Đề tài “Đánh giá hiệu quả các hoạt động khuyến mãi đối với gói dịch vụ internet
ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế” đã tiến hành nghiên cứu
trên hai khía cạnh là khía cạnh doanh nghiệp và khía cạnh khách hàng. Đề tài đã đánh
giá được hiệu quả của hoạt động khuyến mãi của công ty.
Chương trình khuyến mãi của công ty xét trên khía cạnh mục tiêu doanh số bán
hàng gần như là không đạt được hiệu quả như mong đợi, do chỉ tiêu về mặt doanh số
bán hàng đặt ra là quá cao trong khi không xem xét đến các yếu tố khác tác động. Vì
vậy để có thể đạt hiệu quả về mặt doanh số trong các chương trình khuyến mãi tiếp
theo ban quản trị cần lập mục tiêu doanh số sao cho phù hợp với tính hình hoạt động
của công ty cũng như cần xem xét dựa trên các nguồn lực hiện tại của mình.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến mãi đối với gói dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT- Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ánh phù hợp với thực tế, bởi vì khi nhắc đến viễn thông
nam giới thường có nhiều hiểu biết hơn so với nữ giới.
Theo độ tuổi
Dưới 25 tuổi chiếm tỷ lệ là 46,2% đây là một tỷ lệ khá lớn, bởi vì phần lớn khách
hàng của FPT là sinh viên. Điều này cho thấy chương trình khuyến mãi đã đạt được
việc mục tiêu hướng đến là đối tượng học sinh sinh viên. Giới trê là bộ phận khách
hàng có nhu cầu sử dụng internet nhiều nhất. Nhắm đến đối tượng khách hàng này là
đã nhắm trúng mục tiêu. Cùng với đó là 31,5% Khách hàng có độ tưởi từ 25 – 35 tuổi,
13,8% khách hàng có độ tuổi 36 – 45 tuổi, 6,9% khách hàng từ 45 – 60 tuổi và 1,5%
khách hàng trên 60 tuổi.
Theo nghề nghiệp
Như vậy tương ứng với 46,9% là học sinh sinh viên, 26,9% là cán bộ công nhân
viên chức, 23,8% là buôn bán người lao động, 0,8% là hưu trí. Như vậy nhóm đối tượng
là học sinh sinh viên chiếm tỷ lệ lớn nhất, điều này ta thấy tương đồng với độ tuổi. Tiếp
theo là nhóm cán bộ công nhân viên chức những người có hiểu biết trong xã hội, tầng
lớp có mức lao động trí óc cao. Bên cạnh đó là nhóm đối tượng là người lao động, người
buôn bán, đây cũng là đối tượng có mối quan hệ mật thiêt giữa công việc của họ và
mạng inernet. Sở dĩ nhóm học sinh sinh viên có tỷ lệ cao như vậy đó là do cơ chế linh
hoạt của công ty FPT trong việc hình thành nên thủ tục lắp đặt mạng internet không cần
hộ khẩu tại khu vực Huế. Mà nhóm học sinh sinh viên lại được cấu tạo nên bởi sự di cư
cơ học.
Theo thu nhập
Theo thu nhập thì có tới 40,8% khách hàng có thu nhập từ 2 đến 4 triệu, đối
tượng có thu nhập từ dưới 2 triệu chiếm tỷ lệ 34,6%, thu nhập 4 đến 6 triệu là 13,8%,
trên 6 triệu là 5,4%. Điều này cho thấy khách hàng sử dụng internet không hẵn là
những người có thu nhập cao. Số liệu chứng tỏ dịch vụ internet đã cung cấp thõa mãn
rất nhiều nhu cầu của khách hàng. Khách hàng có mức thu nhập dưới 4 triệu là nhóm
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 45
khách hàng đông đảo trong chương trình khuyến mãi. Mức thu nhập này thuộc vào
loại thu nhập trung bình tại khu vực Huế.
Dựa vào cơ cấu mẫu điều tra ta có thể nhận thấy chương trình khuyến mãi của
FPT đã đánh trúng vào nhóm khách hàng mục tiêu mà công ty muốn hướng đến đó là
đối tượng học sinh sinh viên với con số là 46,9%.
Như vậy có thể kết luận chương trình khuyến mãi đạt được hiệu quả trong việc
đáp ứng đúng khách hàng mục tiêu của mình.
2.3.1.2 Lý do khách hàng lựa chọn FPT là nhà cung cấp dịch vụ internet ADSL
Về sản phẩm
Có tới hơn 60% khách hàng lựa chọn FPT vì có tốc độ đường truyền cao.
Trong khi đó có gần 56% Khách hàng chọn FPT vì đường truyền ổn định.
Và 14% là con số khách hàng lựa chọn FPT vì gói cước đa dạng.
Sản phẩm dịch vụ internet là loại mặt hàng trong đó chịu nhiều tác động từ chất
lượng tín hiệu đường truyền, nếu nhà cung cấp dịch vụ nào đáp ứng được chất lượng
đường truyền thì coi như là đã nắm được khách hàng. Sự thiếu ổn định của đường
truyền internet đối với các nhà cung cấp vẫn thường xảy ra và thậm chí là xảy ra liên
tục. Chính vì điều này mà có nhiều khách hàng đã thay đổi qua lại giữ các nhà mạng
một cách liên tục khi sử dụng nhà mạng khác không thấy vừa lòng.
Về giá cả
Có 48,5 % khách hàng nhận định giá cả của FPT cao hơn nhưng chất lượng tốt
hơn. 20,8 % khách hàng cho rằng giá cả thấp hơn so với các nhà cung cấp khác và
27,7% khách hàng cho rằng giá cả bằng nhưng chất lượng tốt hơn. Dựa vào nội dung
của chương trình khuyến mãi cũng như có sự đối chiếu với sản phẩm dịch vụ của các
đối thủ cạnh tranh khác có thể nói sự đánh giá của khách hàng về việc giá cao hơn
nhưng chất lượng tốt hơn là tương đối hợp lý. Hơn nữa phần lớn khách hàng này đang
sử dụng gói dịch vụ Mega Save.
Về sự tin tưởng
Có 40,8 % khách hàng đánh giá là doanh nghiệp uy tín
Có 43,1% Khách hàng lựa chọn vì có nhiều người lựa chọn
Như vậy yếu tố tâm lý của khách hàng tác động rất lớn đến sự lựa chọn việc chọn
lựa nhà mạng cung cấp dịch vụ internet. Sự lựa chọn nhà cung cấp do có nhiều người
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 46
lựa chọn cho ta thấy tâm lý lựa chọn an toàn của khách hàng. Điều này phản ánh vì sao
có những khu vực chuyên lựa chọn một nhà cung cấp mà nhà cung cấp khác muốn
nhảy vào cạnh tranh là rất khó. Tâm lý này của khách hàng chịu tác động từ kinh
nghiệm sử dụng của người khác. Hay nói cách khác với yếu tố tâm lý này phương thức
maketing truyền miệng là phương thức đạt hiệu quả cao nhất.
