Khóa luận Dự án khu chung cư Bãi Dâu và tác động của nó đến người dân vạn đò Thành phố Huế

Đối với Ban quản lý khu tái định cư vạn đò phường Phú Hậu, Thành phố Huế: Khu tái định cư đi vào hoạt động, đồng nghĩa với hàng ngàn cá nhân sinh sống tại đây thể hiện ra nhu cầu của mình, không chỉ là nhà ở, điều kiện sinh hoạt mà còn vấn đề việc làm, hỗ trợ, ban quản lý khu tái định cư cần lắng nghe ý kiến của người dân kịp thời, khắc phục nhanh chóng các hư hỏng, khó khăn về điều kiện sinh hoạt, đề đạt lên cấp trên những ý kiến về việc làm và cải thiện việc làm cho người dân. Cần đi sâu vào cuộc sống của người dân để nắm bắt, nhận ra điểm yếu, chưa tốt trong cuộc sống mà đặc biệt là vấn đề cải thiện cuộc sống và thu nhập để báo cáo kịp thời cho cơ quan ban ngành. Đối với chính quyền địa phương: Liên kết, tìm các cơ hội, nhà tài trợ về các chương trình đào tạo nghề và đảm bảo việc làm sau khi học nghề cho người dân, thực hiện đầy đủ và có ưu đãi riêng về chính sách vay vốn cho hộ nghèo, cận nghèo tại khu tái định cư vạn đò Phú Hậu. Khắc phục nhanh chóng những hư hỏng của công trình, tránh trường hợp các hộ dân tự ý sửa chữa, gây mất an toàn và tốn kém. Chính quyền địa phương cần tăng cường các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao để kết nối người dân ở khu tái định cư và người dân đã định cư tại phường Phú Hậu trước đây. Đảm bảo ưu đãi về vấn đề giáo dục cho con em các hộ dân tái định cư. ĐẠI HỌC KINH TẾ H

pdf75 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Dự án khu chung cư Bãi Dâu và tác động của nó đến người dân vạn đò Thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tái định cư nhằm giúp ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, cuộc điều tra cho thấy mặc dù đã có rất nhiều sự giúp đỡ, đã có những chính sách hỗ trợ học nghề cho người dân tái định cư nhưng dường như kết quả của những chính sách này vẫn chưa được khả quan. Trả lời cho câu hỏi “Hiện nay trong gia đình có ai đang học nghề không?” thì câu trả lời của phần lớn các hộ gia đình là “không” chiếm 78,27% (32 hộ) và 21,73% (8 hộ) cho rằng hiện nay trong gia đình có người đang học nghề. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 38 Bảng 2.12: Số hộ có người đang học nghề (theo nhóm thu nhập hộ) ĐVT: % Người học nghề <1,5 triệu 1,5 - 2,5 triệu 2,5 - 3,5 triệu 3,5 - 5 triệu >5 triệu Chung Có 33,33 10 23,08 22,22 20 20,00 Không 66,67 90 76,92 77,78 80 80,00 Số hộ 3 10 13 9 5 40 Nhìn bảng 2.12 ta thấy tỷ lệ hộ có người học nghề biến động không đồng đều theo mức tăng thu nhập của các hộ gia đình, hộ có thu nhập dưới 1,5 triệu thi có tỷ lệ người học nghề cao nhất chiếm 33,33%, hộ gia đình có thu nhập từ 1,5 đến 2,5 có tỷ lệ người học nghề chiếm 10% trong khi đó hộ gia đình có thu nhập trên 3,5 triệu có tỷ số người đi học nghề thấp hơn so với tổng thể. Như vậy, có thể thấy, những hộ có thu nhập cao thường coi trọng việc học và có điều kiện để đầu tư cho con em mình theo trường lớp với độ tuổi nhất định. Trong khi đó, đối với những thành viên trong những hộ nghèo thì ngay khi vừa đến tuổi trưởng thành, với nhu cầu bức bách về thu nhập của gia đình, họ đã lập tức tham gia vào thị trường lao động nên không thể tiếp tục đến trường lớp theo độ tuổi nhất định, vì để cải thiện trình độ nhất định hộ chỉ có thể vừa tham gia học để có một trình độ chuyên môn nhất định để có thể dễ dàng ổn định cuộc sống sau này. Chính vì tỷ lệ hộ gia đình không có người học nghề khá cao, chiếm 80%, không có trình độ chuyên môn nên dẫn đến những công việc họ làm đa số là các công việc mang tính đơn giản, bấp bênh và không ổn định với mức lương không cao. Đây là xu hướng chung của người có thu nhập thấp của cả Thành phố, không riêng gì của nhóm người nghèo tái định cư. Trong số những người đang học nghề, những nghề được học thông dụng nhất là thuộc nhóm nghề “dịch vụ” như làm may, làm thợ cắt tóc, thợ trang điểm, nhóm nghề “sản xuất” như làm thợ điện, thợ bạc, thợ tiện, và nhóm nghề “văn phòng” như kế toán, tin học, với thời gian học nghề chủ yếu là trên 1 năm. Những nghề này đa số là những nghề đơn giản và có sự cạnh tranh khá lớn trên thị trường lao động. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 39 2.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án xây dựng khu tái định cư Bãi Dâu khi nhà nước tiến hành đầu tư 2.3.3.1. So sánh cảm nhận, mức độ thỏa mãn của các hộ gia đình trước và sau khi tái định cư Bảng 2.13: Cảm nhận của các hộ gia đình về cuộc sống sau tái định cư ĐVT: % Tiêu chí Tốt hơn Không thay đổi Xấu hơn Tổng Việc làm của các thành viên 10 27,5 62,5 100 Thu nhập 7,5 37,5 55 100 Việc học hành của con em 67,5 22,5 10 100 Nhà ở 92,5 7,5 0 100 Các điều kiện sinh hoạt khác 87,5 10 2,5 100 (Nguồn: Điều tra hộ tái định cư, 2014) Nhìn chung, sau khi tái định cư tại khu tái định cư vạn đò phường Phú Hậu, các hộ dân đã được cải thiện rất lớn về các mặt “Việc học hành của con em”, “Nhà ở” và “Các điều kiện sinh hoạt khác”. Với tỷ lệ lựa chọn “Tốt hơn” luôn đạt trên 60% đối với việc học hành con em và trên 85% đối với vấn đề nhà ở và các điều kiện sinh hoạt khác. Tuy nhiên, hai vấn đề “Việc làm của các thành viên” và “Thu nhập” lại không được cải thiện mà còn xấu hơn trước kia rất nhiều, lý do có thể vì các hộ dân sau khi lên bờ đã không thích nghi được với cơ chế việc làm hiện nay, với trên 50% các hộ dân đánh giá vấn đề việc làm và thu nhập xấu hơn trước kia, đòi hỏi cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ phía chính quyền các cấp để tháo gỡ tình trạng này, đảm bảo sinh kế và thu nhập lâu dài cho các hộ này. 2.3.3.2. Đánh giá lợi ích, chi phí kinh tế mà dự án xây dựng khu định cư Bãi Dâu cho dân vạn đò đạt được. 2.3.3.2.1. Lợi ích kinh tế Dân cư vạn đò hình thành đã từ rất lâu, có thể coi là tầng lớp thấp nhất của xã hội hiện nay, cuộc sống còn nhiều bấp bênh, thiếu thốn về nhiều mặt cả tinh thần lẫn vật chất nên việc được định cư trên đất liền là ước mơ nhiều đời nay của người dân ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 40 vạn đò. Cuộc sống lênh đênh trên mặt nước, cả gia đình hàng chục người phải sinh hoạt, ăn ở trên diện tích nhỏ hẹp của một con thuyền