Sau quá trình nuôi tăng trưởng của 16 tổ hợp lai từ 4 dòng cá Rô phi đỏ nhập
nội (dòng Đài loan, dòng Ecuador, dòng Malaysia và dòng Thái lan) ở hai môi
trường nước ngọt và lợ mặn, bước đầu chúng tôi đã đánh giá được độ tăng trưởng,
tỷ lệ sống, màu sắcvà ưu thế lai của 4 dòng cá rô phi nói trên.
Về tăng trưởng: dòng cá Ecuador tăng trưởng tốt hơn các dòng khác ở cả
hai môi trường nước ngọt và lợ mặn. Các tổ hợp lai giữa dòng cá Ecuador với 3
dòng còn lại có kết quả tăng trưởng cao. Dòng cá Malaysia tăng trưởng tương đối
tốt hơn hai dòng cá Thái Lan và Đài Loan.
Về màu sắc: dòng cá Ecuador có màu đỏ, đốm nhiều hơn các dòng còn lại
trong phép lai nội bộ hoặc lai chéo với dòng cá Malaysia và dòng cá Thái lan. Các
tổ hợp lai giữa dòng cá Đài loan với dòng cá Malaysia và tổ hợp lai nội bộ của dòng
cá Thái lan có màu sắc tốt hơn các tổ hợp khác.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá vật liệu ban đầu phục vụ chọn giống cá rô phi đỏ (oreochromis spp.) theo tính trạng tăng trưởng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phải
chuẩn hóa mật độ và gom cá con của các gia đình trong cùng một tổ hợp với nhau.
Quá trình gom cá con của từng tổ hợp lai được thực hiện qua ba giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Nuôi riêng rẽ theo từng gia đình trong các giai (1,5×2,0×1,0 m)
đặt dưới ao. Khẩu phần là 3 – 5% khối lượng thân, thức ăn có 32% đạm, ngày cho
ăn 3 lần. Cá được ương ở giai đoạn này khoảng hơn 2 tuần thì đạt đến kích cỡ an
toàn cho việc chuẩn hóa mật độ và gom cá con.
Giai đoạn 2: Chuẩn hóa mật độ và gom cá con của các gia đình có cùng tổ
hợp lai theo từng nhóm nhỏ có cùng độ tuổi hoặc kích cỡ. Tổng số lượng cá con
được chuẩn hóa mật độ cho mỗi tổ hợp lai là 2200 con. Các nhóm nhỏ được nuôi
trong giai (3,0×5,0×1,0m) đặt dưới ao (Hình 2.5). Khẩu phần là 3 – 5% khối lượng
thân, thức ăn có 32% đạm, ngày cho ăn 3 lần.
Hình 2.5. Các tổ hợp lai được ương trong giai đặt dưới ao.
26
Giai đoạn 3: Sau khi ương nuôi các nhóm nhỏ đến kích cỡ đồng đều thì chuẩn
hóa mật độ lần 2 và gom các nhóm nhỏ trong cùng một tổ hợp lai. Tổng số lượng cá
con được chuẩn hóa mật độ cho mỗi tổ hợp lai là 1150 con. Các tổ hợp lai được tiếp
tục nuôi trong giai 3,0×5,0×1,0 m. Khẩu phần là 3 – 5% khối lượng thân, thức ăn có
32% đạm, ngày cho ăn 3 lần.
Đề tài đã chủ động điều chỉnh thời gian chuẩn hóa mật độ và gom các nhóm
nhỏ trong cùng một tổ hợp lai để đạt được mức độ đồng đều về ngày tuổi và nhằm
tránh sự khác biệt lớn về kích cỡ của các nhóm nhỏ trong cùng 1 tổ hợp lai và giữa
các tổ hợp lai với nhau. (Phụ lục 1).
2.3.5. Đánh dấu cá
Dùng vợt vớt cá ương trong giai đặt dưới ao cho vào thùng plastic (thể tích 70
lít) có chứa nước và chuyển cá đến hệ thống bể xi măng. Tại đây, cá trong thùng
plastic được cung cấp đầy đủ oxy qua ống dẫn được phát ra từ máy thổi khí (Hình
2.6). Để cá không bị nhiễm trùng khi đánh dấu, dùng cồn 900 để sát trùng tay, dao
vi phẫu, dấu PIT và các thiết bị liên quan đến quy trình đánh dấu.
Hình 2.6. Cá được chuẩn bị để đánh dấu.
Nhóm đánh dấu cá gồm có 4 người, mỗi người làm một công việc để đánh dấu
được số lượng lớn cá trong một thời gian ngắn nhằm giảm tối thiểu sự khác biệt
27
giữa các tổ hợp lai. Trong đó, nhiệm vụ của người thứ nhất là dùng máy dò dấu PIT
(hiệu AEG ID) kết nối với máy tính để nhập số ID và số liệu về khối lượng, chiều
dài, màu sắc vào phần mềm quản lý dữ liệu Micosoft Excel (Hình 2.7). Người thứ
hai bắt cá vào khay (có một ít nước để hạn chế mất nhớt) đặt trên cân điện tử để cân
khối lượng cá (Hình 2.8A). Sau khi cân, cá được chuyển vào khay thứ hai (có một
ít nước). Người thứ ba sử dụng thước plastic có chiều dài 20cm để đo chiều dài
tổng, chiều dài chuẩn, chiều cao thân (Hình 2.8C, B) và đọc màu sắc của cá. Chiều
dài tổng là chiều dài lớn nhất của cơ thể được tính từ đầu đến cuối cơ thể. Nó là
khoảng cách được xác định theo đường thẳng từ mút đầu (miệng cá) đến cuối của vi
đuôi. Chiều dài chuẩn được đo từ mút đầu của cá (miệng) đến cuống vi đuôi (khớp
vi đuôi và cơ thể cá). Vị trí này có thể nhận biết rõ khi bẻ đuôi cá sang 2 bên, một
rãnh nhỏ được hình thành. Chiều cao thân được xác định là khoảng cách giữa mặt
lưng và mặt bụng tại điểm rộng nhất của cơ thể.
A . Dấu PIT B. Dò số ID của dấu PIT
Hình 2.7. Dấu PIT dùng để đánh dấu cá Rô phi đỏ.
A. Cân khối lượng cá B. Đo chiều dài cá C. Đo chiều cao thân cá
Hình 2.8. Cân, đo cá khi đánh dấu.
28
Màu sắc của cá được đánh giá bằng mắt thường. Trên cơ thể cá có thể có
nhiều màu khác nhau (hồng, đỏ, cam) đôi khi có lẫn đốm đen. Vì vậy cần đọc
màu theo quy tắc, màu nào chiếm tỷ lệ lớn sẽ được ưu tiên đọc trước, màu nhạt hơn
sẽ đọc sau. Nếu cá không có đốm đen được xem là màu thuần và được xếp vào
nhóm 1. Trong trường hợp cá có đốm đen dưới 5% diện tích bề mặt cơ thể cá sẽ
được xếp vào nhóm 2. Nếu cá có đốm đen từ 5% diện tích bề mặt cơ thể cá trở lên
sẽ được xếp vào nhóm 3.
Sau khi đo và đọc màu, cá được chuyển đến người thứ 4 để đánh dấu PIT.
Người này dùng dao mổ rạch một đường nhỏ khoảng 1mm trên cơ bụng cách vây
bụng khoảng 1cm và qua đó đẩy dấu PIT vào trong xoang bụng cá (Hình 2.9).
Quy trình đánh dấu được tiến hành lần lượt cho từng tổ hợp lai. Đánh dấu hết
tổ hợp lai này rồi đến tổ hợp lai khác, cứ thế cho đến hết 16 tổ hợp lai.
A. Vị trí vết mổ B. Đánh dấu PIT vào xoang bụng cá
Hình 2.9. Đánh dấu cá Rô phi đỏ.
Tổng số cá đánh dấu là 12000 con của 16 tổ hợp lai. Trong đó, số lượng cá
đánh dấu của mỗi tổ hợp lai là 760 con. Sau khi đánh dấu, cá được thả vào môi
trường nước muối (2 - 3%) và oxytetracylin (10 – 15mg/l) để diệt khuẩn làm vết
thương mau lành. Sau 15 - 20 phút, cá được thả vào bể xi măng có cung cấp khí để
theo dõi tình trạng sức khỏe và khả năng lưu tồn dấu trong vòng 7 – 10 ngày. Sau
đó, cá được chuyển nuôi ở 2 môi trường nước ngọt và lợ mặn.
29
2.3.6. Nuôi cộng đồng để đánh giá tốc độ tăng trưởng
Sau khi đánh dấu, cá được thả nuôi cộng đồng trong 2 loại môi trường nước
ngọt và nước lợ mặn để đánh giá ảnh hưởng của môi trường lên sự sinh trưởng của
từng tổ hợp lai. Môi trường nước ngọt được chọn nuôi tại Trung tâm Quốc gia
Giống Thủy sản Nước ngọt Nam bộ. Môi trường nước lợ mặn được chọn nuôi tại
Trại Thực nghiệm Thủy sản Bạc Liêu – Phân viện Nghiên cứu Thủy sản Minh Hải
(phường Nhà Mát, Thành phố Bạc Liêu) thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy
sản II. Mỗi môi trường nuôi gồm 16 tổ hợp lai, nuôi trong cùng một ao (diện tích
2000 m2) để loại bỏ khả năng ảnh hưởng không đồng bộ của môi trường.
2.3.6.1. Nuôi cộng đồng tại Cái Bè - Tiền Giang
Nuôi tăng trưởng 16 tổ hợp lai trong cùng một ao theo phương pháp GIFT
[32] trong hơn 5 tháng (từ ngày 18 tháng 11 năm 2011 đến ngày 10 tháng 5 năm
2012). Thả nuôi các cá thể đã đánh dấu PIT trong cùng một ao (2000 m2) để loại bỏ
khả năng ảnh hưởng không đồng bộ của môi trường (Hình 2.10). Tổng số cá thả
nuôi là 6000 con, số lượng của mỗi tổ hợp lai là 380 con.
Hình 2.10. Nuôi cộng đồng 16 tổ hợp lai tại Trung tâm Quốc gia Giống
Thủy sản Nước ngọt Nam bộ.