Về dịch vụ khuyến mãi
58,5 % Khách hàng lựa chọn là do tư vấn thuyết phục
33,8% lựa chọn là do chương trình khuyến mãi hấp dẫn
31,5 % khách hàng lựa chọn là do chăm sóc khách hàng tốt
Như vậy có thể thấy các yếu tố chủ yếu tác động đến quyết định chọn FPT là
nhà cung cấp dịch vụ internet: Tư vấn thuyết phục, nhiều người lựa chọn, giá cả cao
hơn nhưng chất lượng tốt hơn, tốc độ đường truyền cao, tốc độ đường truyền ổn định.
2.3.1.3 Sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ internet của FPT
Chi có 1 khách hàng trả lời là rất không hài lòng và 9 khách hàng không hài lòng,
như vậy chỉ có 7,7 % khách hàng là không hài lòng. Có tới 83,0 % có mức độ từ hài
lòng trở lên. Đây là những con số đáng mừng, cho thấy khả năng chuyển đổi nhà mạng
trong tương lai của khách hàng là rất ít.
2.3.1.4 Hình thức khuyến mãi mà khách hàng mong muốn nhận được khi sử
dụng internet
Bảng 2.10: Hình thức khuyến mãi mà khách hàng mong muốn nhận được
Tiêu thức Số lượng %
Tặng cước 16 12,0
Giảm giá cước 47 36,0
Giảm phí hòa mạng 11 8,5
Trang bị Modem 11 8,5
Tặng thêm thời gian khuyến mãi 4 3,1
Miễn phí hòa mạng 40 31,0
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 47
Đây là bảng xác định sự mong muốn nhận được hình thức khuyến mãi của khách
hàng. Với bảng thống kê như trên ta có thể thấy tỷ lệ khách hàng mong muốn nhận
được hình thức khuyến mãi là giảm giá cước là cao nhất với 36%. Tiếp theo là mong
muốn nhận được hình thức tặng cước. Cả hai mong muốn này đều cho thấy khách
hàng muốn giảm chi phí hàng tháng sử dụng dịch vụ internet ADSL. Bên cạnh đó với
tỷ lệ 31% khách hàng mong muốn nhận được hinh thức khuyến mãi là miễn phí hòa
mạng. Đây có thể coi là rào cản đàu tiên khi khách hàng có nhu cầu đăng ký sử dụng
dịch vụ. Việc mong muốn dở bỏ hoàn toàn rào cản này cho thấy tỷ lệ khách hàng co
giản về giá là rất cao.
Điều này cho thấy rằng khi chương trình khuyến mãi của công ty được tiến hành
với hình thức khuyến mãi là giảm giá thì sẽ gây được sự chú ý đông đảo của khách
hàng. Đặc biệt là hai hình thức khuyến mãi là miễn phí hòa mạng và giảm giá cước.
Như vậy có thể nói chương trình khuyến mãi sẽ đạt hiệu quả cao hơn khi thực
hiện hình thức khuyến mãi là miễn phí hòa mạng và giảm giá cước so với các hình
thức khuyến mãi khác.
2.3.1.5 Hình thức khuyến mãi mà khách hàng đang được hưởng khi sử dụng
Bảng 2.11: Hình thức khuyến mãi mà khách hàng đang được hưởng
Tiêu thức Số lượng %
Tặng cước 10 7,7
Giảm giá cước 78 60,0
Giảm phí hòa mạng 37 28,0
Trang bị Modem 76 58,0
Tặng thêm thời gian khuyến mãi 16 12,0
Miễn phí hòa mạng 28 22,0
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Đây là nhận định của khách hàng về việc bản thân đang được hưởng chương trình
khuyến mãi. Có tới 60 % khách hàng cho rằng mình đang được hưởng hình thức
khuyến mãi là giảm giá cước, 58 % khách hàng cho rằng mình đang được hưởng hình
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 48
thức khuyến mãi là được trang bị Modem. Như vậy có thể nhận xét là mong muốn của
khách hàng về việc được hưởng hình thức khuyến mãi là giảm giá cước đã được đáp
ứng, nhưng với hình thức miễn phí hòa mạng thì theo con số thông kê là 22% đây có
thể nói là con sô này đã không thể đáp ứng được như mong muốn của khách hàng.
Thay vào việc không đáp ứng được việc miễn phí hòa mạng đó là việc giảm phí hòa
mạng, đây là cách thức có thể tạo ra được sự bù đắp phần nào cho kỳ vọng của khách
hàng.
Qua số liệu điều tra ta có thể nhận thấy chương trình khuyến mãi của FPT trong
3 tháng đầu năm 2012 đối với gói dịch vụ internet ADSL đã đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng với mong muốn là giảm giá cước, nhưng không đáp ứng được mong muốn
của khách hàng là miễn phí hòa mạng. Còn những mong muốn khác của khách hàng
đối với chương trình khuyến mãi thì chương trình khuyến mãi đều đáp ứng được một
cách đầy đủ và đều thõa mãn được nhu cầu của khách hàng.
2.3.1.6 Nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến chương trình khuyến mãi
66,9% Khách hàng biết đến chương trình khuyến mãi từ nhân viên FPT
24,6 % Khách hàng biết đến từ tờ rơi quảng cáo
4,6 % Khách hàng biết đến từ truyền thanh truyền hình
2,3% Từ báo tạp chí
6,2% từ băng rôn áp phích
17,7% từ bạn bè người thân
12,3 % từ internet
Như vậy có thể nói vai trò của nhân viên công ty là không thể thay thế được trong
việc cung cấp thông tin về chương trình khuyến mãi cho khách hàng. Đặc biệt có thể nói
đến vai trò của các nhân viên bán hàng cũng như các tư vấn viên.
Cùng với đó là vai trò của việc sử dụng tờ rơi quảng cáo, khách hàng biết đến
chương trình khuyến mãi thông qua tờ rơi quảng cáo lên đến 24,6 % đây là một con số
khả quan. Do quảng cáo qua tờ rơi thường không thu hút được sự chú ý nhiều của
khách hàng, đặc biệt là đối với sản phẩm là dịch vụ.
Bên cạnh đó cũng có thể thấy 17,7% khách hàng biết đến chương trình khuyến
mãi của FPT từ bạn bè, người thân. Mặc dù nguồn thông tin này chỉ đứng ở vị trí thứ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 49
3, nhưng nó lại là kênh truyền thông nằm ngoài sự kiểm soát của công ty. Và sự tác
động của kênh truền miệng này cho ta thấy có 43,1 % khách hàng lựa chọn FPT vì có
nhiều người lựa chọn.
2.3.2 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để đo lường độ tin cậy của thang đo, hệ số
Cronbach’s Alpha từ 0.8 đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng
được. Đối với trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới với người trả
lờithì hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên vẫn có thể chấp nhận được. Đối với các
biến: Khi hệ số cronbach’s Alpha của từng biến nếu lớn hơn Cronbach’s Alpha nếu
loại biến đồng thời có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 được coi là biến rác và
sẽ bị loại khỏi thang đo.
