Khóa luận Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần viễn thông FPT - Huế giai đoạn 2011 - 1013

Tập trung nguồn lực về tài chính và con người cho nghiên cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng nhằm nâng cao năng suất lao động năng lực cạnh tranh của công ty.  Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí, khai thác mạng lưới, cung cấp dịch vụ để giảm chi phí, giá thành và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.  Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại, an toàn, có dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ song rộng đến vùng sâu, vùng xa một mặt nhằm mở rộng thị trường và mặt khác tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng đó  Cung cấp các dịch vụ viễn thông với chất lượng tốt, giá cước hợp lí trên cơ sở cạnh trạnh nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.  Ưu tiên áp dụng các công nghệ viễn thông tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường và sửa dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông nhằm tiết kiệm được chi phí, qua đó đảm bảo được lợi nhuận thu được cho công ty.  Thường xuyên cập nhật và nắm bắt các quyết định, văn bản phát luật liên quan đến thị trường viễn thông Internet nhằm có những điều chỉnh chiến lược phát triển của công ty phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường chung.  Giảm chi phí, hạ giá thành để cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước gói dịch vụ hợp lí, phù hợp với điều kiện thu nhập của người dân, đồng thời từng bước điều chỉnh giá cước dịch vụ hiện nay còn thấp hơn giá thành để bảo đảm hiệu quả kinh doanh của công ty trong điều kiện môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. ĐẠI H

pdf72 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1963 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần viễn thông FPT - Huế giai đoạn 2011 - 1013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tài sản cố định khác ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 34 cũng chiếm tỷ lệ không nhiều và có xu hướng giảm vì phần lớn để đầu tư cho máy móc thiêt bị, cơ sở hạ tầng phụ vụ nhu cầu của khác hàng. Bảng 2.4. Cơ cấu giá trị tài sản cố định được đầu tư giai đoạn 2011- 2013 (ĐVT: Triệu đồng) Nhóm tài sản cố định 2011 2012 2013 Phần mềm quản lí 46.20 152.48 19.85 Module quang 142.45 37.07 67.56 Cáp 3427.72 1618.80 3832.53 Máy móc,thiết bị Ắc quy 466.13 34.64 175.96 Các máy móc,thiết bị khác 5967.50 1090.44 2238.74 Thiết bị, dụng cụ quản lí 197.79 0.00 0 Tài sản cố định khác 479.86 0.00 164.28 Tổng tài sản cố định 10585.20 2933.44 6498.92 (Nguồn: Phòng kế toán công ty FPT- chi nhánh Huế) Do đặc thù của ngành phải đầu tư nhiều trang thiết bị, máy móc để đáp ứng nhu cầu sử dụng mạng Internet của khách hàng vì vậy chi phí cho nhóm tài sản này của cao hơn nhiều so với những nhóm tài sản khác. Năm 2011 và năm 2012 đầu tư cho máy móc, thiết bị chiếm khoảng 95%. Vì đặt thù sản phẩm là Internet cần phải có dây dẫn truyền nên trong cơ cấu của đầu tư cho máy móc, thiết bị thì dây cáp chiếm phần lới giá trị. Năm 2013 thì đầu tư cho máy móc, trang thiết bị được tăng lên chiếm 97% trong tổng số nhóm tài sản cố định. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 35 Bảng 2.5. Kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng được triển khai trong 6 tháng đầu năm 2014 đã duyệt vào năm 2013 Loại KH SL Tổng Đầu tư Quí Chi Phí đầu tư (ĐVT:Triệu. đ)Tập điểm DL POP DSL mới 125 2130 1 1918.90 Nâng cấp hạ tầng 95 1720 1 1214.13 Thay thế DSLAM 0 0 1 114.08 TỔNG QUÝ 1 220 3850 1 3247.10 POP DSL mới 21 310 2 330.58 Nâng cấp hạ tầng 18 290 2 227.08 PON mới 39 472 2 313.24 Tổng quý 2 78 1072 2 870.90 Tổng quý 1+quý 2 298 4922 1+2 4118.01 ( Nguồn: Tổng hợp từ phòng kỹ thuật ) Ngoài những công việc phải làm trong 2013 thì một việc hết sức quan trọng đó là xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển năm 2014 nhằm định hướng và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng đang tăng cao.Trong 6 tháng kế hoạch triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng 6 tháng đầu năm 2014 đã được duyệt ở năm 2013 tổng cộng có 289 tập điểm dự tính phụ vụ cho tổng số người dùng mạng là 4922 (người) với tổng chi phí là 4118.01 (triệu đồng). Trong đó mức đầu tư của quý 1 là khá lớn so với quý 2 cụ thể: Tổng đầu tư của quý 1 là 220 (tập điểm) tương dương với phụ vụ cho khoảng 3850 (người) sử dụng với tông mức đầu tư là 3247.10 ( Triệu đồng). vì dự kiến giai đoạn tháng 5- 6 nhu cầu tăng thêm về số lượng Internet giảm xuống nên mức đầu tư của quý 2 là 78 ( Tập điểm) dự kiến phụ vụ cho khoảng 1072 (Người ) sử dụng với tổng mức đầu tư là 4118.01 ( Triệu đồng ). 2.2.2. Đầu tư phát triển trong thu hút và đào tạo nguồn nhân lực Con người là yếu tố luôn được FPT chú trọng quan tâm, yếu tố con người quyết định đến sự tồn tại của tổ chức. FPT luôn tạo điều kiện cho nhân viên được nâng cao ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 36 trình độ, công ty cũng thường đưa ra các chương trình khuyến khích thi đua tạo động lực để làm việc Đối với công ty cổ phần FPT - Huế phòng kinh doanh là phòng đặc biệt quan trọng, nguồn nhân lực chủ yếu quyết định trong sự duy trì hoạt động của công ty kết hợp các phòng ban trong công ty liên kết với nhau tạo ra một động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát triển và đứng vững trên thị trường. Công ty FPT - Huế đang có một đội ngủ nhân lực trẻ, nhiệt huyết, mạnh mẽ và chất lượng cao. Đây là nhân tố giúp công ty ngày càng phát triển. Lao động là một trong 3 yếu tố đầu vào quan trọng của công ty để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Một cơ cấu lao động hợp lí và trình độ lao động cao là yếu tố thúc đẩy cho hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Trong những năm qua công ty luôn chú trọng nâng cao trình độ của chất lượng, tay nghề và cải thiện trình độ quản lí sao cho phù hợp với nền kinh tế mới ngày càng cạnh tranh gay gắt. Công ty cũng tổ chức các hoạt động vui chơi, văn hóa thể thao, trong các ngày lễ nghĩ phép để tạo môi trường làm việc tốt hơn Đi đối với các hình thức trả lương thì chế độ phụ cấp của công ty cũng đã đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp duy chuyển. Bên cạnh đó công ty còn đưa ra các mức lương linh hoạt cho từng thời kỳ để giữ chân của nhân viên tránh hiện tượng “chảy máu chất xám”cũng như thường xuyên quan tâm đến hoàn cảnh gia đình của nhân viên để hỗ trợ kịp thời những trường hợp gặp khó khăn. Có chính sách khen thưởng, kỉ luật, chế độ dành riêng cho nhân viên nữ, người đau ốm Đã phần quan tâm đến vấn đề xây dựng văn hóa doanh nghiêp nhưng bên cạnh đó còn những hạn chế như:  Nhìn chung các hoạt động, chế độ vẫn còn ít, chưa được đa dạng và chưa phát triển mạnh. Còn thiếu sự hấp dẫn để cuốn hút người lao động tham gia.  