Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài “Đánh giá hệ thống kiểm soát
rủi ro tín dụng trong trong công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế” nhằm
mục đích tăng cường công tác kiểm soát rủi ro nghiệp vụ thẩm định cho vay khách
hàng doanh nghiệp nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.
Về cơ bản đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa phần lí thuyết cũng như cơ sở lí luận về hoạt động kiểm soát rủi
ro trong công tác thẩm định cho vay khách hàng doanh nghiệp trong các ngân hàng
thương mại.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động kiểm soát quy trình thẩm định cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam
Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động công
tác kiểm soát đối với việc ngăn ngừa rủi ro trong quy trình thẩm định tín dụng khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam
Thừa Thiên Huế.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như khó khăn trong
việc tiếp cận số liệu kế toán thực tế, điều kiện thời gian nên đề tài vẫn còn một số hạn
chế sau:
- Đề tài chỉ nghiên cứu trên giấy tờ, các quy định được xây dựng bởi Ngân hàng
Viettinbank, chưa đi sâu vào thực tế thực hiện quy trình đó; có tiếp xúc với quy trình
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng trong công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương – Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rủi ro có thể xảy
ra đến quy trình thẩm định.
- Kiểm tra theo chỉ định của Trụ sở chính: Trụ sở chính có thể yêu cầu Phòng
Kiểm soát nội bộ tiến hành kiểm tra các khoản vay bất thường, những khách hàng quan
trọng để công tác thẩm định khách quan và giảm thiểu rủi ro trong việc thu hồi nợ.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 46
e) Quy trình kiểm tra giám sát công tác thẩm định cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp:
Quy trình kiểm tra giám sát công tác thẩm định cho vay khách hàng doanh
nghiệp được trích trong “Quy trình kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn
vay và trả nợ của khách hàng”11 của ngân hàng Công thương Việt Nam.
Từ khi tiếp xúc khách hàng đến khi quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý
các khoản vay thì Chi nhánh luôn thực hiện các thủ tục kiểm soát một cách chặt chẽ
nhằm ngăn ngừa rủi ro trong quá trình cho vay. Trong quyết định cho vay, công tác
thẩm định cho vay quyết định rất lớn đối với việc hạn chế rủi ro tín dụng và là một yếu
tố quan trọng để xác định cho vay hay không. Thủ tục kiểm soát công tác thẩm định
cho vay khách hàng doanh nghiệp được thể hiện qua kiểm tra, giám sát quá trình vay
vốn, công việc trước khi giải ngân. Cụ thể như sau:
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn và sao gửi hồ sơ cho
Phòng QLRR&NCVĐ
- CBTD trực tiếp hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ vay vốn theo
quy định. Sau đó tiếp nhận, đối chiếu và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp và
hợp lệ của hồ sơ vay vốn, báo cáo lãnh đạo phòng về tình trạng hồ sơ. Tùy thuộc đối
tượng khách hàng (KHDN, KHCN) CBTD thực hiện kiểm tra các thủ tục về hồ sơ
khác nhau:
- CBTD chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm cho bộ phận định giá của Phòng KHDN
để thực hiện định giá tài sản bảo đảm.
- Đối với khách hàng mới hoặc khoản vay phải thẩm định rủi ro tín dụng độc
lập theo quy định thì CBTD phải gửi hồ sơ cho Phòng QLRR&NCVĐ (Hồ sơ pháp lý,
hồ sơ kinh doanh, hồ sơ tài sản bảo đảm, các Báo cáo tài chính của khách hàng).
Phòng QLRR&NCVĐ xem xét hồ sơ và đề nghị CBTD bổ sung hồ sơ, thông tin liên
quan còn thiếu.
11 Quyết định 341/QĐ-NHCT35 ngày 13/03/2008: Quy trình kiểm tra, giám sát quá
trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 47
Lưu ý: Việc giao nhận hồ sơ đều có biên bản hoặc Phiếu luân chuyển hồ sơ theo
mẫu. Lỗi được cán bộ phòng QLRR&NCVĐ lập theo Phiếu thông báo lỗi kèm theo
biên bản kiểm tra.
Ví dụ:
Để rõ hơn về quy trình kiểm soát hoạt động thẩm định cho vay tại Ngân hàng
Vietinbank – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế ta hãy xem xét ví dụ sau:
Công ty A là thành viên của Tập đoàn Dệt May Việt Nam, tọa lạc tại huyện
Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh các
mặt hàng và sản phẩm dệt may; Nhuộm và hoàn tất vải sợi; Kinh doanh thiết bị,
nguyên liệu thuộc ngành dệt may và các mặt hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, nông
lâm hải sản; Kinh doanh trang thiết bị văn phòng, thiết bị tạo mẫu thời trang, phương
tiện vận tải và các thiết bị điện, điện tử; Kinh doanh địa ốc, khách sạn, nhà nghỉ. Tới
Chi nhánh ngân hàng để vay vốn, nộp các hồ sơ gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn (được khách hàng lập theo biểu mẫu của ngân hàng –
Phụ lục 01).
- Biên bản hội đồng thành viên Công ty A.
- Báo cáo tài chính năm 2012 của Công ty A.
- Báo cáo quyết toán thuế năm 2012 của Công ty A.
- Báo cáo phương án trả nợ.
- Hợp đồng mua hàng liên quan.
Nhìn chung các loại hồ sơ tài liệu khách hàng trình vay vốn đã đầy đủ về mặt số
lượng và đảm bảo tính hợp lệ theo quy định của ngân hàng. Nếu khách hàng không
nộp đủ hồ sơ liên quan thì cán bộ tín dụng nhận hồ sơ vay vốn của ngân hàng có thể
chấp nhận những hồ sơ hiện có, sau đó yêu cầu Công ty cung cấp bổ sung thêm hồ sơ
bổ sung.
Bước 2: Thẩm định khách hàng vay vốn, phương án/dự án, biện pháp đảm
bảo tiền vay và trình duyệt tờ thẩm định
a/ Thẩm định: CBTD và lãnh đạo Phòng Khách hàng doanh nghiệp tiến hành
thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 48
Căn cứ thẩm định: Căn cứ các tài liệu do khách hàng, Phòng giao dịch cung
cấp, thông tin thu thập được trong quá trình phỏng vấn, kiểm tra thực tế tại nơi sản
xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn và các thông tin từ các nguồn khác (CIC, cấp
quản lý)
Nội dung thẩm định bao gồm:
- Thẩm định khách hàng vay vốn:
Năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
Mục đích sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
Tính khả thi, xác thực và khả năng tài chính của khách hàng khi thực hiện dự
án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh.
Khả năng thu hồi và nguồn trả nợ.
- Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay: CBTĐ kiểm tra tài sản thế chấp theo
nội dung sau: Chủ sở hữu tài sản, chứng từ sở hữu tài sản, các điều kiện thế chấp, tình
hình thực tế tài sản, giá trị tài sản, khả năng chuyển nhượng trên thị trường.
b/ Lập tờ trình thẩm định:
Người thực hiện: Cán bộ tín dụng
CBTD ghi rõ ý kiến đề xuất cho vay hay không cho vay, các điều kiện kèm theo
(nếu có) và trình Lãnh đạo Phòng khách hàng doanh nghiệp
c/ Kiểm soát và trình duyệt Tờ trình thẩm định:
Người thực hiện: Lãnh đạo Phòng khách hàng doanh nghiệp
- Rà soát hồ sơ của CBTD, yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa và làm rõ các nội dung
còn thiếu hoặc các thông tin chưa đầy đủ.
