Khóa luận Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị

Chi nhánh thành lập và phát triển phòng chuyên môn trong lĩnh vực marketing nhằm chiếm lĩnh thị phần huy động cũng như cho vay và quảng bá thương hiệu của Chi nhánh trên địa bàn. Chủ động tìm đến và đặt quan hệ tín dụng với các đơn vị mới chứ không bị động ngồi chờ khách hàng đến xin vay. Việc một ngân hàng đưa ra một sản phẩm mới tạo ra một lợi thế cho ngân hàng cũng chỉ mang tính chất tạm thời trong một thời gian tương đối ngắn, các đối thủ khác rất dễ dàng bắt chước và cung cấp các sản phẩm tương tự. Vì vây, bộ phận marketing phải không ngừng tìm kiếm thị hiếu khách hàng nói chung và nhu cầu ngắn hạn DNVVN nói riêng để đưa ra các sản phẩm dịch vụ đáp ứng được nhu cầu khách hàng không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh trên địa bàn Tỉnh. Bên cạnh đó Chi nhánh bày tỏ sự quan tâm đến DNVVN và luôn tìm cách để tạo sự thoải mái cho khách hàng mỗi khi đến ngân hàng. Bằng cách hàng năm, Chi nhánh nên tổ chức hội nghị khách hàng để tiếp thu ý kiến của khách hàng về những vướng mắc trong công tác tín dụng, thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên Ngân hàng để Chi nhánh kịp thời khắc phục, điều chỉnh và hoàn thiện. Ngoài ra, còn giúp Chi nhánh nắm bắt được mục tiêu, nhu cầu đầu tư, chủ động tư vấn cho khách hàng về mở rộng sản xuất (mở thêm ngành nghề để tận dụng nguồn lực hiện có, giới thiệu về công nghệ mới ) nhằm phát triển thêm nhu cầu vay vốn. 3.3. Giải pháp khắc phục điểm yếu để tận dụng các cơ hội  Hoàn thiện chính sách tín dụng, phù hợp với tình hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay: Ngân hàng đa dạng hoá các hình thức đảm bảo tín dụng để thích ứng với đặc điểm của DNVVN.  Chính sách bảo đảm tiền vay: Đại học Kinh tế

pdf98 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
; năm 2011 ở mức 815.95 tỷ đồng, tăng trưởng 16.51%11 so với năm 2010. Trên cơ sở nền tảng khách hàng truyền thống, Chi nhánh đã chú 10 30.5%=(700.35/53.66)-1 11 16.51%=(815.95/700.35)-1 Khoản mục Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh số Tỷ trọng % Doanh số Tỷ trọng % Doanh số Tỷ trọng % N1: Nợ đủ tiêu chuẩn 531.894 99.112 694.523 99.168 809.549 99.216 N2: Nợ cần chú ý 2.335 0.435 2.412 0.344 2.136 0.262 N3: Nợ dưới tiêu chuẩn 1.247 0.232 1.567 0.224 1.823 0.223 N4: Nợ nghi ngờ 0.702 0.131 0.797 0.114 0.812 0.100 N5: Nợ có khả năng mất vốn 0.482 0.090 1.051 0.150 1.63 0.200 Nợ quá hạn 4.766 0.888 5.827 0.832 6.401 0.784 Nợ xấu (N3+N4+N5) 2.431 0.453 3.415 0.488 4.265 0.523 Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN 536.66 100 700.35 100 815.95 100 Đại học Kin h tế Hu ế 52 Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH 52Khóa luận tốt nghiệp đại học trọng mở rộng cho vay ngắn hạn đối với các khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa như: cho vay trả lương nhân viên, mua ô tô và các hình thức cho vay thấu chi qua tài khoản Nhờ đó, danh mục khách hàng ngắn hạn DNVVN của Chi nhánh được đa dạng hóa, cơ cấu tín dụng được điều chỉnh theo hướng tích cực.  Về tỷ lệ nợ quá hạn : Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN xuyên suốt trong giai đoạn 2009 – 2011 của Chi nhánh luôn nhỏ hơn 1%. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2009 là 0.888%, năm 2010 là 0.832%, năm 2011 là 0.784%. Tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức nhỏ và có xu hướng giảm qua các năm dù doanh số cho vay và tổng dư nợ tăng. Chất lượng tín dụng được cải thiện mạnh mẽ như vậy là do BIDV Quảng Trị đã tập trung thực hiện nghiêm túc chủ trương kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng để kiềm chế lạm phát và duy trì mức tăng trưởng hợp lý, tập trung xử lý nợ, tích cực thu hồi nợ đến hạn, ưu tiên cho vay khách hàng có năng lực tài chính tốt để nhanh thu hồi nợ, tuân thủ các chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về công tác tín dụng. Có thể nói, giai đoạn 2009 – 2010 là giai đoạn chịu ảnh hưởng của hậu khủng hoảng, năm 2011 kinh tế Việt Nam bất ổn định nhưng BIDV Quảng Trị vẫn giữ được tỷ lệ nợ quá hạn rất nhỏ. Điều này cho thấy thành công của Chi nhánh trong công tác thu hồi nợ quá hạn.  Về tỷ lệ nợ xấu Đại học Kin tế H uế 53 Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH 53Khóa luận tốt nghiệp đại học Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn DNVVN (2009 – 2011) Tỷ lệ nợ xấu của hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN trong giai đoạn 2009 – 2011 luôn ở mức thấp và nhỏ hơn 0.6%, tuy nhiên tỷ lệ này có xu hướng tăng qua các năm. Điều này cho thấy công tác thu hồi nợ là tương đối tốt, đã cho thấy nỗ lực của Chi nhánh trong công tác thu hồi nợ. Đi sâu vào thành phần nợ xấu ta thấy, Tỷ lệ nợ Nhóm 3 là nợ dưới tiêu chuẩn và Nhóm 4 là nợ nghi ngờ có xu hướng giảm qua các năm. Còn nợ Nhóm 5 là nợ có khả năng mất vốn thì có xu hướng tăng và dần chiếm một tỷ trọng lớn trong tỷ lệ nợ xấu. Cụ thể, năm 2009 tỷ lệ nợ nhóm 5 là 0.09%, năm 2010 là 0.15%, năm 2011 là 0.2%. Đây là một điều không tốt. Nó sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn cũng như trích lập dự phòng cho nợ xấu từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của Chi nhánh. Nhìn chung, về công tác thu hồi và xử lý nợ của Chi nhánh là tương đối tốt. Tuy nhiên, cần phải có biện pháp xử lí tốt hơn nữa đối với nợ nhóm 5 để cải thiện tốt hơn nữa tình hình tài chính của Chi nhánh. 0.232 0.224 0.223 0.131 0.114 0.10.09 0.15 0.2 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 2009 2010 2011 % Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn Đại học Kin h tế Hu ế 54 Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH 54Khóa luận tốt nghiệp đại học ĐVT: Tỷ đồng 2.2.7. Phân tích tổng lợi nhuận cho vay trên tổng dư nợ bình quân Bảng 2.12 : Lợi nhuận cho vay ngắn hạn DNVVN trên tổng dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN bình quân (2009 – 2011) Khoản mục Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Lợi nhuận cho vay ngắn hạn DNVVN 12.46 18.07 21.56 Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN bình quân 446.02 618.505 758.15 Lợi nhuận / Dư nợ bình quân (%) 2.79 2.92 2.84 Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng. Đây là một nhân tố quan trọng trong đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng. Nó cho ta biết một đồng nợ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao thì lợi nhuận từ hoạt động cho vay càng lớn. Qua bảng số liệu, ta thấy vào năm 2009 cứ 100 đồng vốn cho vay thì tạo ra 2.79 đồng lợi nhuận. Con số này tăng lên là 2.92 vào năm 2010 và 2.84 vào năm 2011. Điều này chứng tỏ lợi nhuận từ hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN có xu hướng ngày càng được gia tăng. Biểu đồ 2.6: Cơ cấu lợi nhuận BIDV Quảng Trị (2009 – 2011) Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN là hoạt động cho vay chủ yếu của Chi nhánh. Nên lợi nhuận từ cho vay ngắn hạn DNVVN cũng chiếm phần lớn lợi nhuận của toàn Chi nhánh. Vào năm 2009, lợi nhuận từ cho vay ngắn hạn DNVVN chiếm 50.1% trong tổng lợi nhuận và tăng lên 56% vào năm 2010 và 50.1% 56.0% 55.0% 49.9% 44.0% 45.0% 2009 2010 2011 Lợi Nhuận từ nguồn khác Lợi nhuận cho vay ngắn hạn DNVVNĐại học Kin h tế Hu ế 55 Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH 55Khóa luận tốt nghiệp đại học ĐVT: Tỷ đồng 55% vào năm 2011. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN tăng lên về chất lượng cũng như số lượng đã cho thấy kết quả khả quan từ hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN trong giai đoạn này. 2.2.8. Phân tích tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động Bảng 2.13 : Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN trên vốn huy động (2009 - 2011) Khoản mục Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN 536.66 700.35 815.95 Tổng nguồn vốn huy động 680.51 850.59 1078.03 Dư nợ / vốn huy động (%) 78.86 82.34 75.69 Chỉ tiêu dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN trên vốn huy động phản ánh khả năng cho vay ngắn hạn DNVVN trên vốn huy động của Chi nhánh. Qua bảng số liệu ta thấy, dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN chiếm một tỷ trọng rất lớn trên tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Chỉ tiêu này đạt được như sau : năm 2009 là 78.86% ; năm 2010 là 82.34% ; năm 2011 là 75.69%. Như vậy, có thể thấy được cho vay ngắn hạn DNVVN là hoạt động cho vay chủ yếu của BIDV Quảng Trị. Tuy nhiên, tỷ lệ này quá cao cũng không phải là tốt cho Chi nhánh.  Thứ nhất, khi đầu tư vào một lĩnh vực quá lớn lúc đó việc đa dạng hóa đầu tư sẽ rất thấp, dẫn đến rủi ro cho Chi nhánh khi nền kinh tế có sự bất lợi nào đó.  Thứ hai, việc cho vay ngắn hạn DNVVN được tập trung quá lớn cũng sẽ tác động đến cơ cấu của việc huy động vốn sao cho phù hợp với hoạt động cho vay ngắn hạn và đảm bảo trả lãi cho khách hàng gửi tiền bên cạnh đó còn tạo ra lợi nhuận cho Chi nhánh. Đại ọc Kin h tế Hu ế 56 Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH 56Khóa luận tốt nghiệp đại học ĐVT: Tỷ đồng ĐVT: Tỷ đồng 2.2.9. Phân tích vòng quay vốn tín dụng Bảng 2.14: Vòng quay vốn tín dụng (2009 – 2011) Khoản mục 2009 2010 2011 Doanh số thu nợ DNVVN 1066.02 1672.37 2225.7 Dư nợ bình quân DNVVN 557.96 802.92 1009.37 Vòng quay vốn tín dụng DNVVN (vòng) 1.911 2.083 2.205 Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn của Chi nhánh, phản ánh số vốn cho vay được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu vòng quay càng cao chứng tỏ việc thu nợ tốt, đồng vồn đầu tư không bị ứ đọng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Căn cứ vào số liệu ở trên ta thấy, vòng quay vốn tín dụng đối với DNVVN tương đối cao ở quanh mức 2 vòng trong giai đoạn 2009 – 2011. Điều này là do sau khủng hoảng 2008 Chi nhánh đã hạn chế cho vay dài hạn đối với DNVVN làm cho dư nợ bình quân giảm trong khi doanh số thu nợ tăng. Nên vòng quay vốn tín dụng năm 2009 là 1.911 vòng. Đến năm 2010 thì Chi nhánh đã bắt đầu có những khoản cho vay dài hạn DNVVN dẫn đến dư nợ bình quân tăng nhanh nên tốc độ tăng vòng quay tín dụng DNVVN vẫn tăng nhưng có xu hướng chậm dần, lần lượt đạt 2.083 vòng và 2.205 vòng vào năm 2010 và 2011. Bảng 2.15 : Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn DNVVN (2009 – 2011) Khoản mục 2009 2010 2011 Doanh số thu nợ ngắn hạn DNVVN 671.25 1134.34 1476.52 Dư nợ bình quân ngắn hạn DNVVN 446.02 618.505 758.15 Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn DNVVN (vòng) 1.505 1.834 1.948 Vào năm 2009, khi Chi nhánh hạn chế cho vay dài hạn DNVVN thì đã chuyển qua tập trung cho vay ngắn hạn. Điều này làm cho Dư nợ bình quân cho Đại học Kin h tế Hu ế 57 Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH 57Khóa luận tốt nghiệp đại học vay ngắn hạn DNVVN vào năm 2009 tăng đột biến nên vòng quay tín dụng ngắn hạn DNVVN ở mức 1.505 vòng thấp hơn so với vòng quay vốn tín dụng DNVVN. Tuy nhiên, vào năm 2010 tỷ số này có xu hướng tăng dần và gần bằng với vòng quay tín dụng DNVVN, vào năm 2011 bởi ảnh hưởng của việc tốc độ tăng của doanh số thu nợ ngắn hạn DNVVN lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của dư nợ bình quân cho vay ngắn hạn DNVVN. Cụ thể vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn DNVVN vào năm 2010 là 1.834 vòng và năm 2011 là 1.948 vòng. Qua bảng số liệu và phân tích trên đây, ta thấy vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn DNVVN đã có ít nhiều chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi của chiến lược cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh. Mặc dù nó đang tăng qua các năm từ 2009 đến 2011 cho thấy hiệu quả cho vay ngắn hạn tăng dần, tuy nhiên nó vẫn còn thấp so với vòng quay vốn tín dụng DNVVN nên cần có những biện pháp nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển vốn cho vay ngắn hạn hơn nữa. 2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị Qua những phân tích, đánh giá từng chỉ tiêu, tôi đưa ra đánh giá tổng quan chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị giai đoạn 2009 – 2011 qua ma trận SWOT. ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU  Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng KHDN của Chi nhánh chặt chẽ. Quy định rõ ràng trách nhiệm, chức năng của từng bộ phận trong từng bước.  Về gói sản phẩm cho vay ngắn  Chưa có một quy trình cụ thể trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN.  Hiện tại, BIDV Quảng Trị có 1 trụ sở chính và 3 PGD. Số lượng PGD Đại học Kin h tế Hu ế 58 Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH 58Khóa luận tốt nghiệp đại học hạn Doanh nghiệp: sản phẩm cho vay ngắn hạn Doanh nghiệp khá đa dạng phong phú, bao gồm các sản phẩm cho vay thông thường và cả những sản phẩm mới theo nhu cầu thị trường.  Khả năng sinh lời của các khoản cho vay ngắn hạn DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong lợi nhuận và tăng qua các năm. Tỷ lệ lợi nhuận cho vay ngắn hạn DNVVN trên Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN có xu hướng tăng.  Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay ngắn hạn DNVVN luôn ở mức nhỏ và có xu hướng giảm qua các năm dù doanh số cho vay và tổng dư nợ tăng trong giai đoạn 2009 – 2010 là giai đoạn chịu ảnh hưởng của hậu khủng hoảng, năm 2011 kinh tế Việt Nam bất ổn định.  