Bảng 2.12: Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo
STT Biến
Hệ số tương
quan biến
tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
1 Khuyến mãi của FPT rất hấp dẫn với tôi 0,54 0,82
2
Khuyến mãi của FPT giúp tôi tiết kiệm chi phí
hòa mạng ban đầu
0,45 0,83
3
Khuyến mãi của FPT giúp tôi tiết kiệm cước
phí hàng tháng
0,56 0,82
4
Khuyến mãi của FPT mang lại cho tôi nhiều
sự lựa chọn
0,4 0,83
5
Sản phẩm, dịch vụ khuyến mãi đem lại cho tôi
sự tiện lợi
0,48 0,83
6
Chương trình khuyến mãi phù hợp với mong
muốn của tôi
0,68 0,8
7
Tôi chọn FPT vì chương trình khuyến mãi của
công ty
0,68 0,8
8
Tôi rất hài lòng về chương trình khuyến mãi
của FPT
0,74 0,79
Cronbach’s Alpha = 0,835
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 50
Hệ số cronbach’s Alpha = 0.835 là khá cao, cho thấy sự phù hợp của thang đo.
Tất cả các biến đều phù hợp để phân tích.
2.3.3 Đánh giá của khách hàng về chương trình khuyến mãi của FPT
Bảng: 2.13: Kết quả thống kê mức độ đánh giá trung bình của khách hàng
về chương trình khuyến mãi của công ty.
Ý Kiến Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Q6
Giá trị trung bình 3,49 3,53 3,77 3,69 3,82 3,52
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Đánh giá của khách hàng về chương trình khuyến mãi của công ty được thể hiện
qua các biến là: Khuyến mãi của FPT rất hấp dẫn với tôi (Q1), khuyến mãi của FPT
giúp tôi tiết kiệm phí hòa mạng ban đầu (Q2), khuyến mãi của FPT giúp tôi tiết kiệm
cước phí hàng tháng (Q3), khuyến mãi của FPT mang lại cho tôi nhiều sự lựa chọn
(Q4), Sản phẩm dịch vụ khuyến mãi mang lại cho tôi sự tiện lợi (Q5), chương trình
khuyến mãi phù hợp với mong muốn của tôi (Q6).
Từ bảng kết quả thống kê mức độ đồng ý của khách hàng về các phát biểu đối với
chương trình khuyến mãi ta có thể thấy rằng, tất cả các yếu tố đều nhận được mức độ
đồng ý trên 3,0. Ý kiến chương trình khuyến mãi có sản phẩm dịch vụ mang lại cho tôi
sự tiện lợi có giá trị trung bình cao nhất tương ứng với 3,82. Tiếp theo là ý kiến
khuyến mãi của FPT giúp tôi tiết kiệm cước phí hàng tháng là 3,77. Cuối cùng mức độ
đồng ý về ý kiến khuyến mãi của FPT rất hấp dẫn với tôi có giá trị trung bình là 3,49.
Bảng 2.14: Kiểm định giá trị trung bình kết quả đánh giá của khách hàng
về chương trình khuyến mãi
Các chỉ tiêu
Giá trị
trung bình
Giá trị
Kiểm định
Mức ý nghĩa
(Sig)
Khuyến mãi của FPT rất hấp dẫn 3,49 3 0,000
Tiết kiệm phí hòa mạng ban đầu 3,53 3 0,000
Tiết kiệm cước phí hàng tháng 3,77 3 0,000
Mang lại nhiều sự lựa chọn 3,69 3 0,000
Đem lại sự tiện lợi 3,82 3 0,000
Chương trình khuyến mãi phù hợp
với mong muốn
3,52 3 0,000
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 51
Giả thuyết cần kiểm định: H0: u = Giá trị kiểm định (Test value)
H1: u # giá trị kiểm định (Test value)
Nếu: Sig > = 0,05 Chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0
Sig < 0,05 Bác bỏ giả thuyết H0
Cả 5 yếu tố đều có giá trị Sig < 0,05 vì vậy các giả thuyết H0 đều bị bác bỏ. Kết
hợp với giá trị trung bình các mức độ đồng ý của các yếu tố, có thể nói các giá trị trung
bình nằm trong khoảng từ 3,00 đến 4,00. Đa số khách hàng đánh giá cao về chương
trình khuyến mãi của công ty đặc biệt là yếu tố Khuyến mãi giúp cho tôi tiết kiệm chi
phí hàng tháng và yếu tố chương trình khuyến mãi đem lại cho tôi sự tiện lợi.
Chương trình khuyến mãi đã có được sự đánh giá tốt của khách hàng với giá trị
trung bình khá cao từ 3,49 đến 3,82. Với hai biến được khách hàng đánh giá cao nhất
đó là sự tiết kiệm cước phí hàng tháng và sự tiện lợi. Với mức đánh giá này cho thấy
khách hàng đang rất có cảm tình đối với chương trình khuyến mãi của FPT.
Có thể kết luận rằng chương trình khuyến mãi của FPT đã đạt được hiệu quả khá
cao xét trên khía cạnh đánh giá của khách hàng về chương trình.
2.3.4 Sự hài lòng của khách hàng về chương trình khuyến mãi
Mức độ đồng ý đạt 66,2 %, trung lập đạt 20,8%, rất đồng ý đạt 6,9%, và với mức
rất không đồng ý chỉ có một khách hàng trả lời, mức không đồng ý có 2,3% khách
hàng lựa chọn.
Kiểm định mức độ hài lòng trung bình của khách hàng đối với chương trình
khuyến mãi với giả thuyết là:
H0: u = 4,
H1 u #4
Với Sig = 0,000 < 0,05 bác bỏ giả thuyết H0 cho thấy khách hàng vẫn chưa hoàn
toàn hài lòng về chương trình khuyến mãi của công ty.
Mức độ hài lòng trung bình của khách hàng có giá trị là 3,78 với giá trị kiểm định
là 4 thì có thể nói đây là một con số tương đối thể hiện sự hài lòng chưa hoàn toàn của
khách hàng về chương trình khuyến mãi.
Từ mức độ đồng ý hài lòng trở lên là 73,1% thể hiện sự hài lòng của khách hàng
về chương trình khuyến mãi, điều này cho thấy rằng chương trình khuyến mãi đã đáp
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 52
ứng được những yêu cầu của khách hàng cũng như làm thõa mãn được nững mong
muốn của khách hàng, đáp ứng được sự kỳ vọng mà khách hàng đặt ra.
Có thể kết luận chương trình khuyến mãi đã đạt được hiệu quả cao xét trên khía
cạnh sự hài lòng của khách hàng.
2.3.5 Ảnh hưởng của chương trình khuyến mãi đến quyết định lựa chọn công ty
là nhà cung cấp dịch vụ internet ADSL
Xem xét mức độ đồng ý của khách hàng về ý kiến “ Tôi chọn FPT là nhà cung
cấp dịch vụ vì chương trình khuyến mãi của công ty”. Điều này sẽ giúp ta lý giải được
sự ảnh hưởng như thế nào của chương trình khuyến mãi đến quyết định lựa chọn nhà
cung cấp dịch vụ internet của khách hàng.
Trong số 125 khách hàng trả lời thì thì có 4,6% khách hàng không đồng ý với ý
kiến trên, 36,9% khách hàng trung lập, 46,9% khách hàng đồng ý, 7,7% khách hàng
rất đồng ý. Với giá trị trung bình 0,36. Qua các con số thống kê cho ta thấy hơn một
nữa khách hàng lựa chọn FPT là vì chương trình khuyến mãi của công ty. Cùng với đó
ta cũng thấy một số lượng lớn khách hàng chọn FPT không phải vì chương trình
khuyến mãi của công ty mà vì những lý do khác. Điều này đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vì khách hàng vẫn
đánh giá cao FPT và họ vẫn sẵn sàng đăng ký sử dụng dịch vụ internet nếu tại thời
điểm đó công ty không có chương trình khuyến mãi đi chăng nữa.