- Ghi rõ ý kiến đề xuất cho vay/không cho vay, các điều kiện kèm theo, ký trình
người có thẩm quyền quyết định cho vay.
Chuyển 01 bản sao Tờ trình thẩm định cho Phòng QLRR&NCVĐ để thẩm định
tín dụng (trường hợp có thẩm định tín dụng).
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 49
Ví dụ:
- Vấn đề thẩm định năng lực tài chính:
Tùy từng khoản vay, từng đối tượng khách hàng mà Chi nhánh sẽ có những
phương pháp thẩm định khả năng tài chính khác nhau, nhưng phải tuân theo từng bước
trong quy trình thẩm định tín dụng.
Từ ví dụ thực tế của Công ty cổ phần A, phương pháp thẩm định tài chính tình
hình tài chính của các cán bộ thẩm định Chi nhánh Vietinbank - Nam Thừa Thiên Huế.
Với khoản vay ngắn hạn 2.410 triệu đồng mua dây chuyền sản xuất, toàn cảnh bức
tranh tài chính của Công ty A đã được thẩm định như sau:
Bảng 2.8: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty A
Đơn vị tính:triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
1. Doanh thu thuần 1.015.086.632.163 1.170.995.100.323
2. Giá vốn hàng bán 918.217.862.806 1.035.588.944.698
3. Lợi nhuận gộp 96.868.769.357 135.406.155.625
4. Doanh thu từ HĐ tài chính 9.426.316.051 3.316.870.091
5. Chi phí tài chính 33.302.715.974 27.577.024.046
6. Chi phí quản lý DN 25.153.245.384 37.416.145.662
7. Lợi tức thuần từ hđ SXKD 20.639.297.360 35.163.280.945
8. Thu nhập khác 315.535.254 1.129.720.779
9. Chi phí khác 872.883.957 1.058.245.232
10. Lợi nhuận khác (557.348.703) 71.475.547
11. Tổng lợi nhuận trước thuế 20.081.948.657 35.234.756.492
12. Thuế TNDN phải nộp 3.365.701.391 6.088.272.880
13. Lợi nhuận sau thuế 16.716.247.266 29.146.483.612
(Nguồn: Báo cáo thẩm định của CN Nam Thừa Thiên Huế đối với công ty A)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 50
Bảng 2.9: Bảng cân đối kế toán của công ty A
Đơn vị tính: đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
A TÀI SẢN 340.701.340.479 435.296.330.384
I Tài sản ngắn hạn 219.286.771.360 296.064.542.861
1 Tiền 8.382.682.552 7.628.772.818
2 Các khoản phải thu 111.772.440.619 153.344.690.395
Phải thu KH 110.606.660.095 153.244.836.903
Trả trước cho người bán 2.748.792.730 1.798.394.315
Các khoản phải thu khác 2.153.077.712 2.333.019.661
Dự phòng khoản phải thu (3.736.089.918) (4.031056.484)
3 Hàng tồn kho 93.693.793.056 127.877.579.278
4 Tài sản ngắn hạn khác 5.437.855.133 7.213.500.370
II Tài sản dài hạn 121.414.569.119 139.231.787.523
B NGUỒN VỐN 340.701.340.479 435.296.330.384
I Nợ phải trả 277.171.454.474 348.853.993.451
1 Nợ ngắn hạn 224.728.356.808 285.805.162.642
2 Nợ dài hạn 52.443.097.666 63.048.830.809
II Nguồn vốn chủ sở hữu 63.529.886.005 86.442.336.933
1 Nguồn vốn kinh doanh 49.955.570.000 49.955.570.000
2 Lợi nhuận chưa phân phối 16.716.247.266 29.146.483.612
(Nguồn: Báo cáo thẩm định của CN Nam Thừa Thiên Huế đối với công ty A)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 51
Bảng 2.10: Các hệ số tài chính của công ty A
ĐVT: Lần
I. Hệ số khả năng tài chính ĐVT Năm 2011 Năm 2012
Hệ số thanh toán ngắn hạn Lần 0,98 1,04
Hệ số thanh toán nhanh Lần 0,56 0,57
II. Tỷ suất tài trợ % 18,65% 19,85%
III. Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE) % 26,3 33,7
Tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu % 1,6 2,5
Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng tài sản % 4,9 6,7
(Nguồn: Báo cáo thẩm định của Chi nhánh Vietbank - NTTH đối với công ty A)
Nhận xét:
a/ Về tài sản:
Tài sản ngắn hạn năm 2012 là 296.064 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 68% trong
tổng TS, tăng 76.778 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Tiền giảm 754
triệu đồng so với năm 2011; Các khoản phải thu tăng 41.572 triệu đồng, ở đây các
khoản phải thu của khách hàng chủ yếu còn trong hạn thanh toán và không có nợ phải
thu khó đòi. Hàng tồn kho tăng 34.184 triệu đồng so với năm 2011. Tài sản ngắn hạn
khác tăng 1.776 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. Qua đó nhận xét năm 2012 tài
sản ngắn hạn tăng lên đáng kể nhưng lượng tiền mặt lại giảm đi chứng tỏ khả năng
thanh toán của doanh nghiệp có giảm
Tài sản dài hạn năm 2012 là 138.213 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 32% trong tổng
tài sản, tài sản cố định chủ yếu là phương tiện vận tải, trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động của công ty.
b/ Về nguồn vốn:
Nợ phải trả năm 2012 là 348.853 triệu đồng, chiếm 80% tổng nguồn vốn của
Công ty, tăng 71.682 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước, trong đó chủ yếu là nợ
ngắn hạn, nợ trung và dài hạn chỉ chiếm 18% trên tổng nợ phải trả. Với tỷ lệ nợ này là
khá cao, hệ số tự tài trợ của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng, nhưng với quy mô công ty
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 52
cổ phần thì sẽ không ảnh hưởng đáng kể. Đây cũng là một tiêu chí để đánh giá tình
hình tài chính của khách hàng.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 22.913 triệu đồng so với năm 2007.
Đánh giá về khả năng tài chính: Công ty có khả năng tài chính, có khả năng
thanh toán và trả nợ cao.
Về tình hình SXKD: Hoạt động kinh doanh của Công ty ổn định, khối doanh
nghiệp dệt may ngày càng phát triển. Công ty có nhiều khách hàng quen thuộc và đã
ký được nhiều hợp đồng có giá trị lớn, đảm bảo lợi nhuận của Công ty năm sau luôn
cao hơn năm trước. Doanh thu công ty tăng 155.909 trđ so với năm 2011 nhưng lượng
tiền mặt giảm và các khoản phải thu tăng chứng tỏ Doanh nghiệp áp dụng chính sách
bán chịu và vẫn gặp khó khăn trong thu hồi nợ vay. Đây có thể là những rủi ro ảnh
hưởng tới khả năng thu hồi nợ vay.
Nhìn chung, cán bộ tín dụng đã tính toán khá đầy đủ những chỉ tiêu trong quy
trình tín dụng của Vietinbank để đánh giá khả năng tài chính của Công ty A. Ngoài ra,
cán bộ thẩm định sẽ chấm điểm tín dụng khách hàng và tham khảo tình hình kinh
doanh khách hàng qua nhiều nguồn khác nhau
Sau khi cán bộ tín dụng thẩm định năng lực tài chính mà mục đích, phương án
vay vốn, thì sẽ lập Báo cáo thẩm định và đề xuất duy trì giới hạn tín dụng khách hàng.