không thể là một cuộc sống ổn định và phát triển bình thường. Từ những bất cập đó, trong những năm từ 1992 đến 2001, thực hiện những chủ trương của Trung ương tỉnh Thừa Thiên Huế và Thành phố Huế đã từng bước tiến hành công tác định cư cho dân vạn đò và đã đạt được những lợi ích kinh tế nhất định góp phần thay đổi bộ mặt thành phố. - Điều đầu tiên khi tiến hành dự án là đã giảm bớt được tình trạng ô nhiễm môi trường, trả lại mặt nước và phát triển thành phố một cách bền vững. Bên cạnh đó, các khu tái định cư mọc lên cũng là một môi trường sinh sống tốt hơn cho những người dân vạn đò, với điều kiện cơ sở vật chất kiên cố, ổn định, nhà cửa khang trang hơn những con thuyền tạm bợ mà họ từng sống trước đây. - Nhờ có sự đầu tư hệ thống hạ tầng xã hội và kỹ thuật cho các khu định cư trên bờ, nâng cao chất lượng dịch vụ và y tế cho cộng đồng (cụ thể ở khu tái định cư Bãi Dâu có xây dựng 1 trạm xá, 1 trường tiểu học, sau này mở rộng thêm công viên, chợ Phú Hậu và xây dựng thêm nhà sinh hoạt cộng đồng) đã phần nào cải thiện điều kiện dân trí và nhận thức cho người dân vận động, còn góp phần đưa họ hòa nhập đời sống cộng đồng tại nơi định cư, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, giảm tỷ lệ gia tăng dân số. Nhìn chung, về mặt kinh tế, do người dân sẽ dần được nâng cao dân trí và có cơ hội học nghề, cơ hội thay đổi việc làm mới khi thực hiện các dự án tái định cư nên kinh tế gia đình của bản thân người dân vạn đò sẽ từng bước được cải thiện. Cuộc sống của người dân thành phố nói chung nhờ vậy cũng được nâng cao. Chi phí hàng năm của nhà nước cho việc giải quyết các vấn đề về vệ sinh môi trường, về tệ nạn xã hội, về chăm sóc sức khỏe, giải quyết các dịch bệnh từ đây cũng sẽ được giảm thiểu rất nhiều. 2.3.3.2.2. Chi phí kinh tế Ngoài những lợi ích đạt được ở trên thì cũng phải kể đến những chi phí kinh tế của dự án tái định cư cho dân vạn đò mang lại. Mặc dù được đầu tư lâu dài và kỹ lưỡng nhưng hiệu quả của các dự án này vẫn chưa cao. - Các vấn đề môi trường vẫn chưa được giả quyết triệt để. Chất lượng của cộng đồng dân vạn đò này vẫn ở mức thấp so với mức chung của dân đô thị, cụ thể tại khu tái định cư Bãi Dâu vẫn còn hiện tượng ngập nước vào mùa mưa tại một số căn hộ ở ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 41 tầng trệt, chứng tỏ vẫn chưa có sự đồng nhất về chất lượng cuộc sống ở đây. - Dù đã chuyển qua nơi ở mới có điều kiện sống tốt hơn nhưng thu nhập của những hộ dân vẫn không tăng lên đáng kể, thậm chí rất nhiều hộ gia đình nhận định rằng thu nhập của họ thấp hơn so với trước tái định cư; có quá nhiều chi phí phát sinh như việc hàng tháng phải trả tiền điện, nước, phí các loại, cộng thêm món nợ của căn nhà chung cư đã tạo gánh nặng lớn cho cuộc sống “hậu tái định cư” của người dân. - Người dân ở đây vẫn chưa ổn định được nghề nghiệp và công ăn việc làm. Chính quyền thành phố cần giao cho các phòng ban chức năng như phòng Thương binh xã hội lập các đề án về dạy nghề, chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ nghề để người dân có được cuộc sống “an cư lạc nghiệp”. - Tỷ lệ thất nghiệp, thất học, bệnh tật, nghèo đói, tỷ lệ gia tăng dân số ở trong cộng đồng dân vạn đò vẫn ở mức cao. Có thể thấy, những chi phí kinh tế kể trên là những vấn đề cần được quan tâm và cải thiện, là nhiệm vụ của cả nhà nước và người dân địa phương, cần chung tay góp phần xây dựng một xã hội phát triển một cách bền vững. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 42 CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 3.1. Định hướng về việc quy hoạch xây dựng khu định cư cho người dân vạn đò - Việc đưa dân vạn đò lên bờ định cư và hạn chế các con thuyền “ổ chuột” lưu hành trên các hệ thống sông ngòi là nhiệm vụ đặt ra cho các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế xã hội cần phải giải quyết, do vậy cần có ban điều lệ quản lý xây dựng cụ thể đối với dự án định cư để quản lý và hướng dẫn người dân thực hiện. - Công bố và lưu giữ các dự án xây dựng khu định cư tại cấp phường/xã để tiện trong công tác theo dõi, quản lý, xử phạt theo luật định. - Tăng cường giám sát công tác xây dựng đặc biệt và xây dựng nhà ở, xử phạt nghiêm khắc theo luật định đối với những đố tượng cố tình vi phạm. - Chuyển từ hình thức cấp đất sang bán nhà, bán đất với giá ưu đãi hoặc hình thức bán trả góp trong nhiều năm. Phòng Tài chính thành phố thu tiền trong 10 năm theo giá được duyệt và tái đầu tư vào các dự án hạ tầng kỹ thuật xã hội khác. + Khuyến khích, ưu tiên những hộ trả tiền trước. + Trả góp trong thời hạn 10 năm + Trả xong tiền mới được cấp giấy tờ về quyền sử dụng đất. + Nghiêm cấm hoàn toàn việc chuyển nhượng đất đai nhà cửa. - Tập thể các hộ gia đình trong khu vực dự án bàn bạc, xây dựng Quy ước nội bộ trên cơ sở pháp luật. - Cứ 6 tháng 1 lần trong năm, chính quyền địa phương nghiêm túc xem xét tổng thể các diễn biến thực tế trong khu vực dự án để có giải pháp giải quyết kịp thời theo quy định chung của pháp luật và các cam kết có liên quan. - Kết hợp với chính quyền phường, xã và tổ dân phố xây dựng riêng một ban thanh tra thực hiện công tác giám sát định kỳ việc xây dựng khu chung cư, để quản lý, giám sát, nhắc nhở người dân thực hiện theo đúng quy hoạch. - Đối với những hộ có công việc ổn định trên bờ, có thể trưng thu thuyền và tháo dở trước khi đến nơi ở mới. Với những thuyền còn đủ điều kiện lưu hành có thể cấp hoặc bán rẻ cho các hộ làm nghề sông nước đồng thời thu những con thuyền cũ nát của họ để hủy bỏ. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 43 - Kết hợp với cơ quan công an quản lý chặt chẽ nhân khẩu, thuyền hưởng lợi trong dự án, không cho thuyền mới gia nhập cộng đồng vạn đò, tránh không cho số lượng thuyền gia tăng. - Sử dụng các vật liệu do cộng đồng vạn đò sản xuất và khai thác để xây dựng khu định cư nhằm mục đích tạo công ăn, việc làm và tăng thu nhập cho cộng đồng. Tận dụng lao động của cộng đồng vạn đò vào xây dựng dự án. 3.2. Các giải pháp hỗ trợ 3.2.1. Giải pháp cải thiện thu nhập 3.2.1.1. Mô hình tín dụng nhỏ Cần thiết lập một chương trình tiết kiệm và tín dụng nhỏ do một nhóm Công tác xã hội (NXH) chịu trách nhiệm trong việc thành lập và duy trì nhóm tín dụng tiết kiệm (TDTK), đặc biệt vào thời gian đầu khi các nhóm mới thành lập và luôn giám sát sâu sát và giúp đỡ tận tình các nhóm, nhất là khi họ gặp rắc rối. Mô hình tín dụng nhỏ thật sự là một mô hình trợ giúp kinh tế có hiệu quả cho người dân tái định cư nên được tham khảo và ứng dụng vào các dự án phát triển khác. Mô hình này thúc đẩy người dân sử dụng đồng vốn suy nghĩ làm sao cho có hiệu quả hơn và cộng đồng tham gia hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, nâng cao ý thức trách nhiệm của người vay. Nhóm TDTK là một trợ giúp tài chính dựa vào cộng đồng để tạo điều kiện cho người dân trong cộng đồng tiết kiệm, nhận và hoàn trả các vốn vay nhỏ theo cách tiện lợi. Trong thực tế, các nhóm TDTK đóng một vai trò quan trọng như là một kênh thông tin từ dự án phổ biến đến người dân, giúp họ trở nên tự tin, hiểu biết để quyết định đúng trong chọn lựa tái định cư cho gia đình. Bên cạnh đó, chương trình TDTK cũng phối hợp với các tổ chức quần chúng cung cấp cho các thành viên kiến thức về phòng chống ma túy, bạo lực gia đình, kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc y tế cho trẻ em. Cơ chế hoạt động của nhóm TDTK: Theo mô hình này, dân tái định cư và người dân trong các khu nâng cấp đô thị được khuyến khích tiết kiệm tiền trong các nhóm TDTK với vốn khởi đầu từ hỗ trợ của dự án và ngân sách cho nhóm NXH hoạt động. Ngoài ra, vốn cho nhóm TDTK có thể huy động thêm từ các ngân hàng hay các quỹ tín dụng. Mọi thành viên nhóm phải biết và đồng ý các quy định nhóm và có quyền hỏi thông tin về các hoạt động của nhóm mình và có thể hỗ trợ qua lại cho nhau. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 44 Về vay vốn: Tiết kiệm được cho vay xoay vòng giữa các thành viên với tỉ lệ tiết kiệm: vốn vay là 50:100. Cỡ vốn vay từ 1-2 triệu đồng, lãi suất là 2%/tháng, thời hạn vay linh động theo thoả thuận giữa các thành viên với nhau. Phương thức trả góp tùy vào tình hình thu nhập của người vay, có thể góp hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng. Việc thu góp nợ vay luôn cố gắng tạo điều kiện tốt cho các thành viên. Mục đích vay rất đa dạng như buôn bán nhỏ, mua phương tiện làm ăn, nâng sửa nền nhà, lắp đặt đồng hồ điện kế và cấp nước, làm nhà vệ sinh có hầm tự hoại, đóng học phí cho con đến trường, chi phí chăm sóc sức khỏe, làm giấy tờ nhà cửa, trả nợ nặng lãi, và lo chuyện gia đình. Chương trình vừa gởi tiền vào ngân hàng để lấy lãi, hoặc cho vay xoay vòng giữa các thành viên và có lãi trả góp. Tất cả tiền lãi được sử dụng như sau: + 50% tiền lãi (từ lãi gởi ngân hàng (40%) + lãi từ trả góp (60%)): được chia cho các thành viên, cứ 1.000.000 VNĐ thì nhận lãi 30.000/năm VNĐ. + 20%: quản lý phí (bồi dưỡng cho các nhóm trưởng, văn phòng phẩm, tập huấn và tham quan, quỹ dự phòng cho tổng kết năm, khen thưởng...). + 10%: để tăng trưởng vốn và 10% cho dự phòng rủi ro. Về cơ chế quản lý: Những người đồng ý tham gia vào thành viên nhóm sẽ góp tiền để gửi vào tài khoản ở ngân hàng và có thể vay vốn từ TDTK. Khi lượng tiền tiết kiệm đạt được tới 5 triệu đồng, sẽ mở một sổ tiết kiệm tại ngân hàng. Sẽ có ít nhất hai người (thông thường là nhóm trưởng và thư ký nhóm) thay mặt cho tất cả thành viên mở và duy trì một tài khoản gởi tiết kiệm theo nguyên tắc người đứng tên tài khoản (có thể là trưởng nhóm) thì không được giữ giấy tờ tài khoản trong khi người giữ giấy tờ thì không được là người đứng tên tài khoản. Điều này để ngăn chặn lạm dụng tiết kiệm nhóm và những nguy cơ khiếu nại tranh chấp về sau. Quy chế và quy định nhóm được thông báo cho tất cả thành viên nhóm. Trong chương trình TDTK này, các nhóm trưởng đóng vai trò cốt tử trong việc duy trì và quản lý các nhóm. Các nhóm trưởng nên là những thành viên tích cực và có tinh thần làm việc tự nguyện vì cộng đồng. Mỗi tuần nhóm trưởng nộp tiết kiệm cho Ban Quản lý chương trình TDTK tại UBND phường, còn nhóm viên thì đưa tiền tiết kiệm hàng ngày cho nhóm trưởng của mình. Họp nhóm được tổ chức hàng tháng, vào ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 45 ngày cuối cùng của tháng để thông báo cho tất cả thành viên về tiền tiết kiệm của mỗi người, tổng tiền tiết kiệm, trả vốn vay, xem xét đề nghị xin vay và bàn bạc, chấp thuận về vốn vay với sự đồng ý của cả nhóm. Bên cạnh đó, cũng cần tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho nhóm trưởng và thành viên nhóm như tổ chức các buổi tập huấn cho các nhóm trưởng về quy định vay tín dụng và củng cố các nhóm hoạt động yếu. Tập huấn tạo cơ hội cho các nhóm trưởng trao đổi kinh nghiệm vận động thành viên, cách thu hồi vốn và giải quyết các tình huống phát sinh trong nhóm. Ngoài ra, việc tổ chức cho các nhóm trưởng có các buổi tham quan học hỏi các chương trình tín dụng khác cũng là một việc làm cần thiết. Đồng thời, cần tổ chức Hội Thảo sơ kết mỗi 6 tháng để rút kinh nghiệm và chia sẻ những khó khăn, thuận lợi trong quá trình hoạt động. Nhóm trưởng các nhóm TDTK cũng có thể đóng vai trò là cầu nối giữa ban quản lý dự án và người dân trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến việc di dời và tái định cư cho người dân. Vì thế, có thể tạo điều kiện cho các nhóm trưởng thuộc khu vực di dời cùng các Tổ trưởng dân phố tham dự những buổi tiếp xúc với các chuyên gia dự án để họ cơ hội nắm bắt tình hình hoạt động và những thông tin về tiến trình bồi thường, di dời, cách bốc thăm nền đất và chung cư để giải thích lại cho các hộ dân trong các buổi họp hàng tháng. Các hình thức tín dụng: chương trình TKTD nên có các tiểu chương trình tín dụng để đáp ứng nhu cầu phù hợp với từng dự án và đồng thời có thể hỗ trợ tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân. Đó là: 1) Tín dụng tăng thu nhập: Mục tiêu là xây dựng và phát triển một chương trình tín dụng vi mô, bền vững dựa trên tiết kiệm ban đầu của người dân trong khu vực dự án và sự hỗ trợ một phần vốn và kỹ thuật của Ban Quản lý dự án. Thông qua đó để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao năng lực, tính tự lực và sự đoàn kết tương trợ lẫn nhau giữa người dân. 2) Tín dụng hạ tầng cơ sở: Mục tiêu là để giúp các hộ dân nghèo trong diện nâng cấp giảm bớt khó khăn trong việc cải thiện hạ tầng cơ sở, trước hết là chi phí lắp đặt đồng hồ điện nước, thông qua nguồn vốn hỗ trợ của dự án. Ban quản lý chương trình TKTD địa phương sẽ là cơ quan xét duyệt và theo dõi vốn vay. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 46 3) Tín dụng tạo việc làm: Mục tiêu là tạo cơ hội việc làm cho những người lao động đang thất nghiệp thuộc khu vực bị tác động bởi dự án có thể có được một công việc tương đối ổn định để họ có thể cải thiện thu nhập, nâng cao mức sống cho gia đình nhằm góp phần ổn định đời sống tại nơi ở mới sau khi di dời, có thể bằng cách cụ thể là thông qua việc hỗ trợ tín dụng cho các cơ sở sản xuất trên địa bàn tái định cư có nhu cầu mở rộng sản xuất và thu nhận lao động. 3.2.1.2. Vấn đề đào tạo nghề cho người tái định cư Như đã phân tích ở các phần trước, vấn đề đào tạo nghề cho người tái định cư có nhiều khó khăn từ cả hai phía: nhà (trường) đào tạo và người được đào tạo. Tuy nhiên nếu không được đào tạo nghề mới thì người tái định cư khó có cơ hội tìm một việc làm mới. Việc để người dân tự chuyển đổi ngành nghề chỉ có thể giải quyết cho một bộ phận nhỏ, việc chuyển đổi việc làm này mang tính tạm bợ. Giải pháp cho vay tiền để đi học nghề cũng không hiệu quả nếu không đi kèm việc định hướng nhu cầu thị trường và giới thiệu việc làm. Đây là một quy trình tương đối lâu dài về mặt thời gian và phải được tổ chức thực hiện, kèm cặp người lao động từng bước. Sau đây là một số kiến nghị về một số giải pháp cụ thể nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người dân tái định cư như sau: Thứ nhất, cần thành lập một Tổ chuyên trách trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (ở cấp phường là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) làm đầu mối thực hiện các chức năng sau: + Tư vấn, giới thiệu việc làm, cung cấp thông tin về việc làm cho người dân tái định cư. Giải thích về những hỗ trợ của Nhà nước mà họ sẽ được hưởng từ Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất. + Liên hệ với các Trường dạy nghề để giới thiệu người tái định cư đến học. + Phối hợp với các đơn vị có chuyên môn để tổ chức các khóa học về kỹ năng làm việc. Thứ hai, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người dân tái định cư: Ủy ban nhân dân phường Hương Sơ, nơi có người tái định cư đang sinh sống lập danh sách những người thuộc diện tái định cư trên địa bàn mình quản lý (bao gồm cả những người tái định cư theo chương trình và những người tái ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 47 định cư tự do) hiện vẫn chưa có việc làm đang có nhu cầu tìm việc hoặc đã chuyển đổi sang việc làm mới những không thỏa mãn. Thứ ba, tùy theo nhu cầu và nguyện vọng của các đối tượng cụ thể trên mà áp dụng các chính sách Nhà nước để giải quyết hợp lý: + Đối với những người cần cung cấp thông tin về thị trường lao động, giới thiệu việc làm: hướng dẫn họ tham khảo trên các phương tiện thông tin đại chúng để họ tiếp cận với thị trường lao động, thông tin cho họ các cơ quan, xí nghiệp, khu công nghiệp, chế xuất tại địa phương nơi họ sẽ đến. + Đối với những người có nhu cầu đào tạo nghề: giới thiệu đến học tại các Trường dạy nghề ngắn hạn hoặc dài hạn trực thuộc Liên đoàn Lao động thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thành đoàn Tp Huếcó uy tín (nơi thuận tiện cho việc đi lại của người tái định cư); các doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp nơi có đào tạo nghề gắn với làm việc để họ đến học và làm việc. + Đối với những người có nhu cầu nâng cao kỹ năng hoặc muốn tự mình kinh doanh: huấn luyện những kỹ năng làm việc và kinh doanh (pháp luật về kinh doanh, tổ chức việc làm), hướng dẫn các thủ tục vay vốn. Cuối cùng là tăng cường kinh phí hỗ trợ cho việc đào tạo nghề cho người tái định cư, tăng cường vốn cho vay để học nghề dài hạn, đặc biệt với đối tượng thanh niên. Gắn việc dạy nghề với việc giới thiệu việc làm. 3.2.2. Nhóm giải pháp về môi trường - Đối với khu nhà ở do nhà nước xây dựng và người dân trả góp, khu vệ sinh được thiết kế đơn giản, dễ sử dụng. Đối với các khu vực phân đất chia lô cho người dân tự xây, cần có các thiết kế hướng dẫn cụ thể khi xây dựng các khu vệ sinh cho người dân với các mức giá thành xây dựng phù hợp. - Áp dụng nhân rộng mô hình tự thu gom chất thải rắn - Sử dụng các mô hình bố trí thành các tổ cư dân nhỏ, có quan hệ tốt với nhau, cùng tham gia hoạt động tài chính, tín dụng, cùng chịu trách nhiệm chi trả phí môi trường. - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật do nhà nước bỏ vốn đầu tư cũng cần có sự tham gia của cả người dân, nếu không có khả năng chi trả, người dân ít nhất phải tham gia bỏ công sức đào lắp khi đó, ý thức trách nhiệm khi sử dụng hệ thống hạ tầng sẽ được nâng lên. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 48 3.2.3. Giải pháp về y tế và việc gia tăng dân số - Xác định nhu cầu xây dựng phòng khám, trạm y tế. - Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục nhằm thay đổi và nâng cao trình độ dân trí, tăng cường vai trò gia đình và thực hiện chính sách bình đẳng giới. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Kế hoạch hóa gia đình, chú trọng vào công tác tư vấn và dịch vụ kỹ thuật đi vào chiều sâu, nâng cao chất lượng đáp ứng dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình. - Thực hiện chương trình y tế cộng đồng, làm tốt công tác khám chữa bệnh và tiêm chủng cho nhân dân theo định kỳ. 3.2.4. Giải pháp về văn hóa, giáo dục - Có kế hoạch cụ thể vận động nhân dân tạo điều kiện cho con em trong độ tuổi đến lớp, nhất là các đối tượng chống mù chữ phổ cập tiểu học và phổ cập trung học cơ sở. - Xây dựng chính sách, khuyến khích giúp đỡ và tạo điều kiện cho các hộ gia đình khó khăn đang có con trong độ tuổi đi học. - Xác định nhu cầu xây dựng thêm trường học, lớp học (chú ý các lớp học của trẻ em vạn đò đang hoạt động), xác định nhu cầu xây dựng thêm các khu vực hướng nghiệp, dạy nghề. 3.2.5. Giải pháp hỗ trợ tín dụng, xóa đói giảm nghèo - Đối tượng được thành phố cho vay vốn phải là các hộ dân vạn đò có nhu cầu vay vốn, có mục đích vay rõ ràng, được xem xét là hợp lý, có phương án sản xuất kinh doanh để trả nợ vay. - Về thủ tục cho vay: Người vay, hộ vay, có thể không cần thế chấp mà chỉ cần phải điền vào đơn xin vay theo mẫu đã được định sẵn. Trong đơn nêu rõ mục đích vay tiền, số tiền xin vay, nêu ra phương án trả nợ và cam kết trả nợ. - Hình thức cung cấp tín dụng: cần đa dạng hóa các hình thức cung cấp tín dụng (tín dụng ưu đãi của Ngân hàng cho người nghèo, tín dụng theo lãi xuất thị trường, tín dụng của các tổ chức trong và ngoài nước), ưu tiên các chủ hộ vay là nữ có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo. - Về phương thức tín dụng: áp dụng phương thức tín dụng tiết kiệm vì phương pháp này qua thực tế cho thấy có hiệu quả. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 49 - Chính sách lãi xuất: Thành phố cần có một chính sách ưu đãi về lãi suất. - Bố trí nguồn vốn và xây dựng và chính sách cho vay tín dụng để hỗ trợ người dân định cư bao gồm: + Vay vốn lưu động thành lập tổ hợp làm nghề thủ công + Vay buôn bán nhỏ, làm dịch vụ + Vay vốn xây dựng nhà ở, cải tạo hạ tầng + Vay vốn phục vụ giáo dục, y tế, khắc phục thiên tai 3.2.6. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cán bộ quản lý - Tăng cường tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo về quản lý đô thị nói chung, quản lý cộng đồng dân vạn đò nói riêng phù hợp với lãnh đạo các cấp từ cấp tỉnh, thành phố đến cấp phường, xã, trạm đội. Xây dựng các kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức truyền thông và hành động tại cộng đồng. - Tăng cường đào tạo kỹ năng quản lý cho cán bộ công nhân viên chức liên quan đến công tác quản lý dân vạn đò như công an, cán bộ Ủy ban Nhân dân các phường, xã, hội phụ nữ, hội chữ thập đỏ, lao động thương binh xã hội - Nâng cao vai trò và trách nhiệm của các tổ chức xã hội và các phong trào quần chúng đối với cộng đồng dân vạn đò là cần thiết để từng bước hòa nhập cuộc sống của họ với cộng đồng dân cư địa phương nơi tái định cư. - Các cơ quan quản lý Nhà nước cần có sự phối hợp liên ngành với nhau tốt hơn trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ của mình để quản lý đô thị, quản lý dân vạn đò. 3.2.7. Nhóm giải pháp hạn chế tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của chính quyền và các tổ chức xã hội của người dân vạn đò - Chủ dự án, Chính quyền địa phương, chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ban đầu trong khu vực dự án, sau thời gian sử dụng 3-5 năm các hộ gia đình có trách nhiệm đóng góp một phần kinh phí (theo mức quy định chung được thỏa thuận giữa các bên, người quản lý và người sử dụng) để nâng cấp phát triển các hạng mục này. - Số lượng hộ gia đình trong khuôn khổ dự án được thống nhất quản lý trên cơ sở số lô đất/số hộ gia đình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số hộ gia đình phát ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 50 sinh sau dự án (nếu có) không những nằm ngoài mọi ưu đãi của dự án mang lại mà còn bị xem xét xử phạt theo quy định chung của pháp luật. - Tuyên truyền, hướng dẫn người dân trong khu vực dự án nhận rõ vai trò, trách nhiệm đóng góp vật chất và tinh thần của từng thành viên để xây dựng phát triển khu vực dự án nói chung, từng ngôi nhà, lô đất của mình nói riêng. - Cổ vũ và nêu bật những hộ, những tấm gương điển hình thực hiện tốt vai trò trách nhiệm của người dân đóng góp vào việc thực hiện triển khai dự án. - Nếu nguồn tài trợ này dành trực tiếp cho người dân (giáo dục, y tế) thì phải có xu hướng giảm dần theo các giai đoạn tài trợ để sau giai đoạn cuối người dân tự thấy không thể trông chờ mãi vào nguồn tài trợ trên, thấy rõ trách nhiệm của mình mà tự nguyện phấn đấu, tự giải quyết lấy. - Vốn sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả sẽ được xem xét cụ thể để thu hồi hoặc chấm dứt việc cung cấp cho đối tượng được ưu đãi. - Khuyến khích động viên, khen thưởng các hộ gia đình, cá nhân sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tài trợ - Tổ chức các khóa bồi dưỡng về xã hội, tâm lý học để người dân trong khu vực dự án am hiểu được rằng bản thân họ có đủ khả năng, đủ nghị lực để tự mình phấn đấu vươn lên trong cuộc sống, họ có quyền bình đẳng, có đủ niềm tin hướng tới tương lai. - Xây dựng các hình thức tổ, hội trong khu vực dự án hoặc các tổ dân phố liền kề để hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong khó khăn, trong lao động sản xuất, trong học tập với tinh thần tương thân tương ái, ngày càng hiểu và thông cảm với nhau nhiều hơn. - Tránh tình trạng tách biệt, phân biệt giữa người dân vạn đò với người dân trên bờ. 3.2.8. Nhóm giải pháp vai trò của cộng đồng tham gia vào quá trình ổn định đời sống, trật tự an ninh xã hội - Tổ chức cho nhân dân bàn bạc, thảo luận để xây dựng một số quy ước trong khu định cư theo đúng quy chế dân chủ của Nhà nước với các nội dung về an ninh trật tự, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 51 - Giao cho chính quyền địa phương hình thành các tổ dân phố tự quản và thường xuyên kiểm tra, tuyên truyền, động viên các hộ tái định cư nhắc nhở tính tự giác của quần chúng trong việc chấp hành pháp luật cũng như quy ước của khu vực. Xây dựng nếp sống mới bỏ các tập tục lâu đời, nhanh chóng hòa nhập với cộng đồng định cư trên bờ. - Tạo công ăn việc làm cho người trong độ tuổi lao động, trẻ em được đến trường, đảm bảo không có đối tượng nhàn rỗi dễ bị lôi cuốn vào các tệ nạn xã hội. - Tuyên truyền phổ biến kiến thức nâng cao dân trí thông qua hệ thống thông tin đại chúng. 