo lứa 2 48
Hình 4.13 Hàm lượng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo lứa 3 49
Hình 4.14 Hàm lượng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo lứa 4 50
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG TRANG
Bảng 2.1 Bảng cơ cấu đàn bò công ty 5
Bảng 2.2 Bảng định mức thức ăn cho đàn bò năm 2007 . 7
Bảng 3.1 Số mẫu sữa khảo sát trên bò sinh sản bình thường . 26
Bảng 3.2 Số mẫu sữa khảo sát trên bò chậm động dục 26
Bảng 3.3 Số mẫu sữa khảo sát theo lứa đẻ ở bò sinh sản bình thường 26
Bảng 3.4 Số mẫu sữa khảo sát theo lứa đẻ ở bò chậm động dục . 27
Bảng 4.1 Hàm lượng progesterone sữa bò sinh sản bình thường 31
Bảng 4.2 Hàm lượng progesterone sữa bò theo nhóm máu . 34
Bảng 4.3 Hàm lượng progesterone sữa bò theo lứa đẻ 37
Bảng 4.4 Hàm lượng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu 41
Bảng 4.5 Hàm lượng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo nhóm máu 43
Bảng 4.6 Hàm lượng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo lứa đẻ . 46
68 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3411 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát hàm lượng progesterone trong sữa bằng kỹ thuật ELISA để chẩn đoán mang thai sớm, chậm động dục hoặc phối nhiều lần không đậu trên bò cho sữa tại Công ty Cổ Phần bò sữa Long Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HÀM LƢỢNG PROGESTERONE TRONG SỮA
BẰNG KỸ THUẬT ELISA ĐỂ CHẨN ĐOÁN MANG THAI
SỚM, CHẬM ĐỘNG DỤC HOẶC PHỐI NHIỀU LẦN
KHÔNG ĐẬU TRÊN BÕ CHO SỮA TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BÕ SỮA LONG THÀNH VÀ CÁC
HỘ LÂN CẬN TỈNH ĐỒNG NAI
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: ĐẶNG SỸ KHA
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***********************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HÀM LƢỢNG PROGESTERONE TRONG SỮA
BẰNG KỸ THUẬT ELISA ĐỂ CHẨN ĐOÁN MANG THAI
SỚM, CHẬM ĐỘNG DỤC HOẶC PHỐI NHIỀU LẦN
KHÔNG ĐẬU TRÊN BÕ CHO SỮA TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BÕ SỮA LONG THÀNH VÀ CÁC
HỘ LÂN CẬN TỈNH ĐỒNG NAI
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. DƢƠNG NGUYÊN KHANG ĐẶNG SỸ KHA
BSTY. LÊ THỊ THU HÀ
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2007
iii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên con xin chân thành cảm ơn công lao sinh thành, dạy bảo và tất cả
những gì tốt đẹp nhất mà cha mẹ đã dành cho con để con có đƣợc nhƣ ngày hôm
nay. Và với tất cả tấm lòng thành, tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt quá trình học tại trƣờng.
TS. Dƣơng Nguyên Khang đã hết lòng hƣớng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Ban Giám đốc, nhân viên phòng kỹ thuật và các đội ngũ chăn nuôi Công ty
cổ phần bò sữa Đồng Nai đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
BSTY. Lê Thị Thu Hà đã quan tâm và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tập.
Các hộ gia đình ở huyện Long Thành, Đồng Nai đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập.
Xin bày tỏ lòng cảm ơn đến những ngƣời bạn cùng gắn bó, động viên và chia
sẻ những khó khăn với tôi trong suốt những ngày tháng ngồi trên ghế giảng đƣờng
đại học.
Sinh viên
Đặng Sỹ Kha
iv
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “Khảo sát hàm lƣợng progesterone trong sữa bằng kỹ thuật ELISA để
chẩn đoán mang thai sớm, chậm động dục hoặc phối nhiều lần không đậu trên bò
cho sữa tại Công ty cổ phần bò sữa Long Thành và các hộ lân cận tỉnh Đồng Nai”
đƣợc thực hiện từ tháng 03/2007 đến tháng 07/2007. Số liệu ghi nhận đƣợc trên bò
sữa sinh sản bình thƣờng, bò sữa sau khi sinh 90 ngày trở lên mà không có biểu
hiện động dục hoặc phối nhiều lần không đậu. Khảo sát 20 bò sinh sản bình thƣờng
và 20 bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần không đậu, tiến hành lấy mẫu sữa xét
nghiệm hàm lƣợng progesterone bằng kỹ thuật ELISA vào các ngày 0, 7, 14, 21 và
24 sau khi phối. Kết quả xét nghiệm hàm lƣợng progesterone sẽ chẩn đoán tình
trạng mang thai sớm của bò và kiểm tra tình trạng chậm sinh sản kết quả nhƣ sau:
Bò sinh sản bình thƣờng
Hàm lƣợng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm cao của bò ở ngày
gieo tinh là 0,61 ng/ml tăng lên 2,31 ng/ml vào ngày thứ 21. Chẩn đoán mang thai
60 ngày khám qua trực tràng đạt 80%; 20% bò bị tồn hoàng thể.
Hàm lƣợng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm thấp của bò ở ngày
gieo tinh là 0,34 ng/ml, tăng từ ngày 7 đến ngày 14 lần lƣợt là 0,58 và 1,12 ng/ml;
sau đó giảm xuống vào ngày thứ 21 là 0,87 ng/ml.
Bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần không đậu
Hàm lƣợng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm cao của bò ở ngày
gieo tinh là 0,46 ng/ml tăng lên 2,34 ng/ml vào ngày thứ 21. Chẩn đoán mang thai
60 ngày khám qua trực tràng đạt 60%; 40% bị tồn hoàng thể.
Hàm lƣợng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm thấp của bò ở ngày
gieo tinh là 0,21 ng/ml, tăng từ ngày 7 đến ngày 14 lần lƣợt là 0,61 và 0,87 ng/ml;
sau đó giảm xuống vào ngày thứ 21 là 0,68 ng/ml. Bò có buồng trứng chƣa hoạt
động trở lại hoặc bị u nang noãn.