Báo cáo này sẽ trình duyệt lãnh đạo Phòng khách hàng doanh nghiệp nhận xét rồi
chuyển cho Phòng QLRR&NCVĐ thẩm định độc lập hoàn toàn về năng lực tài chính
của khách hàng và thẩm định giá trị tài sản đảm bảo.
Bước 3: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình duyệt báo cáo kết quả
thẩm định rủi ro tín dụng
a/ Thẩm định rủi ro tín dụng và lập báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng:
Người thực hiện: Cán bộ phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
Nghiên cứu hồ sơ, thẩm định rủi ro tín dụng, phối hợp với CBTD kiểm tra thực
tế tình hình khách hàng, phát hiện các dấu hiệu rủi ro.
Lập báo cáo kết quả thẩm định rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro, đề xuất biện pháp
giảm thiểu rủi ro, chịu trách nhiệm về các đề xuất của mình, ký trình Lãnh đạo phòng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 53
b/ Kiểm soát và chuyển báo cáo thẩm định rủi ro, ký và chuyển cho Phòng
khách hàng doanh nghiệp.
Người thực hiện: Lãnh đạo phòng QLRR&NCVĐ
Kiểm tra, rà soát báo cáo thẩm định rủi ro, ký và chuyển cho Phòng khách hàng
doanh nghiệp, trình người có thẩm quyền quyết định cho vay.
Ví dụ:
Sau khi nhận được Báo cáo thẩm định của Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng QLRR&NCVĐ phân công cán bộ thẩm định phân tích kỹ hơn các tỷ số tài
chính, các rủi ro tài chính của khách hàng có thể ảnh hưởng đến thu hồi nợ vay. Bên
cạnh đó, phòng QLRR&NCVĐ sẽ thẩm định phương án hoàn trả nợ vay mà mục đích
vay vốn có phù hợp không.
Tiếp theo là vấn đề định giá tài sản đảm bảo. Việc định giá do ai chịu trách
nhiệm là tùy thuộc vào mỗi Ngân hàng. Đối với Chi nhánh Vietinbank Nam Thừa
Thiên Huế, định giá tài sản đảm bảo do các cán bộ thẩm định của Phòng
QLRR&NCVĐ đảm trách. Chị Nguyễn Ái Khánh Uyên, phó Phòng QLRR&NCVĐ
tại Chi nhánh cho biết, có 2 cách để tính giá trị tài sản đảm bảo là bất động sản: (1)
tuân theo Khung giá của nhà nước hoặc (2) theo giá trị thị trường.
Với chức năng và nhiệm vụ của mình, Chi nhánh Vietinbank Nam Thừa Thiên
Huế có quyền tự chủ trong việc quyết định cho vay cũng như việc lựa chọn hình thức
bảo đảm tiền vay phù hợp. Tuy vậy, trên thực tế, hầu hết các quyết định cho vay của
Ngân hàng đều tính tới tài sản đảm bảo do tình trạng thông tin bất cân xứng: Chi
nhánh không thể thu thập đầy đủ thông tin cần thiết và chính xác về doanh nghiệp
cũng như dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó đó. Do vậy, mặc dù tài sản
đảm bảo không được coi là yếu tố quan trọng bằng uy tín của khách hàng cũng như
tính khả thi của dự án kinh doanh, nhưng vẫn được đưa vào điều kiện cho vay nhằm
giúp Chi nhánh giảm thiểu rủi ro tín dụng. Việc thẩm định tài sản đảm bảo bao gồm rất
nhiều điều kiện, giấy tờ đi kèm mang tính ràng buộc đối với doanh nghiệp nhằm đảm
bảo khả năng trả nợ.
Lấy ví dụ đối với trường hợp của Công ty cổ phần A, do tính chất khoản vay là
mua sắm dây chuyền sản xuất, nên hình thức đảm bảo cũng có nét khác biệt. Ở đây,
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 54
Công ty đã dùng chính tài sản sẽ có trong tương lai làm vật thế chấp (Bảo đảm bằng tài
sản hình thành trong tương lai và một số tài sản khác). Do đó, ngoài Hợp đồng thế
chấp tài sản hình thành trong tương lai được lập giữa Chi nhánh Vietinbank Nam Thừa
Thiên Huế và Công ty cổ phần A, hai bên còn lập thêm một số giấy tờ cần thiết khác
để bảo đảm cho khoản tín dụng này như:
a/ Thông báo vay vốn Ngân hàng và phong tỏa thế chấp: được lập giữa Chi
nhánh Vietinbank Nam Thừa Thiên Huế và Phòng Cảnh sát giao thông, Công an Thừa
Thiên Huế. Thông báo này để đảm bảo chắc chắn rằng trong thời hạn vay vốn tại Chi
nhánh, Công ty A sẽ không dùng tài sản hình thành từ vốn vay là chiếc xe ô tô để
mang đi chuyển nhượng, biếu, tặng, cho, cầm cố, thế chấp, góp vốn ở nơi khác.
b/ Biên bản định giá tài sản cầm cố, thế chấp: Nhằm xác định giá trị của tài sản
tại thời điểm vay vốn để làm căn cứ tính mức cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay cho hợp đồng tín dụng được ký kết giữa hai bên. Đây không phải là
giá trị được áp dụng khi xử lý tài sản.
c/ Giấy xác nhận tài sản đã thế chấp tại Ngân hàng: Xác nhận việc tài sản đã
được thế chấp hợp pháp tại Chi nhánh Vietinbank Nam Thừa Thiên Huế theo quy định
tại của Ngân hàng. Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về
Giao dịch bảo đảm.
d/ Phiếu nhập kho, xuất kho tài sản thế chấp, cầm cố: Ngoài việc chứng minh
tài sản đã thuộc quyền kiểm soát của Ngân hàng Vietinbank, mọi giấy tờ sở hữu tài sản
như Giấy đăng ký xe ô tô (bản gốc) cũng đã được Ngân hàng lưu giữ nhằm tránh việc
Công ty A mang tài sản đi thế chấp, cầm cố hay tặng, choở nơi khác.
Bước 4: Xét duyệt khoản vay
Người thực hiện: Người có thẩm quyền quyết định cho vay: Giám đốc/ Phó
giám đốc (theo ủy quyền của Giám đốc).
a/ Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền quyết
định cho vay:
- Kiểm tra toàn bộ hồ sơ khoản vay, tờ trình thẩm định của Phòng khách hàng
doanh nghiệp, báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng (nếu có).
- Ghi ý kiến đồng ý cho vay/không đồng ý cho vay vào tờ trình thẩm định cho vay.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 55
b/ Trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền của người có thẩm quyền quyết định
cho vay:
Trường hợp đề xuất cho vay, chuyển toàn bộ hồ sơ lên Trụ sở chính (bao gồm
các hồ sơ trên, tờ trình của Chi nhánh, Biên bản họp Hội đồng tín dụng cơ sở).