30
* Chăm sóc và quản lý
Hàng ngày cho cá ăn 2 lần (7 giờ và 16 giờ) bằng thức ăn viên công nghiệp, có
30 – 35% đạm ở nhiều vị trí khác nhau trong ao nuôi để giảm khả năng ảnh hưởng
của thức ăn lên các tính trạng khảo sát. Khẩu phần bằng 3 –7 % khối lượng thân.
Các loại kích cỡ thức ăn sử dụng là: 1,5 mm, 2 mm và 3 mm theo từng giai đoạn
phát triển của cá (Bảng 2.3). Có sự phối trộn các kích cỡ viên thức ăn khác nhau
trong giai đoạn chuyển thức ăn từ kích cỡ nhỏ sang thức ăn có kích cỡ lớn hơn.
Điều tiết lượng thức ăn theo tình hình sức khỏe của cá và sự biến động môi trường
của ao nuôi.
Bảng 2.3. Thức ăn cho cá nuôi cộng đồng của 16 tổ hợp lai.
Tháng nuôi Kích cỡ thức ăn (mm) Lượng thức ăn (%)
01 1,5 5 - 7
02 2 3 - 5
03 2 3 - 5
04 3 3 - 5
05 3 Theo sức ăn của cá
Nước trong ao được duy trì ở mức 1,5 - 2 m; định kỳ thay nước 2 lần/tháng và
thay liên tục hàng ngày trong thời gian con nước lớn, mỗi lần thay 30% thể tích
nước ao. Ngoài ra, thay nước ao nuôi khi các chỉ tiêu môi trường không đạt yêu cầu.
Hàng tháng, cân mẫu khoảng 100 con để kiểm tra sự tăng trưởng của cá để
điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Khoảng 3 - 4 ngày đo các chỉ tiêu môi
trường ao nuôi (hàm lượng oxy hòa tan, pH, NO2, NH3...) (Phụ lục 2) và khảo sát
bệnh của cá để có biện pháp xử lý kịp thời (Phụ lục 3).
2.3.6.1. Nuôi cộng đồng tại Bạc Liêu
Trước khi thả nuôi cộng đồng, cá được thuần hóa ở độ mặn 15 ‰ và 25 ‰,
trong bể composite 25 m3 theo 2 phương pháp:
31
Phương pháp 1: tăng độ mặn nước bể lên dần với mức 4 ‰/ngày (trong 03
ngày nâng độ mặn của nước bể lên từ 0 ‰ đến 15 ‰ và sau 7 ngày độ mặn đạt mức
25 ‰).
Phương pháp 2: đưa trực tiếp cá vào môi trường nuôi ở độ mặn 15 ‰.
Nuôi tăng trưởng sau khi thuần dưỡng cá ở độ mặn trong 3 tuần. Quá trình
nuôi cũng tương tự như nuôi tại Cái Bè. Thả nuôi các cá thể đã đánh dấu PIT trong
cùng một ao (2000 m2), độ mặn của nguồn nước trong ao lúc thả nuôi là 10 ‰.
Tổng số cá nuôi là 6000 con, trong đó số lượng của mỗi tổ hợp lai là 380 con. Thời
gian nuôi tăng trưởng bắt đầu từ ngày 28 tháng 11 năm 2011 đến ngày 22 tháng 5
năm 2012.
Chăm sóc và quản lý
Hàng ngày cho cá ăn 2 lần (8 giờ và 16 giờ), khẩu phần 3 – 5% khối lượng
thân, thức ăn viên công nghiệp có 30 % đạm. Các loại kích cỡ thức ăn sử dụng: 1,5
mm; 2 mm và 3 mm tùy theo từng giai đoạn phát triển của cá.
Thay nước 2 lần/tháng theo thủy triều và tùy thuộc vào sự chênh lệch độ mặn
của ao nuôi với nguồn cấp nước ở sông. Chỉ thay nước khi độ mặn có sự chênh lệch
không quá 4 ‰.
Định kỳ thu mẫu (30 ngày/lần) và ghi nhận lại chỉ tiêu khối lượng để kiểm tra
sự tăng trưởng của cá. Lắp hệ thống thổi không khí để cung cấp oxy cho cá từ tháng
thứ tư của thời gian nuôi. Hàng tuần đo và kiểm tra các yếu tố môi trường (Oxy hòa
tan, nhiệt độ, pH và độ mặn) để có biện pháp xử lý kịp thời (Phụ lục 4).
2.3.7. Thu thập số liệu và xử lý số liệu
2.3.7.1. Thu thập số liệu
Sau quá trình nuôi cộng đồng đến ngày 10 tháng 5 năm 2012 (sau hơn 5
tháng) thì thu hoạch cá ở Cái Bè và ngày 25 tháng 5 năm 2012 thu hoạch cá ở Bạc
Liêu.
32
* Chuẩn bị
Cải tạo một ao có diện tích 2000m2 để chuyển cá sau khi đánh bắt để thu thập
số liệu. Chuẩn bị máy vi tính để quản lý số liệu, máy dò dấu PIT để nhận dạng các
cá thể của tổ hợp lai, cân điện tử để xác định khối lượng cá, bàn đo cá để xác định
chiều dài cá và thước cặp du xích (530 - Mitutoyo) để đo chiều cao và độ dày thân
cá, đồng thời chuẩn bị 2 bể composite có thể tích 1,5m3 để chứa cá khi cân, đo.
* Cách tiến hành
Tháo bớt nước trong ao nuôi cộng đồng, chừa mực nước trong ao còn khoảng
1 - 1,2m để tiện cho việc đánh bắt. Sau đó, dùng lưới kéo cá cho vào giai 3×5×1m
đặt dưới ao có lắp hệ thống thổi khí để trữ cá khi cân, đo. Số lượng cá trữ vừa đủ để
thu thập số liệu cho một buổi (khoảng 300 con). Cá trong giai được bắt lên cho vào
bể compositecó chứa nước, gây mê tạm thời bằng hóa chất ethylene glycol phenyl
ether (nồng độ 0,25mg/l) để tiện cho việc cân, đo. Sau khi gây mê khoảng 3 - 5
phút, cá được dò dấu PIT để xác định số ID, cân khối lượng, đo chiều dài tổng,
chiều dài chuẩn, chiều cao thân, bề dày và xác định màu sắc của cá. Quy trình này
gồm có 4 người thực hiện. Người thứ nhất nhập số liệu thu thập vào phần mềm
Microsoft Excel của máy tính. Người thứ hai dùng máy dò dấu PIT kết nối với máy
tính để máy ghi ID của dấu PIT trong xoang bụng cá (Hình 2.11).
Người thứ ba có nhiệm vụ bắt giữ cá để hỗ trợ cho người dò dấu PIT. Sau khi
dò dấu, cá được cho vào khay (có một ít nước) đã đặt sẵn trên cân điện tử để cân
khối lượng cá (Hình 2.12A). Sau đó, cá được chuyển lên bàn đo để người thứ tư đo
chiều dài, chiều cao thân, độ dày thân; kiểm tra màu sắc và giới tính của cá (Hình
2.12B, C, D).
Sau khi cân đo, cá được chuyển vào bể composite thứ hai có chứa nước và
được cung cấp đầy đủ oxy để giảm tress cho cá. Sau khoảng 30 phút, cá được
chuyển xuống ao đã được chuẩn bị sẵn để tiếp tục nuôi, chuẩn bị cho công tác chọn
giống sau này. Quy trình thu thập số liệu cứ tiếp tục như vậy cho đến khi toàn bộ cá
nuôi cộng đồng trong ao được đánh bắt hết để thu thập số liệu.
33
A. Dò dấu PITtrong xoang bụng B. Nhập dữ liệu vào máy vi tính
Hình 2.11. Dò dấu PIT trong xoang bụng cá.
A. Cân khối lượng cá B. Đo chiều dài cá
C. Đo chiều cao thân cá D. Đo bề dày thân cá
Hình 2.12. Cân, đo cá khi thu hoạch.
34
2.3.7.2. Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được quản lý bằng phần mềm Micosoft Exel và được xử
lý thống kê bằng phân tích GLM (General Linear Model - Mô hình tuyến tính tổng
quát) trong phần mềm SAS.
35
Chương 3. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nuôi vỗ để lai hỗn hợp giữa 4 dòng cá nhập nội
Dòng cá F1-Ecuador được nuôi vỗ vào giữa tháng 06 năm 2011, dòng
Malaysia, Thái lan và Đài loan được nuôi vỗ vào đầu tháng 07 năm 2011. Số lượng
cá nuôi vỗ của mỗi dòng là 100 cá đực và 200 cá cái. Khối lượng trung bình của cá
nuôi vỗ đối với cá đực khoảng 500 gam, đối với cá cái khoảng 400 gam. Tuy nhiên,
dòng cá F1-Ecuador có khối lượng cao hơn rất nhiều so với khối lượng trung bình
(800 gam ở cá đực và 600 gam ở cá cái) (Bảng 3.1). Sự chênh lệch về khối lượng
quá lớn giữa dòng F1-Ecuador và 3 dòng còn lại (dòng Malaysia, dòng Thái lan và
dòng Đài loan) là do dòng F1-Ecuador đã hơn 2 năm tuổi, 3 dòng còn lại dưới 1
năm tuổi.
Tỷ lệ thành thục của 4 dòng cá cao (75 - 85% ở cá đực và 85 - 90% ở cá cái).
Tỷ lệ sống của dòng cá F1-Ecuador thấp (75% ở cá đực và 70% ở cá cái). Trong
quá trình bắt cặp cho sinh sản, do sự bất lợi của môi trường tác động cùng lúc với
thao tác liên tục (chọn cá bố mẹ, ghép cặp, thu trứng) trong thời gian ngắn nên một
lượng cá bố mẹ bị chết. Tuy nhiên, số lượng hao hụt là nhỏ và nằm trong phạm vi
cho phép nên không ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
Bảng 3.1. Kết quả nuôi vỗ để cho lai hỗn hợp của 4 dòng cá rô phi đỏ.
