Đầu tư theo dự án tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn: Thực trạng và giải pháp

MỞ ĐẦU Đầu tư theo dự án là xu hướng khá phổ biến và hiệu quả. Dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng trong việc lên kế hoạch các hoạt động và chi phí cụ thể, là công cụ giúp quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động, là tiền đề quyết định đầu tư và tài trợ vốn. Đối với mỗi doanh nghiệp các hoạt động đầu tư thường được tiến hành theo dự án thuộc nhiều lĩnh vực và nội dung khác nhau. Cùng một thời kỳ doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều dự án. Công nghiệp mía đường là ngành phát triển sớm và có nhiều đóng góp cho nền kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp mía đường nói chung và tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn nói riêng cùng với hoạt động sản xuất chính là sản xuất đường đồng thời cùng với quá trình phát triển của mình công ty tiến hành nhiều hoạt động đầu tư theo nhiều loại dự án như: Dự án xây dựng cơ bản, dự án khoa học công nghệ, dự án phát triển nguyên liệu Tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn kể từ khi thành lập, đặc biệt là từ sau cổ phần hoá năm 2000 công ty đã, đang và có kế hoạch thực hiện rất nhiều dự án. Buổi đầu khi vừa thành lập các dự án chủ yếu là dự án tập trung cho đầu tư cho sản xuất sản phẩm chính, cho đến nay công ty đã đa dạng hoạt động đầu tư của mình sang nhiều loại dựa án thuộc các lĩnh vực khác như thương mại dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm, dự án bất động sản, dự án tài chính Thực trạng hoạt động đầu tư theo dự án của công ty mang lại kết quả và hiệu quả nhất định cho công ty, đóng góp đáng kể cho sự tồn tại phát triển của công ty. Cùng với những mặt đạt được thì hoạt động đầu tư theo dự án tại công ty cũng còn tồn tại rất nhiều hạn chế cần có những giải pháp khắc phục và giúp hoạt động đầu tư theo dự án tại công ty tiến hành tốt hơn. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn được thực tế tìm hiểu hoạt động đầu tư của công ty nói chung và hoạt động đầu tư theo dự án nói riêng với mong muốn tìm hiểu kỹ hơn vể hoạt động đầu tư theo dự án em quyết định lựa chọn đề tài: Đầu tư theo dự án tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn: Thực trạng và giải pháp. Chuyên đề gồm 2 chương: Chương I: Thực trạng đầu tư theo dự án tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn. Chương II: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư theo dự án tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn.

doc53 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3327 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư theo dự án tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án xây dựng cơ bản tuy nhiên công tác quản lý rủi ro chưa được công ty chú trọng nhiều điều này do bởi từ chính đặc điểm của những dự án xây dựng cơ bản thường đòi hỏi vốn lớn, thời gian xây dựng dài... và những dự án lớn cần trình lên sở ngành, bộ... thẩm định và phê duyệt mà những dự án xây dựng cơ bản của công ty chiếm một lượng vốn khá lớn trong tổng vốn đầu tư theo dự án; bên cạnh đó trong hoạt động của mình do còn hạn chế về nhân lực cán bộ đặc biệt cán bộ cho quản lý rủi ro, và nhìn chung cho đến nay hoạt động quản lý rủi ro ở các doanh nghiệp nói chung cũng chưa được chú trọng và đầu tư nhiều.... 1.3.3.1.   Công tác thẩm định dự án Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn cũng khá chú trọng đầu tư và quan tâm đến công tác này. Trong công tác thẩm định dự án công ty tiến hành xem tiến trình thực hiện dự án như thế nào đạt được bao nhiêu phần trăm có đảm bảo về mặt kỹ thuật, tài chính… hay không tìm nguyên nhân, từ đó có giải pháp biện pháp khắc phục kịp thời, hoặc đưa ra quyết định dừng dự án nếu cần thiết để tránh tình trạng lãng phí vốn, thất thoát vốn, không đảm bảo kỹ thuật. Trên cơ sở kết quả thẩm định công ty đưa ra được những quyết định đúng đắn, hợp lý và cần thiết nhất. Các giai đoạn của dự án, công tác thẩm định dự án có thể được công ty tiến hành ở cả giai đoạn đầu – giai đoạn chuẩn bị dự án hoặc giai đoạn thực hiện dự án. Kết quả thẩm định trong giai đoạn đầu công ty đưa ra kết luận xem dự án có khả thi không, có mang lại hiệu quả không... trên cơ sở đó đưa ra quyết định cuối cùng đầu tư vào dự án, và dự án có được tiến hành không. Bên cạnh đó khi mỗi dự án đã đi vào thực hiện đặc biệt là những dự án xây dựng cơ bản, những dự án kỹ thuật phức tạp, những dự án đòi hỏi vốn lớn công ty tiến hành thẩm định để xác định xem việc thực hiện đó như thế nào có đúng như yêu cầu kỹ thuật, quy mô tài chính, nhân lực như đã lên kế hoạch trong giai đoạn lập dự án không. Tuỳ theo kết quả thẩm định về thực tế thực hiện và những tác động khách quan, chủ quản công ty đưa ra những điều chỉnh và kết luận sửa đổi kịp thời. A,  Nội dung thẩm định: Công ty tiến hành thẩm định chủ yếu trên 3 nội dung sau: -       Thẩm định khía cạnh sản phẩm thị trường: Trong hoạt động đầu tư phát triển của mình công ty có rất nhiều sản phẩm. Các sản phẩm chính là đường, cồn, sữa, ngoài ra bánh kẹo, phân bón…trước mỗi kế hoạch sản phẩm của mình công ty rất chú trọng đến hoạt động nghiên cứu thị truờng tuy nhiên cùng với sự thay đổi ngày một trên thị trường kinh tế với những biến động có thể không lường trước được. Giá đường lên xuống không ổn định tuỳ từng thời kỳ. Công ty tiến hành nghiên cứu thị trường, lập bảng cân đối nhu cầu thị trường hiện tại và khả năng đáp ứng các nguồn cung cấp hiện có, các đối thủ cạnh tranh, sản phẩm nhập khẩu, xu hướng phát triển các nguồn cung cấp. tuỳ vào kết quả thẩm định công ty đưa ra quyết định đầu tư của mình. Hiện nay công ty đang có rất nhiều dự án đang có kế hoạch thực hiện như dự án tưới nước nhỏ giọt cho cây mía, dự án xây dựng trường cao đẳng nghề Lam Kinh… Công tác thẩm định thị trường đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đưa ra quyết định có đầu tư hay không của công ty. -       Thẩm định mặt tài chính:  Công ty tiến hành thẩm định trên các nội dung sau  tổng mức vốn đầu tư, tiến độ bỏ vốn, cơ cấu nguồn vốn chí phí vốn, và các chỉ tiêu tài chính. Trên cơ sở đó xem xét  xem dự án có khả thi về mặt tài chính hay không? Đảm bảo thu hồi vốn nhanh, trả nợ đúng thời hạn nếu dự án sử dụng vốn vay… dự án sẽ không được thực hiện nếu không khả thi về mặt tài chính. Trên thực tế những năm hoạt động khi thẩm định về mặt tài chính có những dự án chậm tiến độ do tiến độ bỏ vốn chậm, vốn bỏ ra không phù hợp với thực tế thực hiện. như dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh cồn năm 2003 ; dự án xây dựng trung tâm văn hoá thể thao Lam Sơn lên kế hoạch và chuẩn bị thủ tục từ năm 2006 nhưng cho đến nay chỉ mới hoàn thành xây dựng được một số hạng mục điều này là do tổng mức đầu tư theo tổng dự toán tạm thời xác định có sư chênh lệch lớn…. nội dung thẩm định tài chính chưa bao trùm hết những chi phí có thể phát sinh do thay đổi thị trường giá cả nguyên liệu đầu vào.  - Thẩm định về mặt kinh tế - kỹ thuật: Kỹ thuật là phần cốt lõi của dự án quyết định đến kết quả và hiệu quả đầu tư. Công tác này được thẩm định trước khi dự án được thực hiện và cả khi dự án đang được thực hiện. Nếu là dự án xây dựng công ty thẩm định: địa điểm xây dựng dự án kiểm tra các số liệu khí hậu, thuỷ vằn, địa hình địa chất…mặt bằng, khả năng giải phóng mặt bằng. Thẩm định về mặt kỹ thuật công nghệ thiết bị qua hệ thống các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật yêu cầu như: công suất dự án, dây chuyền công nghệ, năng suất ép, tổng thu hồi tiêu hao vật tư hoá chất, chế luyện… và các tổn thất không xác định. B,   Phương pháp thẩm định: Để có được kết quả thẩm định đúng, sát thực và tốt nhất thì việc sử dụng phương pháp thẩm định đúng, phù hợp với đặc điểm từng loại dự án, đặc điểm của công ty... có vai trò rất quan trọng. Trong công tác thẩm định dự án của mình, phương pháp thẩm định mà công ty chủ yếu sử dụng là phương pháp so sánh các chỉ tiêu: Chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu thị trường, hệ thống các thông số kỹ thuật và phương pháp dự báo được vận dụng nhiều trong nội dung thẩm định khía cạnh thị trường. Trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu đó đưa ra được những kết luận xác đáng lựa chọn phương án tài chính nào là phù hợp, và phương án đó đã khả thi chưa; các thông số kỹ thuật của dự án được công ty so sánh với hệ những thông số chuẩn của máy móc, thiết bị đã được tính trước. Đây là một phương pháp thẩm định đơn giản không tốn nhiều thời gian được công ty áp dụng khá tốt. Công ty thường vận dụng phương pháp này cho việc thẩm định các dự án liên quan nhiều đến các thông số kỹ thuật của máy móc thiết bị; các dự án không chịu nhiều sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài... Ví dụ vận dụng phương pháp so sánh đối chiếu trong công tác thẩm định dự án mà công ty đã áp dụng: -     Dự án Cây mía công nghệ cao: Khi tiến hành thẩm định dự án này các thông số về năng suất, chất lượng có được từ việc thực hiện dự án được công ty so sánh với năng suất chất lượng trên lý thuyết của cây mía 200tấn/ha; và so sánh với năng suất của cây mía các vụ ép trước 100tấn/ha không phải là cây mía công nghệ cao. Trên cơ sở đó tính được các chỉ tiêu tài chính của dự án có thể mang lại cho công ty. Thực tế trên cơ sở kết quả thẩm định, dự án này đã được công ty tiến hành thực hiện và mang lại hiệu quả khá tích cực năng suất mía đạt 140 tấn/ha bằng 70 % năng suất lý thuyết và tăng 40% so với năng suất các vụ ép trước. -     Và nhiều dự án khác như một số dự án xây dựng, dự án công nghệ tưới nước nhỏ giọt của NETAFIM, dự án nâng cấp hai bể chứa cồn, dự án nâng cấp hai nhà máy đường... Phương pháp thẩm định theo trình tự, triệt tiêu rủi ro, và thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy dự án chưa được vận dụng nhiều. Các phương pháp này được áp dụng rất ít vì nó thường phức tạp hơn cần tổng hợp nhiều số liệu hơn. Tại công ty chỉ áp dụng cho một số dự án quy mô vốn lớn, những dự án hết sức quan trọng, chịu tác động của nhiều nhân tố, và sự thay đổi của một chỉ tiêu có thể làm ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu khác nên cần được phân tích độ nhạy hay triệt tiêu rủi ro. Ví dụ áp dụng: Dự án xây dựng nhà máy đường 2 đây là một trong hai nhà máy sản xuất chính có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển lâu dài của công ty. Công tác thẩm định được tiến hành khá kỹ lưỡng. Các chỉ tiêu về thông số kỹ thuật công suất, chỉ tiêu tài chính... được xét và tính đến tuỳ theo sự thay đổi của nhiều nhân tố. Có thể nói phương pháp thẩm định dự án mà công ty đã và đang áp dụng cho từng loại dự án mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động đầu tư theo dự án của công ty. Tuy nhiên công ty cũng có những phương pháp vẫn chưa được vận dụng do đó có những tác dụng mà công ty chưa phát hiện hết.  C,  Tổ chức thực hiện:  Quy trình thẩm định: Sơ đồ quy trình thẩm định tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn Tiếp nhận hồ sơ thẩm định -       Bước 1: Phòng kế hoạch đầu tư chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ thẩm định dự án. -       Bước 2: Dự án sau khi được tiếp nhận xem xét sẽ được gửi tới các phòng ban, đơn vị liên quan: phòng kế hoạch đầu tư, phòng vật tư và tiêu thụ sản phẩm, phòng tài chính kế toán, xí nghiệp nguyên liệu, phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm. -       Bước 3: Phòng kế hoạch đầu tư tổng hợp kết quả thẩm định từ các phòng ban, đơn vị liên quan. -       Bước 4: Kết quả thẩm định sau khi tổng hợp được trình người có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt. * Phân cấp thẩm định: Tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn, khi có một dự án được lập phòng kế hoạch đầu tư chịu trách nhiệm chính trong công tác thẩm định. Tuỳ theo từng loại dự án, đặc điểm của từng dự án mà dự án đó có thể do chính phòng kế hoạch đầu tư tiến hành tổ chức thẩm định hoặc lập ban dự án có sự phối hợp từ nhiều phòng ban khác cùng tổ chức thẩm định. Với những dự án lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Ban dự án được lập gồm những người được cử từ các phòng ban có lĩnh vực liên quan. Trong việc thẩm định liên quan đến khía cạnh thuộc lĩnh vực của phòng ban đơn vị nào thì người được cử từ phòng ban đó chịu trách nhiệm thẩm định nội dung đó: - Khía cạnh thị trường do phòng vật tư và tiêu thụ sản phẩm chịu trách nhiệm. Tổ chức thu thập số liệu thông số thị trường, cập nhật những thay đổi hàng ngày liên quan đến dự án. Các thông số thị trường của dự án. - Khía cạnh tài chính do phòng tài chính - kế toán chịu trách nhiệm. Tính toán các chỉ tiêu thông số tài chính. - Công ty chưa có phòng kỹ thuật riêng mà thuộc phòng kế hoạch dầu tư chịu thực hiện và các nhà máy đơn vị cung cấp số liệu. Kết quả thẩm định được ông trưởng dự án thường là trưởng phòng kế hoạch đầu tư tổng hợp trình ban điều hành (các ban và tổng giám đốc) xem xét sau đó trình Hội đồng Quản trị phê duyệt. HĐQT- chủ đầu tư đưa ra quyết định đầu tư. 1.3.3.2. Công tác đấu thầu, quản lý hoạt động đấu thầu Công ty cho đến nay có áp dụng hình thức đấu thầu như: -       Chỉ định thầu: Áp dụng cho những dự án nhỏ mà công ty nắm chắc về giá cả như dự án: Đào hố chôn mạt sắt, dự án sửa chữa trạm cắt 35kv – NM Đ1, sửa chữa trần tường lò hơi, cải tạo lắp đặt cầu dao cách ly… -       Chào hàng cạnh tranh là hình thức chủ yếu được công ty áp dụng: ví dụ công trình xây dựng nhà máy cồn số 2 có đến 100 gói thầu, dự án trung tâm văn hoá thể thao, dự án xây dựng khách sạn Lam Sơn, xây dựng 2 bể chứa cồn… Xuất phát từ đặc điểm của công ty và những dự án của công ty. Công ty đã nắm rõ về dự án và lựa chọn được nhà thầu phù hợp nên công ty chủ yếu lựa chọn 2 hình thức đấu thầu trên. Bên cạnh đó hình thức đấu thầu rộng rãi chưa được công ty áp dụng. nguyên nhân là do công ty chưa có đủ các điều kiện để thực hiện: như đăng báo, thủ tục đăn ký… Khi tiến hành hình thức đấu thầu chỉ định thầu thông thường công ty chỉ tiến hành lập hồ sơ mời thầu trong đó bao hàm nội dung chính là bản thuyết minh dự án sau đó gửi đến công ty được chỉ định xem xét và tiếp nhận hồ sơ. Sau đó ký kết và thực hiện hợp đồng. Còn đối với hình thức chào hàng cạnh tranh quy trình thực hiện đơn giản hơn so với hình thức cạnh tranh rộng rãi. Sau khi lập hồ sơ mời thầu công ty tổ chức mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu chấm thầu và lựa chọn nhà thầu. 1.3.3.3.  