Ví dụ:
Sau khi cán bộ thẩm định của phòng QLRR&NCVĐ thẩm định lại năng lực tài
chính, phương án, mục đích vay vốn và thẩm định tài sản đảm bảo thì cán bộ thẩm
định sẽ lập Tờ trình thẩm định trình lãnh đạo phòng xem xét, kiểm tra, ký duyệt đưa ra
ý kiến chấp nhận cho vay hay không sau đó sẽ trình Giám đốc chi nhánh quyết định
(nếu thuộc thẩm quyền của Giám đốc Chi nhánh). Giám đốc hoặc cấp có thẩm quyền
sẽ căn cứ vào Tờ trình thẩm định, nhất là ý kiến của Lãnh đạo Phòng QLRR&NCVĐ
về tình hình tài chính của Công ty A, Phương án trả nợ, mục đích vay vốn hợp lý minh
bạch không để xét duyệt khoản vay. Nếu không Giám đốc chi nhánh không đủ thẩm
quyền sẽ phải lập Hội đồng tín dung cơ sở để xet xét, xét duyệt cho vay.
Bước 5: Soạn thảo Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm, ký hợp đồng,
làm thủ tục giao nhận tài sản bảo đảm và nhập các thông tin về khoản vay, kiểm
tra giám sát việc nhập thông tin trên hệ thống INCAS.
a/ Soạn thảo Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm, kiểm soát, ký kết hợp
đồng, làm thủ tục giao nhận tài sản bảo đảm:
Người thực hiện: CBTD, Cán bộ pháp chế, Lãnh đạo Phòng khách hàng doanh
nghiệp.
Khi khoản vay được người có thẩm quyền quyết định cho vay, CBTD thỏa
thuận với khách hàng về các điều khoản của Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm.
Tại khâu này, việc lập Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm rất quan trọng,
chỉ một sơ suất nhỏ có thể dẫn đến tổn thất cho Chi nhánh khi có sự tranh chấp pháp
luật. Do vậy trước khi trình người có thẩm quyền ký hợp đồng, CBTD chuyển dự thảo
hợp đồng cho Bộ phận pháp chế của Phòng QLRR&NCVĐ để hoàn thiện hợp đồng.
Thực hiện việc công chứng Hợp đồng bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm
đối với Hợp đồng bảo đảm, CBTD cùng với khách hàng đi công chứng Hợp đồng bảo
đảm để đảm bảo không xảy ra rủi ro.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 56
b/ Nhập các thông tin về khoản vay, kiểm tra giám sát việc nhập thông tin trên
hệ thống INCAS
- CBTD nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính theo quy trình “Xử lý nghiệp vụ
cho vay trên hệ thống INCAS”.
- Lãnh đạo Phòng khách hàng doanh nghiệp, cán bộ và lãnh đạo phòng
QLRR&NCVĐ giám sát việc nhật dữ liệu này.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 57
Sơ đồ 2.3: Quy trình thẩm định tín dụng cho khách hàng (trích trong quy trình cấp tín dụng)
Bước KH Phòng KH Phòng QLRR GDV/ KT Cấp có thẩm Quyền tại CN
(Nguồn: Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT
RỦI RO TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
TẠI VIETINBANK – NAM THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Đánh giá việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong công tác thẩm định tín dụng tại
NH Vietinbank CN Nam Thừa Thiên Huế
3.1.1. Kết quả đạt được
Hoạt động kiểm soát trong công tác thẩm định luôn được ban lãnh đạo của
Vietinbank Trung ương và cả ban lãnh đạo Chi nhánh chú ý quan tâm xây dựng và
củng cố. Đây chính là cơ sở quan trọng nhằm thực hiện tốt công tác thẩm định tín
dụng, quản lý rủi ro tín dụng, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh, giữ vững và nâng cao vị
thế của Chi nhánh trên địa bàn.
Thứ nhất, Chi nhánh đã áp dụng một quy trình thẩm định rõ ràng và có
hiệu quả cao:
Ban lãnh đạo luôn tuân thủ các nguyên tắc kiểm soát, thường xuyên đôn đốc
nhân viên thực hiện chính sách thẩm định cho vay của Chi nhánh nhằm hạn chế rủi ro
đến mức thấp nhất. Các chính sách, quy định thẩm định cho vay mà Chi nhánh áp
dụng được Ngân hàng Công thương Việt Nam ban hành dựa trên quy định của NHNN,
đã cho thấy sự chặt chẽ, thống nhất và hiệu quả.
Chính sách, quy định tín dụng mà Chi nhánh thực hiện trong những năm qua
phù hợp với điều kiện hoạt động và phát triển. Hệ thống chính sách thẩm định tín dụng
bao gồm những quy định cụ thể, chi tiết, đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm
tra, kiểm soát hoạt động thẩm định. Toàn thể nhân viên trong Ngân hàng đều phải tuân
thủ quy định về thẩm định cho vay để đảm bảo an toàn tín dụng, đảm bảo tiền vay, lãi
suất cho vay mà NHNN và Ngân hàng Công thương Việt Nam đã đề ra, xem đó là cơ
sở để thực hiện việc thẩm định tín dụng an toàn và hiệu quả.
Thứ hai, ban lãnh đạo Chi nhánh đã tạo ra một môi trường kiểm soát minh
bạch và có hiệu quả cao:
Bộ máy tổ chức trong quy trình cấp tín dụng nói chung và trong công tác thẩm
định tín dụng nói riêng được thiết kế hợp lý và hoạt động đạt hiệu quả cao. Các bộ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 59
phận trong bộ máy tổ chức đều được phân chia chức năng, nhiệm vụ cụ thể và luôn
giám sát lẫn nhau trong hoạt động. Đặc biệt, phòng QLRR&NCVĐ có vai trò quan
trọng trong việc quản lý tín dụng tại Chi nhánh, kịp thời phát hiện những sai sót do
khách quan hoặc chủ quan gây ra.
Chính sách nhân sự được ban lãnh đạo đặt lên hàng đầu. Đội ngũ cán bộ nhân
viên của Chi nhánh có nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và được tập huấn
nghiệp vụ định kỳ, với 52 nhân viên có bằng đại học và trên đại học trong tổng số 58
nhân viên (năm 2012). Ban lãnh đạo đảm bảo cho nhân viên có một công việc ổn định,
từ đó nhân viên yên tâm công tác, cống hiến hết mình cho Chi nhánh. Thêm vào đó,
ban lãnh đạo chi nhánh còn đưa ra những chuẩn mực đạo đức để cán bộ nhân viên
hướng đến và thực hiện. Kịp thời khen thưởng đối với những cá nhân xuất sắc có
nhiều đóng góp chi Chi nhánh. Chính nhờ cơ chế thưởng phạt hợp lý tại Chi nhánh đã
giúp nhân viên làm việc có trách nhiệm.
Việc kiểm soát rủi ro đối với hoạt động thẩm định tín dụng tại Chi nhánh rất
chặt chẽ vì được 2 cấp tham gia kiểm tra, kiểm soát. Cấp thứ nhất trong Chi nhánh là
Phòng QLRR&NCVĐ thực hiện kiểm tra kiểm soát ngay trong quy trình thẩm định tín
dụng và kiểm tra trước trong và sau quá trình cho vay. Cấp thứ 2, chịu sự chỉ đạo của
Trụ sở chính Ngân hàng Công thương Việt Nam là Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ
thực hiện kiểm tra độc lập sau khi thẩm định và cho vay tại Chi nhánh đối với các
khoản vay lớn, các khoản vay mà ngân hàng Công thương Việt Nam ra quyết định Chi
nhánh thẩm định, giải ngân.
Hệ thống thông tin hiện đại với mô hình quản lý tập trung và giao dịch trực
tiếp, áp dụng công nghệ thông tin đồng bộ đã giúp cho công tác kiểm soát kịp thời,
chặt chẽ hơn.
