Kết quả cho thấy ao nuôi đối chứng xuất hiện bệnh 2 lần cá bệnh với tỉ lệ cá chết 
23,6%, trong khi ao nuôi có sử dụng CPSH chỉ có 1 lần xuất hiện bệnh với tỷ lệ
hao hụt thấp hơn nhiều so với ao đối chứng 13% trong suốt vụ nuôi. Như vậy, sử
dụng CPSH trong ao nuôi cá tra thâm canh có thể khống chế mật độ vi khuẩn 
gây bệnh cho cá, giảm tỉ lệ cá chết gần 50% trong suốt quá trình nuôi cá.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 48 trang
48 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4486 | Lượt tải: 6 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát mật độ vi khuẩn aeromonas, pseudomonas, edwardsiella ictalurivàvibrio trong môi trường nước nuôi cá tra (pangasianodon hypophthalmus) thâm canh có sử dụng chế phẩm sinh học (probiotic) ở Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
do vi khuẩn E. ictaluri gây ra như, mật số vi khuẩn E. ictaluri cao nhất tại 
thời điểm xuất hiện cá bệnh là 7,2 x 102 cfu/ml. Hơn nữa, trong giai đoạn này 
do môi trường đã ô nhiễm, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh phát triển. 
Việc sử dụng các chế phẩm sinh học không đúng theo qui trình và chế độ 
thay nước cũng tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh tiếp xúc với cá nuôi. 
Các thời điểm còn lại do môi trường nước tương đối ổn định, sự tác động của 
CPSH làm cho môi trường ít biến động nên tỷ lệ cá hao hụt tương đối thấp 
Điều này càng thể hiện rõ vai trò của môi trường nước trong ao nuôi thuỷ sản là 
rất quan trọng, việc dùng các chế phẩm vi sinh để tăng cường nhóm vi khuẩn có 
lợi, hạn chế nhóm vi khuẩn có hại trong môi trường ao nuôi; điều chỉnh các yếu 
tố môi trường; tăng cường miễn dịch cho vật nuôi và phân huỷ các chất hữu cơ, 
giảm ô nhiễm môi trường bên ngoài... là rất cần thiết. 
Từ đó cho thấy qui trình nuôi cá tra thâm canh có sử dụng CPSH đã cho kết quả 
tương đối khả quan so với ao nuôi đối chứng về tỷ lệ sống của cá nuôi. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 20
3.2. Hình thái khuẩn lạc của vi khuẩn phân lập trong trong môi trường 
nước ở hai mô hình nuôi 
Kết quả phân tích 54 mẫu nước (27 mẫu ở ao nuôi đối chứng và 27 mẫu ở ao 
nuôi có sử dụng CPSH) cho thấy sự xuất hiện của 4 nhóm vi khuẩn Aeromonas, 
Pseudomonas, E. ictaluri và Vibrio trên các môi trường chọn lọc (hình 3.1). 
Vi khuẩn Aeromonas 
Trong môi trường nước ao nuôi, nhóm vi khuẩn Aeromonas phát triển trên môi 
trường Aeromonas agar có hình thái khuẩn lạc tương tự nhau: màu xanh, rìa 
trong đều, 1-3 mm; màu xanh đục, không nhân, dạng lồi, tròn đều, 3 mm. Riêng 
trong môi trường ao nuôi đối chứng cũng đã phân lập được vi khuẩn Aeromonas 
có khuẩn lạc dạng màu vàng đục, không nhân, không rìa, tròn đều, 3-4 mm xuất 
hiện với số lượng nhiều vào cuối vụ nuôi. Theo Từ Thanh Dung (2008) trên môi 
trường TSA khuẩn lạc Aeromonas có màu kem đục, tròn, nhô cao, đường kính 
khoảng 3-4 mm. 
A B 
C 
Hình 3.3: Hình thái khuẩn lạc vi khuẩn Aeromonas (A), Edwardsiella ictaluri ( ) 
(B), Pseudomonas (C) và Vibrio (D) trên các môi trường chọn lọc 
D 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 21
Vi khuẩn Pseudomonas 
Trong môi trường nước cả 2 mô hình nuôi đều phân lập được các dạng vi khuẩn 
có hình thái khuẩn lạc như màu trắng đục, rìa trong, tròn đều, hơi lồi, kích thước 
1-3 mm; màu trắng, không rìa, khoảng 1 mm (hình 3.1-C). Nhóm vi khuẩn phân 
lập được có hình thái khuẩn lạc tương tự như mô tả của Từ Thanh Dung và ctv 
(2002) khi phân lập P. dermoabba (vi khuẩn gây bệnh trắng da trên cá tra, cá mè 
trắng, mè hoa...) trên môi trường TSA có khuẩn lạc màu trắng xám, dạng hình 
tròn, đường kính 0,5-1,0 mm, hơi lồi, rìa đều. 
Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri 
Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri ( ) phát triển trên môi trường Edwardsiella 
ictaluri medium (EIM) ở 28°C với hình thái khuẩn lạc màu xanh nhạt, rìa trong, 
kích thước khoảng 1mm (Hình 3.1-B). Theo Shotts et al (1990) khi phân lập vi 
khuẩn Edwardsiella ictaluri trên môi trường EIM agar có dạng khuẩn lạc xanh 
trong, mờ, kích thước từ 0,5-1,0 mm. Còn theo Từ Thanh Dung và ctv (2003) 
trên môi trường TSA, khuẩn lạc vi khuẩn Edwardsiella ictaluri có màu trắng 
đục, không có nhân, rìa có dạng không đồng nhất. 
Ngoài ra, trên môi trường EIM agar xuất hiện 1 dạng khuẩn lạc ( ) khác có 
hình thái khuẩn lạc gần giống với khuẩn lạc của vi khuẩn Aeromonas 
hydrrophila như màu vàng đục, không nhân, không rìa, tròn đều, 2-3 mm (hình 
3.1-B). Theo nghiên cứu của Shotts et al (1990) thì trên môi trường EIM vi 
khuẩn Aeromonas hydrophila có khả năng phát triển được với hình dạng khuẩn 
lạc màu xanh-vàng, hơi đục, kích thước 2 - 5 mm. 
Vi khuẩn Vibrio 
Trong suốt thời gian khảo sát nhóm vi khuẩn Vibrio trong môi trường nước cả 2 
mô hình nuôi phân lập được trên môi trường TCBS agar dạng khuẩn lạc là màu 
xanh đục, tròn đều, không nhân, không rìa, có kích thước 2-3 mm; đôi khi thấy 
xuất hiện một số khuẩn lạc màu vàng, không rìa, kích thước từ 3-4 mm. Theo 
Health Protection Agency (2004), trên môi trường TCBS agar nhóm vi khuẩn V. 
cholerae, V. alginolyticus, V. fluvialis, V. metschnikovii có khuẩn lạc màu vàng, 
kích thước thay đổi từ 2-5 mm tùy theo giống loài vi khuẩn. Trong khi đó, nhóm 
vi khuẩn V. parahaemolyticus, V. vulnificus, V. mimicus có khuẩn lạc màu xanh, 
kích thước 2-5 mm. 
3.3. Sự biến động về mật số vi khuẩn trong môi trường nước ao nuôi 
Qua Bảng 3.3 cho thấy trong môi trường nước ao nuôi ở hai mô hình thì mật số 
vi khuẩn Aeromonas, Pseudomonas, Edwardsiella ictaluri và Vibrio phân lập 
được tăng giảm không theo qui luật nhất định giữa các lần thu mẫu. Nhìn chung 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 22
mật số mỗi loại vi khuẩn trong môi trường ao nuôi đối chứng thường cao hơn ao 
nuôi có sử dụng CPSH. 
Trong 4 giống loài vi khuẩn đã khảo sát thì 2 nhóm vi khuẩn Aeromonas và 
Pseudomonas luôn chiếm mật số vi khuẩn cao nhất trong suốt thời gian khảo sát, 
còn nhóm vi khuẩn Edwardsiella ictaluri và Vibrio có mật số tương đối thấp, 
một số lần thu mẫu không phân lập được vi khuẩn, đặc biệt là nhóm Vibrio. 
3.3.1. Mật số vi khuẩn Aeromonas tổng cộng 
Trong suốt thời gian khảo sát thì mật số vi khuẩn Aeromonas tổng cộng trong 
môi trường nước ở mô hình nuôi đối chứng biến động trong khoảng 1,2 x 102-
74,0 x 102 cfu/ml. Trong khi đó, mật số vi khuẩn Aeromonas ở ao nuôi có sử 
dụng CPSH chỉ biến động từ 1,0 x 102-60,0 x 102 cfu/ml (Bảng 3.3). 
