Khảo sát một số loại tinh dầu của cây ngò (Coriandrum sativum L.)
KHẢO SÁT MỘT SỐ LOẠI TINH DẦU CỦA CÂY NGÒ (Coriandrum sativum L.)
PHAN BÍCH HÀ
Trang nhan đề
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục hình vẽ
Danh mục phụ lục
Mở đầu
Chương 1:
Tổng quan
Chương 2:
Nghiên cứu
Chương 3:
Thực nghiệm
Chương 4:
Kết luận
Tài liệu tham khảo
29 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2836 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát một số loại tinh dầu của cây ngò (Coriandrum sativum L.), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-35-
Chương 2 - NGHIÊN CỨU
2.1. Xác định bộ phận chứa tinh dầu
Quan sát lá
dưới kính
hiển vi ở độ
phóng đại
40
Mô chứa
tinh dầu
Quan sát lá
dưới kính
hiển vi ở độ
phóng đại
100
Mô chứa
tinh dầu
Quan sát lá
dưới kính
hiển vi ở độ
phóng đại
400
Mô chứa
tinh dầu
Hình 2.1. Mô chứa tinh dầu ở lá ngò
-36-
Quan sát
thân dưới
kính hiển vi
ở độ phóng
đại 40
Quan sát
thân dưới
kính hiển vi
ở độ phóng
đại 100
Mô chứa
tinh dầu
Quan sát
thân dưới
kính hiển vi
ở độ phóng
đại 400
Mô chứa
tinh dầu
Hình 2.2. Mô chứa tinh dầu ở thân ngò
-37-
Quan sát hột
dưới kính
hiển vi ở độ
phóng đại 40
Mô chứa tinh
dầu
Quan sát hột
dưới kính
hiển vi ở độ
phóng đại
100
Mô chứa tinh
dầu
Quan sát hột
dưới kính
hiển vi ở độ
phóng đại
400
Mô chứa tinh
dầu
Hình 2.3. Mô chứa tinh dầu ở hột ngò
-38-
Kết quả cho thấy mô chứa tinh dầu ở lá, thân và hột ngò tạo ra theo cơ chế ly
tiêu bào. Chúng tôi không thấy tinh dầu có ở phần vỏ trái ngò. Chính vì vậy chúng tôi
gọi là tinh dầu hột ngò, mặc dù chúng tôi sử dụng cả nguyên trái ngò để ly trích tinh
dầu.
2.2. Ly trích tinh dầu
Quy trình ly trích thực hiện theo sơ đồ sau
Sơ đồ 2.1. Quy trình ly trích tinh dầu với hệ thống chưng cất hơi nước đun nóng cổ
điển và chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sóng
− Ly trích bằng Et2O
− Đun nóng cổ điển
− Chiếu xạ vi sóng
Nguyên liệu
Hệ thống ngưng tụ
Hỗn hợp tinh dầu và nước
Tinh dầu + Et2O Nước
Dietil eter Tinh dầu sản phẩm
− Na2SO4 khan
− Thu hồi Et2O
-39-
Ghi chú :
Chưng cất hơi nước đun nóng cổ điển : phương pháp CD
Chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sóng : phương pháp VS
Chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sóng không thêm nước vào nguyên liệu : phương pháp VS1
Chưng cất hơi nước chiếu xạ vi sóng thêm nước vào nguyên liệu : phương pháp VS2
2.2.1. Ly trích tinh dầu lá ngò
2.2.1.1. Phương pháp CD
Sử dụng 300 g lá ngò, cắt nhỏ, cho vào bình cầu 2 lít, thêm 900 ml nước. Tiến hành
chưng cất hơi nước từ 1 đến 7 giờ để xác định thời gian ly trích tối ưu.
Bảng 2.1. Khối lượng tinh dầu lá ngò theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển
Thời gian (giờ) 1 2 3 4 5 6 7
Khối lượng (g) 0.0594 0.0879 0.1083 0.1293 0.1653 0.1809 0.1776
0.04
0.06
0.08
0.1
0.12
0.14
0.16
0.18
0.2
1 2 3 4 5 6 7
Thời gian (giờ)
Khối lượng (g)
Đồ thị 2.1. Khối lượng tinh dầu lá ngò theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển
Nhận xét : Tinh dầu lá ngò ly trích bằng phương pháp cổ điển có màu vàng, có mùi
giống tự nhiên. Chưng cất lâu thì màu vàng càng sậm dần chuyển sang màu vàng nâu
đậm. Khối lượng tinh dầu tăng theo thời gian chưng cất, sau 6 giờ khối lượng tinh dầu
không tăng nữa nên chúng tôi chọn thời gian chưng cất tối ưu là 6 giờ với hàm lượng
đạt cao nhất 0.0603%.
-40-
2.2.1.2. Phương pháp VS1
Sử dụng 300 g lá ngò, cắt nhỏ, cho vào bình cầu 2 lít. Chiếu xạ vi sóng với công suất
750 W, từ 15 đến 45 phút để xác định thời gian tối ưu.
Bảng 2.2. Khối lượng tinh dầu lá ngò theo thời gian chiếu xạ vi sóng không thêm nước
Thời gian (phút) 15 20 25 30 35 40 45
Khối lượng (g) 0.0513 0.0819 0.1026 0.1200 0.1572 0.1836 0.1830
0.0400
0.0600
0.0800
0.1000
0.1200
0.1400
0.1600
0.1800
0.2000
15 20 25 30 35 40 45
Thời gian (phút)
Khối lượng (g)
Đồ thị 2.2. Khối lượng tinh dầu lá ngò theo thời gian chiếu xạ vi sóng không thêm
nước
Nhận xét :
Tinh dầu lá ngò ly trích bằng phương pháp vi sóng không thêm nước vào
nguyên liệu có màu vàng nhạt, mùi giống tự nhiên. Hàm lượng tinh dầu thu được cao
nhất là 0.0612 % sau 40 phút chiếu xạ vi sóng.
-41-
2.2.1.3. So sánh và nhận xét giữa hai phương pháp ly trích
Bảng 2.3. So sánh hàm lượng và thời gian ly trích của 2 phương pháp
Phương pháp ly trích Thời gian (phút) Hàm lượng (%)
Phương pháp CD 360 0.0603
Phương pháp VS1 40 0.0612
0.0612
0.0603
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Phương pháp CD Phương pháp VS1
Thời gian (phút)
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
Hàm lượng (%)
Thời gian (phút)
Hàm lượng (%)
Đồ thị 2.3. So sánh hàm lượng và thời gian ly trích của 2 phương pháp
Nhận xét: Từ các kết quả thu được, chúng tôi nhận thấy :
Phương pháp CD và VS1 cho hàm lượng tinh dầu không chênh lệch nhau lớn,
tuy nhiên thời gian khi tiến hành ly trích theo phương pháp VS1 ngắn hơn rất nhiều.