Tình hình tổ chức quản lý và công tác kế hoạch hoá đầu tư      Công ty có khoảng 40 loại kế hoạch: KH đầu tư XDCB, KH chi phí quản lý; KH sản xuất tiêu thụ sản phẩm, KH khấu hao; KH nguyên liệu… Công ty lập các kế hoạch ngắn hạn:    -  Kế hoạch tháng -       Kế hoạch quý -       Kế hoạch vụ ép mía -       Kế hoạch năm Kế hoạch dài hạn: -       Kế hoạch 2 năm -       Kế hoạch 3 năm -       Kế hoạch 5 năm Kế hoạch 5 năm gồm các nội dung và chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá chiến lược phát triển của công ty. Đây được coi là cơ sở để xây dựng các kế hoạch trung và ngắn hạn. Kế hoạch 2 năm  là kế hoạch trung hạn chi tiét cho kế hoạch 5 năm Kế hoạch năm cụ thể hoá kế hoạch 5 năm và 2 năm được lập cho từng năm và là cơ sở lập các kế hoạch ngắn hạn như kế hoạch vụ ép, kế hoạch quý, kế hoạch tháng. Trong hoạt động của mình khi lập kế hoạch công ty rất chú trọng đến đến công tác dự báo, kế hoạch được lập ra phải xuất phát từ tình hình cung cầu thị truờng, tình hình hoạt động của công ty, sự cần thiết khi lập kế hoạch đó. Công ty đẩy mạnh kế hoạch hoá đầu tư chủ yếu theo chương trình và theo dự án. Việc lập kế hoạch do phòng kế hoạch đầu tư lập phối hợp thông tin từ các phòng ban khác thực hiện và chịu trách nhiệm đảm nhiệm và chịu sự giám sát của ban lãnh đạo công ty(ban ban giám đốc và hội đồng quản trị). Kế hoạch sau khi được lập sẽ được trình ban điều hành. Ban điều hành xem xét trình lên HĐQT phê duyệt. Tại những kỳ họp giao ban sẽ tiến hành báo cáo thực hiện kế hoạch trước xem tình hình đã thực hiện kế hoạch như thế nào, đạt được gì, còn tồn tại những mặt bất cập nào từ đó đề ra phương hướng và biện pháp thực hiện cho giai đoạn tiếp theo. tuỳ thuộc nội dung trong kế hoạch được giao nhiệm vụ thực hiện xuống từng đơn vị phòng ban. 1.3.3.4.  Hoạt động quản lý  rủi ro đầu tư Công ty chưa có phòng phụ trách quản lý rủi ro riêng. Phòng kế hoạch đầu tư và các phòng ban khác có liên quan chịu trách nhiệm phân tích, xác định, tìm nguyên nhân, đánh giá, đề ra giải pháp vơi từng loại rủi ro riêng liên quan đến lĩnh vực của phòng ban đơn vị mình. Phòng vật tư - tiêu thụ sản phẩm chịu trách nhiệm rủi ro thị trường, phòng tài chính - kế toán chịu trách nhiệm rủi ro tài chính… Phòng kế hoạch đầu tư chịu trách nhiêm tổng hợp theo từng dự án, từ đó đề ra biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Và giải pháp xử lý nếu rủi ro xảy ra   1.4.      Đánh giá hoạt động đầu tư theo dự án tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn 1.4.1.  Những kết quả và hiệu quả đạt được Thực tiễn hoạt động đầu tư trong thời gian vừa qua, hoạt động đầu tư theo dự án đã mang lại cho công ty nhiều giá trị lợi ích. Giá trị tài sản cố định gia tăng, nhiều dự án được triển khai thành công mang lại cho công ty nhiều lợi ích, tăng năng lực sản xuất của máy móc thiết bị, nhà xưởng công trình. Gia tăng giá trị sản xuất, doanh thu và lợi nhuận trên cơ sở đó góp phần mở rộng đầu tư, tái đầu tư. 1.4.1.1.      Kết quả hoạt động đầu tư theo dự án Hoạt động đầu tư theo dự án đóng góp nhiều vào sự phát triển nhanh mạnh của công ty cổ phần mía đường Lam Sơn. Hàng năm, tốc độ tăng trưởng bình quân của công ty đạt từ 18 -20%, các chỉ tiêu về giá trị sản xuất công nghiệp, doanh thu và nộp ngân sách năm sau đều tăng cao so với năm trước: Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân đạt 702 tỷ đồng/năm, tăng 248,3 tỷ đồng/năm so với thời kỳ 1996-2000. Bảng 1.10: Kết quả một số chỉ tiêu thực hiện giai đoạn 2005-2008 Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 1 TSCĐ gia tăng 2 Doanh thu có thuế 685.319 658.03 854.393 932.63 3 Lợi nhuận trước thuế 91.034 74.424 112.308 106.645 4 Nộp ngân sách 35.61 45.703 49.311 66.437 5 Thu nhập bình quân 2,5 2,75 4,01 4,3 (Nguồn: Báo cáo ĐHĐCĐ, báo cáo tài chính công ty cp mía đườngLS) Kết quả các chỉ tiêu hoạt động của công ty tăng đáng kể.  Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu nhập bình quàn đều tăn doanh thu bình quân đạt 782,6 tỷ đồng/năm, nộp ngân sách bình quân đạt 49,3 tỷ đồng/năm. Nhiều công trình nhà xưởng, máy móc thiết bị hoàn thành đóng góp vào gia tăng tài sản cố định của công ty, tổng giá trị xây dựng hoàn thành trong giai đoạn 2000-2008 khoảng 420 tỷ đồng. Bảng 1.11: Giá trị TSCĐ hoàn thành một số dự án XDCB đoạn  2000-2007                                                                    Đơn vị: 1000 đồng Tên dự án Giá trị hoàn thành   DA NM phân bón hữu cơ vi sinh 12.000.000  DA xây dựng nhà máy phân bón Lam Sơn 16.000.000  DA nhà máy cồn suất khẩu 165.000.000  DA nhà máy chế biến sữa 80.000.000  DA xây dựng trung tâm thương mại 28.000.000  DAXD trung tâm dịch vụ du lịch Sầm Sơn 3.000.000  DA xây dựng trại bò Thọ Sơn - Sao Vàng 25.000.000   DA NM thức ăn chăn nuôi 12.000.000   DA NM chế biến nước quả 10.000.000  DA nâng công suất 2 nhà máy đường 5.000.000  DA nâng cấp bốc hơi gia nhiệt NMĐ2 1.600.000  DA di chuyển nhà máy phân bón Sao Vàng 8.000.000  DA xây dựng dây chuyền bánh kẹo Lam Sơn 12.000.000  DA nâng cấp bốc hơi NMĐ2 28.700.000  DA cải tạo NMĐ số 1 13.400.000  Tài sản cố định khác 26.784.000  Tổng cộng 419.700.000 (Nguồn:Báo cáo ĐHĐCĐ thường niên công ty cổ phần mía đườngLam Sơn) ð    Có thể thấy qua hoạt động đầu tư vào các dự án xây dựng cơ bản, khoa học công nghệ-máy móc thiết bị làm gia tăng đáng kể TSCĐ của công ty. ð    Kể từ sau cổ phần hoá năm 2000 công ty có kế hoạch và chiến lược đầu tư nhiều dự án lớn giá trị cao. Hoàn thành và đưa vào hoạt động có hiệu quả các nhà máy, xí nghiệp, trung tâm sản xuất kinh doanh sản phẩm sau đường như: cồn, bánh kẹo, bia, phân bón tổng hợp, cơ giới hoá nông nghiệp, dịch vụ nhà nghỉ… sửa chữa lớn và nâng cấp nhiều công trình, nhà máy, thiết bị góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và hoạt động của công ty. ð          Trong đó chủ yếu là giá trị hoàn thành xây dựng cơ  bản. Bảng 1.12:  