Kết quả cho thấy trong cả hai mô hình nuôi, mật số vi khuẩn Aeromonas luôn 
cao so với 3 nhóm vi khuẩn còn lại, như vậy trong ao nuôi thì khả năng nhiễm 
bệnh do Aeromonas gây ra là tương đối cao. Theo nghiên cứu của Bùi Quang Tề 
(2004) khi phân lập vi khuẩn trên cá tra và cá basa nuôi tại An Giang thì vi 
khuẩn Aeromonas cũng là tác nhân có tần số xuất hiện nhiều nhất trong thời gian 
khảo sát (Trích dẫn bởi Trần Thị Tuyết Hoa, 2007). 
Ao nuôi đối chứng 
Mật số vi khuẩn biến động trong khoảng 1,2 x 102-74,0 x 102 cfu/ml, không theo 
thời gian nhất định (Bảng 3.3). 
Theo khảo sát, mật số vi khuẩn Aeromonas ở ao nuôi đối chứng có biên độ dao 
động lớn hơn ao nuôi có sử dụng CPSH. Tuy nhiên ở giai đoạn 4 tháng đầu thì 
mật số vi khuẩn Aeromonas chưa có sự biến động nhiều do được thay nước 
thường xuyên mỗi ngày, hơn nữa ở giai đoạn đầu môi trường nước trong ao chưa 
bị ô nhiễm nên mật số vi khuẩn không cao. 
Ở các giai đoạn nuôi sau có sự tăng cao về mật số vi khuẩn, tại thời điểm cuối 
tháng 11 và giữa tháng 12 mật số vi khuẩn cao nhất lần lượt là 63,0 x 102 và 74,0 
x 102 cfu/ml (Bảng 3.3). Mặt khác, trong giai đoạn này nhóm vi khuẩn có hình 
thái màu vàng đục, không nhân, không rìa, tròn đều, 1-2 mm xuất hiện nhiều. 
Cho thấy càng về sau môi trường ao nuôi đã có biểu hiện ô nhiễm nên mật số vi 
khuẩn có độc lực mạnh tăng cao và chu kỳ thay nước giảm cũng tác động đến sự 
biến động của mật số vi khuẩn trong ao nuôi. 
Theo khảo sát của Trần Anh Dũng (2005) thì mật số vi khuẩn Aeromonas trong 
ao nuôi biến động trong khoảng từ 7,7-98,5 x 102 cfu/ml, như vậy ở ao nuôi đối 
chứng mật số vi khuẩn Aeromonas tổng số là tương đối thấp. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 23
Bảng 3.3: Mật số vi khuẩn trong nước ao nuôi đối chứng và ao nuôi sử dụng 
CPSH 
Ghi chú: Ao ĐC: Ao đối chứng (không sử dụng chế phẩm sinh học) 
 Ao CPSH: Ao sử dụng CPSH 
 “-“: Không có vi khuẩn ; “N”: Môi trường bị nhiễm 
Ngày 
Aeromonas 
(x 102 cfu/ml) 
E. ictaluri 
(x 102 cfu/ml) 
Pseudomonas 
(x 102 cfu/ml) 
Vibrio 
(x 102 cfu/ml) 
Ao 
ĐC 
Ao 
CPSH 
Ao 
ĐC 
Ao 
CPSH 
Ao 
ĐC 
Ao 
CPSH 
Ao 
ĐC 
Ao 
CPS
H 
25/07/08 2,9 3,0 - - 3,2 1,2 - - 
31/07/08 6,2 4,2 0,4 0,6 3,9 4,7 - - 
07/08/08 1,5 3,5 0,1 0,8 2,1 1,5 - - 
14/08/08 19,0 42,0 - - 33,0 75,0 0,1 0,5 
21/08/08 42,0 60,0 - - 0,6 0,6 - - 
28/08/08 50,0 55,0 0,8 1,0 11,4 13,9 0,5 0,7 
04/09/08 1,2 3,2 0,3 0,5 0,6 1,6 - - 
11/09/08 13,1 17,2 0,8 1,0 2,0 9,2 - - 
18/09/08 37,0 29,0 N N 4,7 10,8 - 1,3 
25/09/08 15,6 18,8 5,9 6,8 5,8 11,8 - - 
02/10/08 3,1 4,4 N N 7,3 2,9 0,8 1,7 
09/10/08 21,0 23,0 4,2 7,2 14,7 27,0 0,5 6,7 
16/10/08 11,2 1,0 2,7 3,9 5,3 4,9 - 0,1 
23/10/08 3,2 11,0 0,5 0,7 3,7 8,0 1,1 - 
30/10/08 6,2 7,7 0,7 1,2 8,2 13,3 - 0,1 
06/11/08 9,2 15,6 2,3 6,2 N N - 0,3 
13/11/08 1,8 3,6 2,3 4,7 6,2 8,9 1,3 0,9 
20/11/08 9,8 11,9 3,9 1,4 11,7 14,8 - - 
27/11/08 63,0 40,0 3,2 1,7 143,0 77,0 0,9 0,7 
04/12/08 6,2 6,8 2,7 2,4 13,0 4,9 - - 
11/12/08 17,0 13,3 6,0 4,8 30,0 25,0 - - 
18/12/08 74,0 1,1 8,5 2,7 83,0 11,0 - 0,4 
25/12/08 14,0 6,6 1,8 0,7 16,9 5,9 - - 
01/01/09 27,0 16,8 2,5 1,4 30,0 18,0 
08/01/09 2,8 5,6 0,2 1,5 9,8 10,9 - - 
15/01/09 11,0 8,2 0,6 0,3 14,0 6,4 - - 
22/01/09 12,0 8,4 4,9 3,5 6,8 6,4 - - 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 24
Theo nghiên cứu của Tô Công Tâm (2002) cho thấy mật số vi khuẩn Aeromonas 
trong môi trường nước ao nuôi cá tra thâm canh ở Đồng Tháp tăng cao (70,1 x 
103 cfu/ml) vào thời điểm tháng 12 của vụ nuôi. Kết quả này phù hợp với kết quả 
nghiên cứu ở ao nuôi đối chứng. 
Ao nuôi sử dụng CPSH 
Qua Bảng 3.3 cho thấy sự biến động mật số vi khuẩn Aeromonas là tương đối 
thấp và không theo một qui luật nhất định về thời gian. Tuy nhiên, sự biến động 
về mật số vi khuẩn Aeromonas giữa các lần thu mẫu là khá lớn, có thời điểm mật 
số vi khuẩn rất thấp (1,0 x 102 cfu/ml) vào ngày 16/10/08, cũng có thời điểm mật 
số vi khuẩn tương đối cao (60,0 x 102 cfu/ml) vào ngày 21/08/08. Nguyên nhân 
là do chế độ thay nước và sử dụng các chế phẩm sinh học không theo một chu kỳ 
nhất định. 
3.3.2. Mật số vi khuẩn Pseudomonas tổng cộng 
Mật số của vi khuẩn Pseudomonas trong ao nuôi có sử dụng CPSH trong suốt 
quá trình khảo sát có sự biến động tương đối thấp chỉ từ 0,6 x 102-77,0 x 102 
cfu/ml. Trong khi đó, mật số Pseudomonas ở ao nuôi đối chứng biến động lớn từ 
0,6 x 102-143,0 x 102 cfu/ml cao hơn nhiều so với ao nuôi sử dụng CPSH. 
Ao nuôi đối chứng 
Trong môi trường nước ao nuôi đối chứng trong thời gian khảo sát thì mật số vi 
khuẩn Pseudomonas biến động rất lớn từ 0,6 x 102-143,0 x 102 (cfu/ml) và khác 
nhau theo từng thời gian thu mẫu. Tuy nhiên, ở giai đoạn 3 tháng đầu nhìn chung 
là tương đối thấp chỉ từ 0,6 x 102-33,0 x 102 cfu/ml. Do ở giai đoạn đầu của vụ 
nuôi được thay nước thường xuyên, môi trường chưa ô nhiễm nên sự chênh lệch 
về mật số vi khuẩn trong 3 tháng đầu là chưa cao. 
