Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đông sơn, tỉnh Thanh Hóa

Để nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng cũng như khích lệ cán bộ ngân hàng hăng say hơn trong công việc, ngân hàng cần có những biện pháp khuyến khích nhân viên bằng các chính sách khen thưởng thích hợp, cần thường xuyên đặt chỉ tiêu kinh doanh đối với từng cán bộ ngân hàng. Đối với những cán bộ xuất sắc hoàn thành vượt chỉ tiêu đề ra, ngân hàng có những hình thức thích hợp như thưởng lương, tuyên dương. thường xuyên mở các cuộc giao lưu trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ trong cùng cơ quan với nhau hoặc giao lưu với các ngân hàng cùng hệ thống. Phần lớn kinh tế hộ sản xuất vay qua tổ tín chấp tại địa bàn chính vì vậy cán bộ tín dụng và tổ tín chấp cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình thẩm định hồ sơ, phương án vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên không vì thế mà không kịp thời cung ứng vốn đúng kỳ sản xuất cho hộ sản xuất đủ điều kiện vay vốn. Cán bộ tín dụng cần phải tạo được lòng tin ở khách hàng, bám sát dân, vì có thể khai thác thông tin khách hàng từ những người dân xung quanh hoặc những người sản xuất cùng ngành nghề. 3.2.8. Tăng cường tiếp cận hộ sản xuất Việc xây dựng và củng cố mạng lưới ngân hàng rộng khắp, như mở rộng các tổ cho vay, tổ thu nợ lưu động, đã tạo thuận lợi giúp ngân hàng tiếp xúc gần hơn với các hộ gia đình. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít khách hàng chưa đến với ngân hàng vì một số lý do sau: - Thiếu thông tin về ngân hàng và các chương trình tín dụng. - Yêu cầu thế chấp còn ngặt nghèo, giấy tờ hồ sơ đã được giảm bớt song với hộ sản xuất vẫn là phức tạp, nhiều hộ không lập được dự án, phương án sản xuất kinh doanh, chưa hoạch toán kinh tế được. Ngành trồng trọt, chăn nuôi chịu ảnh hưởng rất lớn của thiên nhiên, do vậy một số hộ vay còn sợ rủi ro có thể dẫn đến không trả được nợ ngân hàng. Điều đó cho thấy việc tiếp xúc trực tiếp với các hộ gia đình đóng một vai trò quan trọng trong việc mở rộng tiếp cận với khách hàng. Ngân hàng cần tuyên truyền rộng rãi đến hộ sản xuất về lợi ích khi đến ngân hàng. Ngân hàng sẽ cùng hộ tìm ra vướng mắc để tháo gỡ. Để mở rộng tiếp cận với hộ sản xuất ngân hàng cần thực hiện một số vấn đề sau:

pdf84 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1621 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đông sơn, tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế H uế 59 Bảng 16 : Một số ý kiến của hộ điều tra tại hai xã Đông Nam và ĐôngPhú Chỉ tiêu Tổng số Xã Đông Nam Xã Đông Phú Số hộ % Số hộ % Số hộ % Tổng số hộ 60 100 32 100 28 100 1. Lần vay Lần 1 16 26,67 10 31,25 6 21,43 Lần 2 29 48,33 15 46,88 14 50,00 Trên 2 lần 15 25,00 7 21,88 8 28,57 2. Cách trả vốn và lãi Thuận lợi 36 60,00 20 62,50 16 57,14 Bình thường 11 18,33 8 25,00 3 10,71 Chưa thuận lợi 13 21,67 4 12,50 9 32,14 3. Đánh giá về CBTD Nhiệt tình 36 60,00 20 62,50 16 57,14 Bình thường 16 26,67 7 21,88 9 32,14 Gây khó khăn thờ ơ 8 13,33 5 15,63 3 10,71 4. Lãi suất cho vay Cao 25 41,67 15 46,88 10 35,71 Bình thường 34 56,67 16 50,00 18 64,29 Thấp 1 1,67 1 3,13 0 0,00 5. Thời hạn vay Thích hợp 24 40,00 14 43,75 10 35,71 Bình thường 27 45,00 12 37,50 15 53,57 Không thích hợp 9 15,00 6 18,75 3 10,71 6. Thủ tục vay Đơn giản, tiện lợi 25 41,67 13 40,63 12 42,86 Bình thường 21 35,00 10 31,25 11 39,29 Rườm rà, phức tạp 14 23,33 9 28,13 5 17,86 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 60 2.3.2.3. Một số đề xuất của hộ sản xuất được điều tra Qua bảng 17 ta thấy vấn đề được hộ quan tâm nhất đó là giảm lãi suất cho vay. Có đến 24 hộ trong tổng số 60 hộ, chiếm tỷ lệ 40% đưa ra đề xuất này. Sản xuất nông nghiệp mang tính chất mùa vụ, hộ sản xuất phải đầu tư một thời gian dài mới thu được kết quả trong khi đó hàng tháng các hộ phải trích một phần thu nhập để trả lãi cho ngân hàng điều đó gây rất nhiều khó khăn cho hộ. Do đó việc lựa chọn mức lãi suất sao cho hợp lý nhất là điều rất đễ hiểu. Có 7 hộ mong muốn tăng thời hạn vay chiếm 11,67%. Điều này cho thấy nhu cầu về vay vốn của các hộ sẽ tăng lên nếu như ngân hàng tăng mức vốn cho vay lên. Thời gian vay vốn cũng là một yếu tố được người dân quan tâm có 7 hộ trong tổng số 60 hộ chiếm tỷ lệ 11,67% có đề xuất là tăng thời hạn vay. Ngoài ra mong muốn tập huấn về tín dụng, tập huấn về kỹ thuật sản xuất cũng được các hộ quan tâm vì vậy có đến 15% số hộ có đề xuất này. Bảng 17: Một số đề xuất của hộ sản xuất khi vay vốn Đề xuất Số hộ Cơ cấu (%) 1. Giảm lãi suất 24 40,00 2. Tăng thời hạn vay 7 11,67 3. Tăng mức vốn vay 7 11,67 4. Được tập huấn 9 15,00 5. Được giải quyết rủi ro 4 6,67 6. Cho vay đúng đối tượng 9 15,00 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ) Ngoài ra hộ còn có một số đề xuất khác cần quan tâm như cách chọn đối tượng cho vay phải công bằng hoặc các biện pháp xử lý rủi ro giúp hộ yên tâm trong sản xuất như gia hạn nợ, cho vay món mới để tiếp tục tiến hành hoạt động sản xuất. Trên đây là một số đề xuất trong việc vay vốn của các hộ điều tra, do đó ngân hàng cũng như các cấp các ngành có liên quan cần có biện pháp phù hợp để tạo điều kiện tốt nhất cho các hộ sản xuất vay vốn, phát triển sản xuất. Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế 61 2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG 2.4.1. Hiệu quả huy động vốn Nhìn chung, 3 năm qua nguồn vốn huy động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sơn có tăng lên đáng kể và chủ yếu là nguồn vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng. Đáp ứng được nhu cầu vay vốn cho các hộ, cá nhân, tổ chức và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đạt được kết quả trên là do trong các năm chi nhánh coi công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt. Tổ chức triển khai và thực hiện có hiệu quả các đợt huy động tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu của Việt Nam và NHNN và PTNT Thanh Hóa phát hành. Quan tâm tuyên truyền, quảng cáo với các hình thức như: tờ rơi, băng rôn, đĩa từ thông qua đài truyền thanh xã và huyện đến toàn thể nhân dân về thể thức huy động, lãi suất tiền gửi, chính sách khuyến mại và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như: chuyển tiền, thanh toán qua thẻ Tổ chức tốt công tác thanh toán để thu hút tiền chờ thanh toán của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh đồng thời nâng cao chất lượng trả lương qua tài khoản, giải ngân qua thẻ liên kết cho sinh viên, nguồn vốn không kỳ hạn với lãi suất tăng, từng