Như vậy qua nghiên cứu lịch sử, bản chất và vai trò của đầu tư trực tiếp nước
ngoài, luận văn đã đánh giá các tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua, từ đó cho thấy rằng thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài đối với tỉnh là hết sức cần thiết, đặc biệt là trong tình hình hiện nay.
Hơn thế, đối với một tỉnh khó khăn, có trình độ phát triển thấp như Thừa Thiên - Huế
thì việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài lại có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết.
Bởi vì thông qua đó để có thể thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nâng cao đời
sống của nhân dân, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Với việc phân tích tác động hai mặt của FDI trên địa bàn tỉnh trong thời gian
qua, đánh giá được những đóng góp của FDI mặc dù chưa thật đầy đủ như mong muốn
do một số vướng mắc trong việc thu thập và tiếp cận số liệu, luận văn đã cho một cái
nhìn khái quát về tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội của Thừa Thiên -
Huế, giúp nhận thức đầy đủ, toàn diện hơn về tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát huy hơn nữa những tác động tích cực
và hạn chế những tác động tiêu cực, để đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự đem lại
những hiệu quả kinh tế - xã hội cao, từng bước đưa Thừa Thiên - Huế phát triển kinh
tế một cách bền vững. Để đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục phát huy vai trò của
mình, tỉnh cần quan tâm đến những giải pháp vừa mang tính trước mắt cũng như lâu
dài và các giải pháp đó cần phải được thực hiện đồng bộ. Với những giải pháp đó, luận
văn hy vọng góp phần tháo gỡ phần nào những vướng mắc trong thúc đẩy thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài và quản lí các doanh nghiệp FDI hiện nay của tỉnh, tạo ra
những đột phá mới và phát huy hơn nữa những đóng góp của FDI trong phát triển kinh
tế - xã hội của Thừa Thiên - Huế trong thời gian tới.
2. Kiến nghị
- Đề nghị Chính phủ rà soát lại, sửa đổi, bổ sung các chính sách về đầu tư, kinh
doanh phù hợp; sớm ban hành sửa đổi Nghị định 108/2006/ NĐ-CP hướng dẫn thi
hành Luật Đầu tư; Ban hành chế độ báo cáo thống kê, biểu mẫu báo cáo, giám sát thực
ĐẠI HỌC
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triển kinh tế - Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 36
viên được đào tạo ngày càng có trình độ hơn, nguồn nhân lực dồi dào với giá nhân
công tương đối thấp so với cả nước,... làm cho các nhà đầu tư yên tâm hoạt động sản
xuất kinh doanh, tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao trình độ quản lý,
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm cho sản phẩm có chỗ
đứng không chỉ ở thị trường trong nước mà còn vươn ra xuất khẩu.
2.3. Đánh giá tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
2.3.1. Những tác động tích cực
2.3.1.1 Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ là một trong
những mục tiêu kinh tế quan trọng hàng đầu của tỉnh. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong thời gian qua đã có tác động tích cực đến tăng trưởng và phát triển kinh tế của
tỉnh Thừa Thiên – Huế. Năm 2012 FDI đã đóng góp gần 10 nghìn tỷ VND vào tổng
giá trị sản xuất tăng gấp 5 lần so với năm 2005 (Bảng 2.6) và 4,3 nghìn tỷ VND vào
tổng sản phẩm của tỉnh tăng gấp 7 lần so với năm 2005 (Bảng 2.7). Mặc dù không
nhiều so với các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước, song nó có
ý nghĩa nhất định nhằm thúc đẩy kinh tế của tỉnh ngày càng phát triển.
Bảng 2.6: Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo loại hình kinh tế
(Đơn vị: Triệu VND)
2005 2009 2010 2011 2012
Tổng số 12.630.688 27.351.450 37.223.082 49.118.464 57.724.262
Kinh tế Nhà nước 4.794.556 8.319.376 9.674.911 12.734.527 13.945.177
Kinh tế ngoài Nhà nước 6.458.830 15.227.125 21.148.465 28.011.648 33.875.910
Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài
1.377.302 3.804.949 6.399.706 8.372.289 9.903.175
(Nguồn: Niêm giám thống kê 2012, Thừa Thiên – Huế, tr. 63)
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 37
Bảng 2.7: Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo loại hình
kinh tế
(Đơn vị: Triệu VND)
2005 2009 2010 2011 2012
Tổng số 6.642.782 15.006.474 19.157.718 25.329.320 30.067.906
Kinh tế Nhà nước 2.326.174 4.730.477 5.454.647 6.933.698 7.628.398
Kinh tế ngoài Nhà nước 3.643.363 8.296.234 10.726.507 14.560.043 17.942.164
Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài
626.813 1.884.638 2.846.452 3.673.689 4.284.729
Thuế nhập khẩu 46.432 95.125 133.374 181.696 272.494
(Nguồn: Niêm giám thống kê 2012, Thừa Thiên – Huế, tr. 73)
Trong tổng sản phẩm kinh tế của tỉnh Thừa Thiên - Huế, khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài đã góp phần không nhỏ, so với năm 2005 chỉ 9,44% thì những năm 2009
đến 2012 luôn chiếm tỷ lệ từ 12-15% trong cơ cấu tổng sản phẩm kinh tế, riêng năm
2012 tỷ lệ này ước đạt 14,25% (xử lý số liệu từ bảng 2.7), như vậy đầu tư trực tiếp
nước ngoài đang đóng góp ngày càng nhiều hơn và thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng và
phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm qua.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong chủ trương xây dựng và phát triển kinh tế, tỉnh Thừa Thiên - Huế đã và
đang tiến hành thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển dịch
vụ - du lịch, công nghiệp - xây dựng, nông - lâm - ngư nghiệp. Khu vực có vốn FDI đã
có vai trò rất tích cực trong việc thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu này của tỉnh
trong suốt thời gian qua.
Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực.
Năm 2012, dịch vụ chiếm 51,1% trong GDP; công nghiệp và xây dựng chiếm 35,08%,
nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 13,11%; thêm một chỉ tiêu mới được đưa vào là thuế
nhập khẩu chiếm 0,71% (xem bảng 2.8). Trong năm 2012, tỉnh đã triển khai nhiều giải
pháp để phát triển các ngành dịch vụ, nhờ vậy các hoạt động dịch vụ tiếp tục phát triển
mạnh, nhất là du lịch, thương mại.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 38
Bảng 2.8: Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh phân theo Khu vực kinh tế
(Đơn vị: %)
2005 2008 2010 2011 2012
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 18,8 18,2 14,96 14,55 13,11
Công nghiệp và xây dựng 38 36,5 33,75 35,37 35,08
Dịch vụ 43,2 45,3 50,71 49,44 51,1
Thuế nhập khẩu 0,57 0,64 0,71
(Nguồn: Niêm giám thống kê 2008 và 2012, Thừa Thiên – Huế)
- Trong lĩnh vực dịch vụ - du lịch, doanh thu du lịch của các doanh nghiệp FDI
có xu hướng tăng nhanh trong thời gian gần đây đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh
khách sạn. Doanh thu của các cơ sở lưu trú của doanh nghiệp FDI từ trên 15,2 tỷ VND
năm 2005 lên 165,9 tỷ VND năm 2012 (bảng 2.9).