Từ tháng thứ 4 trở về sau: do sự tích tụ của thức ăn thừa, cộng với ít thay nước 
trong tháng 11 làm cho mật số vi khuẩn tăng cao, mật số vi khuẩn cao nhất trong 
thời điểm này là 143,0 x 102 (cfu/ml) (ngày 27/11/08). 
Ao nuôi sử dụng CPSH 
Mật số vi khuẩn Pseudomonas trong ao nuôi sử dụng CPSH ít có sự biến động 
lớn, trong suốt thời gian khảo sát chỉ có 2 thời điểm mật số vi khuẩn tăng cao: 
ngày 14/08/08 là 75,0 x 102 và ngày 27/11/08 là 77,0 x 102 cfu/ml. Nguyên nhân 
là do trước khi thu mẫu 2 ngày có sử dụng chế phẩm Soil-pro với lượng cao (1,0 
kg/6000 m3 nước), mà trong sản phẩm này có chứa 1 lượng vi khuẩn 
Pseudomonas balearica khá lớn (1012 CFU/kg). Chế độ thay nước và phương 
pháp thu mẫu cũng làm ảnh hưởng mật số vi khuẩn Pseudomonas trong ao nuôi. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 25
3.3.3. Mật số vi khuẩn Edwardsiella ictaluri tổng cộng 
Sự biến động về mật số vi khuẩn E. ictaluri trong môi trường nước cả 2 mô hình 
là tương đối thấp từ 0-7,2 x 102 cfu/ml ở ao nuôi có sử dụng CPSH và từ 0-8,5 x 
102 cfu/ml ở ao nuôi đối chứng (Bảng 3.3). Kết quả cho thấy ở ao nuôi có sử 
dụng CPSH thì mật số vi khuẩn thấp hơn mật số vi khuẩn trong ao nuôi đối 
chứng. 
Ao nuôi đối chứng 
Trong môi trường nước ao nuôi đối chứng nhìn chung mật số vi khuẩn E. ictaluri 
là tương đối thấp và trong 4 tháng đầu của vụ nuôi ít có sự chênh lệch về mật số 
vi khuẩn giữa các lần thu mẫu. Sự khác biệt chỉ thể hiện rõ vào thời điểm thu 
mẫu trong tháng 12 (ngày 18/12/08, mật số cao nhất là 8,5 x 102 cfu/ml). Nguyên 
nhân là do môi trường ao nuôi bị ô nhiễm và ít thay nước, nên hầu hết các nhóm 
vi khuẩn gây bệnh tăng cao về mật số. 
Còn theo Trần Thị Tuyết Hoa và ctv (2007) khi khảo sát mật độ vi khuẩn trong 
môi trường nước ao nuôi ở An Giang cho rằng vào mùa khô (tháng 11, 12) mật 
số vi khuẩn trong nước ở mô hình nuôi cá trong ao tăng cao, ảnh hưởng trực tiếp 
đến sức khoẻ của vật nuôi. 
Ao nuôi sử dụng CPSH 
Qua Bảng 3.3 cho thấy trong suốt quá trình khảo sát, mật số vi khuẩn E. ictaluri 
trong ao nuôi có sử dụng CPSH là tương đối thấp. Nhưng cũng có thời điểm mật 
số vi khuẩn tăng cao lên 6,8 x 102 cfu/ml (ngày 25/09/08) và 7,2 x 102 cfu/ml 
(ngày 09/10/08). Nguyên nhân mật số vi khuẩn tăng cao là do chế độ thay nước 
thường xuyên từ tháng 8 đến tháng 9. Mặt khác, giai đoạn cuối mùa lũ (lũ rút) 
làm cho chất lượng nguồn nước bên ngoài không đảm bảo và có nhiều vi khuẩn 
gây bệnh phát triển. Hơn nữa việc thay nước thường xuyên làm mất tác dụng của 
các sản phẩm sinh học dùng cho ao nuôi. 
Khi lũ rút, việc thay nước cho ao nuôi bắt đầu giảm đi nhiều và các sản phẩm 
sinh học bắt đầu phát huy tác dụng, bằng chứng là mật số vi khuẩn E. ictaluri ít 
có sự biến động nhiều giữa các lần thu mẫu. 
3.3.4. Mật số vi khuẩn Vibrio tổng cộng 
Mật số Vibrio trong môi trường nước ao nuôi có sử dụng CPSH biến động trong 
khoảng 0-6,7 x 102 cfu/ml, trong khi đó ở ao nuôi đối chứng mật số Vibrio dao 
động từ 0-1,3 x 102 cfu/ml. Nhìn chung, sự biến động về mật số vi khuẩn Vibrio 
trong môi trường nước ao nuôi cá tra thâm canh là tương đối thấp. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 26
Tuy nhiên, khác với các nhóm vi khuẩn khảo sát thì ở ao nuôi sử dụng CPSH có 
tần số xuất hiện (số lần phân lập có vi khuẩn/ tổng số lần phân lập là 11/27) cao 
hơn so với ao đối chứng (8/27). Nguyên nhân chính là do ở ao nuôi sử dụng 
CPSH ít được thay nước nên vi khuẩn Vibrio thường xuất hiện hơn ao nuôi đối 
chứng. Nhưng với mật độ thấp sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe cá nuôi. 
Sự biến động của mật số vi khuẩn Vibrio ở hai mô hình là tương tự nhau, tăng 
cao từ tháng thứ 3 đến hết tháng thứ 4 do chế độ thay nước làm cho sự xâm nhập 
số lượng vi khuẩn vào ao nuôi. Sau đó giảm dần về cuối vụ nuôi do sự cạnh 
tranh môi trường sống, thức ăn của các nhóm vi khuẩn Aeromonas và 
Pseudomonas trong ao nuôi tăng cao. 
Vi khuẩn Vibrio là nhóm vi khuẩn phổ biến của vùng nước lợ, do đó thành phần 
giống loài của nhóm vi khuẩn này trong môi trường nước ngọt là rất ít. Vì thế, 
mật độ vi khuẩn Vibrio trong môi trường nước của hai mô hình nuôi cá tra là rất 
thấp. 
3.4. Mối quan hệ giữa sự biến động mật số vi khuẩn gây bệnh và tình hình 
xuất hiện bệnh trong ao nuôi 
3.4.1. Ao nuôi đối chứng 
Ao nuôi đối chứng có bệnh xuất hiện 2 lần, và cả hai lần xuất hiện bệnh có dấu 
hiệu bệnh không giống nhau, và tỷ lệ chết giữa 2 lần cá bệnh cũng có sự khác 
biệt (Bảng 3.4) 
Bảng 3.4: Dấu hiệu bệnh và tỷ lệ cá chết khi xuất hiện bệnh trong ao nuôi 
đối chứng 
Thời gian xuất 
hiện bệnh 
Dấu hiệu bệnh 
Số lượng 
cá chết 
(con) 
Tỷ lệ 
chết 
(%) 
Lần thứ nhất: từ 
ngày 25/11/08 đến 
ngày 05/12/08. 
Lần thứ hai: từ 
ngày 13/12/08 đến 
ngày 22/12/08. 
Cá lờ đờ, vận động yếu, xuất 
huyết trên da, vây, quanh miệng 
và trong xoang bụng, bụng chứa 
nhiều dịch trong. 
Cá xuất huyết trên thân, miệng, 
vây và trong xoang nội quan; 
gan, thận trương to, xuất hiện 
nhiều chấm trắng nhỏ trên gan. 
24.773 
26.880 
6,9 
7,5 
Tổng số lượng và tỷ lệ cá chết do bệnh gây ra 51.653 14,4 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 27
Khi đó mật số vi khuẩn gây bệnh trong môi trường nước ao nuôi khảo sát được 
cả 2 lần xuất hiện bệnh là tương đối cao: 
Lần xuất hiện bệnh thứ nhất: Sau khi cá bệnh 2 ngày mật số vi khuẩn 
Aeromonas, E. ictaluri, Pseudomonas và Vibrio khảo sát được lần lượt là 63,0 x 
102, 3,2 x 102, 140,0 x 102, 0,9 x 102 cfu/ml (ngày 27/11/08) (Bảng 3.3). Đây là 
mật số vi khuẩn cao nhất ở hai lần thu mẫu trong lần xuất hiện bệnh thứ nhất. 