Stt Vật liệu
Khối lượng
trung bình
(gam)
Số lượng
nuôi vỗ
(con)
Số lượng
thành thục
(con)
Tỷ lệ
thành thục
(%)
Tỷ lệ sống
(%)
Đực Cái Đực Cái Đực Cái Đực Cái Đực Cái
1 F1-Ecuador 800 600 100 200 78 172 78,0 86,0 75,0 70,0
2 Malaysia 490 370 100 200 80 170 80,0 85,0 85,0 80,0
3 Thái lan 470 310 100 200 85 180 85,0 90,0 83,0 85,0
4 Đài loan 470 300 100 200 75 180 75,0 90,0 90,0 80,0
36
3.2. Kết quả ghép cặp – lai hỗn hợp tạo 16 tổ hợp lai
Thời gian ghép cặp cho sinh sản của 16 tổ hợp dao động từ 18 ngày đến 40
ngày và cá sinh sản từ 3 đợt đến 5 đợt. Do ba dòng cá Malaysia, Thái lan và Đài
loan là cá mới trưởng thành nên một số cá cái có tham gia sinh sản nhưng chất
lượng trứng của gia đình tạo ra không đạt hiệu quả về số lượng so với yêu cầu của
nghiên cứu (trên 100 cá con/gia đình).
Bảng 3.2. Kết quả ghép cặp - lai hỗn hợp tạo 16 tổ hợp lai.
Stt
Phép lai
Thời gian sinh sản Số
đợt
thu
Số cặp
sinh
sản
Số gia
đình
thành
công
Số lượng cá
bột/gia đình
(con) ± SD
Bắt đầu và
kết thúc
Số
ngày
1 FD x FD 21/7 – 12/8 22 4 11 11 680,0 ± 299,9
2 FD x ME 21/7 – 12/8 22 4 14 13 1084,2 ± 828,5
3 FD x MM 21/7 – 8/8 18 3 14 13 1081,0 ± 703,1
4 FD x MT 21/7 – 23/8 32 5 12 10 614,5 ± 328,8
5 FE x MD 21/7 – 12/8 22 4 12 11 823,7 ± 682,2
6 FE x ME 21/7 – 12/8 22 4 11 11 501,7 ± 327,2
7 FE x MM 21/7 – 12/8 22 4 13 13 1003,5 ± 619,9
8 FE x MT 21/7 – 12/8 22 4 14 13 671,7 ± 528,5
9 FM x MD 21/7 – 23/8 32 5 18 15 948,2 ± 698,3
10 FM x ME 21/7 – 23/8 32 5 14 13 676,0 ± 303,8
11 FM x MM 21/7 – 31/8 40 5 14 10 951,4 ± 308,5
12 FM x MT 21/7 – 12/8 22 4 17 15 815,3 ± 545,6
13 FT x MD 21/7 - 23/8 32 5 10 10 887,6 ± 640,5
14 FT x ME 21/7 – 31/8 40 4 10 10 695,6 ± 463,2
15 FT x MM 21/7 - 23/8 32 5 12 12 927,3 ± 493,0
16 FT x MT 21/7 - 23/8 32 4 10 9 623,0 ± 404,5
Ghi chú: SD là độ lệch chuẩn
37
Đề tài đã chọn được 189 gia đình từ 205 cá cái tham gia sinh sản với số lượng
cá con đạt yêu cầu cho mục đích nghiên cứu, tổ hợp thấp nhất có 9 gia đình và tổ
hợp nhiều nhất là 15 gia đình. Số lượng cá bột trung bình của mỗi gia đình là 793
con, gia đình có cá bột nhiều nhất là 2537 con và thấp nhất là 119 con. Tổ hợp lai có
số lượng cá bột trung bình cao nhất là FD x ME (1084 con) và thấp nhất là tổ hợp
lai FE x ME (502 con) (Bảng 3.2). Kết quả này so với kết quả sinh sản của cá rô phi
vằn thế hệ 12 tại Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II thì tương đối cao hơn. Ở cá
rô phi vằn thế hệ 12 cho số lượng cá bột trung bình của mỗi gia đình là 695 con, gia
đình có số lượng cá bột nhiều nhất là 4315 con và thấp nhất là 4 con.
Bảng 3.3. Kết quả ấp trứng của 16 tổ hợp lai.
Stt Tổ hợp lai Tỷ lệ thụ tinh (%) ± SD
Tỷ lệ nở
(%) ± SD
Tỷ lệ sống cá bột
(%) ± SD
1 FD x FD 88,8 ± 16,2 94,8 ± 19,9 80,0 ± 21,5
2 FD x ME 94,6 ± 10,3 90,4 ± 20,0 85,1 ± 18,8
3 FD x MM 85,3 ± 26,2 95,5 ± 10,8 86,9 ± 15,3
4 FD x MT 84,0 ± 24,1 90,5 ± 11,5 80,9 ± 16,5
5 FE x MD 89,6 ± 19,2 92,0 ± 10,1 71,0 ± 21,3
6 FE x ME 78,1 ± 17,6 84,2 ± 19,3 65,1 ± 26,4
7 FE x MM 91,8 ± 11,6 89,3 ± 12,6 72,2 ± 21,4
8 FE x MT 73,2 ± 26,0 91,7 ± 14,9 80,2 ± 15,2
9 FM x MD 85,4 ± 21,0 91,4 ± 9,0 83,9 ± 16,8
10 FM x ME 87,0 ± 21,1 87,9 ± 18,5 86,9 ± 11,6
11 FM x MM 94,0 ± 5,8 92,0 ± 7,1 88,8 ± 9,2
12 FM x MT 87,0 ± 20,1 88,1 ± 10,7 74,0 ± 20,8
13 FT x MD 90,6 ± 19,8 85,2 ± 19,3 76,0 ± 23,9
14 FT x ME 94,3 ± 11,1 93,4 ± 11,1 84,7 ± 10,2
15 FT x MM 87,9 ± 18,1 86,8 ± 22,4 88,4 ± 19,0
16 FT x MT 90,7 ± 15,0 98,6 ± 3,4 81,5 ± 22,5
Ghi chú: SD là độ lệch chuẩn
38
Trung bình tỷ lệ thu tinh, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống của 16 tổ hợp khá cao, đạt trên
80%.Tổ hợp lai FD x ME có tỷ lệ thụ tinh cao nhất (94,6%) và tổ hợp lai FE x MT
có tỷ lệ thụ tinh thấp nhất (73,2%). Tỷ lệ nở cao nhất là tổ hợp lai FD x MM (95,5%)
và thấp nhất là tổ hợp lai FE x ME. Tổ hợp lai FM x MM có tỷ lệ sống của cá bột
cao nhất (88,8%) và tổ hợp lai FE x ME có tỷ lệ sống của cá bột thấp nhất (65,1%)
(Bảng 3.3). Kết quả này và kết quả sinh sản của cá rô phi vằn thế hệ 12 tại Viện
nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II là ngang nhau. Ở rô phi vằn thế hệ 12 có tỷ lệ thụ
tinh là 87,7%, tỷ lệ nở là 91,0% và tỷ lệ sống của cá bột là 80,2%.
Như vậy, tổ hợp lai FE x ME có kết quả trung bình về số lượng cá bột của mỗi
gia đình và trung bình về tỷ lệ sống của cá bột là thấp nhất. Điều này có nguyên
nhân là dòng cá F1-Ecuador có độ tuổi lớn hơn (2 năm) và cá được nuôi lưu giữ
trong thời gian 6 tháng (thu hoạch tháng 11 năm 2010).
3.3. Kết quả ương cá con của 16 tổ hợp lai
Đề tài đã chủ động điều chỉnh thời gian gom các nhóm nhỏ lại trong cùng
một tổ hợp lai từ 35 ngày đến 55 ngày sau khi nuôi để đạt mức độ đồng đều về ngày
tuổi của các tổ hợp lai và trong cùng một tổ hợp lai. Độ tuổi trung bình của các tổ
hợp từ lúc kết thúc sinh sản đến khi gom theo cụm là tương đồng. Kết quả này do
16 tổ hợp được cho sinh sản đồng loạt trong cùng thời điểm. Trung bình số ngày
tuổi của 16 tổ hợp sau khi gom chung là 57 ngày. Đây là yếu tố quan trọng mà đề
tài đã đạt được nhằm tránh sự khác biệt về ngày tuổi giữa 16 tổ hợp lai dẫn đến sự
khác biệt về khối lượng giữa các tổ hợp lai khi đánh dấu.
3.4. Kết quả cân, đo khi đánh dấu để nuôi tăng trưởng ở môi trường
nước ngọt và nước lợ mặn
3.4.1. Kết quả cân, đo khi đánh dấu của 16 tổ hợp lai để nuôi tăng trưởng
ở môi trường nước ngọt
Đề tài đã đánh dấu 6000 cá con từ 16 tổ hợp (380 con/tổ hợp) để nuôi tăng
trưởng tại môi trường nước ngọt, với khối lượng cá thể trung bình của các tổ hợp
39
20,4 gam, tổ hợp lai có khối lượng cá thể trung bình cao nhất là FD x ME (25,3
gam) và thấp nhất là tổ hợp lai FM x MM (14,2 gam) (Bảng 3.4).
Bảng 3.4. Kết quả cân, đo khi đánh dấu của 16 tổ hợp lai để nuôi tăng trưởng
ở môi trường nước ngọt.