Phương pháp CD cho tinh dầu có màu vàng nâu đậm trong khi phương pháp
VS1 cho tinh dầu có màu vàng nhạt. Thời gian chưng cất có ảnh hưởng đến màu của
tinh dầu. Chưng cất càng lâu thì màu vàng càng sậm. Nguyên nhân là do nhiệt độ trong
ống gạn chứa tinh dầu khá cao khoảng 80oC nên các hợp chất có nối đôi C=C trong
tinh dầu bị polimer hóa.
Phương pháp VS1 cho hàm lượng đạt cao nhất 0,0612% ở thời gian chiếu xạ 40
phút cho thấy lượng nước có trong lá ngò đủ để lôi cuốn hết lượng tinh dầu nên chúng
tôi không thực hiện phương pháp vi sóng có thêm nước vào nguyên liệu (VS2).
-42-
2.2.2. Ly trích tinh dầu thân ngò
2.2.2.1. Phương pháp CD
Sử dụng 400 g thân ngò, cắt nhỏ, cho vào bình cầu 2 lít, thêm 800 ml nước. Tiến hành
chưng cất hơi nước từ 2 đến 7 giờ để xác định thời gian ly trích tối ưu.
Bảng 2.4. Khối lượng tinh dầu thân ngò theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển
Thời gian (giờ) 2 3 4 5 6 7
Khối lượng (g) 0.0424 0.0544 0.0780 0.1180 0.1260 0.1244
0.0400
0.0500
0.0600
0.0700
0.0800
0.0900
0.1000
0.1100
0.1200
0.1300
0.1400
2 3 4 5 6 7
Thời gian (giờ)
Khối lượng (g)
Đồ thị 2.4. Khối lượng tinh dầu thân ngò theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển
Nhận xét :
Tinh dầu thân ngò ly trích bằng phương pháp cổ điển có màu vàng, có mùi
giống tự nhiên. Khối lượng tinh dầu tăng theo thời gian chưng cất, sau 6 giờ khối
lượng tinh dầu không tăng nữa nên chúng tôi chọn thời gian chưng cất tối ưu là 6 giờ
với hàm lượng đạt cao nhất 0.0315%.
-43-
2.2.2.2. Phương pháp VS1
Sử dụng 400 g thân ngò, cắt nhỏ, cho vào bình cầu 2 lít. Chiếu xạ vi sóng với công suất
750 W, từ 15 đến 45 phút để xác định thời gian tối ưu.
Bảng 2.5. Khối lượng tinh dầu thân ngò theo thời gian chiếu xạ vi sóng không thêm
nước
Thời gian (phút) 20 25 30 35 40 45
Khối lượng (g) 0.0472 0.0768 0.0984 0.1296 0.1356 0.1332
0.0400
0.0600
0.0800
0.1000
0.1200
0.1400
0.1600
20 25 30 35 40 45
Thời gian (phút)
Khối lượng (g)
Đồ thị 2.5. Khối lượng tinh dầu thân ngò theo thời gian chiếu xạ vi sóng không thêm
nước
Nhận xét :
Tinh dầu thân ngò ly trích bằng phương pháp vi sóng không thêm nước vào
nguyên liệu có màu vàng, mùi giống tự nhiên. Hàm lượng tinh dầu thu được cao nhất
là 0.0339 % sau 40 phút chiếu xạ vi sóng.
-44-
2.2.2.3. So sánh và nhận xét giữa hai phương pháp ly trích
Bảng 2.6. So sánh kết quả của 2 phương pháp
Phương pháp ly trích Thời gian (phút) Hàm lượng (%)
Phương pháp CD 360 0.0315
Phương pháp VS1 40 0.0339
0.03390.0315
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Phương pháp CD Phương pháp VS1
Thời gian (phút)
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
Hàm lượng (%)
Thời gian (phút)
Hàm lượng (%)
Đồ thị 2.6. So sánh hàm lượng và thời gian ly trích của 2 phương pháp
Nhận xét: Với điều kiện thực nghiệm như trên, từ các kết quả thu được, chúng tôi nhận
thấy :
Phương pháp CD và VS1 cho hàm lượng tinh dầu không chênh lệch nhau lớn,
tuy nhiên thời gian khi tiến hành ly trích theo phương pháp VS1 ngắn hơn rất nhiều.
Phương pháp CD và VS1 cho tinh dầu có màu như nhau. Phương pháp chưng
cất không ảnh hưởng đến màu của tinh dầu.
Phương pháp VS1 cho hàm lượng đạt cao nhất 0.0339% ở thời gian chiếu xạ 40
phút cho thấy lượng nước có trong thân ngò đủ để lôi cuốn hết lượng tinh dầu nên
chúng tôi không thực hiện phương pháp vi sóng có thêm nước vào nguyên liệu.
-45-
2.2.3. Ly trích tinh dầu hột ngò
2.2.3.1. Phương pháp CD
Cho 200 g hột ngò đã xay nhuyễn và 800 ml nước vào bình cầu 2000 ml. Tiến hành
chưng cất hơi nước từ 2 đến 8 giờ để xác định thời gian ly trích tối ưu. Kết quả được
trình bày ở bảng 2.7. và đồ thị 2.7.
Bảng 2.7. Khối lượng tinh dầu hột ngò theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển
Thời gian (giờ) 2 3 4 5 6 7 8
Khối lượng (g) 0.4242 0.4778 0.5230 0.5804 0.6342 0.6338 0.6304
0.4000
0.4500
0.5000
0.5500
0.6000
0.6500
2 3 4 5 6 7 8
Thời gian (giờ)
Khối lượng (g)
Đồ thị 2.7. Khối lượng tinh dầu hột ngò theo thời gian chưng cất hơi nước cổ điển
Nhận xét :
Tinh dầu hột ngò ly trích bằng phương pháp cổ điển có màu vàng rất nhạt, có
mùi giống tự nhiên. Khối lượng tinh dầu tăng theo thời gian chưng cất, sau 6 giờ khối
lượng tinh dầu không tăng nữa nên chúng tôi chọn thời gian chưng cất tối ưu là 6 giờ
với hàm lượng đạt cao nhất 0.3171%.