Lần xuất hiện bệnh thứ hai: Mật số vi khuẩn Aeromonas, E. ictaluri, 
Pseudomonas và Vibrio cao nhất trong thời gian xuất hiện bệnh lần lượt là 74,0 x 
102, 8,5 x 102, 83,0 x 102 và 0 cfu/ml (ngày 18/12/08) (Bảng 3.3). Kết quả mật số 
vi khuẩn cho thấy trong lần xuất hiện bệnh thứ hai mật số vi khuẩn E. ictaluri 
tăng cao (8,5 x 102 cfu/ml) so với mật số ở lần xuất hiện bệnh thứ nhất (3,2 x 102 
cfu/ml). Dựa vào dấu hiệu gây bệnh, cho thấy cá bị bệnh rất có thể là do vi khuẩn 
E. ictaluri gây ra. Tuy vi khuẩn E. ictaluri có mật số 8,5 x 102 cfu/ml là tương 
đối thấp so với các nhóm vi khuẩn Aeromonas và Pseudomonas, nhưng E. 
ictaluri là vi khuẩn có độc lực mạnh, cùng với mật số vi khuẩn Aeromonas trong 
ao nuôi tại thời điểm khảo sát là tương đối cao (74,0 x 102 cfu/ml). 
Theo số liệu Bảng 3.4 cho thấy trong suốt thời gian khảo sát, tỷ lệ cá chết do 
bệnh gây ra lên đến 14,4%. Từ đó có thể thấy rằng trong mô hình nuôi cá tra 
thâm canh trong ao thì tỷ lệ chết của cá nuôi chủ yếu là do bệnh gây ra. Môi 
trường nuôi đặc biệt quan trọng vì môi trường nuôi thuận lợi cho mầm bệnh phát 
triển sẽ làm ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống cá nuôi. Kết quả này phù hợp với kết 
quả của Trần Anh Dũng (2005) khảo sát trong mô hình nuôi cá tra thâm canh 
trong ao tỷ lệ hao hụt của cá phần lớn là do nguồn nước bị ô nhiễm, thức ăn dư 
thừa trong ao đã tạo điều kiện cho mầm bệnh trong ao nuôi phát triển mạnh, từ 
đó dịch bệnh xảy ra là việc tất yếu. 
Trong lần xuất hiện bệnh thứ hai có tỷ lệ cá chết cao hơn so với tỷ lệ cá chết 
trong lần xuất hiện bệnh thứ nhất. Nguyên nhân là do ở lần xuất hiện bệnh thứ 
hai ngoài các dấu hiệu bệnh như xuất huyết, còn có dấu hiệu của bệnh mủ gan. 
Bệnh mủ gan là bệnh nguy hiểm và rất phổ biến trên cá tra nuôi, gây thiệt hại lớn 
cho nghề nuôi cá tra thâm canh ở ĐBSCL. Theo khảo sát của Trần Anh Dũng 
(2005) đối với mô hình nuôi cá tra trong ao thì bệnh vi khuẩn thường xuyên xảy 
ra và gây hại đến sức khỏe của vật nuôi. Bệnh mủ gan chiếm tỷ lệ cao nhất trong 
các mô hình ao nuôi được khảo sát, tỷ lệ chết lên đến 90% nếu không có biện 
pháp phòng trị kịp thời và đúng cách. 
3.4.2. Ao nuôi có sử dụng CPSH 
Ao nuôi có sử dụng CPSH có 1 lần xuất hiện bệnh và tỷ lệ hao hụt của cá nuôi 
do bệnh là 4,4% (Bảng 3.5) thấp hơn so với ao nuôi đối chứng (14,4%). Kết quả 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 28
này cho thấy khi sử dụng CPSH trong ao nuôi sẽ hạn chế các tác nhân gây bệnh 
gây hại cho cá nuôi. Nghiên cứu của Vijayabaskar et al (2008) ứng dụng thành 
công các vi khuẩn có lợi mà cụ thể là nhóm vi khuẩn bacillus sp trong nuôi cá rô 
phi nhằm để hạn chế mầm bệnh do vi khuẩn A. hydrophila gây ra. Theo Đinh 
Minh Trường (2003) trong qui trình ương tôm sú giống (PL15 và PL24) việc sử 
dụng chế phẩm sinh học AgrostimTM đã hạn chế đáng kể vi khuẩn Vibrio trong 
môi trường nước có khả năng gây bệnh phát sáng cho tôm ương so với bể ương 
đối chứng. 
Bảng 3.5: Dấu hiệu bệnh, số lượng và tỉ lệ cá chết trong ao nuôi có sử dụng 
CPSH 
Thời gian xuất 
hiện bệnh 
Dấu hiệu bệnh 
Số lượng 
cá chết 
(con) 
Tỷ lệ 
chết 
(%) 
Từ ngày 29/09/08 
đến ngày 14/10/08 
Xuất huyết nhẹ trên thân và vây, 
có nhiều dịch trong xoang bụng; 
trên gan, thận xuất hiện những 
đốm mủ trắng nhỏ. 
15.660 4,4 
Ao nuôi sử dụng CPSH có mật số vi khuẩn gây bệnh tương đối thấp trong suốt 
thời gian khảo sát. Khi bệnh xảy ra, mật số các nhóm vi khuẩn Aeromonas, E. 
ictaluri, Pseudomonas và Vibrio lần lượt là 23,0 x 102, 7,2 x 102, 27,0 x 102, 6,7 
x 102 cfu/ml (ngày 09/10/08) (Bảng 3.3). Qua số liệu cho thấy mật số của vi 
khuẩn Aeromonas và Pseudomonas tương đối thấp, còn mật số vi khuẩn E. 
ictaluri cao nhất trong 27 lần phân tích mẫu. Và theo dấu hiệu bệnh ghi nhận 
được thì bệnh xảy ra có thể là do vi khuẩn gây ra mà tác nhân chính có thể là E. 
ictaluri. Theo Từ Thanh Dung và ctv (2003) vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh trên cá 
tra có các dấu hiệu bệnh lý như: cá có biểu hiện gầy, bơi lờ đờ, da nhợt nhạt, có 
hiện tượng xuất huyết ở da và hậu môn. Bên trong nội quan xuất hiện những đốm 
trắng có đường kính từ 1-3 mm, các cơ quan sưng to và có hiện tượng nhũn thận. 
Inglis et al (1993) cho rằng khi mật số vi khuẩn E. ictaluri trong môi trường 
nước ao nuôi vượt qua 1,3x103 cfu/ml thì khả năng lây nhiễm của vi khuẩn đối 
với cá da trơn có thể lên đến 100%. Nghiên cứu của Phan Thị Mỹ Hạnh (2004) 
tiến hành thí nghiệm một số yếu tố ảnh hưởng của bệnh mủ gan do vi khuẩn E. 
ictaluri gây ra trên cá tra ở Đồng bằng sông Cửu Long đưa ra kết luận mật độ vi 
khuẩn khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau đến khả năng nhiễm bệnh mủ gan trên 
cá tra, khi ngâm cá khoẻ với mật độ vi khuẩn là 150,0 x 102 cfu/ml thì sau 14 
ngày tỷ lệ hao hụt lên đến 63,3% và ở mật số là 150,0 x 103 cfu/ml thì tỷ lệ cá 
chết đến 96,7%. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 29
Một nghiên cứu khác của Plumb et al (2006) gây cảm nhiễm trên cá nheo Mỹ 
cũng cho kết quả gần như tương tự khi ở 26°C trong 10 ngày thí nghiệm cá chết 
100% với mật số vi khuẩn là 1,5 x 103 cfu/ml. 
Theo kết quả khảo sát trong 24 lần thu mẫu thì mật số vi khuẩn E. ictaluri thấp 
hơn rất nhiều so với các thí nghiệm trên. Tuy nhiên, ở môi trường ao nuôi các 
yếu tố môi trường luôn biến động, chế độ chăm sóc hạn chế hơn trong điều kiện 
thực nghiệm. Mặt khác, trong ao nuôi luôn tồn tại một lượng vi khuẩn gây bệnh 
khác với mật độ cao, có thể làm cho sức khỏe của đối tượng nuôi bị suy giảm, 
dẫn đến sự mẫn cảm của cá nuôi đối với vi khuẩn E. ictaluri tăng cao. Các yếu tố 
này là điều kiện tốt nhất để vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh cho vật nuôi khi ở mật 
độ thấp (7,2 x 102 cfu/ml ở ao nuôi sử dụng CPSH và 8,5 x 102 cfu/ml ở ao nuôi 
đối chứng). 