Kết quả đầu tư tài chính của công ty đến 31/3/2007 Đơn vị : Nghìn đồng TT Danh mục các công ty LASUCO đầu tư Tỷ lệ góp I Các công ty thành viên 47.466.593 1 Công ty CP Phân bón Lam Sơn 3.000.000 57,69% 2 Cty TNHH Lam Sơn – Sao Vàng 18.169.593 90,98% 3 Cty CP chế biến thực phẩm Lam Sơn 3.500.000 53,85% 4 Cty CP đầu tư Thương mại Lam Sơn 10.000.000 50,00% 5 Cty TNHH SX và Tm Lam Thành 12.750.000 50,00% II Các công ty liên kết khác 50.386.000 1 Cty CP du lịch Thanh Hoá 3.964.000 33,03% 2 Cty Cp cơ giới nông nghiệp Lam Sơn 630.000 29,79% 3 Cty CP vận tải Lam Sơn 1.900.000 15,83% 4 Cty CP giấy Lam Sơn 1.900.000 19% 5 Cty CP Bảo hiểm Viễn Đông 23.142.000 7,71% 6 Cty CP sữa Milas 2.850.000 19% 7 Cty Cp Địa ốc Sài Gòn - Thường Tín 16.000.000 5% 8 Tổng cộng 97.832.593 (Nguồn:Báo cáo ĐHĐCĐ thường niên công ty cổ phần mía đườngLam Sơn) => Qua thực tiễn hoạt động trong tổng số 12 công ty, chỉ có 4 công ty SXKD có hiệu quả và có chiều hướng phát triển tốt; 5 công ty phát triển chậm và ít khả năng có thể phát triển, và 3 công ty làm ăn thua lỗ, khả năng thu hồi vốn khó. LASUCO đang xúc tiến các giải pháp để tái cấu trúc lại vốn và chấn chỉnh hoạt động SXKD kịp thời ở một số công ty làm ăn kém hiệu quả. Kết quả thực hiện công tác nguyên liệu -         Vùng nguyên liệu mía của Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn là một trong những vùng mía chuyên canh phát triển ổn định, với diện tích khoảng 18.000 ha trải rộng trên 94 xã, 4 nông trường và gần 300 hộ dân trồng mía. Vụ mía 2006/2007 toàn vùng có trên 16.000 ha mía, đạt sản lượng gần 1 triệu tấn mía cây, đáp ứng đủ công suất chế biến của 2 nhà máy. -         Chương trình thâm canh công nghệ cao từ năm 2001 – 2006: Chương trình này đã đưa năng suất mía lên trên 100 tấn/ha, chất lượng mía đạt 13 CCS. -         Toàn vùng đã du nhập được 14 loại giống mía mới từ Trung Quốc, vụ mía 2007/2008 đã tăng được 6.691 ha giống mía mới, chiếm 43% diện tích mía toàn vùng. So với vụ trước tỷ lệ diện tích mía giống mới tăng 63%.   Kết quả kinh tế xã hội Tỷ lệ hộ đói nghèo trong 5 năm (2001 – 2005) vùng mía giảm 10% - 20% tỷ lệ hộ nghèo. Kết cầu hạ tầng của các xã vùng mía: điện, đường, trường học, trạm y tế…phát triển mạnh. Năm 2006 ở các xã trồng mía có 98,5% số thôn có điện, tăng 24,8% so với năm 2001. Tỷ lệ nhà văn hoá từ 33,8% năm 2001 lên 51,3% năm 2006. 1.4.1.2.      Hiệu quả đầu tư theo dự án Hoạt động đầu tư theo dự án mang lại hiệu quả đáng kể. Đầu tư được thực hiện theo dự án có kế hoạch thực hiện cụ thể tránh đầu tư sai lệch, tránh lãng phí. Các dự án được triển khai mang lại nhiều lợi ích cho công ty. Dự án xây dựng cơ bản hoàn thành giúp mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm, đầy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Dự án công nghệ thiết bị góp phần vào hoạt động của công ty được nhanh hơn, hiệu quả hơn. Hoạt động sản xuất mang lại năng suất hiệu quả cao hơn. * Đa dạng hoá các ngành sản xuất kinh doanh  Đó là việc phát triển các ngành nghề sản xuất gắn với công nghiệp chế biến đường như sản xuất phân bón, sản xuất sữa… Công ty đã tiến hành đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp trong vùng nguyên liệu mía, qua đó tạo việc làm và tăng thêm thu nhập cho người dân Tiến tới tập đoàn kinh tế công- nông nghiệp - dịch vụ - thương mại Lam Sơn với 19 thành viên là: - Nhà máy đường số I và số II với công suất thiết kế 6.500 tấn mía/ ngày. - Nhà máy cồn số I công suất 2 triệu lít/năm và nhà máy cồn xuất khẩu công suất 25 triệu lít/ năm - Xí nghiệp nguyên liệu. - Xí nghiệp cơ khí sửa chữa. - Trung tâm nghiên cứu giống mía. - Trung tâm văn hoá- thể thao- điều dưỡng Lam Sơn, - Trung tâm thực nghiệm bò sữa. - Công ty cổ phần vận tải. - Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Lam Sơn. - Công ty cổ phần phân bón Lam Sơn. - Công ty cổ phần cơ giới nông nghiệp Lam Sơn. - Công ty cổ phần dịch vụ thương mại Lam Sơn. - Công ty TNHH Lam Sơn – Sao Vàng. - Công ty TNHH sữa Milas. - Công ty TNHH Lam Thành, khu công nghiệp Sóng Thần, tỉnh Bình Dương. - Công ty cổ phần giấy Lam Sơn. - Công ty cổ phần du lịch Thanh Hoá. * Hiệu quả trong phát triển nguyên liệu đầu vào cho sản xuất sản phẩm chính Cây mía ở Lam Sơn đã trở thành cây mũi nhọn, có hiệu quả kinh tế cao, là cây có ưu thế trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở vùng đồi và nơi đất cao không chủ động nước tưới và là cây làm giàu trên đất thấp đã được người dân trong vùng lựa chọn. - Vùng nguyên liệu mía được đánh giá là tương đối ổn định - Các Chương trình dự án nâng cao năng suất, sản lượng mía của Công ty đã được tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt và bước đầu đạt được kết quả cao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới cho người trồng mía (trồng mía bầu, trồng mía che phủ nilon,…) tạo ra tập quán canh tác mới về trồng mía thâm canh của người nông dân. - Công tác thu mua mía tiến hành nhanh chóng và hợp lý 1.4.2.  Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân 1.4.2.1. Nguồn vốn huy động còn đơn lẻ chưa chủ động. Hoạt động đầu tư theo dự án có vai trò rất quan trọng trong hoạt động đầu tư của công ty nói chung, các lính vực đầu tư được thực hiện theo nhiều loại dự án khác nhau tuy nhiên thực tế hoạt động huy động vốn cho đầu tư dự án tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Khi mỗi dự án được lập và lên kế hoạch cụ thể thì mới đi tìm nguồn tài trợ cho dự án, chính điều này đã không mang tính chủ động trong huy động vốn cho dự án. Kế hoạch dự án thường được lên trước cho mỗi năm hoặc mỗi thời kỳ do đó nguồn tài trợ vốn cho dự án cũng cần được lên kế hoạch và huy động trước. Tuy nhiên hoạt động này tại công ty còn mang tính bị động. Đặc biệt với những dự án cần thực hiện trong nhiều năm thì việc chủ động vốn rất quan trọng, không thể để khi cần thì lại không đáp ứng ngay làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Bên cạnh đó các nguồn huy động vốn của công ty còn hạn hẹp. Vẫn là những nguồn cơ bản từ lâu nay: Vốn tự có, vay ngân hàng, vay tín dụng nhà nước. Trong khi đó cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường một số nguồn huy động vốn khá hữu hiệu chưa được công ty tận dụng và khai thác hết. Như nguồn vốn trên thị trường tín dụng thuê mua. 1.4.2.2.      Việc sử dụng vốn một số dự án còn dàn trải Như ta đã biết bất ký một đồng tiền nào bỏ ra cũng là chi phí phải tính của công ty, do đó tối thiểu hoá chi phí và sử dụng có hiệu quả đồng vốn tránh lãng phí có vai trò rất lớn mang lại kết quả và hiệu quả cho hoạt động đầu tư theo dự án. Thực tế hoạt động đầu tư theo dự án tại công ty những năm qua việc sử dụng vốn tại một số dự án còn chưa hiệu quả. Đặc biệt với những dự án xây dựng cơ bản mà tổng thể gồm nhiều hạng mục xây dựng. Với những dự án này để thực hiện đúng tiến độ và hiệu quả cần có kế hoạch cụ thể, hạng mục nào cần thực hiện trước, hạng mục nào thực hiện sau cần tính toán cụ thể. Tuy nhiên tại công ty có những dự án còn dàn trải vốn trong nhiều năm gây ra nhiều lãng phí và tổn thất về vốn.  