Doanh số cho vay ngắn hạn DNVVN thuộc quý IV và quý I chiếm tỷ trọng lớn và tăng qua các năm. Cho thấy được Chi nhánh đã nắm bắt tốt tình hình nhu cầu vốn ngắn hạn trên địa bàn để kịp thời đáp ứng đủ cho các DNVVN.  Ngược lại với xu hướng đang giảm đối với tỷ trọng DNVVN trên toàn Tỉnh Quảng Trị thì tỷ lệ DNVVN có quan hệ cho vay ngắn hạn so với như trên là tương đối ít với một Tỉnh còn nhiều khu vực tiềm năng để khai thác như Tỉnh Quảng Trị.  Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN trên nguồn vốn huy động quá cao ảnh hưởng đến việc đa dạng hóa đầu tư của Chi nhánh, cũng như việc huy động vốn phù hợp với việc cho vay.  Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn DNVVN đang tăng qua các năm cho thấy hiệu quả cho vay ngắn hạn tăng dần, tuy nhiên nó vẫn còn thấp so với vòng quay vốn tín dụng DNVVN nên cần có biện pháp nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển vốn cho vay ngắn hạn hơn nữa.  Tỷ lệ nợ xấu của hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN trong giai đoạn 2009 – 2011 luôn ở mức thấp và nhỏ hơn 0.6%, tuy nhiên tỷ lệ này có xu hướng tăng qua các năm. Nợ Nhóm 5 là nợ có khả năng mất vốn thì có xu hướng tăng và dần chiếm một tỷ trọng lớn trong tỷ lệ nợ xấu.  Trong thời gian qua, BIDV Quảng Trị đã thực hiện linh hoạt hai phương thức cho vay ngắn hạn đối với Đại học Ki h tế Hu ế 59 Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH 59Khóa luận tốt nghiệp đại học DNVVN có quan hệ với Chi nhánh thì lại có xu hướng tăng. Điều này chứng tỏ nghiệp vụ cho vay ngắn hạn DNVVN hoạt động ngày càng hiệu quả.  Giai đoạn 2009 - 2011, tình hình lao động của BIDV Quảng Trị không ngừng được tăng lên về số lẫn chất lượng. Chi nhánh đã có sự chú trọng vào việc tạo điều kiện cho cán bộ đi học nâng cao trình độ nghiệp vụ, cũng như tăng cường chất lượng công tác tuyển dụng đầu vào. DNVVN là hạn mức tín dụng và cho vay theo món. Tuy nhiên, việc cho vay theo hạn mức hoạt động chủ yếu có thể ảnh hưởng tạo sự bị động vốn trong kinh doanh, thu nhập từ lãi cho vay thấp. Nợ quá hạn theo phương thức cho vay từng lần còn ở mức cao.  Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các DNVVN năm 2009 - 2011 theo tài sản đảm bảo diễn ra tương đối tốt. Nợ quá hạn chỉ tập trung ở các khoản vay có tài sản đảm bảo nên các khoản nợ xấu sẽ có khả năng thu hồi vốn bằng việc thanh lý TSĐB. CƠ HỘI THÁCH THỨC  Nền kinh tế ngày càng hội nhập quốc tế tạo điều kiện cho Ngân hàng giao lưu, học hỏi về cách thức quản lý của các Ngân hàng nước ngoài, tiếp cận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến ứng dụng vào hoạt động Ngân hàng.  NHNN xác định những lĩnh vực được ưu tiên cho vay hàng đầu trong năm 2012 cũng bao gồm: cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là đảm bảo nguồn vốn lưu động cho loại hình doanh nghiệp này.  Tình hình kinh tế thế giới biến động, tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và Tỉnh Quảng Trị nói riêng, đặc biệt là tác động đến các ngành du lịch, xuất nhập khẩu.. điều này tác động không nhỏ đến hoạt động ngân hàng.  Những chính sách của Chính phủ thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn buộc ngân hàng phải thực hiện. Việc vừa bảo đảm hiệu quả hoạt động của Chi nhánh, vừa đảm bảo thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đại học Kin h tế Hu ế 60 Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH 60Khóa luận tốt nghiệp đại học  Năm 2012 BIDV được giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng thuộc nhóm I là 17%.  Sinh viên ở các trường đại học sắp tốt nghiệp, đây là cơ hội tốt cho Chi nhánh có thể tuyển chọn những sinh viên có năng lực vào làm việc tại Chi nhánh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.  Năm 2012, BIDV sẽ dần chuyển đổi mô hình hoạt động từ sở hữu 100% của Nhà nước sang một hình thức đa sở hữu (Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) cũng sẽ yêu cầu BIDV phải có lộ trình tái cơ cấu phù hợp, nhanh chóng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và đảm bảo sự hiệu quả của công tác điều hành. Chính phủ khiến Chi nhánh gặp phải nhiều khó khắn.  Các chi nhánh NHTM trong nước được mở ra tại Quảng Trị sẽ khiến cuộc cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt. Đây là thách thức lớn cho Chi nhánh giữ vững và nâng cao vị thế trên thị trường.  Không ít các NHTM đưa ra những mức lương hấp dẫn nhằm lôi kéo nhân viên chủ chốt của Chi nhánh. Đại học Kin h tế Hu ế 61 Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH 61Khóa luận tốt nghiệp đại học 3. CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 3.1. Giải pháp phát huy thế mạnh để nắm bắt các cơ hội Hiện nay, quy trình cho vay KHDN của BIDV hết sức chặt chẽ. Quy định rõ ràng trách nhiệm, chức năng của từng bộ phận trong từng bước nên đã hạn chế tốt được nợ quá hạn. Với tình hình nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, ngân hàng phải tự nắm bắt các cơ hội kinh doanh của mình.Vì thế Chi nhánh nên đơn giản hoá thủ tục vay vốn, phải giảm thiểu thời gian làm thủ tục vay vốn, cắt bớt các khâu không cần thiết tuy nhiên vẫn phải trên cơ sở an toàn tín dụng.  Cải tiến quy trình cho vay nhằm rút ngắn thời gian vay vốn nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Ngân hàng nên thành lập trung tâm dữ liệu về các doanh nghiệp trên địa bàn đã đăng ký hoạt động (liên kết với Sở kế hoạch đầu tư, Cục thuế) đưa ra danh sách các doanh nghiệp, cũng như mã số thuế, vốn điều lệ, Khi doanh nghiệp đến vay vốn, các cán bộ tín dụng chỉ cần nộp, xử lý một số giấy tờ khác (hợp đồng kinh tế, các hoá đơn). Số lượng giấy tờ khi làm thủ tục quá phức tạp, nên đơn giản hoá bằng cách cắt giảm một số giấy tờ không cần thiết có thể cắt giảm được. 3.2. Giải pháp phát huy thế mạnh đẩy lùi nguy cơ Với các sản phẩm dịch vụ cho vay ngắn hạn Doanh nghiệp tương đối đa dạng và để có thể phục vụ nhu cầu vay vốn của Doanh nghiệp. Hoạt động marketing là hoạt động có tầm ảnh hưởng rất lớn đến việc mở rộng cho vay. Hiện nay, hầu như hoạt động Marketing tại Chi nhánh chưa có một bộ phận nào chuyên trách, chỉ làm chung chung, nên chưa tạo được tính cạnh tranh cho Chi nhánh. Đại họ Kin h tế Hu ế 62 Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH 62Khóa luận tốt nghiệp đại học  Thành lập và phát triển bộ phận Marketing Chi nhánh thành lập và phát triển phòng chuyên môn trong lĩnh vực marketing nhằm chiếm lĩnh thị phần huy động cũng như cho vay và quảng bá thương hiệu của Chi nhánh trên địa bàn. Chủ động tìm đến và đặt quan hệ tín dụng với các đơn vị mới