Nhằm giúp các doanh nghiệp có hướng phát triển lâu dài và phù hợp với định
hướng chung của nền kinh té, rất cần sự chỉ đạo thống nhất của các cơ quan nhà nước
như Bộ ngành tài chính, Ngân hàng nhà nước,. Những chiến lược điều tiết vĩ mô của
nhà nước có tác động đến quyết định của doanh nghiệp rất nhiều:
Nhà nước cần có những định hướng và hướng dẫn cụ thể trong việc thực hiện
thoái vốn nhà nước đối với tất cả các công ty Cổ phần nằm trong kế hoạch. Tiếp tục
hoàn thiện các cơ chế chính sách cho cổ phần hóa cũng như chỉ đạo đẩy mạnh hơn,
quyết liệt hơn nữa đối với các công ty nhà nước nắm giữ một lượng cổ phần lớn.
Ổn định nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện phát triển bền vững nền kinh tế thị
trường. Tạo ra sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp về những điều kiện hoạt
động kinh doanh.
Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ về tài chính như miễn thuế lợi tức, thuế
thu nhập trong thời gian đầu của các doanh nghiệp cổ phần để kích thích các thành
phần kinh tế khác nhau tham gia mua cổ phiếu.
Đồng thời nhà nước cần phải có những quy định chế tài cụ thể đối với Ban lãnh
đạo các công ty không thực hiện đúng các văn bản pháp luật về việc chi trả cổ tức.
Phải có bộ phận giám sát chặt chẽ việc chi trả cổ tức của các công ty và ra biện pháp
xử lý kịp thời trong trường hợp các công ty cố tình hoặc vô ý thực hiện trái với các
quy định của nhà nước.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Chính sách cổ tức lý thuyết và thực tiễn tại công ty sửa chữa đường bộ và xây dựng tổng hợp Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lệ chi trả cổ tức ổn định sẽ có tác dụng tốt đối với tâm lý của
cổ đông, nhất là khi mà công ty đang trong quá trình cổ phần hóa 100%. Mức cổ tức
ổn định sẽ là một biện pháp quan trọng để thu hút các nhà đầu tư coi việc mua cổ
phiếu như một hình thức gửi tiền tiết kiệm hay tìm kiếm một dòng tiền thu nhập ổn
định. Mặt khác, một sự sụt giảm trong tỷ lệ chi trả cổ tức nếu không được giải thích rõ
ràng sẽ bị coi như một dấu hiệu của sự sụt giảm lợi nhuận. Do đó việc công ty áp dụng
một chính sách cổ tức ổn định trong một thời gian dài và trong tình hình thị trường có
nhiều biến động thường được các cổ đông và các nhà đầu tư không chỉ hiện tại, mà
còn trong tương lai đánh giá cao. Vì nó chứng tỏ công ty có chiến lược kinh doanh
phát triển bền vững trong dài hạn.
2.3.2.2. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
Bên cạnh duy trì một tỷ lệ chi trả cổ tức ổn định, công ty còn áp dụng chính sách
lợi nhuận giữ lại thụ động. Hằng năm, công ty duy trì một tỷ lệ là 50% lợi nhuận sau
thuế để trích cho Quỹ đầu tư và phát triển, quỹ này được dùng để tái đầu tư hoặc tăng
vốn điều lệ cho công ty. Điều này giúp cho công ty có thể liên tục tăng vốn điều lệ qua
các năm, nhưng cổ đông không phải nộp thêm tiền.
Để hiểu rõ thêm về những vần đề trên, chúng ta xem bảng phân phối lợi nhuận
của công ty qua ba năm 2011-2013
SVTH: Đào Thị Trang 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
Bảng 10 : Bảng phân phối lợi nhuận ba năm 2011-2013
(ĐVT: VNĐ)
Chỉ tiêu Tỷ lệ (%)
Số tiền
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
LN sau thuế 100 341.845.019 514.914.702 674.238.844
Trích quỹ đầu tư phát
triển
50 170.922.510 257.457.351 337.119.422
Trích quỹ khen thưởng,
phúc lợi
10 34.184.502 51.491.470 67.423/884
Chi trả cổ tức 40 136.738.008 205.965.881 269.695.538
(Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính)
Nhìn vào bảng ta thấy trong ba năm 2011-2013, công ty luôn duy trì những tỷ lệ
không đổi trong việc trích quỹ đầu tư phát triền, quỹ khen thưởng và phúc lợi, chi trả
cổ tức từ lợi nhuận sau thuế lần lượt là 50%, 10% và 40%. Một sự biến động của lợi
nhuận sau thuế sẽ không ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức trong các năm nhưng nó sẽ
làm tổng số tiền chi trả cổ tức dao động theo, biểu đồ dưới đây thể hiện rõ điều này:
(ĐVT: VNĐ)
Biều đồ 7: Biến động của lợi nhuận sau thuế và cổ tức 2011-2013
SVTH: Đào Thị Trang 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
Qua 3 năm 2011-2013, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng liên tục, đường lợi
nhuận sau thuế là đường dốc lên, thì tổng số tiền chi trả cổ tức qua các năm này cũng
tăng lên theo sự biến động của lợi nhuận, đường chi trả cổ tức cũng là đường dốc lên.
Tuy nhiên, chính sách chi trả cổ tức này có thể được thay đổi tùy thuộc vào chiến
lược phát triển của doanh nghiệp và biểu quyết tại Đại hội cổ đông. Trên thực tế, để
lựa chọn và đưa ra một chính sách chi trả cổ tức phù hợp là điều hoàn toàn không đơn
giản đối với các doanh nghiệp. Bên cạnh xem xét ý kiến của các cổ đông, nhà quản trị
công ty còn phải xem xét tới lợi ích kinh tế cũng như mức độ ảnh hưởng của chính
sách cổ tức đến giá trị doanh nghiệp. Và một khi đã lựa chọn được chính sách cổ tức
thích hợp thì phải áp dụng ổn định, hạn chế tối đa sự thay đổi thất thường và phải thật
thận trọng trước khi quyết định thay đổi một chính sách cổ tức này bằng chính sách cổ
tức khác.
2.3.3. Đánh giá của các cổ đông về chính sách cổ tức đang được áp dụng tại công ty
Chính sách cổ tức trong một công ty rất khó để có thể thỏa mãn tất cả mong
muốn của cổ đông, vì vậy việc lựa chọn một chính sách như thế nào để dung hòa được
mong muốn của mọi người là điều rất quan trọng. Muốn vậy, công ty cần phải thường
xuyên thu thập ý kiến đánh giá của các cổ đông để có những quyết định đúng đắn và
không ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty.
Thông qua kết quả điều tra phỏng vấn, tôi đã thu thập được ý kiến đánh giá của
các nhân viên trong công ty về chính sách cổ tức của doanh nghiệp và thu được kết
quả sau:
Bảng 11 : Bảng đánh giá sự hài lòng của cổ đông với chính sách cổ tức của công ty
Ý kiến Tần số Tần suất
Rất hài lòng 22 20,2
Hài lòng 54 49,5
Bình thường 28 26,6
Không hài lòng 4 3,7
Rất không hài lòng 0 0
Tổng 109 100,0
( Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
SVTH: Đào Thị Trang 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
Kết quả thống kê ở bảng cho thấy, nhìn chung các cổ đông trong công ty Cổ phần
SCĐB và XDTH Quảng Bình hài lòng về chính sách cổ tức trong công ty. Với 76
người tương đương 69,7% trong tổng số 109 người hài lòng và rất hài lòng với các
chính sách cổ tức của công ty. Điều này chứng tỏ công ty đã có những quyết định về
chính sách cổ tức phù hợp, được nhiều cổ đông ủng hộ. Tuy nhiên bên cạnh đó số
lượng người không thấy hài lòng vẫn còn đáng kể, công ty cần phải chú ý và xem xét,
thu thập ý kiến của mọi người để có những quyết định đúng đắn nhất phù hợp với từng
hoàn cảnh và được các cổ đông đồng tình ủng hộ.