-46-
2.2.3.2. Phương pháp VS2
Cho 200 g hột ngò đã xay nhuyễn và 800 ml nước vào bình cầu 2000 ml. Chiếu xạ vi
sóng với công suất 900 W từ 30 đến 90 phút để xác định thời gian ly trích tối ưu. Kết
quả được trình bày ở bảng 2.8 và đồ thị 2.8.
Bảng 2.8. Khối lượng tinh dầu hột ngò theo thời gian chưng cất hơi nước chiếu xạ vi
sóng có thêm nước vào nguyên liệu
Thời gian (phút) 30 40 50 60 70 80 90
Khối lượng (g) 0.3118 0.4738 0.6016 0.6694 0.7382 0.7704 0.7700
0.3000
0.3500
0.4000
0.4500
0.5000
0.5500
0.6000
0.6500
0.7000
0.7500
0.8000
30 40 50 60 70 80 90
Thời gian (phút)
Khối lượng (g)
Đồ thị 2.8. Khối lượng tinh dầu hột ngò theo thời gian chưng cất hơi nước chiếu xạ vi
sóng có thêm nước vào nguyên liệu
Nhận xét : Tinh dầu hột ngò ly trích bằng phương pháp vi sóng thêm nước vào nguyên
liệu có màu vàng rất nhạt, mùi giống tự nhiên. Hàm lượng tinh dầu thu được cao nhất
là 0.3852 % sau 80 phút chiếu xạ vi sóng.
Do nguyên liệu sử dụng là trái chín phơi khô, khi chiếu xạ vi sóng nếu không thêm
nước, nguyên liệu sẽ cháy khét. Vì vậy, chúng tôi không thực hiện phương pháp VS1.
-47-
2.2.3.3. So sánh và nhận xét giữa hai phương pháp ly trích
Bảng 2.9. So sánh kết quả của 2 phương pháp
Phương pháp ly trích Thời gian (phút) Hàm lượng (%)
Phương pháp CD 360 0.3171
Phương pháp VS2 80 0.3852
0.3852
0.3171
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Phương pháp CD Phương pháp VS2
Thời gian (phút)
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
Hàm lượng (%)
Thời gian (phút)
Hàm lượng (%)
Đồ thị 2.9. So sánh hàm lượng và thời gian ly trích của 2 phương pháp
Nhận xét: Với điều kiện thực nghiệm như trên, từ các kết quả thu được, chúng tôi nhận
thấy :
Phương pháp VS2 cho hàm lượng tinh dầu cao hơn phương pháp CD, dù thời
gian khi tiến hành ly trích theo phương pháp VS2 ngắn hơn rất nhiều.
Phương pháp CD và VS2 cho tinh dầu có màu như nhau. Phương pháp chưng
cất không ảnh hưởng đến màu của tinh dầu.
-48-
2.2.4. So sánh sự ly trích tinh dầu 3 bộ phận : lá, thân, hột
Bảng 2.10. So sánh sự ly trích tinh dầu lá, thân và hột ngò
Hàm lượng (%) Thời gian (phút)
Phương pháp ly trích
Lá Thân Hột Lá Thân Hột
Phương pháp CD 0.0603 0.0315 0.3171 360 360 360
Phương pháp VS 0.0612 0.0339 0.3852 40 40 80
Đồ thị 2.10. So sánh sự ly trích tinh dầu lá, thân và hột ngò
Nhận xét:
Cả hai phương pháp ly trích : cổ điển và vi sóng đều cho thấy hàm lượng tinh
dầu ở hột là cao nhất, kế đến là lá, thân cho hàm lượng tinh dầu thấp nhất. Nguyên
nhân là do kích thước và mật độ mô chứa tinh dầu trong các bộ phận là khác nhau. Tuy
không đủ thiết bị để xác định chính xác kích thước và mật độ mô chứa tinh dầu nhưng
theo đánh giá cảm quan kích thước và mật độ mô chứa tinh dầu quan sát được từ việc
giải phẫu học phù hợp với hàm lượng ly trích.
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
0.45
Lá Thân Hột
Bộ phận
Hàm lượng (%)
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Thời gian (phút)
Hàm lượng (CD)
Hàm lượng (VS)
Thời gian (CD)
Thời gian (VS)
-49-
2.2.5. So sánh hàm lượng tinh dầu ngò của luận văn với nghiên cứu trước
Bảng 2.11. So sánh hàm lượng tinh dầu lá và thân ngò của luận văn với các nghiên cứu
trước đây (phương pháp CD)
Thời
gian
Tác giả Địa
phương
Thời kỳ sinh
trưởng
Bộ phận
thực vật
Hàm lượng
tinh dầu (%)
1895 Schimmel [30] - Cây đang ra hoa Toàn cây 0.12
Cây có trái xanh Toàn cây 0.17
1936 Carblom [30] Nga Cây đang ra hoa Toàn cây 0.1
2010 Luận văn Việt Nam Cây đang ra hoa Lá 0.0603
Cây đang ra hoa Thân 0.0315
Nhận xét:
Yếu tố địa lý có ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng tinh dầu.
Bảng 2.12. So sánh hàm lượng tinh dầu hột ngò của luận văn với các nghiên cứu trước
đây (phương pháp CD)
Thời
gian
Tác giả Địa phương Cỡ hột Xử lý
nguyên liệu
Hàm lượng
tinh dầu (%)
1950 J. de Bittera [30] Hungary - Xay nhuyễn 0.92
Không xay 0.88
1950 Gildemeister, Rumani - - 0.34-0.81
Hoffmann [30] Ma rốc Loại lớn - 0.2-0.3
Đông Ấn - - 0.15-0.25
Pháp - - 0.4
Hà Lan - - 0.6
Ý - - 0.35-0.5
1980 Phiệt, Nghi [13] Việt Nam Loại hỗn hợp - 0.65-0.73
2005 Hương, Minh [10] Việt Nam - Xay nhuyễn 0.66
2006 Isa Telci [32] Thổ Nhĩ Kỳ Loại lớn - 0,15-0,25
Loại nhỏ - 0,31-0,43
2010 Luận văn Việt Nam Loại nhỏ Xay nhuyễn 0.3171
-50-
Nhận xét:
Loại hột nhỏ có hàm lượng tinh dầu nhiều hơn loại hột lớn.
Hàm lượng tinh dầu phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện địa lý tự nhiên và đường
kính của hột.
Cùng thời gian ly trích, hột ngò xay nhuyễn cho hàm lượng tinh dầu (%) nhiều
hơn hột ngò không xay nhuyễn. Nguyên nhân là do khi xay nhuyễn, bộ phận chứa tinh
dầu bị vỡ ra, giúp tinh dầu dễ dàng bị lôi cuốn bởi hơi nước.