Tp.HCM, ngày 15 tháng 08 năm 2007
Bộ môn Công Nghệ Sinh Học
v
MỤC LỤC
CHƢƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ ............................................................................................................... iii
Tóm tắt ................................................................................................................... iv
Mục lục .................................................................................................................. .v
Danh sách các chữ viết tắt ...................................................................................... viii
Danh sách các hình .................................................................................................. ix
Danh sách các bảng ................................................................................................. x
Chƣơng 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề…………………………………………………………………1
1.2 Mục đích và yêu cầu ................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích……………………………………………………………2
1.2.2 Yêu cầu……………………………………………………….........2
Chƣơng 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1 Sơ lƣợc về công ty cổ phần bò sữa Đồng Nai …………………………3
2.1.1 Quá trình hình thành……………………………………………….3
2.1.2 Nhiệm vụ của công ty ………………………………………..3
2.1.3 Tổ chức sản xuất và cơ cấu đàn bò………………………………...3
2.1.4 Phƣơng pháp chăm sóc, nuôi dƣỡng …………………………5
2.2 Vài nét về tình hình chăn nuôi của các nông hộ …………………………8
2.2.1 Nguồn gốc đàn bò ……………………………………………….8
2.2.2 Đặc điểm đồng cỏ ……………………………………………….8
2.2.3 Đặc điểm chuồng trại ………………………………………..8
2.2.4 Phƣơng thức chăn nuôi ………………………………………..9
2.3 Sơ lƣợc giống bò sữa Holstein Friesian (HF) ………………………..10
2.4 Chu kỳ động dục ……………………………………………………..11
2.5 Hiện tƣợng chậm sinh và chậm động dục sau khi sinh. ………………..14
vi
2.5.1 Bệnh ấu trĩ (hay còn gọi là chứng thiểu năng sinh dục) ……….14
2.5.2 Hiện tƣợng Free – matin …………………………………….15
2.5.3 Buồng trứng teo và giảm cơ năng ……………………………..15
2.5.4 U nang buồng trứng ……………………………………………16
2.5.5 Thoái hóa buồng trứng …………………………………….16
2.6 Vai trò progesterone trong sinh sản ……………………………..17
2.6.1 Nguồn gốc progesterone …………………………………….17
2.6.2 Bản chất, khối lƣợng phân tử, cấu trúc phân tử ………………17
2.6.3 Vận chuyển và chuyển hóa progesterone và tác dụng của progesterone
………………………………………………………………………….18
2.6.4 Động thái progesterone trong chu kỳ động dục bình thƣờng, mang thai
…………………………………………………………………..19
2.6.5 Các chỉ định và ứng dụng của xét nghiệm progesterone trong sữa
………………………………………………………………………….21
2.7 Nguyên lý Kỹ thuật ELISA (Progesterone – Enzyme Linked Immuno
Sorbent Assay) ……………………………………………………………22
Chƣơng 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ........................... 25
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài …………………………………25
3.1.1 Thời gian ……………………………………………………….25
3.1.2 Địa điểm ……………………………………………………….25
3.2 Đối tƣợng khảo sát ………………………………………………………..25
3.3 Nội dung khảo sát ……………………………………………………….25
3.4 Phƣơng pháp tiến hành ………………………………………………..25
3.4.1 Bố trí số mẫu sữa khảo sát theo nhóm máu ………………….26
3.4.2 Bố trí số mẫu sữa khảo sát theo các lứa đẻ ………………….26
3.4.3 Lấy mẫu sữa và ly tâm ………………………………………..27
3.4.4 Kỹ thuật ELISA ……………………………………………….27
3.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu ……………………………………………….30
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 31
vii
4.1 Hàm lƣợng progesterone trong sữa bò sinh sản bình thƣờng ……………31
4.1.1 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo nhóm máu …………………...34
4.1.2 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo lứa đẻ …………………...36
4.2 Hàm lƣợng progesterone trong sữa bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần
không đậu ……………………………………………………………………….41
4.2.1 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần
không đậu theo nhóm máu 50 và 75% HF ………………………………….43
4.2.2 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần
không đậu theo lứa đẻ ………………………………………………………..46
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 52
5.1 Kết luận ………………………………………………………………52
5.2 Đề nghị ………………………………………………………………53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 54
PHỤ LỤC ........................ ................................................................................... ..57
viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ELISA = Enzyme-linked immunosorbent assay
FSH = Follicle Stimulating Hormone
GnRH = Gonadotropin Releasing Hormone
HF = Holstein Friesian
LH = Luteinizing Hormone
PGF2 = Prostaglandin F2
RIA = Radio Immuno Assay
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
Hình 2.1 Sự thay đổi hàm lƣợng các kích thích tố trong máu ở chu kỳ
động dục bình thƣờng của bò ................................................................. 12
Hình 2.2 Cơ chế tiêu hoàng thể của PGF2 trong chu kỳ động dục ...................... 14
Hình 2.3 Động thái progesterone trong chu kỳ động dục bình thƣờng ở bò ........ 20
Hình 2.4 Động thái progesterone giúp chẩn đoán sớm có thai ............................. 21
Hình 4.1 Hàm lƣợng progesterone sữa bò sinh sản bình thƣờng .......................... 32
Hình 4.2 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo nhóm máu 50% .......................... 34
Hình 4.3 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo nhóm máu 75% .......................... 35
Hình 4.4 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo lứa 1 ........................................... 37
Hình 4.5 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo lứa 2 ........................................... 38
Hình 4.6 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo lứa 3 ........................................... 39
Hình 4.7 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo lứa 4 ........................................... 40
Hình 4.8 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần
không đậu .............................................................................................. 42
Hình 4.9 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần
không đậu theo nhóm máu 50% ............................................................ 44
Hình 4.10 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo nhóm máu 75% ................................... 45
Hình 4.11 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo lứa 1 .................................................... 47
Hình 4.12 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo lứa 2 .................................................... 48
Hình 4.13 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo lứa 3 .................................................... 49
Hình 4.14 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo lứa 4 .................................................... 50
x
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG TRANG
Bảng 2.1 Bảng cơ cấu đàn bò công ty .................................................................. 5
Bảng 2.2 Bảng định mức thức ăn cho đàn bò năm 2007 ..................................... 7
Bảng 3.1 Số mẫu sữa khảo sát trên bò sinh sản bình thƣờng ............................... 26
Bảng 3.2 Số mẫu sữa khảo sát trên bò chậm động dục ........................................ 26
Bảng 3.3 Số mẫu sữa khảo sát theo lứa đẻ ở bò sinh sản bình thƣờng ................ 26
Bảng 3.4 Số mẫu sữa khảo sát theo lứa đẻ ở bò chậm động dục ......................... 27
Bảng 4.1 Hàm lƣợng progesterone sữa bò sinh sản bình thƣờng ........................ 31
Bảng 4.2 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo nhóm máu ................................. 34
Bảng 4.3 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo lứa đẻ ........................................ 37
Bảng 4.4 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu ...................................................................... 41
Bảng 4.5 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo nhóm máu ............................................ 43
Bảng 4.6 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo lứa đẻ ................................................... 46
xi
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Nƣớc ta là một nƣớc có nền nông nghiệp phát triển. Trong đó ngành chăn
nuôi đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, đặc biệt là ngành chăn nuôi
bò sữa. Tuy mới phát triển nhƣng nó lại góp phần tạo ra công ăn việc làm cho ngƣời
dân, nâng cao đời sống nông thôn, đồng thời còn tạo ra sản phẩm có giá trị dinh
dƣỡng cao.
Cùng với phát triển chăn nuôi bò sữa bằng cách tăng đàn, tăng chất lƣợng
con giống thì các vấn đề về nuôi dƣỡng, chăm sóc, phòng trị bệnh…cũng nẩy sinh
do đó cần đƣợc quan tâm giải quyết nhiều hơn nữa. Trong đó một số bệnh liên quan
đến quá trình sinh sản trên bò nhƣ tồn hoàng thể, u nang noãn, buồng trứng kém
phát triển là các vấn đề đặt ra hiện nay mà nguyên nhân chính dẫn đến các rối loạn
trên chủ yếu là do xáo trộn kích thích tố sinh dục. Vì thế gần đây nhiều nhà nghiên
cứu đã hƣớng đến sử dụng các biện pháp chọn lọc dựa trên sự tƣơng quan giữa các
đặc điểm kinh tế quan trọng với một số hoạt chất trong cơ thể gia súc nhƣ kích thích
tố, enzyme, các chất trao đổi trong quá trình dinh dƣỡng. Trong đó các loại kích
thích tố liên quan đến quá trình sinh sản của gia súc nhƣ progesterone, PGF2 , FSH,
LH…đƣợc chú ý đáng kể giúp chẩn đoán tình trạng chậm sinh và rối loạn sinh sản
trên bò sữa nhằm hạn chế thiệt hại kinh tế do hiện tƣợng vô sinh trên bò sữa gây ra.
Gần đây nhiều nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật ELISA để xác định hàm
lƣợng progesterone trong máu và sữa để tìm hiểu sự biến đổi hàm lƣợng
progesterone trong chu kỳ động dục, từ đó chẩn đoán hoạt động của buồng trứng để
kịp thời điều trị một số bệnh về sinh sản nhằm giảm loại thải những gia súc sinh sản
kém, đồng thời xác định mang thai sớm làm tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Xuất phát từ thực trạng trên, đƣợc sự chấp thuận của Bộ môn Công Nghệ Sinh Học,
2
Trƣờng Đại học Nông Lâm TP.HCM dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Dƣơng Nguyên
Khang và BSTY. Lê Thị Thu Hà, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát
hàm lƣợng progesterone trong sữa bằng kỹ thuật ELISA để chẩn đoán mang
thai sớm, chậm động dục hoặc phối nhiều lần không đậu trên bò cho sữa tại
Công ty Cổ Phần bò sữa Long Thành và các hộ lân cận tỉnh Đồng Nai”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Khảo sát hàm lƣợng progesterone trong mẫu sữa bò sinh sản bình thƣờng và
bò chậm sinh bằng kỹ thuật ELISA để xác định mang thai sớm ở bò sinh sản bình
thƣờng, chậm động dục hoặc phối nhiều lần không đậu.
1.2.2 Yêu cầu
Xác định hàm lƣợng progesterone trong sữa bò:
– Sau gieo tinh nhằm chẩn đoán mang thai sớm.
– Sau khi sinh 90 ngày mà chƣa biểu hiện lên giống hoặc gieo tinh nhiều lần
không đậu nhằm xác định hàm lƣợng progesterone trong sữa ở nhóm bò chậm sinh
này để chẩn đoán tình trạng chậm sinh của chúng.