Kết quả kiểm định giá trị trung bình mức độ đồng ý chung của khách hàng về
phát biểu “Tôi chọn FPT là nhà cung cấp dịch vụ vì chương trình khuyến mãi của công
ty” có mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,05, với giả thuyết đưa ra:
H0: u = 4, H1: # 4
Như vậy bác bỏ giả thuyết H0 khách hàng đồng ý với ý kiến đưa ra rằng họ đến
với công ty vì chương trình khuyến mãi.
Căn cứ vào kết quả kiểm định và giá trị mẫu trung bình ta có thể kết luận rằng
các chương trình khuyến mãi có ảnh hưởng đến việc lựa chọn FPT là nhà cung cấp
dịch vụ internet ADSL, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng là không cao.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 53
2.3.6 Phân tích sự khác biệt đối với các biến đo lường giữa các nhóm khách hàng
khi phân theo các biến định tính
Bảng 2.15: Kết quả kiểm định sự khác biệt đối với các biến đo lường giữa các nhóm
khách hàng khi phân theo các biến định tính
Yếu tố
Mức ý nghĩa của kiểm định
Độ tuổi
(2)
Giới
tính (1)
Nghề
nghiệp(2)
Thu
nhập (2)
Khuyến mãi của FPT rất hấp dẫn
với tôi
0,698 0,101 0,052 0,808 (3)
Khuyến mãi của FPT giúp tôi tiết
kiệm chi phí hòa mạng ban đầu
0,773
(3)
0,678 0,139 0,217
Khuyến mãi của FPT giúp tôi tiết
kiệm cước phí hàng tháng
0,041
(3)
0,007 0,422 0,946
Khuyến mãi của FPT mang lại cho
tôi nhiều sự lựa chọn
0,486 0,765 0,652 0,767
Sản phẩm, dịch vụ khuyến mãi đem
lại cho tôi sự tiện lợi
0,426 0,027 0,411 0,015 (3)
Chương trình khuyến mãi phù hợp
vơi mong muốn của tôi
0,955 0,728 0,811 0,144
Tôi chọn FPT là nhà cung cấp dịch
vụ vì chương trình khuyến mãi của
công ty
0,116
(3)
0,82 0,509 0,033
Tôi rất hài lòng về chương trình
khuyến mãi của FPT
0,731
(3)
0,303 0,697 0,222 (3)
(Nguồn: Số liệu điều tra)
(1) Kiểm định independents Samples Test
(2) One-Way ANOVA
(3) Kiểm tra kết quả kiểm định phương sai ở phụ lục ta thấy những biến
được ký hiệu (3) có mức ý nghĩa trong bảng Test of Homogeneity of Variences nhỏ
hơn 0,05 nên kết quả ANOVA tương ứng không thể sử dụng.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 54
H0 Không có sự khác biệt trong kết quả đo lường giữa các nhóm khách hàng phân
theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp và thu nhập
H1 Có sự khác biệt trong kết quả đo lường giữa các nhóm khách hàng phân theo
độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp và thu nhập
Với Sig >= 0,05 Chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0
Sig< 0,05 Bác bỏ giả thuyết H0
Theo kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt trong mức độ đồng ý trung bình
của khách hàng theo giới tính đối với “Khuyến mãi của FPT giúp tôi tiết kiệm cước
phí hàng tháng”. Theo thu nhập với “sản phẩm, dịch vụ khuyến mãi đem lại cho tôi sự
tiện lợi”, “tôi chọn FPT là nhà cung cấp dịch vụ internet vì chương trình khuyến mãi
của công ty”.
Bảng 2.16: Kết quả thống kê giá trị trung bình các yếu tố theo giới tính
Tiêu thức Nam Nữ
Khuyến mãi của FPT giúp tôi tiết kiệm cước phí hàng tháng 3,73 3,85
Sản phẩm, dịch vụ đem lại cho tôi sự tiện lợi 3,81 3,88
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Với khách hàng là nữ thì mức độ đồng ý trung bình cao hơn so với khách hàng là
nam giới trong đánh giá “ Khuyến mãi giúp tôi tiết kiệm cước phí hàng tháng”. Qua
quá trình điều tra bằng việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng bằng bảng hỏi, nhận thấy
một số khách hàng nam giới có quan niệm rằng miễn phí hoàn toàn thì mới xem là tiết
kiệm, còn việc giảm đi một chút giá thì không xem là tiết kiệm.
Khách hàng là nữ cũng đánh giá sự tiện lợi có được từ sản phẩm, dịch vụ khuyến
mãi cao hơn so với nam giới.
Như vậy có thể thấy chương trình khuyến mãi tác động lên khách hàng nữ giới
nhiều hơn so với khách hàng là nam giới vì vậy chương trình khuyến mãi sẽ có hiệu
quả hơn khi áp dụng đối với khách hàng là nữ giới.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 55
Bảng 2.17: Kết quả thống kê giá trị trung bình các yếu tố theo thu nhập
Tiêu thức <= 2 triệu 2-4 Triệu 4-6 Triệu
>= 6
Triệu
Tôi chọn FPT vì khuyến mãi 3,43 3.54 4,0 3,71
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Với đánh giá “Tôi chọn FPT vì khuyến mãi” thì những người có thu nhập trên 4
triệu đồng một tháng lại có mức độ đồng ý cao hơn so với nhóm người có thu nhập
nhỏ hơn 4 triệu đồng. Điều này cho thấy chương trình khuyến mãi tác động lớn đến
những người có thu nhập trung bình và cao hơn là những người có thu nhập thấp. Hay
cũng có thể thấy được nhóm những người có thu nhập từ 4 triệu đồng trở lên có xu
hướng lựa chọn doanh nghiệp vì chương trình khuyến mãi hơn là các nhóm khách
hàng còn lại.
Như vậy việc thực hiện chương trình khuyến mãi sẽ đạt hiệu quả cao hơn khi áp
dụng đối với nhóm khách hàng có thu nhập trên 4 triệu đồng.
2.4 Hạn chế của các hoạt động khuyến mãi của công ty cổ phần viễn thông FPT –
CN Huế
Các chương trình khuyến mãi của công ty thực hiện trong quý I năm 2012 đã đạt
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên trong hoạt động khuyến mãi của công ty vẫn
còn một số tồn tại thể hiện qua các vấn đề sau.
Nguồn nhân lực
Là công ty vừa mới ra đời được 3 năm, vì vậy mà cơ cấu nhân sự vẫn chưa hoàn
thiện, đặc biệt là công ty không hề có bộ phận Marketing. Công ty chủ yếu tuyển nhân
sự vào đội ngủ bán hàng, các nhân viên bán hàng hàng đôi khi kiêm nhiệm luôn cả
hoạt động Marketing vì vậy mà các hoạt động Marketing của công ty thiếu đi sự
chuyên môn hóa, thiếu đi những kỹ thuật phù hợp trong việc hoạch định, tổ chức, thực
hiện, kiểm tra chương trình khuyến mãi.