Khác ao nuôi đối chứng, trong ao nuôi có sử dụng CPSH thì tỷ lệ chết do bệnh 
gây ra là tương đối thấp chỉ có 4,4%. Từ đó cho thấy rằng khi sử dụng chế phẩm 
sinh học đã làm giảm tỷ lệ chết do bệnh gây ra so với ao đối chứng. Theo nghiên 
cứu của Moriarty (1999) cho thấy rằng trong môi trường ao nuôi tôm khi sử 
dụng chế phẩm sinh học (Bacillus spp) trong ao nuôi tôm đã bị bệnh sẽ giảm tỷ 
lệ chết do Vibrio gây ra đến 80% so với ao nuôi đối chứng. 
Nhìn chung, khi nuôi cá tra thâm canh trong ao, việc bổ sung các chế phẩm sinh 
học đã làm cho tần số xuất hiện bệnh thấp hơn so với ao đối chứng. Kết quả khảo 
sát cho thấy ao nuôi đối chứng có tỷ lệ chết cao hơn nhiều so với ao nuôi có sử 
dụng CPSH, việc nâng cao tỷ lệ sống trong ao nuôi sẽ làm tăng cao hiệu quả kinh 
tế trong ao nuôi. Các chế phẩm vi sinh đã tác động đến đối tượng nuôi trong ao 
theo chiều hướng có lợi nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của vật nuôi, hệ 
miễn dịch của vật nuôi được cải thiện đáng kể khi dịch bệnh giảm và số cá hao 
hụt thấp hơn ao nuôi đối chứng. Một số kết quả khác cũng cho kết quả tương tự 
khi thử nghiệm trên nhiều loại chế phẩm sinh học cho nhiều đối tượng nuôi khác 
nhau. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 30
CHƯƠNG 5 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
5.1. Kết luận 
- Trong suốt thời gian nuôi, tỷ lệ hao hụt ở mô hình nuôi đối chứng là 84.994 
con/vụ nuôi chiếm 23,6% cao hơn nhiều so với mô hình nuôi có sử dụng 
CPSH là 46.957 con/vụ nuôi chiếm 13%. 
- Ao nuôi đối chứng: Trong suốt vụ nuôi, mật độ vi khuẩn Aeromonas, 
Edwardsiella ictaluri, Pseudomonas và Vibrio dao động lần lượt là 1,2-74 x 
102 (cfu/ml); 0-8,5 x 102 (cfu/ml); 0,6-143 x 102 (cfu/ml), 0-1,3 x 102 
(cfu/ml). Và có 2 lần xuất hiện bệnh do vi khuẩn gây ra. Lần 1 bệnh xuất hiện 
vào cuối tháng 11 và đầu tháng 12 (25/11-05/12/2008). Lần 2 bệnh xuất hiện 
vào giữa tháng 12 (13-22/12/2008). 
- Ao nuôi sử dụng CPSH: Trong suốt vụ nuôi, mật độ dao động của vi khuẩn 
Aeromonas (1,0-60 x 102) cfu/ml, Edwardsiella ictaluri (0-7,2 x 102) cfu/ml, 
Pseudomonas (0,6-77 x 102) cfu/ml và Vibrio (0-6,7 x 102) cfu/ml. Có 1 lần 
xuất hiện bệnh do vi khuẩn vào cuối tháng 9/2008 đến giữa tháng 10/2008. 
5.2. Đề xuất 
- Cần thu và phân tích mẫu nước, mẫu cá vào các thời điểm cá bệnh nhằm đánh 
giá mật số vi khuẩn và tác nhân gây bệnh chính xác hơn. 
- Nên lập lại số lần phân tích mẫu theo vụ nuôi trong năm để xác định thời gian 
xuất hiện bệnh do các nhóm vi khuẩn. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ahmed, N. and M.R. Hasan, 2007. Sustainable livelihoods of pangus farming 
in rural Bangladesh. Aquaculture Asia, 12: 5-11pp. 
2. Ali, M.Z., Hossain, M.A. and Mazid, M.A. 2005. Effect of mixed feeding 
schedules with varying dietary protein levels on the growth of sutchi catfish, 
Pangasius hypophthalmus (Sauvage) with silver carp, Hypophthalmichthys 
molitrix (Valenciennes) in ponds. Aquaculture Research, 36: 627-634pp. 
3. Balcázar, J.L., I. Blas, I. Ruiz-Zarzuela, D. Cunningham, D. Vendrell and 
J.L. Múzuquiz, 2006. The role of probiotic in aquaculture. Veterinary 
microbiology, 114: 173-186pp. 
4. Bộ môn sinh học và bệnh thủy sản, 2008. Thực tập giáo trình bệnh thủy sản 
2. Khoa Thủy sản. Đại học Cần Thơ 
5. Bùi Quang Tề, 2002. Bệnh thường gặp trên cá trắm cỏ và biện pháp phòng 
trị. NXB Nông nghiệp. Hà Nội. 
6. Châu Hồng Thúy, 2008. Khảo sát tình hình xuất hiện bệnh mủ gan do vi 
khuẩn Edwardsiella ictaluri trên cá tra nuôi thâm canh ở tỉnh Trà Vinh. Luận 
văn cao học. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ 
7. Crumlish, M., T.T. Dung, J. F. Turnbull, N.T.N. Ngoc and H.W. Ferguson, 
2002. Identification of Edwardsiella ictaluri from diseased freshwater catfish, 
Pangasius hypophthalmus (Sauvage), cultured in the Mekong Delta, 
Vietnam. Journal of Fish Diseases, 25: 733–736pp. 
8. Demircan, D. and A. CandaAn, 2005. Identification of Vibrio anguillarum by 
PCR (rpoN Gene) Associated with Vibriosis in Marine Fish in Turkey. Turk. 
J. Vet. Anim. Sci, 30: 305-310pp. 
9. Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Muội, 2004. 
Giáo trình bệnh học thủy sản. Khoa nuôi trồng thủy sản, Đại học thủy sản 
Nha Trang, 345 trang. 
10. Dương Long Trì, 2008. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 10 năm 
2008 ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trung tâm tin học và thống 
kê. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. 
 (cập nhật ngày 
07/11/2008). 
11. Dương Nhật Long, 2006. Giải pháp kỹ thuật góp phần nâng cao chất lượng 
và khai thác bền vững sản phẩm cá tra nuôi xuất khẩu vùng Đồng bằng sông 
Cửu Long. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 32
12. Ferguson, H.K., J.F. Turbull, A. Shinn, K. Thompson, T.T. Dung and M. 
Crumlish, 2001. Bacillary necrosis in farmed the Mekong Delta, Vietnam. 
Journal of Fish Diseases, 24: 509-513pp. 
13. Hà Văn, 2007. 3 điều kiện để phát triển bền vững nghề nuôi cá tra. 
ben_vung_nghe_nuoi_ca_tra.html (cập nhật 04/11/2008). 
14. Health Protection Agency (2004). Thiosulphate citrate bile salt sucrose agar 
(TCBS agar). National Standard Method MSOP 16 Issue 4. 
standardmethods.org.uk/pdf_sops.asp. 
15. Huỳnh Thị Phương Uyên, 2008. Tiêu chuẩn hóa phương pháp xác định nồng 
độ ức chế tối thiểu (MIC) của thuốc kháng sinh lên vi khuẩn Edwardsiella 
ictaluri và Aeromonas hydrophila tại Khoa Thủy sản. Luận văn tốt nghiệp đại 
học. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. 
16. Huỳnh Thị Tú, Trần Văn Nhì, Trần Văn Bùi, Trần Thị Thanh Hiền và 
Nguyễn Thanh Phương, 2006. Tình hình nuôi và sử dụng thức ăn cho cá tra 
(Pangasius hypophthalmus) nuôi ao và bè ở An Giang. Tạp chí nghiên cứu 
khoa học 2006: trang 152-157. 
17. Huys, G. 2002. Preservation of bacteria using commercial cryopreservation 
systems. Standard Operationg Procedure, Asiaresist. 2002. 
18. Huys, G., M. Pearson, P. Kämpfer, R. Denys, M. Cnockaert, V. Inglis and J. 
Swings, 2003. Aeromonas hydrophila subsp. ranae subsp. nov., isolated from 
septicaemic farmed frogs in Thailand. International Journal of Systematic and 
Evolutionary Microbiology, 53: 885–891pp. 
19. Inglis V., R.J. Roberts and N.R. Bromage, 1993. Bacterial disease of fish. 
Institute of aquaculture. 
20. Keskin, O., S. Seçer, M. Izgür, S. Türkyilmaz, S. Mkakosya, 2002. 
Edwardsiella ictaluri Infection in Rainbow Trout (Oncorhynchus mykiss). 