3
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lƣợc về công ty cổ phần bò sữa Đồng Nai
2.1.1 Quá trình hình thành
Công ty Cổ Phần Bò Sữa Đồng Nai là một doanh nghiệp nhà nƣớc, tọa lạc tại
Km 14 – Quốc lộ 51 về hƣớng Vũng Tàu thuộc địa bàn xã Tam Phƣớc – Huyện
Long Thành – Tỉnh Đồng Nai. Đƣợc thành lập vào tháng 04 năm 1977 với tên gọi
là Trại Bò sữa An Phƣớc, tháng 09 năm 1985 đổi tên thành xí nghiệp Bò Sữa An
Phƣớc, đến tháng 01 năm 2006 chính thức đổi tên thành Công ty Cổ Phần Bò Sữa
Đồng Nai – Trực thuộc Tổng Công ty Công Nghiệp Thực Phẩm Đồng Nai.
2.1.2 Nhiệm vụ của công ty
– Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu con giống bò sữa, bò thịt và các loại
gia súc khác, các loại nông sản thực phẩm, thức ăn gia súc, các loại cỏ và cây trồng.
– Chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật trong chăn nuôi bò sữa đến các vùng
phụ cận.
– Sản xuất, thu mua, chế biến, kinh doanh sữa tƣơi và các sản phẩm từ sữa.
– Kinh doanh thuốc, vật tƣ thú y và dịch vụ kỹ thuật về chăn nuôi gia súc.
– Sản xuất kinh doanh phân hữu cơ vi sinh.
– Kinh doanh dịch vụ khu vui chơi giải trí, nhà hàng, khách sạn, siêu thị… liên
doanh, liên kết, đầu tƣ phát triển các hoạt động sản suất kinh doanh và các dịch vụ
ngành nghề kinh doanh khác theo đúng quy định của pháp luật.
2.1.3 Tổ chức sản xuất và cơ cấu đàn bò
2.1.3.1 Diện tích đất sử dụng
Diện tích: Đất do công ty quản lý gồm 367 ha thuộc loại đất xám bạc màu
nghèo dinh dƣỡng. Trong đó, diện tích đất trồng cỏ 50 ha bao gồm các loại cỏ chủ
yếu nhƣ cỏ voi, cỏ sả lá lớn, cỏ sả lá nhỏ, cỏ stylosanthes. Đồng cỏ chăn thả và hàng
4
cây phân lô 70 ha, một phần diện tích đất khác sử dụng cho xây dụng cơ bản nhƣ
văn phòng công ty, nhà xƣởng, chuồng trại chăn nuôi còn lại 120 ha giao khoán cho
cán bộ công nhân viên làm trang trại theo Nghị định 01/CP của Chính phủ tạo
nguồn nguyên liệu cho công ty.
Khí hậu: Huyện Long Thành nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận
xích đạo với những đặc trƣng chính nhƣ nắng nhiều (trung bình khoảng 2600 –
2700 giờ/năm, lƣợng mƣa khá (trung bình 1800 – 2000 mm/năm) nhƣng phân hóa
rõ rệt theo mùa, mùa mƣa kéo dài từ tháng 05 đến tháng 10, mùa khô kéo dài từ
tháng 11 đến tháng 04.
Nguồn nƣớc sử dụng: là nguồn nƣớc ngầm, các giếng khoan có độ sâu từ 35
đến 75 m.
2.1.3.2 Cơ cấu đàn bò
Là một doanh nghiêp chăn nuôi và kinh doanh buôn bán con giống bò sữa,
sữa tƣơi và một số sản phẩm chế biến từ sữa, công ty luôn bám sát tình hình thị
trƣờng và có kế hoạch chu chuyển đàn bò hợp lý trong từng giai đoạn. Cơ cấu đàn
bò tại công ty tính đến thời điểm ngày 25/04/07 đƣợc trình bày qua Bảng 2.1.
5
Bảng 2.1 Bảng cơ cấu đàn bò công ty (con)
Loại đàn
Đầu
con
Nhóm giống
F1 F2 F3 F4 F5 F6 5/8 HL Sind
0 – 4 tháng 29 6 11 9 3
5 – 8 tháng 29 9 6 11 3
9 – 12 tháng 32 11 18 1 2
Tơ lỡ 189 14 47 56 48 16 2 3 3
Can sữa 133 41 45 33 11 1 1 1
Vắt sữa 129 32 39 38 10 1 7 2
Đực thịt 0-4 tháng 9 2 1 6
Cái thịt 0-4 tháng 4 2 2
Đực thịt 5-8 tháng 1 1
Cái thịt 5-8 tháng 4 4
Đực thịt 9-12 tháng 4 4
Cái thịt 9-12 tháng 2 1 1
Tơ lỡ thịt 18 5 6 1 2 2 2
Cái thịt tơ 5 5
Đực giống 1 1
Đực kéo 4 4
Sind tơ 2 2
Cái sinh sản Sind 20 20
Cộng 615 102 166 165 91 28 2 11 8 42
2.1.4 Phƣơng pháp chăm sóc, nuôi dƣỡng
2.1.4.1 Thức ăn
Thức ăn thô: Thức ăn chủ yếu là cỏ đƣợc cho ăn tự do. Giống cỏ chủ yếu là
cỏ sả lá lớn, cỏ sả lá nhỏ, cỏ stylosanthes để cải thiện chất lƣợng thức ăn thô xanh
cho đàn bò nhất là vào mùa khô. Mùa nắng thiếu cỏ xanh nên phải cho ăn bổ sung
6
thêm rơm khô cho ăn dƣới dạng ủ urea trong thời gian một tháng. Bên cạnh đó còn
có cỏ ủ chua đƣợc dự trữ thƣờng xuyên để bổ sung vào khẩu phần.
Thức ăn tinh: Chủ yếu là cám hỗn hợp và hèm bia.
Thức ăn bổ sung: Chiếm một lƣợng nhỏ nhƣng lại hết sức quan trọng và
không thể thiếu trong khẩu phần nhƣ: mật, muối, urea. Riêng đá liếm cho bò sử
dụng thƣờng xuyên.
2.1.4.2 Cách thức cho ăn
Tất cả các loại thức ăn thô xanh nhƣ: Cỏ băm nhỏ, cỏ ủ chua, rơm đƣợc đƣa
vào máng ăn cho bò ăn tự do. Mỗi ngày cho ăn 5 lần vào các thời điểm: 8 giờ sáng,
11 giờ trƣa, 2 giờ chiều, 4 giờ chiều và 8 giờ tối. Cám hỗn hợp và hèm bia cho ăn
vào mỗi buổi sáng, riêng đàn vắt sữa đƣợc cho ăn cám hỗn hợp và hèm bia vào thời
điểm vắt sữa vào lúc 3 giờ sáng và 3 giờ chiều mỗi ngày. Mùa nắng sử dụng thêm
mật, muối, urea pha loãng.
Định mức thức ăn: Số lƣợng thức ăn đƣợc tính riêng cho từng đàn loại,
nhóm giống. Đàn vắt sữa có năng suất sữa trên 6 kg/ngày đƣợc cho ăn thức ăn tinh
theo năng suất sữa cứ 0,3 kg cám hỗn hợp cho 1 kg sữa và 8 - 10 kg hèm
bia/con/ngày.
Định mức thức ăn cụ thể cho từng đàn loại đƣợc trình bày ở Bảng 2.2.
7
Bảng 2.2 Bảng định mức thức ăn cho đàn bò năm 2007 (kg/con/ngày)
Đàn loại Cám Mật Muối Urea Cỏ Rơm
Hèm
bia
Sữa bê
Bê 0 – 4 tháng 1 10 3
Bê 5 – 8 tháng 1,5 18
Bê 9 – 12 tháng 1 1,2 0,03 0,03 25 7 3
Tơ lỡ (>12 tháng) 1 1,5 0,04 0,06 35 9 4
Bò cạn sữa có chửa 2 2 0,06 0,08 45 10 3
Bò cạn sữa chƣa chửa 1 1 0,04 0,03 45 10 3
Vắt sữa 0,3 2 0,06 0,08 40 10 8
Bê đực thịt 0–12 tháng 1,2 15 3 2,5
Bò thịt 1 1,2 0,06 0,06 35 10 10
Bò đực 2 2 0,08 50 12 10
Sind nuôi con + chửa 1 1 0,03 0,04 35 9
Ghi chú:
– Đàn vắt sữa định mức cám hỗn hợp tính trên kg sữa, sản lƣợng sữa từ 6 kg
trở lên định mức 0,3 kg cám/kg sữa.