3.2.9. Nhóm giải pháp hướng nghiệp, đào tạo nghề, giải quyết việc làm - Xây dựng phương án kết hợp phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thủ công mỹ nghệ gắn liền với các khu định cư để tạo thêm việc làm, chuyển đổi ngành nghề. - Định hướng, chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp với khu định cư và phù hợp với điều kiện sống. Đặc biệt chú trọng vào các nghề truyền thống địa phương. - Kết hợp với các tổ chức, các cá nhân nhằm tạo ra công ăn việc làm cho người trong độ tuổi lao động. - Kết hợp với các trường đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Huế và toàn tỉnh tổ chức các lớp đào tạo nghề. - Phòng thương binh xã hội lập các tiểu dự án về hỗ trợ nghề, vay vốn chuyển đổi nghề nghiệp. Cụ thể hơn, thành phố có thể thành lập Quỹ hỗ trợ, đào tạo và giải quyết việc làm cho người dân sau tái định cư, sau đây gọi tắt là Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm. * Đối tượng được hỗ trợ của Quỹ Là hộ có đất bị thu hồi; có hộ khẩu thành phố hoặc gốc thành phố hoặc có đủ điều kiện nhập hộ khẩu thành phố theo quy định được ban bồi thường giải phóng mặt bằng được đưa vào danh sách hộ dân được đền bù giải tỏa theo từng dự án quy hoạch được duyệt. * Mục tiêu hỗ trợ - Học văn hóa – đào tạo và giải quyết việc làm (hỗ trợ không hoàn lại): Học sinh, sinh viên thuộc đối tượng hỗ trợ đang theo học từ bậc tiểu học, trung học, cao ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 52 đẳng hoặc đại học. Người lao động thuộc đối tượng hỗ trợ tham gia học nghề tại các cơ sở dạy nghề và đào tạo nghề tại doanh nghiệp (dưới 12 tháng), trung học chuyên nghiệp và giới thiệu việc làm. Vay vốn tự sản xuất – kinh doanh tạo việc làm. * Nội dung hỗ trợ của Quỹ 1) Hỗ trợ đào tạo (không hoàn lại)  Giáo dục: - Học sinh từ bậc tiểu học đến trung học phổ thông (từ lớp 1 đến lớp 12), đang học tại các trường công lập và ngoài công lập được quỹ hỗ trợ học phí và tiền cơ sở vật chất trường học trong thời gian không quá 3 năm. - Đối tượng đang theo học cao đẳng, đại học theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo được quỹ hỗ trợ 50% học phí cho thời gian học còn lại nhưng không quá 3 năm và chỉ hỗ trợ cho 1 ngành học của bậc cao đẳng hoặc đại học đang học. Nhận giấy đề nghị hỗ trợ học phí tại Ủy ban nhân dân phường xã để được hướng dẫn cụ thể.  Học nghề: Đối tượng học nghề hoặc trung học chuyên nghiệp tại các cơ sở dạy nghề được quỹ hỗ trợ. Đối tượng học nghề tại các doanh nghiệp sản xuất và ký hợp đồng sau khi đào tạo: 2) Cho vay vốn giải quyết việc làm:  Điều kiện cho vay: Có nhu cầu vay, có tay nghề phù hợp và sức lao động để thực hiện vốn vay.  Thủ tục vay: vay theo hộ hoặc theo nhóm hộ; làm đơn đề nghị vay (theo mẫu). Nhận đơn tại phòng lao động thương binh và xã hội, nơi người dân đăng ký thường trú hoặc tạm trú sau khi bị thu hồi đất để được hướng dẫn cụ thể. Những giải pháp chính sách về hỗ trợ sau tái định cư không phải là không đầy đủ, mà vấn đề là làm sao tổ chức thực hiện, đưa các biện pháp hỗ trợ đó thật sự đến từng người dân cần thiết. Việc cầm tay chỉ việc như vậy, đòi hỏi một đội ngũ nhân viên xã hội để hỗ trợ người dân với thời gian ít nhất từ 2-3 năm ở nơi ở mới. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 53 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Mặc dù tái định cư là một hiện tượng khá mới mẻ, mới chỉ diễn ra trong một vài năm gần đây ở Thành phố Huế nói riêng và Việt Nam nói chung, nhưng cũng đã có một số công trình nghiên cứu khoa học tìm hiểu về vấn đề này. Tương tự như các đề tài nghiên cứu trước, công trình nghiên cứu “Dự án khu chung cư Bãi Dâu và tác động của nó đến người dân vạn đò Thành phố Huế” cũng nghiên cứu đời sống “hậu tái định cư” của các hộ gia đình chịu ảnh hưởng hoàn toàn bởi dự án, theo các diện tái định cư theo chương trình của Nhà nước. Đề tài cũng tìm hiểu tất cả những vấn đề liên quan đến cuộc sống của người dân như: việc làm và thu nhập của người dân, việc học hành của con em hộ tái định cư, điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh hoạt khác, mối quan hệ với cộng đồng dân cư nơi ở mới và sự hỗ trợ của chính quyền địa phương. Đề tài nghiên cứu này còn có khá nhiều điểm mới và khác so với các công trình nghiên cứu trước. Đề tài không chỉ dừng lại ở việc khảo sát thực trạng cuộc sống, thu nhập của người dân tái định cư bằng các câu hỏi cảm nhận chủ quan của người trả lời về những thay đổi trong cuộc sống của họ sau tái định cư, mà đề tài còn cố gắng đặt ra những câu hỏi mang tính định lượng khách quan để có thể khảo sát sâu hơn và chính xác hơn những thay đổi này. Đề tài cũng cố gắng tìm hiểu hầu hết tất cả các nguyên nhân của những biến đổi trong đời sống người dân, và phân tích cặn kẽ các nguyên nhân đó để có thể đưa ra những giải pháp cụ thể và thích hợp cho từng vấn đề cụ thể. Các kết quả thu thập được của đề tài nhằm đóng góp vào sự hiểu biết chung về những thay đổi trong cuộc sống của người dân tái định cư ở khu tái định cư vạn đò Phú Hậu. Việc di dân hiện nay chưa phát huy được tất cả các mặc tích cực như kỳ vọng đồng thời lại vô tình tạo điều kiện cho sự gia tăng tác động không tốt đến một số mặt đời sống của người dân tái định cư do mức giá đền bù chưa thỏa đáng, chưa tạo nhiều điều kiện cho họ trong việc tiếp cận dịch vụ cơ sở hạ tầng như nguồn vốn, y tế, giáo dục và sự hòa nhập với cộng đồng dân cư địa phương. Thực tiễn tái định cư ở khu vực ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 54 đô thị chưa có sự kết hợp cân bằng giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội một cách bền vững tuy rằng phát triển bền vững là một khái niệm mang tính học thuật phức tạp, đã và vẫn còn gây nhiều tranh luận. Một điều chắc chắn là khái niệm này chứa đựng nhiều khía cạnh và thành tố. Có ít nhất là bốn thành tố như vậy: bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội, bền vững về mặt văn hóa, bền vững về mặt môi trường. Mục tiêu đa dạng của phát triển bền vững, ngoài khía cạnh sinh thái môi trường, trong Hiến chương của Liên hợp quốc về quyền con người là “đảm bảo cho mỗi người có quyền được có điều kiện sống thích hợp cho sức khỏe và phúc lợi bao gồm đồ ăn, áo quần, nhà ở, y tế và các dịch vụ xã hội cần thiết khác”. Người dân tái định cư mới chỉ được đảm bảo cuộc sống ở mức tối thiểu nhất và họ đang sống trong giai đoạn khó khăn ban đầu về nơi ở mới, về hòa nhập với cộng đồng tiếp nhận, về sự phát triển kinh tế hộ gia đình trong bối cảnh mới. Kết quả cuộc điều tra các hộ gia đình tái định cư đã cho thấy tái định cư không chỉ đơn thuần là việc đưa một bộ phận, hay một cộng đồng dân cư từ nơi ở này đến nơi ở khác, không chỉ là việc chăm lo chỗ ở cho một bộ phận dân cư bị di dời mà nó còn liên quan đến rất nhiều yếu tố, đặc biệt là các yếu tố liên quan đến cuộc sống “hậu tái định cư” của họ. Quá trình đánh