Trong hoạt động cung cấp dịch vụ lữ hành, mặc dù có sự tham gia của các doanh
nghiệp FDI nhưng không đáng kể, năm 2005 do sự thu hẹp vốn cũng như rút khỏi thị
trường của một số nhà đầu tư nên doanh thu chỉ đạt 950 triệu VND nhưng gần đây hoạt
động này đang có dấu hiệu phục hồi trở lại, với chủ trương xây dựng và phát triển tỉnh Thừa
Thiên - Huế trở thành một thành phố du lịch, các nhà đầu tư nước ngoài đã bắt đầu quan
tâm hơn đến lĩnh vực này cụ thể đến năm 2012 doanh thu đạt 5,2 tỷ VND (bảng 2.9).
Bảng 2.9: Doanh thu du lịch theo giá hiện hành phân theo loại hình kinh tế
(Đơn vị: Triệu VND)
2005 2009 2010 2011 2012
Doanh thu của các cơ sở lưu trú 393.409 734.174 838.283 1.002.990 1.262.350
Nhà nước 212.031 139.765 121.779 138.135 200.979
Ngoài Nhà nước 166.173 520.784 622.514 762.084 895.493
Khu vực có VĐT nước ngoài 15.205 73.625 93.990 102.771 165.879
Doanh thu của các cơ sở lữ hành 21.056 75.331 81.392 102.320 124.944
Nhà nước 17556 55214 51347
Ngoài Nhà nước 2550 15640 24158 100189 119713
Khu vực có VĐT nước ngoài 950 4477 5887 2131 5231
(Nguồn: Niêm giám thống kê 2012, Thừa Thiên – Huế, tr.368)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 39
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu của các cơ sở lưu trú theo giá hiện hành
phân theo loại hình kinh tế
Trong tổng doanh thu du lịch theo giá hiện hành của tỉnh (bao gồm cả dịch vụ
lưu trú và lữ hành), tỷ trọng của khu vực có vốn FDI ngày càng lớn qua các năm,
năm 2005 các doanh nghiệp có vốn FDI chỉ chiếm 3,9% đến năm 2012 tỷ lệ này đã
đạt 12,33% tăng gấp 3 lần. Mặc dù không nhiều so với các thành phần khác, song các
doanh nghiệp FDI cũng đã góp phần đáng kể vào hoạt động kinh doanh dịch vụ - du
lịch, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu của tỉnh. Và cũng có thể thấy rằng khu
vực Nhà nước dần dần không còn chiếm doanh thu lớn nữa, trong khi đó khu vực
ngoài Nhà nước bắt đầu đóng vai trò chủ đạo trong tổng doanh thu du lịch tỉnh Thừa
Thiên – Huế.
Trong lĩnh vực bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, mặc dù sự tham gia của
khu vực FDI là rất ít so với các khu vực khác, chỉ với 322 tỷ VND năm 2012 chiếm
1,65% trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của tỉnh
(bảng 2.10), nhưng các doanh nghiệp FDI cũng đã góp phần hoàn thiện và phát
triển thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế trong thời gian qua, và
đang có xu hướng gia tăng trong thời gian tới. Giữa năm 2009 Siêu thị BigC đã
được khai trương, tham gia vào hoạt động bán lẻ và cung ứng dịch vụ tiêu dùng cho
người dân trên địa bàn tỉnh, góp phần thay đổi diện mạo đô thị của thành phố Huế.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 40
Với sự góp mặt của các doanh nghiệp FDI, cùng với tỉnh đã triển khai nhiều giải
pháp để phát triển ngành dịch vụ, nên lĩnh vực dịch vụ - du lịch – thương mại của
tỉnh đang ngày càng được phát triển, góp phần không nhỏ trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tiến bộ.
Bảng 2.10: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
theo giá hiện hành
(Đơn vị: Triệu VND)
2005 2009 2010 2011 2012
Tổng số 3.811.101 10.229.144 13.526.899 16.711.998 19.598.287
Nhà nước 961.571 835.128 1.077.171 1.427.521 1.676.045
Ngoài Nhà nước 2.825.030 9.220.138 12.184.718 14.746.308 17.599.381
Khu vực có VĐT nước ngoài 24.500 173.878 265.010 538.169 322.861
Cơ cấu của từng loại hình kinh tế (%)
Tổng số 100 100 100 100 100
Nhà nước 25,23 8,16 7,96 8,54 8,55
Ngoài Nhà nước 74,13 90,14 90,08 88,24 89,80
Khu vực có VĐT nước ngoài 0,64 1,70 1,96 3,22 1,65
(Nguồn: Niêm giám thống kê 2012, Thừa Thiên – Huế, tr.361-363)
- Trong công nghiệp, khu vực có vốn FDI đã thực sự trở thành yếu tố có vai
trò tích cực trong thúc đẩy ngành công nghiệp của tỉnh phát triển, đóng góp quan
trọng vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Năm 2005, khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài đóng góp hơn 1.389 tỷ VND vào tổng giá trị sản xuất công
nghiệp của tỉnh, chỉ sau 5 năm năm 2010 con số này đã tăng gấp 4,5 lần lên trên
6.352 tỷ VND, đến năm 2012 đã đạt 10.239 tỷ VND, và vẫn đang có xu hướng tăng
mạnh (bảng 2.11). Sự gia tăng này chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như công
nghiệp chế biến, chế tạo, may mặc, xây dựng, khai khoáng, sản xuất đồ uống, sản
xuất xi-măng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 41
Bảng 2.11: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành
phân theo loại hình kinh tế
(Đơn vị: Triệu VND)
2005 2009 2010 2011 2012
Tổng số 4.151.095 9.110.490 13.559.792 18.813.696 21.478.120
Nhà nước 1.439.832 2.010.726 2.800.228 33.762.246 3.900.235
Ngoài Nhà nước 1.322.074 3.553.227 4.407.084 6.483.525 7.338.328
Khu vực có VĐT nước ngoài 1.389.189 3.546.537 6.352.480 8.953.925 10.239.557
(Nguồn: Niêm giám thống kê 2012, Thừa Thiên – Huế, tr.326)
Điều đáng nói ở đây là tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn
FDI chiếm rất lớn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, trong giai đoạn
2005 – 2009 tỷ lệ này luôn chiếm trên 30% (biểu đồ 2.3), đến năm 2010 giá trị sản
xuất công nghiệp của khu vực có vốn FDI đã vượt lên chiếm đến 38,36% tổng giá trị
sản xuất công nghiệp của tỉnh, có xu hướng tiếp tục tăng và giữ ổn định. Năm 2011 –
2012 luôn đạt mức xấp xỉ 48%. Ta có thể thấy rằng hiệu quả kinh tế khi đầu tư vào
ngành công nghiệp đem lại là rất lớn, chúng ta phải tận dụng tối đa các hiệu quả kinh
tế mà ngành công nghiệp mang lại, để góp phần tích cực cho việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Biểu đồ 2.3: cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 42
- Trong Nông nghiệp, thực trạng sản xuất nông nghiệp của địa phương những năm
trước đây luôn gặp nhiều khó khăn do người dân sản xuất không theo một định hướng cụ
thể nào cả. Việc trồng loại cây nào, nuôi con gì chủ yếu là theo phong trào. Quy mô chăn
nuôi theo kiểu hộ gia đình nên số lượng ít, chất lượng không đồng đều. Tuy vậy, đến nay
tình trạng này đã được khắc phục do một số dự án đầu tư của doanh nghiệp FDI tham gia
sản xuất kinh doanh, tạo nên nhân tố mới, hướng sản xuất theo nhu cầu thị trường dưới
định hướng của các doanh nghiệp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp
tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2012 chỉ có 4 dự án, tổng vốn đăng ký chỉ là 14 triệu USD, vốn
thực hiện 2,5 triệu USD, nguồn vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp tuy nhỏ bé và còn
nhiều hạn chế nhưng đã đóng góp vào sự gia tăng nguồn vốn đầu tư cho toàn tỉnh, đặc biệt
là cho nội bộ ngành nông nghiệp, góp phần vào công cuộc chuyển dịch cơ cấu ngành, từ
đó cơ cấu nền kinh tế tỉnh được phát triển theo hướng tích cực.