Ví dụ như dự án đầu tư xây dựng trung tâm văn hoá thể thao Lam Sơn vốn bỏ ra thực hiện trong nhiều năm mà mới chỉ có một số hạng mục được hoàn thành, về tổng thể cho đến nay dự án này còn rất nhiều hạng mục dang dở mà công ty đã không có kế hoạch đầu tư đúng đắn; dự án xây dựng trung tẩm du lịch Sầm Sơn… 1.4.2.3.     Việc thực hiện các dự án còn nhiều sai lệch so với kế hoạch dự án Trong các dự án được thực hiện tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn chỉ có khoảng 50% số dự án được thực hiện theo đúng kế hoạch, thường là những dự án đơn giản, không đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật phức tạp, vốn không lớn. Còn với những dự án quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, phải thực hiện trong nhiều năm thì thực tế việc thực hiện dự án và kế hoạch dự án tại công ty có nhiều sai lệch như sai lệch trong thời gian thực hiện dự án thường bị kéo dài, chi phí thực hiện thường vượt mức tổng dự toán. 1.4.2.4.      Một số công tác dự án chưa được đầu tư chú trọng Công tác đấu thầu chưa được đầu tư công phu và triệt để. Chủ yếu chỉ là hình thức chỉ định thầu. Chính điều này đã bỏ qua cơ hội lựa chọn nhiều nhà thầu có năng lực thực hiện tốt hoặc những nhà thầu tiết kiệm được chi phí hơn. Nếu thực hiện thêm những phương thức lựa chọn nhà thầu khác như cạnh tranh rộng rãi, đấu thầu hạn chế… áp dụng cho những dự án phù hợp có thể tận dụng được nhiều ưu điểm của những hình thức này. Hoạt động quản lý rủi ro cho đến này hầu như vẫn chưa được chú trọng và quan tâm. Mặc dù công tác này giúp công ty đề phòng và tránh được những rủi ro gây tổn thất và thiêt hại cho công ty. Công ty chưa có bộ phận phụ trách quản lý rủi ro riêng mà nhìn chung do các phòng ban liên quan tự phụ trách rủi ro liên quan đế lĩnh vực của mình. Chính vì không có bộ phận quản lý rủi ro riêng mà việc xác định rủi ro còn nhiều hạn chế, có những loại dự án đã không được xác định và phát hiện; việc đánh giá rủi ro cũng không xác đáng và sát thực từ đó không đề ra được những biện pháp phòng tránh rủi ro hợp lý. Mặc dù cho đến nay trong hoạt động đầu tư theo dự án của mình công ty chưa gặp phải những tổn thất hay thiệt hại nào lớn do rủi ro gây ra, nhưng rủi ro luôn luôn tồn tại là điều đương nhiên do đó việc đầu tư hợp lý cho hoạt động quản lý rủi ro tại công ty là điều rất cần thiết. Chương 2: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ THEO DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN 2.1.     Định hướng phát triển của công ty 2.1.1. Thời cơ và thách thức Giai đoạn từ sau năm 2006 công ty có những điều kiện thuận lợi: Là thời kỳ hội nhập phát triển mạnh mẽ và toàn diện, đất nước bước vào hội nhập WTO; luật pháp và môi trường kinh doanh đang được bổ sung hoàn thiện. Luật doanh nghiệp, luật đầu tư sửa đổi bổ sung năm 2005 tạo môi trường đầu tư ngày càng thuận lợi, minh bạch rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động phát triển kinh doanh và đầu tư của công ty, thuận lợi trong huy động vốn…; Truyền thống gần 30 năm xây dựng và phát triển của một đơn vị anh hùng lao động. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay trên thế giới cũng như trong nước. Công ty đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức: -               Giá cả nguyên vật liệu đầu vào đều tăng mạnh, giá thu mua mí không giảm, các khoản chi phí và cước vận chuyển đều tăng theo, trong khi giá bán đường lại không tăng. -                     Vùng nguyên liệu bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh gay gắt của các cây trồng, diện tích trồng mía hầu hết trên đất đồi; điều kiện thời tiết diễn biến bất thường gây nhiều thiệt hại cho năng suất chất lượng mía. -                     Nền kinh tế trong nước và thế giới diễn biến phức tạp, khủng hoảng kinh tế trầm trọng năm 2008. Doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách. Ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuẩt kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp và đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.1.2.  Phương hướng chung ·                    Phát triển sản xuất kinh doanh bền vững với chất lượng và hiệu quả cao. Bảo đảm mức tăng trưởng bình quân từ 25%/năm trở lên. Sản phẩm chủ yếu là mía - đường - cồn điện. ·                    Đa dạng hoá các loại hình sản xuất kinh doanh; nghiên cứu mở thêm một số mặt hàng có lợi thế và có thị trường: chế biến thức ăn chăn nuôi, nước quả, hàng nông sản, năng lượng và nhiên liệu… ·                    Đảm bảo nâng cao mức cổ tức cho các cổ đông và giá trị cổ phiếu trên thị trường chứng khoán; nâng cao thu nhập kinh tế, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp. ·                    Đổi mới nâng cao năng lực và hiệu quả bộ máy tổ chức quản trị doanh nghiệp; rà soát và xây dựng lại hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật; thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm gắn với chế độ tiền lương, tiền thưởng với kết quả sản xuất kinh doanh. ·                    Xây dựng, quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kỹ thuật và công nhân lành nghề có kỷ cương, tâm huyết với doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí, tăng sức cạnh tranh cho sản xuất. 2.1.3.  Các chương trình lớn ·        Chương trình hợp tác liên kết công – nông – trí với các huyện, các xã, các nông trường, xây dựng và nâng cao hiệu quả vùng nguyên liệu mía đường; Bảo đảm công suất cho các nhà máy chế biến đường, cồn, sữa ·        Chương trình xây dựng phát triển nguồn nhân lực, tăng năng lực cạnh tranh, hội nhập. ·        Chương trình đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản trị, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao tinh thần trách nhiệm tự giác gắn bó xây dựng doanh nghiệp; phát huy văn hoá doanh nghiệp LASUCO. ·        Chương trình thương mại - thị trường. ·        Chương trình nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể quần chúng đẩy mạnh phong trào lao động  thi đua sang tạo phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu. 2.1.4.  