Chưa nắm bắt kịp thời tình hình thu nhập, nhà ở cho cán bộ công nhân viên ngoại tỉnh.  Tham gia với chuyên môn về công tác quản lí, tìm kiếm việc làm, sản phẩm,... xây dựng các quy chế vẫn còn hạn chế, hoạt động công đoàn vẫn chưa được rõ nét. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 37  Tóm lại để kích thích động viên nhân viên tại FPT không ngừng nâng cao trình độ, tích cực hang say, hăng hái làm việc, tận tụy, trung thành, gắng bó với công ty cần phải có nhiều công tác tích cực hơn trong công tác công đoàn để công tác ngày càng được hoàn thiện hơn, từ đó thúc đẩy động cơ làm việc của người lao động, để họ làm việc hăng say, có chất lượng, có hiệu quả tốt nhất. 2.2.2.1. Thực trạng chính sách thúc đẩy động cơ làm việc tại công ty cổ phần viễn thông FPT Chi Nhánh Thừa Thiên Huế. Chính sách tiền lương cho khối lao động Công thức tính lương như sau: Lương = Lương cơ bản + Hoa hồng bán hàng + (T - T) +3% doanh thu Lương cơ bản theo tính chất lương hiện hành của nhà nước Chế độ phụ cấp Công ty có chế độ phụ cấp theo luật định của nhà nước Chính sách về khen thưởng, kỹ thuật  Công ty có áp dụng các chế tài xử lí các trường hợp làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty  Chính sách bảo hiểm FPT care dành riêng cho cán bộ nhân viên: quyền lợi được hưởng 100% chi phí bảo hiểm khi nằm viện Được hưởng chế độ lương tháng 13 và được tham gia nghỉ mát 1 năm/lần  Hoạt động công đoàn Công ty có kinh phí công đoàn dành cho các hoạt động teambuilding, ốm đau, sinh con, ngày quốc tế phụ nữ, phụ nữ Việt Nam, đám cưới  Tổ chức chương trình đào tạo và nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên để tăng năng suất lao động Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo dành cho nhân viên kinh doanh và khối văn phòng  Đối với nhân viên kinh doanh: 1 tháng/ lần  Đối với khối văn phòng: 1 năm /lần  Vấn đề xây dựng văn hóa doanh nghiệp Hàng quý công ty điều có hoạt động teambuilding tạo tinh thần đoàn kết, tổ chức chào cờ vào thứ 2 hàng tuần. ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 38 2.2.2.2. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2011 - 2013 Bảng 2.6. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2011 – 2013 (ĐVT: Lao động ) Phân loại theo Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 Số lượng % Chiếm Số lượng % Chiếm Số lượng % Chiếm Chênh lệch % tăng Chênh lệch % tăng 1. Trình độ 34 100,00 41 100,00 53 100,00 7 20,58 12 29,27 Đại học 22 64,7 21 51,2 27 50,9 - 1 - 4,54 6 28,57 Cao đẳng 7 20,6 10 24,4 15 28,3 3 42,85 5 50 Trung cấp 4 11,8 8 19,5 8 15,1 4 50 8 0 Trung học phổ thông 1 2,9 2 4,9 3 5,7 1 50 1 50 2. Giới tính 34 100,00 41 100,00 53 100,00 7 20,58 12 29,27 Nam 27 79,4 30 73,17 36 67,9 3 11.1 6 20 Nữ 7 20,6 11 26,83 17 32,1 4 57,14 6 54,54 (Nguồn: tổng hợp từ phòng nhân sự)ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 39 Nhìn vào bảng tình hình lao động của FPT chi nhánh Huế ta thấy số lượng lao động tăng đáng kể từ năm 2011 - 2013. Trong đó từ năm 2012 nhiều hơn 2011 là 7 lao động (năm 2012 tăng so với năm 2011 là 20,58% ), năm 2013 số lượng lao động tăng so với năm 2010 là 19 lao động (năm 2013 tăng so với năm 2011 là 55.9% ). 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% năm 2011 năm 2012 năm 2013 22 21 27 7 10 15 4 8 8 1 2 3 Đại học Cao đẳng Trung cấp THPT Biểu đồ 2.2. Cơ cấu lao động của công ty phân theo trình độ giai đoạn 2011- 2013 ( Nguồn: từ bảng 2.6) Về chỉ tiêu trình độ, công ty đang tuyển dần lao động có trình độ cao, điển hình là tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học tăng từ 22 nhân viên năm 2011 lên 27 nhân viên năm 2013 tương ứng với tốc độ tăng là 22,72%. Tỷ lệ nhân viên có trình độ cao đẳng tăng vọt qua các năm, số lượng tăng từ 7 nhân viên năm 2011 lên 10 nhân viên 2012 và 15 nhân viên năm 2013 (tương ứng với tốc độ tăng là 42,85% và 50%). Số lượng nhân viên này tập trung ở các phòng kinh doanh, kỹ thuật là chủ yếu. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 40 27 30 36 7 11 17 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% năm 2011 năm 2012 năm 2013 Nam Nữ Biểu đồ 2.3. Cơ cấu lao động của công ty phân theo giới tính giai đoạn 2011- 2013 (Nguồn: Từ bảng 2.6) Về chỉ tiêu giới tính: Bởi vì đặc trưng của công việc kinh doanh của FPT chủ yếu là nhân viên kinh doanh và nhân viên kỹ thuật nên tỷ lệ lao động nam giới chiếm đa số so với nữ giới là điều dễ hiểu. Tỷ lệ nam giới năm 2011 chiếm 79.4% so với tỷ lệ nữ giới chiếm 20.6%. Năm 2012, tỷ lệ nam giới chiếm 73,17% so với tỷ lệ nữ giới là 26,83%. Năm 2013 tỷ lệ nữ giới tăng lên lên có sự đột biết so với 2011 là thành lập thêm bộ phận SA (nhân viên bán hàng trực tại công ty và thêm bộ phận quản lí công nợ của phòng CUS. ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 41 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần FPT - Huế giai đoạn 2011 – 2013 Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần FPT - Huế giai đoạn 2011 – 2013 (ĐVT: Triệu đồng) chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012 +/- +/- % +/- +/-% Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 15373.16 16926.41 26234.36 1553.24 10.1 9307.95 55.0 doanh thu hoạt đông tài chính 7.02 4.59 2.96 -2.43 -34.6 -1.63 -35.5 thu nhập khác 2.79 17.70 0.00 14.91 534.3 -17.70 -100.0 Tổng doanh thu 15382.97 16948.69 26237.32 1565.72 10.2 9288.62 54.8 các khoản giảm trừ 132.23 51.57 47.58 -80.66 -61.0 -3.99 -7.7 giá vốn bán hàng 12150.40 13429.32 18979.67 1278.92 10.5 5550.35 41.3 chi phí bán hàng 1299.87 1466.28 2680.03 166.41 12.8 1213.75 82.8 chi phí tài chính 0.00 0.00 0.00 0.00 0. 