bước thay đổi cơ cấu nguồn vốn, tăng khả năng tài chính. Đấu mối với ban dự án đấu thầu đất, ban giải phóng mặt bằng, thành lập tổ thu lưu động để huy động nguồn tiền bán đất của nhân dân và tiền đặt cọc đấu thầu đất. Hàng tháng thực hiện quyết toán chỉ tiêu huy động vốn đến từng cán bộ, thực hiện phân phối 5% quỹ lương theo khoán để chi cho công tác huy động vốn. Hầu hết cán bộ đã bám sát chỉ tiêu kế hoạch giao, có ý thức chăm sóc khách hàng hiện có, vận động khách hàng mới kể cả khách hàng gửi các tổ chức tín dụng khác. 2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn 2.4.2.1. Doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn Từ bảng số liệu ta thấy, DSCV/TNV qua các năm đều cao. Điều này cho thấy Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sơn đã tận dụng tập trung nguồn vốn huy động vào hoạt động cho vay. Ngoài ra, hệ số này còn nói lên khả năng quay vòng vốn của ngân hàng cũng khá tốt. Tuy nhiên, hệ số này qua các năm có giảm, chứng tỏ ngân hàng đã mở rộng cho vay hơn đến các doanh nghiệp và công ty trên địa bàn. Bảng 18: Doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn Trư ờng Đạ i họ c K in tế H uế 62 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Doanh số cho vay 467.636 423.410 492.647 Tổng nguồn vốn 158.138 248.068 282.902 DSCV/TNV (%) 295,71 170,68 174,14 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNN và PTNT Đông Sơn ) 2.4.2.2. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay Bảng 19 cho chúng ta thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Năm 2009 DSTN/DSCV là 100,58% và năm 2010 là 102,22%, năm 2011 giảm xuống còn 97,69% do năm 2011 là một năm đầy biến động nên khả năng chi trả có hạn chế tuy nhiên tỷ lệ này cũng là tỷ lệ khá cao. Tỷ lệ này cho thấy khả năng thu hồi nợ và tồn nợ của năm trước khá tốt. Bảng 19: Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Doanh số cho vay 467.636 423.410 492.647 Doanh số thu nợ 470.367 432.808 481.260 DSTN/DSCV (%) 100,58 102,22 97,69 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNN và PTNT Đông Sơn ) 2.4.2.3. Dư nợ quá hạn (nợ xấu) trên tổng dư nợ Hệ số DNQH/TDN giảm nhanh qua các năm cụ thể là năm 2010 là 2,79%, năm 2011 là 1,23%. Điều này thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng được đảm bảo, ngân hàng kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Để đạt được kết quả trên Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đông Sơn đã có những biện pháp hợp lý thắt chặt quản lý nợ quá hạn. Chi nhánh đã thành lập tổ thu hồi nợ quá hạn do Giám đốc làm tổ trưởng. Ban Giám đốc chỉ đạo từng cán bộ tín dụng có nợ quá hạn căn cứ nguồn thu xây dựng kế hoạch thu, đấu tranh với khách hàng để thu nợ quá hạn. Bảng 20: Nợ xấu trên tổng dư nợ ĐVT: Triệu đồng Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H uế 63 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Dư nợ quá hạn 19.469 7.807 3.935 Tổng dư nợ 289.358 279.960 320.251 DNQH/ TDN (%) 6,73 2,79 1,23 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNN và PTNT Đông Sơn ) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 64 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HÓA 3.1. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐÔNG SƠN 3.1.1. Những kết quả đạt được Trong những năm qua, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đông Sơn đã thường xuyên nắm bắt kịp thời mục tiêu, định hướng và các giải pháp kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, mục tiêu phát triển xã hội của địa phương để có kế hoạch, giải pháp chỉ đạo mở rộng kinh doanh đạt được kết quả cao, hoàn thành vượt mức kế hoạch, có chất lượng hiệu quả cao. Đối với kinh tế hộ sản xuất đã đạt được những kết quả sau: Một là, đáp ứng nhu cầu vốn của đa số hộ sản xuất trên địa bàn. Hai là, vốn tín dụng của Ngân hàng Đông Sơn thời gian qua góp phần thực hiện thắng lợi các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Vốn tín dụng đến với kinh tế hộ sản xuất qua đó đã tạo được thành những vùng chuyên canh sản xuất như vùng làm đá mỹ nghệ ở các xã Đông Hưng, Đông Văn, Đông Hoàng chăn nuôi gia súc gia cầm ở các vùng Đông Lĩnh, Đông Nam Ba là, vốn tín dụng giúp hộ sản xuất phát triển rộng và sâu góp phần sử dụng lao động dôi dư, lao động nhàn rỗi tại huyện trong nhiều năm qua. Nó còn góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, thay đổi diện mạo nông thôn. Cùng với các chính sách của Đảng và Nhà nước, vốn tín dụng đã mở đường cho kinh tế hộ sản xuất phát triển. Người dân được tự chủ trong sản xuất kinh doanh, nhiều hộ có đất đai, có sức lao động cộng với nguồn vốn tín dụng đã mạnh dạn sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả trong sản xuất, tạo ra năng suất cao, mang lại thu nhập cao cho gia đình và người lao động làm cho đời sống vật chất tinh thần được nâng cao. Bốn là, vốn tín dụng của Ngân hàng Đông Sơn đã giúp các hộ sản xuất mạnh dạn tiếp cận với vốn vay ngân hàng, sử dụng các dịch vụ ngân hàng, qua đó hạn chế và thu hẹp tín dụng phi chính thức, cho vay nặng lãi ở nông thôn. Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế 65 3.1.2. Những tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên, trong cho vay hộ sản xuất còn một số tồn tại: - Chưa kịp thời đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngắn hạn của các hộ sản xuất trên địa bàn. Thời điểm cho vay chưa đáp ứng đúng vào lúc các hộ có nhu cầu vay vốn như đầu vụ mùa, khi có các phương án sản xuất kinh doanh mới, nhất là các hộ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực mới nhiều tiềm năng như các nghề thủ công mỹ nghệ từ đácác hộ sản xuất trên địa bàn khi có cầu vay vốn vẫn phải đi vay nặng lãi từ các chủ nợ. - Tốc độ tăng trưởng tín dụng ở một số xã còn chậm do chưa huy động được nguồn vốn trung và dài hạn, chưa tạo được nguồn vốn ổn định để đáp ứng nhu cầu cho vay. Thiếu vốn nên ngân hàng vẫn chưa thể đáp ứng hết hoàn toàn nhu cầu vốn trung, dài hạn cho tất cả các hộ sản xuất, dẫn đến tình trạng khách hàng có nhu cầu về vốn nhưng không tìm đến NHNN và PTNT huyện Đông Sơn mà lựa chọn các ngân hàng ở địa bàn thành phố Thanh Hóa, quỹ tín dụng nhân dân tại các xã hoặc đi vay nặng lãi. - Chưa tập trung vào cho vay các dự án dài hạn vào đầu tư chiều sâu nhằm tạo điều kiện đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất. Trong 3 năm 2009, 2010, 2011 ngân hàng mới chỉ tập trung cho vay ngắn hạn hoặc đáp ứng nhu cầu của khách hàng có nhu cầu vốn ngắn hạn. - Việc thực hiện chiến lược khách hàng trong đầu tư tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu vẫn còn ảnh hưởng của tư duy thời bao cấp, thụ động chờ khách hàng, thiếu tính chủ động khai thác khách hàng mới. - Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích và tình trạng vay hộ, vay ké vẫn còn diễn ra chưa kể tình trạng cho vay các hộ sản xuất không có đủ điều kiện vay vốn còn khá nhiều. - Chất lượng cho vay tổ vay vốn cũng không đạt chỉ tiêu đề ra. Đây là vấn đề Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đông Sơn, vì vậy, ngân hàng cần lưu ý đến chất lượng các tổ vay vốn không hoàn thành chỉ tiêu. - Chưa định giá đúng tài sản bảo đảm khi xét duyệt hồ sơ vay: Một số vấn đề mà ngân hàng gặp phải là việc định giá tài sản đảm bảo, phần lớn cán bộ ngân hàng Đông Sơn không có chuyên môn về định giá tài sản mà định giá chỉ do cảm tính hoặc định giá theo thông tin mà khách hàng cung cấp, việc ứng dụng thông tin hỗ trợ của trung tâm tín dụng CIC hầu như là không có. Tr ờng Đạ i họ c K in tế H uế 66 3.1.3. Nguyên nhân của tồn tại về chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Sơn 3.1.3.1. Nguyên nhân về phía Ngân hàng - Chính sách và quy trình tín dụng tại Ngân hàng chưa phù hợp đối với đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất trên địa bàn. Chưa xây dựng các biện pháp xử lý thu hồi nợ một cách cụ thể vì vậy hiệu quả công tác thu nợ chưa cao. Quy trình tín dụng còn rắc rối, chưa thực sự phù hợp với trình độ của người nông dân. - Công tác tổ chức, phân công nhiệm vụ của ngân hàng chưa phù hợp, chồng chéo, thiếu chặt chẽ trong khi lại thiếu cán bộ để đáp ứng nhu cầu mở rộng vốn vay của các hộ sản xuất. Việc phân công, phối hợp điều tra kinh tế xã hội tại địa phương, điều tra phân loại khách hàng chưa rõ ràng. - Trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng còn thấp gồm cả trình độ hiểu biết cũng như việc nắm vững các cơ chế, chính sách, quy trình xét duyệt, thẩm định hồ sơ cho vay. Hơn nữa, cán bộ tín dụng chưa được học tập các kỹ thuật sản xuất cũng như chưa từng tham gia các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, do vậy hạn chế việc tư vấn cho khách hàng về phương pháp quản lý, kinh doanh sao cho hiệu quả, cũng như tư vấn sử dụng vốn. Việc định giá, đánh giá giá trị tài sản bảo đảm còn theo cảm tính không theo quy trình định giá, vì vậy cán bộ tín dụng còn hạn chế kiến thức trong các ngành khác, việc áp dụng thông tin hỗ trợ của trung tâm thông tin tín dụng CIC hầu như là không có. - Trách nhiệm của cán bộ tín dụng chưa cao: cán bộ tín dụng chưa chịu khó thường xuyên bám sát chu kỳ kinh doanh của các hộ sản xuất để quyết định giải ngân và thu hồi nợ. Bên cạnh đó, một số cán bộ tín dụng chưa thực sự có những biện pháp quyết liệt, cụ thể để khai thác các nguồn thu nợ, chưa thường xuyên bám sát khách hàng tại những thời điểm khách hàng có nguồn thu để thu hồi các khoản nợ (kể cả các khoản nợ đã xử lý rủi ro). - Thông tin tín dụng còn thiếu, chưa kịp thời. Hiện nay, ngân hàng chưa có bộ hồ sơ đánh giá đối với hộ sản xuất, chưa đánh giá được trình độ dân trí, năng lực, trình Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 67 độ quản lý, mức độ hiểu biết về dịch vụ ngân hàng và cuối cùng là đánh giá mức độ tín nhiệm của các hộ sản xuất, làm cơ sở để ngân hàng cho vay. - Ứng dụng chương trình mới còn chưa hiệu quả: mặc dù, năm 2008 ngân hàng đã triển khai áp dụng chương trình IPCAS vào quản lý việc cho vay và thu hồi nợ, tuy đây là một chương trình hiện đại, nhưng ở giai đoạn đầu chuyện đổi, mới chỉ cập nhật hồ sơ chưa khai thác được nhiều tiện ích để phục vụ kịp thời công tác quản lý, điều hành ngân hàng. 3.1.3.2. Nguyên nhân từ phía hộ sản xuất và tổ vay vốn - Trình độ hiểu biết của hộ sản xuất trên địa bàn rất thấp: Gồm cả trình độ dân trí, thông tin, khoa học kỹ thuật còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm về kinh doanh, quản lý và sử dụng vốn, không nắm bắt được thông tin về thị trường. Do đó các hộ sản xuất thường làm theo cảm tính, dẫn đến làm ăn thua lỗ, ảnh hưởng đến việc triển khai các chủ trương chính sách của Đảng, tổ chức hoạt động của ngân hàng và các hội cũng như việc phát triển mở rộng dự án kinh doanh của các hộ sản xuất. Có những khách hàng định hướng kinh doanh sai, chưa kỹ càng chi tiết, dẫn đến kinh doanh không hiệu quả ảnh hưởng đến quá trình trả nợ. - Trách nhiệm vay vốn và trả nợ của các hộ sản xuất thấp: Một số hộ sản xuất cố tình sử dụng vốn vay sai mục đích, tình trạng vay hộ, vay ké vẫn còn xảy ra, gây khó khăn cho công tác kiểm tra của ngân hàng. - Vai trò của tổ vay vốn chưa được phát huy: Tổ vay vốn là cánh tay đắc lực của ngân hàng trong việc cho vay quản lý khách hàng, tuy nhiên vẫn còn tình trạng vay hộ, vay ké, khách hàng chưa hoàn thành nghĩa vụ với ngân hàng. 3.1.3.3. Nguyên nhân về môi trường, cơ chế, chính sách vĩ mô - Môi trường kinh doanh chưa ổn định: Nền kinh tế Việt Nam mới chuyển sang cơ chế thị trường, nhiều hộ sản xuất chưa bắt kịp những thay đổi của chính sách kinh tế vĩ mô cũng như đòi hỏi ngày càng cao và luôn thay đổi thị trường nhất là về chất lượng, chủng loại giá cả sản phẩm hàng hóa. Đa số hộ sản xuất hạn chế về năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ và kinh nghiệm ban đầu còn rất nhỏ nên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường, việc sản xuất cũng như tiêu thụ gặp khó khăn. Sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, đoàn thể và các ngành chưa có sự chặt chẽ và thống nhất cao. - Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt: Trong xu thế phát triển ngày nay, cạnh tranh phát triển là một điều tât yếu. Với địa bàn hoạt động rất gần thành phố Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế 68 Thanh Hóa (cách thành phố 5km về phía tây), Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đông Sơn phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Công thương, các quỹ tín dụng địa phương. Từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan trên đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng, do đó, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đông Sơn trong thời gian tới cần có những biện pháp tích cực để không ngừng mở rộng cho vay hộ sản xuất, tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các hộ sản xuất. 3.1.4 Định hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 3.1.4.1. Định hướng, mục tiêu kinh tế xã hội huyện Đông Sơn năm 2012 Trên cơ sở thực trạng kinh tế - xã hội thời kỳ 2006 – 2010 để xem xét lợi thế của huyện và khả năng thu hút đầu tư. Sau đây là bảng thể hiện mục tiêu của huyện thời kỳ 2011 -2020. Bảng 21: Mục tiêu của huyện Đông Sơn thời kỳ 2011 - 2020 Chỉ tiêu ĐVT Phương án 1 Phương án 2 1. Tốc độ tăng trưởng GDP % 15,4 16,5 - Nông, lâm, thủy sản 3,3 3,3 - Công nghiệp – xây dựng 18,2 19,2 - Dịch vụ 16,0 17,8 2. Cơ cấu kinh tế ( năm 2020) % 100 100 - Nông, lâm, thủy sản 16,7 14,3 - Công nghiệp – xây dựng 52,7 52,3 - Dịch vụ 31,6 33,4 3. Thu nhập bình quân đầu người USD 3.350 3.600 Phát triển nông nghiệp nông thôn tạo ra những nhân tố cơ bản để phát triển bền vững và tăng trưởng cao. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng mạng lưới đô thị (thị tứ), các cụm công nghiệp làng nghề. Phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch, khai thác lợi thế về vị trí địa lý trong khu vực để phát triển và mở rộng các loại hình du lịch, chú trọng phát triển du lịch Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 69 sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng. tập trung đầu tư một số khu du lịch: Khu nghỉ ngơi cuối tuần Rừng Thông – Đông Lĩnh, Khu du lịch cảnh quan núi Vọng Phu – Đông Lĩnh, khu du lịch văn hóa lịch sử Thành Hoàng Ngưu – Đông Nam. Về tài chính ngân hàng : Phát triển các dịch vụ tài chính, ngân hàng nhằm tạo môi trường thuận lợi cho nhân dân và các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tiếp cận với nguồn vốn. quan tâm dịch vụ ngân hàng phục vụ người nghèo và các gia đình chính sách nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân trong huyện. Thu ngân sách trên địa bàn huyện đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm thời kỳ 2011 – 2020 khoảng 80% năm. 3.1.4.2. Định hướng chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam Để thực hiện hướng dẫn đầu tư và chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do Chính phủ để ra. Đồng thời căn cứ định hướng của Thống đốc NHNN, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã ra các định hướng riêng, đó là: - Tăng cường năng lực tài chính, nâng cao năng lực quản lý điều hành, tăng cường quyền tự chủ kinh doanh và chịu trách nhiệm để thực hiện tốt vai trò chủ lực và chủ đạo trong hệ thống tín dụng nông nghiệp, nông thôn và nâng cao chất lượng kinh doanh, giảm thiểu rủi ro tín dụng, đa dạng hóa và hiện đại hóa các dịch vụ ngân hàng. - Các đối tượng chủ yếu được tập trung cho vay đó là: + Ưu tiên cho cây trồng, vật nuôi theo hướng sản phẩm hàng hóa vùng chuyên canh tập trung. Đối với các ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống cho vay theo hướng tập trung, có thị trường ổn định trong và ngoài nước. + Ưu tiên những vung sản xuất hàng hóa tập trung, vùng sinh thái môi trường đặc sản. + Ưu tiên hộ gia đình và các khách hàng chủ yếu, khuyến khích phát triển loại hình kinh tế hộ sản xuất, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã. 3.1.5. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Sơn năm 2012 Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, duy trì và đẩy mạnh các phong trào thi đua đã được phát động năm 2011. Thực sự coi công tác thi đua là động lực phát triển trong Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế 70 quá trình hoạt động kinh doanh đối với từng phòng ban và từng cá nhân. Để phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 các chỉ tiêu cụ thể như sau: - Nguồn vốn : + Nội tệ: Tốc độ tăng tối thiểu 19% so với năm 2011, tăng 48 tỷ, số dư cuối năm đạt 301 tỷ. + Ngoại tệ: Tốc độ tăng tối thiểu 17% so với năm 2011, tăng 233 ngàn USD, đạt 1.604 ngàn USD. - Tổng dư nợ tăng theo loại tiền tệ: + Dư nợ nội tệ tăng 11%, tăng 35 tỷ, đạt 350 tỷ. + Dư nợ ngoại tệ đáp ứng cho các đối tượng sử dụng vốn ngoại tệ. + Tỷ trọng dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn tăng 3%. + Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn nội tệ thông thường : 39%. - Tỷ lệ nợ xấu ( nợ quá hạn ) dưới 2%. - Thu dịch vụ tăng 25% so với năm 2011. - Tài chính: Đảm bảo quỹ thu nhập đủ chi lương theo mức lương NHNN và PTNT cấp trên quy định và có thêm 1 tháng lương năng suất. Xây dựng đơn vị ngân hàng trong sạch, vững mạnh, hướng tới hội nhập. Phấn đấu 100% cán bộ đại mức tăng trưởng đã bảo vệ kế hoạch, không có cán bộ vi phạm pháp luật, vi phạm quy chế, chế độ của ngành, cán bộ tác nghiệp nắm vững quy trình nghiệp vụ, 100% cán bộ biết thao tác trên máy vi tính một cách thành thạo để phục vụ cho công việc hàng ngày. 3.2. Các giải pháp, nhằm phát triển hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đông Sơn Hoạt động tín dụng hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đông Sơn là hoạt động sinh lợi chủ yếu của ngân hàng, do vậy chất lượng tín dụng tốt hay xấu ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh chung của NHNN và PTNT huyện Đông Sơn. Chính vì vậy mà vấn đề chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng hộ sản xuất nói riêng, luôn được quan tâm và đưa lên Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 71 hàng đầu. để chất lượng tín dụng hộ sản xuất được tốt thì cần phải có những giải pháp cụ thể. 3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đông sơn Sự thiếu hụt vốn khiến Ngân hàng không kịp thời cung ứng vốn sản xuất cho HSX sản xuất đúng mùa vụ, không tập trung vào cho vay các dự án trung và dài hạn. Do nguồn vốn không đủ để cung ứng, quay vòng vốn không kịp thời, làm giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng cần chú trọng hơn nữa đến công tác huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để mang lại cho ngân hàng nhiều lợi ích. Có được nguồn vốn ổn định, ngân hàng sẽ có điều kiện mở rộng quy mô hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng. Trong thời gian qua, ngân hàng cũng thường không có đủ vốn đáp ứng nhu cầu vay của các khách hàng nhất là nhu cầu cho vay trung, dài hạn. So với các ngân hàng khác Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đông Sơn có mạng lưới rộng khắp huyện, ngân hàng đã cử cán bộ về tận thôn, xóm để thực hiện giao dịch với khách hàng tại cơ sở, nhưng do số lượng nhân viên còn hạn chế nên không thể thực hiện liên tục được. Điều này làm cho ngân hàng chưa thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn huyện. Do vậy, ngân hàng cần tiếp tục tuyển dụng thêm cán bộ để tích cực bám sát địa bàn cơ sở, thuận tiện cho việc giao dịch cho cả ngân hàng và khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần tăng cường chất lượng các loại dịch vụ đi kèm như dịch vụ ATM, chuyển tiền, dịch vụ thanh toán và các chính sách ưu lãi suất huy động linh hoạt, phong cách giao dịch chuyên nghiệp hơn nhằm thu hút khách