Kế hoạch đầu tư dự án Bảng 2.1: Kế hoạch đầu tư dự án giai đoạn 2008 – 2010 Đơn vị: Triệu đồng TT Danh mục Địa điểm đầu tư Tổng mức đầu tư Kế hoạch giải ngân 2008 Giải ngân các năm sau 1 Đầu tư mở rộng nâng công suất NMĐ2 lên 8000 TMN Tại NMĐ số 2 600.000 50.000 550.000 2 Đầu tư trung tâm văn hoá thể thao Lam Sơn Thị trấn Lam Sơn - Thọ Xuân – Thanh Hoá 45.000 25.000 20.000 3 Đầu tư kho chứa cồn thực phẩm NM cồn số 2 công ty cổ phần mía đường Lam Sơn 5.000 5.000 - 4 Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh khách sạn Lam Sơn Thị xã Sầm Sơn 80.000 10.000 70.000 5 Đầu tư công nghệ tưới nước nhỏ giọt của NETAFIM Vùng mía Lam Sơn 60.000 10.000 50.000 6 Xây dựng trường cao đẳng nghề Lam Kinh Lam Sơn – Sao Vàng 200.000 20.000 180.000 7 Đầu tư thiết bị cô đặc dịch hèm Thị trấn Lam Sơn - Thọ Xuân – Thanh Hóa 30.000 10.000 20.000 8 Đầu tư phát triển cây Jatropha Vùng mía Lam Sơn 70.000 10.000 60.000 9 Tổng cộng 1.190.000 190.000 1000.000 ·        Dự án mở rộng công suất nhà máy đường 2 từ 4000 TMN lên 8000 TMN + nhà máy điện 30MW Là một dự án đầu tư lớn được công ty rất quan tâm, từ năm 2007 công ty đã làm việc với nhiều đối tác trong và ngoài nước để lựa chọn quy mô thiết bị và giá trị đầu tư. Ban dư án đã được thành lập có sự phân công cụ thể cho các thành viên tiến hành lập báo cáo dự án khả thi, nhưng cho đến nay dự án chưa được hoàn chỉnh phê duyệt, đang trong quá trình cần xem xét nhiều vấn đề. -          Khả năng mở rộng vùng nguyên liệu mía gặp nhiều khó khăn do quy hoạch của tỉnh, diện tích trồng mía chỉ ổn định 15000-16000 ha trong đó có 30% điều kiện thâm canh khó khăn. -          Vốn đầu tư dự án khá lớn trên 1000 tỷ đồng trong đó vốn vay ngân hàng ít nhất 60% tương đương hàng năm phải trả lãi suất 90-100 tỷ đồng bằng lợi nhuận của công ty làm ra trong một năm. -          Hiện nay công ty đang triển khai hạng mục nâng cấp, cải tạo hệ thống bốc hơi nhà máy đường 2 với mục tiêu nâng cao năng suất ép, hiệu suất thu hồi đường, giảm các loại chi phí vận hành bảo trì, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm. -          Về phía công ty cho rằng việc đầu tư này là đúng hướng tuy nhiên qua nghiên cứu và xem xét cho thấy đầu tư trong giai đoạn này không mang lại hiệu quả do đó công ty đang giãn thời tiến hành từng bước, từng công đoạn từ 2009-2012 và xem xét quy mô công suất mở rộng phù hợp với khả năng phát triển vùng nguyên liệu và giảm mức đầu tư. ·        Dự án trung tâm văn hoá thể thao Lam Sơn Năm 2000 khi cổ phần hoá: có chủ trương đầu tư Năm 2005 chính thức chuẩn bị thủ tục đầu tư Tháng11/2005 thống nhất triển khai Đầu 2008 tiếp tục hoàn tất hồ sơ từ lập dự án, thiết kế, lập thủ tục thẩm tra, thầm định xin cấp giấy phép đầu tư xây dựng công trinh. Xây dựng một số hạng mục công trình. 2009-2012 hoàn tất thực hiện dự án. ·        Dự án hai bồn chứa cồn 750m3/bồn nhà máy cồn số 2 ·        Dự án khách sạn Lam Sơn tại Sầm Sơn ·        Dự án đầu tư công nghệ tưới nước nhỏ giọt của NETAFIM ·        Dự án đầu tư xây dựng trường cao đẳng nghề Lam Kinh ·        Dự án đầu tư thiết bị cô đặc dịch hèm ·        Dự án đầu tư phát triển cây Jatropha và sản xuất dầu Diesel sinh học 2.2.        Một số giải pháp đầu tư theo dự án 2.2.1.  Đa dạng hoá nguồn vốn, chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn Để dự án có thể thực hiện thì nguồn vốn cho dự án cần phải được chủ động và đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong quá trình thực hiện dự án. Xuất phát từ chính hạn chế nguồn vốn cho dự án của công ty không mang tính chủ động và  nguồn tài trợ vốn vẫn chủ yếu là nguồn vốn tự có, vay ngân hàng, vay tín dụng trong khi đó còn có rất nhiều kênh huy động vốn khá hiệu quả khác mà chưa được công ty tận dụng. Công ty nên đưa ra giải pháp đa dạng hoá các nguồn huy động vốn. Xét cơ cấu nguồn vốn cho dự án của công ty cổ phần mía đường Lam Sơn thì nguồn vốn vay tín dụng ngân hang chiếm tỷ trọng khá cao. Từ lý do đó công ty cần phải thực hiện đúng cam kết với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng để không ngừng gia tăng uy tín của công ty. Mối quan hệ này là cơ sở tích cực để huy động vốn cho các dự án đầu tư sau này. Những máy móc thiết bị không sử dụng hoặc đã quá lỗi thời công ty nên tiến hành thanh lý dứt điểm bổ sung vốn cho nguồn vốn của mình. Trong quá trình sản xuất nếu xảy ra trường hợp thiếu vốn tạm thời công ty có thể bổ sung nhanh bằng cách thuê tài chính của công ty khác. Đây là một hình thức huy động vốn khá hiệu quả mà cho đến nay chưa được công ty cổ phần mía đường Lam Sơn ứng dụng nhiều. + Thuê vận hành:  Được sử dụng khi công ty cần có những máy móc thiết bị… cho các dự án mới, không thường xuyên hoặc chỉ diễn ra trong thời gian ngắn thì việc mua tài sản mới không thích hợp gây lãng phí vốn. Vì vậy đối với các trương hợp này hình thức thuê vận hành nên được sử dụng + Thuê tài chính là phương thức tín dụng trung và dài hạn. Hình thức này sẽ giúp công ty không phải chi ra một lượng vốn lớn ngay từ đầu để mua tài sản, giúp công ty thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, tận dụng tốt các cơ hội đầu tư. Chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng giảm tỷ trọng nguồn vốn tự có 2.2.2.  Đầu tư dự án có trọng tâm, trọng điểm tránh đầu tư dàn trải. Một dự án gồm nhiều hạng mục, khoản mục phải thực hiện trong đó sẽ có những hạng mục quan trọng hơn cần được ưu tiên về thời gian và chi phí. Tránh đầu tư dàn trải, chú trọng vào những hạng mục chưa phải là cần thiết và cốt yếu của dự án. Bên cạnh đó tuỳ từng năm, từng giai đoạn mà dự án nào, hoặc hạng mục nào trong dự án được ưu tiên thực hiện. Phù hợp nhất với điều kiện sản xuất kinh doanh, hoạt đông đầu tư dự án của công ty tạo điều kiện triển khai thực hiện dự án một cách hiệu quả nhất. - Trong hoạt động đầu tư dự án để sử dụng vốn có hiệu quả  thì mỗi dự án trước khi lập cần được xem xét tính toán kỹ lưỡng, đầy đủ về nhu cầu thị trường, khía cạnh kinh tế kỹ thuật, tài chính… Dự án đầu tư được lập và thẩm định có chất luợng là yếu tố cơ bản quyết định hiệu quả sử dụng vốn đầu tư dự án. - Thực hiện nghiêm túc việc tiết kiệm, chống lãng phí. Các công đoạn hạng mục của dự án đầu tư cần phải có kế hoạch, dự toán cụ thể. - Tất cả các dự án cần được cân đối đủ vốn trước khi quyết định triển khai dự án. việc bố trí vốn cho các công việc của dự án phải đảm bảo tiến độ. Ưu tiên tập trung vốn cho các dự án quan trọng tuỳ thuộc vào kế hoạch đầu tư của công tư theo từng thời kỳ và từng năm khác nhau. Tuyệt đối không nên bố trí dàn trải, nhỏ giọt so với tiến độ thực hiện của dự án để ảnh hưởng tới quá trình thực hiện dự án. -  Về việc sử dụng vốn lưu động, hiệu quả phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ lưu chuyển vốn lưu động. Công ty cần phải xác định đúng những yêu cầu vốn cần thiết từng giai đoạn sản xuất. Mặt khác trong quá trình huy động các nguồn vốn lao động công ty cần xem xét tính tương thích các nguồn vốn về mục đích sản xuất, thời gian, địa điểm phương thức thanh toán. 2.2.3.   