0.00 0.0 chi phí quản lí doanh nghiệp 5130.24 3777.85 4411.67 -1352.39 -26.4 633.82 16.8 chi phí khác 4.89 0.00 0.00 -4.89 -100.0 0.00 0. tổng chi phí 18717.63 18725.03 26118.96 7.40 0 7393.93 39.5 tổng lợi nhuận trước thuế -3334.66 -1776.33 118.36 1558.32 -46.7 1894.69 106.7 chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 0.00 0.00 29.59 0.00 0 29.59 0.0 lợi nhuận sau thuế -3334.66 -1776.33 88.77 1558.32 -46.7% 1865.10 105.0 (Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán)ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 42 Kể từ khi công ty đi vào hoạt động vào năm 2009, công ty đã phải đầu tư rất nhiều về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đặt biệt là giai đoạn 2011- 2012 nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng sử dụng ngày càng nhiều của công ty cổ phần viễn thông FPT – Huế. Trong giai đoạn này công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ. Cụ thể - Tổng doanh thu của công ty tăng qua từng năm và tăng mạnh giai đoạn 2012 - 2013 tương ứng với 54.8% vì cơ sở hạ tầng được mở rộng giúp cho lượng khách hàng sử dụng dịch vụ mạng tăng cao. Hoạt động tài chính có vẻ còn ảm đạm hơn khi doanh thu tài chính doanh thu tài chính năm 2012 so với năm 2011 giảm 2.43(Triệu đồng), (tương đương với giảm 34.6%) và năm 2013 giảm so với năm 2012 là 1.63 (Triệu đồng) (tương đương với giảm 35.5%). - Tổng chi phí năm 2012 so với 2011 tăng không đáng kể gần như là 0% nhưng đến năm 2013 lại tăng vọt dù chi phí khác của năm 2013 và 2012 là bằng 0 nhưng vì chi phí nhiều cho phần chi phí bán hàng. Tổng chi phí tăng của năm 2013 so với năm 2012 là 7393.93 (Triệu đồng) tương ứng với 39.5% trong đó chi phí bán hàng của năm 2013 so với năm 2012 tăng 82.8%. Các loại chi phí khác đã giảm xuống về mức bằng 0 ở năm 2012 và 2013 so với năm 2011 là 4.89 (Triệu đồng). - Theo phòng kế toán của công ty thì năm 2013 khi công ty kinh doanh làm ăn có lợi nhuận nộp thuế cho nhà nước với mức thuế suất là 25%, tương ứng với 29.59 (Triệu đồng). - Lợi nhuận âm giai đoạn năm 2011 - 2012 điều này cũng dễ hiểu vì công ty cũng mới đi vào hoạt động cần phải đầu tư hạ tầng nhiều nên dẫn đến lợi nhuận âm. Nhưng đến năm 2013 lợi nhuận sau thuế của công ty đã có bước tiến triển mới với mức lợi nhuận là 88.77 (Triệu đồng). Nhân xét chung  Nhìn chung doanh thu công ty vẫn tăng dù công ty mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn.  Tuy nhiên vẫn có thể thấy được nỗ lực của công ty và đáng khen trong năm 2013 vẫn đem lại lợi nhuận. 2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty 2.4.1. Đánh giá hiệu quả tài chính  NPV: là công ty con phụ thuộc vào nguồn vốn của tổng công ty mẹ vì vậy công ty FPT - chi nhánh Huế không phải vay vốn từ ngân hàng. Để tìm được chỉ số ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 43 NPV cần có đầy đủ các luồng thu nhập theo tuổi thọ của dự án, vì vậy ta cần lập một kịch bản giả định. Giả sử rằng công ty hoạt động đến hết năm 2020 và thu nhập những năm tiếp sau của 2013 liên tiếp tăng trưởng với mức tăng trưởng là 10%. Với chi phí đầu tư giai đoạn 2011 - 2013 được quy về giai đoạn 2011 với mức là 59628.53 (triệu đồng) và mức làm phát 6%/năm. Bảng 2.8: Giả định các dòng thu nhập trong tương lai của công ty FPT Năm Thu nhập (triệu đồng) 2011 15382.97 2012 16948.69 2013 26237.32 2014 28861.05 2015 31747.15 2016 34921.87 2017 38414.06 2018 42255.46 2019 46481.01 2020 51129.11 Với công cụ excel, ta tính được NPV của cả dự án là 171321.27 (triệu đồng). Nhận xét: với kịch bản giả định trên, giá NPV trên thị trường dương, việc đầu tư của công ty đã sinh lời được như vậy là chấp nhận được.  IRR. Với dữ liệu cho sẵn, kết quả tính được cho IRR = 39% Nhận xét: IRR> tỷ lệ lạm phát (6%). Như vậy việc đầu tư phát triển của công ty là có khả quan.  Nhóm các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh Bảng 2.9. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012 +/ - +/ -% +/ - +/ -% Tỷ suất doanh thu/chi phí 0.82 0.91 1.1 0.08 10.1 0.09 11.0 Tỷ suất lợi nhuận/chi phí - 0.179 - 0.09 0.003 0.08 - 46.8 0.09 103.6 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu - 0.22 - 0.11 0.0034 0.11 - 51.7 0.11 103.2 (Nguồn: tính toán từ bảng 2.7) ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 44 - Nhìn chung các chỉ tiêu tính toán cho thấy được tình hình kinh doanh của công ty năm 2013 so với năm 2011 và 2012 tiến triển khả quan hơn vì công ty thành lập đã dần đi vào hoạt động ổn định hơn. Tỷ suất doanh thu/chi phí của năm 2013 là 1.5 >1, tỷ suất lợi nhuận/chi phí là 0.003 dù còn rất thấp như đã có xu hướng tăng lên so với những năm trước, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu cũng tăng lên đáng kể so với năm 2012 đã tăng lên 103.2%. - Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2012 có tiến triển so với năm 2011 nhưng do phải đầu tư nhiều cơ sở hạ tầng nhiều nên tốc độ doanh thu tăng không đủ để bù vào chi phí tăng. 2.4.2. Đánh giá hiệu quả KTXH Tăng thu ngân sách: Vì công ty mới thành lập kết quả hoạt động kinh doanh còn thấp nên nghĩa vụ đóng thuế của doanh nghiệp còn mới phải phải thực hiện năm 2013 nhưng cứ theo đà phát triển của công ty hiện nay thì tương lai không xa công ty sẽ góp một phần không nhỏ trong việc làm tăng nguồn ngân sách cho nhà nước. Khoản thu này phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty (thuế thu nhập doanh nghiệp). (ĐVT: triệu đồng) Biểu đồ 2.4. Mức nộp ngân sách nhà nước của công ty cổ phần FPT Huế giai đoạn 2011 – 2013 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 45 Tạo công ăn việc làm Với một công ty như FPT với sô lượng nhân viên kinh doanh là chủ yếu cần khả năng giao tiếp và thuyết phục khách hàng đã tạo nhiều công ăn việc làm cho sinh viên mới ra trường. Đa số là nhân lực ở thành phố Huế và các tỉnh lân cận. Góp phần tạo công ăn việc làm ổn định, đảm bảo thu nhập, góp phần nâng cao đời sống của người thu nhập. Ngoài các chế độ bảo hiểm điều được đảm bảo, giúp người lao động yên tâm làm việc. Góp phần chuyển dịch cơ cấu KT vùng Nằm trong chiến lược công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước nói chung và chiến lược phát triển KT của tình Thừa Thiên Huế nói riêng, công ty FPT đang trở thành một doanh nghiệp mạnh, có nhiều tiềm năng. Ngành dịch vụ viễn thông đã và đang được hướng trở thành quan trọng của nước ta trong việc hội nhập hóa toàn cầu với thế giới, góp phần nâng cao tri thức của người dân, giải quyết việc làm cho người lao động. Công ty FPT đang đi theo đúng quỹ đạo đó. Nhường cơm sẻ áo cho cộng đồng là việc thường xuyên của công ty mỗi khi thiên tai, dịch họa xảy ra. Với việc quyên góp một ngày lương, người FPT đã giúp hàng nghìn gia đình bớt được nỗi lo về cơm áo, sắm thêm được sách vở cho trẻ nhỏ, dựng lại được căn nhà. Ngoài những chương trình hỗ trợ đột xuất, hằng năm, FPT còn dành riêng một ngày 13/3 để cán bộ nhân viên trong FPT tham gia hành động vì cộng đồng như nấu cơm từ thiện cho các bện nhân ở bệnh viện Năm 2014 FPT - Huế góp phần cùng FPT trên cả nước đặt mục tiêu dẫn đầu về hoạt động trách nhiệm xã hội tại Việt Nam nên các hoạt động thiện nguyện sẽ còn sôi nổi và kéo dài hơn nữa.  