– Bê đực thịt uống sữa trong 4 tháng.
– Mật, muối, urea, rơm bổ sung trong 4 tháng nắng.
– 4 kg hèm quy đổi tƣơng đƣơng 1 kg cám hỗn hợp.
2.1.4.3 Vệ sinh
Đàn bò đƣợc tắm 02 lần mỗi ngày, kết hợp với dọn phân rửa chuồng. Phân
gom đƣợc đƣa về nhà chứa phân ủ ít nhất 1 tháng trƣớc khi đƣa ra bón cho đồng cỏ.
Nƣớc thải đƣợc cho xuống hệ thống rãnh nƣớc và hầm lắng để xử lý vi sinh.
2.1.4.4 Công tác thú y
Công tác thú y đƣợc công ty đặc biệt quan tâm thực hiện theo đúng quy trình
kỹ thuật. Chuồng trại đƣợc sát trùng định kỳ hàng tháng, quy trình tiêm phòng đƣợc
thực hiện nghiêm ngặt. Trong đó, công tác tiêm phòng bệnh lở mồm long móng và
tụ huyết trùng đƣợc tiêm 02 lần/năm vào thời điểm giao mùa tháng 04 đến tháng 05
8
và tháng 10 đến tháng 11, tiêm phòng vaccine và sổ giun định kỳ đƣợc thực hiện 01
lần/năm, cùng với kiểm tra brucellosis 01 lần/năm.
2.1.4.5 Khai thác và tiêu thụ sữa
Sữa đƣợc vắt 2 lần trong ngày (sáng từ 3 – 5 giờ, chiều từ 3 – 5 giờ). Sau khi
chuẩn bị dụng cụ vắt sữa, bò đƣợc tắm rửa, vệ sinh chuồng, sát trùng bầu vú bằng
dung dịch sát trùng iodaman.
Phƣơng pháp vắt: Sữa đƣợc vắt bằng máy. Điều này hạn chế đƣợc sự vấy
nhiễm vi sinh vật trong sữa, giảm công lao động và giảm thời gian vắt sữa. Sữa vắt
xong đƣợc cho vào can nhựa sạch, vận chuyển ra điểm thu mua sữa của công ty
trong thời gian không quá 2 giờ kể từ khi vắt để kiểm tra chất lƣợng và bảo quản
lạnh ở 40C. Các tiêu chuẩn kiểm tra chất lƣợng đƣợc thực hiện theo đúng quy định
của công ty sữa Lothamilk.
2.2 Vài nét về tình hình chăn nuôi của các nông hộ
2.2.1 Nguồn gốc đàn bò
Các hộ chăn nuôi bò sữa đƣợc bắt đầu từ năm 1991 đến năm 1993 thì phong
trào chăn nuôi phát triển rất mạnh. Trong số bò đƣợc nuôi thì có trên 95% đàn bò
của các hộ gia đình đều có nguồn gốc từ đàn bò giống của công ty.
2.2.2 Đặc điểm đồng cỏ
Diện tích trồng cỏ của các nông hộ cũng chỉ đáp ứng cho đàn bò vắt sữa
khoảng 70% nhu cầu chất xơ vào mùa khô.
2.2.3 Đặc điểm chuồng trại
Hệ thống chuồng trại của các nông hộ đƣợc xây dựng theo kiểu bán kiên cố,
kết cấu nền xi măng, khung sắt, kiểu chuồng một mái, mái lợp bằng tole, có sân
chơi, không có quạt và hệ thống phun sƣơng, mật độ chăn nuôi vào khoảng 8 – 10
m
2
/con.
9
2.2.4 Phƣơng thức chăn nuôi
2.2.4.1 Thức ăn
Thức ăn thô: Thức ăn thô xanh chủ yếu là cỏ sả lá lớn và cỏ sả lá nhỏ. Thức
ăn thô khô nhƣ rơm khô và cỏ khô, phải bổ sung vào mùa khô do lƣợng thức ăn thô
xanh thiếu hụt.
Thức ăn tinh: Bao gồm nhiều loại cám hỗn hợp đƣợc mua từ các công ty sản
xuất thức ăn gia súc nhƣ: ViNa, Proconco, Lái Thiêu, Thanh Bình…
Thức ăn bổ sung: Việc sử dụng thức ăn bổ sung khá phổ biến nhƣng có sự
khác nhau giữa các nông hộ, có hộ sử dụng hèm bia, rỉ mật đƣờng, muối, có hộ thì
sử dụng rỉ mật đƣờng, urê và bã đậu nành bổ sung cho bò vắt sữa vào mùa nắng.
2.2.4.2 Cách cho ăn
Đàn bò đƣợc cho ăn 4 – 5 lần trong ngày. Thức ăn tinh cũng đƣợc tính theo
năng suất sữa và cũng đƣợc cho ăn trong lúc vắt sữa. Bình quân mỗi ngày bò của
các hộ dân đƣợc ăn 40 – 50 kg cỏ xanh/con/ngày, vào mùa nắng cỏ thiếu, bò đƣợc
thay thế lƣợng cỏ thiếu bằng 3 – 5 kg rơm và rỉ mật, urê đƣợc tính theo lƣợng vừa
phải 0,4 – 0,6 kg/con/ngày. Cám hỗn hợp cho ăn theo năng suất sữa, khoảng 0,4 –
0,5 kg cám cho một kg sữa.
2.2.4.3 Vệ sinh – phòng bệnh
Vệ sinh: Đàn bò đƣợc tắm 4 lần trong ngày, 2 lần đƣợc tắm trƣớc lúc vắt sữa
và kết hợp vệ sinh chuồng trại, phân đƣợc đƣa vào hố chứa cùng với nƣớc xả thải
rồi dùng để tƣới cho đồng cỏ, còn một lần bò đƣợc tắm mát vào buổi trƣa và lúc 8
giờ tối do không có hệ thống phun sƣơng và quạt gió.
Phòng bệnh: Công tác phòng ngừa dịch bệnh do cán bộ kỹ thuật của công ty
đảm nhận hoàn toàn và theo đúng quy định của công ty. Chuồng trại đƣợc sát trùng
theo định kỳ hàng tháng. Bò đƣợc tiêm phòng bệnh truyền nhiễm, tẩy ký sinh trùng
đƣờng ruột, ký sinh trùng đƣờng máu và ngoại ký sinh. Quy trình tiêm phòng đƣợc
thực hiện nghiêm ngặt theo đúng Pháp lệnh Thú y .
10
Vaccin tụ huyết trùng và vaccin lở mồm long móng đƣợc tiêm 2 lần 1 năm
vào thời điểm giao mùa (tháng 4 – 5 và tháng 10 – 11). Kiểm tra brucellosis 1 năm
1 lần.
2.2.4.4 Quá trình khai thác và tiêu thụ sản phẩm
Thời gian vắt sữa tùy thuộc vào từng hộ, nhƣng thƣờng từ 4 giờ sáng đến 5
giờ sáng và chiều thì 15 giờ 30 đến 17 giờ, hình thức vắt sữa bằng máy và một số
hộ vắt bằng tay, sữa sau khi đƣợc vắt xong đƣợc đóng vào can nhựa và chở đến
trạm thu mua của công ty tiêu thụ với thời gian quy định là 2 giờ sau khi vắt sữa.
2.3 Sơ lƣợc giống bò sữa Holstein Friesian (HF)
Bò Holstein Friesian hay còn gọi là bò lang trắng đen Hà Lan là giống bò sữa
nổi tiếng nhất thế giới, đƣợc tạo ra ở Hà Lan từ thế kỉ XIV và không ngừng đƣợc
cải thiện về phẩm chất, năng suất. Mãi đến thế kỉ XV, bò lang trắng đen Hà Lan
mới đƣợc bán ra khỏi nƣớc và từ đó có mặt ở khắp thế giới.
Sắc lông: có hai loại hình chính là màu lông lang trắng đen hoặc đen hoàn
toàn có sáu vùng trắng ở giữa trán, chóp đuôi và 4 chân, một số ít có màu lông đỏ
trắng. Tính tình ôn hòa, dễ quản lý, khả năng gặm cỏ tốt, thích nghi rộng rãi với
nhiều điều kiện khí hậu khác nhau. Khi trƣởng thành bò đực có trọng lƣợng 750 –
1.100 kg, bò cái 500 – 800 kg, bê sơ sinh có trọng lƣợng 35 – 45 kg.