Tiến hành điều tra 109 bảng hỏi, thu được 109 bảng hỏi và tất cả các cổ đông đều
trả lời đầy đủ câu hỏi “ Anh/chị có hài lòng với phương thức chi trả cổ tức hiện tại của
công ty không?”, không có giá trị khuyết. Kết quả thu được: 22 người rất hài lòng
chiếm 20,2%; 54 người hài lòng chiếm tỷ trọng cao nhất là 49,5%; 29 người trả lời là
bình thường và 4 người không hài lòng với chính sách cổ tức hiện tại của công ty
chiếm 3,7% tổng số điều tra. Giá trị trung bình là 2,14 cho thấy phần lớn các cổ đông
hài lòng với chính sách cổ tức của công ty.
SVTH: Đào Thị Trang 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO
VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÔNG TY
SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ VÀ XDTH QUẢNG BÌNH
3.1. Kết quả nghiên cứu
3.1.1. Chính sách cổ tức chi trả bằng tiền mặt theo tỷ lệ chi trả ổn định
Trong quá trình hoạt động kinh doanh từ khi chuyển thể thành công ty cổ phần,
công ty Cổ phần SCĐB và XDTH Quảng Bình luôn duy trì chế độ chi trả cổ tức theo
tỷ lệ ổn định và chi trả bằng tiền mặt cho các cổ đông. Chính sách này giúp ổn định
tâm lý cho các cổ đông, giữ chân được lượng cổ đông ổn định vì hàng năm họ đều
nhận được một tỷ lệ chi trả cổ tức ổn định trong môi trường kinh doanh ngày càng
nhiều biến động. Mặt khác, việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt có nhiều ưu điểm sau:
Cổ tức tiền mặt có tính thanh khoản rất cao, nhiều cổ đông sợ rủi ro nên họ
thường muốn nhận một lượng tiền mặt ở hiện tại hơn là kỳ vọng vào một lượng thu
nhập không chắc chắn ở tương lai.
Có thể phát tín hiệu tốt cho thị trường, vì các cổ đông chi trả cổ tức bằng tiền mặt
thì chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty là rất tốt, đặc biệt là tình hình hoạt động
của công ty.
Việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt có thể khẳng định khả năng quản lý tốt của ban
điều hành công ty, ngoài ra có thể đào thải những nhà quản lý kém.
Có lẽ vì những ưu điểm trên nên phần lớn các cổ đông trong công ty đều ưa thích
phương thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt và mức chi trả cổ tức cao.
Kết quả mđiều tra thống kê có 67 cổ đông ưu thích việc chi trả cổ tức bẳng tiền
mặt tương ứng 61,5% trong tổng số 109 người, chiếm tỷ trọng lớn nhất. 56 người
mong muốn cổ tức được trả ở mức cao chiếm trên 50% tổng số cổ đông. Như vậy ta có
thấy rõ được tâm lý chung của cổ đông, họ thích nắm giữ lợi ích ở hiện tại hơn là ở
tương lai không chắc chắn, đó là những cổ đông không ưa mạo hiểm. Ngoài ra số
SVTH: Đào Thị Trang 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
lượng cổ đông thích chi trả cổ tức bằng cả tiền mặt và cổ phiếu; thích mức chi trả cổ
tức thấp để giữ lại tái đầu tư vẫn rất nhiều.
Bên cạnh nhiều ưu điểm thì chính sách chi trả cổ tức bằng tiền mặt theo tỷ lệ ổn
định cũng có nhiều điểm hạn chế:
Việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt làm cho nguồn vốn của công ty bị giảm sút do
dùng tiền mặt chi trả cổ tức, ngoài ra dòng tiền đi ra càng nhiều đe dọa đến khả năng
thanh toán của công ty.
Có khả năng công ty phải tăng thêm nợ, làm tăng chi phí kiệt quệ tài chính và rủi
ro trong các dự án đầu tư khi tỷ trọng tiền vay ở mức lớn.
Sức ép từ việc chi trả bằng tiền mặt làm việc kinh doanh của một số doanh
nghiệp kém hiệu quả, thua lỗ nhưng vẫn cố chi trả cổ tức cho cổ đông.
Duy trì chính sách cổ tức ổn định có thể khiến cho công ty bỏ lỡ cơ hội đầu tư,
gia tăng chi phí vay vốn hoặc phát hành thêm cổ phiếu mới, gia tăng rủi ro tài chính do
vay vồn, nguy cơ mất quyền kiểm soát do phát hành cổ phiếu mới.
3.1.2. Thời điểm thuận lợi để chi trả cổ tức chưa có quy định cụ thể
Hàng năm, công ty tiến hành chia cổ tức cho các cổ đông một năm một lần, tuy
nhiên không quy định rõ vào thời điểm cụ thể. Điều này có thể tạo nên tâm lý bất an
cho các cổ đông. Một sự chậm trễ trong việc chi trả cổ tức năm sau với năm trước có
thể làm cho các cổ đông lo lắng về khả năng chi trả cổ tức của công ty, mặc dù công ty
đã cam kết trả cổ tức với tỷ lệ không đổi. Nhiều cổ đông sẽ lo ngại về khả năng hoạt
động kinh doanh của công ty, điều này hạn chế hành vi đầu tư của các cổ đông vào
công ty. Kết quả thu thập ý kiến của các cổ đông.
Kết quả điều tra đươch thống kê ở bảng 12 cho thấy có 106 người trả lời câu hỏi
“Để hoàn thiện chính sách cổ tức trong công ty anh(chị) có đề xuất gì?”, trong đó có
106 người đưa ra giải pháp cần phải xác định rõ thời gian chi trả cổ tức, chiếm 33%
tổng số người trả lời. Đây là một tỷ lệ khá lớn, nó cho thấy ngoài phương thức và hình
thức chi trả cổ tức thì thời gian chi trả cổ tức cũng là một yếu tố rất được các cổ đông
quan tâm. Điều này cũng đặt ra thách thức cho nhà quản trị công ty cần phải giải quyết.
SVTH: Đào Thị Trang 60
Đạ
họ
c K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
3.1.3. Chi trả thêm một khoản thưởng vào cuối năm
Hằng năm, công ty trích 10% lợi nhuận sau thuế để làm quỹ khen thưởng và
phúc lợi cho các cổ đông bằng tiền mặt. Việc thưởng thêm là một khoản giúp công ty
có thể sử dụng để điều tiết chính sách cổ tức của mình cho phù hợp với tình hình thực
tế từng thời kỳ. Đồng thời khuyến khích các cổ đông góp sức vào công ty và tin tưởng
vào sự phát triển bền vững của công ty. Việc chi một khoản thưởng cho các cổ đông
vào cuối năm cũng có thể xem như là một dấu hiệu tốt từ công ty cho thấy rằng công
ty đang tiếp tục kinh doanh có lãi. Điều này cũng góp phần quan trọng trong sự cố
gắng nhằm tăng vốn đầu tư của chủ sỡ hữu, từng bước thực hiện tốt nhiệm vụ thoái
vốn nhà nước.