FTP –Huế cùng với FPT trên khắp đất nước góp phần làm cho ngành công nghệ thông tin ngày càng phát triển hơn. Nhân dịp kỷ niệm 25 năm thành lập FPT,công ty côt phần FPT đã Thủ tướng Chính phủ đã trao tặng bằng khen của cho Tập đoàn FPT vì thành tích "Xuất sắc trong công tác, góp phần vào sự phát triển của ngành Công nghệ thông tin Việt Nam" . ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 46 2.5. Những khó khăn và tồn tại trong việc đầu tư phát triển của công ty Khả năng huy động vốn Vốn là yếu tố tiền đề trong hoạt động đầu tư. Vì cũng là doanh nghiệp mới thành lập nên công ty hiện đang cần vốn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc trang thiết bị, nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong bối cảnh chung như hiện nay sẽ rất rủi ro và mạo hiểm nếu doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng. Do đó nguồn huy động vốn cũng là một thách thức không nhỏ với công ty, đặc biệt là đối với một doanh nghiệp còn non trẻ vừa mới được thành lập chi nhánh ở Huế còn non kém chưa thực sự có thương hiệu vững mạnh so với những doanh nghiệp dịch vụ viễn thông khác trên địa bàn Chưa thực sự chú trọng đến mặt đầu tư xây dựng thương hiệu Thương hiệu là một trong các nhân tố quan trọng góp phần duy trì, mở rộng, phát triển thị trường cho doanh nghiệp, nâng cao văn minh thương mại, góp phần chống cạnh tranh không lành mạnh. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, các doanh nghiệp đứng trước việc canh tranh gay gắt, nhất là các doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu và cơ sở hạ tầng vững mạnh thì việc dành được thị phần chiếm ưu thế là một trong những vấn đề của công ty. Thương hiệu mang lại những ích cho doanh nghiệp: Khi một thương hiệu đã được khách hàng chấp nhận, nó sẽ mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích đích thực dễ nhận thấy. Đó là lòng trung thành của khách hàng được tăng thêm, khả năng tiếp cận thị trường dễ dàng và sâu rộng hơn ngay cả khi đó là một loại sản phẩm dịch vụ mới hay những chi nhánh về các lĩnh vực khác mà công ty đầu tư, tạo ra cơ hôi thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường so với các thương hiệu khác. Ngoài ra thương hiệu còn giúp doanh nghiệp thu hút đầu tư, nhằm vấn đề để huy động vốn. Tuy nhiên công ty công ty có lẽ chưa quan tâm đến vấn đề này. Công ty FPT Huế chưa có webside bán hàng trực tuyến, quảng bá cho doanh nghiệp. Các hoạt động kinh doanh của công ty điều phụ thuộc vào các nhân viên kinh doanh trực tiếp ngoài thị trường. Các hoạt động đầu tư phát triển điều trở nên bị động. Thị trường của doanh nghiệp chưa được xác định rõ ràng dù cho tình hình sản xuất kinh doanh vẫn đang diễn ra khá thuận lợi. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 47 Hệ thống thông tin còn thiếu. Khái niệm thông tin được đề cập ở đây là vấn đề hai chiều, thông tin của doanh nghiệp với khách hàng và ngược lại, thông tin bên ngoài thị trường. Đó là các thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về môi trường kinh doanh, về các kênh phân phối. Hệ thống thông tin vừa giúp khách hàng và các bên đối tác tin tưởng vào năng lực, khả năng của công ty cũng như việc sử dụng nó để làm cơ sở chiến lược, kế hoặc đầu tư dài hạn hay các điều chỉnh ngắn hạn khi xảy ra các biến cố. Thông tin nắm bắt nhanh nhạy sẽ giúp cho công ty phản ứng nhanh nhạy đồng thời tiến bước tiên phong đáp ứng các nhu cầu thị trường thị trường trước đối thủ, đón đầu nhu cầu của khách hàng và chiếm lĩnh thị trường Công ty cổ phần FPT chi nhánh Huế chủ yếu xây dựng thông tin với quy mô nhỏ. Bất cứ khách hàng nào muốn tìm kiếm thông tin về công ty thì chỉ nhận được những dòng giới thiệu ngắn về công ty. Hiện nay việc nắm bắt thông tin bên ngoài là cực kỳ quan trọng. Vì công ty mới thành lập nên đội ngũ quản lí kinh nghiệm còn ít Công ty tác quản lí vô cùng quan trọng đối với một doanh nghiệp, đặc biệt là quản trị chiến lược. Quản trị chiến lược là cách sắp xếp linh hoạt các chiến lược, tình hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh, nó gồm có nhân lực, lãnh đạo, kỹ thuật, khách hàng. Sự kết hợp có hiệu quả của những nhân tố này sẽ giúp cho các phương hướng chiến lược và cung cấp sản phẩm dịch vụ ra thị trường một các hoàn hảo. Đây là một hoạt động liên tục để xác lập và duy trì phương hướng chiến lược và hoạt động kinh doanh của một công ty, quá trình ra quyết định hàng ngày để giải quyết những tình huống đang thay đổi và thách thức trong môi trường kinh doanh. Như một phần trong ý tưởng chiến lược về phát triển hoạt động kinh doanh. Phải hoạt ra một phương hướng cụ thể, tuy nhiên những tác động tiếp đó về mặt chính sách (như doanh nghiệp có mục tiêu hoạt động mới), hoặc tác động về mặt kinh doanh (như nhu cầu về mặt dịch vụ tăng cao) sẽ làm phương hướng hoạt động của doanh nghiệp thay đổi theo nhiều chiều hướng khác nhau. Dù đã có những nỗ lực trong việc tuyển dụng đội ngũ quản lý có năng lực, trình độ chuyên môn cao nhưng sự thật bộ phận này còn rất trẻ. Theo quan sát, thì đa số những nhân sự trong phòng kinh doanh, kỹ thuật nhân sự điều là nhân viên mới ra ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 48 trường được tầm 2 - 3 năm. Đặt biệt là phòng kinh doanh là bộ não của công ty nhưng lại là phòng có lực lượng trẻ tuổi nhất. Thay vì đòi hỏi có một chiến lược dài hạn, mục tiêu rõ ràng thì ở đây, nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là tìm kiếm khách hàng và chỉ có kế hoặc trong ngắn hạn, Đối phó và thích nghi với tình hình của thị trường một các bị động. Chưa chú trọng đầu tư về mảng marketing, đặt biệt là khâu xúc tiến nhu cầu và quan hệ khách hàng. Một bộ phận quản trị kinh doanh tốt mảng marketing sẽ giúp công ty đạt được nhiều lợi ích. Marketing bao gồm việc tìm hiểu nhu cầu cầu khách hàng nhằm có những sản phẩm dịch vụ thỏa mãn được nhu cầu đó, sau đó là chiến