Stt Tổ hợp lai
KLTB
(gam)
(±SD)
CDT (cm)
(±SD)
CDC
(cm)
(±SD)
CCT
(cm)
(±SD)
Màu sắc
(đơn vị
màu 1,2,3)
(±SD)
1 FD x FD 21,2 ± 8,0 10,5 ± 1,3 8,4 ± 1,0 3,2 ± 0,5 1,54 ± 0,63
2 FD x ME 25,3 ± 10,3 11,0 ± 1,7 8,9 ± 1,2 3,6 ± 0,5 1,68 ± 0,68
3 FD x MM 24,8 ± 7,8 11,2 ± 1,2 9,0 ± 0,9 3,6 ± 0,5 1,40 ± 0,54
4 FD x MT 21,7 ± 9,1 10,8 ± 1,4 8,6 ± 1,1 3,2 ± 0,5 1,61 ± 0,72
5 FE x MD 22,0 ± 8,9 10,6 ± 1,4 8,7 ± 3,7 3,2 ± 0,6 1,59 ± 0,69
6 FE x ME 23,5 ± 12,4 10,7 ± 1,8 8,5 ± 1,4 3,4 ± 0,7 1,69 ± 0,78
7 FE x MM 21,9 ± 5,8 10,7 ± 1,0 8,5 ± 0,8 3,2 ± 0,4 1,64 ± 0,71
8 FE x MT 24,3 ± 9,1 10,8 ± 1,3 8,8 ± 1,1 3,5 ± 0,5 1,43 ± 0,62
9 FM x MD 15,5 ± 5,0 9,8 ± 1,0 7,8 ± 0,9 2,9 ± 0,4 1,46 ± 0,56
10 FM x ME 20,0 ± 6,3 10,3 ± 1,2 8,3 ± 1,0 3,4 ± 0,5 1,66 ± 0,70
11 FM x MM 14,2 ± 4,5 9,4 ± 1,0 7,5 ± 0,8 2,8 ± 0,4 1,43 ± 0,57
12 FM x MT 19,6 ± 5,6 10,5 ± 1,3 8,5 ± 0,9 3,4 ± 0,4 1,47 ± 0,59
13 FT x MD 16,9 ± 8,0 10,1 ± 4,2 7,9 ± 1,2 3,0 ± 0,6 1,66 ± 0,68
14 FT x ME 19,8 ± 7,8 10,3 ± 1,3 8,3 ± 1,1 3,2 ± 0,5 1,60 ± 0,57
15 FT x MM 16,5 ± 6,8 9,9 ± 1,2 8,0 ± 1,0 3,1 ± 0,5 1,63 ± 0,64
16 FT x MT 18,7 ± 6,9 10,3 ± 1,2 8,1 ± 1,0 3,0 ± 0,4 1,55 ± 0,56
Ghi chú: KLTB: khối lượng trung bình, CDT: chiều dài tổng, CDC: chiều dài chuẩn, CCT: chiều cao thân.
đơn vị màu: 1,2,3; 1: đỏ, 2: đốm ít, 3: đốm nhiều, SD: độ lệch chuẩn,
3.4.2. Kết quả cân, đo khi đánh dấu của 16 tổ hợp lai để nuôi tăng trưởng
ở môi trường nước lợ mặn
40
Bảng 3.5. Kết quả cân, đo khi đánh dấu của 16 tổ hợp lai để nuôi tăng trưởng
ở môi trường nước lợ mặn.
Stt Tổ hợp lai
KLTB
(gam)
(±SD)
CDT (cm)
(±SD)
CDC
(cm)
(±SD)
CCT
(cm)
(±SD)
Màu sắc
(đơn vị
màu 1,2,3)
(±SD)
1 FD x FD 13,4 ± 4,7 9,1 ± 1,2 7,3 ± 0,9 2,8 ± 0,4 1,25 ± 0,53
2 FD x ME 16,2 ± 6,7 9,5 ± 1,3 7,7 ± 1,1 3,0 ± 0,5 1,56 ± 0,75
3 FD x MM 18,6 ± 7,0 10,0 ± 1,2 8,1 ± 1,2 3,2 ± 0,5 1,30 ± 0,54
4 FD x MT 12,6 ± 4,2 9,0 ± 1,2 7,3 ± 0,9 2,7 ± 0,4 1,49 ± 0,75
5 FE x MD 14,5 ± 5,5 9,2 ± 1,2 7,4 ± 1,0 2,9 ± 0,5 1,41 ± 0,57
6 FE x ME 16,0 ± 7,3 9,2 ± 1,4 7,4 ± 1,2 3,1 ± 0,6 1,66 ± 0,74
7 FE x MM 16,0 ± 4,2 9,6 ± 0,9 7,7 ± 0,7 3,0 ± 0,3 1,62 ± 0,73
8 FE x MT 15,1 ± 5,1 9,3 ± 1,1 7,5 ± 0,9 2,9 ± 0,4 1,44 ± 0,68
9 FM x MD 13,2 ± 4,6 8,9 ± 1,1 7,2 ± 0,9 2,7 ± 0,5 1,53 ± 0,66
10 FM x ME 15,1 ± 4,7 9,4 ± 1,1 7,5 ± 0,9 3,0 ± 0,4 1,76 ± 0,78
11 FM x MM 13,1 ± 4,0 8,9 ± 1,0 7,1 ± 0,8 2,7 ± 0,3 1,49 ± 0,72
12 FM x MT 13,9 ± 4,2 9,2 ± 0,9 7,4 ± 0,8 2,8 ± 0,4 1,40 ± 0,59
13 FT x MD 12,9 ± 6,3 8,8 ± 1,4 7,0 ± 1,2 2,7 ± 0,5 1,43 ± 0,63
14 FT x ME 15,1 ± 6,0 9,4 ± 1,3 7,5 ± 1,0 2,9 ± 0,5 1,62 ± 0,73
15 FT x MM 14,4 ± 7,3 9,3 ± 1,3 7,4 ± 1,1 2,9 ± 0,6 1,49 ± 0,64
16 FT x MT 14,2 ± 5,6 9,0 ± 1,2 7,2 ± 1,0 2,8 ± 0,5 1,33 ± 0,54
Ghi chú: KLTB: khối lượng trung bình, CDT: chiều dài tổng, CDC: chiều dài chuẩn, CCT: chiều cao than,
đơn vị màu: 1,2,3; 1: đỏ, 2: đốm ít, 3: đốm nhiều, SD: độ lệch chuẩn
Đề tài đã đánh dấu 6000 cá con từ 16 tổ hợp (380 con/tổ hợp) để nuôi tăng
trưởng tại môi trường nước lợ mặn, với khối lượng cá thể trung bình của các tổ hợp
lai 14,7 gam. Trong đó, tổ hợp lai có khối lượng cá thể trung bình cao nhất là FD x
MM (18,6 gam) và thấp nhất là tổ hợp lai FD x MT (12,6 gam) (Bảng 3.5).
41
3.5. Kết quả thuần dưỡng ở độ mặn và nuôi tăng trưởng trong môi
trường lợ mặn – quy mô thí nghiệm
Tỷ lệ sống của cá từ lúc đánh dấu đến 30 ngày nuôi đạt hơn 86,4 % ở thí
nghiệm tăng dần độ mặn lên 15 ‰ và 80,4 % ở thí nghiệm tăng dần độ mặn lên 25
‰. Trong đó, tỷ lệ sống đạt cao nhất (87,4 %) ở thí nghiệm cho cá vào trực tiếp ở
độ mặn 15 ‰, kết quả cho thấy về sự thích nghi của cá Rô phi đỏ trong môi trường
nước lợ mặn là rất tốt.
Thời gian nuôi tăng trưởng của thí nghiệm thuần dưỡng ở độ mặn 15 ‰ là 25
ngày và thời gian nuôi tăng trưởng ở thí nghiệm có độ mặn 25 ‰ là 28 ngày. Khối
lượng trung bình của cá tăng lên 0,196 gam/ngày cho thí nghiệm trực tiếp 15 ‰;
khối lượng trung bình của cátăng 0,216 gam/ngày cho thí nghiệm tăng dần độ mặn
lên đến 15 ‰ và 0,207 gam/ngày cho thí nghiệm tăng dần độ mặn lên đến 25 ‰.
Kết quả cho thấy, mặc dù cá được nuôi với quy mô thí nghiệm nhưng mức độ tăng
trưởng của cá là ngang bằng với cá không chọn giống được người dân nuôi trong ao
(cá nuôi ao có khối lượng 6g/con (160 con/kg) nuôi trong 25 ngày đạt 12g/con (80
con/kg), thông tin cá nhân từ người nuôi). Điều này khẳng định sản phẩm cá con từ
16 tổ hợp lai có khả năng thích nghi và sự tăng trưởng là rất tốt trong môi trường
nước lợ mặn và so với cá không chọn giống bên ngoài.
3.6. Kết quả nuôi so sánh tăng trưởng của 16 tổ hợp lai trong môi
trường nước ngọt và lợ mặn
3.6.1. Kết quả nuôi so sánh tăng trưởng của 16 tổ hợp lai trong môi
trường nước ngọt
Đề tài thu được 4110 con, số lượng cá trung bình của mỗi tổ hợp lai là 257
con, tỷ lệ sống trung bình của các tổ hợp là 67,6%. Trong đó, tổ hợp lai FTx MT có
tỷ lệ sống cao nhất (77,9%). Các tổ hợp lai FT x MD, FD x MD, FT x ME và FT x
MM cũng có tỷ lệ sống khá cao so với trung bình (trên 76%). Tổ hợp lai có tỷ lệ
sống thấp nhất là FE x ME (51,3%) (Bảng 3.6).
42
Bảng 3.6. Kết quả nuôi so sánh tăng trưởng của 16 tổ hợp lai ở môi trường
nước ngọt.