chứ không bị động ngồi chờ khách hàng đến xin vay. Việc một ngân hàng đưa ra một sản phẩm mới tạo ra một lợi thế cho ngân hàng cũng chỉ mang tính chất tạm thời trong một thời gian tương đối ngắn, các đối thủ khác rất dễ dàng bắt chước và cung cấp các sản phẩm tương tự. Vì vây, bộ phận marketing phải không ngừng tìm kiếm thị hiếu khách hàng nói chung và nhu cầu ngắn hạn DNVVN nói riêng để đưa ra các sản phẩm dịch vụ đáp ứng được nhu cầu khách hàng không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh trên địa bàn Tỉnh. Bên cạnh đó Chi nhánh bày tỏ sự quan tâm đến DNVVN và luôn tìm cách để tạo sự thoải mái cho khách hàng mỗi khi đến ngân hàng. Bằng cách hàng năm, Chi nhánh nên tổ chức hội nghị khách hàng để tiếp thu ý kiến của khách hàng về những vướng mắc trong công tác tín dụng, thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên Ngân hàng để Chi nhánh kịp thời khắc phục, điều chỉnh và hoàn thiện. Ngoài ra, còn giúp Chi nhánh nắm bắt được mục tiêu, nhu cầu đầu tư, chủ động tư vấn cho khách hàng về mở rộng sản xuất (mở thêm ngành nghề để tận dụng nguồn lực hiện có, giới thiệu về công nghệ mới) nhằm phát triển thêm nhu cầu vay vốn. 3.3. Giải pháp khắc phục điểm yếu để tận dụng các cơ hội  Hoàn thiện chính sách tín dụng, phù hợp với tình hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay: Ngân hàng đa dạng hoá các hình thức đảm bảo tín dụng để thích ứng với đặc điểm của DNVVN.  Chính sách bảo đảm tiền vay: Đại học Ki h tế Hu ế 63 Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH 63Khóa luận tốt nghiệp đại học Ngân hàng có thể xem xét các dự án khả thi, hiệu quả, có khả năng trả nợ, mạnh dạn cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc chỉ với 50% so với số tiền vay. Và cho phép doanh nghiệp thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Trong thời gian tới, khi Quỹ bảo lãnh tín dụng đi vào hoạt động thì các doanh nghiệp có cơ hội hơn với vốn vay từ ngân hàng. Áp dụng biện pháp bảo đảm linh hoạt: BIDV cần áp dụng linh hoạt các hình thức bảo đảm tiền vay như tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ 3, tài sản hình thành từ vốn vay, nguyên vật liệu tồn kho, quản chấp lô hàng, quyền đòi nợ kết hợp với cho vay không có tài sản đảm bảo trên cơ sở hiệu quả của dự án đầu tư/phương án kinh doanh và kết quả xếp hạng doanh nghiệp. 3.4. Giải pháp khắc phục điểm yếu để ngăn chặn nguy cơ Để giảm tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN trên nguồn vốn huy động nhằm đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư Chi nhánh phải có biện pháp khơi tăng nguồn vốn huy động.  Chi nhánh cần mở rộng thêm PGD ở các huyện Lao Bảo và thị xã Quảng trị: Lao bảo là trung tâm thương mại lớn càng ngày càng phát triển thêm với nhiều siêu thị, và các trung tâm thương mại của các nước lân cận như Lào, Thái Lan... khách hàng trong nước và trong tỉnh thường xuyên qua lại mua bán, nhiều doanh nghiệp ra đời, nhưng chưa có một văn phòng nào của BIDV ở đó. Thị xã Quảng trị là trung tâm thứ 2 của Tỉnh chỉ sau thành phố Đông Hà, phát triển phần lớn về nông nghiệp và thương mại nhưng vẫn chưa có văn phòng của BIDV, nhiều khách hàng ở Thị xã Quảng trị có quan hệ với BIDV phải đi lại rất xa để đến giao dịch ở Chi nhánh, vì thế gây bất lợi cho khách hàng. Chi nhánh cần nghiên cứu địa điểm để lập thêm văn phòng đại diện ở các huyện thị đó. Tuy nhiên cần xem xét đến chi phí thành lập, đảm bảo bộ máy phải Đại học Kin h tế Hu ế 64 Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH 64Khóa luận tốt nghiệp đại học hết sức tinh gọn, dịch vụ đầy đủ đảm bảo mục tiêu mở rộng mạng lưới huy động tiền gửi của nhiều đối tượng. Ngoài ra, Chi nhánh nên phát triển việc nhận và trả tiền gửi tiết kiệm tại nhà theo yêu cầu của khách hàng qua điện thoại, Internet. Bởi vì những hình thức này sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng muốn tránh việc rủi ro khi mang trên đường.  Tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro (đặc biệt với nợ Nhóm 5). Tăng cường khả năng phòng ngừa và kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay. Để phòng ngừa rủi ro xảy ra, hàng năm Chi nhánh đều tiến hành trích lập dự phòng rủi ro. Số dự phòng rủi ro được trích theo một tỷ lệ nhất định đối với từng nhóm nợ và được sử dụng để bù đắp khi xảy ra rủi ro. Đối với các khoản nợ nhóm 5, việc trích lập dự phòng 100% vẫn có thể còn các tổn thất khác chưa được dự phòng, như các chi phí theo đuổi kiện tụng, xử lí tài sản bảo đảm... Do vậy, cần phải quy định một mức dự phòng lớn hơn 0% đối với các khoản nợ nhóm 1 và hơn mức 100% đối với các khoản nợ nhóm 5. Trong quá trình giám sát việc sử dụng vốn vay, các cán bộ tín dụng cũng cần chú ý phát hiện ra các khoản vay có vấn đề, chẳng hạn như các dấu hiệu cho biết một khoản vay có vấn đề thường là:  Doanh nghiệp chậm trả nợ vay và gốc cho khách hàng.  Số dư tiền gửi giảm.  Có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp.  Doanh nghiệp trì hoãn nộp báo cáo định kỳ.  Gia tăng các khoản phải thu (vì như thế nghĩa là doanh nghiệp chưa thu hồi được tiền về). Đại học Kin h tế Hu ế 65 Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH 65Khóa luận tốt nghiệp đại học Khi phát hiện ra các dấu hiệu trên, Chi nhánh cần thông báo và phối hợp với doanh nghiệp để đưa các biện pháp giải quyết kịp thời các tình trạng trên, khắc phục những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ. Để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng, Chi nhánh không chỉ quan tâm đến mở rộng hoạt động tín dụng mà còn phải quan tâm đúng mức tới công tác kiểm tra kiểm soát nhằm giảm nợ quá hạn và nợ khó đòi. Công tác kiểm tra, kiểm soát được đề cập không chỉ đơn thuần nhằm kiểm tra khách hàng, mà quan trọng hơn là phải kiểm tra, giám sát việc làm của cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo nhằm giúp cho họ tuân thủ đầy đủ theo đúng quy trình, quy chế nghiệp vụ, đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả theo đúng pháp luật. Vì vậy, thường xuyên kiểm tra đánh giá, tu dưỡng đạo đức cho cán bộ công nhân viên: bất cứ việc gì cũng vậy, cần phải có đạo đức nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm cao trong môi trường rất dễ bị đồng tiền cám dỗ. Đối với những cán bộ vi phạm về mặt đạo đức cần phải có những biện pháp xử lý nghiêm tránh trường hợp tiếp theo.  Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên. Thường xuyên tạo điều kiện cho cán bộ học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, am hiểu trong nghiệp vụ ngân hàng và tình hình kinh tế hiện tại. Tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ tín dụng, thẩm định Tuỳ theo mục tiêu, các lĩnh vực tài trợ, các lĩnh vực tín dụng chiếm tỷ lệ lớn trong ngân hàng (như ngành xây dựng, thương nghiệp), mà tổ chức tập huấn cho các cán bộ chuyên về lĩnh vực đó. Với giải pháp này có thể giảm áp lực công việc cho các cán bộ, nâng cao trình độ phân tích, hạn chế những rủi ro mang tính chủ quan. Đại học Kin h tế Hu ế 66 Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH 66Khóa luận tốt nghiệp đại học Có chính sách khen thưởng, kỷ luật rõ ràng đối với các cán bộ nhân viên. Thông qua đó, nâng cao tinh thần trách nhiệm, hạn chế tiêu cực phát sinh từ các cán bộ nhân viên. Đại học Kin h tế Hu ế 67 Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH 67Khóa luận tốt nghiệp đại học PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN 1.1. Kết quả đạt được của đề tài  Tổng hợp được những vấn đề về cơ sở lý luận của DNVVN và hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN của NHTM.  Phân tích những số liệu đã thu thập từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị bằng nhiều phương pháp nhằm đưa ra những đánh giá về từng chỉ tiêu thể hiện hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN tại BIDV Quảng Trị.  Đánh giá tổng quan chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Quảng Trị thông qua ma trận SWOT. Từ đó đưa ra một số giải pháp chính nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN tại BIDV Quảng Trị. 1.2. Hạn chế và hướng phát triển đề tài  Hạn chế: Trong quá trình nghiên cứu, đề tài vẫn gặp phải một số hạn chế:  Nhận định mang tính chất chủ quan của cá nhân nên có thể chưa đạt tính chính xác cao.  Hạn chế về kiến thức và thời gian nên chưa nghiên cứu sâu, chi tiết từng vấn đề để có những đánh giá chính xác hơn.  Hướng phát triển đề tài:  Vì giới hạn thời gian cũng như kiến thức, chỉ thực hiện đề tài dựa trên số liệu thứ cấp trong quá khứ về tình hình cho vay ngắn hạn DNVVN từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị. Theo tôi, nên thực hiện các cuộc khảo sát, điều tra khách hàng của Chi nhánh và khách hàng của đối thủ để có được những đánh giá khách quan và chính xác hơn. Từ đó có thể đưa ra những Đại học Kin h tế Hu ế 68 Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH 68Khóa luận tốt nghiệp đại học giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN tại Chi nhánh BIDV Quảng Trị. 2. KIẾN NGHỊ Sự thành công của Chi nhánh BIDV Quảng Trị sẽ góp phần cho sự thành công chung của BIDV Việt Nam. Vì vậy, để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN của Chi nhánh BIDV Quảng Trị, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nên chú trọng một số vấn đề:  Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần đầu tư, phát triển công nghệ một cách đồng bộ, hiện đại tạo nền tảng cho các chi nhánh và phòng giao dịch phát triển hoạt động tín dụng một cách rộng rãi, thu hút khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng.  Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng giao tiếp với khách hàng cho cán bộ ngân hàng. Bổ sung kiến thức pháp luật cho nhân viên để giúp nhân viên nhận ra được những thủ đoạn lừa đảo.  Hội sở phải thường xuyên giám sát và kiểm tra tình hình hoạt động của các chi nhánh để có biện pháp khắc phục kịp thời những sai sót trong quá trình hoạt động. Đại học Kin tế H uế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thông kê. 2. Quyết định 1138/QĐ-HĐQT ngày 11 tháng 11 năm 2011của Hội đồng Quản trị BIDV về việc hướng dẫn thực hiện chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng Doanh nghiệp. 3. Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 4. Quy định số 493/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nước về phân loại nợ, trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng. 5. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 6. Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 7. Sử dụng các website:  www.bidv.com.vn  www.vneconomy.vn Đại học Kin h tế Hu ế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học PHỤ LỤC 1: SƠ ĐỒ MÔ TẢ QUY TRÌNH TÍN DỤNG Nhân viên tín dụng: - Tiếp xúc, hướng dẫn. - Phỏng vấn khách hàng Lập hồ sơ: - Giấy đề nghị vay - Hồ sơ pháp lý - Phương án/ Dự án Nhân viên tín dụng: - Tiếp xúc, hướng dẫn. - Phỏng vấn khách hàng Tổ chức phân tích và thẩm định: - Pháp lý - Bảo đảm nợ vay Kết quả ghi nhận: - Biên bản, báo cáo - Tờ trình - Giấy tờ về đảm bảo nợ Thu thập thông tin qua phỏng vấn, viếng thăm, trao đổi Quyết định tín dụng: - Hội đồng phán quyết - Cá nhân phán quyết Cập nhật thông tin thị trường, chính sách, khung pháp lý - Từ chối Giấy báo lý do Chấp thuận Hợp đồng tín dụng:- Đàm phán - Ký kết HĐ tín dụng - Ký kết HĐ phụ khác Giải ngân: - Chuyển tiền vào tài khoản khách hàng - Trả cho nhà cung cấp Tổ chức giám sát: - Nhân viên kế toán - Nhân viên tín dụng - Thanh tra, kiểm soát viên Giám sát tín dụng Vi phạm hợp đồng Thu nợ cả gốc và lãi Đầy đủ và đúng hạn Thanh lý HĐTD mặc nhiên Không đủ Không đúng hạn Biện pháp: Cảnh báo, tăng cường kiểm soát, ngừng giải ngân, tái xét tín dụng Không đủ Không đúng hạn Thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc Xử lý: Tòa án Cơ quan thẩm quyền Đại học Kin h tế Hu ế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học PHỤ LỤC 2: ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, QUY MÔ VÀ NỢ GỐC VÀ LÃI VAY CỦA CÁC PHƯƠNG THỨC CHO VAY NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP  Cho vay theo món (Cho vay từng lần)  Đối tượng áp dụng:  Doanh nghiệp vay vốn không thường xuyên. Những khách hàng này thường có nguồn thu không ổn định hoặc doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, hay mở rộng sản xuất mới vay ngân hàng, vốn của ngân hàng chỉ tham gia một giai đoạn nhất định của chu kỳ kinh doanh.  Doanh nghiệp vay vốn thường xuyên, nhưng không đủ điều kiện để được cấp hạn mức tín dụng.  Thường yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo.  Số tiền vay: Được xác định căn cứ theo nhu cầu của khách hàng, ngoài ra còn căn cứ vào giá trị tài sản đảm bảo, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của khách hàng, số lượng vay theo quy định của pháp luật và ngân hàng cho vay.  Mức trả nợ, kỳ hạn trả nợ: Đối với hình thức cho vay theo món có thể được xác định dựa trên cơ sở từng chu kỳ sản xuất kinh doanh và nguồn thu của doanh nghiệp.  Nợ gốc và lãi vay: Được thu cùng thời điểm. Khi đến ngày trả nợ hết hạn ghi trên hợp đồng tín dụng, khách hàng phải chủ động lập giấy trả nợ cho Ngân hàng. Ngân hàng sẻ trích tiền gửi của khách hàng để thu nợ bằng cách.  Ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi của khách hàng  Ghi Có vào tài khoản cho vay của Ngân hàng. Còn tiền lãi Ngân hàng sẽ thu sau khi tính toán trên số dư ổn định, theo công thức: Đại học Kin h tế Hu ế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học Lãi tiền vay = Số tiền vay x Lãi suất vay x Thời hạn vay Ngân hàng thu lãi bằng cách:  Ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi  Ghi có vào tài khoản thu nhập của Ngân hàng.  Trường hợp tài khoản của khách hàng không có đủ số dư để ngân hàng có thể thu nợ hoặc lãi, ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ cho khách hàng. Nếu khách hàng không được gia hạn nợ ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ gốc hoặc lãi sang nợ quá hạn và áp dụng hình thức chế tài bằng lãi suất nợ quá hạn để thúc dục khách hàng trả nợ.  Cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay luân chuyển)  Đối tượng áp dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có đặc điểm kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần, có uy tín với ngân hàng.  Quy mô hạn mức tín dụng: được xác định trên cơ sở dự tính về lượng vốn lớn nhất mà doanh nghiệp có thể cần tại bất cứ thời điểm nào trong suốt thời hạn duy trì hạn mức tín dụng.  Ngân hàng có thể ước lượng hạn mức tín dụng từ những số liệu từ: báo cáo kế toán của năm trước, báo cáo kế toán tại thời điểm gần nhất cùng với kế hoạch sản xuất trong năm, quý và các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công.  Thu nợ: Việc thu nợ theo tài khoản cho vay luân chuyển, nghĩa là toàn bộ tiền thu bán hàng, tiền thu dịch vụ của khách hàng được dùng ưu tiên để trả nợ vay, khi đó về mặt kế toán ngân hàng:  Ghi Có vào tài khoản cho vay luân chuyển và dư nợ của khách hàng sẽ giảm. Đại học Kin h tế Hu ế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học  Nếu tài khoản cho vay luân chuyển có dư nợ bằng 0 tức là vào thời điểm đó khách hàng đã trả hết nợ ngân hàng. Khi đó nếu có tiền bán hàng, tiền thu dịch vụ hoặc thu khác thì Ngân hàng sẻ chuyển vào bên Có của tài khoản tiền gửi của khách hàng.  Thu lãi: Cuối mỗi tháng ngân hàng sẽ tính lãi theo phương pháp tích số.  Nếu hạn mức tín dụng vẫn còn, ngân hàng sẽ thu lãi bằng cách ghi Nợ tài khoản cho vay luân chuyển.  Nếu hạn mưc tín dụng đã hết thì ngân hàng sẻ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu lãi. Đại học Kin h tế Hu ế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học PHỤ LỤC 3: QUY TRÌNH CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ Bước 1: Tiếp thị khách hàng và lập báo cáo đề xuất tín dụng: a. Tiếp thị và nhận hồ sơ: Tiếp nhận nhu cầu về vốn của khách hàng, trên cơ sở đó hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng theo quy định. Khi lập hồ sơ, cán bộ lập Phiếu tiếp nhận và yêu cầu khách hàng nộp hồ sơ theo Danh mục Hồ sơ Tín dụng của khách hàng theo quy định. b. Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng: Căn cứ theo hồ sơ tín dụng của khách hàng, cán bộ quan hệ khách hàng thực hiện nghiên cứu, thẩm định theo các nội dung:  Đánh giá chung tình hình của khách hàng.  Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng .  Chấm điểm tín dụng khách hàng để áp dụng chính sách khách hàng. Ngoài ra tham khảo tại Trung tâm thông tin tín dụng để đánh giá khách hàng.  Phân tích đánh giá về phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, khả năng vay trả của khách hàng để xác định hình thức cho vay thích hợp (cho vay vốn lưu động/ngắn hạn theo món hay hạn mức..)  Đánh giá về tài sản đảm bảo theo quy định về giao dịch bảo đảm của BIDV.  Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa, bao gồm:  Rủi ro khách quan  Rủi ro xuất phát từ chủ quan khách hàng  Rủi ro xuất phát từ BIDV  Các biện pháp phòng ngừa rủi ro của khách hàng  Lập báo cáo đề xuất tín dụng Đại ọc Kin h tế Hu ế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học  Cán bộ Ngân hàng sau khi thẩm định Hồ sơ tín dụng của khách hàng thì lập Báo cáo đề xuất tín dụng kèm theo Hồ sơ tín dụng trình lãnh đạo Phòng quan hệ khách hàng/Lãnh đạo phòng tài trợ dự án/Lãnh đạo phòng giao dịch. Lãnh đạo Phòng quan hệ khách hàng/Lãnh đạo phòng tài trợ dự án/Lãnh đạo phòng giao dịch thực hiện kiểm tra nội dung trong báo cáo đề xuất và ký kiểm soát.  Báo cáo đề xuất tín dụng với đầy đủ chữ ký của Cán bộ tín dụng và trình Lãnh đạo phòng quan hệ khách hàng/Lãnh đạo phòng tài trợ dự án/Lãnh đạo phòng giao dịch cùng toàn bộ hồ sơ tín dụng của Khách hàng được trình cấp thẩm quyển theo trình tự:  Trường hợp khách hàng thuộc nhóm A (là khách hàng mà các đề xuất cấp tín dụng cho các khách hàng này không bắt buộc phải được Bộ phận Quản lý rủi ro thẩm định rủi ro trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng) khi báo cáo đề xuất tín dụng được Phó Giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng/cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng ý sẽ được chuyển lại cho bộ phận quan hệ khách hàng để xử lý các bước của Quy định này.  Trường hợp khách hàng thuộc nhóm B (khi báo cáo đề xuất tín dụng được Phó Giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng phê duyệt đồng ý, toàn bộ hồ sơ tín dụng của khách hàng được chuyển tiếp cho Bộ phận Quản lý rủi ro để thẩm định rủi ro. Bước 2: Thẩm định rủi ro a. Tiếp nhận hồ sơ. Phòng quản lý rủi ro tiếp nhận báo cáo đề xuất tín dụng và Hồ sơ tín dụng từ Phòng quan hệ khách hàng và Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh. Việc bàn giao hồ sơ giữa các bộ phận phải được thực hiện bằng văn bản. Trường hợp Chi nhánh chuyển hồ sơ lên Hội sở chính phải có một văn bản liệt kê rõ các giấy tờ, tài liệu cụ thể. Đại họ Kin tế H uế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học b. Thẩm định rủi ro:  Cán bộ quản lý rủi ro thực hiện thẩm định rủi ro các đề xuất tín dụng và lập báo cáo thẩm định rủi ro kèm theo hồ sơ tín dụng trình Phòng quản lý rủi ro.  Lãnh đạo phòng Quản lý rủi ro thực hiện kiểm tra, rà soát lại nội dung Báo cáo thẩm định rủi ro, ghi ý kiến và ký kiểm soát để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro. Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng:  Đối với Khách hàng thuộc nhóm B: Khoản tín dụng được coi là phê duyệt cấp tín dụng khi Phó giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng/cấp có thẩm quyền ký phê duyệt ký đồng ý cấp tín dụng trên Báo cáo đề xuất tín dụng.  Đối với khách hàng thuộc nhóm A:  Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Giám đốc/Phó giám đốc phụ trách quản lý rủi ro tín dụng: Khoản tín dụng được coi là phê duyệt cấp tín dụng khi có đầy đủ chữ ký phê duyệt của Phó giám độc phụ trách quan hệ khách hàng trên Báo cáo đề xuất tín dụng và Phó giám đốc/Giám đốc phụ trách quản lý rủi ro tín dụng trên Báo cáo thẩm định rủi ro.  Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Hội đồng tín dụng Chi nhánh:  Cán bộ quản lý rủi ro chịu trách nhiệm tập hợp hồ sơ và gửi các thành viên Hội đồng tín dụng.  Bộ hồ sơ sao gửi cho các thành viên Hội đồng tín dụng bao gồm:  Báo cáo đề xuất tín dụng đã được Phó giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng ký duyệt đồng ý.  Báo cáo thẩm định rủi ro đã được Giám đốc/ Phó giám đốc phụ trách rủi ro phê duyệt đồng ý.  Các tài liệu có liên quan. Đại học Kin h tế Hu ế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học  Trường hợp này khoản tín dụng được coi là phê duyệt khi trong biên bản họp của Hội đồng tín dụng kết luận đồng ý cấp tín dụng. Trong quá trình phê duyệt cấp tín dụng nếu:  Ý kiến phê duyệt đề xuất tín dụng của Phó giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng khác biệt so với ý kiến phê duyệt rủi ro của Phó giám đốc phụ trách rủi ro tín dụng. Hoặc:  Ý kiến phê duyệt đề xuất tín dụng của Giám đốc/Phó giám đốc ban Quan hệ khách hàng doanh nghiệp khác biệt so với ý kiến phê duyệt rủi ro của Giám đốc/Phó giám đốc của ban Quản lý rủi ro tín dụng. Hoặc:  Ý kiến phê duyệt đề xuất tín dụng của Phó tổng giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng khác biệt so với ý kiến phê duyệt rủi ro của Phó tổng giám đốc phụ trách quản lý rủi ro. Khi xảy ra trường hợp này, Cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro phải tiến hành trao đổi trực tiếp với Cấp có thẩm quyền phê duyệt đề xuất tín dụng để đi đến thống nhất. Trong trường hợp không thống nhất được, cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro báo cáo Cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro cao hơn để xem xét, quyết định. Bước 4: Thực hiện các thủ tục sau khi phê duyệt:  Soạn thảo quyết định cấp tín dụng: do bộ phận quản lý rủi ro soạn thảo quyết định cấp tín dụng. Quyết định cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền cùng toàn bộ hồ sơ tín dụng được chuyển lại cho bộ phận quan hệ khách hàng/chi nhánh để thực hiện bước tiếp theo.  Căn cứ vào nội dung phê duyệt cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền, Bộ quan hệ khách hàng thực hiện thương thảo với khách hàng về điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đại học Kin h tế Hu ế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học  Soạn thảo hợp đồng: căn cứ vào nội dung, điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các Hợp đồng mẩu, Bộ phận quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm soạn thảo Hợp đồng tín dụng.  Ký kết hợp đồng: Các hợp đồng phải được ký kết bởi Người đại diện có thẩm quyền BIDV và khách hàng theo quy định của Pháp luật.  Các thủ tục liên quan đến tài sản đảm bảo: cán bộ Quan hệ khách hàng thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo hoặc thủ tục công chứng; Là đầu mối giao-nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo giữa BIDV và khách hàng. Bước 5: Giải ngân/Phát hành bảo lãnh:  Tiếp nhận và lập đề xuất giải ngân/phát hành bảo lãnh Hồ sơ đề nghị giải ngân/phát hành thư bảo lãnh của khách hàng bao gồm:  Giấy đề nghị giải ngân do khách hàng lập hoặc theo mẩu.  Bảng kê rút vốn vay/Hợp đồng tín dụng cụ thể.  Các giấy đề nghị khác của khách hàng.  Các chứng từ làm căn cứ giản ngân.  Bộ phận quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm:  Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân/phát hàng bảo lãnh của khách hàng.  Lập đề xuất giải ngân/Phát hành thư bảo lãnh.  Thực hiện soạn thảo các thư bảo lãnh.  Chuyển toàn bộ hồ sơ cho Bộ phận Quản trị tín dụng để thực hiện các bước tiếp theo.  Trình duyệt giải ngân/phát hành bảo lãnh: Trên cơ sở đề xuất, Bộ phận quản trị chịu trách nhiệm thực hiện: Đại học Kin h tế Hu ế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học  Kiểm tra hạn mức còn lại, tính đầy đủ hợp lệ của căn cứ giải ngân/phát hành bảo lãnh.  Kiểm tra thông tin được ghi trong các chứng từ giải ngân/ thư bảo lãnh theo từng lần của BIDV.  Lập tờ trình giải ngân/phát hành thư bảo lãnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.  Phê duyệt giải ngân/phát hàng bảo lãnh:  Căn cứ vào tờ trình giải ngân của bộ phận Quản trị tín dụng và hồ sơ giải ngân.  Cấp có thẩm quyền xem xét và quyết định.  Duyệt đồng ý giải ngân/Phát hành bảo lãnh.  Yêu cầu Bộ phận Quản trị tín dụng hoàn thiện lại hồ sơ giải ngân.  Từ chối giải ngân và ghi rõ lý do từ chối.  Nhập dữ liệu vào hệ thống SIBS và lưu giữ hồ sơ.  Hạch toán giải ngân. Bộ phận quản trị tín dụng có trách nhiệm chuyển 01 bản gốc Bảng kê vốn vay/ Hợp đồng tín dụng cụ thể cùng toàn bộ bản gốc các lệnh chuyển tiền/ Giấy lĩnh tiền mặt do khách hàng lập cho Phòng dịch vụ khách hàng thực hiện theo chỉ dẫn của khách hàng. Hồ sơ giải ngân được luân chuyển và lưu trữ theo quy định về lưu trữ chứng từ kế toán. Bước 6: Giám sát và kiểm soát:  Bộ phận quan hệ khách hàng Cán bộ quan hệ khách hàng có trách nhiệm theo dõi thường xuyên khoản vay và đánh giá về khách hàng:  Thực hiện kiểm tra rà soát theo nội dung: Đại học Kin h tế Hu ế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học  Mục đích sử dụng vốn  Thực trang tài sản đảm bảo theo những quy định về giao dịch tài sản đảm bảo trong cho vay của BIDV.  Định kỳ hằng năm thực hiện rà soát, đánh giá lại hiệu quả khai thác dự án đầu tư: Mọi việc kiểm tra rà soát, đánh giá hiệu quả kinh doanh thực hiện thông qua hồ sơ tín dụng, sổ sách chứng từ kế toán của khách hàng kiểm tra thực địa và thực hiện theo các hướng dẫn. Kết thúc kiểm tra phải tiến hành các biện pháp kiểm tra, lập báo cáo kiểm tra trình cấp có thẩm quyền, bản chính biên bản kiểm tra và báo cáo kiểm tra được Cán bộ Quan hệ khách hàng chuyển cho bộ phận quản trị tín dụng để lưu hồ sơ theo quy định.  Thực hiện phân loại nợ theo quy định của BIDV  Đánh giá lại tài sản đảm bảo theo quy định  Thường xuyên theo dõi, phân tích các biến động về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản, tài sản đảm bảo, để kịp thời phát hiện rủi ro tiềm ẩn. Khi phát hiện thấy dấu hiệu rủi ro hoặc khoản vay chuyển qua trạng thái nợ xấu, Cán bộ QHKH phải báo cáo ngay bằng văn bản các dấu hiệu rủi ro kèm theo các đề xuất phòng ngừa cho Lãnh đạo Ban/Phòng QHKH thông qua và báo cáo lên cấp trên xin ý kiến chỉ đạo.  Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.  Bộ phận quản lý rủi ro: Đại ọc Kin h tế Hu ế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học  Chịu trách nhiệm phối hợp với bộ phận QHKH và bộ phận quản trị tín dụng trong việc phát hiện các dấu hiệu rủi ro và đề xuất các biện pháp xử lý khi có dấu hiệu bất thường.  