lược định giá sản phẩm nhằm có thể tồn tại trên thị trường, khâu tiếp theo là giới thiệu sản phẩm đó đến được với khách hàng một cách dễ dàng nhất. Công ty hầu như không có một hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm nào lớn, công ty chỉ dừng lại ở việc phát tờ rời hoặc việc đi từng nhà của các nhân viên kinh doanh để hỏi về việc sử dụng sản phẩm và khuyến mại của công ty cho từng khách hàng sử dụng. Việc đầu tư về cở sở hạ tầng còn thiếu chưa thể đáp ứng được đủ nhu cầu của khách hàng. Vì công ty mới thành lập nên mạng lưới về cơ sở hạ tầng còn chưa rộng khắp. Khi nhân viên kinh doanh tìm được những khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ thì cơ sở hạ tầng chưa về tới, chưa đáp ứng được hoặc đã được sử dụng hết chưa đầu tư thêm. Các trụ sở để quảng bá cho công ty còn hạn chế, các nhân viện kinh doanh phải phát tờ rơi hoặc dán vào các cột hay trụ điện bên đường rất mất hình ảnh hoặc có thể gây mất vệ sinh đường phố. Có rất nhiều dự án về công nghệ thông tin nhưng lại thiếu nguồn nhân lực có trình độ về công nghệ thông tin thực hiện. Từ thực tế đào tạo của Đại học FPT đã cho biết nhu cầu theo học ngành công nghệ thông tin hiện tại của giới trẻ đã giảm đi đáng kể trong vài năm trở lại đây, khi mà các ngành kinh tế, ngân hàng lên ngôi. Một hệ quả tất yếu là đầu vào ít đi và ảnh hưởng đến nguồn nhân lực công nghệ đầu ra. Từ đó đã có rất nhiều dự án nhưng không tìm nổi người để triển khai. Nếu đủ người thì mức tăng trưởng của FPT - Huế hứa hẹn còn tốt hơn nữa. ĐA ̣I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 49 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT - CHI NHÁNH HUẾ 3.1. Phương hướng, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. 3.1.1. Nhiệm vụ cho năm 2014 Trước những khó khăn chung của nền kinh tế, nhiệm vụ trước mắt của tập thể lãnh đạo công ty cổ phần FPT - Huế là:  Tiếp tục duy trì các hợp đồng đã kí với các khách hàng truyền thống. Cụ thể là những khách hàng đang sử dụng dịch vụ Internet của công ty.  Giữ vững thị trường nội địa cũng như thị phần của công ty hiện nay.  Hoàn thiện bộ máy quản lí, tổ chức đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên chức  Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng để giúp mở rộng quy mô thị trường. Nhìn một cách tổng quát, nhiệm vụ trước mắt của công ty là đối phó với sự khủng hoảng kinh tế, giữ vững thị trường thị trường, đối tác, và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, cơ sở hạ tầng của công ty nhằm giúp mở rộng quy mô thị trường 3.1.2. Định hướng cho tương lai xa Trong dài hạn, với điều kiện doanh nghiệp đã có đủ nội lực để đứng vững trên thị trường cần có các chiến lược đầu tư mở rộng và phát triển số lượng cũng như chất lượng dịch vụ cần được chú ý:  Mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng ở các nước Đông Nam Á như Lào, Campuchia.  Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, không chỉ dừng ở việc cung cấp dịch vụ mà còn phải đảm bảo chất lượng tốt nhất cho khách hàng  Từng bước tiến hành chiếm lĩnh thị trường, trở thành một doanh nghiệp mạnh trong ngành viễn thông. 3.2. Mục tiêu  Không để doanh thu giảm sút so với năm 2013, phấn đấu đạt mức tăng trưởng 10% doanh thu mỗi năm. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 50  Trở thành nhà mạng tin cậy và chất lượng nhất của khách hàng trong việc cung cấp các sản phẩm.  Thị phần được giữ vững và ngày càng được mở rộng. 3.3. Một số giải pháp nâng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển cho công ty 3.3.1. Giải pháp về vốn  Xây dựng các dự án tốt với kế hoạch khả thi: qua các kế hoạch mang lại hiệu quả cao, công ty mới có thể huy động được nhiều nguồn vốn để đầu tư cho công ty  Tăng nguồn vốn chủ sở hữu, vốn chủ sở hữu ở đây huy động từ các cổ đông, hơn ai hết, việc phát huy nội lực của công ty là tốt hơn cả  Sử dụng vốn có hiệu quả: công ty có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, tránh trường hợp đầu tư quá mức vào công nghệ không phù hợp. 3.3.2. Giải pháp về đầu tư xây dựng thương hiệu Để xây dựng thương hiệu được khách hàng tin cậy thì doanh nghiệp phải hiểu rõ khách hàng mình hơn ai hết, luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm trọng tâm cho mọi hoạt động Tất cả các sản phẩm của công ty điều mang thương hiệu FPT, bằng cách in logo công ty lên các sản phẩm. Xây dựng thương hiệu bằng chính chất lượng, mẫu mã giá cả và kênh phân phối của sản phẩm. - Nâng cao công tác tiếp cận thị trường, chủ động tìm kím khách hàng, tăng cường hoạt động tuyên truyền quảng bá sản phẩm đặc trưng cũng như thế mạnh của công ty cũng như thương hiệu của công ty bằng nhiều hình thức khác nhau như tham dự các buổi về viễn thông, quảng cáo, các phương tiện thông tin đại chúng - Tổ chức thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tạo uy tín ngày càng vững chắc từ đó khẳng định được thương hiệu của công ty để chiếm lĩnh thị trường - Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng các chính sách thu hút khách hàng, chế độ dịch vụ hậu mãi để khuyến khích người tiêu dùng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 51 3.3.3. Giải pháp đầu tư xây dựng hệ thống thông tin. - Xây dựng các chi nhánh nhằm thu được các thông tin chính xác, kịp thời về giá cả, chất lượng sản phẩm - Xây dựng một đội ngủ nhân viên nhằm nghiên cứu đầy đủ, cung cấp thông tin về thị trường để có thể dự báo các biến động của thị trường. - Xây dựng các webside chuyên nghiệp, liên kết với các khách hàng trên phạm vi công ty có thể cung cấp được dịch vụ và cung cấp thông tin cho khách hàng về sản phẩm công ty. - Đầu tư có thể triển khai ở giai đoạn chủ yếu ở khâu xúc tiến hoạt động kinh doanh, dưới hình thức mở các trang web quảng cáo trên mạng, tìm kiếm thông tin về thị trường và bán sản phẩm qua mạng, tiến hành các giao dịch trước khi kí kết hợp đồng. Khi điều kiện cơ sở hạ tầng và cơ sở pháp lí thì có thể tiến tới kí kết hợp đồng và thực hiện thanh toán. 3.3.4. Giải pháp về nguồn nhân lực Về nguồn về nguồn nhân lực  Giải pháp về điều kiện làm việc Nhìn chung đội ngủ nhân viên tại FPT khá hài lòng về điều kiện làm việc tuy nhiên vẫn còn một số ý kiến chưa hài lòng, vì vậy bên cạnh những chính sách thúc đẩy khác công ty cũng cần tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên về môi trường làm việc, ví dụ như trang bị thêm các thiết bị hỗ trợ cho nhân viên trong quá trình làm việc, tạo ra một môi trường trong lành, dễ chịu cho họ nhằm tăng năng suất lao động hơn nữa.  