Bò cái HF có ngoại hình, thể chất đặc trƣng của giống bò sữa cao sản: thân
hình tam giác, phần sau sâu hơn phần trƣớc, thân bò hẹp dần về phía trƣớc giống
nhƣ cái nêm, trƣớc nhỏ, sau to. Đầu dài, trán phẳng, u yếm không phát triển, bốn
chân thẳng dài, cự ly chân rộng, bầu vú phát triển, tĩnh mạch vú nổi rõ, da mỏng
đàn hồi tốt. Sản lƣợng sữa bình quân 5.000 – 6.000 kg/chu kỳ vắt sữa 305 ngày. Tỷ
lệ mỡ sữa 3,2 – 3,6%. Nếu đƣợc nuôi dƣỡng tốt, sản lƣợng sữa có thể đạt 6.000 –
8.000 kg/chu kỳ, con cao nhất có thể đạt trên 8.000 kg/chu kỳ.
Bò Holstein Friesian nuôi tốt 16 tháng có thể phối giống lần đầu, tuổi động
dục là 12 – 16 tháng.
Từ năm 1970 – 1978, Việt Nam đã nhập từ Cu Ba 1.130 con bò Holstein
Friesian nuôi tại trung tâm giống bò sữa Sao Đỏ, Mộc Châu và nông trƣờng giống
11
bò sữa Đức Trọng, Lâm Đồng. Sản lƣợng sữa bò Holstein Friesian nuôi ở Sao Đỏ
(Mộc Châu): trung bình 4.000 – 5.000 kg/chu kỳ vắt sữa 300 ngày, tỷ lệ béo 3,6%.
Ƣu thế của bò Holstein Friesian không chỉ ở khả năng cho sữa cao mà còn có
khả năng cải tạo giống khác theo hƣớng sữa và cải tạo tầm vóc cho các bò địa
phƣơng nhỏ hơn. Để có giống bò sữa nuôi rộng rãi ở nhiều vùng khác nhau của đất
nƣớc, trong nhiều năm qua các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu lai tạo giống
bò sữa Việt Nam bằng con đƣờng lai giữa bò Holstein Friesian với bò Vàng Việt
Nam đã có máu bò Zebu (Bò Lai Sind).
2.4 Chu kỳ động dục
Một chu kỳ động dục của bò sữa thông thƣờng là 21 ngày và chia làm 4 giai
đoạn (Henshow, 1990)
Giai đoạn tiền động dục
Vào ngày thứ 16 – 18, khi hàm lƣợng progesterone giảm dần do tác động của
PGF2 , hàm lƣợng FSH tăng dần và kích thích các nang noãn phát triển. Lúc bấy
giờ, hàm lƣợng estrogen đƣợc sản xuất tăng dần cùng với sự trƣởng thành của các
nang noãn gây biểu hiện động dục ở bò cái và kích thích sự phân tiết LH, FSH tại
tuyến yên thông qua việc gia tăng phóng thích GnRH từ vùng dƣới đồi xuống tuyến
yên. Quá trình này xảy ra đến khi nào hàm lƣợng LH và FSH đạt đỉnh cao và đủ để
gây ra “sóng rụng trứng” trên nang noãn “chín”.
Estrogen làm thay đổi hoạt động sinh lý ở bò bao gồm làm gia tăng lƣợng
máu tới tử cung, làm thành âm đạo dầy lên, tăng sự phát triển tế bào và nhung bào ở
vòi trứng, làm cho các tế bào ở cổ tử cung, âm đạo và các tuyến ở tử cung tiết dịch
nhầy. Vào cuối giai đoạn này, con cái thƣờng thể hiện thích gần con đực.
Giai đoạn động dục
Giai đoạn này, estrogen ảnh hƣởng lên hệ thống thần kinh trung ƣơng gây
phản xạ đứng yên, con cái chấp nhận cho con đực giao phối. Estrogen ảnh hƣởng
toàn bộ đƣờng sinh dục con cái và gây ra những biến đổi nhƣ tụ huyết ở thành tử
cung, co thắt vòi trứng, giãn nở cổ tử cung, tăng tiết chất nhày trong suốt, âm hộ
sƣng và sung huyết. LH tăng gây tăng tiết dịch nang và lúc này áp suất dịch nang
12
đạt đỉnh cao. FSH tăng làm tăng tiết estrogen tạo phản xạ chịu đực. LH tác động
làm buồng trứng chín muồi, kết hợp với FSH phá vỡ bao noãn gây ra hiện tƣợng
thải trứng. Sự rụng rứng xảy ra khi LH và FSH đạt tỷ lệ LH / FSH là 3/1. Nếu tỷ lệ
LH / FSH trên 3/1, sẽ có hiện tƣợng động dục không rõ gọi là động dục thầm lặng
nhƣng vẫn có rụng trứng. Nếu tỷ lệ LH / FSH dƣới 3/1, bò cái có biểu hiện động
dục nhƣng không rụng trứng gọi là động dục giả. Sự rụng trứng xảy ra vào khoảng
12 giờ sau khi kết thúc động dục.
Hình 2.1 Sự thay đổi hàm lƣợng các kích thích tố trong máu ở chu kỳ động dục
bình thƣờng của bò (Nguồn: Mugerwa, 1989)
Giai đoạn sau động dục
Sau khi rụng, trứng di chuyển đến sừng tử cung. Tế bào trứng đƣợc hứng bởi
vòi trứng trong quá trình rụng trứng. GnRH kích thích thùy trƣớc tuyến yên tiết ra
LH, dƣới tác động của LH, thể vàng đƣợc hình thành và phân tiết progesterone.
Progesterone tác động lên tuyến yên gây ức chế sự phân tiết FSH và LH, dẫn đến
không có những nang noãn mới phát triển. Ngoài ra, sự ức chế phân tiết FSH của
tuyến yên còn có sự tham gia của inhibin - một loại kích thích tố dạng glucoprotein
H
à
m
lƣ
ợ
n
g
k
íc
h
t
h
íc
h
t
ố
Động dục Động dục
Sự rụng trứng Sự rụng trứng
Cân bằng
(yên tĩnh)
Ngày của chu kỳ động dục
13
do tế bào hạt trong xoang bao noãn tiết ra (Bard và ctv, 1991; dẫn liệu của Hoàng
Kim Giao và ctv, 1997). Về lâm sàng, sự tiết chất nhày giảm, tử cung trở nên mềm,
dẻo và giãn nở. Thành tử cung trở nên dày hơn để chuẩn bị cho sự mang thai. Cổ tử
cung bắt đầu đóng lại. Giai đoạn này kéo dài khoảng 3 – 4 ngày.
Giai đoạn nghỉ ngơi
Giai đoạn này kéo dài từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 16 – 18 của chu kỳ động
dục. Thể vàng thành thục và tiết progesterone ảnh hƣởng đến đƣờng sinh dục.
Trong suốt giai đoạn này, sự tuần hoàn của progesterone với hàm lƣợng cao đã ngăn
cản sự phát triển của các nang noãn. Progesterone ức chế sự sản xuất và phân tiết
LH và FSH tại tuyến yên bằng cách ngăn cản sự phóng thích các GnRH từ vùng
dƣới đồi xuống tuyến yên. Đây là cơ chế phản hồi “âm tính” của progesterone.
Trong đƣờng sinh dục, nội mạc tử cung dày lên, chất nhầy âm đạo trở nên ít và
dính, cơ tử cung giãn nở.
Nếu trứng không đƣợc thụ tinh, thể vàng chỉ tồn tại trong vòng 10 – 12 ngày
(Henshow, 1990) hoặc dài nhất là 15 – 17 ngày (Hoàng Kim Giao và ctv, 1997).
Hàm lƣợng progesterone cao do thể vàng tiết ra sẽ gây ra sự phân tiết PGF2 từ
thành tử cung vào ngày thứ 16 của chu kỳ. PGF2 sẽ gây phân hủy thể vàng thông
qua việc co mạch làm giảm lƣu lƣợng máu đến nuôi thể vàng (Navy và Cook,
1978). Thể vàng thoái hóa dẫn tới giảm lƣợng progesterone đƣợc phân tiết, giải
phóng ức chế ở vùng dƣới đồi và tuyến yên, dẫn đến sự tiết FRF và FSH, kích thích
sự phát triển của các nang noãn mới. Điều đó có nghĩa là bắt đầu sự chuyển tiếp từ
pha hoàng thể sang pha nang noãn và bắt đầu một chu kỳ động dục mới. Đôi khi,
PGF2 không đƣợc tiết ra bình thƣờng nhƣ trƣờng hợp bò cái viêm tử cung, thể
vàng không bị thoái hóa, progesterone vẩn tiếp tục ức chế vùng dƣới đồi và tuyến
yên không tiết ra FSH và LH, khiến các nang noãn không phát triển, bò sẽ không có
chu kỳ động dục mới. Lúc này, bò cái sẽ chậm động dục do hoàng thể tồn lƣu.