Bảng 2.12: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông nghiệp năm 2012
Số DA Tổng vốn đăng ký
(triệu USD)
Vốn thực hiện (triệu USD)
Nông nghiệp,lâm nghiệp và thủy sản 4 14 2,5
(Nguồn: Niêm giám thống kê 2012, Thừa Thiên – Huế, tr.111)
2.3.1.2 Ứng dụng Khoa học – Công nghệ, tổ chức quản lí, nâng cao sức cạnh tranh
Cùng với việc đưa vốn vào đầu tư tại tỉnh Thừa Thiên - Huế, các nhà đầu tư
nước ngoài đã đưa khoa học - công nghệ ứng dụng vào quá trình sản xuất, qua đó, một
mặt giúp các nhà đầu tư và lao động ở địa phương có cơ hội tiếp cận với khoa học -
công nghệ hiện đại cũng như phương thức tổ chức, quản lí của nước ngoài, mặt khác
tạo ra hàng hóa có sức cạnh tranh cao trên thị trường qua đó tạo sức ép đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phải không ngừng quan tâm đến cải tiến kỹ thuật, ứng
dụng những thành tựu của khoa học – công nghệ vào sản xuất – kinh doanh, nâng cao
chất lượng sản phẩm để có thể tham gia cạnh tranh một cách lành mạnh.
Đây là một tác động rất có ý nghĩa đối với một tỉnh được đánh giá là có nền kinh tế
còn kém năng động so với các địa phương khác như Thừa Thiên - Huế trong giai đoạn hiện
nay. Đầu tư trực tiếp nước ngoài với những ưu việt của nó đã góp phần tạo động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp ở địa phương phải quan tâm hơn đến năng lực cạnh tranh của mình.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 43
2.3.1.3. Góp phần vào hoạt động xuất khẩu của địa phương
Xuất khẩu là một hoạt động thương mại quốc tế có vai trò quan trọng trong tăng
trưởng GDP của một quốc gia nói chung và mỗi địa phương nói riêng, điều này đã
được các nhà khoa học nghiên cứu kinh tế chỉ ra từ rất sớm (như Adam Smith và
David Ricardo, và được nối tiếp gần đây nhất bởi một loạt các công trình lý thuyết của
các nhà kinh tế học khác như Romer, Grossman, Helpman, Baldwin và Forslid v.v... là
những công trình lý thuyết dọn đường cho việc hiểu và phân tích mối quan hệ giữa
xuất khẩu và tăng trưởng một cách có hệ thống và có cơ sở khoa học).
Bước vào năm 2012, nền kinh tế nước ta phải đối mặt với những điều kiện và
hoàn cảnh hết sức khó khăn, phức tạp nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục
biến động theo chiều hướng xấu, tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế trong nước,
việc thực hiện chính sách thắt chặt tài khóa và tiền tệ, cắt giảm chi tiêu, lãi suất tín
dụng cao, nhưng xuất khẩu của tỉnh Thừa Thiên – Huế vẫn đạt được những kết quả
khả quan, rất đáng trân trọng ở nhiều lĩnh vực, đã góp phần tích cực cho tăng trưởng
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xuất
khẩu đã trở thành một trong những động lực chủ yếu gia tăng phát triển sản xuất, góp
phần ổn định kinh tế, xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo.
Biểu đồ 2.4: Giá trị xuất khẩu của khu vực FDI năm 2008 - 2012
(Nguồn: sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Thừa Thiên – Huế)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 44
Với việc thu hút rất nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, năm 2012 tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 465 triệu USD, tăng 22,23% so với năm 2011
và vượt 16,25% kế hoạch đề ra. Trong đó, tính riêng các doanh nghiệp FDI đạt 233,1
triệu USD, tăng gấp 2 lần so với năm 2011, chiếm 50,13% tổng kim ngạch xuất khẩu
năm 2012 (Biểu đồ 2.4). Đây là sự phát triển mạnh mẽ về xuất khẩu của tỉnh Thừa
Thiên – Huế với sự đóng góp rất lớn của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Các mặt hàng xuất khẩu có giá trị tăng cao và có tỷ trọng lớn trong
cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của tỉnh gồm: may mặc; sợi; quặng; dăm gỗ và sản
phẩm gỗ. Hiện nay, tỉnh đã mở rộng thị trường xuất khẩu các mặt hàng dệt may, gỗ,
nông thủy sản, thực phẩm sang các nước Mỹ, Hàn Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Lào,
Nhật Bản, Malaysia, Singapore, Canada, Ai Cập, Syria, Sri Lanka, Philippines, Tây
Ban Nha, Ý.
2.3.1.4. Đóng góp cho ngân sách
Tác động tích cực của FDI còn thể hiện qua việc đóng góp vào ngân sách của
tỉnh từ việc nộp thuế. Ta thấy rằng nộp ngân sách của các doanh nghiệp FDI có chiều
hướng tăng nhưng tăng không nhiều so với thu NSNN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên –
Huế (bảng 2.13).
Bảng 2.13: Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên – Huế
(Đơn vị: Tỷ VND)
2008 2009 2010 2011 2012
Thu NSNN trên địa bàn 1.869,6 2.580,0 3.523 3.300 5.861,4
Thu từ Doanh nghiệp có
VĐT nước ngoài
533 821 910 1.290 1.300
(Nguồn: sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Thừa Thiên – Huế)
Năm 2008 nộp ngân sách của doanh nghiệp FDI là 533 tỷ VND chiếm 28,5%
thu NSNN trên địa bàn tỉnh, đến năm 2012 nộp ngân sách đã tăng lên gần gấp 2,5 lần
là 1300 tỷ VND nhưng về cơ cấu thì chỉ chiếm 22,18% thu NSNN trên địa bàn. Mặc
dù cơ cấu có phần bị giảm nhưng đây chỉ là con số tương đối nên chưa thực sự phản
ánh hết sự đóng góp to lớn của FDI đến thu NSNN tỉnh Thừa Thiên – Huế. Nộp
NSNN của các doanh nghiệp FDI vẫn tăng đều qua các năm nhưng so với các khu
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 45
vực khác thì tăng chưa mạnh, nhưng thu ngân sách từ khu vực FDI là một nguồn thu
lớn và quan trọng của tỉnh, đã giúp tỉnh chủ động hơn trong hoạt động thu chi ngân
sách của mình.