3.2. Một số đề xuất về việc lựa chọn áp dụng chính sách cổ tức cho công ty cổ
phần SCĐB và XDTH Quảng Bình
Chính sách phân chia cổ tức ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích kinh tế của công ty
cổ phần cũng như các cổ đông. Cổ tức là một trong những động lực để người lao
động tham gia mua cổ phần, thông qua đó tạo sự gắn bó chặt chẽ và trách nhiệm
đối với công ty. Đồng thời, chính sách này cũng có tác động đến nguồn vốn đầu tư
tái sản xuất của công ty và lợi nhuận ròng thu được hàng năm. Do đó, các công ty
cần phải thận trọng khi đưa ra các quyết định liên quan đến chính sách cổ tức. Điều
hành kinh doanh một công ty hiệu quả, có lợi nhuận đã khó, việc lựa chọn một
chính sách phân phối lợi nhuận lại càng không đơn giản. Nếu cố gắng duy trì một
mức cổ tức cao sẽ đặt công ty vào tình trạng thiếu vốn đầu tư phát triển. Nguồn vốn
của công ty bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay. Nếu chỉ thực hiện nâng vốn thông
qua vốn vay sẽ khiến công ty phải chịu một áp lực lãi suất, thêm vào đó rủi ro tài
chính cũng gia tăng do tăng đòn cân nợ. Nhưng nếu trả cổ tức ở mức thấp sẽ không
thu hút được nhà đầu tư. Còn nếu trả cổ tức lúc cao, lúc thấp sẽ làm cho nhà đầu tư
không yên tâm, không tin tưởng vào năng lực của Hội đồng quản trị, lãnh đạo công
ty, nghi ngờ về khả năng phát triền bền vững của công ty.
SVTH: Đào Thị Trang 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
Mặt khác, trong giai đoạn 2014-2015 công ty phải hoàn thiện việc thoái vốn cho
nhà nước theo kế hoạch mà nhà nước đề ra. Đây là một công việc rất khó khăn khi mà
nhà nước đang nắm giữ trên 50% vốn cổ phần của công ty.
Cho nên, vấn đề đặt ra là cần có chính sách cổ tức ổn định, mức chi trả phù hợp
thể hiện khả năng tăng trưởng, kinh doanh hiệu quả của công ty, qua đó thu hút được
nhiều nhà đầu tư tham gia góp vốn. Để có thể làm được điều này, công ty cần nghiên
cứu các vấn đề sau:
3.2.1. Những căn cứ cụ thể khi xây dựng chính sách cổ tức
Để xây dựng, lựa chọn được một chính sách cổ tức phù hợp, có rất nhiều căn cứ.
Doanh nghiệp cần cân nhắc, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cao thấp khác nhau sao cho
thích hợp với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.1.1. Những căn cứ pháp lý
Toàn bộ hoạt động của công ty nói chung trong đó có hoạt động phân phối lợi
nhuận nói riêng đều phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật. Đây có thể
nói là căn cứ đầu tiên của bất kỳ doanh nghiệp nào. Hiện nay, để thực hiện chi trả cổ
tức, cổ phiếu thưởng, các công ty có thể căn cứ vào Luật doanh nghiệp năm 2005 và
thông tư số 19/2003/TT-BTC ngày 20/3/2003. Về cơ bản, các công ty phải đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, công ty chỉ được trả cổ tức khi kinh doanh có lãi. Nguồn chi trả cổ tức
được tính từ lợi nhuận giữ lại của công ty sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các quỹ công ty và bù
đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Thứ hai, ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải đảm bảo thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Thứ ba, trong trường hợp công ty có cổ phiếu ưu đãi cổ tức thì những cổ đông ưu
tiên này phải được xem xét thực hiện quyền trước, đảm bảo tổng số cổ tức mà các cổ
đông này nhận được không thấp hơn mức cổ tức chi trả cho các cổ đông phổ thông.
Thứ tư, Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu thường cho cổ đông hiện hữu để
tăng vốn điều lệ phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và có đủ nguồn thực hiện
SVTH: Đào Thị Trang 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
từ các nguồn: lợi nhuận tích lũy; quỹ đầu tư phát triển; quỹ thặng dư vốn (phần vốn
công ty cổ phần được hưởng theo chế độ).
- Trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu với mệnh giá
cổ phiếu được phát hành để thực hiện dự án đầu tư thì công ty chỉ được sử dụng để bổ
sung vốn điều lệ sau ba năm kể từ khi dự án đã hoàn thành và đưa vào khai thác, sử
dụng.
- Trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu
phát hành thêm thì công ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau một năm kể từ
thời điểm kết thúc đợt phát hành
3.2.1.2. Các ưu tiên của cổ đông
Thứ nhất, Cổ đông của công ty thường có sở thích và ưu tiên khác nhau. Có
người thích nhận cổ tức cao nhưng có người đồng ý nhận một mức cổ tức thấp hơn để
dành vốn tái đầu tư vào các dự án mang lại lợi nhuận cao hơn của công ty, đem lại lãi
vốn cho các cổ đông; có người thích nhận cổ tức bằng tiền mặt nhưng có người muốn
nhận bằng cổ phiếu, như đã phân tích kết quả ở trên. Doanh nghiệp rất khó có thể thỏa
mãn đồng thời tất cả các sở thích của các nhà đầu tư. Vừa chi trả cổ tức bằng tiền mặt
cao vừa đồng thời có vốn tích lũy để tái đầu tư mở rộng sản xuất là hai nhu cầu không
thể đáp ứng cùng lúc. Vì vậy, công ty cổ phần cần phải xác định các cổ đông chiến
lược của mình, cũng như đánh giá đúng mục tiêu của công ty trong tương lai.
Thứ hai, các nhà đầu tư không chỉ đơn thuần nhìn vào mức cổ tức của công ty chi
trả để đánh giá giá trị công ty hiện nay, xu hướng chung của các nhà đầu tư là nhìn vào
các chiến lược phát triển dài hạn của công ty. Do đó công ty cần khẳng định được
thương hiệu trên thị trường, phải công khai thông tin minh bạch, chính xác và đáng tin
cậy. Đồng thời thường xuyên thông báo tiến độ, kết quả thực hiện các dự án mà cổ
đông đang góp vốn đầu tư. Như thế các nhà đầu tư mới hoàn toàn yên tâm, tin tưởng
vào sự phát triển dài hạn của công ty.
Thứ ba, cho đến năm 2009, chính sách thuế thu nhập cá nhân đã đánh vào cổ tức
và các khoản thu nhập chuyển nhượng vốn của cá nhân. Do đó chính sách cổ tức nên
được áp dụng một cách nhất quán, ổn định, hạn chế sự thay đổi đột ngột để không gây
ra tâm lý phản ứng từ phía các nhà đầu tư. Các công ty cổ phần phải dự trù trước
SVTH: Đào Thị Trang 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
những khoản thuế trên trong chính sách chi trả cổ tức của mình nhằm đưa ra một mức
cổ tức hợp lý.
3.2.1.3. Các cơ hội đầu tư, phát triển của công ty
Khi xây dựng các chính sách cổ tức cũng như vận dụng các phương thức chi trả
cổ tức, công ty cần lưu ý:
Nhu cầu luồng tiền của công ty bình quân.
Vị thế của công ty trên thị trường nói chung và so với các đối thủ nói riêng. Vì
nếu vị thế này cao, chứng tỏ các nhà đầu tư sẵn sàng chờ một mức cổ tức cao hơn hoặc
lãi vốn trong tương lai và công ty có thể mạnh dạn quyết định tỷ lệ chi trả cổ tức
không cao. Ngược lại nếu công ty được đánh giá là tốc độ tăng trưởng không cao, lợi
nhuận kỳ vọng trong tương lai mang lại khó bù đắp những rủi ro, thuế TNCN phải
đóng thì việc chỉ nhận cổ tức bằng cổ phiếu trong dài hạn mà không nhận được bất
kỳ một khoản thu nhập thực nào sẽ khiến cho các cổ đông không đủ động lực để kiên
nhẫn chờ đợi.