Thứ ba, thủ tục kiểm soát áp dụng cho công tác thẩm định cho vay tại Chi
nhánh khá chặt chẽ:
Chi nhánh tuân thủ thực hiện các quy trình thẩm định, kiểm tra, giám sát quá
trình thẩm định vay vốn và các quy trình khác liên quan đến hoạt động thẩm định tín
dụng. Từ đó mọi cán bộ thực hiện đây đủ các bước theo hướng dẫn của quy trình. Quy
trình chỉ rõ vai trò, nhiệm vụ và sự phối hợp hoạt động giữa các cá nhân và phòng ban.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 60
Nhờ áp dụng thủ tục kiểm soát chặt chẽ trong hoạt động thẩm định tín dụng,
thực hiện kiểm tra kiểm soát ngay trong quy trình tín dụng nên đã hạn chế rủi ro đến
mức thấp nhất, cụ thể trong năm 2012 các khoản nợ xấu, nợ quá hạn chỉ chiếm 0,002%
trong tổng dư nợ của nhóm khách hàng doanh nghiệp.
- So sánh với nội dung thẩm định tín dụng của một số ngân hàng khác như
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Vietcombank, Ngân hàng Hàng hải Maritime, thì
Vietinbank Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế đã tiếp cận hết được các khía cạnh, yếu tố
đánh giá về khả năng tài chính và phương án vay vốn giống như các bước trong quy
trình tín dụng chung. Có thể trình độ chuyên môn khá cao, ý thức chấp hành hoặc do
điều kiện khách quan mà khi tham gia thẩm định tình hình tài chính và các đề xuất
kinh doanh, các CBTD không những chú trọng vào tính toán các hệ số tài chính để
đánh giá khả năng trả nợ của KH, mà còn chú trọng vào những chỉ tiêu khác có thể
đánh giá tình hình chi trả hiệu quả hơn, như phân tích phương án hoàn trả nợ vay, tình
hình tài chính của doanh nghiệp, mục đích vay vốn phải hợp lý Điều này có thể dẫn
đến quyết định cho vay khá chính xác để giảm thiểu rủi ro cho Chi nhánh. Hiện tại,
Chi nhánh đã chú trọng cho vay đúng mục đích, đúng
- Mặc dù việc đi thực tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp gặp
khó khăn nhưng Chi nhánh đã rất chú trọng đi thực tế: Theo quy trình thẩm định tín
dụng, sau khi xem xét hồ sơ khách hàng, mỗi CBTD đều phải tự mình đi thực tế đến
tận nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn để thu thập, tìm hiểu về nhà
xưởng thiết bị, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, thực trạng tài
sản đảm bảo và các thông tin khác nhằm phân tích, đánh giá về khách hàng và hiệu
quả của phương án xin vay vốn của họ. Điều này rất khó khăn, nhất là đối với các
khách hàng ở xa Chi nhánh bởi CBTD không đủ thời gian và nguồn thông tin tin cậy
để phân tích, nắm bắt hoặc dễ rơi vào sự sắp đặt trước của những khách hàng thiếu
trung thực. Đồng thời, chi phí cho một lần thẩm định như vậy là khá lớn so với dự kiến
tiền lãi sẽ thu được nếu khoản vay được chấp nhận, bao gồm chi phí xăng xe đi lại,
công tác phí, chi phí lưu trú cho cán bộ làm nhiệm vụ thẩm định, xét duyệt cho vay.
Đây sẽ là con số không nhỏ nếu tính gộp cả việc đi lại thẩm định hàng ngàn món vay
phát sinh hằng năm tại Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 61
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân
3.1.2.1. Những tồn tại
Mặc dù hệ thống kiểm soát hoạt động thẩm định cho vay của Chi nhánh đã
mang lại những hiệu quả nhất định, song để đáp ứng được với yêu cầu mới, hoạt động
thẩm định tín dụng của Chi nhánh trong những năm qua cũng gặp phải không ít khó
khăn và hạn chế nên khắc phục:
- Về nhân sự: Một bộ phận đội ngũ cán bộ có tuổi đời trung bình khá cao làm
hạn chế tính năng động, hạn chế khả năng đáp ứng công nghệ mới. Nhân viên mới còn
thiếu kinh nghiệm, đào tạo tại chỗ còn chưa bài bản. Số lượng cán bộ thẩm định tín
dụng và cán bộ quản lý rủi ro tín dụng vẫn còn mỏng so với khối lượng công việc phải
thực hiện, dẫn đến áp lực trong công việc khá lớn.
- Bộ phận trực tiếp kiểm tra kiểm soát:
+ Phòng QLRR&NCVĐ có thể bị chi phối làm giảm tính độc lập và khách quan
trong việc xem xét, kiểm tra và thẩm định các khoản tín dụng. Phòng QLRR&NVCĐ
mặc dù có ý kiến độc lập trong việc cấp tín dụng nhưng vẫn có hạn chế là chịu ảnh
hưởng bởi kết quả hoạt động của Chi nhánh.
+ Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ trên thực tế chưa ngăn ngừa được rủi ro tín
dụng phát sinh, chỉ mới thực hiện kiểm tra sau khi cho vay đối với các khoản vay đặc
thù. Và bên cạnh đó, Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ quản lý cả cụm 14 gồm 4 Chi
nhánh lớn của 3 tỉnh là Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế nên nên trách nhiệm
kiểm tra giám sát lại khá nặng nề và có thể không kịp thời.
- Để rút ngắn thời gian trong việc cấp tín dụng và áp lực hiệu quản công việc,
CBTD có thể thực hiện chưa đúng theo quy trình thẩm định. Chẳng hạn nhận hồ sơ
của khách hàng thiếu vì mối quan hệ với khách hàng, thành tích công việc nên chấp
nhận; chưa về trực tiếp cơ sở doanh nghiệp để thẩm định vì thiếu thời gian. Do đó sẽ
ảnh hưởng đến quản lý chất lượng theo ISO của Ngân hàng Công thương về thủ tục,
hồ sơ.
- Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm hạn chế rủi ro hiệu quả chưa cao.
Hiện nay, danh mục đầu tư của Chi nhánh tập trung vào các ngành xây dựng, thương
mại, khách sạn và nhà hàng Mặc dù Chi nhánh đã thực hiện phân tán rủi ro bằng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 62
cách đa dạng hóa đầu tư vào nhiều ngành kinh tế, nhưng tỷ trọng các ngành khác còn
thấp, mục đích phân tán rủi ro đạt hiệu quả chưa cao.
Cụ thể đi sâu vào trong công tác thẩm định tại Chi nhánh:
- Xác định giá trị tài sản đảm bảo chưa thống nhất và chính xác: Đây là một
trong những vấn đề các cán bộ thẩm định hay gặp vướng mắc nhiều nhất. Ngoài việc
phải căn cứ vào rất nhiều nguồn luật điều chỉnh như Luật Dân sự, Luật Công chứng
gây phức tạp trong việc xác định cơ sở pháp lý của tài sản đảm bảo, các cán bộ thẩm
định cũng gặp khó khăn trong việc định giá khi mà Khung giá Nhà nước chênh lệch rất
nhiều so với giá thị trường, chưa thực sự chuẩn xác gây thiệt hại hoặc cho Ngân hàng
hoặc cho doanh nghiệp. Đối với quy mô của Chi nhánh hiện tại, việc định giá TSĐB là
phải do một bộ phận thẩm định độc lập để định giá. Và tại Chi nhánh đã thống nhất
định giá theo Khung giá nhà nước quy định nhưng có những tài sản đảm bảo không có
khung giá nhà nước nên phải nhiều khi việc định giá theo cảm tính.