2.3.1.5. Giải quyết việc làm
Sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp FDI đã tạo cơ hội việc làm cho
một số lượng lớn lao động trên địa bàn tỉnh góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp mà
bất cứ địa phương nào cũng quan tâm trong quá trình phát triển, giúp người lao động có
thu nhập ổn định nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Theo số liệu thống kê của sở kế hoạch đầu tư Thừa Thiên – Huế, số lao động
tham gia vào khu vực FDI của tỉnh có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2005 số lao
động trong các doanh nghiệp FDI là 3.445 lao động, thì năm 2012 con số này đã tăng
lên gấp 3,5 lần với 12.521 lao động (biểu đồ 2.5 ).
Biểu đồ 2.5: Số lao động trong doanh nghiệp FDI
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên – Huế năm 2005 – 2012
Năm 2012 số lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc trên địa bàn tỉnh là 612.764
người chiếm 54,93% tổng dân số của tỉnh (Dân số tỉnh là 1.115.523),trong đó lao động
đang làm ở doanh nghiệp FDI là 12.521 người chiếm 2,04% số lao động đang làm việc
trên địa bàn tỉnh, tăng lên nhiều so với năm 2005 (3.445 người chiếm 0,7%).
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 46
Cùng với các doanh nghiệp nhà nước và ngoài nhà nước, doanh nghiệp FDI đang
ngày càng tạo ra nhiều việc làm cho lao động của tỉnh. Vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động của khu vực FDI còn thông qua tác động gián tiếp. Cùng với sự phát
triển của khu vực FDI, một số khu vực sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khu
vực này thuộc các thành phần kinh tế khác phát triển sẽ nâng cao khả năng tạo việc làm
cho người lao động. Hiện nay với chính sách tăng dần tỷ lệ nội địa hoá trong các doanh
nghiệp có vốn FDI như công nghiệp chế tạo ô tô, xe máy, giày da, may mặc, phân phối,
tiêu thụ sản phẩm đã hình thành một số doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản phẩm
và dịch vụ cho các doanh nghiệp FDI. Việc hình thành các doanh nghiệp vệ tinh sẽ nảy
sinh tuyển dụng thêm lao động làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở Thừa Thiên Huế.
Bảng 2.14: Số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng
năm phân theo loại hình kinh tế
(Đơn vị: Người)
2005 2009 2010 2011 2012
Tổng số 492898 526792 553220 582245 612764
Nhà nước 64132 71180 82548 93778 105633
Ngoài Nhà nước 425321 449941 461102 478286 494610
Khu vực có VĐT nước ngoài 3445 5671 9570 10181 12521
(Nguồn: Niêm giám thống kê 2012, Thừa Thiên – Huế, tr.48)
2.3.2. Những tác động tiêu cực
2.3.2.1. Tác động đến môi trường
Ô nhiễm môi trường do nhiều nguyên nhân khác nhau, hầu hết là do hoạt động
của con người gây ra (như giao thông vận tải, chất thải sinh hoạt, chất thải y tế, chất
thải của các KCN, v.v). Thường thì chúng ta không thể đánh giá một cách chính xác
mức độ gây ô nhiễm của từng yếu tố, mà chỉ có thể ước lượng một cách tương đối.
Trong thời gian qua, nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, việc xây dựng và đưa
vào hoạt động các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế đã có ảnh
hưởng không tốt tới môi trường sinh thái của tỉnh, tình trạng ô nhiễm môi trường đặc
biệt là không khí và nguồn nước luôn diễn ra xung quanh nơi tập trung các nhà máy
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 47
sản xuất, KCN trong đó có sự tham gia của các dự án FDI. Sở Tài nguyên và Môi
trường Thừa Thiên - Huế đã công bố mẫu đơn, mẫu tờ khai hoạt động môi trường bao
gồm Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và Đơn đăng ký chủ nguồn chất
thải nguy hại theo Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của
Bộ Tài nguyên và Môi tường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh gía
tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường để quản lí việc xả thải và qui trình
xử lý chất thải của các doanh nghiệp trên địa bàn. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có
cơ quan quản lí nhà nước nào của tỉnh có thống kê và có báo cáo phân tích về mức độ
ô nhiễm môi trường mà các khu đầu tư, KCN, cụm CN gây ra, hoặc đánh giá liệu qui
trình xử lý chất thải của các doanh nghiệp này có đạt tiêu chuẩn môi trường, hay có
nằm trong hạn mức cho phép hay không.
Thực tế cho thấy, so với tình trạng ô nhiễm của một số tỉnh, thành phố lớn như
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bình Dương, do các nhà máy, KCN thải
ra, thì mức độ ô nhiễm môi trường do các khu đầu tư, KCN, cụm CN ở Thừa Thiên -
Huế vẫn chưa ở mức đáng báo động, phạm vi ảnh hưởng mang tính cục bộ, song nguy
cơ về lâu dài là không thể tránh khỏi.
Theo Báo cáo năm 2012 về đầu tư trực tiếp nước ngoài của sở Kế hoạch – Đầu
tư tỉnh Thừa Thiên - Huế, hiện nay tỉnh đang có rất nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài đang triển khai xây dựng cơ bản ở KCN Phú Bài và khu kinh tế Chân Mây -
Lăng Cô (Bảng phụ lục 1, trang 60), các hoạt động này đang hàng ngày thải ra môi
trường một lượng rất lớn khói, bụi, nước thải và chất thải rắn có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường cao. Sau khi hoàn thiện xây dựng cơ bản đưa vào sử dụng, các doanh
nghiệp này sẽ trở thành nguồn xả thải lớn, do đó nếu không được quản lí và đáng giá
chặt chẽ môi trường của Thừa Thiên - Huế chắc chắn sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng. Đặc
biệt, thời gian qua, ô nhiễm về nước thải, rác thải tại một số cơ sở sản xuất của KCN
Phú Bài (thị xã Hương Thủy), cụm CN-TTCN Thuỷ Phương (Hương Thủy) đã làm rộ
lên bức xúc, khiếu kiện của một bộ phận dân cư bị ảnh hưởng.
2.3.2.2. Tác động cơ cấu thu nhập
Mặc dù đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực trong phát triển thị
trường hàng hóa sức lao động của mỗi địa phương, tạo công ăn việc làm và thu nhập.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 48
Tuy nhiên, bản thân nó cũng tạo ra một vấn đề bất cập trong nền kinh tế, thực tế cho
thấy trong các khu vực kinh tế thì khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn là
khu vực có mức thu nhập cao, điều này đã gây ra sự chênh lệch trong thu nhập và mức
sống của người lao động, một trong những căn nguyên dẫn đến tình trạng chảy máu
chất xám ở các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp dân doanh, tiềm ẩn nguồn gốc
gây phân hóa giàu nghèo trong xã hội.