2.3. Chỉ số vật lý
Xác định tỷ trọng bằng tỷ trọng kế thủy tinh. Sử dụng khúc xạ kế WYA - SABBE để
xác định chỉ số khúc xạ. Năng lực triền quang (góc quay cực) được xác định trên triền
quang kế A. KRÜSS OPTRONIC P8000, Đức.
2.3.1. Các chỉ số vật lý ở 20oC của tinh dầu lá, thân và hột ngò
Bảng 2.13. Các chỉ số vật lý ở 20oC của tinh dầu ngò
Mẫu Phương pháp ly trích Tỷ trọng Chỉ số khúc xạ Góc quay cực (o)
Phương pháp CD 0.8666 1.4548 +4.071 Lá ngò
Phương pháp VS1 0.8543 1.4519 +1.867
Phương pháp CD 0.8689 1.4581 +5.811 Thân ngò
Phương pháp VS1 0.8574 1.4559 +3.359
Phương pháp CD 0.8786 1.4650 +10.029 Hột ngò
Phương pháp VS2 0.8652 1.4688 +10.383
Nhận xét:
Tỷ trọng của tinh dầu ngò nhỏ hơn nước. Điều này phù hợp với thực nghiệm vì
khi chưng cất hơi nước, do phần tinh dầu nhẹ hơn nước nên trong ống gạn phần tinh
dầu nằm ở trên phần nước.
Tinh dầu ngò làm cho mặt phẳng ánh sáng phân cực quay về bên phải.
Chỉ số khúc xạ đo được trong khoảng 1.4500 đến 1.4700.
-51-
2.3.2. So sánh kết quả chỉ số vật lý của luận văn với các nghiên cứu trước
Bảng 2.14. So sánh chỉ số vật lý tinh dầu lá và thân ngò của luận văn với các nghiên
cứu trước đây (phương pháp CD)
Địa
phương
Thời kỳ sinh
trưởng
Bộ phận
thực vật
Tỷ trọng Chỉ số
khúc xạ
Góc quay
cực
Đức [30] Cây đang ra hoa Toàn cây 1515d 0.853 - 18Dα +1o2’
Cây có trái xanh Toàn cây 1515d 0.866 - 18Dα +7o10’
Nga [30] Cây đang ra hoa Toàn cây 2020d 0.8524 20Dn 1.4555 Dα +2o33’
Ohio [30] Cây có trái xanh Toàn cây 25
25d 0.849 20Dn 1.4540 Dα +3o25’
Ấn Độ [30] Cây có trái xanh Toàn cây 25
25d 0.849 20Dn 1.4548 Dα +2o1’
Luận văn Cây đang ra hoa Lá 2020d 0.8666 20Dn 1.4548 20αD +4o071’
Cây đang ra hoa Thân 2020d 0.8689 20Dn 1.4581 20αD +5o811’
Bảng 2.15. So sánh chỉ số vật lý tinh dầu hột ngò của luận văn với nghiên cứu trước
(phương pháp CD)
Địa phương Tỷ trọng Chỉ số khúc xạ Góc quay cực
Nga [30] 25
25d 0.863-0.875 20Dn 1.4630-1.4661 18Dα +9o30’- +11o6’
Hungary [30] 25
25d 0.864-0.865 20Dn 1.4636-1.4645 18Dα +10o15’- +11o30’
Anh [30] 2020d 0.872 20Dn 1.4641 32αD +10o48’
Tiệp Khắc [30] 2020d 0.871 20Dn 1.4644 32αD +10o36’
Hungary [30] 2020d 0.871 20Dn 1.4644 32αD +10o36’
Ba Lan [30] 2020d 0.871 20Dn 1.4643 32αD +10o24’
Rumani [30] 2020d 0.871 20Dn 1.4648 32αD +9o36’
Ma rốc [30] 25
25d 0.868 20Dn 1.4632 Dα +8o48’
Nam Tư [30] 25
25d 0.866 20Dn 1.4637 Dα +10o15’
Ohio [30] 25
25d 0.863-0.866 20Dn 1.4634-1.4638 Dα +9o40’- +10o20’
Guatemala [30] 25
25d 0.870 20Dn 1.4640 Dα +9o40’
Việt Nam [13] 25
25d 0.8631 25Dn 1.4595 Dα +12o90’
Liên xô (cũ) [40] 25
25d 0.8690 20Dn 1.4630 25αD +10o4’
Luận văn 2020d 0.8786 20Dn 1.4650 20αD +10o029’
-52-
Nhận xét:
Tỷ trọng của tinh dầu ngò nhỏ hơn nước. Tinh dầu ngò thuộc loại hữu triền. Chỉ
số khúc xạ đo được nằm trong khoảng chỉ số khúc xạ của tinh dầu (từ 1.4500 đến
1.4800).
2.4. Chỉ số hóa học
2.4.1. Các chỉ số hóa học của tinh dầu lá, thân và hột ngò
Bảng 2.16. Các chỉ số hóa học của tinh dầu ngò
Bộ phận Phương pháp ly trích Chỉ số ester Chỉ số savon hóa Chỉ số acid
Phương pháp CD 30.53 34.35 3.82 Lá
Phương pháp VS1 31.35 35.51 4.17
Phương pháp CD 46.26 68.20 21.94 Thân
Phương pháp VS1 33.84 53.02 19.19
Phương pháp CD 17.60 22.13 4.53 Hột
Phương pháp VS2 25.60 29.60 4.00
Nhận xét:
Hai phương pháp ly trích cho chỉ số hóa học khác nhau. Chỉ số hóa học tinh dầu
của các bộ phận khác nhau cũng khác nhau. Tinh dầu thân ngò có chỉ số hóa học cao
nhất.