Giám sát trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi bộ phận kế toán để lập cân đối kế toán theo quy định.  Giám sát việc thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.  Bộ phận quản trị tín dụng:  Lập thông báo danh sách các khoản nợ đến hạn gửi bộ phận quan hệ khách hàng để đôn đốc khách hàng trả nợ đúng gốc và lãi đúng hạn.  Chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến thực trạng các khoản nợ vay/bảo lãnh của khách hàng, qua đó cảnh báo các dấu hiệu rủi ro của bộ phận QHKH.  Lập thông báo yêu cầu bộ phận khách hàng thực hiện kiểm tra rà soát khoản vay theo đúng quy định. Nếu sau 7 ngày Bộ phận QHKH chưa thực hiện thì bộ phận QTTD phải báo cáo bằng văn bản lên cấp trên xin ý kiến chỉ đạo thực hiện.  Thực hiện các báo cáo trích lập Dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Bộ phận quan hệ khách hàng và các Quy định của BIDV, gửi kết quả sang Bộ phận QLRR để rà soát. Bước 7: Điều chỉnh các khoản vay:  Căn cứ điều chỉnh: khách hàng đề nghị điều chỉnh.  Bộ phận QHKH đề xuất điều chỉnh các khoản vay trên cơ sở các thông tin nắm bắt được trong quá trình theo dõi, kiểm tra, ra soát đánh giá các khoản vay/khách hàng vay vốn hoặc các thông tin cảnh báo từ bộ phận QLRR. Bước 8: Thu nợ, lãi, phí: Đại họ Kin tế H uế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học Thông báo, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi, phí sử dụng nguồn vốn có mục đích và hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết. Trong trường hợp này, cán bộ QHKH cũng phải thu thập thông tin của khách hàng, nhằm khi thấy chất lượng tín dụng đang gặp rủi ro thì phải có các biện pháp xử lý kịp thời. Bước 9: Xử lý, thu hồi nợ quá hạn: Bộ phận QHKH thông báo cho khách hàng khi nợ quá hạn phát sinh, rà soát nguyên nhân nợ quá hạn, đồng thời đôn đốc khách hàng trả nợ quá hạn. Đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:  Thay đổi chính sách khách hàng đang áp dụng như: cắt giảm ưu đãi, ngừng cho vay mới, bổ sung tài sản đảm bảo  Phối hợp với Bộ phận dịch vụ khách hàng để có biện pháp trích tài khoản tiền gửi của khách hàng thu nợ khi có số dư.  Lập ủy nhiệm nhờ thu qua các tổ chức tín dụng mà khách hàng mở tài khoản.  Yêu cầu người bảo lãnh trả thay.  Áp dụng hình thức phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi nợ (theo hướng dẫn tại Quy định về giao dịch đảm bảo trong cho vay).  Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xây dựng nợ quá hạn chuyển thành nợ xấu không còn khả năng thu hồi ( theo quy định về trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động tín dụng)  Các hình thức xử lý khác như: Bán nợ, Chứng khoán hóa Bước 10: Thanh lý hơp đồng tín dụng:  Tất toán khoản vay.  Giải tỏa các hợp đồng thế chấp, cầm cố. Đại học K n h tế Hu ế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học  Thanh lý hợp đồng tín dụng.  Lưu hồ sơ. Đại học Kin h tế Hu ế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học PHỤ LỤC 4: SẢN PHẨM CHO VAY NGẮN HẠN DNVVN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ  Cho vay ngắn hạn thông thường  Đặc điểm  Đối tượng cho vay: các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh như: chi phí mua nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, tiền điện/nước  Phương thức cho vay: theo món, hạn mức.  Loại tiền cho vay: VND, USD, ngoại tệ khác.  Số tiền cho vay: theo thỏa thuận, phù hợp với nhu cầu khách hàng.  Thời hạn cho vay: tối đa 12 tháng.  Tài sản đảm bảo: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.  Lợi ích  Lãi suất cho vay cạnh tranh, hợp lý, cố định hoặc thả nổi trong thời hạn vay, phù hợp nhu cầu của khách hàng.  Có nhiều hình thức vay vốn phù hợp với loại hình kinh doanh của Doanh nghiệp  Có thể vay bằng nhiều loại tiền khác nhau.  Có đủ kỳ hạn vay từ 1 đến 12 tháng.  Thấu chi doanh nghiệp  Đặc điểm  Đối tượng cho vay: chi phí vốn lưu động sản xuất kinh doanh.  Điều kiện: khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán VND tại BIDV, đáp ứng tiêu chí về tình hình tài chính và uy tín thanh toán. Đại học Kin h tế Hu ế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học  Loại tiền thấu chi: VND.  Hạn mức thấu chi (HMTC): tối đa 05 tỷ VND. Trường hợp nhu cầu thấu chi trên 05 tỷ đồng sẽ được BIDV xem xét nếu đáp ứng được một số điều kiện bổ sung khác.  Thời hạn cấp HMTC: tối đa 12 tháng và được xem xét tái cấp hàng năm.  Tài sản đảm bảo: không có TSĐB nếu đáp ứng các tiêu chí của BIDV.  Lợi ích  Thủ tục giải ngân, thu nợ đơn giản; thực hiện linh hoạt tại trụ sở của doanh nghiệp hoặc điểm giao dịch của BIDV.  Tiết kiệm tối đa chi phí tiền vay do thu nợ tự động ngay khi tài khoản có tiền.  Gia tăng hiệu quả quản lý vốn giữa Công ty mẹ với các Công ty thành viên khi sử dụng kết hợp với dịch vụ thu hộ và quản lý vốn tập trung.  Cho vay thi công xây lắp  Đặc điểm  Đối tượng cho vay: chi phí thực hiện Hợp đồng thi công xây lắp (trừ chi phí khấu hao TSCĐ).  Phương thức cho vay: theo món, hạn mức.  Loại tiền cho vay: VND, ngoại tệ.  Số tiền cho vay: tối đa (tính theo doanh số cho vay) 80% giá trị hợp đồng.  Thời han cho vay: tối đa 12 tháng.  Tài sản đảm bảo: bất động sản, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, quyền đòi nợ khối lượng xây lắp hình thành trong tương lai  Lợi ích  Thời hạn cho vay phù hợp với thực tế thi công, thực hiện hợp đồng. Đại học Kin h tế Hu ế Phạm Hoàng Ngọc Phú – K42 TCNH Khóa luận tốt nghiệp đại học  Được cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ xuyên suốt quá trình thi công công trình từ đấu thầu, thực hiện hợp đồng thi công, đến thanh toán, đảm bảo chất lượng công trình.  Tài sản đảm bảo linh hoạt, có thể thế chấp chính hợp đồng thi công xây lắp.  Cho vay đóng tàu  Đặc điểm  Đối tượng cho vay: chi phí hợp lý liên quan đến việc thi công đóng tàu (trừ chi phí khấu hao tài sản cố định).  Loại tiền cho vay: VND, ngoại tệ.  Số tiền cho vay: tối đa 75% tổng mức đầu tư.  Thời hạn cho vay: tối đa 24 tháng.  Điều kiện cho vay: Vốn tự có tham gia tối thiểu 25% tổng mức đầu tư. Mua bảo hiểm trong suốt quá trình thi công đóng tàu.  Tài sản đảm bảo: tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản khác theo quy định của BIDV.  Lợi ích  Mức vốn tài trợ và thời gian vay phù hợp với đặc thù ngành.  Tài sản đảm bảo linh hoạt, có thể thế chấp bằng chính con tàu vay vốn.Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_chu_yeu_nang_cao_chat_luong_cho_vay_ngan_han_doanh_nghiep_vua_va_nho_tai_ngan_hang_dau_tu.pdf
Luận văn liên quan