Nghiên cứu thị trường để đánh giá mức tăng trưởng của thị trường trong tương
lai và cơ hội đầu tư của công ty, nếu trong tương lai công ty có nhiều cơ hội đầu tư thì
công ty nên xem xét một chính sách cổ tức với tỷ lệ nhỏ để giữ lại đầu tư hoặc có thể
nên chi trả cổ tức một phần bằng cổ phiếu, hạn chế sử dụng vốn vay quá nhiều dẫn đến
rủi ro cho công ty.
3.2.1.4. Một số yếu tố khác
Ngoài những yếu tố trên thì để hoạch định một chính sách cổ tức phù hợp với đặc
thù của từng công ty, Hội đồng quản trị và ban lãnh đạo công ty còn phải lưu ý tới một
số các yếu tố sau:
Chủ trương về sự ổn định lợi nhuận của công ty: quyết định chi trả cổ tức bao
giờ cũng phụ thuộc vào mức thu nhập, tỷ lệ chi trả và tỷ lệ giữ lại để tái đầu tư. Vì thế
một công ty có thu nhập ổn định thường sẽ có khả năng chi trả cổ tức ổn định. Mặc dù
hiện nay, việc đánh giá một công ty không hoàn toàn phụ thuộc vào mức cổ tức mà
công ty đó chi trả nhưng một sự sụt giảm về cổ tức cũng thường bị xem là dấu hiệu
không tốt.
SVTH: Đào Thị Trang 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
Nhiều nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận việc công ty giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư
nếu như mức sinh lợi nhuận mà công ty đạt được do tái đầu tư cao hơn so với việc họ
nhận được cổ tức ở hiện tại.
Về phía công ty, một khi sử dụng phần lợi nhuận giữ lại này để tái đầu tư thì bao
giờ cũng phải chấp nhận rủi ro đầu tư, nghĩa là mức lợi nhuận thu về từ dự án đầu tư
mới không như kỳ vọng ban đầu. Vì thế đòi hỏi công ty cần phải dự tính trước nhằm
chủ động trong việc hoạch định luồng tiền và lập kế hoạch chi trả cổ tức cho các cổ
đông, ít nhất là duy trì như cũ.
Việc kiểm soát công ty: lợi nhuận tích lũy lớn luôn tạo thuận lợi cho các nhà
quản trị trong việc chủ động điều hành sản xuất, kinh doanh. Nếu công ty chi trả cổ tức
cao, lợi nhuận tích lũy ít, buộc phải vay để huy động thêm vốn, sẽ đặt công ty vào tình
trạng rủi ro về tài chính.
Nội bộ công ty: chính sách cổ tức là một trong những động lực để người lao
động quyết định góp vốn và trở thành chủ nhân thực sự của công ty. Tình hình kinh
doanh tốt, khả năng phát triển cao, tỷ lệ chi trả cổ tức ổn định là những yếu tố giúp
người lao động lạc quan, hăng say làm việc, gắn bó với công ty, thúc đẩy công ty ngày
càng phát triền vững mạnh, giá trị công ty tăng thêm.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách cổ tức
Khi tình hình kinh tế thị trường còn có nhiều biến động, thì các nhà đầu tư ngày
càng thận trọng hơn trong các quyết định đầu tư của mình. Trong bối cảnh như vậy
việc thực hiện kế hoạch thoái vốn 100% cho nhà nước là một vấn đề rất khó khăn, đòi
hỏi công ty phải tiến hành nhiều biện pháp. Để có thể huy động vốn đầu tư thì một
công cụ rất hữu hiệu hiện nay đó là thị trường chứng khoán. Ngoài việc huy động vốn
của những cổ đông hiện tại công ty cũng có thể huy động thêm nguồn vốn nhàn rỗi từ
công chúng thông qua công cụ này. Tuy nhiên, để thực hiện được việc này là không hề
đơn giản, muốn nhà đầu tư tin tưởng, đặt niềm tin vào thì ngoài những chiến lược kinh
doanh dài hạn công ty phải hoàn thiện chính sách cổ tức hấp dẫn và được các nhà đầu
tư đánh giá cao. Với tình hình kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng
hiện nay, một chính sách cổ tức được coi là thích hợp sẽ là sự kết hợp hoàn thiện giữa
trả cổ tức bằng tiền mặt – trả cổ tức bằng cổ phiếu – và một khoản thưởng thêm.
SVTH: Đào Thị Trang 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
Tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông, thu thập ý kiến của các cổ đông để có thể
hoàn thiện chính sách cổ tức. Thông qua ý kiến của nhiều người, Ban quản trị công ty
có thể có cái nhìn tổng quát hơn về ý kiến của mọi người, từ đó có thể đưa ra được
những quyết định phù hợp cho việc hoàn thiện chính sách cổ tức. Tiến hành thu thập ý
kiến của 109 cổ đông trong công ty, có 106 người trả lời về việc đề xuất biện pháp
hoàn thiện chính sách cổ tức, kết quả thu được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 12: Đề xuất của các cổ đông đối với chính sách cổ tức của công ty
Đề xuất Tần số Tần suất (%)
Tỷ lệ chia lợi nhuận cần thay đổi linh hoạt 36 33,03
Thời gian chi trả cổ tức xác định rõ 35 32,11
Chi trả bằng tiền mặt cổ phiếu 30 27,52
Chi trả cổ tức cao hơn, giữ lại tái đầu tư ít hơn 26 23,85
Chi trả bằng cổ phiếu 7 6,42
(Nguồn: Dữ liệu xử lý SPSS)
Đã có rất nhiều ý kiến cho việc hoàn thiện chính sách cổ tức, mỗi biện pháp đều
có tính hợp lý của nó, vấn đề của nhà quản trị là cần phải kết hợp chúng sao cho phù
hợp, thỏa mãn được lợi ích của các nhà đầu tư.
3.2.2.1. Xác định và duy trì một mức cổ tức ổn định hằng năm
Công ty cần cam kết trả một mức cổ tức ổn định hằng năm. Mức cổ tức này có
thể là thấp, không cần cao, nhưng cũng không nên hoàn toàn không chi trả. Các nhà
đầu tư thường thích những gì chắc chắn hơn. Công ty có thể đưa ra phát biểu về những
cơ hội đầu tư tuyệt vời trong tương lai, nhưng không có gì đảm bảo điều đó. Chỉ có
một điều chắc chắn là các nhà đầu tư sẽ nhận được tiền cổ tức hiện tại và họ có thể sử
dụng để làm bất cứ điều gì họ thích. Có đến 26 cổ đông đưa ra ý kiến là cần chi trả cổ
tức cao hơn chiếm gần 25% số cổ đông đưa ra ý kiến. Ngoài ra khi công ty chi trả cổ
tức và thưởng một khoản tiền vào cuối năm thì đó được xem như là một dấu hiệu
mạnh mẽ nhất cho thấy công ty đang tiếp tục thành công. Tuy nhiên, việc chi trả cổ tức
ở mức cao không phải là điều tốt nhất, vì nó dẫn công ty đến những rủi ro rất lớn về tài
chính. Vì vậy, xác định một mức chi trả cổ tức phù hợp và ổn định là một câu hỏi khó
cho tất cả các công ty, nhưng đây cũng là một vấn đề cấp bách cần giải quyết.
SVTH: Đào Thị Trang 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
3.2.2.2. Tỷ lệ phân chia lợi nhuận cần thay đổi linh hoạt
Duy trì một mức cổ tức ổn định hằng năm không có nghĩa là luôn duy trì một tỷ
lệ không đổi từ lợi nhuận để chi trả cho cổ tức. Mà ở đây công ty có thể đưa ra các
khoảng tỷ lệ trong việc trích lợi nhuận cho các khoản cổ tức, quỹ đầu tư và quỹ khen
thưởng phúc lợi. Với cách này công ty vừa có thể khiến cho các cổ đông yên tâm vì dù
cho lợi nhuận tăng hoặc giảm thì họ vẫn được nhận một khoản cổ tức từ lợi nhuận.