Nếu trứng đƣợc thụ tinh, cơ thể của thú sẽ có những thay đổi về mặt hình
thái và nội tiết để bƣớc vào thời kỳ mang thai và sinh đẻ.
14
Hình 2.2 Cơ chế tiêu hoàng thể của PGF2 trong chu kỳ động dục
2.5 Hiện tƣợng chậm sinh và chậm động dục sau khi sinh
2.5.1 Bệnh ấu trĩ (hay còn gọi là chứng thiểu năng sinh dục)
Bò cái khi đến tuổi thành thục nhƣng ngoại hình của chúng nhƣ một con bê,
bộ phận sinh dục chƣa phát triển hoàn toàn không sinh sản đƣợc và cũng do tuyến
yên phát triển không bình thƣờng hoặc do cơ năng tuyến giáp trạng bị rối loạn nên
các hormone ảnh hƣởng đến việc thúc đẩy sự phát triển của cơ quan sinh dục cái.
Bệnh ấu trĩ gây bò cái đến tuổi thành thục về tính trạng mà không động dục, hoặc đã
phối giống nhiều lần mà vẫn không đậu thai. Khi kiểm tra, bằng cách khám qua trực
tràng thấy bộ phận sinh dục phát triển không đầy đủ nhƣ: sừng tử cung nhỏ, buồng
trứng không phát triển hoặc âm hộ và âm đạo bé không thể phối giống đƣợc.
Nguyên nhân chủ yếu do nuôi dƣỡng kém hoặc rối loạn nội tiết tố, khi kiểm tra phát
PGF2
Vòng tuần hoàn địa phƣơng
Tử cung
Buồng trứng
Làm co mạch máu ngoại vi đến nuôi thể vàng
Hoàng thể thoái hóa
Progesterone
Hình thành chu kỳ động dục mới
PGF2
15
hiện thú đã mắc bệnh này cần nên loại thải không sử dụng làm giống (Vƣơng Ngọc
Long, 2001).
2.5.2 Hiện tƣợng Free – Matin
Bò cái đến tuổi thành thục về tính nhƣng không động dục, âm hộ nhỏ, âm
đạo rất hẹp và ngắn, không có cổ tử cung, nếu có chỉ có một lỗ nhỏ không thể phối
giống đƣợc và bầu vú không phát triển đƣợc, không có tuyến vú chỉ có tuyến mỡ
không có lỗ tiết sữa, khi ta kiểm tra qua trực tràng không thấy cổ tử cung, hai sừng
tử cung nếu có cũng nhỏ, hiện tƣợng thấy ở bò sinh đôi, một đực một cái (bò cái thì
91 đến 94% không có khả năng sinh sản còn bò đực thì vẫn phát triển bình thƣờng).
Đây là nguyên nhân khi bò cái mang thai có thể có một số mạch máu màng nhung
mao của thai dính lại với nhau. Tuyến sinh dục của thai đƣợc phát triển sớm, kích
thích tố của tuyến sinh dục thông qua màng thai, bào thai cái gây ra hai tác dụng ở
cơ quan sinh dục cái là làm ức chế cơ quan sinh dục cái không cho phát triển làm
cho các tuyến sinh dục cái bị đực hóa. Bò bị hiện tƣợng này đào thải ngay không
chọn làm giống (Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong, 1994).
2.5.3 Buồng trứng teo và giảm cơ năng
Do bò sinh đẻ nhiều lần, già yếu cùng với việc chăm sóc, nuôi dƣỡng không
tốt. Khi giao phối cận huyết cũng xảy ra hiện tƣợng giảm cơ năng và teo buồng
trứng (Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong, 1994).
Khi khám qua trực tràng biểu hiện cho thấy buồng trứng không thay đổi,
không khám đƣợc nang noãn hoặc hoàng thể. Có những trƣờng hợp chỉ có một bên
buồng trứng, buồng trứng teo lại bằng hạt đậu. Nếu kiểm tra nhiều lần thấy buồng
trứng không thay đổi thì kết luận đó là buồng trứng đã bị teo, trƣờng hợp này, bò
thƣờng biểu hiện động dục không rõ hoặc có động dục nhƣng không rụng trứng,
chu kỳ động dục kéo dài.
Biện pháp điều trị chủ yếu dựa vào việc cải thiện chế độ chăm sóc, nuôi
dƣỡng, bổ sung thêm chất bột đƣờng, chất béo, vitamin, khoáng, thả bò cái chung
với bò đực để kích thích phục hồi khả năng sinh dục. Nếu bò sinh sản mà bị viêm,
teo buồng trứng thì nên loại thải (Nguyễn Ngọc Khánh, 2004).
16
2.5.4 U nang buồng trứng
Nguyên nhân là do chăm sóc nuôi dƣỡng kém, thức ăn không tốt, rối loạn nội
tiết tố, hoặc bò bị mắc bệnh truyền nhiễm. Bò biểu hiện động dục mãnh liệt, kéo dài
không theo chu kỳ nhất định.
Khối u buồng trứng là bệnh thƣờng gặp trong sản khoa khi chẩn đoán, rất
khó phân biệt giữa u nang noãn và u nang hoàng thể.
U nang noãn là những nang chín không bị vỡ vào những ngày qui định của
chu kỳ lên giống nên không thành lập hoàng thể, nhƣng chúng tiếp tục lớn dần
thành khối u mỏng, cấu trúc khối u mềm. Khi bị u nang, nang noãn tiết rất nhiều
folliculin nên con vật biểu hiện mãnh liệt không theo chu kỳ nhất định. Một số
trƣờng hợp tế bào thƣợng bì nang noãn bị thoái hóa không hình thành đƣợc
folliculin nên con đực không động dục, trên buồng trứng hình thành một hoặc một
số u nang trong chứa dịch, kiểm tra qua trực tràng phát hiện u nang nổi lên trên bề
mặt buồng trứng.
U hoàng thể: thƣờng lớn hơn u nang noãn, có thể xuất hiện một hoặc cả hai
bên buồng trứng, khối u rắn chất thành khối u dày hơi nhám, bên trong chứa chất
hoàng thể sánh đặc. Biểu hiện của bò không động dục hoặc động dục yếu không
theo chu kỳ, một số bò vẫn không động dục nhƣng khi phối giống đúng chu kỳ thì
không đậu thai (Cao Thanh Phú, 2003).
2.5.5 Thoái hóa buồng trứng
Khi tổ chức tế bào buồng trứng bị thoái hóa, teo lại, các tổ chức tăng sinh
thay thế. Nguyên nhân buồng trứng bị viêm không phát hiện và không điều trị kịp
thời; đồng thời, cũng có thể nuôi dƣỡng chăm sóc kém, chẩn đoán qua trực tràng sẽ
thấy một phần hoặc toàn bộ buồng trứng bị chai cứng, mặt buồng trứng không còn
trơn chu mà lồi lõm, thể tích teo nhỏ.
Biện pháp điều trị chủ yếu là cải thiện chế độ nuôi dƣỡng chăm sóc, sử dụng
kích thích tố sinh dục và bổ sung các vitamin A, D, E giúp cho việc phục hồi cơ
năng của buồng trứng, nên loại thải.
17
2.6 Vai trò progesterone trong sinh sản
2.6.1 Nguồn gốc progesterone
Progesterone do hoàng thể từ buồng trứng tiết ra. Các tế bào trong nang sau
khi rụng trứng vẫn còn dính trong buồng trứng và giữ vai trò rất quan trọng trong
quá trình sinh sản, chúng phát triển to ra, và tăng tiết progesterone.
Hoàng thể tổng hợp progesterone từ cholesterol, khi qua gan sẽ bị thoái hóa
và biến thành pregnandiol và thải qua nƣớc tiểu.