Chưa chủ động đưa ra chính sách khuyến mãi
Công ty ban hành các chính sách khuyến mãi dựa trên chính sách khuyến mãi chung
của toàn bộ khu vực miền Trung. Xuất phát từ bộ phận Marketing của Tập Đoàn FPT
miền Trung đặt tại Đà Nẵng, sau đó công ty dựa vào chương trình khuyến mãi chung đó
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 56
để làm chương trình khuyến mãi cho chính công ty. Điều này không cho thấy được vai trò
của công ty trong việc đánh giá thị trường trên địa bàn.
Xác định mục tiêu cụ thể cho chương trình khuyến mãi
Các mục tiêu cụ thể đặt ra cho chương trình khuyến mãi là các mục tiêu cụ thể đo
lường được về số lượng khách hàng, số lượng hàng bán của từng chương trình khuyến
mãi. Tuy nhiên các chương trình khuyến mãi của công ty đưa ra với mục tiêu còn bị rập
khuôn không phù hợp với từng thời gian cụ thể. Mục tiêu này chịu ảnh hưởng từ mục
tiêu chung của tập đoàn FPT và luôn là những mục tiêu với những con số quá lớn so với
năng lực hiện tại. Điều này sẽ dẫn đến việc đưa ra chỉ tiêu quá cao mà không đạt được.
Mục tiêu doanh thu, tối ưu hóa hạ tầng vần còn mang tính chất chung chung chưa cụ thể
và khó đo lường hiệu quả đạt được.
Thời điểm tổ chức chương trình khuyến mãi
Công ty tổ chức chương trình khuyến mãi để nhằm tăng doanh số bán hàng vì
vậy mà chương trình khuyến mãi diễn ra một cách thường xuyên. Với thời gian hai
tháng lại có một chương trình khuyến mãi được đưa ra. Việc tổ chức các chương trình
khuyến mãi một cách liên tục sẽ giúp cho công ty thu hút được lượng lớn khách hàng,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các daonh nghiệp khác. Nhưng cùng
với đó là việc khách hàng cảm thấy có nhiều chương tình khuyến mãi làm cho họ có
tâm lý chờ đợi đến khi có một chương trình khuyến mãi khác hấp dẫn hơn đối với họ.
Hay có sự so sánh của khách hàng cũ với khách hàng mới về ưu đãi nhận được từ các
chương trình khuyến mãi.
Hoạt động quảng bá của các chương trình khuyến mãi
Nhân viên bán hàng
Nhân viên bán hàng là đội ngủ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, giới thiệu về sản
phẩm dịch vụ, các chương trình khuyến mãi của công ty. Là người tư vấn cho khách
hàng sử dụng gói cước phù hợp với nhu cầu, khả năng chi trả của khách hàng và có
khả năng định hướng cho việc chọn lựa gói cước cho khách hàng. Tuy nhiên do
thường xuyên thay đổi về các chương trình khuyến mãi vì vậy mà nhân viên còn chưa
nắm vững được toàn bộ thông tin trong thời gian đầu thực hiện chương trình. Do công
ty thường xuyên tuyển mộ mới nhân viên bán hàng, những nhân viên mới chưa thực sự
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 57
thành thạo trong vai trò của mình vì vậy mà đôi khi còn ảnh hưởng đến hình ảnh của
doanh nghiệp do thiếu khả năng thuyết phục khách hàng đến từ các nhân viên mới.
Quảng cáo bằng tờ rơi
Quảng cáo bằng tờ rơi đóng một vai trò quan trọng trong thành công của các
chương tình khuyến mãi. Tuy nhiên do việc sử dụng tờ rơi thường xuyên nên chất
lượng tờ rơi không được đảm bảo. Cụ thể là khi hết các tờ rơi màu thì lúc này lại sử
dụng các tờ rơi photo, điều này ảnh hưởng đến việc thu hút sự chú ý của khách hàng
cũng như sự uy tín của doanh nghiệp. Ngoài ra, các tờ rơi đôi khi còn do các nhân viên
bán hàng tự tạo ra sau đó điền thông tin cá nhân của nhân viên bán hàng vào tờ rơi.
Điều này tạo nên sự thiếu đồng nhất trong các tờ rơi quảng cáo, làm giảm đi sự tin cậy
của khách hàng.
Quảng cáo bằng băng rôn aphich
Đây cũng là một trong những phương tiện hữu hiệu để thực hiện quảng cáo. Tuy
nhiên các băng rôn apphich thường bị mất, rách điều này làm cho hiệu quả của việc
quảng cáo từ phương tiện này giảm đi một cách rõ rệt.
Quảng cáo truyền miệng
Đây là phương thức cho thấy kết quả bất ngờ, có rất nhiều hợp đồng của nhân
viên bán hàng có được nhờ vào sự giới thiệu của người khác. Tuy nhiên khi một hợp
đồng có được từ hình thức này, nhân viên bán hàng thường phải trích hoa hồng cho
người giới thiệu. Điều này dẫn đến việc đánh giá hiệu quả của hình thức này không
được chính xác, do chi phí này không được đưa vào các khoản mục chi phí.
Đánh giá kết quả thực hiện chương trình khuyến mãi
Kết quả của chương trình khuyến mãi chủ yếu được công ty đánh giá trên khía
cạnh doanh số bán hàng. Công ty chỉ xem xét chung kết quả khuyến mãi với kết quả
kinh doanh trong thời gian thực hiện khuyến mãi vì vậy chưa đo lường được kết quả
của chương trình khuyến mãi vào kết quả kinh doanh của mình, chưa làm rõ được kết
quả đó là do chương trình khuyến mãi hay do các hoạt động khác tạo ra.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 58
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN MÃI CỦA CÔNG TY
3.1 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) của công ty trong
hoạt động khuyến mãi.
Điểm mạnh (S)
1. FPT là doanh nghiệp nổi tiếng.
2. Sản phẩm dịch vụ internet có tốc độ cao,
đường truyền ổn định
3. Có sự hổ trợ của cả tập đoàn.
4. Nhân viên có khả năng thuyết phục và
chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp.
5. Đội ngủ nhân viên năng động sang tạo
giỏi về kỹ năng và nghiệp vụ.
6. Có lợi thế về giá cước hàng tháng đối
với các gói cước có tốc độ cao.
7. Dịch vụ tư vấn và bảo hành 24/7.
8. Có mối quan hệ rộng lớn với các tổ chức
kinh doanh cũng như chính quyền trên địa
bàn.
Cơ hội (O)
1. Thị trường tại khu vực khá lớn bao
gồm TP Huế và khu vực Hương Thủy với
số lượng hộ gia đình cũng như số lượng
sinh viên học sinh đông đảo.
2. Dịch vụ khuyến mãi đi kèm là việc tiến
hành các thủ tục đến tận nhà cho khách
hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi
nhất chưa có đối thủ cạnh tranh nào áp
dụng.
Điểm yếu (W)
1. Công ty chưa chủ động hình thành nên
một chương trình khuyến mãi riêng của
mình.
2. Chưa nhắm đến được đối tượng khách
hàng là doanh nghiệp nhỏ có nhu cầu như
hộ gia đình.
Thách thức (T)
1. Tác động tiêu cực trong dài hạn của
các hoạt động khuyến mãi.