hàng đến gửi tiền....Nâng cao công tác huy động vốn sẽ giúp ngân hàng giải quyết được vấn đề thiếu vốn, cung ứng vốn kịp thời đúng lúc cho các hộ sản xuất, tập trung hơn vào cho vay các dự án trung và dài hạn, làm tăng tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng. 3.2.2. Hoàn thiện cơ chế và phương thức tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất Cơ chế và phương thức tín dụng ngân hàng hiện đang là một cản trở khiến việc mở rộng cho vay hộ sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Để tháo gỡ vấn đề này cần: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 72 * Đơn giản hóa hồ sơ vay vốn Trình độ dân trí của các hộ sản xuất thấp, do đó việc lập hồ sơ vay vốn và hiểu rõ các quy trình giao dịch với ngân hàng là rất khó khăn. Điều này là trở ngại lớn đối với các hộ sản xuất. Các hồ sơ mà hộ sản xuất phải lập khi vay vốn tại ngân hàng gồm có: - Hồ sơ pháp lý: + Đăng ký kinh doanh đối với các hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh. + Giấy ủy quyền cho người đại diện + Hợp đồng hợp tác - Hồ sơ vay vốn gồm + Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn. + Dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Như vậy, khi các hộ đến vay tại ngân hàng phải lập nhiều hồ sơ các loại, trong đó việc lập phương án kinh doanh là phức tạp nhất đối với các hộ, khi mà sự hiểu biết về quá trình lập phương án này hầu như là không có. Đa phần các hộ chỉ làm theo thói quen chứ không theo quy trình nào cả. Bên cạnh đó các hộ không thể tính được các chi phí và thu nhập do việc sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố tự nhiên. Chính vì vậy, khi xem xét phương án kinh doanh của họ, ngân hàng chỉ nên xem xét việc các hộ có thể sử dụng để thanh toán nợ cho ngân hàng, chứ không nên bắt các hộ phải giải trình toàn bộ chi phí cũng như tính thu nhập của dự án trong tương lai. Đồng thời ngân hàng cần phải phối hợp với các cấp chính quyền trong việc xác định những thông tin tin cậy về hộ sản xuất để đẩy nhanh việc hoàn thành các thủ tục hành chính vay vốn ngân hàng. * Áp dụng đa dạng các phương thức cho vay đối với các hộ sản xuất. Ngân hàng nên áp dụng các phương thức phù hợp với điều kiện kinh tế của hộ sản xuất như: cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng. Làm tốt điều này sẽ giải quyết được vấn đề quá tải khối lượng công việc của cán bộ tín dụng trên địa bàn. Trong những năm qua, NHNN và PTNT huyện Đông Sơn đã áp dụng rất nhiều phương thức cho vay đối với các hộ, ngoài các phương thức cho vay đang áp dụng ngân hàng có thể nghiên cứu và đưa vào áp dụng các phương thức mới như: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 73 - Phương thức cho vay trả góp: một số hộ do không đủ tài chính trong việc hoàn thành trả nợ cho ngân hàng trong một lần, do vậy ngân hàng có thể phân kỳ trả nợ cho các hộ này phù hợp với điều kiện thực tế của từng hộ. - Đối với phương thức cho vay từng lần, nên áp dụng với các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ, có nhu cầu vốn ít, không thường xuyên và các hộ vay phục vụ đời sống. - Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: nên áp dụng đối với các hộ có quy mô sản xuất lớn, các hộ làm trang trại, các hộ có nhu cầu vốn thường xuyên và có uy tin đối với ngân hàng. - Phương thức cho vay qua tổ: ngân hàng nên mở rộng hình thức này vì ngoài sự kiểm soát trực tiếp của ngân hàng, các hộ vay còn chịu sự kiểm soát thường xuyên của tổ và các cấp chính quyền. Do đó làm giảm bớt khối lượng công việc của cán bộ tín dụng, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các tổ trưởng, góp phần giảm thiểu rủi ro trong cho vay, đẩy nhanh quá trình giải ngân, hạn chế những tiêu cực có thể xảy ra trong quan hệ tín dụng. *Tạo thêm cơ chế cho tổ vay vốn: để các tổ vay vốn thực hiện tốt chức năng của mình, giảm bớt rủi ro cho ngân hàng, ngân hàng nên tăng thêm trách nhiệm vật chất đối với tổ vay vốn, tăng phí hoa hồng, làm tăng ý thức trách nhiệm của tổ vay vốn. Hiện nay phí hoa hồng của tổ vay vốn được tính bằng 4% số tiền lãi mà tổ trưởng thu hồi thay cho ngân hàng, do nhu cầu cuộc sống ngày càng cao chính vì vậy yêu cầu ngân hàng tăng thêm tỷ lệ % hoa hồng cho cán bộ tổ trưởng lên 6% để khích lệ và làm cho họ có trách nhiệm hơn trong công việc. 3.2.3. Cho vay có trọng tâm, xây dựng chiến lược khách hàng đối với hộ sản xuất Hộ sản xuất là một trong những khách hàng trọng tâm của NHNN và PTNT huyện Đông Sơn. Tuy nhiên cho đến nay, chiến lược khách hàng trong đầu tư tín dụng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, cán bộ tín dụng còn thờ ơ chưa chủ động tìm đến với khách hàng có nhu cầu, vẫn còn ảnh hưởng của thời bao cấp, chính vì vậy nhiều hộ sản xuất có tiềm năng có nhu cầu về vốn vẫn chưa được tiếp cận vốn vay của ngân hàng hoặc phải đi vay từ các ngân hàng khác không cùng địa bàn. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 74 Đầu tư vốn tập trung có trọng điểm đối với hộ sản xuất thuộc những vùng, những ngành nghề có tiềm năng và triển vọng lớn. Muốn phát triển bền vững, ngân hàng cần thẩm định, chọn lọc khách hàng một cách kỹ lưỡng theo nguyên tắc, phải tiến hành kinh doanh một cách thận trọng để hạn chế rủi ro một cách thấp nhất. Ngân hàng cần tiếp tục đầu tư vốn vào các hộ có hoạt động SXKD hiệu quả trên địa bàn như chăn nuôi gia súc, gia cầm, khôi phục, phát triển cho vay ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống, đặc biệt là các sản phẩm từ đá. Để tiếp cận vốn đúng lúc và hiệu quả tới các hộ sản xuất trên địa bàn, ngân hàng cần xây dựng một chiến lược khách hàng mục tiêu đối với hộ sản xuất một cách cụ thể. Mặc dù ngân hàng đã có những đánh giá phân loại đối với khách hàng, nhưng mới chỉ mang tính hình thức, thông tin đánh giá không được cập nhật kịp thời. Do vậy, ngân hàng thường xuyên phải có các đánh giá trình độ quản lý, trình độ hiểu biết dịch vụ ngân hàng của các hộ sản xuất. Chú ý tiếp cận các hộ sản xuất trong các ngành nghề mới, tiềm năng như nghề thủ công từ đá. Cần xây dựng một chiến lược chăm sóc khách hàng mục tiêu một cách cụ thể, đưa ra các đánh giá về mức độ tin cậy trong quan hệ tín dụng của từng hộ trên địa bàn. Như vậy, ngân hàng phải giao nhiệm vụ tìm hiểu và xây dựng chiến lược khách hàng là các hộ sản xuất cho một bộ phận cán bộ tín dụng chuyên trách, họ có thể chính là các cán bộ tín dụng chuyên làm thẩm định hồ sơ cho vay và kiểm tra sau cho vay. Tích cực đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng, yêu cầu cán bộ tín dụng phải chủ động tìm đến khách hàng, khai thác khách hàng mới, tránh tư duy thời bao cấp thụ động chờ khách hàng tìm đến. 3.2.4. Tăng cường kiểm tra giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay Tình trạng vay hộ, vay ké vẫn diễn ra trên địa bàn các xã. Vì vậy, ngân hàng cần thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát, nhằm phát hiện kịp thời những sai phạm trong quá trình cho vay để có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời, không để ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong những năm qua, tại Ngân hàng Đông Sơn, vấn đề kiểm soát chưa tốt vì địa bàn hoạt động rất rộng, trong khi đội ngũ nhân viên lại ít, cứ trung bình 1 cán bộ tín dụng phải phụ trách 2 xã. Chính vì vậy cán bộ tín dụng không thể thường xuyên bám sát địa bàn cho vay để kiểm soát việc sử dụng vốn của hộ, và không có mặt đúng lúc để đôn đốc họ trả nợ. Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế 75 Trước mắt, ngân hàng cần tuyển thêm cán bộ công nhân viên để có thể kiểm tra, giám sát được tiến hành thường xuyên và có hiệu quả. Bên cạnh đó, ngân hàng cần tăng cường phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể, các hội, các cấp chính quyền trong việc kiểm tra giám sát, xử lý các sai phạm xảy ra. 3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định phương án sản xuất của hộ sản xuất và công tác dự báo rủi ro Việc thẩm định phương án kinh doanh sản xuất trước khi cho vay và công tác định giá tài sản đảm bảo với những khoản vay yêu cầu tài sản đảm bảo là điều kiện bắt buộc trong quy trình cho vay. Trước hết, cán bộ tín dụng cần tìm khách hàng tin tưởng, có uy tín và thu nhập, đầy đủ thông tin để xem xét tư cách người đi vay, mục đích sử dụng vốn, khả năng tài chính và tài sản thế chấp liên quan. Một vấn đề hết sức quan trọng trong công tác thẩm định đó là thẩm định tài sản đảm bảo cho vay. Trong các trường hợp cho vay có đảm bảo bằng tài sản thì tài sản là không có (trừ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Thực trạng hiện nay là khi hộ sản xuất muốn vay số tiền lớn hơn mức cho vay không phải đảm bảo bằng tài sản là rất khó khăn, cùng với đó là các cán bộ tín dụng khi thực hiện cho vay còn nặng về tài sản đảm bảo. Để giải quyết vấn đề này cán bộ tín dụng ngân hàng nên tự thẩm định kỹ phương án sản xuất kinh doanh của các hộ đồng thời thẩm định các nguồn tài chính mà các hộ có thể dùng để trả nợ ngân hàng khi đến hạn. Bên cạnh đó, cần chú trọng hơn nữa công tác dự báo rủi ro, kịp thời phát hiện rủi ro và có những biện pháp xử lý thích hợp. 3.2.6. Tăng cường thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ Cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng, vì họ là người ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Để theo kịp với xu thế phát triển của nền kinh tế đất nước và tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, việc thường xuyên bổ sung kiến thức mới cho CBTD là thiết thực và cần thiết. Bên cạnh các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng cần chú ý nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Năm 2008, Ngân hàng đã áp dụng chương trình IPCAS vào quản lý. Đây là chương trình công nghệ cao bắt buộc cán bộ tín dụng phải có hiểu biết về công nghệ thông tin, chính vì vậy, việc đào tạo kỹ thuật cho cán bộ ngân hàng là rất quan trọng. Một vấn đề quan trọng nữa là cần thường xuyên yêu cầu cán bộ tín dụng chuyên trách cho vay hộ sản xuất được tham gia các chương trình đào tạo nhằm hiểu rõ hơn về lĩnh vực kinh doanh của các hộ sản xuất, từ đó có kiến thức hướng dẫn cho Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế 76 các hộ sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả, đồng thời áp ứng đúng lúc nhu cầu vay vốn theo thời vụ, chu kỳ sản xuất kinh doanh của các hộ. 3.2.7. Thực hiện phân công công việc hợp lý, nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng ngân hàng Để nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng cũng như khích lệ cán bộ ngân hàng hăng say hơn trong công việc, ngân hàng cần có những biện pháp khuyến khích nhân viên bằng các chính sách khen thưởng thích hợp, cần thường xuyên đặt chỉ tiêu kinh doanh đối với từng cán bộ ngân hàng. Đối với những cán bộ xuất sắc hoàn thành vượt chỉ tiêu đề ra, ngân hàng có những hình thức thích hợp như thưởng lương, tuyên dương... thường xuyên mở các cuộc giao lưu trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ trong cùng cơ quan với nhau hoặc giao lưu với các ngân hàng cùng hệ thống. Phần lớn kinh tế hộ sản xuất vay qua tổ tín chấp tại địa bàn chính vì vậy cán bộ tín dụng và tổ tín chấp cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình thẩm định hồ sơ, phương án vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên không vì thế mà không kịp thời cung ứng vốn đúng kỳ sản xuất cho hộ sản xuất đủ điều kiện vay vốn. Cán bộ tín dụng cần phải tạo được lòng tin ở khách hàng, bám sát dân, vì có thể khai thác thông tin khách hàng từ những người dân xung quanh hoặc những người sản xuất cùng ngành nghề. 3.2.8. Tăng cường tiếp cận hộ sản xuất Việc xây dựng và củng cố mạng lưới ngân hàng rộng khắp, như mở rộng các tổ cho vay, tổ thu nợ lưu động, đã tạo thuận lợi giúp ngân hàng tiếp xúc gần hơn với các hộ gia đình. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít khách hàng chưa đến với ngân hàng vì một số lý do sau: - Thiếu thông tin về ngân hàng và các chương trình tín dụng. - Yêu cầu thế chấp còn ngặt nghèo, giấy tờ hồ sơ đã được giảm bớt song với hộ sản xuất vẫn là phức tạp, nhiều hộ không lập được dự án, phương án sản xuất kinh doanh, chưa hoạch toán kinh tế được. Ngành trồng trọt, chăn nuôi chịu ảnh hưởng rất lớn của thiên nhiên, do vậy một số hộ vay còn sợ rủi ro có thể dẫn đến không trả được nợ ngân hàng. Điều đó cho thấy việc tiếp xúc trực tiếp với các hộ gia đình đóng một vai trò quan trọng trong việc mở rộng tiếp cận với khách hàng. Ngân hàng cần tuyên truyền rộng rãi đến hộ sản xuất về lợi ích khi đến ngân hàng. Ngân hàng sẽ cùng hộ tìm ra vướng mắc để tháo gỡ. Để mở rộng tiếp cận với hộ sản xuất ngân hàng cần thực hiện một số vấn đề sau: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 77 - Triển khai việc mở sổ đăng ký vay vốn trên tất cả các xóm. - Mở rộng cho vay qua tổ tương hỗ không chỉ với hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên mà là chính quyền địa phương, câu lạc bộ hội sản xuất kinh doanh.... - Thành lập và duy trì các tổ cho vay thu nợ lưu động, cải tiến phong cách giao dịch, xóa bỏ phiền hà, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay trả, tổ chức cho cán bộ học marketing để hòa nhập kinh tế thị trường. - Cần tăng cường năng lực thẩm định các món vay nhỏ, xây dựng các mô hình mẫu trong sản xuất, chăn nuôi và phát triển trang trại. - Ngân hàng cần phải thường xuyên tập huấn cho cán bộ về các chương trình mới để cán bộ ngân hàng có thể ứng dụng vào công việc thành thạo hơn, nâng cao hiệu quả công việc. Cán bộ ngân hàng phải thường xuyên bổ sung các thông tin mới, các chính sách nhà nước, các vấn đề xã hội từ đó áp dụng vào công việc, đặc biệt đối với cán bộ tín dụng việc ứng dụng cập nhật thông tin, nhất là thông tin từ các khách hàng là rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Vì vậy, cán bộ cần bám sát hơn nữa tạo sự tin tưởng và niềm tin ở khách hàng, cán bộ tín dụng cần phải tiếp cận và khai thác nhiều hơn nữa thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng CIC. 3.2.9. Giải pháp hỗ trợ khác - Nâng cao trình độ quản lý kinh doanh của các hộ sản xuất trên địa bàn: cán bộ tín dụng thẩm tra dự án sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất có thể tư vấn cho khách hàng những hướng sản xuất phù hợp, phương pháp hoạch toán chi tiêu thích hợp, điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có sự hiểu biết sâu về nhiều lĩnh vực. - Nâng cao ý thức hộ sản xuất, thông qua công tác tuyên truyền lợi ích lâu dài từ uy tín của hộ sản xuất trong quan hệ tín dụng ngân hàng. Cán bộ tín dụng cần tuyên dương trước tổ vay vốn những hộ có thành tích trong sản xuất, thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với ngân hàng, đồng thời phải làm sao cho hộ sản xuất hiểu được rằng mối quan hệ giữa ngân hàng và hộ sản xuất là mối quan hệ lâu dài để nâng cao ý thức của hộ sản xuất trong việc thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng. - Nâng cao hiểu biết về dịch vụ ngân hàng cho các hộ sản xuất. Nền kinh tế càng ngày càng phát triển chính vì vậy các ngân hàng cũng có nhiều dịch vụ hơn để phục vụ khách hàng, để thu hút nhiều khách hàng hơn nữa sử dụng dịch vụ của ngân hàng, cán bộ ngân hàng cần phải cho khách hàng thấy được lợi ích của các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, càn nâng cao hiểu biết dịch vụ ngân hàng cho khách hàng nhất là đối với khách hàng hoặc có thể giới thiệu qua hệ thống đài truyền thanh các xã. Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H uế 78 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa” qua 3 năm 2009 - 2011 tôi đã rút ra được một số vấn đề sau: Một là, tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tuy gặp nhiều khó khăn, có lúc tổng chi cao hơn tổng thu và phải bù lỗ nhưng Ngân hàng đã có những biện pháp khắc phục kịp thời giúp hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. Hai là, qua phân tích thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đông Sơn cho thấy những năm qua tín dụng Ngân hàng đã góp phần đáng kể vào sự phát triển KT - XH trên địa bàn, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp nông thôn. Ba là, khi tìm hiểu tình hình vay vốn của các hộ sản xuất trên địa bàn huyện Đông Sơn đặc biệt là hai xã Đông Nam và Đông Phú tôi thấy rằng vốn vay từ Ngân hàng được hộ sản xuất sử dụng chủ yếu vào mục đích trồng trọt và chăn nuôi. Do Đông Sơn là một huyện thuần nông nên trồng trọt và chăn nuôi vẫn là ngành chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu sản xuất. Bốn là, trong quá trình hoạt động, Ngân hàng đã gặp không ít khó khăn nhưng vẫn luôn được các hộ sản xuất tín nhiệm, bảo toàn nguồn vốn tín dụng, đảm bảo hoạt động cho vay hộ sản xuất thúc đẩy các hộ phát triển kinh tế. Tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đông Sơn đã có bước phát triển mới, gặt hái được nhiều thành công thể hiện ở nguồn vốn huy động, doanh số cho vay, dư nợ không ngừng tăng lên hàng năm. Năm là, nhìn chung vốn tín dụng đã tạo điều kiện cho nhiều hộ sản xuất mở rộng quy mô, nâng cao thu nhập và tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nhàn rỗi tại nông hộ. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà chất lượng tín dụng hộ sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại. Đây là nhiệm vụ phức tạp, khó khăn đòi hỏi nhiều công sức về kiến thức, kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu kinh tế. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 79 Bên cạnh những kết quả đạt được, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sơn cũng phải gánh chịu nhiều rủi ro do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, sự thay đổi của thời tiết, khí hậu, đất đai, điều kiện sản xuất cùng nhiều yếu tố khác đến hiệu quả sản xuất của người dân kéo theo tình hình thu nợ của ngân hàng gặp không ít khó khăn. Nhưng nói chung, ý thức trả nợ của hộ sản xuất tại địa phương là khá tốt, ngoại trừ một số hộ chây ỳ cố kéo dài thời hạn trả nợ. Tuy nhiên, do thời gian thực tập và kiến thức cá nhân còn hạn chế, khả năng suy luận vấn đề chưa sâu. Nội dung bài viết chưa phản ánh được hết những khía cạnh của công tác tín dụng đối với hộ sản xuất nên các giải pháp đưa ra không tránh khỏi những thiếu sót. Nhưng tôi hi vọng các giải pháp trên đây sẽ đóng góp một phần nhỏ giúp Ngân hàng nâng cao được chất lượng tín dụng hộ sản xuất. 3.2. KIẾN NGHỊ 3.2.1. Kiến nghị với chính phủ Nước ta đang trong quá trình quá độ chủ nghĩa xã hội, việc phát triển kinh tế nông thôn là vấn đề hết sức quan trọng và cấp bách đối với Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Hoạt động ngân hàng là công cụ chủ yếu giúp Nhà nước hỗ trợ giúp đỡ phát triển kinh tế nông thôn. - Nhà nước phải có ưu tiên đối với hoạt động ngân hàng, coi ngân hàng là đòn bẩy kinh tế, nếu hoạt động của ngân hàng không tốt, không phát huy được hiệu quả dẫn đến kinh tế chậm phát triển. - Quy định rõ trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp, các bộ, ngành có liên quan khi tham gia thẩm định phê duyệt dự án, phương án đầu tư SXKD và trách nhiệm của ngân hàng khi đầu tư vốn, tránh tình trạng khi có rủi ro xảy ra quy mọi trách nhiệm lên ngân hàng. - Nhà nước cần tăng cường giám sát cho việc thực thi pháp luật để mọi người thực thi pháp luật một cách nghiêm túc, giúp cho hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển ổn định bền vững. - Chính sách đầu tư của Nhà nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn cần ưu tiên đầu tư đẩy mạnh hơn nữa việc xây dựng kết cầu hạ tầng kinh tế, xã hội ở nông thôn như thủy lợi, giao thông, điện nước, chính sách đầu tư đẩy nhanh nhịp độ tăng Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 80 trưởng phát triển kinh tế ở một số vùng trọng điểm. Đồng thời phải có những giải pháp thiết thực giúp các vùng khó khăn vươn lên và cùng tập trung vào lĩnh vực những ngành nghề có nhiều tiềm năng. - Nhà nước nên có các chính sách ưu đãi đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong thời gian hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đều ít nhiều mang tính xã hội gắn liền với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước cần có chính sách ưu tiên về vốn, thuế, xử lý nợ do nguyên nhân bất khả kháng cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 3.2.