giá tác động của tái định cư tới đời sống người dân không thể bỏ qua yếu tố đánh giá mức độ hài lòng của người dân, và những kỳ vọng của họ về vấn đề phục hồi cuộc sống. Nhìn chung những người dân hài lòng với cơ sở hạ tầng và điều kiện sinh hoạt tại nơi tái định cư, nhưng họ không hài lòng với rất nhiều yếu tố khác như giá đền bù, tình trạng việc làm tại nơi ở mới, vấn đề thu nhập khó khăn vẫn chưa được cải thiện. Đa số là những người có thu nhập từ thấp đến trung bình, mức sống không cao. Đặc điểm lớn nhất của họ là họ thực hiện quá trình di dời, tái định cư theo kế hoạch và tổ chức của Nhà nước, không có định hướng sau khi tái định cư. Chính vì vậy, họ là những đối tượng cần được hỗ trợ nhiều nhất trong cộng đồng dân di dời và tái định cư. 2. Kiến nghị Đề tài “Dự án khu chung cư Bãi Dâu và tác động của nó đến người dân vạn đò Thành phố Huế” đã thực hiện được một số kết quả nêu trên góp phần vào việc tìm hiểu sinh kế và thu nhập “hậu tái định cư” của các hộ dân tại đây. Qua đó, nghiên cứu cũng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT 55 xin đưa ra một số kiến nghị sau: Đối với Ban quản lý khu tái định cư vạn đò phường Phú Hậu, Thành phố Huế: Khu tái định cư đi vào hoạt động, đồng nghĩa với hàng ngàn cá nhân sinh sống tại đây thể hiện ra nhu cầu của mình, không chỉ là nhà ở, điều kiện sinh hoạt mà còn vấn đề việc làm, hỗ trợ, ban quản lý khu tái định cư cần lắng nghe ý kiến của người dân kịp thời, khắc phục nhanh chóng các hư hỏng, khó khăn về điều kiện sinh hoạt, đề đạt lên cấp trên những ý kiến về việc làm và cải thiện việc làm cho người dân. Cần đi sâu vào cuộc sống của người dân để nắm bắt, nhận ra điểm yếu, chưa tốt trong cuộc sống mà đặc biệt là vấn đề cải thiện cuộc sống và thu nhập để báo cáo kịp thời cho cơ quan ban ngành. Đối với chính quyền địa phương: Liên kết, tìm các cơ hội, nhà tài trợ về các chương trình đào tạo nghề và đảm bảo việc làm sau khi học nghề cho người dân, thực hiện đầy đủ và có ưu đãi riêng về chính sách vay vốn cho hộ nghèo, cận nghèo tại khu tái định cư vạn đò Phú Hậu. Khắc phục nhanh chóng những hư hỏng của công trình, tránh trường hợp các hộ dân tự ý sửa chữa, gây mất an toàn và tốn kém. Chính quyền địa phương cần tăng cường các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao để kết nối người dân ở khu tái định cư và người dân đã định cư tại phường Phú Hậu trước đây. Đảm bảo ưu đãi về vấn đề giáo dục cho con em các hộ dân tái định cư. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khúc Thị Thanh Vân (2008), Ảnh hưởng của chính sách tái định cư đến đời sống người dân sau tái định cư. 2. Trần Thị Lê Tâm (2012), Tác động của việc tái định cư đến đời sống người dân trong vùng dự án của dự án ADB. Cải thiện môi trường đô thị miền Trung Việt Nam ( Dự án ADB) 3. Báo cáo đầu tư: Dự án “ Định cư và cải thiện cuộc sống dân vạn đò Thành phố Huế” 4. Thủ tướng Chính phủ (2004), Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. 5. tich.html - “Hướng dẫn cài đặt, và phân tích mô hình hồi quy trên excel” 6. duoi-thuyen.aspx - “Sự đổi thay của các xóm vạn đò ở Thừa Thiên Huế” 7. www.thuathienhue.gov.vn 8. – “Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình trọng điểm định cư dân vạn đò sông Hương và đầm phá Tam Giang – Cầu Hai” 9. – “Quyết định về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở” ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT ĐẠI HỌC KINH TẾ Mã số bảng hỏi:. ĐẠI HỌC HUẾ BẢNG HỎI CÁ NHÂN Kính chào Ông (Bà). Tôi là sinh viên năm cuối đến từ lớp K44A – Kế Hoạch Đầu Tư - Trường Đại học Kinh Tế Huế. Hiện nay, tôi đang thực tập tại Phòng Tài Chính – Kế Hoạch Ủy ban Nhân Dân Thành Phố Huế với đề tài: “Dự án khu chung cư Bãi Dâu và tác động của nó đến người dân vạn đò Thành phố Huế”. Đề tài được thực hiện nhằm mục đích so sánh tình trạng cuộc sống của người dân trước và sau khi xây dựng khu tái định cư Vạn Đò Bãi Dâu phường Phú Hậu, Thành phố Huế hiện nay. Qua đó, nêu lên được thực trạng và giải pháp cải thiện cuộc sống, thu nhập cho đối tượng này. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Ông (Bà) theo mẫu bên dưới. Tôi xin cam kết mọi thông tin của Ông (Bà) sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn! Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết: PHẦN I: THÔNG TIN VỀ GIA ĐÌNH Câu 01: Thông tin về tất cả mọi người đang cùng chung sống trong hộ gia đình (Khoanh tròn số thứ tự người được phỏng vấn, người được phỏng vấn phải là người nắm thông tin gia đình)ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT Số TT Tên (bắt đầu ghi từ người chủ hộ) Quan hệ với chủ hộ 1. Chủ hộ 2. Vợ chồng 3. Con 4. Cha mẹ 5. Ông bà 6. Cháu 7. Khác 8. Không Giới tính 1. Nam 2. Nữ Năm sinh (ghi 4 số) Chỉ hỏi những người sinh từ 2000 trở về trước (13 tuổi trở lên) Trình độ học vấn Trình độ chuyên môn 1. Không có 2. CNKT 3. TH/CĐ 4. ĐH 5. Trên ĐH Tình trạng hoạt động 1. VL ổn định 2. VL bấp bênh 3. Không có VL 4. Đi học 5. Nội trợ 6. Mất sức/già Việc làm chính (1) (ghi theo các mã ngành nghề cột bên dưới) Lớp học xong Đối tượng sinh từ năm 1988 trở về sau bỏ học do: 1. TĐC 2. Khác 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1 2 3 4 5 6 7 8 Ghi chú: 1. Nông nghiệp ; 2. CN, TTCN3. Xây dựng ; 4. Buôn bán ; 5. Vận chuyển ; 6. Dịch vụ ; 7. HC sự nghiệp ; 8. Ghi cụ thể ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT Câu 02: Tổng số nhân khẩu trong hộ hiện nay là: ................................................ Câu 03: Gia đình Ông (Bà) sinh sống ở khu vực nào trước đây: .......................... Câu 04: Nơi ở hiện nay cách bao xa nơi ở cũ: ...............................................km) Câu 05: Xin Ông/bà cho biết lí do chính vì sao Gia đình Ông/bà chọn nơi này để chuyển về:  Do chương trình tái định cư bố trí  Do người cùng xóm cũ rủ về ở chung  Do có bà con, bạn bè ở tại nơi này  Do kinh tế (nhà đất rẻ)  Lý do khác: ........................................................................................................ ................................................................................................................................ Câu 06: Nếu nhà ở này mua lại từ chương trình TĐC thì :  Tiền bồi thường bao nhiêu: ...............................................................................  