Stt Tổ hợp lai
Số
lượng
thu
(con)
Thời gian
nuôi tăng
trưởng
(ngày)
(± SD)
KLTB
(gam)
(± SD)
CDT
(cm)
(± SD)
Màu sắc
(đơn vị
màu1,2,3)
(± SD)
Tỷ lệ
sống
(%)
1 FD x FD 293 160,0 ± 3,3 286,7 ± 83,8 24,4 ± 2,5 1,5 ± 0,54 77,1
2 FD x ME 243 162,1 ± 3,8 297,9 ± 86,0 24,3 ± 2,2 1,64 ± 0,61 64,0
3 FD x MM 240 176,3 ± 4,4 328,2 ± 79,4 25,2 ± 1,5 1,55 ± 0,61 63,2
4 FD x MT 254 155,9 ± 6,1 274,9 ± 76,6 24,2 ± 2,2 1,58 ± 0,64 66,8
5 FE x MD 251 156,9 ± 4,4 340,5 ± 94,5 25,3 ± 2,2 1,49 ±0,58 66,1
6 FE x ME 195 153,1 ± 2,6 350,2 ± 92,7 25,5 ± 2,2 1,77 ± 0,72 51,3
7 FE x MM 229 174,4 ± 4,0 350,9 ± 89,7 25,4 ± 2,0 1,71 ± 0,64 60,3
8 FE x MT 247 160,6 ± 3,9 316,8 ± 91,2 24,5 ± 2,3 1,65 ± 0,57 65,0
9 FM x MD 228 154,4 ± 1,1 282,1 ± 79,1 24,0 ± 2,1 1,63 ± 0,61 60,0
10 FM x ME 220 152,9 ± 9,0 338,1 ± 99,9 24,9 ± 2,4 1,68 ± 0,66 57,9
11 FM x MM 271 149,6 ± 5,9 314,3 ± 83,4 24,7 ± 2,0 1,49 ± 0,57 71,3
12 FM x MT 252 169,1 ± 5,9 275,6 ± 76,9 24,2 ± 2,1 1,62 ± 0,64 66,3
13 FT x MD 291 153,8 ± 5,1 286,4 ± 83,6 24,3 ± 2,3 1,67 ± 0,61 76,6
14 FT x ME 295 146,7 ± 3,9 314,5 ± 89,5 24,6 ± 2,3 1,73 ± 0,66 77,6
15 FT x MM 300 153,2 ± 4,3 286,3 ± 83,8 24,2 ± 2,2 1,68 ± 0,63 79,0
16 FT x MT 301 155,1 ± 6,5 268,5 ± 70,2 23,6 ± 2,0 1,60 ± 0,50 79,2
Ghi chú: KLTB: khối lượng trung bình, CDT: chiều dài tổng, SD: độ lệch chuẩn
3.6.2. Kết quả nuôi so sánh tăng trưởng của 16 tổ hợp lai trong môi
trường nước lợ mặn
Đề tài thu được 3936 con, số lượng cá trung bình của mỗi tổ hợp là 246 con,
tỷ lệ sống trung bình của mỗi tổ hợp là 64,7%. Trong đó, tổ hợp lai FD x ME có tỷ
lệ sống cao nhất (75,5%), tổ hợp lai có tỷ lệ sống thấp nhất là FM x MD và FM x
MM (51,6%). Các tổ hợp lai FM x ME, FT x MD và FT x ME có tỷ lệ sống trên
trung bình khá cao (trên 70%) (Bảng 3.7).
43
Bảng 3.7. Kết quả nuôi so sánh tăng trưởng của 16 tổ hợp lai ở môi trường
nước lợ mặn.
Stt Tổ hợp lai
Số
lượng
thu
(con)
Thời gian
nuôi tăng
trưởng
(ngày)
(± SD)
KLTB
(gam)
(± SD)
CDT
(cm)
(± SD)
Màu sắc
(đơn vị
màu:1,2,3)
(± SD)
Tỷ lệ
sống
(%)
1 FD x FD 259 194,0 ± 0,8 156,5 ± 47,6 20,8 ± 2,3 1,23 ± 0,51 68,2
2 FD x ME 287 195,0 ± 0,8 199,1 ± 58,6 22,0 ± 2,1 1,48 ± 0,70 75,5
3 FD x MM 218 197,1 ± 1,7 177,0 ± 47,3 21,3 ± 1,8 1,28 ± 0,52 57,4
4 FD x MT 262 192,9 ± 0,8 180,0 ± 53,8 21,5 ± 2,0 1,45 ± 0,74 69,0
5 FE x MD 251 193,0 ± 1,0 212,6 ± 57,3 22,2 ± 2,0 1,32 ± 0,51 66,1
6 FE x ME 247 192,4 ± 1,4 228,6 ± 68,8 22,3 ± 2,3 1,73 ± 0,74 65,0
7 FE x MM 249 195,9 ± 0,7 212,3 ± 59,7 22,1 ± 1,8 1,63 ± 0,73 65,5
8 FE x MT 255 194,2 ± 1,2 206,0 ± 59,3 22,0 ± 1,9 1,49 ± 0,67 67,1
9 FM x MD 196 186,8 ± 0,7 160,6 ± 52,6 20,6 ± 2,2 1,51 ± 0,68 51,6
10 FM x ME 266 188,4 ± 1,3 228,9 ± 61,5 22,7 ± 1,9 1,63 ± 0,72 70,0
11 FM x MM 196 185,8 ± 0,7 160,9 ± 49,7 20,7 ± 2,0 1,37 ± 0,64 51,6
12 FM x MT 213 194,9 ± 0,9 183,1 ± 44,0 21,6 ± 1,6 1,37 ± 0,58 56,1
13 FT x MD 267 191,0 ± 0,8 166,0 ± 53,5 20,9 ± 2,2 1,42 ± 0,62 70,3
14 FT x ME 280 185,6 ± 1,1 204,4 ± 60,2 22,0 ± 2,1 1,60 ± 0,70 73,7
15 FT x MM 241 187,9 ± 0,7 186,1 ± 53,9 21,7 ± 2,0 1,49 ± 0,61 63,5
16 FT x MT 249 192,0 ± 0,8 167,5 ± 48,4 20,7 ± 2,0 1,33 ± 0,51 65,5
Ghi chú: KLTB: khối lượng trung bình, CDT: chiều dài tổng, SD: độ lệch chuẩn, đơn vị màu: 1,2,3; 1: đỏ, 2:
đốm ít, 3: đốm nhiều,
44
Bảng 3.8. Kết quả LSMEANS (Least Squares Means) của một số tính trạng
khảo sát trên 16 tổ hợp lai ở môi trường nước ngọt.
Stt Tổ hợp lai
KLTB
(gam)
(± SE)
CDT
(cm)
(± SE)
CDC
(cm)
(± SE)
CCT
(cm)
(± SE)
Màu sắc
(đơn vị
màu:1,2,3)
(± SE)
1 FD x FD 286,7 ± 5,0de 24,4 ± 0,1defg 19,8 ± 0,1bcd 7,8 ± 0,1d 1,51 ± 0,03n
2 FD x ME 298,2 ± 6,2d 24,3 ± 0,2efg 19,7 ± 0,1cde 8,0 ± 0,1cd 1,64 ± 0,04h
3 FD x MM 328,2 ± 5,4bc 25,2 ± 0,1ab 20,5 ± 0,1a 8,2 ± 0,1bc 1,55 ± 0,04m
4 FD x MT 275,1 ± 4,9ef 24,2 ± 0,1fg 19,6 ± 0,1cde 7,6 ± 0,1d 1,58 ±0,04l
5 FE x MD 340,8 ± 6,5ab 25,3 ± 0,2a 20,5 ± 0,1a 8,4 ± 0,1a 1,49 ± 0,04o
6 FE x ME 349,7 ± 8,8a 25,4 ± 0,2a 20,4 ± 0,8a 8,5 ± 0,1a 1,77 ± 0,07a
7 FE x MM 350,9 ± 7,3a 25,4 ± 0,2a 20,6 ± 0,1a 8,4 ± 0,1a 1,71 ± 0,05c
8 FE x MT 316,8 ± 5,9c 24,5 ± 0,2def 19,9 ± 0,1bc 8,1 ± 0,1bc 1,65 ± 0,04g
9 FM x MD 282,3 ± 5,9ef 24,2 ± 0,2g 19,4 ± 0,1e 7,7 ± 0,1d 1,63 ± 0,05i
10 FM x ME 338,1 ± 8,7ab 24,9 ± 0,2bc 20,1 ± 0,2b 8,4 ± 0,1a 1,68 ± 0,06d
11 FM x MM 313,5 ± 5,6c 24,7 ± 0,1cd 20,1 ± 0,1b 8,0 ± 0,1c 1,49 ± 0,04p
12 FM x MT 274,9 ± 5,8ef 24,2 ± 0,2fg 19,5 ± 0,1de 7,7 ± 0,1d 1,62 ± 0,05j
13 FT x MD 286,4 ± 4,7de 24,3 ± 0,1efg 19,6 ± 0,1cde 7,7 ± 0,1d 1,67 ± 0,04f
14 FT x ME 314,5 ± 5,7c 24,6 ± 0,1cde 19,9 ± 0,1bc 8,2 ± 0,1b 1,73 ± 0,04b
15 FT x MM 286,3 ± 5,1de 24,2 ± 0,1efg 19,7 ± 0,1cde 7,7 ± 0,1d 1,68 ± 0,04e
16 FT x MT 268,6 ± 4,2f 23,6 ± 0,1h 19,1 ± 0,1f 7,6 ± 0,1d 1,60 ± 0,03k
Ghi chú: KLTB: khối lượng trung bình, CDT: chiều dài tổng, CDC: chiều dài chuẩn, CCT: chiều cao thân, SE:
sai số, đơn vị màu: 1,2,3; 1: đỏ, 2: đốm ít, 3: đốm nhiều.
Bảng 3.8 cho thấy tổ hợp lai FE x MM tăng trưởng tốt nhất trong môi trường
nước ngọt. Tổ hợp lai FE x ME có tốc độ tăng trưởng xếp hạng thứ 2. Xếp hạng 3 là
tổ hợp lai FE x MD và tổ hợp lai FM x ME được xếp hạng 4. Tuy nhiên, sự khác
biệt của hai tổ hợp lai FE x MM và FE x ME cũng như sự khác biệt giữa hai tổ hợp
lai FE x MD và FM x ME không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,01). Về màu sắc,
các tổ hợp lai có ít đốm là FE x MD và FM x MM, tổ hợp lai có đốm nhiều nhất là
FE x ME.
45
Bảng 3.9. Kết quả LSMEANS (Least Squares Means) của một số tính trạng
khảo sát trên 16 tổ hợp lai ở môi trường nước lợ mặn.