2.4.2. So sánh kết quả chỉ số hóa học của luận văn với các nghiên cứu trước
Bảng 2.17. So sánh chỉ số hóa học tinh dầu lá và thân ngò của luận văn với các nghiên
cứu trước đây (phương pháp CD)
Địa phương Thời kỳ sinh trưởng Bộ phận Chỉ số
ester
Chỉ số
savon hóa
Chỉ số
acid
Nga [30] Cây đang ra hoa Toàn cây - - 1.85
Ohio [30] Cây có trái xanh Toàn cây - 22.8 -
Ấn Độ [30] Cây có trái xanh Toàn cây - 50.1 -
Luận văn Cây đang ra hoa Lá 30.53 34.35 3.82
Cây đang ra hoa Thân 46.26 68.20 21.94
-53-
Bảng 2.18. Chỉ số hóa học tinh dầu hột ngò của luận văn với nghiên cứu trước (phương
pháp CD)
Địa phương Chỉ số ester Chỉ số savon hóa Chỉ số acid
Nga [30] - 2.8 – 7.5 -
Hungary [30] - 10.3 – 12.1 -
Anh [30] 12.20 - 0.82
Tiệp Khắc [30] 16.40 - 1.81
Hungary [30] 13.00 - 0.86
Ba Lan [30] 11.50 - 2.10
Rumani [30] 6.10 - 1.47
Ma rốc [30] - 29.3 -
Nam Tư [30] - 18.6 -
Ohio [30] - 6.4 – 19.6 -
Guatemala [30] - 17.9 -
Việt Nam [13] 5.77 - 0.07
Luận văn 17.60 22.13 4.53
Nhận xét:
Chỉ số hóa học tinh dầu thân ngò của luận văn khá cao. Do hàm lượng ly trích
tinh dầu thân ngò thấp, mỗi mẻ chỉ thu được khoảng 0.13 g tinh dầu, nên để có đủ khối
lượng tinh dầu cho các thí nghiệm khảo sát (ít nhất 6 g) phải sản xuất trong thời gian
dài, dẫn tới việc tồn trữ lâu các mẻ sản xuất trước. Vì thời gian tồn trữ lâu nên các hợp
chất aldehid bị oxid hóa làm cho chỉ số acid ở tinh dầu thân ngò khá cao (hợp chất
aldehid trong tinh dầu thân ngò chiếm 77.46%).
2.5. Thành phần hóa học
Mẫu tinh dầu được phân tích bằng thiết bị sắc ký khí đầu dò ion hóa ngọn lửa
(GC/FID) và sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS). Phân tích GC/FID để xác định hàm
lượng (%) các cấu tử có trong mẫu tinh dầu. Phân tích GC/MSD để nhận danh các cấu
tử trong tinh dầu bằng cách kết hợp thư viện phổ NIST 2008 của thiết bị với chỉ số số
học, AI (Arithmetic Index), tính toán theo Adams [44].
-54-
2.5.1. Thành phần hóa học tinh dầu lá ngò
Bảng 2.19. Thành phần hóa học của tinh dầu lá ngò theo hai phương pháp ly trích
AI tính dựa theo [44] Hàm lượng (%, GC/FID) Stt AI [44] Cấu phần (GC/MSD) CD VS1 CD VS1
1 998 Octanal 1009 1010 0.34 0.23
2 1095 Linalol 1104 1104 0.09 0.04
3 1100 Nonanal 1110 1110 0.27 0.16
4 1141 Camphor - 1151 - 0.07
5 1157 (E)-2-Nonenal - 1174 - 0.09
6 1165 1-Nonanol 1174 - 0.20 -
7 1193 (Z)-4-Decenal 1194 1194 0.06 0.08
8 1196 (E)-4-Decenal 1198 1197 0.12 0.15
9 1201 Decanal 1206 1206 7.53 7.28
10 1250a (Z)-2-Decenal 1250 1249 0.49 0.33
11 1260 (E)-2-Decenal 1266 1268 21.19 32.59
12 1268b (E)-2-Decen-1-ol 1271 1271 17.06 11.00
13 1272b 1-Decanol 1274 1274 3.79 2.78
14 1305 Undecanal 1309 1308 1.27 1.08
15 1357 (E)-2-Undecenal 1368 1368 3.31 5.41
16 1365 trans-2-Undecen-1-ol 1373 1371 1.77 1.31
17 1408 Dodecanal 1411 1410 4.58 2.34
18 1464 (E)-2-Dodecenal 1473 1473 9.85 12.49
19 1469 trans-2-Dodecen-1-ol 1475 1475 4.32 2.15
20 1509 Tridecanal 1514 1513 0.63 0.29
21 1567 (E)-2-Tridecenal 1573 1571 1.02 1.27
22 1611 Tetradecanal 1613 1612 2.54 1.06
23 1620 Dill apiol 1624 1624 0.89 0.08
24 1674 (E)-2-Tetradecenal 1677 1677 12.29 12.01
25 1711 Pentadecanal 1718 1716 0.12 0.06
26 1820 Hexadecanal 1823 1821 0.10 0.20
Tổng cộng 93.79 94.54
a
Tham khảo từ tài liệu [49]. b Tham khảo từ tài liệu [33].
Nhận xét :
Tinh dầu lá ngò có 26 cấu phần chiếm khoảng 94%. Ngoài ra còn có một số hợp
chất khác không nhận biết được do hàm lượng quá thấp hoặc chỉ ở dạng vết.
Hai phương pháp ly trích đều cho cấu phần chính của tinh dầu lá ngò gồm
decanal, (E)-2-decenal, (E)-2-decen-1-ol, (E)-2-dodecenal, (E)-2-tetradecenal. Trong
đó (E)-2-decenal chiếm hàm lượng cao nhất.
-55-
2.5.2. Thành phần hóa học tinh dầu thân ngò
Bảng 2.20. Thành phần hóa học của tinh dầu thân ngò theo hai phương pháp ly trích
AI tính dựa theo [44] Hàm lượng (%, GC/FID) Stt AI [44] Cấu phần (GC/MSD) CD VS1 CD VS1
1 1100 Nonanal 1111 1110 0.27 0.20
2 1196 (E)-4-Decenal 1197 1197 0.09 0.08
3 1201 Decanal 1206 1206 24.06 23.34
4 1250a (Z)-2-Decenal 1250 1249 0.17 0.27
5 1260 (E)-2-Decenal 1263 1265 6.95 10.07
6 1268b (E)-2-Decen-1-ol 1269 1269 2.55 1.77
7 1272b 1-Decanol 1272 1273 7.89 6.82
8 1282 (E)-Anetol 1291 - 0.66 -
9 1305 Undecanal 1307 1308 4.91 3.67
10 1357 (E)-2-Undecenal 1366 1367 5.80 7.48
11 1365 trans-2-Undecen-1-ol 1371 1371 1.49 1.38
12 1367 1-Undecanol 1374 1374 0.89 0.80
13 1408 Dodecanal 1409 1410 5.70 2.74
14 1464 (E)-2-Dodecenal 1470 1472 12.04 12.69
15 1469 trans-2-Dodecen-1-ol 1474 1475 2.37 2.91
16 1509 Tridecanal 1512 1513 0.80 0.30
17 1567 (E)-2-Tridecenal 1571 1572 1.04 1.01
18 1582 Oxid cariophilen - 1581 - 0.25
19 1611 Tetradecanal 1611 1612 2.15 0.94
20 1620 Dill apiol 1622 1622 0.66 0.84
21 1674 (E)-2-Tetradecenal 1675 1676 13.37 15.89
22 1711 Pentadecanal 1715 1717 0.11 0.18
Tổng cộng 93.96 93.63
a
Tham khảo từ tài liệu [49]. b Tham khảo từ tài liệu [33].