Nếu lợi nhuận giảm thì họ sẽ nhận được cổ tức ở mức nhỏ nhất của khoảng tỷ lệ chia
cổ tức mà công ty đưa ra, và ngược lại. Mặt khác, biện pháp này giúp công ty có thể
đối phó với từng tình hình thị trường nói chung, và tình hình kinh doanh của công ty
nói riêng. Nếu nhận thấy cơ hội đầu tư trong tương lai là rất lớn thì công ty có thể trích
ở mức cao hơn năm trước nhưng vẫn nằm trong khoảng tỷ lệ của công ty, hoặc khi lợi
nhuận tăng cao thì công ty có thể tăng tỷ lệ trích quỹ khen thưởng, phúc lợi để khuyến
khích cho các cổ đông và giúp giảm được thuế thu nhập cá TNCN đánh vào cổ tức.
3.2.2.3. Kết hợp chi trả cổ tức bằng cả cổ phiếu và tiền mặt
Một chính sách cổ tức được xem là thích hợp sẽ là sự kết hợp hoàn thiện giữa trả
cổ tức bằng tiền mặt - trả cổ tức bằng cổ phiếu - và một khoản thưởng thêm. Cổ đông
trong một công ty bao gồm nhiều đối tượng, mỗi người có một sở thích và cách nghĩ
khác nhau, vì vậy chính sách cổ tức phải là sự kết hợp mong muốn của tất cả các cổ
đông. Đồng thời, khi kết hợp hai phương thức chi trả cổ tức này với nhau, công ty có
thể hạn chế được những nhược điểm và tận dụng được ưu điểm của cả hai phương
thức đó. Nó giúp công ty không phải giảm lượng tiền mặt quá nhiều, mà giúp công ty
giữ lại lợi nhuận đem tái đầu tư nếu có nhiều dự án mới làm tăng giá trị doanh nghiệp.
3.2.2.4. Xác định tỷ lệ chi trả cổ tức bằng cổ phiếu hợp lý
Sau khi đã quyết định chi trả cổ tức bằng tiền mặt và cổ phiếu thì cần phải xác
định xem tỷ lệ chi trả cổ tức bao nhiêu cho hợp lý. Tỷ lệ chi trả cổ tức thông thường do
Hội đồng cổ đông quyết định nhưng phải xuất phát từ các yêu cầu:
SVTH: Đào Thị Trang 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
Các cơ hội đầu tư của công ty: Khi nhận thấy cơ hội đầu tư trong tương lai của
công ty tăng cao, thì công ty nên giữ lại lợi nhuận để sẵn sàng đáp ứng cho các nhu
cầu đầu tư này. Nghĩa là tỷ lệ chi trả cổ tức ở mức thấp nên được công ty áp dụng nếu
có nhiều cơ hội đầu tư hơn trong tương lai.
Có nhu cầu sử dụng vốn huy động: Đủ để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, không
huy động dư vì như vậy doanh nghiệp sẽ gánh chịu gánh nặng cổ tức ở các năm sau.
Vẫn đảm bảo một tỷ lệ lợi nhuận giữ lại đủ để tài trợ cho những nhu cầu đầu tư
bình thường khác, nhằm duy trì sự tăng trưởng bền vững của công ty.
Đồng thời công ty cần công khai thông tin minh bạch, rõ ràng về kế hoạch sử
dụng vốn hiệu quả để thuyết phục và làm tăng độ tin cậy của các cổ đông. Theo các
chuyên gia và các nhà đầu tư thì chuyện thông tin minh bạch phải làm ngay, để doanh
nghiệp tốt phải thực sự tốt, không có chuyện xấu bảo tốt làm niềm tin của thị trường bị
ảnh hưởng. “Tôi có thể là cổ đông suốt đời của doanh nghiệp cũng được, nhưng doanh
nghiệp phải được niêm yết để nhà đầu tư nắm được các thông tin”, một nhà đầu tư nói.
Như vậy ta có thể thấy việc công khai thông tin là rất quan trọng, rất được các nhà đầu
tư quan tâm.
Hiện nay, mức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu hằng năm dao động trong khoảng từ
10-15%, đây được xem là mức hợp lý đủ để làm cho cổ phiếu mang tính thanh khoản
cao và cao hơn rất nhiều so với việc trả cổ tức bằng tiền mặt.
3.2.3. Các đề xuất khác
Nhằm giúp các doanh nghiệp phát triền lâu dài và phù hợp với định hướng chung
của nền kinh tế, thì rất cần sự chỉ đạo thống nhất của các cơ quan quản lý nhà nước.
Những chiến lược điều tiết vĩ mô của Nhà nước có tác động đến các quyết định của công
ty rất nhiều. Trong thời gian gần đây chủ trương của nhà nước trong việc yêu cầu các
công ty cổ phần hoàn thành việc thoái vốn cho nhà nước đã đặt các công ty vào một giai
đoạn khác. Trong gian đoạn này, các công ty cần phải cố gắng tăng tốc vừa phải đưa ra
SVTH: Đào Thị Trang 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
được các chiến lược thực hiện để hoàn thành mục tiêu mà nhà nước đề ra. Bên cạnh sự nỗ
lực đó, nhà nước cần có các biện pháp để giúp các doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ này:
Nhà nước cần có quy định cụ thể trong việc quản lý và cung cấp thông tin đầy đủ
cho các công ty.
Nhà nước cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để công ty tiếp cận và tham gia vào thị
trường chứng khoán. Bởi vì thị trường chứng khoán hiện nay thực sự khởi sắc và phát
triển không ngừng, nhưng những tiềm ẩn rủi ro chứa trong đó cũng rất nhiều. Nó sẽ tác
động rất lớn đến các công ty đặc biệt là những công ty mới chập chững bước vào thị
trường này. Vì vậy nhà nước cần có các biện pháp can thiệp kịp thời để thị trường
chứng khoán phát triển một cách tốt nhất.
Việc triển khai các chính sách mới cần được cân nhắc kỹ về nội dung và thời
gian thực hiện.
Trước khi đưa ra một chính sách cổ tức, công ty cần phải nghiên cứu đặc điểm,
khả năng tài chính của mình, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm, bài học của các
doanh nghiệp trên thị trường và biết được phương thức chi trả cổ tức hợp lý hiện nay
là kết hợp hài hòa các phương thức chi trả cổ tức. Nghiên cứu kỹ các vấn đề đó sẽ giúp
công ty vận dụng chính sách cổ tức một cách hoàn hảo nhất để đảm bảo huy động vốn
đủ nguồn lực tài chính cần thiết cho đầu tư và phát triển mở rộng sản xuất, khẳng định
uy tín của công ty trên thị trường.
Công ty nên theo đuổi một chính sách cổ tức ổn định, nhất quán, tránh gây ra
những thay đổi đột ngột trong chính sách cổ tức nếu chưa cân nhắc một cách kỹ lưỡng
tác hại của sự thay đổi này trong dài hạn đối với công ty
SVTH: Đào Thị Trang 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Đối với một công ty, việc phân phối cổ tức có lẽ là cách tốt nhất mà các nhà quản
trị làm yên lòng các cổ đông với việc nhận một phần thu nhập từ hoạt động công ty
trong bất cứ tình hình nào. Một thông báo chi trả cổ tức có thể được xem là tín hiệu
cho thấy công ty đang tăng trưởng, và nó cũng là bằng chứng cho thấy khả năng công
ty tiếp tục tạo ra được lợi nhuận. Điều này góp phần ổn định tâm lý, làm tăng niềm tin
vững chắc của các cổ đông. Cuối cũng điều quan trọng nhất là, tiền mặt trong tay là
bằng chứng cho thấy lợi nhuận ở đó, trong tay họ và họ có thể tái đầu tư hay tiêu tiền
vào việc gì đó mà họ thích và phù hợp nhất.