Ở Thừa Thiên - Huế sự chênh lệnh này là rất rõ nét, được thể hiện qua bảng 2.15
Bảng 2.15: Tình hình tiền lương và thưởng Tết năm 2012 tỉnh TT-Huế
(Đơn vị: 1000 đồng/tháng)
Thấp nhất Bình quân Cao nhất
Doanh nghiệp Nhà nước
Tiền lương 1.780 3.500 23.000
Tiền thưởng Tết 525 5.000 30.000
Doanh nghiệp dân doanh
Tiền lương 1.780 2.800 25.000
Tiền thưởng Tết 300 3.200 66.400
Doanh nghiệp FDI
Tiền lương 1.780 4.200 80.000
Tiền thưởng Tết 1.875 5.800 124.000
(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế)
Qua sự tổng hợp ở bảng 2.14 đã cho thấy sự phân hóa thu nhập giữa doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI là rất lớn. Tiền lương cao nhất của doanh
nghiệp FDI lớn hơn gấp 3 lần so với doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp dân
doanh, thưởng tết gấp 2 lần những chênh lệch này càng ngày càng được nới rộng, phân
hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt hơn, đe dọa sự phát triển bền vững của xã hội.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 49
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÁC ĐỘNG
TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ
3.1. Mục tiêu tổng quát và phương hướng phát huy tác động tích cực và của đầu
tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Thừa Thiên – Huế
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội môi trường thời kì 2011 – 2015
Phấn đấu xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc trung ương,
là trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung và một trong những trung tâm lớn, đặc
sắc của cả nước về văn hóa du lịch, khoa học – công nghệ, y tế chuyên sâu và giáo dục
– đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, có nền kinh tế phát triển bền vững,
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt, quốc phòng, an ninh
vững chắc.
Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) bình quân 11-12%/ năm,
năm 2015 năng suất lao động xã hội tăng 2,8-3,0 lần năm 2010, tổng sản phẩm bình
quân đầu người tăng gấp 2 lần năm 2010 (đạt khoảng 2.300 USD).Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp.
Về xã hội
Tạo chuyển biến cơ bản về văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo, nâng cao dân trí,
giải quyết tốt các vấn đề bức xúc xã hội, cải thiện một bước quan trọng về đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân.
- Tốc độ tăng dân số bình quân dưới 1,1%, giảm tỷ lệ sinh bình quân 0,2-0,3%-
o/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm trên 50% lao động xã hội. Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn mới còn dưới 5%. Thu nhập thực tế của dân cư gấp khoảng 3,5 lần so với
năm 2010
- Đến năm 2015, tỷ lệ huy động học sinh so với dân số trong độ tuổi ở các bậc
học như sau: nhà trẻ 23%-34%, mẫu giáo 77%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 99% và
phổ thông trung học 75%.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 50
- Hạn chế và giảm đáng kể, tiến tới loại trừ các bệnh nhiễm vi rút và các bệnh
dịch khác. Đến năm 2015, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 14,5% đạt
15 bác sĩ/vạn dân, 45 giường bệnh/vạn dân.
- Khoa học và công nghệ đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế - xã hội,
trong một số lĩnh vực có các nghiên cứu khoa học đứng đầu cả nước.
- Phát triển các đặc trưng văn hóa Huế, văn hóa Việt Nam. Người dân Thừa
Thiên Huế phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo và tuân
thủ pháp luật.
Về môi trường
Xây dựng Thừa Thiên Huế có môi trường sinh thái tốt, đảm bảo sự hài hòa giữa
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên theo
hướng phát triển bền vững:
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 57% vào năm 2015
- Hoàn thành việc cấp nước sạch cho nhân dân vùng cát, ven biển. Tỷ lệ dân cư
được sử dụng nước sạch đạt 95%
- Các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được
trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các cơ sở sản xuất, kinh
doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; các khu đô thị, KCN, các CCN và làng nghề được
xử lý nước thải, thu gom và xử lý chất thải rắn; chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt
tiêu chuẩn môi trường. Theo dõi, đánh giá và có các giải pháp ứng phó với các tác
động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân
- Bảo vệ môi trường các vùng sinh thái, tránh ô nhiễm nguồn nước mặn và
nước ngầm, bảo vệ rừng ngập nước ven biển, bảo vệ sinh thái đầm phá.
- Coi môi trường là một tiêu chí quan trọng đánh giá các giải pháp phát triển.
Chủ động phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, ứng phó có hiệu quả với
biến đổi khí hậu.
3.1.2. Phương hướng thu hút và phát huy tác động tích cực của FDI
Một là, đẩy mạnh cải cách hành chính đối với công tác quản lý hoạt động
ĐTNN: Thực hiện cơ chế “một cửa” quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư; mẫu hoá
hồ sơ thủ tục tại nơi làm việc và đặc biệt là trên Website xúc tiến đầu tư của tỉnh bằng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 51
tiếng Anh; phối hợp chặt chẽ các ban ngành; ứng dụng công nghệ tin vào công tác
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả điều hành hoạt ĐTNN; nâng cao công tác tổ chức
quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ.
Hai là, tăng cường công tác hỗ trợ pháp luật, chính sách ưu đãi đầu tư: Xây
dựng cẩm nang pháp luật và cấp miễn phí đến các nhà đầu tư. Ban hành chính sách ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư phù hợp với Luật Đầu tư và luật Doanh nghiệp và một số văn bản
pháp luật hiện hành, áp dụng chung cho các dự án đầu tư trong nước và dự án đầu từ
nước ngoài; quy định hỗ trợ nhà đầu tư về: thủ tục đầu tư; các công trình kết cấu hạ
tầng; bồi thường và tái định cư; di dời cơ sở sản xuất; chuyển giao công nghệ; kinh phí
đào tạo; dịch vụ dạy nghề đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý; áp dụng hệ thống quản lý;
xúc tiến thương mại và chế độ môi giới hoa hồng.
Ba là, hoàn thiện cơ sở hạ tầng: Tăng cường vận động các tổ chức quốc tế đối với
nguồn ODA và NGO phát triển hệ thống hạ tầng; có chính sách ưu đãi đối với các nhà
đầu tư phát triển hạ tầng vào tỉnh.
Bốn là, đẩy mạnh marketing đầu tư: Tăng cường và đổi mới công tác vận động
xúc tiến đầu tư, chú trọng các đối tác chiến lược như: Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc,
Singapore,; xây dựng một chiến lược marketing đầu tư thích hợp; Tranh thủ sự quan
tâm của các nhà lãnh đạo Đảng, Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương về hoạt động
xúc tiến đầu tư; Thiết lập quan hệ với các cơ quan ngoại giao, các tổ chức hợp tác quốc
tế về thương mại, đầu tư, các Đại sứ quán các nước tại Việt Nam cũng như của Việt
Nam tại nước ngoài nhằm giới thiệu thông tin đến với các nhà đầu tư.