Nhận xét :
Tinh dầu thân ngò có 22 cấu phần chiếm khoảng 94%. Ngoài ra còn có một số
hợp chất khác không nhận biết được do hàm lượng quá thấp hoặc chỉ ở dạng vết.
Hai phương pháp ly trích đều cho cấu phần chính của tinh dầu thân ngò gồm
decanal, (E)-2-decenal, 1-decanol, (E)-2-dodecenal, (E)-2-tetradecenal. Trong đó
decanal chiếm hàm lượng cao nhất.
-56-
2.5.3. Thành phần hóa học tinh dầu hột ngò
Bảng 2.21. Thành phần hóa học của tinh dầu hột ngò theo hai phương pháp ly trích
AI tính dựa theo [44] Hàm lượng (%, GC/FID) Stt AI [44] Cấu phần (GC/MSD) CD VS2 CD VS2
1 932 α-Pinen 931 931 0.46 1.35
2 969 Sabinen - 971 - 0.09
3 974 β-Pinen 977 978 0.10 0.69
4 1008 3-Caren - 1008 - 0.09
5 1020 p-Cimen 1025 - 0.09 -
6 1022 o-Cimen - 1026 - 0.32
7 1024 d-Limonen - 1028 - 0.52
8 1054 γ-Terpinen 1057 1057 0.61 1.20
9 1067 Oxid cis-linalol 1071 1071 0.09 0.08
10 1095 Linalol 1106 1105 75.51 77.21
11 1148 Citronelal 1152 1152 0.47 0.53
12 1174 Terpinen-4-ol 1181 - 0.06 -
13 1186 α-Terpineol 1197 1198 0.08 0.02
14 1201 Decanal 1205 1205 0.57 0.62
15 1223 Citronelol 1226 1228 1.05 0.80
16 1235 Neral (Citral B) 1239 - 0.05 -
17 1249 Geraniol 1251 1254 1.21 0.82
18 1260 (E)-2-Decenal 1264 1265 0.54 0.81
19 1264 Geranial - 1272 - 0.26
20 1282a 2-n-Octilfuran 1288 1289 0.06 0.11
21 1305 Undecanal 1307 - 0.15 -
22 1324 Acetat mirtenil 1321 1322 0.25 0.19
23 1350 Acetat citronelil 1346 1347 0.75 0.61
24 1359 Acetat neril 1356 1357 0.19 0.19
25 1379 Acetat geranil 1377 1377 15.64 12.79
26 1408 Dodecanal 1410 - 0.31 -
27 1417 (E)-Cariophilen 1414 1415 0.25 0.21
28 1464 (E)-2-Dodecenal 1471 1473 1.14 0.22
29 1577 Spatulenol 1577 - 0.07 -
30 1582 Oxid cariophilen 1580 1582 0.08 0.15
31 1611 Tetradecanal 1613 - 0.09 -
Tổng cộng 99.87 99.88
a
Tham khảo từ tài liệu [49].
Nhận xét : Tinh dầu hột ngò có 31 cấu phần chiếm gần 100%. Hai phương pháp ly trích
đều cho cấu phần chính của tinh dầu hột ngò gồm linalol, acetat geranil. Trong đó
linalol chiếm hàm lượng cao nhất.
-57-
2.5.4. So sánh thành phần hóa học tinh dầu luận văn với tài liệu tham khảo
Bảng 2.22. Thành phần hóa học tinh dầu lá và thân ngò của luận văn với các nghiên
cứu trước (phương pháp CD)
Luận văn (%, GC/FID) Các nghiên cứu trước (%, GC/MS) Cấu phần Lá Thân [16] [23] [36] [45] [33]
Octanal 0.34 - 5.04 1.20 0.5 0.47 0.8
Linalol 0.09 - - 0.34 - - 0.32
Nonanal 0.27 0.27 - 0.51 0.2 0.27 0.54
1-Nonanol 0.20 - - - - - 0.38
(Z)-4-Decenal 0.06 - - - 0.3 - -
(E)-4-Decenal 0.12 0.09 - - - 0.16 -
Decanal 7.53 24.06 10.05 30.0 4.4 9.95 14.3
(Z)-2-Decenal 0.49 0.17 - - - - -
(E)-2-Decenal 21.19 6.95 - 20.6 46.1 12.10 15.9
(E)-2-Decen-1-ol 17.06 2.55 - - 9.2 - 14.2
1-Decanol 3.79 7.89 - - 4.3 2.09 13.6
(E)-Anetol - 0.66 - - - - -
Undecanal 1.27 4.91 3.04 - 0.5 2.31 3.23
(E)-2-Undecenal 3.31 5.80 2.56 - 5.6 5.32 -
trans-2-Undecen-1-ol 1.77 1.49 - - 0.9 0.21 2.12
1-Undecanol - 0.89 - - 0.2 0.07 2.38
Dodecanal 4.58 5.70 16.27 3.30 1.6 10.30 4.36
(E)-2-Dodecenal 9.85 12.04 - 7.63 10.3 21.6 6.23
trans-2-Dodecen-1-ol 4.32 2.37 - - 1.4 0.82 -
Tridecanal 0.63 0.80 4.05 3.07 0.1 1.44 0.63
(E)-2-Tridecenal 1.02 1.04 - 0.49 0.7 2.53 0.56
Tetradecanal 2.54 2.15 1.32 0.68 0.7 2.22 -
Dill apiol 0.89 0.66 - - - - -
(E)-2-Tetradecenal 12.29 13.37 - 4.45 5.8 20.2 -
Pentadecanal 0.12 0.11 - - 0.1 0.61 -
Hexadecanal 0.10 - - - - 0.10 -
Nhận xét : Sự khác nhau về chất lượng hạt giống, gieo trồng, thu hái; điều kiện khí hậu,
thổ nhưỡng; thời kỳ sinh trưởng; phương pháp ly trích đã dẫn đến sự khác nhau về
thành phần hóa học và hàm lượng tinh dầu giữa các nước với nhau. Tuy nhiên, cấu
phần chính của tinh dầu luận văn so với các nghiên cứu trước tương đối giống nhau:
decanal, (E)-2-decenal, (E)-2-decen-1-ol, 1-decanol, (E)-2-undecenal, dodecanal, (E)-
-58-
2-dodecenal, (E)-2-tetradecenal. Thành phần tinh dầu lá và thân ngò chủ yếu là các
aldehid chi phương. Chính các aldehid này quyết định mùi thơm nồng đặc trưng của lá
và thân ngò và khác hoàn toàn với mùi thơm của tinh dầu hột ngò. Và cũng chính các
aldehid này làm cho tinh dầu lá và thân ngò có hoạt tính kháng vi sinh vật khá cao.