2. Cạnh tranh về giá ngày càng gay gắt.
3. Sự bắt chước của đối thủ cạnh tranh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 59
Ma trận kết hợp SWOT của hoạt động khuyến mãi của công ty
O T
S
SO ST
S1,S8-O1: Dựa trên danh tiếng của
doanh nghiệp cùng mối quan hệ với các
tổ chức kinh doanh và chính quyền tiến
hành các chương trình khuyến mãi lớn có
sự kết hợp với các chương trình của các
daonh nghiệp khác, cũng như với các sự
kiện quan trọng trên địa bàn.
S4,S5,S7-O2: Tạo nên chương trình
khuyến mãi với ưu thế đặc biệt chuyên về
các dịch vụ đi kèm miễm phí sao cho đáp
ứng một cách tốt nhất, taopj nên một lợi
thế cạnh tranh riêng biệt.
S3-T1: Dựa vào sự hỗ trợ của tập đoàn để
giảm các tác động tiêu cực của các hoạt
động khuyến mãi trong dài hạn.
S2,S6-T2: Vẫn duy trì mức giá rẻ đối với
những gói cước tốc độ cao nhưng phải nâng
cao chất lượng và tính ổn định của đường
truyền hơn nữa.
W
WO WT
W1-O2: Tạo nên sự khác biệt trong
chương trình khuyến mãi bằng việc sử
dụng các dịch vụ đi kèm. Từ đó hình
thành nên hình ảnh về các chương trình
khuyến mãi mang đặc trưng riêng biệt.
W2-O1: Dựa vào thị trường rộng
lớn có thể đề ra chương trình khuyến mãi
dành cho doanh nghiệp nhỏ với những lợi
ích tương tự như đối với hộ gia đình để
lấy hiệu quả theo quy mô.
W2-T3: Đưa ra một chương trình khuyến
mãi mang những đặ trưng riêng biệt dựa
trên lợi thế về các dịch vụ chăm sóc khách
hàng để tạo nên sự khác biệt không thể dễ
dàng bắt chước từ các đối thủ cạnh tranh
khác.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 60
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động khuyến mãi của
công ty
3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bên trong doanh nghiệp
Chương trình khuyến mãi của FPT đã đạt được những kết quả nhất định nhưng để
chương trình khuyến mãi đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới, công ty cần phải có
những hoạt động được cải thiện hơn nữa sao cho phù hợp với tình hình hoạt động của
công ty.
3.2.1.1 Nâng cao nhận thức của ban quản trị về chương trình khuyến mãi
Đầu tiên ban quản trị phải có cái nhìn đúng đắn về khuyến mãi, các tác động của
nó trong ngắn hạn và dài hạn đến doanh số, lợi nhuận, hình ảnh thương hiệu mà công
ty muốn xây dựng ở hiện tại và tương lai để có thể sử dụng có hiệu quả và đưa ra
những quyết định hợp lý hơn về hoạt động khuyến mãi.
3.2.1.2 Xây dựng chương trình khuyến mãi riêng
Dựa vào hiểu biết về địa bàn kinh doanh để từ đó xây dựng riêng cho mình một
chương trình khuyến mãi sao cho phù hợp với môi trường kinh doanh hiện tại và khả
năng hiện có của doanh nghiệp.
3.2.1.2 Đưa ra mục tiêu chương trình khuyến mãi phải thực tế và rõ ràng hơn
Chú trọng vào mục tiêu của chương trình khuyến mãi, chương trình khuyến mãi
đề ra phải có mục tiêu mang tính thực tế và rõ ràng hơn. Nên có mục tiêu doanh số bán
hàng vừa phải để có thể đạt được ít nhất là 80% mục tiêu đề ra.
3.2.1.3 Kết hợp các công cụ trong xúc tiến hỗn hợp
Kết hợp chi phí, lợi ích của khuyến mãi và các công cụ khác trong xúc tiến hỗn
hợp để mang lại kết quả tốt nhất cho công ty.
3.2.1.4 Phân tích môi trường kinh doanh thường xuyên hơn
Kết hợp giữa phân tích khách hàng, phân tích đối thủ và yếu tố môi trường kinh
doanh, thị trường thường xuyên để đưa ra các khuyến mãi phù hợp, có khả năng đem
lại hiệu quả cao nhất.
3.2.1.5 Thu thập ý kiến nhân viên để cải tiến chương trình khyến mãi
Thường xuyên lấy ý kiến của các bộ phận hoạt động trong công ty, đặc biệt là hai
phỏng kinh doanh để có thể cải tiến các chương trình khuyến mãi sao cho phù hợp
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 61
hơn, linh hoạt hơn và mang nhiều lợi ích hơn nữa cho doanh nghiệp cũng như cho
khách hàng.
3.2.1.6 Mở rộng cơ sở hạ tầng
Để đạt kết quả hơn nữa trong các hoạt động khuyến mãi cũng như bán hàng cần
phải mở rộng cơ sở hạ tầng về các khu vực vùng ven thành phố. Khi cơ sở hạ tầng
được phủ rộng khắp thì việc kết nối cho khách hàng dễ dàng hơn. Đồng thời với việc
mở rộng vùng phủ thì số lượng khách hàng tiềm năng sẽ tăng lên nhanh chóng.
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả khuyến mãi trên khía cạnh khách hàng
3.2.2.1 Tăng cường sử dụng băng rôn, aphich để gây sự chú ý đối với khách hàng
Khách hàng có nhu cầu sử dụng internet là rất lớn nhưng phân bố rộng khắp trên
địa bàn, vì vậy để có thể đạt hiệu quả hơn nữa trong các chương trình khuyến mãi của
mình thì cần phải sử dụng nhiều hơn nữa các băng rôn, aphich để có thể cung cấp cũng
như gây sự chú ý của khách hàng đến chương trình khuyến mãi.
3.2.2.2 Tổ chức các khóa học đào tạo kỹ năng giao tiếp và bán hàng cho nhân viên
Khách hàng biết đến chương trình khuyến mãi nhiều nhất là từ nhân viên FPT và
tờ rơi, vì vậy cần phải đào tạo nhân viên bán hàng trở thành những người bán hàng và
tư vấn chuyên nghiệp. Tổ chức các khóa học cũng như các khóa đào tạo kỹ năng giao
tiếp và kỹ năng bán hàng cho nhân viên. Cùng với đó là việc đầu tư vào các tờ rơi sao
cho mang tính đồng bộ và nhiều hơn cho mỗi chương trình khuyến mãi được tiến
hành.
3.2.2.3 Sử dụng hình thức quảng cáo bằng kênh truyền thanh
Khách hàng biết đến chương trình khuyến mãi của FPT thông qua kênh truyền
thanh truyền hình rất ít, điều này cũng phản ánh đúng thực trạng bởi vì công ty không
chú trọng vào phương tiện quảng cáo là truyền hình vì chi phí quá đắt. Nhưng có thể sử
dụng hình thức truyền thanh. Đó là việc tận dụng vị trí của mình để phát các chương
trình khuyến mãi cho khách hàng biết, thông qua hệ thống loa máy của công ty.