- Hạn chế trong việc xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ vay: Khi mang hồ sơ đến
xin vay, doanh nghiệp nào cũng tìm cách đảm bảo khả năng thanh toán nợ một cách
chắc chắn nhất bằng các tài sản đảm bảo nhằm tạo lòng tin đối với Ngân hàng. Trong
trường hợp con nợ không có khả năng hoàn trả, Ngân hàng sẽ dùng đến nguồn trả nợ
thứ hai là các tài sản được đem ra làm vật bảo đảm cho món vay. Tuy nhiên việc xử lý
số tài sản này không hề đơn giản, ngược lại còn đem đến cho Ngân hàng nhiều phiền
toái, đặc biệt là với những khoản vay có biện pháp bảo đảm là thế chấp bất động sản.
Thực tế cho thấy việc xử lý tài sản thế chấp không phải lúc nào cũng tiến hành được,
hoặc đã xử lý nhưng tiến trình bàn giao quá chậm, dẫn đến hư hỏng, xuống cấp. Nếu
muốn bán thì Ngân hàng phải sửa chữa, đầu tư thêm, làm tăng chi phí hoạt động của
Ngân hàng, chưa kể đến những tài sản này bị vướng mắc về thủ tục, hồ sơ Mặc dù
Ngân hàng đã có quy trình, thủ tục khá chặt chẽ trong việc cho vay có tài sản thế chấp
và về mặt pháp lý, Ngân hàng thường “nắm đằng chuôi” (mọi giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu tài sản đều do Ngân hàng nắm giữ), tuy nhiên Ngân hàng vẫn chịu thua
thiệt khi phát sinh tranh chấp trên thực tế do phải chia sẻ quyền lợi với các nguyên đơn
khác, đồng thời tốn nhiều thời gian, chi phí trong việc kiện tụng, chưa kể trường hợp
con nợ bỏ trốn hoặc chây ỳ, không hợp tác trong việc xử lý tài sản. Do đó tại Chi
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 63
nhánh Nam Thừa Thiên Huế, đã thay đổi tư duy cho vay, không dựa hoàn toàn vào tài
sản đảm bảo, phải thẩm định kỹ mục đích vay vốn, nguồn trả nợ để cho vay đúng mục
đích, nguồn trả nợ đầy đủ.
3.1.2.2 Nguyên nhân
Chủ quan
- Chi nhánh chưa có công cụ chuyên biệt, mô hình riêng để đánh giá xác suất
rủi ro và đo lường tổn thất dự kiến. Bên cạnh đó chỉ tiêu, số liệu thống kê cần thiết để
đánh giá cũng chưa đầy đủ. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của khách hàng vay
vốn chủ yếu dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo tài chính do
khách hàng cung cấp. Tuy nhiện tính xác thực của các thông tin nay không cao khi
khách hàng chưa được kiểm toán. Do đó, những rủi ro trong công tác thẩm định là
điều khó tránh khỏi.
- Sự hợp tác giữa các ngân hàng trên địa bàn vẫn còn thiếu. Đối với dự án đồng
tài trợ, nếu khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh hoặc cố tình chiếm
dụng vốn của ngân hàng thì tất cả các ngân hàng đều gặp rủi ro không thu hồi được nợ.
Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn chưa có sự liên thông với các cơ quan khác như Thuế,
Hải quan, Tòa án, Viện Kiểm sátđể kiểm chứng những thông tin tài chính do khách
hàng cung cấp.
Khách quan:
- Điều kiện tự nhiên của tỉnh nhà không thuận lợi, chịu nhiều thiên tai dịch họa,
bão lụt thường xuyên xảy ra gây thiệt hại nặng nề cho người dân và nền kinh tế tỉnh
nhà, gây bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, nguy cơ rủi ro cao
đối với các khoản tín dụng tại Chi nhánh.
- Cơ chế chính sách thay đổi: Nguyên nhân này không từ phía người vay và
người cho vay mà do cơ chế chính sách thay đổi, điều này mang lại cho ngân hàng và
khách hàng nhiều rủi ro.
- Môi trường pháp lý:
+ Luật các tổ chức tín dụng mặc dù ra đời rất lâu nhưng vẫn chưa hoàn
thiện và chưa bắt kịp các biến đổi nhanh của xu thế như sự thay đổi của Luật đầu
tư, Luật Doanh nghiệp. Mặc dù các hoạt động ngân hàng được điều chỉnh bởi
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 64
Luật các tổ chức tín dụng nhưng các văn bản dưới luật của các ngân hang và các
ngành vẫn chưa đồng bộ.
+ Nguyên nhân của việc xử lý tài sản bảo đảm mất nhiều thời gian và chi phí.
Trong các điều khoản của Hợp đồng bảo đảm, Chi nhánh luôn ràng buộc điều kiện
“Khi khách hàng vi phạm các điều khoản của Hợp đồng tín dụng thì ngân hàng được
quyền xử lý toàn bộ tài sản bảo đảm để thu hồi nợ”. Tuy nhiên trên thực tế Chi nhánh
phải chuyển hồ sơ khởi kiện ra tòa nếu không thỏa thuận được với khách. Nếu tòa án
phán quyết thì Chi nhánh vẫn con gặp nhiều khó khăn vì khâu thi hành án còn chậm.
Bên cạnh đó là sự phối hợp không đồng bộ giữa cơ qua thẩm định, cơ quan giám định,
cơ quan bán đấu giá Thời gian từ lúc khởi kiện đến khi cưỡng chế, thi hành án mất
khá nhiều thời gian.
- Thông tin CIC cung cấp còn nghèo nàn, chưa có thông tin phi tài chính,
thông tin về khả năng quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp; chỉ cung cấp thông tin
khi được tổ chức tín dụng yêu cầu, chưa chủ động trong việc thông báo những dự
báo rủi ro tín dụng.
- Những nguyên nhân xuất phát từ khách hàng như: kinh doanh thua lỗ, hoạt
động và quả lý yếu kém; che dấu thực trạng, báo cáo không trung thực; sử dụng vốn
sai mục đích và một số khách hàng cố ý lừa đảo
Từ kết quả đạt được và hạn chế trên, nhận thức được vai trò, ý nghĩa của hệ
thống kiểm soát trong công tác thẩm định cho vay, Vietinbank Nam Thừa Thiên Huế
đã không ngừng xây dựng và kiện toàn hệ thống kiểm soát của mình. Trong quá trình
hoạt động kinh doanh luôn biến động. Chi nhánh luôn đổi mới và cải tiến khâu tổ chức
bộ máy, nhân sự và hệ thống chính sách để đáp ứng kịp thời nhu cầu thay đổi của môi
trường kinh doanh. Tốc độ phát triển kinh doanh làm nảy sinh nhiều vấn đề nâng cao
chất lượng hoạt động của hệ thống kiểm soát chưa đáp ứng kịp thời. Do đó, để nâng
cao chất lượng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ cần có biện pháp cụ thể nhằm
tăng cường hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý tại Chi nhánh.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 65
3.2 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kiểm soát rủi ro trong công tác thẩm
định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NHTMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thẩm định tín dụng, Ban Giám
đốc của Chi nhánh luôn định hướng nhiệm vụ quản lý và kiểm soát sao cho nghiệp vụ
này ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lượng. Cụ thể, yêu cầu hoàn thiện quy
trình cho vay và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng là công việc được Ban Giám
đốc đặt lên hàng đầu. Từ yêu cầu đã đặt ra, kết hợp với điều kiện hiện tại, nội bộ Ban
lãnh đạo Chi nhánh đã có những biện pháp và định hướng phát triển riêng nhằm thúc
đẩy quá trình lưu thông vốn mà vẫn đảm bảo được chất lượng thẩm định tín dụng. Tuy
vậy, em cũng có một vài kiến nghị và đề xuất như sau:
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn thông tin
Từ thực tế Chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin
của khách hàng, ta thấy rằng, nếu không có lượng thông tin đầy đủ và chất lượng thì
việc thẩm định tín dụng sẽ không thể thực hiện được, hoặc chất lượng thẩm định sẽ
không đạt yêu cầu, bởi các CBTD sẽ tiến hành công việc một cách chủ quan, cảm tính,
gây ra rủi ro tín dụng. Do vậy, việc đánh giá đúng tầm quan trọng của thông tin tín
dụng sẽ giúp khắc phục tình trạng thiếu thông tin nhằm lành mạnh hóa hệ thống Ngân
hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietinbank chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế.