Bảng 2.23. Thành phần hóa học tinh dầu hột ngò của luận văn với các nghiên cứu trước
(phương pháp CD)
(%, GC/FID) (%, GC/MS) Cấu phần Luận văn 1 2 8 3 4 5 6 7
α-Pinen 0.46 5.3 3.9 - 3.6 9.0 8.72 2.8 1.14
Sabinen - - 0.4 0.267 0.17 - - 0.2 0.14
β-Pinen 0.10 - 0.4 0.762 0.28 0.4 0.64 0.3 0.21
3-Caren - - vết - vết - - - -
p-Cimen 0.09 - 2.1 3.617 1.7 15.0 0.67 2.8 0.90
d-Limonen - 1.9 1.6 0.330 1.9 2.7 - 1.5 1.55
γ-Terpinen 0.61 - - 4.544 4.7 1.9 2.35 0.2 4.08
Oxid cis-linalol 0.09 - - - - 1.2 - - 0.18
Linalol 75.51 41.4 70.0 77.977 69.1 56.7 81.92 72.0 54.57
Citronelal 0.47 - - 0.189 - - - - -
Terpinen-4-ol 0.06 - 0.5 0.193 0.28 0.2 - 0.3 1.38
α-Terpineol 0.08 - 0.4 - 0.59 0.3 - - 2.32
Decanal 0.57 - 0.4 0.240 - - - - 0.15
Citronelol 1.05 1.5 vết - - - - - 1.23
Neral (Citral B) 0.05 - - - - - - - -
Geraniol 1.21 0.7 0.8 - 0.9 1.1 0.33 1.6 6.97
(E)-2-Decenal 0.54 - - - - - - - -
2-n-Octilfuran 0.06 - - - - - - - -
Undecanal 0.15 - - - - - - - 0.1
Acetat mirtenil 0.25 - - - - - - - -
Acetat citronelil 0.75 - - - - - - - -
Acetat neril 0.19 - - - - - - - 0.19
Acetat geranil 15.64 1.1 2.3 2.117 4.7 2.6 4.02 3.7 4.96
Dodecanal 0.31 - - - - - - - 0.20
(E)-Cariophilen 0.25 5.5 0.5 - - - - - 0.16
(E)-2-Dodecenal 1.14 - - - - - - - -
Spatulenol 0.07 - - - - - - - -
Oxid cariophilen 0.08 0.4 - - - - - - -
Tetradecanal 0.09 - - - - - - - 0.18
-59-
1 : 1977 Gupta và cộng sự [24]
2 : 1980 Lawrence [24]
3 : 1988 Lamparsky và Klimes [25]
4 : 1990 P. Borges, J. Pino, A. Rosado [40]
5 : 1993 Zhu và cộng sự [27]
6 : 1995 Bourrel và cộng sự [27]
7 : 1996 Pino và cộng sự [27]
8 : 2007 Mohammad H. Eikani, Fereshteh Golmohammad, Soosan Rowshanzamir [38]
Nhận xét : Rõ ràng ở mỗi vùng có vị trí địa lí khác nhau thì thành phần hóa học trong
tinh dầu cũng có sự khác biệt, tuy nhiên linalol vẫn là cấu phần chiếm hàm lượng cao
nhất trong tinh dầu hột ngò và quyết định giá trị sử dụng của hột ngò.
Tinh dầu hột ngò thu hái tại Đồng Nai có hàm lượng linalol khá cao (trên 70%),
nên loại hột này có giá trị làm nguyên liệu chưng cất tinh dầu.
Theo các kết quả trên, tinh dầu thu được từ phần trên mặt đất của cây ngò có sự
khác biệt hẳn so với hột. Do đó, không dùng tinh dầu rau ngò để thay thế cho tinh dầu
hột ngò trong một số mùi thơm của nước hoa hay mỹ phẩm.
2.6. Thử nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật
Hoạt tính kháng vi sinh vật được thử nghiệm trên:
- 03 vi khuẩn gram (+) : Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Bacillus cereus;
- 05 vi khuẩn gram (-) : Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Shigella
flexneri, Vibrio cholerae, Salmonella typhi;
- 01 vi nấm : Candida albicans.
Tinh dầu thử nghiệm bao gồm tinh dầu nguyên chất và tinh dầu pha loãng theo thứ tự:
C0: Tinh dầu nguyên chất. C1: Tinh dầu pha loãng 10 lần. C2: Tinh dầu pha loãng 100
lần. C3: Tinh dầu pha loãng 1000 lần. C4: Tinh dầu pha loãng 10000 lần. C5: Tinh dầu
pha loãng 100000 lần.
Đường kính đĩa giấy : 6 mm.
Đường kính vòng vô khuẩn = 6 mm : không xuất hiện vòng vô trùng.
Đường kính vòng vô trùng > 30 mm : không có sự phát triển của vi sinh vật.
-60-
2.6.1. Hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu lá ngò
Bảng 2.24. Kết quả kháng vi sinh vật của tinh dầu lá ngò
Đường kính vòng vô trùng (mm)
Phương pháp CD Phương pháp VS1 Vi sinh vật
C0 C1 C2 C3 C4 C5 C0 C1 C2 C3 C4 C5
Vi khuẩn gram (+)
S. aureus >30 >30 25 9 6 6 >30 >30 >30 >30 >30 >30
Bacillus subtilis 6 6 6 6 6 6 >30 >30 >30 >30 >30 >30
Bacillus cereus >30 >30 22 10 8 6 >30 >30 >30 >30 >30 >30
Vi khuẩn gram (-)
P. aeruginosa 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6
Escherichia coli 8 6 6 6 6 6 10 10 9 6 6 6
Shigella flexneri 11 10 6 6 6 6 26 18 10 6 6 6
Vibrio cholerae >30 >30 10 8 6 6 >30 >30 >30 20 6 6
Salmonella typhi 6 6 6 6 6 6 12 10 6 6 6 6
Vi nấm
Candida albicans >30 >30 16 10 6 6 >30 >30 >30 >30 >30 >30
Nhận xét : Tinh dầu lá ngò ly trích được từ hai phương pháp đều không xuất hiện vòng
vô trùng trên chủng Pseudomonas aeruginosa. Tinh dầu lá ngò thu được từ phương
pháp vi sóng có hoạt tính kháng vi sinh vật mạnh hơn.