Turk J Vet Anim Sci, 28 (2004): 649-653pp. 
21. Lê Đình Duẩn và Phạm Văn Ty, 2007. Nghiên cứu sản xuất và thử nghiệm 
chế phẩm probiotic làm sạch nước nuôi tôm. Trường Đại học KHTN-ĐHQG 
Hà Nội. 
22. Moriarty, D.J.W., 1999. Disease Control in Shrimp Aquaculture with 
Probiotic Bacteria. Microbial Interactions in Aquaculture. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 33
23. Moro, E., R. Weiss, R. Friedrich, C. Vargas, L. Weiss and M. P. Nunes, 
1999. Aeromonas hydrophila isolated from cases of bovine seminal 
vesiculitis in south Brazil. J Vet Diagn Invest, 11:189–191pp. 
24. Nguyễn Chung, 2008. Kỹ thuật nuôi cá kèo (Pseudapocryptes elongatus). 
NXB Nông nghiệp. Hà Nội. 
25. Nguyễn Chung, 2008. Kỹ thuật sinh sản và nuôi cá bống tượng (Oxyeleotris 
marmorata). NXB Nông nghiệp. Hà Nội. 
26. Nguyễn Phước Thành, 2007. Sử dụng men vi sinh trong nuôi trồng thủy sản. 
 (cập nhật 
ngày 02/11/2008). 
27. Nguyễn Tấn Duy Phong, 2008. Điều tra hiện trạng nuôi, bệnh và tình hình sử 
dụng thuốc - hóa chất trong nuôi thâm canh cá tra ao (Pangasianodon 
hypophthalmus). Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa Thủy sản. Trường Đại 
học Cần Thơ. 
28. Nguyễn Thị Thu Hằng, 2005. Giáo trình thực tập vi sinh vật học. Khoa Thủy 
sản. Trường Đại học Cần Thơ. 
29. Nusbaum, K.E. and E.E. Morrison, 2002. Edwardsiella ictaluri bacteraemia 
elicits shedding of Aeromonas hydrophila complex in latently infected 
channel catfish, Ictalurus punctatus (Rafinesque). Journal of Fish Diseases, 
25: 343-350pp. 
30. Oanh, D.T.H., 1999. Characterization and Pathogenicity Studies on Vibrio 
Bacteria Isolated from fish anf shellfish in Vietnam. College Aquaculture and 
Fisheries. Can Tho Unversity. 29pp. 
31. Oanh, D.T.H., T.T.T. Hoa and N.T. Phuong, 2004. The Effects of Probiotics 
on Culture Conditions of Freshwater Prawn (Macrobrachium rosenbergii) 
Larvae. nstitute for Marine Aquaculture, College of Agriculture, Can Tho 
Unversity, Can Tho, Vietnam 
32. Olsson, J.C., A. Westerdahl, P.L. Conway and S. Kjelleberg, 1992. Intestinal 
Colonization Potential of Turbot (Scophthalmus maximus)- and Dab 
(Limanda limanda)-Associated Bacteria with Inhibitory Effects against 
Vibrio anguillarum. Applied And Environmental Microbiology, 58: 551-
556pp. 
33. Phạm Thị Mỹ Hạnh, 2004. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng bệnh vi 
khuẩn do Edwardsiella ictaluri trên cá tra (Pangasius hypophthalmus) ở 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 34
Đồng Bằng Sông Cửu Long. Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa thủy sản. 
Trường Đại học Cần Thơ, 47 trang. 
34. Phạm Thị Tuyết Ngân, 2007. Giáo trình vi sinh vật hữu ích. Khoa Thủy sản. 
Trường Đại học Cần Thơ. 
35. Plumb, J.A. and C. Shoemaker, 1995. Effects of temperature and salt 
concentration on latent Edwardsiella ictaluri infections in channel catfish. 
Disease Of Aquatic Organisms, 21: 171-175pp. 
36. Plumb, J.A. and D.J. Sanchez, 2006. Susceptibility of five species of fish to 
Edwardsiella ictaluri. Journal of Fish Diseases, 6:261-266pp. 
37. Reed, P. A. and R. Francis-Floyd, 1996. Vibrio Infections of Fish. Institute of 
Food and Agricultural Sciences. Published June 1996. 
38. Řehulka, J., (2002). Aeromonas causes severe skin lesions in rainbow trout 
(Oncorhynchus mykiss): clinical pathology, haematology and biochemistry. 
ACTA VET. BRNO, 71: 351–360pp. 
39. Shotts, E.B. and W.D. Waltman, 1990. A medium for the selective isolation 
of Edwardsiella ictaluri. Journal of Wildlife Diseases, 26: 214-218 pp. 
40. Swann, L. and M.R. White, 1989. Diagnosis and Treatment of “Aeromonas 
hydrophila” Infection of Fish. Aquaculture Extension. 
41. Tô Công Tâm, 2002. Khảo sát sự biến động các yếu tố thủy lý, hóa của nước 
và các nhóm vi khuẩn gây bệnh trong ao nuôi cá tra mùa lũ. Tiểu luận tốt 
nghiệp Đại học. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. 
42. Trần Anh Dũng, 2005. Điều tra tình hình bệnh cá tra (Pangasius 
hypophthalmus) và basa (Pangasius borcouti) nuôi thâm canh ở An Giang. 
Luận văn cao học. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. 
43. Trần Hồng Thủy, 2007. Phân lập và định danh vi khuẩn Aeromonas 
hydrophila trên ếch Thái Lan (Rana tigerina) nuôi tại khu vực ven đô Thành 
phố Hồ Chí Minh. Tạp chí KHKT Nông lâm nghiệp 1 & 2 (2007). Đại học 
Nông lâm Tp. HCM. 
44. Trần Thị Tuyết Hoa, Cao Tuấn Anh, Đặng Thụy Mai Thy, Nguyễn Thị Thu 
Hằng và Đặng Thị Hoàng Oanh, 2007. Bệnh vi khuẩn trên cá tra (Pangasius 
hypophthalmus) và tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) trong 
Nguyễn Thanh Phương, 2007. Quan trắc môi trường và xác định tác nhân gây 
bệnh trên cá da trơn (Tra- Pangasius hypophthalmus và basa- Pangasius 
borcouti) và tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) ở tỉnh An Giang. 
Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 35
45. Từ Thanh Dung và Nguyễn Thị Như Ngọc, 2002. Giáo trình bệnh học thủy 
sản. Khoa Thủy sản. Đại học Cần Thơ. 
46. Từ Thanh Dung và Nguyễn Thị Như Ngọc, 2006. Thực tập bệnh vi khuẩn 
trên động vật thủy sản. Khoa Thủy sản. Đại học Cần Thơ. 
47. Từ Thanh Dung, 2008. Bài giảng bệnh vi khuẩn trên động vật thủy sản. Khoa 
Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. 
48. Từ Thanh Dung, Đặng Thị Hoàng Oanh, Trần Thị Tuyết Hoa, 2005. Giáo 
trình bệnh học thủy sản. Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. 
49. Từ Thanh Dung, M. Crumlish, Nguyễn Thị Như Ngọc, Nguyễn Quốc Thịnh 
và Đặng Thụy Mai Thy, 2003. Xác định vi khuẩn gây bệnh trắng gan trên cá 
tra (Pangasius hypophthalmus). Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ 2004: 
137-142 trang. 
50. Vijayabaskar, P. and S.T. Somasundaran, 2008. Isolation of bacteriocin 
producing lactic acid bacteria from fish gut and probiotic activity against 
common fresh water fich pathogen Aeromonas hydrophila. Biotechnology, 7: 
124-128pp. 
51. Xiang-Hong, W., L. Jun, J. Wei-Shang, X. Huai-Shu, 1998. Application of 
Probiotics in Aquaculture. Ocean University of Qingdao. Qingdao. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 36
PHỤ LỤC 1 
1. Thành phần và cách pha một số môi trường chọn lọc 
1.1. Môi trường Aeromonas medium base (England) 
Thành phần: 
- Proteoes pentone 5,0 g 
- Yeast extract 3,0 g 
- Lysine mono-hydrochloride 3,5 g 
- L-Arginine mono-hydrochloride 2,0 g 
- Inositol 2,5 g 
- Lactose 1,5 g 
- Sorbitol 3,0 g 
- Xylose 3,75 g 
- Bile salt 3,0 g 
- Sodium thiosulphate 10,67 g 
- Sodium chloride 5,0 g 
- Ferric ammonium citrate 0,8 g 
- Bromothymol blue 0,04 g 
- Thymol blue 0,04 g 
- Agar 12,5 g 
Hòa tan 29,5 g môi trường với 500 ml nước cất sau đó nấu đến khi tan môi 
trường, để nguội khoảng 40-50°C, cho dung dịch ampicillin (hòa tan với 1 ml 
nước cất tiệt trùng) vào dung dịch môi trường trong điều kiện vô trùng. Trộn đều, 
sau đó đổ ra đĩa petri. 