Mặt khác, quan hệ tín dụng chỉ hình thành dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa Ngân
hàng và khách hàng. Các thông tin từ phía KH nhiều khi lại thiếu đầy đủ và chuẩn xác.
Để các khoản cho vay an toàn và hiệu quả, thông tin phải được khai thác từ nhiều
nguồn khác nhau như: hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, hồ sơ khách hàng, các cơ quan chức
năng có liên quan (như cơ quan thuế, Viện kiểm soát), trực tiếp phỏng vấn khách
hàng nhằm phục vụ kịp thời cho các giai đoạn của quy trình tín dụng. Tất nhiên để
có được những thông tin chính xác và đầy đủ, Ngân hàng phải biết cách tạo ra thông
tin cho riêng mình. Thay vì chỉ nhận thông tin tín dụng từ phía khách hàng, Chi nhánh
nên chủ động tìm kiếm, làm chủ thông tin để có biện pháp xử lý, khai thác thông tin
một cách hiệu quả nhất phục vụ cho toàn bộ quy trình tín dụng. Để đạt hiệu quả cao
nhất, Ngân hàng Công thương có thể thiết lập một bộ phận chuyên làm nhiệm vụ thu
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 66
thập, phân tích, lưu trữ thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, xây dựng hệ
thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng... hoặc liên kết
chặt chẽ với trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính
xác hơn về khách hàng vay vốn và thể hiện tính chuyên nghiệp của Chi nhánh.
3.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay
Các Ngân hàng thường tập trung chủ yếu cho việc thẩm định trước khi cho vay
mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay, làm ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của các
cán bộ tín dụng. Vì vậy việc kiểm soát sau khi vay sẽ giúp ngân hàng phát hiện những
dấu hiệu mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp để đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.
Ngoài ra, cần phải xét đến những trường hợp doanh nghiệp cố tình lừa đảo Ngân hàng,
sử dụng vốn vay vào mục đích sai trái, nhiều rủi ro, gây thiệt hại cho Ngân hàng. Do
đó kiểm soát sau khi cho vay được coi là một biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro
đạo đức, giúp Ngân hàng kiểm soát được hành vi của người vay vốn, đảm bảo đồng
vốn được sử dụng hiệu quả và đúng mục đích.
Kiểm tra nội bộ có ưu thế hơn thanh tra NHNN ở tính kịp thời và nhanh chóng
khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên. Do vậy, Phòng Kiểm
tra kiểm soát cần thực hiện tốt hơn nữa chức năng của mình nhằm duy trì sự ổn định
và phát triển của Chi nhánh như:
- Rà soát chặt chẽ các khoản vay, thực hiện những biện pháp hạn chế Nợ quá
hạn, thu hồi Nợ xấu; tăng cường giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của khách hàng là
doanh nghiệp.
- Cần cử cán bộ theo dõi thường xuyên khoản vay của doanh nghiệp bằng cách
xuống cơ sở kinh doanh kiểm tra định kỳ để chắc chắn rằng doanh nghiệp sử dụng vốn
vay đúng mục đích đã cam kết ban đầu.
- Theo dõi và đánh giá tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Rõ ràng, việc theo dõi sát sao tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ giúp cho các công tác kiểm soát rủi ro tốt hơn trong khâu
thu nợ.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 67
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của bất cứ
hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Với nghiệp vụ tín dụng thì các cán bộ tín dụng và cán
bộ thẩm định chính là những người tác động đến chất lượng thẩm định tín dụng và
hiệu quả tín dụng của Chi nhánh. Cho dù khoa học kỹ thuật hiện đại đến đâu thì công
việc thẩm định này cũng không tránh khỏi sự đánh giá chủ quan của các cán bộ tín
dụng. Họ là người lựa chọn phương pháp thẩm định nào là hiệu quả, đưa ra chỉ tiêu
nào để xem xét dự án, đồng thời cũng là người quyết định sau cùng việc doanh nghiệp
có đủ tiêu chuẩn cho vay hay không. Thẩm định tín dụng chỉ là việc xác định tính khả
thi và hiệu quả của phương án kinh doanh, chứ phương án đó chưa được thực hiện và
chưa thể chắc chắn về lợi nhuận hay hiệu quả mà nó mang lại. Do đó, nếu cán bộ có
trình độ chuyên môn cao thì chất lượng thẩm định sẽ cao, đồng nghĩa với mức rủi ro
trong công tác thẩm định sẽ giảm.
Từ yêu cầu trên, Chi nhánh nên tập trung vào công tác tổ chức, đào tạo cán bộ
tín dụng một cách toàn diện, bởi trình độ của các cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định
không chỉ dừng lại ở lĩnh vực tài chính, tín dụng mà còn bao gồm cả những lĩnh vực
khác, chẳng hạn như mảng nghiên cứu thị trường, công nghệ thông tin, các vấn đề kỹ
thuật Bên cạnh yêu cầu về nghiệp vụ, yếu tố kinh nghiệm nghề nghiệp và sự nhạy
bén trong công việc luôn được đề cao, nó giúp cho các cán bộ có thể dễ dàng nhận biết
được những điều mà doanh nghiệp cố tình che đậy. Do đó, Chi nhánh không những
thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, bồi dưỡng kỹ năng
phân tích doanh nghiệp cho các cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định, khuyến khích họ
tiếp cận công nghệ thông tin hiện đại.
Một vấn đề nữa mà Chi nhánh cũng cần lưu tâm về đội ngũ nhân viên của
mình, đó là đạo đức nghề nghiệp. Hiện nay vấn đề này càng được ưu tiên hàng đầu,
bởi nghiệp vụ chuyên môn dù giỏi đến mấy nhưng thiếu phẩm chất đạo đức thì sẽ làm
sai lệch kết quả thẩm định tín dụng, gây thiệt hại cho Chi nhánh. Do đó công tác quản
lý nguồn nhân lực cần được chú trọng hơn nữa bằng cách thành lập các đoàn kiểm tra,
thanh tra và giám sát nội bộ, theo thường lệ sẽ kiểm tra hoạt động thẩm định tín dụng
của từng cán bộ, đồng thời theo dõi sát sao tiến độ thực hiện công việc của những cán
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 68
bộ này. Đồng thời cũng áp dụng những biện pháp kỷ luật cho những cán bộ không làm
tròn trách nhiệm, thậm chí điều chuyển những người thiếu kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ, gây ảnh hưởng đến sự phát triển và uy tín của Chi nhánh.