Bên cạnh đó cũng cần thấy rằng, nhu cầu của các cổ đông rất đa dạng, do đó
công ty cần kết hợp hài hòa các phương thức chi trả cổ tức nhằm có thể thu hút được
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Mặt khác, doanh nghiệp nên quyết định chính sách cổ tức như thế nào? Câu hỏi
này không chỉ liên quan đến chính sách cổ tức mà nó còn liên quan đến chính sách tài
trợ và chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Quyết định phân phối nói riêng và các
quyết định tài chính khác của một doanh nghiệp nói chung đều phải hướng tới mục
tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Các quyết định tài chính luôn
luôn liên quan mật thiết với nhau, chịu tác động của nhiều nhân tố bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Do vậy, việc đưa ra quyết định tài chính là một vấn đề phức tạp
và khó khăn, nó đòi hỏi các giám đốc tài chính phải hiểu thấu đáo và áp dụng có hiệu
quả các kiến thức tài chính doanh nghiệp hiện đại.
Công ty Cổ phần SCĐB và XDTH Quảng Bình, hoạt động trong môi trường kinh
doanh có nhiều biến động và nhiều đối thủ cạnh tranh, thì ngoài việc nâng cao năng
lực sản xuất kinh doanh của mình còn cần phải hiểu những điều trên và sử dụng chính
sách cổ tức là công cụ hữu hiệu trong cuộc chiến trên thương trường này. Những quyết
định đúng đắn, phù hợp với từng thời kỳ sẽ giúp công ty đạt được nhiều thành công
hơn nữa.
SVTH: Đào Thị Trang 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
Bài nghiên cứu này không thể giải quyết được các vấn đề phát sinh trong thực
tiễn liên quan đến chính sách cổ tức như các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức,
hình thức phân phối cổ tức hay những đánh giá của các cổ đông. Nhưng tôi hy vọng
rằng qua bài nghiên cứu này công ty có thêm một nguồn tham khảo để có cái nhìn tổng
quát về chính sách cổ tức hiện tại của mình, từ đó góp một phần không nhỏ vào việc
nâng cao công tác hoàn thiện công tác quản lý tài chính nói chung và chính sách cổ tức
nói riêng.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và chính quyền tỉnh Quảng Bình
Nhằm giúp các doanh nghiệp có hướng phát triển lâu dài và phù hợp với định
hướng chung của nền kinh té, rất cần sự chỉ đạo thống nhất của các cơ quan nhà nước
như Bộ ngành tài chính, Ngân hàng nhà nước,.. Những chiến lược điều tiết vĩ mô của
nhà nước có tác động đến quyết định của doanh nghiệp rất nhiều:
Nhà nước cần có những định hướng và hướng dẫn cụ thể trong việc thực hiện
thoái vốn nhà nước đối với tất cả các công ty Cổ phần nằm trong kế hoạch. Tiếp tục
hoàn thiện các cơ chế chính sách cho cổ phần hóa cũng như chỉ đạo đẩy mạnh hơn,
quyết liệt hơn nữa đối với các công ty nhà nước nắm giữ một lượng cổ phần lớn.
Ổn định nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện phát triển bền vững nền kinh tế thị
trường. Tạo ra sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp về những điều kiện hoạt
động kinh doanh.
Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ về tài chính như miễn thuế lợi tức, thuế
thu nhập trong thời gian đầu của các doanh nghiệp cổ phần để kích thích các thành
phần kinh tế khác nhau tham gia mua cổ phiếu.
Đồng thời nhà nước cần phải có những quy định chế tài cụ thể đối với Ban lãnh
đạo các công ty không thực hiện đúng các văn bản pháp luật về việc chi trả cổ tức.
Phải có bộ phận giám sát chặt chẽ việc chi trả cổ tức của các công ty và ra biện pháp
xử lý kịp thời trong trường hợp các công ty cố tình hoặc vô ý thực hiện trái với các
quy định của nhà nước.
SVTH: Đào Thị Trang 71
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
Việc triển khai các chính sách mới cần được cân nhắc kỹ, Nhà nước phải dự báo
được trước những phát triển đột biến của thị trường để điều hành.
Nhà nước cần có nhiều biện pháp, chính sách để phát triển thị trường chứng
khoán một cách lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty tiếp cận nguồn vốn
nhàn rỗi, và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào thị trường chứng khoán.
Tổ chức các hội nghị, các buổi giao lưu học hỏi kinh nghiệm của các công ty, các
quốc gia khác trong công cuộc cổ phần hóa doanh nghiệp.
Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban lãnh đạo các công ty tham gia vào các diễn đàn
kinh tế trong nước và Thế giới để nâng cao hiểu biết và được nêu ra ý kiến đánh giá
cũng như suy nghĩ của mình về các vần đề kinh tế.
Các bộ, ban, ngành địa phương quán triệt thực hiện các chủ trương, chính sách của
nhà nước. Đồng thời có những hướng dẫn cụ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu cổ
phần hóa doanh nghiệp và việc thực hiện chính sách chi trả cổ tức đúng pháp luật.
Thực hiện việc đưa thông tin chỉ đạo của nhà nước, tỉnh, huyện, thành phố lên
cổng thông tin điện tử để tạo điều kiện cho các công ty tiếp cận nguồn thông tin một
cách nhất quán và thuận lợi nhất.
Các cơ quan nhà nước cùng với chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi
cho công ty Cổ phần SCĐB và XDTH Quảng Bình nói riêng và các công ty trên địa
bàn tỉnh nói chung tiếp cận được các nguồn vốn đầu tư và tham gia đấu thầu các dự án
xây dựng.
Thu hút nhiều dự án đầu tư từ bên ngoài để tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho
các ngành trong tỉnh nói chung và ngành xây dựng nói riêng.
3.2.2. Kiến nghị đối với công ty Cổ phần SCĐB và XDTH Quảng Bình:
Đề nghị công ty Cổ phần SCĐB và XDTH Quảng Bình thiết lập một đội ngũ
nhân viên chịu trách nhiệm nghiên cứu, và xây dựng một chính sách cổ tức hoàn thiện
phù hợp với tình hình và nhiệm vụ từng thời kỳ của công ty.
Xây dựng lộ trình cụ thể trong việc thực hiện giảm hết vốn nhà nước.
Nghiên cứu quy trình, yêu cầu và các quy định trong việc tham gia vào thị trường
chứng khoán để tham gia vào thị trường này trong thời gian sớm nhất.
SVTH: Đào Thị Trang 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, phân tích môi trường kinh doanh để
xác định các đối thủ cạnh tranh và có chiến lược cụ thể với từng đối thủ nhằm giành
được lợi thế trên thị trường.
Công ty Cổ phần SCĐB và XDTH Quảng Bình hoạt động chủ yếu trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, muốn phát triển hơn nữa thì công ty cần nghiên cứu, tìm hiểu
các thị trường mới để mở rộng, phát triển thị phần tăng doanh thu cho công ty. Từng
bước mở rộng thị trường ra các tỉnh miền Trung, dần dần xâm nhập thị trường miền
Bắc và miền Nam. Tuy có nhiều khó khăn nhưng đây là bước đi cần thiết để phát triển
Công ty. Ngoài ra công ty có thể mở rộng thị trường qua Lào, Quảng Bình là vùng đất
giáp danh với Lào nên việc mở rộng thị trường qua Lào có rất nhiều thuận lợi.
Tăng cường liên minh, hợp tác với các công ty khác để đấu thầu và thực hiện các
dự án lớn, có tầm ảnh hưởng sâu rộng thông qua việc chia sẻ nguồn lực và máy móc,
thiết bị cũng như công nghệ.