Nhóm giải pháp về lương thưởng và phúc lợi Tiền lương là nhu cầu cơ bản của bất kì người lao động nào để duy trì cuộc sống của họ. Nhiều nhân viên vẫn chưa hài lòng với hình thức trả lương và thời hạn trả lương của công ty. Một số cho rằng mức lương được trả còn thấp, thời gian trả lương còn chậm. Do vậy công ty cần xem xét và điều chỉnh lại cho phù hợp hơn. Cần phải nhìn nhận rằng đây không phải là một khoản chi phí mà là một khoản đầu tư, khi người lao động hài lòng về công ty họ sẽ cống hiến hết sức và làm việc hiệu quả hơn. Để tăng thêm mức độ hài lòng của nhân viên, ngoài mức lương cơ bản còn có những yếu tố khác đi kèm nhưng đôi khi nó cũng mang tính chất quyết định. Chương ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 52 trình chia cổ phiếu và chương trình hưu trí hấp dẫn và những phúc lợi không bằng tiền cũng rất có giá trị. Công ty cần phải bảo đảm rằng các khoản thanh toán cho nhân viên tốt hơn so với mặt bằng trong nghành và theo thông lệ. Một chế độ lương bổng cạnh tranh có thể là một công cụ động viên hiệu quả. Hầu hết các chương trình thưởng khuyến khích ràng buộc phần thưởng với doanh thu hay lợi nhuận hoặc cả hai. Công ty thưởng cho nhân viên khi vượt mức từ 10% trở lên so với kế hoạch. Khi đó phần lợi nhuận có thêm sẽ đủ trang trải chi phí khen thưởng Ngoài ra công ty có thể đưa ra nhiều hình thức với những tác dụng khác nhau để động viên nhân viên. Có thể thưởng cho những người hoàn thành tốt công việc bằng những hình thức du lịch hoặc kì nghỉ cuối tuần. Nó sẽ mang lại hiệu quả hơn nữa khi nhân viên quay trở lại làm việc họ sẽ thấy tinh thần phấn chấn hơn.  Nhóm giải pháp về triển vọng phát triển cho nhân viên Công tác huấn luyện và phát triển kĩ năng cần được quan tâm hơn nữa. Nội dung công việc thay đổi thì càng cần nhiều kĩ năng mới, công ty nên tổ chức các nhóm làm việc, nếu cần có thể cho nhân viên tham gia các lớp huấn luyện chính thức. Tuyển dụng và đào tạo lực lượng có chọn lọc, có chất lượng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của khánh hàng. Về chính sách thăng tiến công ty cần vạch ra các tiêu chuẩn cần thiết, cần có các chính sách rõ ràng về điều kiện thăng tiến để người lao động có ý chí phấn đấu trong công việc, phải chứng minh cho toàn thể nhân viên thấy những người có năng lực và nỗ lực trong công việc sẽ được tạo điều kiện để thăng tiến. Khi có vị trí quản lí trống hay mới cần phải ưu tiên xem xét những người đã nổ lực đóng góp cho công ty hơn là tuyển người quản lí mới từ bên ngoài. 3.3.5. Giải pháp về quản lí kinh doanh Nâng cao hiệu quả ở khâu điều hành - Bố trí đúng người vào đúng vị trí để phát huy cao nhất năng lực công tác của người lao động và hiệu quả kinh doanh của công ty. - Thực hiện luân chuyển cán bộ và nhân viên các phòng nghiệp vụ để đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 53 - Tạo cơ hội cho đội ngũ nhân viên kinh doanh trong giao dịch với các đối tác để học hỏi nhiều kinh nghiệm hơn trong đàm phán thương lương hay các thuyết phục khách hàng. Nâng cao năng suất lao động: Giao chỉ tiêu năng suất cụ thể hàng tháng cho mỗi nhân viên, từng công đoạn, từng lộ trình phát triển kèm theo chế độ khen thưởng khi đạt kế hoạch cũng như có mức phạt cho những nhân viên không đạt được chỉ tiêu Thời hạn giao hàng đúng tiến độ. - Duy trì, phát huy thế mạnh của việc kiểm soát, điều độ xuyên suốt thì khâu kí hợp đồng, lắp mạng cho đến bảo trì hoặc khi có sự cố xảy ra. - Tiếp tục có kế hoạch dự báo, phân tích về số lượng khách hàng cho ít nhất mỗi 3 tháng liên tiếp tiếp theo - Duy trì thực hiên tốt quy chế làm việc giữa các bộ phận. 3.3.6. Giải pháp về marketing Hiện nay công ty chưa có bộ phận marketing riêng biệt. hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường cũng như hoạt động hỗ trợ cho sự phát triển của công ty còn yếu kém. Vì vậy cần thành lập bộ phận marketing để giải quyết các vấn đề sau: Xây dựng chiến lược marketing rõ ràng, tập trung nghiên cứu các phương pháp marketing mà các đối thủ trong nước và ngoài nước đang thực hiện có hiệu quả. Mở rộng thị trường truyền thống, tìm kiếm thị trường mới, quan tâm đến các thị trường có nhiều tiềm năng. Nâng cao hoạt động nghiên cứu và phát triển. Đẩy mạnh tiếp thị, các chương trình xúc tiến thương mại để quản bá thương hiệu Nhanh chóng nắm bắt thông tin thị trường nhằm giúp công ty có những chính sách kinh doanh đúng đắn. Nghiên cứu kĩ nhu cầu hiện nay của khách hàng. Thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại như tham gia hội chợ, quảng cáo... Các giải pháp marketing cần thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh: Chính sách phân phối: Để có thể xây dựng và phát triển tốt mạng lưới phân phối, nâng cao sức cạnh tranh, đủ năng lực vượt qua mọi thử thách cần: - Xây dựng, tổ chức, xâm nhập mạng lưới dày đặc trên thị trường ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 54 - Chủ động khai thác mối quan hệ với khách hàng để tạo dựng quan hệ kinh doanh. - Phát triển hệ thống nhân viên kinh doanh để tiếp cân sát với thị trường. Chính sách sản phẩm: - Coi trọng viện cung cấp ngày càng nhiều hơn nữa các sản phẩm dịch vụ mới nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Cung cấp những sản phẩm dịch vụ mà đối thủ không có bằng cách đầu tư vào hoạt động nghiên cứu phát triển. - Cải thiện và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Để thực hiện chiến lược quan trọng này, công ty cần tập trung quản lí hệ thống chất lượng, đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật kiểm soát chất lượng. Chất lượng sản phẩm gắn liền với chất lượng dịch vụ. Đường truyền tốt, mạng tốt là hình ảnh của người sử dụng thì đó cũng là một cách quản cáo có hiệu quả. - Tập trung vào sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, có tính riêng biệt. - Xây dựng chiến lược mặt hàng đối với từng nhóm sản phẩm dịch vụ theo từng giai đoạn căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thế mạnh của công ty và lợi nhuận mà loại hình sản phẩm dịch vụ mang lại. Chính sách giá: Điều chỉnh giá tăng giảm theo từng thời điểm, khu vực địa lí, khách hàng Giá tăng tại thời điểm có nhiều nhu cầu, hạ giá tại thời điểm có nhu cầu thấp hay giá cao đối với khách hàng nhỏ và ít và giá thấp đối với khách hàng cao quen thuộc số lượng lớn. Chính sách quảng cáo, chiêu thị: Phối hợp các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, xúc tiến bán hàng. - Đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng giỏi, biết giao tiếp và hiểu tâm lí khách hàng. Đội ngũ này sẽ đại điện công ty tiếp cận với khách hàng. - Công ty cần nhiều hơn nữa các chương trình quảng cáo trên truyền hình sẽ lưu lại trong tâm trí khách hàng. Đây là một hình thức thu hút khách hàng nhanh và hiệu quả nhất. - Tham gia tài trợ các sự kiện, lễ hội văn hóa, các chương trình từ thiện của thành phố cũng như các khu vực lân cận. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 55 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong thời kì bùng nổ công nghệ thông tin như ngày nay, Internet không còn trở nên xa lạ với người dân Việt Nam nói chung và người dân thành phố Huế nói riêng. Con người có xu hướng biết khai thác được lợi ích của Internet mang lại nhằm đáp ứng được nhu cầu đa dạng của bản thân, qua đó giúp tiết kiệm được thời gian, chi phí mà vẫn tối đa hóa được lợi ích. Sự phát triển của Internet trong thời gian gần đây càng cho phép gia tăng lợi ích đó nhiều hơn nữa. Điều này tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các nhà cung cấp Internet trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong đó có FPT. Trong 3 tháng vừa qua, sau khi thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần viễn thông FPT – chi nhánh Huế giai đoạn 2011-2013 đề tài đã rút ra một số kết luận như sau: Thứ nhất, Trong thời gian qua dù mới thành lập nhưng công ty cổ phần FPT - Huế đã bước đầu chứng tỏ là một doanh nghiệp đầy triển vọng trong tương lai. Các hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phần FPT - Huế giai đoạn 2011 - 2013 chủ yếu là:  ĐT mua sắm máy móc thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng  ĐT thu hút đội ngũ nhân viên quản lí và lực lượng lao động Thứ hai, Qua quá trình phân tích, đánh giá hoạt động đầu tư phát triển, kết quả cho thấy rằng những hoạt động đầu tư phát triển là rất đúng đắn, đã có lợi nhuận trong năm 2013. Ngoài việc đạt được những kết quả nghiên cứu trên, đề tài vẫn còn tồn tài một số hạn chế như sau: Do nguồn lực và thời gian có hạn nên gặp khó khăn trong việc triển khai nghiên cứu. Hơn nữa, do kinh nghiệm và khả năng nghiên cứu của bản thân vẫn còn hạn chế nên tồn tại một số thiếu xót trong đề tài là không tránh khỏi. Việc tiếp cận nghiên cứu về hiệu quả trong đầu tư phát triển ở phạm vi hẹp, số lượng nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư còn hạn chế nên không đảm bảo tính đa dạng của đối tượng nghiên cứu, từ đó có thể làm cho kết quả nghiên cứu của đề tài không có được tính đại điện cao như mong muốn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 56 FPT – Huế là doanh nghiệp còn khá non trẻ nên không thể tránh khỏi những hạn chế, do đó, tôi xin đề xuất các biện pháp nhằm giảm những hạn chế này:  Giải pháp về vốn  Giải pháp về đầu tư xây dựng thương hiệu  Giải pháp về đầu tư hệ thống thông tin  Giải pháp về nhân lực  Giải pháp về quá trình kinh doanh  Giải pháp về marketing Theo tôi mọi giải pháp trên có thể được thực hiện hiệu quả nếu được thực hiện bởi đội ngũ những nhà kinh doanh có tầm chiến lược, có năng lực kinh doanh thực sự và một đội ngủ công nhân viên lành nghề. Con người vẫn là yêu cầu then chốt của sự phát triển. Bên cạnh đó cần được các cấp chính quyền nhà nước hỗ trợ và tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi nhất Với vấn đề này, chúng tôi mong muốn các doanh nghiệp cung cấp mạng viễn thông sẽ phát triển hơn nữa. Và với công ty FPT, chúng tôi mong rằng với một số giải pháp được đề ra có thể giúp được cho công ty phát triển mạnh mẽ hơn nữa, đầu tư có hiệu quả, hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận cao và công ty ngày càng củng cố được uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường không những ở trong nước mà còn ở thị trường nước ngoài. 2. Kiến nghị 2.1. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh - Nhà nước cần tạo môi trường lành mạnh trong quá trình cạnh tranh của các doanh nghiệp được bình đẳng như nhau trong quá trình sản xuất - kinh doanh. Việc tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ giúp cho các doanh nghiệp phát huy được năng lực hoạt động và cạnh tranh trong điều kiện hội nhập. - Để đẩy mạnh quá trình cạnh tranh lành mạnh, ngành viễn thông cần tăng cường khả năng phối hợp đầy đủ và đồng bộ giữa các đơn vị thành viên trong công ty viễn thông, xóa bỏ sự phân biệt đối xử với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tạo điều ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 57 kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp cùng phát triển và đổi mới quy chế để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, tạo môi trường cạnh tranh phong phú và đa đạng. - Quy hoạch, xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thống nhất, đồng bộ. Triển khai việc ngầm hóa mạng cáp viễn thông, chỉnh trang hệ thống các cột anten theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo yêu cầu về cảnh quan, môi trường, quy hoạch đô thị và an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông. - Kiểm soát chặt chẽ giá thành để quản lí giá cước theo nguyên tắc tôn trọng quyền định giá của doanh nghiệp, bảo đảm bình ổn giá, không tăng giá quá mức ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng, đồng thời không phá giá gây thiệt hại cho doanh nghiệp và mất ổn định thị trường. Nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông trên cơ sở xây dựng, bổ sung, sửa đổi, ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định chất lượng quản lí dịch vụ viễn thông phù hợp với việc phát triển nhanh chóng của các công nghệ và dịch vụ Tăng cường công tác thực thi pháp luật trong lĩnh vực chất lượng dịch vụ thông qua việc tiến hành công bố, hợp chuẩn, hợp quy, kiểm định, giám sát thanh tra, kiểm tra, xử phạt hành chính một cách nghiêm minh và kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân Hỗ trợ hoạt động xuất khẩu - Chính sách ưu đãi trong hoạt động nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông pháp triển. Nhà nước cần cải cách thủ tục hành chính, chấn chỉnh bộ máy hoạt động của cơ quan quản lí, góp phần quản lí, sử dụng và khai thác hiệu quả nguồn vốn đầu tư. - Khuyến khích và có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông có đủ năng lực, điều kiện mở rộng kinh doanh và đầu tư ra thị trường nước ngoài trên cơ sở tuận thủ luật phát và bảo đảm hiệu quả kinh doạnh. - Hiện nay, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để đầu tư thiết bị công nghệ và nhu cầu vốn lưu động ngày càng tăng. Bên cạnh việc huy động tối đa nguồn lực của doanh nghiệp, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ vốn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn ngoài xã hội với cơ chế tín dụng linh hoạt giúp cho doanh nghiệp phát triển sản xuất. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 58 - Củng cố và mở thêm các trường đại học trong nước, các trung tâm nhằm đào tạo đội ngũ lao động công nghệ thông tin có trình độ, có tay nghề cao để cung cấp cho các doanh nghiệp trong nghành viễn thông. - Hoàn thiện hệ thống pháp luật để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài nhằm thu hút nguồn vốn và công nghệ. - Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo và thiết lập mạng lưới xúc tiến viễn thông tại thị trường nước ngoài, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia và có nhiều cơ hội trong việc tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác đầu tư và kí kết các hợp đồng xuất khẩu. 2.2. Kiến nghị đối vơi công ty  Tập trung nguồn lực về tài chính và con người cho nghiên cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng nhằm nâng cao năng suất lao động năng lực cạnh tranh của công ty.  Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí, khai thác mạng lưới, cung cấp dịch vụ để giảm chi phí, giá thành và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.  Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại, an toàn, có dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ song rộng đến vùng sâu, vùng xa một mặt nhằm mở rộng thị trường và mặt khác tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng đó  Cung cấp các dịch vụ viễn thông với chất lượng tốt, giá cước hợp lí trên cơ sở cạnh trạnh nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.  Ưu tiên áp dụng các công nghệ viễn thông tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường và sửa dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông nhằm tiết kiệm được chi phí, qua đó đảm bảo được lợi nhuận thu được cho công ty.  Thường xuyên cập nhật và nắm bắt các quyết định, văn bản phát luật liên quan đến thị trường viễn thông Internet nhằm có những điều chỉnh chiến lược phát triển của công ty phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường chung.  Giảm chi phí, hạ giá thành để cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước gói dịch vụ hợp lí, phù hợp với điều kiện thu nhập của người dân, đồng thời từng bước điều chỉnh giá cước dịch vụ hiện nay còn thấp hơn giá thành để bảo đảm hiệu quả kinh doanh của công ty trong điều kiện môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 59  Đảm bảo đúng tiến độ thực hiện đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng của công ty.  Tiến hành nâng cấp, sửa chữa, bảo trì máy móc trang thiết bị định kì và thường xuyên.  Quan tâm đên mặt đầu tư xây dựng thương hiệu, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và ngoài nước.  ĐT xây dựng hệ thống thông tin thị trường một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác.  Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, nâng cao và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp  Chú trọng đầu tư vào hoạt động marketing. Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm dịch vụ viễn thông, mở trộng thị trường và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồ Tú Linh, bài giảng kinh tế Đầu Tư, Đại Học kinh Tế Huế 2. Mai Chiếm Tuyến, bài giảng thẩm định dự án đầu tư, Đại học Kinh Tế Huế 3. Vai trò của mạng viễn thông trong phát triển đất nước năm 2013, luc-moi-de-phat-trien-dat-nuoc-.html. 4. Tình hình phát triển Internet và tài nguyên Internet ở Việt Nam, phat-trien-ha-tang-CNTT-va-Internet-o-Viet-Nam 5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp, nghiep-thuong-mai/260d4566 6. Các khái niệm đầu tư phát triển, D0QFjAC&url=http%3A%2F%2Fvoer.edu.vn%2Fpdf%2F2fe3600a%2F1&ei=1lVrU 5aeK4SAkwXZ1YCADA&usg=AFQjCNF8BVED77JjSgY4V_ZRmUlZ_L39pw&sig 2=1rDyqdAjSHqJOclp1XRhiw&bvm=bv.66330100,d.dGI 7. Thị trường Internet tại Tỉnh Thừa Thiên Huế, D=173&BVID=537 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung PHỤ LỤC 1. Thống kê máy móc thiết bị đầu tư cho 6 tháng đầu năm 2014 Ngày Vùng Loại KH SL Tổng Đầu tư Quí Chi Phí đầu tư Chi phí trung bình 1 port Tập điểm DL 259 4,922 3,560,343,420 590,815.78 11/24/2013 4 PON mới 17 160 Quí 2 147,186,680 919,917 11/24/2013 4 PON mới 22 312 Quí 2 166,052,280 532,219 12/8/2013 4 POP DSLmới 18 280 Quí 1 276,828,058 988,672 12/8/2013 4 POP DSLmới 13 150 Quí 1 189,088,580 1,260,591 12/8/2013 4 POP DSLmới 17 250 Quí 1 233,238,732 932,955 12/8/2013 4 POP DSLmới 18 300 Quí 1 313,853,242 1,046,177 12/8/2013 4 POP DSLmới 27 510 Quí 1 437,567,716 857,976 12/8/2013 4 POP DSLmới 20 400 Quí 1 321,349,338 803,373 12/8/2013 4 Nâng cấp hạtầng 5 100 Quí 1 101,594,568 1,015,946 12/8/2013 4 Nâng cấp hạtầng 4 100 Quí 1 32,814,176 328,142 12/8/2013 4 Nâng cấp hạtầng 16 220 Quí 1 167,624,704 761,930 12/8/2013 4 Thay thếDSLAM 0 0 Quí 1 66,245,368 12/8/2013 4 Nâng cấp hạtầng 5 100 Quí 1 101,299,988 1,013,000 12/8/2013 4 Nâng cấp hạtầng 5 100 Quí 1 73,830,660 738,307 12/8/2013 4 Nâng cấp hạtầng 5 100 Quí 1 106,931,570 1,069,316 12/8/2013 4 Nâng cấp hạtầng 9 180 Quí 1 118,363,754 657,576 12/8/2013 4 Thay thếDSLAM 0 0 Quí 1 23,918,010 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Thúy Nhung 12/8/2013 4 Nâng cấp hạtầng 12 170 Quí 1 97,801,778 575,305 12/8/2013 4 Nâng cấp hạtầng 9 170 Quí 1 101,090,038 594,647 12/8/2013 4 Thay thếDSLAM 0 0 Quí 1 23,918,010 12/8/2013 4 POP DSLmới 12 240 Quí 1 146,972,358 612,385 12/8/2013 4 Nâng cấp hạtầng 10 200 Quí 1 88,580,920 442,905 12/8/2013 4 Nâng cấp hạtầng 15 280 Quí 1 224,192,892 800,689 12/17/2013 4 POP ADSLmới 10 150 Quí 2 138,007,622 920,051 12/17/2013 4 POP ADSLmới 11 160 Quí 2 192,570,527 1,203,566 12/17/2013 4 Nâng cấpADSL 13 190 Quí 2 131,171,402 690,376 12/17/2013 4 Nâng cấpADSL 5 100 Quí 2 95,912,418 959,124 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfpham_thi_thuy_nhung_lop_k44a_khdt_3269.pdf
Luận văn liên quan