Năm là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Xây dựng kế hoạch, nội dung đào
tạo phù hợp với nhu cầu thực tế, gắn với công việc hàng ngày của cán bộ, bảo đảm trang
bị thêm kiến thức cập nhật về hành chính pháp luật, kinh tế thị trường, kỹ năng xúc tiến
đầu tư, ngoại ngữ; đào tạo lao động có tay nghề đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp
ĐTNN. Việc đào tạo nguồn nhân lực được kết hợp với những chính sách sử dụng tốt sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Những địa phương có nguồn nhân lực với chất lượng tốt hiện nay đang có
lợi thế rất lớn trong thu hút FDI vào các ngành công nghệ cao. Nguồn nhân lực có chất
lượng chính là một yếu tố tạo sức hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, là nhân tố để các
các dự án FDI phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội của mình.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 52
3.2. Các giải pháp chủ yếu phát huy tác động tích cực và hạn chế tiêu cực của đầu
tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
Qua quá trình phân tích và đánh giá về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế của bài khóa luận, em xin rút
ra một số giải pháp để phát huy tác động tích cực cũng như hạn chế những tiêu cực của
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3.2.1. Những giải pháp để nâng cao tác động tích cực của FDI vào phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
- Một là, đối với lĩnh vực Công nghiệp:
Tập trung và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trong lĩnh vực công nghệ cao,
điện tử, tự động hoá và sản xuất vật liệu mới. Đối với các dự án điện tử, điện gia dụng
chú trọng vào sản xuất linh kiện điện, điện tử, màn hình vi tính, thiết bị, phần mềm tin
học, điện tử công nghiệp, điện tử y tế phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu trên
80%, chú trọng phát triển nguyên liệu hoá chất cơ bản, vật liệu mới (chất dẻo, sợi tổng
hợp, polyme).
Tập trung vào sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trong lĩnh vực phát triển
công nghệ phụ trợ. Để phát triển ngành công nghiệp phụ trợ cần phải: xây dựng quy
hoạch tổng thể, xây dựng trung tâm đào tạo kinh doanh và công nghệ, xây dựng KCN
riêng cho công nghiệp phụ trợ.
- Hai là, đối với lĩnh vực Nông nghiệp
Tập trung thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trong lĩnh vực: chế
biến các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp gắn với việc phát triển các vùng nguyên liệu
để phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất
các loại giống mới có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, khuyến khích các dự án công
nghiệp phục vụ nông nghiệp, các dự án dịch vụ nông thôn.
- Ba là, đối với lĩnh vực Dịch vụ
Cần xây dựng quy hoạch tổng thể về mức độ tham gia của nhà đầu tư nước
ngoài (mức độ được phép góp vốn và thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài)
vào lĩnh vực cung cấp dịch vụ trên cơ sở cam kết của Việt Nam tại WTO, nhất là tập
trung vào phương thức cung cấp dịch vụ thứ 3 "Hiện diện thương mại" trong lộ trình
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 53
cam kết quốc tế của Việt Nam. Trong thời gian tới cần tập trung thu hút và sử dụng có
hiệu quả các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, cơ sở hạ tầng, ngành du lịch,
các dịch vụ tin học, chuyển giao công nghệ, nhất là các lĩnh vực cụ thể sau: sản xuất
thiết bị viễn thông, các dự án xây dựng tổ hợp du lịch, trung tâm văn hoá - thể thao,
khu vui chơi giải trí, mạng internet phục vụ cộng đồng.
- Bốn là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Lập kế hoạch cụ thể về đào tạo cán bộ và công nhân cho các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: "kinh tế có kế hoạch, giáo dục
cũng phải có kế hoạch giáo dục phải ăn liền với kế hoạch kinh tế. Giáo dục phải cung
cấp cán bộ cho kinh tế" (trích theo Hồ Chí Minh toàn tập, tập 7, trang 402,Nxb Sự
thật, Hà Nội).
Ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong khi còn nhiều người lao động chưa có việc làm
mà vẫn phải tuyển dụng cán bộ và công nhân từ nơi khác đến do đào tạo không kịp
nhu cầu. Trước mắt cần phải có sự phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh - Xã hội
với các cơ sở đào tạo, các trung tâm dịch vụ tuyển dụng lao động, với các nhà đầu tư,
ch ủ động nắm nhu cầu về lao động ngay sau khi cấp giấy phép để có kế hoạch đào tạo
đáp ứng nhu cầu đó cả về lượng và chất lượng.
Về lâu dài, phải chuẩn bị đào tạo cán bộ và công nhân cho 10-15 năm sau để có
một đội ngũ lao động có kỹ năng, trí thức cao mới có thể đón được những dòng chảy
đầu tư trực tiếp nước ngoài, vì khi đó lợi thế so sánh sẽ chuyển từ những ngành cần
nhiều lao động giản đơn sang những ngành có hàm lượng công nghệ cao.
Trên phạm vi cả nước, cần có kế hoạch đào tạo những cán bộ hải quan, kiểm
toán và thẩm định công nghệ có năng lực chuyên môn giỏi và phẩm chất tốt đáp ứng
yêu cầu của các ngành và các tỉnh. Trường hợp chưa đào tạo kịp thì tốt hơn cả là thuê
các công ty kiểm toán nước ngoài tuy tốn phí dịch vụ nhưng tránh được thất thoát lớn.
- Năm là, hoàn thiện môi trường đầu tư, tăng sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, áp lực cạnh tranh sẽ không giảm mà còn tăng so
với các nước trong khu vực, môi trường đầu tư ở Việt Nam kém cạnh tranh hơn. Vì
vậy, cải thiện môi trường đầu tư là hết sức quan trọng và cần thiết. Việc đầu tư ra nước
ngoài đối với các nhà đầu tư nhằm mục đích chính là lợi nhuận, vì vậy ở đâu có điều
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 54
kiện thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn, chi phí đầu tư vào kinh doanh thấp hơn cho đầu tư
hiệu quả sẽ thu hút FDI nhiều hơn. Để tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh, chủ
yếu là hoàn thiện pháp luật, chính sách và thực thi nghiêm chỉnh các đạo luật, các
chính sách đã ban hành.
Về pháp luật, Cần thống nhất luật đầu tư nước ngoài và luật đầu tư trong nước,
áp dụng thống nhất chính sách thuế, các loại giá cả dịch vụ (tiền đất, điện, nước, bưu
chính viễn thông, hàng không...) đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
Phải luật hoá quy trình thành lập và hoạt động của các khu công nghiệp. Trong Luật
đầu tư cần quy định cụ thể hơn mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung sinh hoạt của tổ chức
Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và chi bộ Đảng tại các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và quan hệ giữa các tổ chức đó với những người
quản lý doanh nghiệp.
Về chính sách nổi lên các vấn đề:
+ Nên giảm chênh lệch mức giá thuê đất cơ bản giữa các nhóm đô thị, chủ yếu
áp dụng chênh lệch giá theo hệ số vị trí và hệ số kết cấu hạ tầng.
+ Doanh nghiệp nào không đạt tỷ lệ hàng xuất khẩu đã quy định trong giấy
phép thì phần hàng hoá đưa vào thị trường nội địa tiêu thụ thay vì xuất khẩu phải chịu
thuế nhập khẩu hoặc phải nộp phạt cao hơn cả thuế nhập khẩu.
+ Có những ưu đãi hấp dẫn hơn đối với những vùng và ngành cần ưu tiên, nhất
là vùng sâu, vùng xa, những ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu sử dụng nguyên
liệu trong nước và công nghệ cao.
+ Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế. Trước hết cần nhanh chóng xoá bỏ sự phân biệt đối xử và tạo
sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro (xuất hiện
do thay đổi chính sách, do bất ổn vĩ mô, do không đảm bảo quyền sở hữu, do tính
thực thi hợp đồng kém v.v..). Đồng thời giảm thiểu các rào cản đối với cạnh tranh
bằng cách đơn giản hoá các thủ tục gia nhập thị trường và tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp rút khỏi thị trường với chi phí gioa dịch và chi phí cơ hội
thấp nhất.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 55
- Sáu là, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
Cùng với việc phấn đấu thực hiện tốt nguyên tắc "một cửa" bãi bỏ những thủ
tục phiền hà, trừng trị nghiêm khắc các hành vi sách nhiễu và tham nhũng, cần kịp thời
sửa chữa những thiếu sót mà nhiều nhà đầu tư đã nêu lên, như sự không nhất quán,
không đồng bộ giữa các chính sách thông thoáng của Chính phủ với việc thực hiện các
chính sách đó trong thực tiễn. Còn không ít ngành và địa phương đã diễn giải sai lệch
các văn bản pháp luật và tuỳ tiện thực thi theo cách riêng gây khó khăn, ách tắc cho
hoạt động của các doanh nghiệp.
Mặt khác, quy định cụ thể trách nhiệm của những cơ quan nhà nước ở Trung
ương và địa phương đảm nhiệm việc giám sát các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sau khi đã được cấp giấy phép, nhất là khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động,
đặc biệt là giám sát việc tranh chấp pháp luật và bảo vệ môi trường, về nghĩa vụ nộp
thuế, về lao động, về đảm bảo tỷ lệ hàng xuất khẩu....
- Bảy là, nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng
Mặc dù Thừa Thiên - Huế đã có một số yếu tố thuận lợi về kết cấu hạ tầng vật
chất kỹ thuật. Song hệ thống kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật này chưa thể đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, và gây trở ngại không nhỏ cho thu hút FDI.
Để hoàn thiện kết cấu hạ tầng của tỉnh trong khi nguồn ngân sách còn hạn hẹp, thì các
giải pháp để thực hiện có hiệu quả là:
Phải có kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, để tận dụng mọi nguồn lực sẵn có của tỉnh.
Có chính sách huy động vốn và sử dụng hợp lý, tiếp tục thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, thực hành tiết kiệm trong sản xuất, tiêu dùng ở mọi thành phần kinh tế
nhằm dồn sức cho đầu tư phát triển, đặc biệt đưa nguồn vốn vào giải quyết những công
trình trọng điểm về kết cấu hạ tầng.
Tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của nhà nước, của các ngành trung ương, giải quyết
tốt các mối quan hệ về kinh tế, chính trị với các quốc gia, các tổ chức chính phủ, các tổ
chức phi chính phủ và các tổ chức kinh tế quốc tế để có được những khoản hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO) đầu tư vào các đề
án hạ tầng vật chất, kỹ thuật. Xây dựng mới đi đôi với nâng cấp, cải tạo đồng bộ hệ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 56
thống kết cấu hạ tầng đô thị, thực hiện các dự án cấp thoát nước, xử lý chất thải, chống
ô nhiễm môi trường tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, với quy mô thích hợp để tiếp
nhận kỹ thuật cao và nguồn vốn từ nước ngoài. Trong tương lai kết cấu hạ tầng kỹ
thuật cũng như hạ tầng xã hội sẽ được phát triển theo các nhu cầu đòi hỏi của vùng
trọng điểm, tỉnh sẽ được quan tâm đầu tư mạnh về mọi mặt.
3.2.2. Những giải pháp hạn chế tác động không lành mạnh của FDI đến phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
- Một là, bảo vệ môi trường
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong các doanh nghiệp FDI đối với quy trình xử lý chất thải; yêu cầu doanh
nghiệp FDI trước khi thành lập phải nêu các phương án biện pháp khắc phục chất thải
ra môi trường bên ngoài và phải được cơ quan thẩm quyền phê duyệt; tăng cường côn
tác kiểm tra của các cơ quan nhà nước đối với việc nhập khẩu các thiết bị dây chuyền
công nghệ, nhằm tránh phải nhập khẩu những máy móc, thiết bị, dây chuyền công
nghệ lạc hậu gây ảnh hưởng đến môi trường. Trong thời gian tới cần nghiên cứu để
đưa ra những chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với nhà đầu tư nước ngoài vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường; tăng cường và khuyến khích sử dụng các dự án FDI đối với
hoạt động bảo vệ môi trường như: trồng rừng, đầu tư vào xử lý rác thải và chất thải
công nghệ.
- Hai là, hạn chế việc “chảy máu chất xám”.
Tiếp tục chính sách "trải thảm đỏ" thu hút nhân tài, khuyến khích lao động có
tay nghề giỏi phù hợp với những ngành nghề đang phát triển ở tỉnh Thừa Thiên Huế
vào làm việc, thậm chí kể cả chuyên gia, kỹ thuật từ các nước...
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 57
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Như vậy qua nghiên cứu lịch sử, bản chất và vai trò của đầu tư trực tiếp nước
ngoài, luận văn đã đánh giá các tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua, từ đó cho thấy rằng thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài đối với tỉnh là hết sức cần thiết, đặc biệt là trong tình hình hiện nay.
Hơn thế, đối với một tỉnh khó khăn, có trình độ phát triển thấp như Thừa Thiên - Huế
thì việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài lại có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết.
Bởi vì thông qua đó để có thể thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nâng cao đời
sống của nhân dân, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Với việc phân tích tác động hai mặt của FDI trên địa bàn tỉnh trong thời gian
qua, đánh giá được những đóng góp của FDI mặc dù chưa thật đầy đủ như mong muốn
do một số vướng mắc trong việc thu thập và tiếp cận số liệu, luận văn đã cho một cái
nhìn khái quát về tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội của Thừa Thiên -
Huế, giúp nhận thức đầy đủ, toàn diện hơn về tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát huy hơn nữa những tác động tích cực
và hạn chế những tác động tiêu cực, để đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự đem lại
những hiệu quả kinh tế - xã hội cao, từng bước đưa Thừa Thiên - Huế phát triển kinh
tế một cách bền vững. Để đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục phát huy vai trò của
mình, tỉnh cần quan tâm đến những giải pháp vừa mang tính trước mắt cũng như lâu
dài và các giải pháp đó cần phải được thực hiện đồng bộ. Với những giải pháp đó, luận
văn hy vọng góp phần tháo gỡ phần nào những vướng mắc trong thúc đẩy thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài và quản lí các doanh nghiệp FDI hiện nay của tỉnh, tạo ra
những đột phá mới và phát huy hơn nữa những đóng góp của FDI trong phát triển kinh
tế - xã hội của Thừa Thiên - Huế trong thời gian tới.