1.2. Môi trường Pseudomonas isolation agar (PIA) 
Thành phần: 
- Peptone 20,0 g 
- Magnesium Chloride 1,4 g 
- Potassium Sulfate 10,0 g 
- Irgasan™ 0,025 g 
- Agar 13,6 g 
Hòa tan 45g môi trường với glycerol 100% trong 1 lít nước cất, lắc đều. Sau đó 
đem thanh trùng bằng nồi khử trùng áp suất (autoclave) ở 121°C, trong 15 phút. 
Để nguội và đổ ra đĩa petri. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 37
1.3. Môi trường Edwardsiella ictaluri medium (EIM) (Shotts et al., 1990) 
Thành phần: 
Dung dịch 1 
- Bacto-tryptone (Difco) 10,0 g 
- Yeast extract (Difco) 10,0 g 
- Phenylalanine 1,25 g 
- Ferric ammonium citrate 1,2 g 
- Sodium chloride 5,0 g 
- Bromothymol blue 0,03 g 
- Agar 17,0 g 
- Nước cất 990 ml 
Dung dịch 2 
- Mannitol (Difco) 3,5 g 
- Colistin 0,01 g 
- Bile salts (Difco) 10,0 g 
- Nước cất 10 ml 
Hòa tan dung dịch 1 bằng cách đun sôi. Để nguội khoảng 40-50°C và chỉnh 
pH=7,0-7,2. Sau đó tiệt trùng ở 121°C, trong 15 phút, để nguội khoảng 40-50°C. 
Thêm dung dịch 2 vào qua lọc (0,22mm) trong điều kiện vô trùng. Để nguội và 
đổ ra đĩa petri. 
1.4. Môi trường thiosulfate citrate bile salt sucrose agar (TCBS agar) 
Thành phần: 
- Mixed peptone 10,0 g 
- Yeast extract 5,0 g 
- Sucrose 20,0 g 
- Sodium citrate 10,0 g 
- Ferric citrate 1,0 g 
- Sodium chloride 10,0 g 
- Sodium thiosulfate 10,0 g 
- Oxbile 5,0 g 
- Sodium cholate 3,0 g 
- Thymol blue 0,04 g 
- Bromothymol blue 0,04 g 
- Agar 14,0 g 
Hòa tan 88 g môi trường trong 1 lít nước cất bằng cách đun sôi. Để nguội khoảng 
40-50°C và đổ ra đĩa petri. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 38
2. Nước muối sinh lý 
Hòa tan 0,85g NaCl trong 100 ml nước cất, lắc đều, dùng pipet hút 9 ml cho vào 
mỗi ống nghiệm. Sau đó tiệt trùng ở 121°C, trong 15 phút. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 39
PHỤ LỤC 2 
Bảng 1: Số lượng khuẩn lạc của vi khuẩn trong môi trường nước ao nuôi đối 
chứng mọc trên các môi trường chọn lọc ở các nồng độ pha loãng 
Ghi chú: “N”: Môi trường bị nhiễm 
 Aeromonas E. ictaluri Pseudomonas Vibrio 
100 10-1 10-2 100 10-1 10-2 100 10-1 10-2 100 10-1 10-2 
25/07/08 29 3 0 0 0 0 32 2 1 0 0 0 
31/07/08 62 4 0 4 0 0 39 3 0 0 0 0 
07/08/08 15 3 0 1 0 0 21 3 0 0 0 0 
14/08/08 >200 19 2 0 0 0 >200 33 3 1 0 0 
21/08/08 >200 42 4 0 0 0 6 1 0 0 0 0 
28/08/08 >200 50 5 8 0 0 114 8 0 5 0 0 
04/09/08 12 0 0 3 0 0 5 0 0 0 0 0 
11/09/08 131 11 0 8 0 0 20 2 0 0 0 0 
18/09/08 >200 37 4 N N N 47 4 0 0 0 0 
25/09/08 156 10 0 59 6 0 58 6 0 0 0 0 
02/10/08 31 3 0 0 0 0 73 8 0 8 1 0 
09/10/08 >200 21 2 42 5 0 147 11 1 5 0 0 
16/10/08 112 14 1 27 3 0 53 4 0 0 0 0 
23/10/08 32 4 0 5 1 0 37 3 0 11 0 0 
30/10/08 62 6 0 7 0 0 82 12 1 0 0 0 
06/11/08 92 11 1 23 2 0 N N N 0 0 0 
13/11/08 18 2 0 23 2 0 62 6 0 13 1 0 
20/11/08 98 9 1 39 5 0 117 15 1 0 0 0 
27/11/08 >200 63 8 32 4 0 >200 143 15 9 0 0 
04/12/08 62 6 0 27 3 0 130 14 0 0 0 0 
11/12/08 170 16 1 60 5 0 >200 30 3 0 0 0 
18/12/08 >200 74 7 85 9 0 >200 83 8 0 0 0 
25/12/08 144 16 2 18 2 0 169 18 2 0 0 0 
01/01/09 >200 27 3 25 2 0 >200 30 3 3 0 0 
08/01/09 28 3 0 2 0 0 98 9 1 0 0 0 
15/01/09 120 12 1 49 5 0 140 12 1 0 0 0 
22/01/09 110 10 1 6 0 0 68 7 0 0 0 0 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 40
PHỤ LỤC 3 
Bảng 2: Số lượng khuẩn lạc của vi khuẩn trong môi trường nước ao nuôi có sử 
dụng CPSH mọc trên các môi trường chọn lọc ở các nông độ pha loãng kế tiếp 
nhau 
Ghi chú: “N”: Môi trường bị nhiễm 
 Aeromonas 
(khuẩn lạc) 
E. ictaluri 
(khuẩn lạc) 
Pseudomonas 
(khuẩn lạc) 
Vibrio 
(khuẩn lạc) 
100 10-1 10-2 100 10-1 10-2 100 10-1 10-2 100 10-1 10-2 
25/07/08 30 3 0 0 0 0 12 0 0 0 0 0 
31/07/08 42 4 0 6 1 0 47 4 0 0 0 0 
07/08/08 35 5 0 8 0 0 15 1 0 0 0 0 
14/08/08 >200 42 5 0 0 0 >200 75 8 5 0 0 
21/08/08 >200 60 7 0 0 0 6 0 0 0 0 0 
28/08/08 >200 55 6 10 1 0 139 16 1 12 1 0 
04/09/08 32 3 0 5 0 0 16 1 0 0 0 0 
11/09/08 172 15 1 10 1 0 92 9 0 0 0 0 
18/09/08 >200 29 3 N N N 108 7 0 13 4 0 
25/09/08 188 13 1 68 7 0 118 8 0 0 0 0 
02/10/08 44 3 0 N N N 29 2 0 17 1 0 
09/10/08 >200 23 2 72 6 0 >200 27 3 67 9 0 
16/10/08 10 0 0 39 3 0 49 4 0 1 0 0 
23/10/08 110 12 1 7 0 0 80 8 0 0 0 0 
30/10/08 77 6 0 12 1 0 133 19 3 1 0 0 
06/11/08 158 13 1 62 10 1 N N N 3 0 0 
13/11/08 36 4 0 47 6 0 89 10 1 9 0 0 
20/11/08 119 10 1 14 1 0 148 12 1 0 0 0 
27/11/08 >200 40 5 17 2 0 >200 77 9 7 0 0 
04/12/08 68 7 0 24 2 0 49 6 0 0 0 0 
11/12/08 133 12 1 48 5 0 >200 25 2 0 0 0 
18/12/08 11 1 0 27 3 0 112 11 1 4 0 0 
25/12/08 66 6 0 7 0 0 59 5 0 0 0 0 
01/01/09 168 17 2 14 1 0 180 17 2 0 0 0 
08/01/09 56 6 0 15 1 0 109 10 1 0 0 0 
15/01/09 84 8 1 35 4 0 6,4 13 1 0 0 0 
22/01/09 82 8 1 3 0 0 64 6 0 0 0 0 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 41
LỜI CẢM TẠ 
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Thu Hằng đã tận 
tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. 