Ngoài hoàng thể thì vỏ thƣợng thận cũng sản xuất một ít progesterone và
nhau thai tiết ra ở 5 tháng cuối thời kỳ mang thai (Nguyễn Minh Thanh, 2005).
2.6.2 Bản chất, khối lƣợng phân tử, cấu trúc phân tử
Progesterone là một hormone steroid với 21 carbone. Progesterone còn tổng
hợp và phân tiết từ nhau thai trong suốt giai đoạn thú cái có mang.
Tác dụng sinh học với cƣờng độ mạnh giúp cho thú cái hoàn thành bản năng
làm mẹ.
Progesterone có công thức phân tử là C12H30O2.
Khối lƣợng phân tử là 314,45.
Progesterone đƣợc phân tách từ hoàng thể heo nái có cấu trúc phân tử gồm:
hai dạng tinh thể là dạng bền vững và không bền vững.
Progesterone ở dƣới dạng những tinh thể không màu hay bội kết tinh màu
trắng không mùi.
Nóng chảy ở 1270C – 1290C.
Thực tế không tan trong nƣớc, tan trong cồn, tan trong ete, dễ tan trong
chloroform, ít tan trong dầu.
Phản ứng màu Zimmernam cho màu đỏ.
Phản ứng tạo bis dinitrophenylhyrazon-progesterone.
Đun nóng progesterone và dinitro-2,4-phenylhydrazin trong cồn với sự có
mặt của HCl thì có sự xuất hiện kết tủa đỏ nâu của bis dinitrophenylhyrazon-
progesterone, chất nóng chảy ở 2700C – 2800C (Nguyễn Minh Thanh, 2005).
18
2.6.3 Vận chuyển và chuyển hóa progesterone và tác dụng của progesterone
Vận chuyển và chuyển hóa: Khi đƣợc vận chuyển trong máu dƣới dạng gắn
chủ yếu với albumin huyết tƣơng và các globulin gắn đặc hiệu với progesterone, vài
phút sau khi đƣợc bài tiết tất cả progesterone đƣợc thoái hóa thành các steroid khác
không còn tác dụng của progesterone. Gan rất quan trọng trong quá trình chuyển
hóa này. Progesterone có sản phẩm cuối cùng là pregnandiol đƣợc bài xuất theo
nƣớc tiểu; vì vậy, có thể đánh giá mức độ tạo thành progesterone trong cơ thể thông
qua mức bài xuất progesterone qua đƣờng tiểu.
Sự tác dụng của progesterone lên tử cung: Kích thích sự bài tiết của niêm
mạc tử cung ở trạng thái sẵn sàng đón trứng đã thụ tinh và làm tổ. Kích thích tế bào
tuyến niêm mạc tử cung bài tiết một lớp dịch quánh dày và tác dụng lên vòi Fallope,
progesterone kích thích tế bào niêm mạc, vòi Fallope bài tiết dịch chứa chất dinh
dƣỡng để nuôi dƣỡng trứng đã thụ tinh, thực hiện quá trình phân chia trong khi di
chuyển vào buồng tử cung.
Tác dụng lên tuyến vú: Làm phát triển tuyến thùy kích thích tế bào tuyến vú
tăng sinh và trở nên có khả năng bài tiết.
Tác dụng lên cân bằng điện giải: Steroid khác progesterone với nồng độ cao
có thể tăng sự tái hấp thu với Na+, Cl- và nƣớc ở ống lƣợn xa.
Thực tế cho thấy, progesterone thƣờng gây bài xuất ion Na+ và nƣớc; vì,
progesterone có khả năng cạnh tranh với aldosterone để gắn vào thụ thể sẽ làm tăng
tái hấp thu ion và nƣớc, tác dụng này của progesterone lại yếu hơn nhiều so với
aldosterone; cho nên, cơ thể mất nƣớc và muối thì không đƣợc tái hấp thu, sự tăng
ion Na
+
đƣợc bài xuất nên lại đƣợc tăng tiết aldosterone từ tuyến vỏ thƣợng thận,
hiện tƣợng này thƣờng gặp ở thời kỳ có thai.
Ảnh hƣởng thân nhiệt: Nhiệt độ của cơ thể tăng từ 0,3 – 0,50C do sự tác động
của progesterone, nhƣng cơ chế làm tăng nhiệt độ của progesterone thì chƣa rõ. Có
ý kiến cho rằng progesterone tác dụng lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dƣới đồi.
Điều hòa bài tiết: Progesterone chịu ảnh hƣởng điều khiển trực tiếp của
hormone LH, do tuyến yên bài tiết. Nếu nồng độ LH tăng trong máu, hoàng thể sẽ
19
đƣợc nuôi dƣỡng và bài tiết nhiều progesterone. Ngƣợc lại, nếu mà tuyến yên bài
tiết ít LH, hoàng thể sẽ bị thoái hóa và progesterone sẽ đƣợc bài tiết ít.
Tóm lại, progesterone có tác dụng đặc biệt quan trọng nó làm cho quá trình
có thai xảy ra bình thƣờng và có các tác dụng nhƣ sau:
Phát triển tế bào nội mạc tử cung, những tế bào này đóng vai trò quan trọng
trong việc nuôi dƣỡng bào thai ở thời kỳ đầu.
Progesterone giảm co bóp tử cung khi có thai, do đó ngăn cản sẩy thai.
Progesterone làm tăng bài tiết dịch và niêm mạc tử cung để cung cấp dinh
dƣỡng cho phôi.
Progesterone ảnh hƣởng đến quá trình phân chia của trứng đã thụ tinh.
Progesterone có tác dụng làm phát triển thùy và bọc tuyến vú.
Với những tác động trên, gọi progesterone là hormone an thai… Vì lý do nào
đó nồng độ progesterone giảm đi, và sự phát triển bào thai sẽ bị ảnh hƣởng.
Cơ quan sinh dục chuẩn bị là tổ hợp tử nuôi dƣỡng bào thai, progesterone
làm cho tử cung yên tĩnh; đồng thời, giúp cho lớp niêm mạc tử cung phát triển và
làm cho các tuyến ống thẳng phân nhánh, xoắn lại để chuẩn bị tiết sữa sau này.
Khi hàm lƣợng progesterone tăng cao trong máu ngoại biên chúng tỏ có sự
hiện diện của hoàng thể trong buồng trứng.
Hiện nay, kiểm soát sinh sản ở thú cái progesterone là chỉ tiêu cần kiểm tra,
chủ yếu là tính ổn định về nồng độ phản ánh ở giai đoạn của chu kỳ động dục và sự
ổn định của bào thai (Nguyễn Minh Thanh, 2005).
2.6.4 Động thái progesterone trong chu kỳ động dục bình thƣờng, mang thai
2.6.4.1 Động thái progesterone trong chu kỳ động dục bình thƣờng
Hàm lƣợng progesterone thấp nhất vào ngày động dục với mức nhỏ hơn 1
ng/ml. Sau đó tăng dần lên từ ngày thứ 3 của chu kỳ. Hàm lƣợng progesterone đạt
đỉnh cao từ ngày 9 đến ngày 18 của chu kỳ động dục với mức lớn hơn 3 ng/ml.
Đỉnh cao của hàm lƣợng progesterone không cố định vào một ngày nào trong
khoảng thời gian từ ngày thứ 9 đến ngày thứ 18 của chu kỳ động dục. Từ ngày thứ
20
19 của chu kỳ thì hàm lƣợng progesterone giảm xuống rất nhanh và đạt mức thấp
nhất vào ngày thứ 20 đến ngày thứ 21 của chu kỳ với mức nhỏ hơn 1 ng/ml.
Từ việc xác lập động thái progesterone trong chu kỳ động dục bình thƣờng
đã cho chúng ta rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn, đặc biệt là việc xác lập động
thái progesterone trong các trƣờng hợp khác nhau của rối loạn sinh sản do nội tiết,
từ đó biết đƣợc tình trạng hoạt động của buồng trứng.