Tiền mua nhà/xây nhà bao nhiêu: ..................................................................... Câu 07: Có ai hàng xóm cùng về ở cùng khu với gia đình mình không?  Có một số hộ (từ 5 hộ đến 10 hộ)  Có vài hộ (<5 hộ)  Không có ai  Không biết ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT PHẦN II. VIỆC LÀM, THU NHẬP VÀ ĐIỀU KIỆN LÀM ĂN A– Phần này hỏi những người đang làm việc Tên Câu 1: Số thứ tự trong phiếu hộ Câu 2: Do tái định cư, người này có thay đổi việc làm không 1. Không 2. Có 1. Không 2. Có 1. Không 2. Có 1. Không 2. Có 1. Không 2. Có Câu 3: Nếu có thì từ lần đầu sang lần cuối:(ghi cụ thể) 1. Nông nghiệp 2. CN, TTCN 3. Xây dựng 4. Buôn bán 5. Vận chuyển 6. Dịch vụ 7. HC sự nghiệp 8. Ghi cụ thể:. Từ Sang....... Từ. Sang......... Từ. Sang......... Từ. Sang......... Từ. Sang......... Câu 4: Trước khi TĐC thì thu nhập bao nhiêu (đồng/tháng)? Câu 5: Sau khi TĐC thì thu nhập bao nhiêu (đồng/tháng)? Câu 6: Gia đình Ông/bà có sở hữu các máy móc, dụng cụ sản xuất nào trong gia đình không (ghi cụ thể loại và số lượng): ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT B. Điều kiện làm ăn của hộ gia đình: (Phần này chỉ hỏi những hộ gia đình làm ăn cá thể và/hoặc làm chủ cơ sở) Trước khi tái định cư Hiện nay Câu 7: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp (nếu có): (m2) Diện tích đất đang sản xuất nông nghiệp : (m2) Câu 8: Diện tích mặt bằng sản xuất tiểu thủ công nghiệp (nếu có) (m2) Diện tích mặt bằng sản xuất tiểu thủ công nghiệp : . (m2) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT PHẦN III. NHÀ Ở VÀ ĐIỀU KIỆN SINH HOẠT A. Điều kiện nhà ở và khu vực cư trú Trước Tái định cư Sau Tái định cư Câu 1: Sở hữu nhà ở của gia đình là: 1. Sở hữu cá nhân 2. Ở nhờ Sở hữu nhà ở của gia đình là: 1. Sở hữu cá nhân, trả một lần 2. Sở hữu cá nhân, trả góp 3. Nhà thuê 4. Ở nhờ Câu 2: Tình trạng giấy tờ nhà (Thuyền, đò) 1. Có sổ hồng 2. Có sổ đỏ’; 3. Giấy chứng nhận phường/xã/quận Tình trạng giấy tờ nhà 1. Có sổ hồng 2. Có sổ đỏ 3. Giấy chứng nhận phường/xã/quận 4. Chưa có giấy tờ Câu 3: Diện tích đất ở: m2 Diện tích đất ở: m2 Câu 4: Kết cấu loại nhà (Thuyền (đò)) 1. Kiên cố 2. Bán kiên cố 3. Tạm bợ Kết cấu loại nhà 1. Kiên cố 2. Bán kiên cố 3. Tạm bợ Câu 5: Tình trạng nhà ở (Thuyền đò): 1. Tốt 2. Ở tạm được 3. Hư hỏng, dột nát Tình trạng nhà ở: 1. Tốt 2. Ở tạm được 3. Hư hỏng, dột nát ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT B. Điều kiện cấp điện, nước, vệ sinh Câu 6: Có bị ngập nước trong mùa mưa không? 1. Không 2. Có Có bị ngập nước trong mùa mưa không? 1. Không 2. Có Câu 7: Gia đình có nhà vệ sinh riêng không? 1. Không 2. Có Gia đình có nhà vệ sinh riêng không? 1. Không 2. Có Câu 9: Gia đình có đồng hồ nước riêng không? 1. Không 2. Có Gia đình có đồng hồ nước riêng không? 1. Không 2. Có Câu 10: Nếu không dùng nước máy, thì dùng nguồn nước nào? 1. Giếng 2. Mua nước máy Nếu không dùng nước máy, thì dùng nguồn nước giếng có tốt không 1. Không 2. Có ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT PHẦN IV. GIÁO DỤC (Hỏi về những người từ 6 – 18 tuổi) Tên Câu 1: Số thứ tự trong phiếu hộ Câu 2: Khi đến đây con em của ông bà có thay đổi trường học không? 1. Không (nếu không thì chuyển phần V) 2. Có Câu 3: Nếu có thay đổi trường học thì do: 1. TĐC 2. Khác Câu 4: Nếu có thay đổi trường học thì thủ tục như thế nào? 1. Rất thuận tiện 2. Thuận tiện 3. Bình thường 4. Khó khăn 5. Rất khó khăn Câu 5: Việc đi học (khoảng cách) của các thành viên so với trước TĐC như thế nào? (chỉ hỏi khi có thay đổi trường học) 1. Rất thuận tiện hơn 2. Thuận tiện hơn 3. Bình thường 4. Khó khăn hơn 5. Rất khó khăn hơn ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT PHẦN V. ĐÀO TẠO Câu 1: Hiện nay trong gia đình có ai đang học nghề không? 1. Không (nếu không thì chuyển sang hỏi câu 09) 2. Có (liệt kê tên những người đang học nghề vào bảng bên dưới) Tên Câu 2: Số thứ tự trong phiếu hộ Câu 3: Đang học nghề gì 1. Dịch vụ (cụ thể:) 2. Thương mại () 3. Sản xuất (..) 4. Văn phòng (..) Câu 4: Thời gian học nghề bao nhiêu lâu Câu 5: 1. 3 tháng 2. 6 tháng 3. 9 tháng 4. 1 năm Câu 6: Mục đích học nghề để làm: 1. Làm ở doanh nghiệp (thuê) 2. Tự mình tạo việc làm 3. Khác:.. Câu 7: Những người học nghề hiện nay đã có việc làm chưa? 1. Không 2. Có Câu 8: Sau khi học nghề, thì thành viên đó cần: 1. Vay vốn để mở mang công việc 2. Thông tin thị trường 3. Giúp đỡ thủ tục hành chánh 4. Khác: Câu 9: Những thành viên nào có nguyện vọng học nghề liệt kê vào bảng bên dưới: Tên Muốn học nghề gì? .. .. .. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương SVTH: Phạm Thị Phương Hảo – K44A_KHĐT PHẦN VI. Ý KIẾN VÀ NGUYỆN VỌNG CỦA GIA ĐÌNH Câu 1: Theo cảm nhận của ông bà thì cuộc sống gia đình tái định cư: Lý do Tốt hơn Cũng vậy Xấu hơn Câu 1.1:Việc làm của thành viên Câu 1.2: Thu nhập Câu 1.3: Việc học hành của con em Câu 1.4: Nhà ở Câu 1.5: Các điều kiện sinh hoạt khác Câu 2: Những chính sách mà gia đình đang được hưởng là: 1. Hổ trợ học bổng cho con em học nghề, học chữ 2. Bảo hiểm y tế 3. Hổ trợ vốn làm ăn, vay tín dụng 4. Không có hưởng gì cả 5. Khác: ...................................................................................................... Câu 3: Ngoài những chính sách hổ trợ của nhà nước thì gia đình ông bà còn được hưởng sự giúp đỡ từ nguồn nào khác không? 1. Từ xứ đạo, từ nhà chùa, từ các tổ chức tôn giáo 2. Từ khu phố, các đoàn thể địa phương 3. Từ các tổ chức phi chính phủ (như vay tín dụng) 4. Từ các tổ chức cộng đồng dân tộc (Hoa, Chăm,) 5. Khác: ...................................................................................................... 6. Không có Câu 4: Theo ông bà thì hiện nay, cuộc sống gia đình đã ổn chưa? 1. Đã ổn định, còn khá hơn trước 2. Tạm ổn định, bằng cuộc sống trước kia 3. Chưa ổn định, nhưng tình hình ngày càng cải thiện 4. Chưa ổn định, còn nhiều khó khăn Xin cám ơn ông/bà đã vui lòng trả lời ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfk44a_khdt_pham_thi_phuong_hao_664.pdf
Luận văn liên quan