3.2.2.4 Chăm sóc khách hàng cũ
Bên cạnh đó cũng có thể tiến hành chăm sóc khách hàng cũ một cách cẩn thận
và chu đáo để khách hàng có những phản hồi, lời truyền miệng tốt về công ty, cũng
như giới thiệu khách hàng mới cho công ty.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 62
3.2.2.5 Nhân viên bán hàng tăng cường sử dụng intenet để giới thiệu về chương
trình khuyến mãi
Nhân viên bán hàng của FPT có thể sử dụng internet như là một phương tiện
quảng cáo quan trọng cho các chương trình khuyến mãi của FPT. Bằng cách tăng
cường giới thiệu trên các trang mạng chung, hay các trang web đặc thù liên quan đến
máy tính, linh kiện điện tử.
3.2.2.6 Kết hợp linh hoạt hai hình thức giảm giá cước và miễn phí hòa mạng
Về hình thức khuyến mãi: Khi khảo sát hình thức khuyến mãi mà khách hàng
mong muốn nhận được nhất thì hình thức khuyến mãi là giảm giá cước và miễn phí
hòa mạng là được nhiều người lựa chọn nhất. Vì vậy doanh nghiệp có thể tiến hành
khuyến mãi với việc sử dụng tốt hai hình thức khuyến mãi này. Việc kết hợp với các
hình thức khuyến mãi khác cũng sẽ tạo nên kết quả tốt cho chương trình khuyến mãi.
3.2.3 Một số giải pháp khác
3.2.3.1 Kết hợp với chương trình khuyên mãi của các doanh nghiệp khác
Nên tận dụng và kết hợp với các chương trình khuyến mãi của các doanh nghiệp
cung cấp máy vi tính cũng như sửa chữa máy vi tính trên địa bàn để làm phong phú và
tăng thêm độ tin cậy của doanh nghiệp. Việc này sẽ làm cho chương trình khuyến mãi
của công ty được khách hàng tiềm năng biết đến nhiều hơn.
3.2.3.2 Tăng cường sản phẩm bổ sung
Tích hợp nhiều sản phẩm dịch vụ bổ sung cho người đăng ký sử dụng mạng
internet. Đây là những sản phẩm bổ sung, đi kèm, làm cho người sử dụng internet do
doanh nghiệp cung cấp có được nhiều tiện ích và tiện lợi.
3.2.3.3 Chăm sóc khách hàng sau bán
Cần phải chú trọng hơn về việc đảm bảo chất lượng đường truyền, tính ổn định
của đường truyền cũng như việc xữ lý một cách kịp thời của bộ phận kỹ thuật đối với
các sự cố về mạng. Các hoạt động này phải không ngừng được nâng cao để tăng cường
hơn nữa uy tín và hình ảnh của FPT tại thị trường Huế.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 63
3.2.3.4 Đặt quảng cáo trên trang web của các trường Đại học, Cao đẳng trên địa
bàn
Khách hàng sinh viên chiếm một số lượng lớn trong tổng số khách hàng vì vậy
doanh nghiệp có thể tiến hành quảng cáo hay đặt các banner quảng cáo trên các trang
web của các trường đại học cao đẳng trên địa bàn Huế. Điều này sẽ tạo được sự chú ý
nhiều hơn và liên tục hơn đối với nhóm khách hàng này.
3.2.3.5 Triển khai phương thức quầy bán hàng lưu động
Hiện nay FPT chi nhánh Huế chỉ sử dụng hình thức bàn lưu động mà chưa có
quầy bán hàng lưu động, đây là một hình thức bán hàng phổ biến hiện nay nhưng công
ty vẫn chưa tiến hành việc áp dụng vào hoạt động bán hàng của mình. Vì vậy để có thể
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động khuyến mãi thì FPT cần phải xây dựng và triển
khai phương thức bán hàng bằng quầy bán hàng lưu động.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 64
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài “Đánh giá hiệu quả các hoạt động khuyến mãi đối với gói dịch vụ internet
ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế” đã tiến hành nghiên cứu
trên hai khía cạnh là khía cạnh doanh nghiệp và khía cạnh khách hàng. Đề tài đã đánh
giá được hiệu quả của hoạt động khuyến mãi của công ty.
Chương trình khuyến mãi của công ty xét trên khía cạnh mục tiêu doanh số bán
hàng gần như là không đạt được hiệu quả như mong đợi, do chỉ tiêu về mặt doanh số
bán hàng đặt ra là quá cao trong khi không xem xét đến các yếu tố khác tác động. Vì
vậy để có thể đạt hiệu quả về mặt doanh số trong các chương trình khuyến mãi tiếp
theo ban quản trị cần lập mục tiêu doanh số sao cho phù hợp với tính hình hoạt động
của công ty cũng như cần xem xét dựa trên các nguồn lực hiện tại của mình.
Xét trên góc độ tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) thì ta có được kết quả là việc bỏ ra
một đồng chi phí khuyến mãi thì thu về 1,576 đồng lợi nhuận. Đây là con số khả quan
trong tình hình mà ngành kinh doanh dịch vụ ADSL đang được nhận định là đi vào
thời kỳ khó khăn với mức tăng trưởng âm. Giai đoạn tăng trưởng của dịch vụ băng
thông rộng ADSL đã qua thời hoàn kim, trong giai đoạn hiện nay việc đầu tư vào
nghành kinh doanh này có khả năng thua lỗ là rất cao do chi phí bỏ ra là rất lớn. Việc
thu hồi vốn gặp rất nhiều khó khăn do thời gian thu hồi kéo dài, chưa kể đến trường
hợp khách hàng bùng cước, ngừng sử dụng hay chuyển đổi nhà cung cấp.
Chương trình khuyến mãi cũng đã cung cấp cho khách hàng những thông tin cơ
bản về công ty cùng với đó là việc thu hút thêm 58 khách hàng nằm ngoài khu vực thành
phố Huế, điều này cho thấy chương trình khuyến mãi đã làm tăng nhận thức của khách
hàng về FPT. Đây là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp trong
tâm trí khách hàng. Điều này thực sự có ý nghĩa trong thời điểm hiện tại do các nhà
cung cấp dịch vụ internet luôn tung ra những chương trình khuyến mãi thật hấp dẫn để
lôi kéo khách hàng tiềm năng cũng như khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Vì vậy mà
hình ảnh FPT trong tâm trí khách hàng ở mức độ tốt như thế nào thì càng có lợi cho việc
phát triển của công ty sau này.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 65
Trên khía cạnh khách hàng thu được kết quả về mức độ đồng ý trung bình trong
việc đánh giá chương trính khuyến mãi là khá cao, điều này cho thấy chương trình
khuyến mãi đã mang lại cho khách hàng những cảm nhận tốt. Như vậy với những đánh
giá tốt của khách hàng về chương trình khuyến mãi, ta có thể nói chương trình khuyến
mãi đã đạt được hiệu quả bằng việc làm vừa lòng khách hàng. Mặc dù vậy cũng cần
phải nhấn mạnh việc không ngừng điều chỉnh bổ sung sao cho những chương trình
khuyến mãi tiếp theo có thể làm cho khách hàng hài lòng hơn nữa. Bằng việc không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ sử dụng cũng như các dịch vụ đi kèm với giá cả
phù hợp hơn.