Stt Tổ hợp lai
KLTB
(gam)
(± SE)
CDT
(cm)
(± SE)
CDC
(cm)
(± SE)
CCT
(cm)
(± SE)
Màu sắc (đơn
vị màu:1,2,3)
1 FD x FD 156,5 ± 3,2f 20,8 ± 0,2e 16,7 ± 0,1f 7,0 ± 0,1h 1,23 ± 0,03p
2 FD x ME 199,1 ± 3,7c 22,0 ± 0,1bc 17,8 ± 0,1bc 7,7 ± 0,1cd 1,48 ± 0,04h
3 FD x MM 177,0 ± 3,5de 21,3 ± 0,1d 17,3 ± 0,1e 7,3 ± 0,1fg 1,28 ± 0,04o
4 FD x MT 180,0 ± 3,6d 21,5 ± 0,1d 17,4 ± 0,1e 7,4 ± 0,1f 1,45 ± 0,05i
5 FE x MD 212,6 ± 3,9b 22,2 ± 0,1b 18,0 ± 0,1b 7,8 ± 0,1abc 1,32 ± 0,03n
6 FE x ME 228,6 ± 4,8a 22,3 ± 0,2b 18,1 ± 0,1b 8,0 ± 0,1a 1,73 ± 0,05a
7 FE x MM 212,3 ± 4,1b 22,1 ± 0,1b 17,8 ± 0,1bc 7,9 ± 0,1ab 1,63 ± 0,05c
8 FE x MT 206,0 ± 4,0bc 22,0 ± 0,1bc 17,9 ± 0,1b 7,6 ± 0,1de 1,49 ± 0,05f
9 FM x MD 160,6 ± 4,2f 20,6 ± 0,2e 16,6 ± 0,1f 7,1 ± 0,1gh 1,51 ± 0,05e
10 FM x ME 228,9 ± 4,1a 22,7 ± 0,1a 18,4 ± 0,1a 8,0 ± 0,1a 1,63 ± 0,04b
11 FM x MM 160,9 ± 3,7f 20,7 ± 0,2e 16,7 ± 0,1f 7,1 ± 0,1h 1,37 ± 0,05k
12 FM x MT 183,1 ± 3,5d 21,6 ± 0,1d 17,5 ± 0,1de 7,5 ± 0,1ef 1,37 ± 0,05l
13 FT x MD 166,0 ± 3,5f 20,9 ± 0,2e 16,9 ± 0,1f 7,1 ± 0,1h 1,42 ± 0,04j
14 FT x ME 204,4 ± 3,8bc 22,0 ± 0,1bc 17,8 ± 0,1bcd 7,8 ± 0,1bcd 1,60 ± 0,04d
15 FT x MM 186,1 ± 3,8d 21,7 ± 0,1cd 17,6 ± 0,1cde 7,4 ± 0,1f 1,49 ± 0,04g
16 FT x MT 167,5 ± 3,3ef 20,7 ± 0,1e 16,7 ± 0,1f 7,1 ± 0,1gh 1,33 ± 0,04m
Ghi chú: KLTB: khối lượng trung bình, CDT: chiều dài tổng, CDC: chiều dài chuẩn, CCT: chiều cao thân, SE:
sai số, đơn vị màu: 1,2,3; 1: đỏ, 2: đốm ít, 3: đốm nhiều.
Bảng 3.9 cho thấy tổ hợp lai FM x ME tăng trưởng tốt nhất trong môi trường
nước ngọt. Tổ hợp lai FE x ME có tốc độ tăng trưởng xếp hạng thứ 2. Tổ hợp lai FE
x MD có tốc độ tăng trưởng xếp hạng thứ 3 và xếp hạng thứ 4 là tổ hợp lai FE x
MM. Tuy nhiên, sự khác biệt nhau về tốc độ tăng trưởng giữa hai tổ hợp lai FE x
MM và FE x ME cũng như sự khác biệt giữa hai tổ hợp lai FE x MD và FM x ME
không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,01). Ở bảng 3.9 còn cho thấy, tổ hợp lai có
màu sắc ít đốm nhất là FD_MD và tổ hợp lai có màu sắc nhiều đốm nhất là FE x
ME.
46
Như vậy, tổ hợp lai FE x MM có tốc độ tăng trưởng tốt nhất ở môi trưởng
nước ngọt. Tuy nhiên, tổ hợp này có tốc độ tăng trưởng xếp hạng thứ 4 ở môi
trường nước lợ mặn. Ngược lại, tổ hợp lai FM x ME có tốc độ tăng trưởng tốt nhất
ở môi trưởng lợ mặn nhưng ở môi trường nước ngọt có tốc độ tăng trưởng xếp hạng
thứ 4. Hai tổ hợp lai FE x FE và FD x MM có tốc độ tăng trưởng tốt nhất ở cả hai
môi trường nước ngọt và lợ mặn.
3.7. Kết quả khảo sát ưu thế lai của các tính trạng trên các dòng cá
rô phi đỏ nuôi ở 2 môi trường nước ngọt và lợ mặn
3.7.1. Kết quả khảo sát ưu thế lai của các tính trạng trên dòng cá rô phi
đỏ nuôi trong môi trường nước ngọt
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát ưu thế lai (H%) của các tính trạng trên các dòng
cá Rô phi đỏ nuôi ở môi trường nước ngọt.
Stt Tổ hợp lai KLTB (gam)
H%
(gam)
CDT
(cm)
H%
(cm)
Màu sắc
(đơn vị
màu: 1,2,3)
H% (đơn vị
màu:1,2,3)
1 FD x FD 286,7 - 24,4 - 1,51 -
2 FD x ME 298,2 - 6,3 24,3 - 2,6 1,64 0,0
3 FD x MM 328,2 9,4 25,2 2,4 1,55 3,3
4 FD x MT 275,1 - 0,9 24,2 0,5 1,58 1,3
5 FE x MD 340,8 2,9 25,3 0,9 1,49 -9,2
6 FE x ME 349,7 - 25,4 - 1,77 -
7 FE x MM 350,9 5,8 25,4 1,5 1,71 4,9
8 FE x MT 316,8 2,5 24,5 - 0,1 1,65 -2,4
9 FM x MD 282,3 - 6,0 24,2 - 1,5 1,63 8,7
10 FM x ME 338,1 2,0 24,9 - 0,7 1,68 3,1
11 FM x MM 313,5 - 24,7 - 1,49 -
12 FM x MT 274,9 - 5,6 24,2 0,00 1,62 4,5
13 FT x MD 286,4 3,2 24,3 1,0 1,67 7,1
14 FT x ME 314,5 1,7 24,6 0,2 1,73 2,4
15 FT x MM 286,3 - 2,8 24,2 - 0,9 1,68 3,1
16 FT x MT 268,6 - 23,6 - 1,60 -
47
Bảng 3.10 cho thấy tổ hợp lai FD x MM có ưu thế lai cao nhất cả về tính
trạng khối lượng (9,4%) và tính trạng chiều dài tổng (2,4%), tổ hợp lai FD x ME có
ưu thế thấp nhất cả về tính trạng khối lượng (- 6,3%) và tính trạng chiều dài tổng (-
2,6%). Tổ hợp lai FE x MD có giá trị ưu thế lai thấp nhất về màu sắc (- 9,2%) và tổ
hợp lai FM x MD có giá trị ưu thế lai cao nhất về màu sắc (8,7%). Về tính trạng
màu sắc, ưu thế lai có giá trị càng nhỏ thì cá càng có ít đốm, ngược lại ưu thế lai có
giá trị càng lớn thì cá càng có đốm nhiều. Như vậy, tổ hợp lai FE x MD có tỷ lệ
đốm ít, ngược lại tổ hợp lai FM x MD có tỷ lệ đốm nhiều.
3.7.2. Kết quả khảo sát ưu thế lai của các tính trạng trên dòng cá Rô phi
đỏ nuôi trong môi trường nước lợ mặn
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát ưu thế lai (H%) của các tính trạng trên các dòng
cá Rô phi đỏ nuôi ở môi trường nước lợ mặn.
Stt Phép lai
KL
(gam)
H%
(gam)
CDT
(cm)
H%
(cm)
Màu sắc (đơn
vị màu: 1,2,3)
H% (đơn vị
màu:1,2,3)
1 FD x FD 156,5 - 20,8 - 1,23 -
2 FD x ME 199,1 3,4 22,0 2,0 1,32 0,0
3 FD x MM 177,0 11,5 21,3 3,0 1,73 12,0
4 FD x MT 180,0 11,1 21,5 3,5 1,63 1,5
5 FE x MD 212,6 9,3 22,2 3,4 1,49 9,4
6 FE x ME 228,6 - 22,3 - 1,48 -
7 FE x MM 212,3 11,1 22,1 3,0 1,51 19,0
8 FE x MT 206,0 4,0 22,0 2,2 1,63 14,3
9 FM x MD 160,6 1,2 20,6 - 0,7 1,37 22,6
10 FM x ME 228,9 17,5 22,7 5,9 1,37 26,3
11 FM x MM 160,9 - 20,7 - 1,28 -
12 FM x MT 183,1 11,5 21,6 4,2 1,42 - 8,9
13 FT x MD 166,0 2,4 20,7 0,6 1,60 9,6
14 FT x ME 204,4 3,2 22,0 2,3 1,42 -8,6
15 FT x MM 186,1 9,5 21,7 3,0 1,33 5,8
16 FT x MT 167,5 - 20,7 - 1,45 -
48
Trong môi trường nước lợ mặn, tổ hợp lai FM x ME có giá trị ưu thế lai cao
nhất cả về tính trạng khối lượng (17,5%) và tính trạng chiều dài tổng (5,9%), tổ hợp
lai FM x MD có ưu thế thấp nhất cả về tính trạng khối lượng (1,2%) và tính trạng
chiều dài tổng (- 0,7%). Tổ hợp lai FM x MT có giá trị ưu thế lai thấp nhất về màu
sắc (- 8,9%) và tổ hợp lai FM x ME có giá trị ưu thế lai cao nhất về màu sắc
(26,3%). Như vậy, tổ hợp lai FM x MT có tỷ lệ đốm ít, ngược lại tổ hợp lai FM x
ME có tỷ lệ đốm nhiều.
49
KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Sau quá trình nuôi tăng trưởng của 16 tổ hợp lai từ 4 dòng cá Rô phi đỏ nhập
nội (dòng Đài loan, dòng Ecuador, dòng Malaysia và dòng Thái lan) ở hai môi
trường nước ngọt và lợ mặn, bước đầu chúng tôi đã đánh giá được độ tăng trưởng,
tỷ lệ sống, màu sắcvà ưu thế lai của 4 dòng cá rô phi nói trên.