Đầu tư mua sắm nhiều trang thiết bị, máy móc hiện đại, nâng cao chất lượng
công trình để tạo uy tín cho công ty trên thị trường, nâng cao năng lực phục vụ các yêu
cầu ngày càng cao của khách hàng .
Đào tạo nhân viên và đội ngũ công nhân có tay nghề thông qua các khóa học
ngắn hạn, các chương trình học từ xa để nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu công việc
một cách tốt nhất với hiệu quả cao nhất.
Đồng thời tăng cường các hoạt động tài trợ, quan hệ với báo chí, truyền thông,
tham gia các hoạt động xã hội để quảng bá cho hình ảnh của công ty, đó là điều cần
thiết quan trọng với bất kỳ công ty nào.
Nghiên cứu xu hướng thị trường, phát triển những lĩnh vực kinh doanh mới để
tăng thêm thị trường, doanh thu.
SVTH: Đào Thị Trang 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
Xin chào anh/chị!
Tôi là sinh viên K44 Quản trị kinh doanh, Trường Đại học kinh tế - Đại học Huế.
Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài:
“CHÍNH SÁCH CỔ TỨC LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY
SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ VÀ XÂY DỰNG TỔNG HỢP QUẢNG BÌNH”
Xin anh/chị vui lòng dành cho tôi ít thời gian để trả lời một số câu hỏi được
trình bày sau đây. Mọi thông tin anh/chị cung cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ
phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
----------------------------------------------------
------------------------ o0o ----------------------------
Phần I: Đánh dấu X vào ô trống phù hợp với ý kiến của Anh / Chị
Câu 1. Phương thức chi trả cổ tức của công ty anh(chị) hiện nay là gì?
1. Trả cổ tức bằng tiền mặt
2. Trả cổ tức bằng cổ phiếu
3. Trả một phần bằng tiền mặt, một phần bằng cổ phiếu
4. Ý kiến khác
Câu 2. Anh (chị) có hài lòng với phương thức chi trả cổ tức đó không?
1. Rất hài lòng
2. Hài lòng
3. Bình thường
4. Không hài lòng
5. Rất không hài lòng
SVTH: Đào Thị Trang
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
Câu 3: Anh( chị) muốn được chi trả cổ tức theo phương thức nào?
1. Trả cổ tức bằng tiền mặt
2. Trả cổ tức bằng cổ phiếu
3. Trả một phần bằng tiền mặt, một phần bằng cổ phiếu
4. Ý kiến khác
Câu 4: Mức chi trả cổ tức mà anh (chị) mong muốn?
1. Thích chi trả cổ tức ở mức cao
2. Không thích chi trả cổ tức ở mức cao
3. Chi trả cổ tức ở mức thấp, giữ lại tái đầu tư
Phần II: Để hoàn thiện chính sách cổ tức trong công ty anh (chị ) có
đề xuất gì?
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
Phần III: Thông tin khách hàng
1. Họ và tên: ........................................................................
2. Giới tính: ........................................................................
3. SDT: ........................................................................
4.Thu nhập của anh/chị mỗi tháng là bao nhiêu?
Dưới 3 triệu đồng
Từ 3 đến 5 triệu đồng
Từ 5 triệu đến 7 triệu đồng
Trên 7 triệu đồng
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị!
SVTH: Đào Thị Trang
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH CỔ ĐÔNG CBCNV CÔNG TY NĂM 2013
TT Tên cổ đông Số tiền cổ phần Ghi chú
Văn phòng 369.000.000 369.000.000
1 Nguyễn Ngọc Dũng 56.000.000
2 Đặng Ngọc Trai 43.000.000
3 Nguyễn Trọng Xứng 41.000.000
4 Nguyễn Thị Kim Liên 22.000.000
5 Lê Đức Dũng 26.000.000
6 Hoàng Thị Minh Loan 18.000.000
7 Nguyễn Lệ Huyền 16.000.000
8 Lê Thị Bích Lộc 12.000.000
9 Lâm Vũ Thuật 15.000.000
10 Phan Thị Thu Hà 7.000.000
11 Trần Ngọc Hoàn 15.500.000
12 Trương Tấn Thành 34.000.000
13 Nguyễn Sỹ Trung 7.000.000
14 Nguyễn Quang Tuấn 6.000.000
15 Phạm Hùng Cường 7.000.000
16 Phan Thị Thanh Mai 5.000.000
17 Hoàng Thị Uyên 19.000.000
18 Hà Thanh Hùng 5.000.000
19 Lê Vĩnh Thành 5.000.000
20 Lê Thị Minh Trang 5.000.000
21 Phạm Vân Êm 4.500.000
Hạt 1 127.500.000 127.500.000
22 Hoàng Đăng Tình 26.000.000
23 Hoàng Minh Hoàn 4.000.000
24 Đoàn Xuân Tân 14.000.000
25 Phan Thi Hạnh 10.000.000
26 Trần Thị Lịch 12.000.000
SVTH: Đào Thị Trang
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
27 Hoàng Thị Hà 10.000.000
28 Hoàng Thị Châu Loan 12.000.000
29 Trần Ngọc Lượng 12.000.000
30 Nguyễn Trọng Diệu 12.000.000
31 Nguyễn Ngọc Điệp 2.500.000
32 Lê Đình Chinh 7.000.000
33 Nguyễn Trung Phương 3.000.000
34 Hoàng Trọng Bình 3.000.000
168.000.000 168.000.000
35 Trần Tuấn Nam 23.000.000
36 Mai Xuân Vũ 4.000.000
37 Nguyễn Thanh Minh 11.000.000
38 Hoàng Thị Bình 12.000.000
39 Nguyễn Thị Văn 6.000.000
40 Nguyễn Thị Thanh Thủy 10.000.000
41 Nguyễn Thị Mãi 12.000.000
42 Mai Thị Hiếc 12.000.000
43 Trần Thị Hà 11.000.000
44 Trần Thị Lý 16.000.000
45 Nguyễn Thị Tuyết 12.000.000
46 Lê Quang Sơn 15.000.000
47 Bùi Hữu Tình 12.000.000
48 Trần Thi Hương 12.000.000
141.500.000 141.500.000
49 Đinh Duy Ninh 5.000.000
50 Hoàng Thưởng 6.500.000
51 Lâm Thị Thu 14.000.000
52 Hoàng Thị Phượng 14.000.000
53 Nguyễn Thị Thuận 8.000.000
54 Nguyễn Thị Ái Duyên 3.000.000
55 Trần Văn Ái 12.000.000
56 Trương Thị Luật 16.000.000
57 Nguyễn Thị Kim Hà 12.000.000
SVTH: Đào Thị Trang
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
58 Đinh Thị Hà 6.000.000
59 Phan Thị Tư 12.000.000
60 Võ Hải Lâm 17.000.000
61 Đặng Thị Hoa 16.000.000
119.500.000 119.500.000
62 Nguyễn Phong Thông 34.500.000
63 Nguyễn Thị Hà 18.000.000
64 Nguyễn Thị Cảnh 7.000.000
65 Đỗ Trung Đông 10.000.000
66 Nguyễn Thị Loan 12.000.000
67 Đỗ Văn Thuần 13.000.000
68 Võ Văn Tuân 6.000.000
69 Võ Anh Tuấn 13.000.000
70 Lê Trung Kiên 6.000.000
145.000.000 145.000.000
71 Nguyễn Công Thạnh 30.000.000
72 Mai Văn Thế 4.000.000
73 Mai Thị Hứa 18.000.000
74 Trần Thị Ngãi 14.000.000
75 Đặng Thị Hà 13.000.000
76 Võ Văn Huấn 16.000.000
77 Phan Thị Liên 17.000.000
78 Trần Tứ 13.000.000
79 Đoàn Công Bảy 14.000.000
80 Phan Thị Diệu Thuần 3.000.000
81 Nguyễn Trung Chiến 3.000.000
132.200.000 132.200.000
82 Dương Đức Tưởng 20.000.000