Với 73,1% khách hàng hài lòng và 20,8% khách hàng đánh giá trung lập về
chương trình khuyến mãi của công ty cho thấy đây là một kết quả tương đối lớn. Nó
cho thấy hiệu quả đạt được từ chương trình khuyến mãi xét trên góc độ sự hài lòng của
khách hàng là khá cao. Không thể làm hài lòng tất cả các khách hàng khi đưa ra một
chương trình khuyến mãi chính vì vậy cần nhắm đến khách hàng mục tiêu của mình
một cách rõ ràng nhất, làm hài lòng đa số khách hàng mục tiêu đó đã là một thành
công lớn của chương trình khuyến mãi.
Sự lựa chọn gói cước của khách hàng chủ yếu tập trung vào gói cước Mega Save
với tỷ lệ là 76,72% khách hàng lựa chọn gói cước này. Điều này có thể lý giải là do
gói cước này có giá cả tương đối phù hợp với thu nhập của người dân thành phố Huế
cũng như phù hợp với đối tượng là sinh viên. Điều này đồng thời cũng cho thấy
chương trình khuyến mãi đã đạt được hiệu quả khá cao khi mà ưu tiên khuyến mãi cho
gói cước này với tỷ lệ khuyến mãi cao nhất so với hai gói cước còn lại.
Đánh giá hiệu quả của chương trình khuyến mãi trong quý 1 năm 2012 của FPT
cho thấy công ty đã đạt được những kết quả nhất định, bên cạnh đó vẫn còn những
điều chưa đạt được vì vậy cần có những cải tiến trong việc xây dựng chương trình
khuyến mãi để có thể áp dụng thành công và đạt hiệu quả cao nhất trong thời gian tới.
Qua việc khái quát những những nội dung mà đề tài thực hiện, đề tài đã thực hiện
được các mục tiêu đã đặt ra:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến mãi.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 66
- Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chương trình khuyến mãi và đo lường
hiệu quả chương trình khuyến mãi của công ty FPT.
- Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến mãi của công ty
đối với gói sản phẩm dịch vụ internet ADSL.
2. Đề nghị
2.1 Đối với Công Thương Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc đăng ký các chương trình khuyến
mãi một cách nhanh chóng theo đúng quy định của pháp luật.
Tư vấn hỗ trợ thường xuyên cho các doanh nghiệp về pháp luật đối với các hoạt
động khuyến mãi.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tham gia chương trình bán hàng
khuyến mãi và tham gia hội chợ triễn lãm trên địa bàn.
Có biện pháp xử lý nghiêm minh và dứt khoát đối với những doanh nghiệp cố ý
sử dụng các chương trình khuyến mãi để lừa đảo gây mất lòng tin vào khuyến mãi của
các doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 67
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................2
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................2
2.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu................................................................................2
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................2
3.1.1 Đối tượng và nội dung nghiên cứu .........................................................................2
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................................3
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................................................5
II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................6
1.1 Lý luận cơ bản về hoạt động khuyến mãi của doanh nghiệp ....................................6
1.1.1 Các khái niệm cơ bản về dịch vụ............................................................................6
1.1.1.1 Khái niệm dịch vụ ...............................................................................................6
1.1.1.2 Khái niệm dịch vụ viễn thông .............................................................................6
1.1.1.3 Những vấn đề cơ bản về băng thông rộng...........................................................7
1.1.2 Lý luận về hoạt động khuyến mãi trong doanh nghiệp dịch vụ .............................9
1.1.2.1 Khái niệm về khuyến mãi....................................................................................9
1.1.2.2. Đặc điểm của khuyến mãi ................................................................................10
1.1.2.3 Lợi ích và hạn chế của hoạt động khuyến mãi ..................................................11
1.1.2.4 Những quyết định chủ yếu về chương trình khuyến mãi ..................................11
1.2 Lý luận về hiệu quả của chương trình khuyến mãi .................................................12
1.2.1 Sự cần thiết phải đo lường hiệu quả của chương trình khuyến mãi..............................12
1.2.2 Mô hình đo lường hiệu quả của chương trình khuyến mãi ..................................13
1.3 Tình hình phát triển dịch vụ internet ADSL ở Việt Nam........................................18
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 68
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MÃI CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT – CN HUẾ ĐỐI VỚI GÓI DỊCH VỤ INTERNET
ADSL.............................................................................................................................22
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT – CN Huế .....................................22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển........................................................................22
2.1.1.1 Giới thiệu FPT Telecom ....................................................................................22
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.....................................................................23
2.1.1.3 Lĩnh vực hoạt động............................................................................................26
2.1.1.4 Sản phẩm – dịch vụ ...........................................................................................26
2.1.2 Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT Miền Trung chi nhánh Huế .......27
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý: ...........................................................................28
2.1.2.2 Chức năng phòng ban ........................................................................................29
2.1.2.3 Lĩnh vực hoạt động:...........................................................................................30
2.1.3 Tình hình hoạt động của công ty ..........................................................................30
2.1.3.1 Tình hình lao động.............................................................................................30
2.1.3.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2009 – 2011 ...........................31
2.1.3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2009 – 2011 ........................32
2.1.3.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong quý I năm 2012.........................33
2.1.3.5 Chương trình khuyến mãi của công ty đầu năm 2012.......................................33
2.2 Đánh giá hiệu quả các chương trình khuyến mãi trên khía cạnh doanh nghiệp.............36
2.2.1 Doanh số bán hàng ...............................................................................................36
2.2.2 Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) ................................................................................38
2.2.3 Nhận thức của khách hàng....................................................................................40
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến mãi trên khía cạnh khách hàng ..........................42
2.3.1 Thông tin về đối tượng điều tra ............................................................................42
2.3.1.1 Cơ cấu mẫu điều tra...........................................................................................42
2.3.1.2 Lý do khách hàng lựa chọn FPT là nhà cung cấp dịch vụ internet ADSL ............45
2.3.1.3 Sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ internet của FPT.........................46
2.3.1.4 Hình thức khuyến mãi mà khách hàng mong muốn nhận được khi sử dụng
internet ...........................................................................................................................46
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Phương Nam – K42 TM 69
2.3.1.5 Hình thức khuyến mãi mà khách hàng đang được hưởng khi sử dụng ..47
2.3.1.6 Nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến chương trình khuyến mãi ..............48
2.3.2 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo..........................................................................49
2.3.3 Đánh giá của khách hàng về chương trình khuyến mãi của FPT.........................50
2.3.4 Sự hài lòng của khách hàng về chương trình khuyến mãi ...................................51
2.3.5 Ảnh hưởng của chương trình khuyến mãi đến quyết định lựa chọn công ty là nhà
cung cấp dịch vụ internet ADSL ...................................................................................52
2.3.6 Phân tích sự khác biệt đối với các biến đo lường giữa các nhóm khách hàng khi
phân theo các biến định tính..........................................................................................52
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN MÃI CỦA CÔNG TY.....................................................................58
3.1 Thực trạng các hoạt động khuyến mãi của công ty cổ phần viễn thông FPT – CN
Huế.................................................................................................................................55
3.2 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) của công ty trong hoạt
động khuyến mãi. ..........................................................................................................58
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................64
1. Kết luận......................................................................................................................64
2. Đề nghị ......................................................................................................................66
2.1 Đối với Công Thương Tỉnh Thừa Thiên Huế .........................................................66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_hoat_dong_khuyen_mai_doi_voi_goi_dich_vu_internet_adsl_cua_cong_ty_co_phan_vien_th.pdf