Giải pháp cho các giai đoạn của dự án *  Giai đoạn lập dự án Nhất là với giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, công ty phải xem xét nhu cầu thị trường một cách kỹ lưỡng, toàn diện và tổng quát. Qua đó định hướng được nhu cầu tiêu thụ trong tương lai của thị trường. Mức giá cả hợp lý tối thiểu có thể chấp nhận đối với dự án so sánh với thị trường, nhận định mức giá tối đa mà thị trường có thể chấp nhận… Sự biến thiên của các yếu tố nhạy cảm trong phân tích sẽ giúp các công ty chủ động nắm bắt được những khả năng xảy ra của thị trường, những biến đổi, những bất trắc rủi ro…Từ đó có căn cứ lập dự án một cách khoa học và chính xác. Là yếu tố rất quan trọng đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án. Quá trình nghiên cứu tiền khả thi và khả thi không những nghiên cứu thị trường mà còn phải nghiên cứu về quá trình hoạt động thực tiễn của công ty, doanh số hoạt động của xí nghiệp, của nhà máy… nguồn nguyên liệu đầu vào, nguồn cung cấp  vốn, nguồn nhân lực.. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công ty mới đưa ra phương án đầu tư, cách thức tiến hành, địa điểm, vị trí… thích hợp *  Giai đoạn thực hiện đầu tư Để nâng cao hiệu quả trong giai đoạn này, công ty cần phải có những biện pháp đẩy nhanh việc hoàn tất các thủ tục để triển khai thực hiện, quá trình thiết kế lập dự toán thi công (với dự án xây dựng cơ bản). Trong giai đoạn này vấn đề đẩy nhanh tiến độ là quan trọng hơn cả. Với những dự án xây dựng đây là giai đoạn phần lớn vốn nằm khê đọng trong suốt những năm thực hiện, cũng là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư kéo dài vốn càng ứ đọng, càng gây tổn thất. lại thêm những tổn thất  do thời tiết gây ra đối với vật tư, thiết bị và công trình. Để giai đoạn này được thực hiện tốt cần phải tiến hành tốt công tác quản lý thời gian, ứng dụng tốt các phương pháp trong quản lý tiến độ thời gian như sơ đồ PERT, biểu đồ GANT, CPM.. Quản lý tốt nguồn lực của dự á, lựa chọn phương án phân bổ nguồn lực hợp lý cả về máy móc thiết bị cũng như con người, Vấn đề quản lý chi phí… * Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư Để nhằm đạt được mục tiêu của dự án phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như giá cả, chiến lược kinh doanh, quảng cáo tiếp thị… Hiệu quả chỉ đạt được khi dự án được vận hành hợp lý, bỏ qua được những chi phí trung gian không cần thiết, tiết kiệm chi phí cấu thành sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường. Ngoài những yếu tố trên, công ty còn phải chọn lĩnh vực đầu tư một cách hợp lý, phù hợp với khả năng điều kiện của công ty. Trong điều kiện kinh tế thị trường và nhất là xu hướng hội nhập nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay, việc nâng cao hiệu quả đầu tư, sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm là giải pháp tốt nhất để cạnh tranh, tồn tại và phát triển. Quyết định đến hiệu quả dự án. 2.2.4.  Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Có thể nói công tác thẩm định dự án đóng vai trò rất quan trọng trước khi công ty quyết định bỏ vốn ra và quản lý vốn đầu tư. Công tác thẩm định dự án giúp thẩm tra, xem xét các nội dung cơ bản của dự án nhằm đánh giá tình hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án trước khi đưa ra quyết định có bỏ vốn đầu tư vào dự án hay không tránh lãng phí vốn và đầu tư không hiệu quả.  Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động đầu tư dự án của công ty. Thẩm định dự án đầu tư được tiến hành đối với tất cả các dự án. Tất cả các dự án đầu tư có xây dựng đều phải thẩm định về qui hoạch xây dựng, các phương án kiến trúc, công nghệ, sử dụng đất đai, nguyên liệu….Thẩm định các dự án tài chính, nguyên liệu, máy móc thiết bị và khoa học công nghệ… Các dự án cần được đánh giá tính khả thi của dự án : đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi . -         Hoàn thiện hệ thống nội dung thẩm định bao gồm; Thẩm định thị trường, tài chính, kỹ thuật. Xây dựng các chỉ tiêu thẩm định đầy đủ nhất, sát với thực tiễn hoạt động của công ty và kịp thời cập nhật với những thay đổi của thị trường, thay đổi khoa học kỹ thuật… để đưa ra được kết quả thẩm định chính xác nhất. -           Hoàn thiện phương pháp thẩm định mà công ty đang sử dụng và vận dụng thêm những phương pháp thẩm định khác thẩm định theo trình tự, phương pháp triệt tiêu rủi ro, phương pháp phân tích độ nhạy tuỳ theo từng loại dự án, và đặc điểm của từng dự án để lựa chọn phương pháp thẩm định hợp lý nhất. -           Phân cấp thẩm định hợp lý. Cùng với quá trình phát triển của công ty đang ngày càng đa dạng hoá các sản phẩm, đầu tư nhiều dự án thuộc nhiều lĩnh vực và quy mô khác nhau. Quy mô của công ty cũng đang ngày càng được mở rộng cùng với thực tế cho đến nay công ty chưa có bộ phận thẩm định riêng do đó công ty nên thành lập ra phòng ban riêng phụ trách công tác thẩm định dự án. -           Đồng thời hoàn thiện hơn nữa quy trình thẩm định trong công ty. Bên cạnh đó cần nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực của đội ngũ cán bộ. Thường xuyên cập nhật các thông tin về các văn bản pháp luật mới của chính phủ để tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu mới . Không ngừng học hỏi các kiến thức mới, kinh nghiệm mới ở các doanh nghiệp khác, trong nước và thế giới. 2.2.5. Tổ chức đấu thầu chặt chẽ, áp dụng nhiều phương thức đấu thầu Thực tiễn công tác đấu thầu của công ty cho thấy công ty mới chủ yếu áp dụng hình thức chỉ định thầu và chào hàng cạnh tranh trong đấu thầu. Bên cạnh đó công tác  tổ chức đấu thầu chưa được tổ chức kỹ lưỡng, chặt chẽ do đó có thể bỏ qua những cơ hội và đánh giá nhà thầu có thể không sát hoặc bỏ qua cơ hội lựa chọn nhà thầu tốt hơn. Do đó với công tác đấu thầu công ty cần tổ chức chặt chẽ quy trình đấu thầu và áp dụng thêm nhiều phương pháp đấu thầu khác phù hợp với đặc điểm của từng dự án. Khi tổ chức đấu thầu và xét thầu công ty phải căn cứ vào quy chế đấu thầu về quản lý đầu tư và xây dựng. Phải thực sự khách quan và công khai mở thầu.  Không nên tổ chức đấu thầu một cách hình thức. Tổ chức đấu thầu gọn nhẹ, quy định trách nhiệm và quyền hạn cụ thể của công ty và các nhà thầu. Phải thực hiện đúng quy trình, làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, thiết kế dự toán, xây dựng giá chuẩn để làm căn cứ tổ chức đấu thầu một cách hiệu quả. Đồng thời chấn chỉnh lại các tổ chức tư nhân nhận thầu xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị, các tổ chức tư vấn nhằm đảm bảo khả năng tham gia đấu thầu của các nhà thầu phù hợp với năng lực và kỹ thuật và tài chính của mình. Đối với công tác chỉ định thầu, cần thực hiện lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán thật chính xác, sau đó lựa chọn những nhà thầu có đủ năng lực , kinh nghiệm và uy tín để thực hiện thi công dự án. Tránh trường hợp chỉ định các nhà thầu không đủ năng lực mà do quen biết hoặc qua hình thức hối lộ để được làm chủ thầu. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát chặt chẽ công tác đấu thầu đồng thời sử phạt thật nghiêm minh với những cán bộ trong công ty nếu có hành động sai trái gây tổn hại cho công ty, đưa ra những quyết định lựa chọn sai nhà thầu. Chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật trong khâu giám sát thi công, nghiệm thu thanh quýêt toán công trình. Đôn đốc và chỉ đạo công tác quyết toán cả về nội dung và thời gian . Thẩm tra quyết toán trước khi phê duyệt đảm bảo về thời gian và chất lượng công tác quyết toán công trình là cơ sở để thanh toán khối lượng thực hiện. Việc thanh toán khối lượng thực hiện phải đầy đủ kịp thời sát với khối lượng đã được quyết toán, thanh toán dứt điểm tránh kéo dài thời gian thi công của các công trình. 2.2.6.  Giải pháp khác 2.2.6.1.    Xây dựng kế hoạch dự án đầu tư Cho mỗi thời kỳ phát triển công ty cần xây dựng các kế hoạch đầu tư dự án cho từng thời kỳ, từng năm. Kế hoạch ngắn hạn được xây dựng dựa trên cơ sở kế hoạch chung và dài hạn. Tránh tình trạng đi lêch kế hoạch định hướng phát triển của công ty, rời rạc, thực hiện không hiệu quả kế hoạch dự án. Xây dựng tất cả các kế hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư theo dự án nói riêng như: Kế hoạch huy động vốn; kế hoạch sử dụng vốn; kế hoạch các dự án thực hiện dự án; kế hoạch vận hành dự án; kế hoạch đấu thầu; kế hoạch thẩm định… Trong quá trình lập kế hoạch cần phải cân đối nhu cầu vốn đầu tư cho phù hợp với khả năng cung ứng. Việc lập kế hoạch phải sâu sát với tình hình thực tiễn hoạt động của công ty, tránh tình trạng kế hoạch xa vời chỉ quan tâm đến nhu cầu đầu tư mà không chú trọng đến khả năng cân đối nguồn vốn. Trong điều kiện nguồn lực hạn chế cần có sự chọn lựa kỹ lưỡng đối tượng đầu tư, lựa chọn dự án đầu tư, phương án đầu tư đảm bảo kế hoạch của công ty nhưng vẫn phù hợp với điều kiện nguồn lực hiện có. Trong trường hợp thiếu vốn đầu tư dự án hoặc vốn yêu cầu lớn mà chưa kịp đáp ứng cần có kế hoạch đầu tư từng phần, sửa chữa lớn hoặc tăng cường công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng chờ thời cơ đầu tư khi có nguồn lực đảm bảo. Lên kế hoạch cân đối vốn (Vốn tự có, vốn vay thương mại, vốn vay tín dụng…) với các dự án đầu tư của doanh nghiệp tránh tình trạng đầu tư tràn lan, mất cân đối và ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể tiến hành giao kế hoạch chi tiết đến các đơn vị, phòng ban tạo điều kiện chủ động triển khai. Làm đúng phần hành trách nhiệm tránh tình trạng chồng chéo, lãng phí nguồn lực. Trong quá trình lập kế hoạch dự án cần tính đến các yếu tố ảnh hưởng, rủi ro có thể xảy ra như: Giá nguyên vật liệu, thép, xăng dầu, xi măng, giá đầu vào nguyên liệu… có thể làm tăng cao chi phí đầu tư; rủi ro thời tiết thiên tai gây ảnh hưởng đến cung cấp nguyên liệu đầu vào đặc biệt là nguyên liệu mía cho nhà máy, ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng… 2.2.6.2. Đào tạo tay nghề công nhân sản xuất và cán bộ công nhân viên trong công ty Con người là nguồn lực quan trọng nhất trong các loại nguồn lực. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng cho công ty, cho hoạt động đầu tư dự án của công ty. Đối với đội ngũ công nhân trong các nhà máy của sản xuất đường, cồn, bánh kẹo… của công ty - những người chịu trách nhiệm làm việc với máy móc, thực hiện dự án. Cần phải thường xuyên học các lớp bôi dưỡng nâng cao tay nghề, giúp họ nắm vững những kiến thức cần thiết đối với máy móc, thiết bị đang sử dụng và đầu tư mới. Đảm bảo máy móc thiết bị được sử dụng và vận hành một cách có hiệu quả, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư sản xuất kinh doanh, đầu tư dự án. Đối với cán bộ công nhân viên và cán bộ dự án công ty cũng nên tiến hành tổ chức, gửi các cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý của mình đi tham quan học hỏi kinh nghiệm thực tế tại các công ty khác và các doanh nghiệp tại các nước phát triển trên thế giới trực tiếp nắm bắt những kỹ thuật và tiến bộ mới nhất. Bên cạnh đó công ty nên có những chính sách ưu đại thoả đáng với cán bộ công nhân viên và công nhân của công ty để thu hút cán bộ kỹ thuật giỏi người tài cho công ty. Giải pháp cụ thể: ·              Xây dựng tiêu chuẩn tay nghề bậc thợ, tiêu chuẩn các cương vị, các chức danh làm căn cứ tuyển chọn, xắp xếp, bố trí, đánh giá mức độ hoàn thành công việc và trả lương theo kết quả làm việc. ·              Xét soát lại lực lượng lao động hiện có, tổ chức thi tuyển, xét tuyển vào các cương vị, ký lại hợp đồng lao động với công việc và mức lương cụ thể với từng người. ·              Sửa đổi bổ sung và ban hành các quy định về công tác tuyển mộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo đánh giá năng lực cán bộ công nhân viên hang năm để có cơ sở ký lại hợp đồng ở các cương vị khác nhau vừa để đào tạo vừa chống ỷ lại, trì trệ tăng cạnh tranh lành mạnh. ·              Thực hiện đánh giá lại trình độ lực lượng lao động để có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại lực lượng lao động nâng cao trình độ tay nghề và kỹ năng quản lý, vừa chú trọng trước mắt, vừa chuẩn bị cho phát triển lâu dài, trước hết là đội ngũ cán bộ cốt cán và công nhân kỹ thuật trình độ cao, cán bộ kinh tế thương mại xuất nhập khẩu. => Vì mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực đủ sức thực hiện các mục tiêu đề ra, nâng cao sức cạnh tranh của công ty với các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế trong nước và hội nhập. Có chính sách đủ mạnh và hợp lý để thu hút chất xám, trọng dụng nhân tài KẾT LUẬN Qua thực tiễn thực tập tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn, em đã tìm hiểu hoạt động đầu tư của công ty nói chung và thực trạng đầu tư theo dự án nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu em đã hiểu được quá trình hoạt động và vai trò của đầu tư theo dự án đối với quá trình phát triển của công ty. Những kết quả và hiệu quả đầu tư theo dự án mang lại cho công ty như đã phân tích trên đề tài. Qua đó thấy được một số thành tựu và hạn chế của hoạt động đầu tư theo dự án tại công ty. Trên cơ sở phân tích thực trạng đầu tư theo dự án, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiều quả hoạt động đầu tư theo dự án tại công ty. Thực tế thực tập, những số liệu em thu thập còn nhiều hạn chế, quá trình viết chuyên đề vẫn còn tồn tại nhiều khuyết điểm. Em mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để em hoàn thiện tốt nhất đề tài của mình. Để hoàn thành chuyên đề này em xin gửi lời cảm ơn các thày cô khoa Đầu tư đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình viết chuyên đề cùng các cán bô trong phòng kế hoạch đầu tư tại công ty cổ phần mía đường Lam sơn đã cung cấp số liệu và hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐầu tư theo dự án tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn- Thực trạng và giải pháp.doc