3.2.4. Thành lập một Tổ Kiểm tra kiểm soát nội bộ ở Chi nhánh trực thuộc Phòng
kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ dù đặt trụ sở độc lập với các chi nhánh nhưng
việc kiểm tra, kiểm soát tất cả các chi nhánh trong “Cụm 14” là Chi nhánh Vietinbank
Quảng Bình, Chi nhánh Quảng Trị, Chi nhánh Thừa Thiên Huế và Chi nhánh Nam
Thừa Thiên Huế là khá nặng nề, việc kiểm tra, kiểm soát chỉ trên mạng nội bộ, khó để
giám sát trực tiếp hồ sơ và quy trình ở Chi nhánh.
Do đó, để kiểm tra, kiểm soát trực tiếp Chi nhánh, nên thành lập một tổ Kiểm
tra kiểm soát nội bộ tại các chi nhánh trực thuộc. Số lượng nhân viên ở Tổ này không
nên quá nhiều, chỉ nên từ 2 đến 3 nhân viên tùy thuộc quy mô của từng Chi nhánh.
Nhưng tổ này phải trực thuộc sự chỉ đạo, chịu sự kiểm tra giám sát của Phòng kiểm tra
kiểm soát khu vực để đảm bảo sự tách bạch, độc lập trong công tác kiểm tra hồ sơ,
kiểm tra quy trình của công tác thẩm định tín dụng và quy trình cho vay. Tổ kiểm tra
kiểm soát này đặt tại Chi nhánh nên có thể kiểm tra trực tiếp hồ sơ, đảm bảo tâm lý
làm việc tích cực, hiệu quả của các nhân viên trong Chi nhánh và công việc kiểm tra
này có thể kịp thời hơn so với việc không có Tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Với tác dụng đó, việc thành lập Tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ là rất cần thiết và
hiệu quả khi Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế ngày càng mở rộng. Mới đây, Ngân
hàng Công thương Việt Nam đã quyết định thành lập tổ này để phục vụ tốt hơn trong
việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong công tác cho vay nói chung và thẩm định cho vay
nói riêng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 69
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài “Đánh giá hệ thống kiểm soát
rủi ro tín dụng trong trong công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế” nhằm
mục đích tăng cường công tác kiểm soát rủi ro nghiệp vụ thẩm định cho vay khách
hàng doanh nghiệp nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.
Về cơ bản đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa phần lí thuyết cũng như cơ sở lí luận về hoạt động kiểm soát rủi
ro trong công tác thẩm định cho vay khách hàng doanh nghiệp trong các ngân hàng
thương mại.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động kiểm soát quy trình thẩm định cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam
Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động công
tác kiểm soát đối với việc ngăn ngừa rủi ro trong quy trình thẩm định tín dụng khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam
Thừa Thiên Huế.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như khó khăn trong
việc tiếp cận số liệu kế toán thực tế, điều kiện thời gian nên đề tài vẫn còn một số hạn
chế sau:
- Đề tài chỉ nghiên cứu trên giấy tờ, các quy định được xây dựng bởi Ngân hàng
Viettinbank, chưa đi sâu vào thực tế thực hiện quy trình đó; có tiếp xúc với quy trình
cho vay thực tế nhưng chưa đủ cơ sở để đi đến những kết luận cụ thể.
- Các chỉ tiêu đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro thẩm định còn ít và chưa cụ thể.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát công tác thẩm định tín dụng khách
hàng doanh nghiệp trên khía cạnh các yếu tố định tính mà chưa phân tích các yếu tố
định lượng để làm rõ các thủ tục kiểm soát.
- Các giải pháp đưa ra chỉ mang tính định hướng và chưa có sự thẩm định kỹ
càng qua thực tế.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 70
2. Kiến nghị
Hệ thống kiểm soát ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh tại ngân hàng. Xây dựng một hệ thống kiểm soát thực sự hữu hiệu với các yếu
tố vận hành nhịp nhàng không chỉ giúp ban giám đốc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn
lực của ngân hàng mà còn giúp ngân hàng thực hiện được các mục tiêu đã đề ra, đóng
góp tích cực vào sự phát triển của ngân hàng, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế, tôi đã có cơ hội tìm hiểu quy
trình thẩm định cho vay khách hàng doanh nghiệp cũng như hệ thống kiểm soát và các
thủ tục kiểm soát áp dụng trong quy trình đó. Do giới hạn về năng lực cũng như thời
gian và không gian nghiên cứu, đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Từ những kết luận trên, tôi xin đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện đề tài trên:
- Mở rộng nghiên cứu toàn bộ nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng Vietinbank
- Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế để có thể đánh giá được tổng quan về hệ thống
kiểm soát trong Chi nhánh. Nếu có điều kiện thì có thể nghiên cứu hệ thống kiểm
soát của các ngân hàng có quy mô tương tự trên địa bàn làm cơ sở để đánh giá và
so sánh tốt hơn.
- Xây dựng một hệ thống tiêu chí cụ thể làm cơ sở đánh giá hệ thống kiểm soát
rủi ro tín dụng của Chi nhánh. Từ đó đề xuất một số biện pháp cụ thể giúp Chi nhánh
hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng.
Nếu thực hiện được những điều trên thì kết quả đánh giá sẽ chính xác hơn, phục
vụ tốt hơn cho yêu cầu quản lý và ra quyết định của Ban Giám đốc của Ngân hàng
Vietinbank - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Lê Công Thành 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. PGS.TS Nguyễn Văn Luân, 2007, Các nguyên lý tiền tệ, ngân hàng và thị trường
tài chính, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Luật các tổ chức tín dụng ban hàng ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một
số điều luật của Luật Các tổ chức tín dụng ban hành số 47/2010/QH12
3. Nguyễn Minh Kiều (2007) Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê,
Trang 1048.
4. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Thống Kê.
5. MBA, Martin Grimwood (2007), Sổ Tay Kiểm soát nội bộ, Nhà xuất bản Giao
thông Vận tải.
6. Hoàng Phê (1996), Từ điển Việt Nam, Nhà xuất bản Đà Nẵng, Hà Nội, Đà Nẵng.
7. Nguyễn Thị Phương Hoa (2009), Giáo trình Kiểm soát quản lý, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế quốc dân.
8. GS.TS Nguyễn Quang Quynh và TS Nguyễn Thị Phương Hoa (2008), Lý Thuyết
Kiểm toán, NXB Tài chính, Hà Nội.
9. Quy định về việc cho vay đối với các tổ chức kinh tế. Mã số QĐ35.12/HĐQT-
NHCT.
10. Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức theo mô hình mới. Mã số QT
35.17/HĐQT-NHCT
Tiếng Anh
1. Frederic S.Mihkin, 2004, The Econimics of Money, Banking, anh Financial
Markets.
2. Jones anh George (2003), Contemporaty Management, 3rd edition, MaGraw-Hill,
Irwin, New Yord.
3. Maciariello, J. and Kirby, C. (1994), Management Control Systems – Using
Adaptive Systems to Attain Control, New Jersey, Prentice Hall.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- le_cong_thanh_496.pdf