Chân thành cảm ơn các quí thầy, cô, các anh, chị trong Bộ môn Thủy sinh học và 
Bệnh thủy sản đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. 
Cảm ơn những người bạn thân và tập thể lớp Bệnh học thủy sản K31 đã luôn ủng 
hộ tôi, gắn bó và chia sẻ với tôi những khó khăn trong học tập và trong cuộc 
sống. 
Chân thành cảm ơn! 
i 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 42
TÓM TẮT 
Đề tài “Khảo sát mật độ vi khuẩn Aeromonas, Pseudomonas, Edwardsiella 
ictaluri và Vibrio trong môi trường nước nuôi cá tra (Pangasianodon 
hypophthalmus) thâm canh có sử dụng chế phẩm sinh học (probiotic) ở Đồng 
Tháp” được thực hiện nhằm tìm hiểu mật số của một số giống loài vi khuẩn trong 
môi trường nước ao nuôi cá tra thâm canh. 
Qua 6 tháng phân tích mẫu nước của 2 ao nuôi cá tra thâm canh ở Đồng Tháp. 
Tổng cộng có 54 mẫu, trong đó có 27 mẫu ở ao đối chứng (không sử dụng chế 
phẩm sinh học) và 27 mẫu ở ao có sử dụng chế phẩm sinh học (Pond-clear, Soil-
pro, Lactobacillus feed, Beta-glucan 40, Microcin). Bằng phương pháp phân 
lập vi khuẩn trong môi trường nước của Huys et al (2002) đã xác định có sự hiện 
diện của các nhóm vi khuẩn Aeromonas, Edwardsiella ictaluri, Pseudomonas và 
Vibrio trên môi trường chọn lọc với mật độ vi khuẩn dao động trong suốt vụ nuôi 
ở ao đối chứng lần lượt là 1,2-74 x 102 (cfu/ml); 0-8,5 x 102 (cfu/ml); 0,6-143 x 
102 (cfu/ml), 0-1,3 x 102 (cfu/ml). Đối với ao có sử dụng CPSH thì mật độ dao 
động của vi khuẩn Aeromonas (1,0-60 x 102) cfu/ml, Edwardsiella ictaluri (0-7,2 
x 102) cfu/ml, Pseudomonas (0,6-77 x 102) cfu/ml và Vibrio (0-6,7 x 102) cfu/ml. 
Kết quả cho thấy ao nuôi đối chứng xuất hiện bệnh 2 lần cá bệnh với tỉ lệ cá chết 
23,6%, trong khi ao nuôi có sử dụng CPSH chỉ có 1 lần xuất hiện bệnh với tỷ lệ 
hao hụt thấp hơn nhiều so với ao đối chứng 13% trong suốt vụ nuôi. Như vậy, sử 
dụng CPSH trong ao nuôi cá tra thâm canh có thể khống chế mật độ vi khuẩn 
gây bệnh cho cá, giảm tỉ lệ cá chết gần 50% trong suốt quá trình nuôi cá. 
ii 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 43
MỤC LỤC 
LỜI CẢM TẠ..........................................................................................................i 
TÓM TẮT..............................................................................................................ii 
MỤC LỤC.............................................................................................................iii 
DANH SÁCH BẢNG............................................................................................v 
DANH SÁCH HÌNH.............................................................................................vi 
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................. 1 
1.1. Giới thiệu ................................................................................................. 1 
1.2. Mục tiêu ................................................................................................... 2 
1.3. Nội dung .................................................................................................. 2 
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .............................................................. 3 
2.1. Sơ lược đặc điểm sinh học của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) .... 3 
2.2. Tình hình nuôi cá tra trong và ngoài nước ................................................ 3 
2.2.1. Trong nước ........................................................................................ 3 
2.2.2. Ngoài nước ........................................................................................ 3 
2.3. Một số bệnh thường gặp trên cá tra ........................................................... 4 
2.4. Đặc điểm gây bệnh của vi khuẩn Aeromonas, Edwardsiella ictaluri, 
Pseudomonas và Vibrio trên động vật thủy sản ............................................... 4 
2.4.1. Vi khuẩn Aeromonas .......................................................................... 4 
2.4.2. Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri .......................................................... 6 
2.4.3. Vi khuẩn Pseudomonas ...................................................................... 8 
2.4.4. Vi khuẩn Vibrio ................................................................................. 9 
2.5. Sử dụng chế phẩm sinh học (probiotic) trong nuôi trồng thủy sản ........... 10 
2.5.1. Sơ lược về probiotic ......................................................................... 10 
2.5.2. Tình hình sử dụng probiotic trong nuôi trồng thủy sản ..................... 12 
2.5.3. Một số sản phẩm sinh học dùng trong nuôi thủy sản ........................ 12 
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 14 
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 14 
3.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 14 
3.2.1. Dụng cụ ........................................................................................... 14 
3.2.2. Thiết bị ............................................................................................ 14 
3.2.3. Hóa chất và môi trường .................................................................... 14 
3.2.4. Chế phẩm sinh học ........................................................................... 14 
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 15 
3.3.1. Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất và môi trường ....................................... 15 
3.3.2. Thu mẫu ........................................................................................... 15 
3.3.3. Phân tích mẫu .................................................................................. 15 
3.3.4. Xử lý số liệu .................................................................................... 16 
iii 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 44
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 17 
4.1. Sử dụng chế phẩm sinh học và biến động tỷ lệ chết trong ao nuôi .......... 17 
4.1.1. Sử dụng chế phẩm sinh học trong ao nuôi ........................................ 17 
4.1.2. Sự biến động tỷ lệ chết trong ao nuôi ............................................... 17 
3.2. Hình thái khuẩn lạc của vi khuẩn phân lập trong trong môi trường nước ở 
hai mô hình nuôi ........................................................................................... 20 
3.3. Sự biến động về mật số vi khuẩn trong môi trường nước ao nuôi............ 21 
3.3.1. Mật số vi khuẩn Aeromonas tổng cộng ............................................. 22 
3.3.2. Mật số vi khuẩn Pseudomonas tổng cộng ......................................... 24 
3.3.3. Mật số vi khuẩn Edwardsiella ictaluri tổng cộng ............................. 25 
3.3.4. Mật số vi khuẩn Vibrio tổng cộng ................................................... 25 
3.4. Mối quan hệ giữa sự biến động mật số vi khuẩn gây bệnh và tình hình 
xuất hiện bệnh trong ao nuôi ......................................................................... 26 
3.4.1. Ao nuôi đối chứng ........................................................................... 26 
3.4.2. Ao nuôi có sử dụng CPSH ............................................................... 27 
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................ 30 
5.1. Kết luận .................................................................................................. 30 
5.2. Đề xuất ................................................................................................... 30 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 31 
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................... 36 
PHỤ LỤC 2 ...................................................................................................... 39 
PHỤ LỤC 3 ...................................................................................................... 40 
iv 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 45
DANH SÁCH BẢNG 
Bảng 3.1 Các thông số kỹ thuật của hai mô hình nuôi........................................ 17 
Bảng 3.2 Số lượng và tỷ lệ chết của cá sau 6 tháng nuôi ở hai mô hình..............18 
Bảng 3.3: Mật số vi khuẩn trong môi trường nước ao nuôi đối chứng và ao nuôi 
có sử dụng CPSH ................................................................................................23 
Bảng 3.4: Dấu hiệu bệnh lý và tỷ lệ cá chết khi xuất hiện bệnh trong ao nuôi đối 
chứng....................................................................................................................26 
Bảng 3.5: Dấu hiệu bệnh và số lượng cá chết khi xuất hiện bệnh trong ao nuôi có 
sử dụng CPSH .....................................................................................................28 
v 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 46
DANH SÁCH HÌNH 
Hình 2.1: Cá tra bệnh xuất huyết do vi khuẩn A. hydrophila ...............................5 
Hình 2.2. Cá tra bệnh mủ gan: các đốm trắng trên gan, thân và tùy tạng..............8 
Hình 3.3: Hình thái khuẩn lạc vi khuẩn Aeromonas, Edwardsiella ictaluri, 
Pseudomonas trên các môi trường chọn lọc ........................................................20 
vi 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lv_dc_cong_0614.pdf lv_dc_cong_0614.pdf