Về tăng trưởng: dòng cá Ecuador tăng trưởng tốt hơn các dòng khác ở cả
hai môi trường nước ngọt và lợ mặn. Các tổ hợp lai giữa dòng cá Ecuador với 3
dòng còn lại có kết quả tăng trưởng cao. Dòng cá Malaysia tăng trưởng tương đối
tốt hơn hai dòng cá Thái Lan và Đài Loan.
Về màu sắc: dòng cá Ecuador có màu đỏ, đốm nhiều hơn các dòng còn lại
trong phép lai nội bộ hoặc lai chéo với dòng cá Malaysia và dòng cá Thái lan. Các
tổ hợp lai giữa dòng cá Đài loan với dòng cá Malaysia và tổ hợp lai nội bộ của dòng
cá Thái lan có màu sắc tốt hơn các tổ hợp khác.
Về tỷ lệ sống: dòng cá Malaysia có tỷ lệ sống thấp nhất và thấp ở cả hai môi
trường nước ngọt và lợ mặn. Các tổ hợp lai chéo giữa dòng cá Malaysia với các
dòng khác cho tỷ lệ sống tương đối thấp. Dòng cá Ecuador nuôi trong môi trường
nước ngọt cũng có tỷ lệ sống thấp. Dòng cá Thái lan có tỷ lệ sống tương đối cao
hơn, đặc biệt là ở môi trường nước ngọt.
Ưu thế lai: tổ hợp lai FD x MM biểu hiện ưu thế lai cao nhất về tốc độ tăng
trưởng ở môi trường nước ngọt và tổ hợp lai FM x ME biểu hiện ưu thế lai cao nhất
ở môi trường nước lợ mặn.Ưu thế lai ít đốm là tổ hợp lai FE x MD ở môi trường
nước ngọt và tổ hợp lai FM x MT ở môi trường nước lợ mặn.
Đề tài đã hoàn thành được mục tiêu đánh giá được vật liệu ban đầu của 4 dòng
cá Rô phi đỏ theo tính trạng tăng trưởng, màu sắc và tỷ lệ sống ở hai môi trường
nước ngọt và lợ mặn nhằm tạo ra con giống có chất lượng cao để cung cấp cho
người nuôi.
50
2. Đề nghị
Tiếp tục mục tiêu nâng cao tốc độ tăng trưởng của quần đàn Rô phi đỏ ban
đầu đồng thời thực hiện mục tiêu chương trình chọn giống cá Rô phi đỏ nhằm nâng
cao tỷ lệ sống và cải thiện màu sắc theo nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trên
quần đàn mới chọn lọc.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Tường Anh (2002), “Cá Điêu hồng – Rô phi đỏ”, Bằng cách nào thành
công trong Nuôi trồng Thủy Hải Sản – Đặc san báo Khoa học Phổ thông,
trang 80-81.
2. Nguyễn Tường Anh (2004), Kỹ thuật sản xuất giống một số loài cá nuôi, Nhà
xuất bản Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.
3. Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định (2004), Phương pháp nghiên cứu sinh học
cá, Tủ Sách Đại Học Cần Thơ.
4. Phạm Thanh Liêm (2011), “Hiện trạng và biện pháp cải thiện chất lượng đàn cá
rô phi nuôi”, Bản tin kỹ thuật - Nuôi trồng thủy hải sản, Khoa Thủy sản,
Trường Đại học Cần Thơ.
5. Vũ Đình Liệu (2004), Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá rô phi đạt tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
6. Dương Nhật Long (2003), Giáo trình kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt, Tủ Sách
Đại Học Cần Thơ.
7. Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ (2003), Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt, Nhà
xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Đức Minh, Đinh Hùng, Nguyễn Nhứt, Trần Nguyễn Ái Hằng, Nguyễn
Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh, Trần Thanh Võ, Nguyễn Thanh Vũ,
Nguyễn Trung Ký (2012), Thuyết minh dự án sản xuất thử nghiệm tôm cái giả
và tôm giống tôm càng xanh toàn đực từ đàn tôm chọn giống quy mô hàng
hóa, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.
9. Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Văn Hảo, Phạm Đình Khôi, Trịnh Quốc Trọng, Ngô
Hồng Ngân, Nguyễn Thế Vương, Nguyễn Thị Đang, Nguyễn Quyết Tâm,
Trịnh Quang Sơn (2012), Báo cáo tổng kết dự án chuyển giao công nghệ sản
52
xuất giống cá tra có chất lượng di truyền cao về tính trạng tăng trưởng cho
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.
10. Trịnh Quốc Trọng,Trần Hữu Phúc, Phạm Đăng Khoa, Lao Thanh Tùng, Nguyễn
Công Minh, Lê Trung Đỉnh (2011), “Chọn giống cá Rô phi đỏ (Oreochromis
sp) tại Đồng bằng Sông Cửu Long: Những kết quả bước đầu”, Tuyển tập nghề
cá Sông Cửu Long, Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh
11. Nguyễn Văn Tư (2003), Sản xuất cá rô phi đơn tính đực bằng kỹ thuật ngâm
hormon, Báo cáo Hội nghị khoa học Khoa Thủy sản, Trường Đại học Nông
Lâm Tp.HCM.
12. Nguyễn Văn Tư, Phạm Phong Tam Giang, Trần Lệ Thủy và Nguyễn Hoàng
Lâm (2009), “Thử nghiệm sản xuất giống cá rô phi đơn tính đực bằng phương
pháp xử lý nhiệt”, Khoa Thủy Sản, Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM.
13. Trần Văn Vỹ (2000), 35 Câu hỏi đáp về nuôi cá rô phi, Nhà xuất bản Nông
Nghiệp, Hà Nội.
Tiếng nước ngoài
14. Asian Development Bank (2005), An Impact Evaluation of the Development of
Genetically Improved Farmed Tilapia and Their Dissemination in Selected
Countries, Operations Evaluation Department, Asian Development Bank,
pp.124.
15. Azhar, H., N.H. Nguyen, R.W. Ponzoni, H. Suhba (2008), “Evaluation of three
red tilapia strains (Oreochromis spp) for growth performance and survival in
earthen ponds”, Proceedings of 8th International Symposium on Tilapia in
Aquaculture, 12-14 October 2008 in Egypt, pp.119-211, Volume 1.
16. Bentsen, H. B., Eknath, A. E., Palada-deVera, M., Danting, J. C., Bolivar, H. L.,
Reyes, R. A., Dionisio, E. E., Longlalong, F. M., Circa, A. V., Tayamen, M.
M., and Gjerde, B. (1998), Genetic improvement of farmed Tilapia: Growth
53
performance in a complete diallel cross experiment with eight strains of
Oreochromis niloticus, Aquaculture, 160: pp.145 – 173.
17. Bolivar, R. B., and Newkirk, G. F. (2002), Response to within-family selection
for bodyweight in Nile tilapia (Oreochromis niloticus), Aquaculture, 204: pp.
371 – 381.
18. De Silva, S. S., Subasinghe, R. P., Bartley, D. M., Lowther, A. (2004), Tilapias
as alien aquatics in Asia and the Pacific: a review, FAO Fisheries Technical
Paper, 453, Rome, FAO, pp. 65.
19. Desprez, D., Ce´dric Briand, Hoareau, M. C., Me´lard, C., Bosc, P., Baroiller, J.
F. (2006), Study of sex ratio in progeny of a complex Oreochromis hybrid, the
Florida red Tilapia, Aquaculture, 51: pp. 231 – 237.
20. Garduno-Lugo, M., Munoz-Cordova, G., and Olvera-Novoa, M. A. (2004),
Mass selection for red colour in Oreochromis niloticus (Linnaeus 1758),
Aquaculture Research 35: pp. 340 – 344.
21. Gjedrem, T. (2005), “Breeding plans”, Selection and Breeding Programs in
Aquaculture, Springer, 2005, pp. 251 – 277.
22. Gjerde, B. (2005), “Design of breeding programs”, Selection and Breeding
Programs in Aquaculture, Springer, 173 – 195.
23. Koren, A., Pruginin, Y, and Hulata, G. (1994), Evaluation of some red tilapia
strains for aquaculture, The Israeli Journal of Aquaculture – Bamidgeh, 46:
pp.9 – 12.
24. Kuo, H. (1969), “Note on the hybridization of tilapia”,JCRR Fish, 8, pp. 116 –
117.
25. Huang, C. M., Chang, S. L., Cheng, H. K. and Liao, I. C. (1988), Singel Gene
Inheritance of Red Body Coloration in Taiwanese Red Tilapia, Aquaculture,
74: pp. 227 – 232.
54
26. Hulata, G., Wohlfarth, G. W. and Halevy, A. (1986), Mass selection for growth
rate in the Nile Tilapia (Oreochromis niloticus), Aquaculture, 57: pp. 177 –
184.
27. Mather, P. B., Lal, S. N., and Wilson, J. (2001). Experimental evaluation of
mass selection to improve red body colour in Fijian hybrid tilapia
(Oreochromis niloticus x Oreochromis mossambicus), Aquaculture Research
32: pp. 329 – 336.
28. Pante, M. J. R., Lester, L. J., Pullin, R. S. V. (1988), “A preliminary study on
the use of canonical discriminant analysis of morphometric and meristic
characters to identify cultured tilapias”, The Second International Symposium
on Tilapia in Aquaculture ICLARM Conference Proceedings 15, Department
of Fisheries, Bangkok, Thailand and International Center for Living Aquatic
Resources Management, Manila, Philippines, pp. 251 – 257.
29. Ponzoni, R.W., Hamzah, A., Saadiah, T. and Kamaruzzaman, N. (2005),
Genetic parameters and response to selection for live weight in the GIFT
strain of Nile Tilapia (Oreochromis niloticus), Aquaculture, 247:pp.203-210
30. Romana-Eguia, M. R. R., Ikeda, M., Basiao, Z. U., Taniguchi, N. (2004),
Genetic diversity in farmed Asian Nile and red hybrid tilapia stocks evaluated
from microsatellite and mitochondrial DNA analysis, Aquaculture, 236: pp.
131 – 150.