Hình 2.3 Động thái progesterone trong chu kỳ động dục bình thƣờng ở bò
(Chung Anh Dũng, 2002)
2.6.4.2 Động thái progesterone lúc mang thai
Số liệu thống kê cho thấy có khoảng 27,4% số bò cái không thụ thai sau khi
gieo tinh nhân tạo, nhƣng vẫn không phát hiện đƣợc triệu chứng động dục trở lại
cho đến ngày 60 khám thai qua trực tràng sau khi gieo tinh nhân tạo. Nhƣ vậy, nếu
chỉ với biện pháp khám thai qua trực tràng nhƣ hiện nay thì số bò này đã có khoảng
cách tăng đáng kể giữa 2 lứa đẻ, ít nhất là tăng 2 tháng. Trong khi đó, các nghiên
cứu cũng chứng minh rằng việc khám thai qua trực tràng tốt nhất cũng nên thực
hiện sớm nhất vào ngày thứ 60 sau khi gieo tinh nhân tạo. Nếu thực hiện kỹ thuật
này sớm hơn, trong giai đoạn 40 ngày sau khi gieo tinh nhân tạo sẽ làm tăng đáng
GIAI ÑOÏAN NGHÆ NGÔI
(Anestrus phase)
GIAI ÑOÏAN TIEÀN
ÑOÄNG DUÏC
(Proestrus phase)
GIAI
ÑOAÏN
ÑOÄNG
DUÏC
(Estrus
phase)
GIAI
ÑOAÏN
SAU
ÑOÄNG
DUÏC
(Post
estrus
phase)
P
ro
ge
st
e
ro
n
tr
o
n
g
m
aù
u
(n
g/
m
l)
Ngaøy trong chu kyø ñoäng duïc
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
P
ro
ge
st
e
ro
n
tr
o
n
g
m
aù
u
(n
g/
m
l)
21
kể tỷ lệ sẩy thai từ 10% đến 11%. Đo hàm lƣợng progesterone trong máu hoặc sữa
vào ngày thứ 21 đến ngày thứ 24 sau khi gieo tinh để có thể xác định tình trạng có
hay không có thai ở bò cái. Cơ sở của việc ứng dụng hàm lƣợng progesterone vào
ngày thứ 21 sau khi gieo tinh để xác định sớm sự mang thai của bò cái.
Hình 2.4 Động thái progesterone giúp chẩn đoán sớm có thai
(Chung Anh Dũng, 2002)
2.6.5 Các chỉ định và ứng dụng của xét nghiệm progesterone trong sữa
2.6.5.1 Chẩn đoán bò mang thai và không mang thai
Việc chẩn đoán có thai sớm bằng progesterone chính xác khoảng 80%, 20%
sai sót là do sự khác nhau về độ dài của chu kỳ động dục giữa các bò, các nhầm lẫn
trong phát hiện động dục, bệnh tử cung nhƣ bọc mủ tử cung, hoạt động khác thƣờng
của buồng trứng nhƣ u nang thể vàng hoặc nang trứng và phôi chết sớm. Việc sử
dụng progesterone để chẩn đoán có thai cần phải kết hợp với khám thai 40 ngày,
hoặc muộn hơn sau khi phối giống. Tuy nhiên, với một loạt các mẫu lấy vào ngày 0
(ngày phối tinh) và các ngày thứ 21 và 24, việc chẩn đoán sự không có thai có thể
Chaån ñoùan
coù thai döïa
vaøo haøm
löôïng
progestron
… … … …
Khoâng coù
thai
P
ro
g
e
st
e
ro
n
tr
o
n
g
m
a
ùu
(n
g
/m
l)
Ngaøy trong chu kyø ñoäng duïc
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Coù thai
P
ro
g
e
st
e
ro
n
tr
o
n
g
m
a
ùu
(n
g
/m
l)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
22
đạt tới độ chính xác 95 – 100%. Do vậy, progesterone vốn đƣợc coi là công cụ để
chẩn đoán có thai sớm nên đƣợc sử dụng cho mục đích chẩn đoán không có thai và
từ đó có thể xác định đƣợc tình trạng có thai hay không có thai của gia súc. Việc
sớm xác định không có thai này sẽ tránh đƣợc sự bỏ lỡ cơ hội phối giống tiếp theo
(Chung Anh Dũng, 2002).
2.6.5.2 Xác nhận động dục
Bò cái thƣờng không có dấu hiệu động dục rõ ràng dẫn đến việc quyết định
phối giống sai. Vào thời điểm phối tinh có tới 15 – 20% bò sữa không động dục. Ở
một số trang trại, tỷ lệ phát hiện động dục sai có thể cao tới 50% hoặc hơn.
Progesterone trong sữa có thể dùng để xác định động dục ở bò. Nếu mẫu sữa kiểm
tra cho thấy hàm lƣợng progesterone cao thì có thể bò không động dục và cần đƣợc
theo dõi cẩn thận cũng nhƣ kiểm tra lại các mẫu lấy vào thời điểm muộn hơn. Có
thể tiến hành đơn giản bằng cách giữ lại mẫu sữa vào thời điểm bò đƣợc đƣa ra để
phối tinh cho đến khoảng 2 tuần hoặc một tháng sau. Nếu nhiều hơn 10% số bò
đƣợc phối tinh vào thời điểm có hàm lƣợng progesterone cao thì có thể chứng minh
đƣợc là việc phát hiện động dục không chính xác.
Các stress với môi trƣờng có tác động rất lớn đến hiệu quả sinh sản. Đặc biệt,
stress nhiệt là nguyên nhân dẫn đến việc giảm nghiêm trọng tỷ lệ có thai, tăng tỷ lệ
chết phôi sớm, giảm độ dài và cƣờng độ của các biểu hiện động dục và làm giảm
thể trọng bé sinh ra. Ngày nay ngƣời ta đã sử dụng progesterone trong sữa để trợ
giúp cho các chƣơng trình phối giống trong điều kiện gia súc bị stress do môi
trƣờng (Chung Anh Dũng, 2002).
2.7 Nguyên lý kỹ thuật ELISA (Progesterone – Enzyme Linked Immuno
Sorbent Assay)
Phản ứng ELISA thƣờng kết hợp kháng nguyên – kháng thể không thể phát
hiện bằng mắt thƣờng, kỹ thuật ELISA đã lợi dụng đặc tính hấp thụ tự nhiên của
protein lên polyethylen đã gắn kháng nguyên hoặc kháng thể lên giá rồi cho kháng
nguyên hoặc kháng thể tƣơng ứng có đánh dấu enzyme và tạo phản ứng.
23
Bỏ chất đánh dấu không kết hợp, cho thêm vào hỗn hợp chất hiện màu. Cũng
nhờ hoạt tính xúc tác của enzyme giải phóng oxy nguyên tử [O] từ H2O từ oxy hóa
hiện màu làm thay đổi màu của hỗn dịch. Nhƣ vậy, kỹ thuật ELISA gồm có 3 thành
phần tham gia phản ứng (kháng nguyên, kháng thể và chất hiện diện màu) đồng thời
thực hiện có 2 bƣớc:
Trong phản ứng miễn dịch: là sự kết hợp kháng nguyên - kháng thể.
Trong phản ứng hóa học:nhờ hoạt tính của enzyme để giải phóng [O] vì
chính [O] này oxi hoá chất chỉ thị màu. Chất chỉ thị thay đổi màu có nghĩa là
chứng minh sự có mặt của enzyme và chứng minh sự kết hợp giữa kháng
nguyên với kháng thể. Có 2 loại kỹ thuật ELISA chính: kỹ thuật ELISA trực
tiếp và kỹ thật ELISA gián tiếp.
– Kỹ thuật ELISA trực tiếp: khi kháng nguyên đƣợc gắn vào đáy giếng phản
ứng sau đó phủ lên kháng thể đặc hiệu gắn enzyme, ủ ở nhiệt độ và thời gian thích
hợp. Khi rửa để loại bỏ kháng thể gắn enzyme không kết hợp với kháng nguyên và
cho vào giếng chất hiện màu. Đọc kết quả bằng phổ kế sau 10 phút.
Kết quả có 2 trƣờng hợp xảy ra:
Kháng nguyên đặc hiệu với kháng thể thì sẽ có sự kết hợp giữa kháng
nguyên và kháng thể gắn enzyme không bị rửa trôi. Enzyme sẽ giải phóng
[O] từ H2O2 để oxy hóa chất hiện màu, kết quả làm thay đổi màu hỗn dịch
trong giếng.
Kháng nguyên không đặc hiệu với kháng thể thì không xảy ra sự kết hợp
kháng nguyên với kháng thể, enzyme bị rửa trôi, kết quả là hỗn dịch trong
giếng phản ứng không thay đổi màu.
– Kỹ thật ELISA gián tiếp: Theo nguyên tắc kỹ thuật ELISA trực tiếp và gián
tiếp không khác nhau, nhƣng kỹ thuật gián tiếp có thêm một bƣớc p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DANG SY KHA.pdf