83 Bùi Xuân Thành 23.700.000
84 Lê Thành Trung 3.000.000
85 Ngô Mậu Phương 13.000.000
86 Vỏ Văn Duy 7.000.000
87 Nguyễn Văn Vận 7.000.000
SVTH: Đào Thị Trang
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
88 Trương Thanh Đông 3.000.000
89 Nguyễn Phong Thuấn 3.000.000
90 Nguyễn Văn Hải 3.000.000
91 Lê Thanh Trung 11.000.000
92 Trần Ngọc Lâm 3.000.000
93 Võ Xuân Tự 14.000.000
94 Trương Văn Thầm 13.000.000
95 Võ Đức Công 2.500.000
96 Nguyễn Văn Vệ 3.000.000
97 Trần Thanh Tâm 3.000.000
172.000.000 172.000.000
98 Nguyễn Văn Đồng 32.000.000
99 Mai Thị Loan 3.000.000
100 Đinh Duy Nam 8.000.000
101 Phạm Quang Tuấn 20.000.000
102 Phạm Xuân Song 12.000.000
103 Bùi Xuân Hưởng 13.000.000
104 Trần Vĩnh An 9.000.000
105 Dương Văn Tuân 25.000.000
106 Nguyễn Thanh Hải 7.000.000
107 Trương Minh Ngọc 19.000.000
108 Mai Văn Nhâm 13.000.000
109 Phan Tiến Dũng 11.000.000
Tổng cộng 1.374.700.000 1.374.700.000
SVTH: Đào Thị Trang
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ THỒNG KÊ VỂ HIỂU BIẾT CỦA NHÂN VIÊN VỚI CHÍNH SÁCH
CỔ TỨC CỦA CÔNG TY
Statistics
Phuong thuc chi tra co tuc o cong ty
N Valid 109
Missing 0
SVTH: Đào Thị Trang
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
Phuong thuc chi tra co tuc o cong ty
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid tien mat
109 100,0 100,0 100,0
SVTH: Đào Thị Trang
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ THỐNG KÊ VỀ SỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÂN VIÊN VỚI
PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC
Statistics
Anh (chi) co hai long voi phuong thuc chi tra co tuc
N
Valid 109
Missing 0
Mean 2,14
Minimum 1
Maximum 4
Anh (chi) co hai long voi phuong thuc chi tra co tuc
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
rat hai long 22 20,2 20,2 20,2
hai long 54 49,5 49,5 69,7
binh thuong 29 26,6 26,6 96,3
khong hai long 4 3,7 3,7 100,0
Total 109 100,0 100,0
SVTH: Đào Thị Trang
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ THỐNG KÊ VỀ MONG MUỐN CỦA NHÂN VIÊN VỚI
PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC
Statistics
Phuong thuc chi tra co tuc mong muon
N
Valid 109
Missing 0
Phuong thuc chi tra co tuc mong muon
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
tien mat 67 61,5 61,5 61,5
co tuc 7 6,4 6,4 67,9
tien mat va co tuc 35 32,1 32,1 100,0
Total 109 100,0 100,0
SVTH: Đào Thị Trang
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
PHỤ LỤC 6
KẾT QUẢ THỐNG KÊ VỀ MONG MUỐN CỦA NHÂN VIÊN VỚI
MỨC CHI TRẢ CỔ TỨC
Statistics
Muc chi tra co tuc mong muon
N
Valid 109
Missing 0
Muc chi tra co tuc mong muon
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid thich muc cao 56 51,4 51,4 51,4
khong thich muc cao 24 22,0 22,0 73,4
Muc thap, giu lai tai dau
tu 29 26,6 26,6 100,0
Total 109 100,0 100,0
SVTH: Đào Thị Trang
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
PHỤ LỤC 7
ĐỀ XUẤT CỦA NHÂN VIÊN TRONG VIỆC HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
Statistics
De xuat de hoan thien chinh sach co tuc
N Valid 106
Missing 3
De xuat de hoan thien chinh sach co tuc
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Chi tra bang co phieu 7 6,4 6,6 6,6
Chi tra bang ca tien mat
va co phieu 14 12,8 13,2 19,8
thoi gian chi tra xac
dinh ro 17 15,6 16,0 35,8
Chi tra co tuc cao hon,
giu lai tai dau tu it hon 14 12,8 13,2 49,1
ty le chia loi nhuan can
thay doi linh hoat 26 23,9 24,5 73,6
chi tra ca tien mat va co
phieu, ty le chia loi
nhuan thay doi linh hoat
10 9,2 9,4 83,0
chi tra ca tien mat va co
phieu, thoi gian chi tra
xac dinh ro
6 5,5 5,7 88,7
chi tra co tuc cao hon,
thoi gian xac dinh ro 12 11,0 11,3 100,0
Total 106 97,2 100,0
Missing System 3 2,8
Total 109 100,0
SVTH: Đào Thị Trang
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
PHỤ LỤC 8
THÔNG TƯ SỐ 19/2003/TT-BTC NGÀY 20/03/2003
Khoản a, Điều 1- Phần I: Vốn của các cổ đông tại một thời điểm: được xác định
bằng nguồn vốn chủ sở hữu trừ số dư khen thưởng, quỹ phúc lợi và vốn nhận liên
doanh tại thời điểm đó.
Khoản d, Điều 1- Phần 1: trả cổ tức bằng cổ phiếu: là việc công ty cổ phần sử
dụng nguồn lợi nhuận sau thuế được trích lũy (bao hàm cả nguồn ưu đãi miễn, giảm
thuế của nhà nước) để bổ sung tăng vốn điều lệ, đồng thời tăng thêm cổ phần cho các
cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng cổ đông trong doanh nghiệp.
Điều 3 – Phần I: Các hoạt động mua, bán cổ phiếu quỹ, phát hành cổ phiếu mới
để huy đông vốn đều không phải là hoạt động kinh doanh tài chính của công ty cổ
phần. Các khoản chênh lệch tăng do mua, bán cổ phiếu quỹ, chênh lệch do giá phát
hành thêm cổ phiếu mới lớn hơn so với mệnh giá phải được hạch toán vào tài khoản
thặng dư vốn, không hạch toán vào thu nhập tài chính cảu doanh nghiệp. Không tính
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng đối với các khoản thặng dư này.
Trường hợp giá bán cổ phiếu quỹ nhỏ hơn giá mua vào, giá bán cổ phiếu mới
phát hành thêm thấp hơn mệnh giá thì phần chênh lệch giảm này không được hạch
toán vào chi phí, không được dùng lợi nhuận trước thuế để bù đắp mà phải dùng thặng
dư để bù đắp, trường hợp nguốn vốn thặng dư không đủ thì phải dùng nguồn lợi nhuận
sau thuế và các quỹ của công ty để bù đắp.
SVTH: Đào Thị Trang
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Hoàng La Phương Hiền
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Luat-thue-thu-nhap-ca-nhan-va-Nghi-dinh-65-2013-ND-CP-vb205356.aspx
-
i%20voi%20co%20tuc.pdf
-
6_2012_PHAT_TRI_N_and_H_I_NH_P
-
-
chia-co-tuc-cua-doanh-nghiep.aspx
-
i%20voi%20co%20tuc.pdf
- (
-
11639/
-
%20sach%20%20co%20tuc.pdf
-
-
DIVIDEND-POLICY-THE-CASE-OF-VIETNAM.pdf
SVTH: Đào Thị Trang
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chinh_sach_co_tuc_ly_thuyet_va_thuc_tien_tai_cong_ty_co_phan_sua_chua_duong_bo_va_xay_dung_tong_hop.pdf