2.6.2. Hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu thân ngò
Bảng 2.25. Kết quả kháng vi sinh vật của tinh dầu thân ngò
Đường kính vòng vô trùng (mm)
Phương pháp CD Phương pháp VS1 Vi sinh vật
C0 C1 C2 C3 C4 C5 C0 C1 C2 C3 C4 C5
Vi khuẩn gram (+)
S. aureus >30 >30 26 10 8 8 >30 >30 15 11 8 8
Bacillus subtilis 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6
Bacillus cereus >30 >30 29 12 8 8 >30 >30 20 10 10 10
Vi khuẩn gram (-)
P. aeruginosa 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6
Escherichia coli 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6
Shigella flexneri 10 6 6 6 6 6 8 6 6 6 6 6
Vibrio cholerae >30 >30 8 6 6 6 >30 >30 8 6 6 6
Salmonella typhi 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6
Vi nấm
Candida albicans >30 >30 18 10 10 6 >30 >30 20 10 10 10
-61-
Nhận xét :
Tinh dầu thân ngò ly trích được từ hai phương pháp đều không xuất hiện vòng
vô trùng trên chủng Bacillus subtilis, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli,
Salmonella typhi.
2.6.3. Hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu hột ngò
Bảng 2.26. Kết quả kháng vi sinh vật của tinh dầu hột ngò
Đường kính vòng vô trùng (mm)
Phương pháp CD Phương pháp VS2 Vi sinh vật
C0 C1 C2 C3 C0 C1 C2 C3
Vi khuẩn gram (+)
Staphylococcus aureus 20 8 6 6 26 9 6 6
Bacillus subtilis 11 8 6 6 24 12 8 6
Bacillus cereus 16 11 6 6 24 16 8 6
Vi khuẩn gram (-)
Pseudomonas aeruginosa 6 6 6 6 6 6 6 6
Escherichia coli 11 9 6 6 13 10 9 6
Shigella flexneri 19 8 6 6 14 8 8 6
Vibrio cholerae 20 9 6 6 17 10 8 6
Salmonella typhi 15 15 8 6 9 9 9 6
Vi nấm
Candida albicans 15 8 6 6 26 12 6 6
Nhận xét :
Tinh dầu hột ngò ly trích được từ hai phương pháp đều không xuất hiện vòng vô
trùng trên chủng Pseudomonas aeruginosa. Từ nồng độ tinh dầu pha loãng G3 trở đi
không thấy xuất hiện vòng vô trùng trên tất cả các chủng thử nghiệm.
-62-
2.6.4. Hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu ngò
Bảng 2.27. So sánh đường kính vòng vô trùng của tinh dầu ngò nguyên chất
Đường kính vòng vô trùng (mm)
Phương pháp CD Phương pháp VS Vi sinh vật
Lá Thân Hột Lá Thân Hột
Vi khuẩn gram (+)
Staphylococcus aureus >30 >30 20 >30 >30 26
Bacillus subtilis 6 6 11 >30 6 24
Bacillus cereus >30 >30 16 >30 >30 24
Vi khuẩn gram (-)
Pseudomonas aeruginosa 6 6 6 6 6 6
Escherichia coli 8 6 11 10 6 13
Shigella flexneri 11 10 19 26 8 14
Vibrio cholerae >30 >30 20 >30 >30 17
Salmonella typhi 6 6 15 12 6 9
Vi nấm
Candida albicans >30 >30 15 >30 >30 26
Nhận xét:
Tinh dầu ngò ly trích được từ hai phương pháp đều không xuất hiện vòng vô
trùng trên Pseudomonas aeruginosa. Tinh dầu ngò có hoạt tính kháng vi sinh vật với
các vi khuẩn gây ra bệnh tiêu chảy (Vibrio cholerae, Escherichia coli, Shigella
flexneri), gây ngộ độc thực phẩm (Staphylococcus aureus, Bacillus cereus), gây bệnh
thương hàn (Salmonella typhi), và gây nhiễm nấm ở người (Candida albicans).
Nhìn chung, tinh dầu ngò thu được từ phương pháp VS có hoạt tính kháng vi
sinh vật mạnh hơn tinh dầu ngò thu được từ phương pháp CD, nhất là các mẫu pha
loãng. Điều này có thể giải thích là do sự khác nhau về thành phần hóa học của tinh
dầu được ly trích từ hai phương pháp.
-63-
2.6.5. So sánh hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu luận văn với tài liệu tham
khảo
Bảng 2.28. So sánh hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu luận văn với tài liệu tham
khảo (phương pháp CD)
Khả năng kháng vi sinh vật
Luận văn [17] [33] [42] [42] Vi sinh vật
Lá Thân Hột Phần trên mặt đất Hột
Vi khuẩn gram (+)
Staphylococcus aureus +++ +++ ++ o +++ +++ +
Bacillus subtilis - - + o o o o
Bacillus cereus +++ +++ ++ o +++ o o
Vi khuẩn gram (-)
Pseudomonas aeruginosa - - - o - o o
Escherichia coli + - + o + + +
Shigella flexneri + + ++ o o o o
Vibrio cholerae +++ +++ ++ o o o o
Salmonella typhi - - ++ o + - -
Vi nấm
Candida albicans +++ +++ ++ + o o o
+++ : Khả năng kháng vi sinh vật rất cao
++ : Khả năng kháng vi sinh vật cao
+ : Có khả năng kháng vi sinh vật
- : Không có khả năng kháng vi sinh vật
o : Không thử nghiệm
Nhận xét:
Thành phần hóa học tinh dầu khác nhau dẫn đến hoạt tính kháng vi sinh
vật khác nhau.
Tinh dầu lá và tinh dầu thân ngò có khả năng kháng mạnh với các vi khuẩn
gram dương, trong khi đó tinh dầu hột ngò lại có hoạt tính kháng các vi khuẩn gram âm
mạnh hơn. Nguyên nhân là do thành phần trong tinh dầu lá và tinh dầu thân ngò chủ
yếu là các aldehid dây dài, khác biệt hoàn toàn với linalol – thành phần chính của tinh
dầu hột ngò.