2. Kiến nghị
- Đề nghị Chính phủ rà soát lại, sửa đổi, bổ sung các chính sách về đầu tư, kinh
doanh phù hợp; sớm ban hành sửa đổi Nghị định 108/2006/ NĐ-CP hướng dẫn thi
hành Luật Đầu tư; Ban hành chế độ báo cáo thống kê, biểu mẫu báo cáo, giám sát thực
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 58
hiện dự án áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN; quy hoạch và định hướng
kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng, theo lĩnh vực và địa phương có tiềm
năng thế mạnh gần nhau; xây dựng quy định cụ thể về xử lý các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài ngừng sản xuất mà không có đại diện tại Việt Nam.
- Đề nghị Chính Phủ quan tâm hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương hàng năm, vốn
trái phiếu chỉnh phủ, vốn ứng trước, tạo điều kiện kêu gọi vốn ODA,... để hoàn thiện
hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu như hệ thống xử lý nước thải, hệ thống đường,... tại
Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô, Khu công nghiệp Phong Điền, Cụm công nghiệp
Hương Sơ, thành phố Huế; Hỗ trợ xúc tiến nhanh tiến độ triển khai dự án nâng cấp
cảng hàng không quốc tế Phú Bài, đê chắn sóng cảng nước sâu Chân Mây nhằm tạo
đột phá trong đầu tư phát triển hạ tầng, nhất là hệ thống cảng biển, cảng hàng không
của tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Đầu tư nước ngoài) xây dựng, phê duyệt
Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, vùng hàng năm sớm để các địa phương có kế
hoạch triển khai thực hiện và tạo điều kiện cho Tỉnh được tham gia các đoàn công tác
nước ngoài của Trung ương nhằm tiếp cận các nhà đầu tư, các tập đoàn, các công ty
lớn của nước ngoài để giới thiệu, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh đón
cơ hội làn sóng đầu tư mới sau khủng hoảng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế: www.thuathienhue.gov.vn/
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 2011 – 2015
3. Niêm giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế 2012
4. Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế
5. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
6. Tổng cục thống kê Việt Nam: www.gso.gov.vn
7. Trang tìm kiếm: www.google.com.vn
8. www.wikipedia.com
9. Một số tài liệu tham khảo khác
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 60
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Tên dự án Nước ĐT
Lĩnh vực SX
kinh doanh
Ngày cấp Ghi chú
Dự án trong KCN Phú Bài
Công ty TNHH Quốc tế Kugler Ý Nhà lắp ghép 1/6/2004
Tạm
ngưng
hoạt động
Nhà máy sản xuất hàng may
sẵn và trang phục lót cao cấp
Pháp May mặc 27/3/2008
Đang hoạt
động
Nhà máy dệt kim Huế VN Bungary May mặc 28/3/2008
Đang hoạt
động
Nhà máy may thứ 1 của
Hanesbrands Việt Nam
Hoa Kỳ May mặc 27/3/2008
Đang hoạt
động
Nhà máy may thứ 2 của
Hanesbrands Việt Nam
Hoa Kỳ May mặc 15/8/2008
Đang hoạt
động
Nhà máy may thứ 3 của
Hanesbrands Việt Nam
Hoa Kỳ May mặc 16/3/2011
Đang
XDCB
Dự án Mở rộng công suất nhà
máy bia Phú Bài giai đoạn 2 từ
80 triệu lít/năm lên 160 triệu
lít/năm
Đan
Mạch
Công nghiệp,
chế biến chế
tạo
4/27/2009
Đang hoạt
động
Đầu tư mở rộng hoàn thiện nhà
máy Bia Phú Bài
Đan
Mạch
Công nghiệp,
chế biến chế
tạo
2/12/2010
Đang hoạt
động
Dự án Nhà máy sản xuất, gia
công thiết bị, chi tiết Cơ khí
Phần Lan
SX cấu kiện,
thùng, nồi
hơi
27/8/2009
Đang hoạt
động
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 61
Đầu tư và kinh doanh kết cấu
hạ tầng KCN Phú Bài GĐ III
Hàn
Quốc
Hạ tầng 27/3/2007
Đang hoạt
động
Dự án sản xuất kinh doanh các
sản phẩm từ cao su
Trung
Quốc
SX xăm lốp 2/2/2010
Đang hoạt
động
Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng KCN Phong
Điền, Khu C
Hàn
Quốc
Hạ tầng KCN 6/5/2010
Đang hoạt
động
Nhà máy chế biến thuỷ sản
đông lạnh tại Huế
Thái Lan
Chế biến thủy
sản đông lạnh
8/10/2010
Đang hoạt
động
Nhà máy may của Công ty
TNHH MSV
Nhật Bản May mặc 20/7/2011
Đang hoạt
động
DA đầu tư chế biến cát trắng
Phong Điền Thừa Thiên Huế
Hàn
Quốc
Công ty CP
Evertechno
Việt Nam
19/10/201
1
Chưa
triển khai
Nhà máy sản xuất các sản
phẩm cơ khí công nghệ cao
Nhật Bản Cơ Khí 23/4/2012
Đang hoạt
động
Mở rộng công suất Nhà máy
bia Phú Bài giai đoạn 3 từ 160
triệu lít/năm lên 360 triệu
lít/năm
Đan
Mạch
Công nghiệp,
chế biến chế
tạo
18/3/2013
Đang hoạt
động
Nhà máy sản xuất thuốc chữa
bệnh, vật tư y tế và thực phẩm
chức năng
Hàn
Quốc
Sản xuất
thuốc
17/10/201
3
Đang
triển khai
XDCB
DA trong KKT Chân Mây Lăng Cô
Trồng và chế biến cây nguyên
liệu giấy
Đài Loan Gỗ dăm 4/3/2003
Đang hoạt
động
Nhà máy cơ khí chính xác
Chân Mây
Thái Lan SP cơ khí 12/9/2003
Đang
triển khai
XDCB
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Trân Trang 62
Nhà máy CB gỗ dăm và vườn
ươm cây lâm nghiệp
Hoa Kỳ Gỗ dăm
5/3/2007
Đang hoạt
động
Khu nghỉ dưỡng Làng Xanh
Lăng Cô
Hồng
Kông
Biệt thự, KS
12/10/200
4
Đang hoạt
động
Khu nghỉ dưỡng Pegasus Lăng
Cô
Hoa Kỳ Ksạn 17/02/06
Đang hoạt
động
Laguna Huế Singapore DLDV 7/3/2007
Đang hoạt
động
Khu nghỉ dưỡng Bãi Chuối VN
Quần
Đảo
Cayman
Khu nghỉ
dưỡng, công
trình cho thuê
và bán,
27/3/2008
Đang
triển khai
XDCB
Khu nghỉ dưỡng - sân golf -
đầm Lập An
Singapore Resort- gofl 11/1/2008
Đang
triển khai
XDCB
Banyan Tree Đông Dương Singapore Dịch vụ 18/5/2010
Đang
triển khai
XDCB
Tổng kho nhựa đường ADCo
Chân Mây - Thừa Thiên Huế
Pháp
Tổng kho
nhựa đường
ADCo Chân
Mây - Thừa
Thiên Huế
6/8/2010
Đang
triển khai
XDCB
Khu phức hợp du lịch nghỉ
dưỡng Quốc tế Lăng Cô - Việt
Nam
Hong
Kong
Dịch vụ
24/10/201
3
Đang
triển khai
XDCB
(Nguồn: Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Thừa Thiên – Huế)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_huynh_ngoc_tran_1229.pdf