31. Wing-Keong Ng and Rosdiana Hanim (2007), Performance of genetically
improved Nile Tilapia compared with red hybrid tilapia fed diets containing
two protein levels, Aquaculture Research 38: pp. 965 – 972
32. WorldFish Center (2004), GIFT Technology Manual: An aid to Tilapia selective
breedin WorldFish Center, Penang, Malaysia, pp. 56.
i
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Ương chung theo nhóm ở giai đoạn cá con của 16 tổ hợp lai.
Stt Tổ hợp lai
Thời gian gom cụm
và chuẩn hóa mật độ
đợt 1
Thời gian gom cụm và chuẩn
hóa mật độ đợt 2
Ngày
gom
Ngày tuổi
(từ lúc kết
thúc sinh
sản)
Ngày
gom
Ngày
tuổi (từ
lúc gom
cụm)
Ngày tuổi
(từ lúc kết
thúc sinh
sản)
1 FD x FD 26 - 8 18 13 - 10 47 65
2 FD x ME 18 - 8 6 7 - 10 49 55
3 FD x MM 17 - 8 5 6 - 10 49 54
4 FD x MT 29 - 8 6 17 - 10 48 54
5 FE x MD 22 - 8 10 17 - 10 55 65
6 FE x ME 25 - 8 13 18 - 10 53 66
7 FE x MM 24 - 8 12 6 - 10 42 54
8 FE x MT 24 - 8 12 13 - 10 49 61
9 FM x MD 29 - 8 6 20 - 10 51 57
10 FM x ME 29 - 8 6 18 - 10 49 55
11 FM x MM 2 - 9 10 20 - 10 48 58
12 FM x MT 2 - 9 20 7 - 10 35 55
13 FT x MM 2 - 9 10 18 - 10 46 56
14 FT x MT 2 - 9 10 17 - 10 45 55
15 FT x MD 2 - 9 10 17 - 10 45 55
16 FT x ME 2 - 9 10 20 - 10 48 58
ii
Phụ lục 2. Kết quả theo dõi môi trường ao nuôi cộng đồng 16 tổ hợp lai
ở môi trường nước ngọt (Cái Bè).
Ngày đo
Các chỉ tiêu môi trường
pH NH3 NO2 Oxy hòa tan
Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều
18/11/2011 7,0 7,5 0,0 0,0 0,2 0,2 4,0 4,0
25/11/2011 7,0 7,5 0,0 0,0 0,5 0,5 4,0 4,0
2/12/2011 7,0 7,5 0,0 0,0 0,5 0,5 4,0 4,0
9/12/2011 7,0 8,0 0,0 0,0 0,5 0,5 4,0 4,0
16/12/2011 6,5 7,0 0,0 0,0 0,0 0,0 4,0 4,0
23/12/2011 7,0 7,5 0,0 0,0 0,0 0,0 4,0 4,0
29/12/2011 7,0 7,5 0,0 0,0 0,5 0,5 4,0 4,0
06/01/2012 7,0 7,5 0,0 0,0 0,5 0,5 3,5 4,0
13/01/2012 7,0 7,5 0,0 0,0 0,5 0,5 4,0 4,0
20/01/2012 7,0 7,5 0,0 0,0 0,5 0,5 4,0 4,0
27/01/2012 7,0 7,5 0,0 0,0 0,5 0,5 4,0 4,0
03/02/2012 7,0 7,5 0,0 0,0 0,5 0,5 4,0 4,0
10/02/2012 7,5 8,0 0,0 0,0 0,0 0,0 4,0 4,0
17/02/2012 7,5 8,5 0,0 0,0 0,0 0,0 4,0 4,0
24/02/2012 7,5 8,0 0,0 0,0 0,0 0,0 4,0 4,0
02/3/2012 7,5 8,0 0,0 0,0 0,0 0,0 4,0 4,0
09/3/2012 7,5 8,0 0,0 0,0 0,0 0,0 4,2 4,0
16/3/2012 7,5 8,5 0,0 0,0 0,0 0,0 3,9 4,0
23/3/2012 7,5 8,0 0,0 0,0 0,0 0,0 4,0 4,1
30/3/2012 7,0 8,0 0,0 0,0 0,0 0,0 4,0 4,0
06/4/2012 7,5 8,0 0,0 0,0 0,2 0,0 4,0 4,0
13/4/2012 7,5 8,5 0,0 0,0 0,0 0,0 4,0 4,0
20/4/2012 7,5 8,0 0,0 0,0 0,0 0,0 4,0 4,0
27/4/2012 7,5 8,0 0,0 0,0 0,0 0,0 4,0 4,5
04/5/2012 7,5 8,0 0,0 0,0 0,0 0,0 4,0 4,3
11/5/2012 7,0 8,0 0,0 0,0 0,0 0,0 3,5 3,5
iii
Phụ lục 3. Kết quả theo dõi và điều trị bệnh cá nuôi cộng đồng ở hai môi
trường nước ngọt (Cái Bè) và lợ mặn (Bạc Liêu).
Ngày Môi
trường
Số
con
kiểm
tra
Đặc điểm
Điều trị
Nội tạng Mang Xuất huyết
15/2 Cái Bè 2
- Gan trắng có đốm
xanh: 50%
- Gan trắng nhạt:
50%
- Bóng hơi chứa
nước: 50%
- Trùng bánh
xe nặng (+++),
sán lá mang
nhẹ, trùng quả
dưa nhẹ:
100%
- Một vệt hoại
tử ở mang
Không - Thay nước ao bằng đường
máng nổi.
- Dùng: Praziquantel,
Sulfadiazine, Trimethoprime,
Vitamin C, Colistin - thành
phẩm trộn vào thức ăn, với liều
lượng gấp đôi trên nhãn bao.
- Xử lý ao: CuSO4 (buổi sáng)
- Oxy viên nén (5 giờ sáng)
25/2 Cái Bè 4
- Gan trắng có đốm
xanh nhỏ: 50%
Trùng bánh xe
nặng (++), sán
lá mang nhẹ:
50%
Xuất huyết
hậu môn
nhẹ: 50%
- Ngưng cho cá ăn
- Chuyển cá từ ao A6 sang ao
A8
- Xử lý ao A8: vôi + clorine 50
ppm
- Tắm cá bằng dung dịch CuSO4
+ Buổi sáng: 4 ppm (15 phút)
+ Buổi chiều: 6 ppm (30 phút)
5/3
Cái Bè 3
- Gan trắng từng
đốm: 100%
- Mật sưng: 100%
- Bao tử trướng nước:
33,3%
Đen mang:
100%
Xuất huyết
toàn thân:
33,3%
- Thay nước bằng đường máng
nổi
- Trộn Oxytetra - nguyên liệu,
Vitamin C (30 mg/kg cá/ngày),
cho ăn trong 4 ngày liền
- Dùng Oxy viên nén (4h30
sáng) 2 kg
Bạc
Liêu 4
- Gan trắng nhẹ từng
đốm: 100%
- Dịch xoang bụng:
33.3%
Không có biểu
hiện
- Xuất
huyết
miệng
dưới:
100%
- Thay nước bằng máy bơm
- OxyTetra (50g) , Vitamin C
(1kg), Vi sinh xử lý đáy (1kg)
9/3 Cái Bè 17
- Gan trắng từng đốm
nhẹ: 23,5%
- Gan trắng từng đốm
nặng: 30%
- Gan bầm và mất
màu nhẹ: 46,5%
- Ruột có sán: 11,7%
- Ruột chứa dịch
vàng: 11,7%
- Ruột chứa phân
đen: 88,2%
- Bóng nước chứa
dịch vàng: 11,7%
- Mật sưng: 35%
- Sán lá ở
mang: 17,6%
- Vảy xù xì:
11,7%
- Mang dơ:
100%
- Xuất
huyết toàn
thân nặng:
30%
- Xuất
huyết trên
thân nhẹ:
20%
- Xuất
huyết vây:
90%
- Thay nước tối đa, nâng mực
nước ao lên cao từ 1,7 m lên 2,2
m.
- Dùng oxy viên dự phòng.
- Trộn Oxytetra - nguyên liệu
(30 mg/kg cá), Vitamin C (30
mg/kg cá), Pefloxacin (20
mg/kg cá) vào thức ăn cho cá.
- Xử lý ao: Yuca, Zeolit (lượng
gấp1,5 nhãn bao)
- Sử dụng HUD bột xử lý nước
kết hợp với HUD nước (lượng
gấp đôi bình thường) để xử lý
đáy ao
Ghi chú: 100% được tính trên tổng số con kiểm tra.
iv
Phụ lục 4. Kết quả theo dõi môi trường ao nuôi cộng đồng 16 tổ hợp lai
ở môi trường nước lợ mặn (Bạc Liêu).
Ngày đo
Các chỉ tiêu môi trường
Độ mặn
(‰) pH NH3 Kiềm
Oxy hòa
tan
28/11/2011 11,0 7,6 0,0 70,0 0,40
04/12/2011 12,0 8,0 0,2 110,0 0,50
11/12/2011 13,0 7,8 0,3 110,0 0,45
19/12/2011 13,0 7,8 0,2 110,0 0,45
07/01/2012 15,0 8,0 0,3 150,0 0,50
17/01/2012 15,0 8,1 0,3 140,0 0,50
08/02/2012 18,0 8,2 0,3 150,0 0,50
13/02/2012 16,0 8,2 0,3 150,0 0,45
26/02/2012 16,0 7,9 0,3 160,0 0,50
02/3/2012 16,0 7,9 0,3 160,0 0,50
08/3/2012 19,0 7,9 0,3 160,0 0,50
15/3/2012 26,0 8,1 0,3 160,0 0,50
22/3/2012 22,0 8,5 0,3 160,0 0,50
29/3/2012 23,0 8,5 0,4 150,0 0,40
05/4/2012 24,0 8,5 0,3 140,0 0,50
18/4/2012 23,0 8,5 0,4 150,0 0,50
06/5/2012 23,0 8,6 0,4 150,0 0,50
18/5/2012 22,0 8,6 0,5 160,0 0,50
19/5/2012 22,0 8,2 0,1 140,0 0,45
20/5/2012 22,0 8,2 0,1 130,0 0,50
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_vat_lieu_ban_dau_phuc_vu_chon_giong_ca_ro_phi_do_oreochromis_spp_theo_tinh_trang_tang_truon.pdf