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước - Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo cơ chế thị trường trên cở sở hoàn thiện môi trường pháp lý và cải thiện môi trường kinh tế. Ngân hàng nhà nước cần có biện pháp thanh tra, kiểm tra cơ chế quản lý, quy định cụ thể đảm bảo môi trường kinh tế lành mạnh cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. - Ngân hàng nhà nước cần phải tiêu chuẩn hóa các tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng, phải xây dựng chính sách cụ thể, phù hợp với từng địa phương, từng ngành nhất là chính sách tín dụng hộ sản xuất. Tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển. - Phát huy vai trò thông tin của trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) giúp cho ngân hàng giảm thiểu những rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng. 3.2.3. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nên nghiên cứu, cải tiến cơ chế cho vay thông qua tổ, nhóm cho phù hợp hơn, tạo hành lang pháp lý rõ ràng, chặt chẽ thuận lợi cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất. 3.2.4. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa - Tăng cường công tác kiểm tra và đề ra các biện pháp xử lý nợ đối với các hộ vay, những vùng có tỷ lện nợ quá hạn lớn. Trư ờ g Đạ i họ Kin h tế Hu ế 81 - Những nơi có địa bàn hoạt động kinh doanh khó khăn, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa nên có cơ chế hỗ trợ về mặt tài chính. - Tích cực mở nhiều khóa học nâng cao kiến thức cho cán bộ ngân hàng về chương trình quản lý mới. 3.2.5. Kiến nghị với chính quyền địa phương - Đề nghị UBND huyện Đông Sơn nên có dự án quy hoạch theo vùng, nhanh chóng hoàn tất việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên phạm vi toàn huyện. - UBND huyện Đông Sơn đôn đốc phòng tài nguyên môi trường và môi trường huyện đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ sản xuất. - Chỉ đạo các ban ngành giúp đỡ ngân hàng trong việc xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro. 3.2.6. Kiến nghị đối với hộ sản xuất - Xây dựng và lập kế hoạch kinh doanh cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế. - Mạnh dạn vay vốn để phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo “kết quả kinh doanh” của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Đông Sơn qua các năm 2009, 2010, 2011. 2. Báo cáo “kế hoạch kinh doanh”, NHNN và PTNT huyện Đông Sơn - tỉnh Thanh Hóa, (2009 - 2011). 3. Sao kê dự nợ và một số báo cáo khác, NHNN và PTNT huyện Đông Sơn - tỉnh Thanh Hóa. 4. Báo cáo “tình hình kinh tế - xã hội năm 2011”, huyện huyện Đông Sơn - tỉnh Thanh Hóa. 5. Báo cáo “định hướng phát tiển kinh tế - xã hội năm 2011”, huyện Đông Sơn - tỉnh Thanh Hóa. 6. Cẩm nang Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp – NHNN và PTNT Việt Nam, xuất bản năm 2001. 7. Dư địa chí Huyện Đông Sơn. 8. Giáo trình Tiền tệ ngân hàng – Học viện Tài chính. 9. Giáo trình Tín dụng và dịch vụ ngân hàng – Học viện Ngân hàng. 10. Luật các tổ chức tín dụng năm 2001. 11. Bài viết “ Cho vay kinh tế hộ sản xuất vùng Đông Nam Bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” của ThS. Nguyễn Văn Lâm – Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng. 12. Các quy chế cho vay đối với khách hàng – NHNN và PTNT Việt Nam và các văn bản pháp luật liên quan. 13. TS. Lâm Quang Huyên, kinh tế nông hộ và kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp Việt Nam, NXB trẻ, Hà Nội. 14. PGS.TS Nguyễn tất ngọc (2006), Tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ ở Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội. 15. Báo điện tử và và website của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 16. Báo Điện tử Bắc Giang: www.baobacgiang.com.vn Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 83 PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN HỘ Người phỏng vấn: ............ Ngày:..//.............. I. THÔNG TIN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN 1.1. Tên người được phỏng vấn:..... 1.2. Địa chỉ: thôn .................... Xã ......... Huyện: 1.3. Giới tính: ............. 1.4. Tuổi: ................ 1.5. Trình độ văn hóa: lớp ........... 1.6. Bắt đầu vay vốn từ năm: 1.7. Số người đang sống trong gia đình: 1.8. Số nam: .......... 1.9. Số lao động: ............. Trong đó: - Trong độ tuổi lao động : - Ngoài độ tuổi lao động : II. THÔNG TIN VỀ TÍN DỤNG: 2.1. THÔNG TIN CHUNG 1. Gia đình ông (bà) có vay vốn không ? A. Có B. Không 2. Tổng số nguồn vốn mà ông (bà) cần:.vốn tự có: 3. Mục đích sử dụng vốn vay của ông (bà) là: Chăn nuôi:..Trồng trọt:Lâm nghiệp:.. NTTS: ..............................Kinh doanh:.....................Khác:............................. 4. Ông (bà) có hoàn trả vốn vay đúng hạn không? A. Có B. Không - Nguyên nhân hoàn trả vốn vay: ..................................................................................... - Nguyên nhân không hoàn trả được vốn vay: ................................................................. 5. Kết quả sử dụng vốn: A. Có tích lũy B. Bị thâm hụt C. Bị cụt vốn D. Chưa thu kết quả - Gia đình ông (bà) có nhu cầu vay thêm vốn nữa không ? A.Có B. Không - Nếu có xin ông (bà) vui lòng trả lời tiếp các câu hỏi sau: a. Ông (bà) cần vay thêm bao nhiêu?: ................................ b. Ông (bà) vay nhằm mục đích gì? A.Trồng trọt B. Chăn nuôi C. Lâm nghiệp D. NTTS E. Kinh doanh, khác......... 6. Ông (bà) muốn vay từ tổ chức nào? A. NHNN và PTNT B. TCTD khác - Nếu không xin ông (bà) cho biết lý do: Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế 84 2.2. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN - Ông (bà ) đã vay bao nhiêu lần: A. 1 lần B. 2 lần C. 2 lần trở lên - Cách trả vốn và lãi: A.Thuận lợi B. Bình thường C. Chưa thuận lợi - Đánh giá về cán bộ tín dụng: A.Nhiệt tình B. Bình thường C. Gây khó khăn, thờ ơ D. Khác: - Lãi suất cho vay: A.Cao B. Bình thường C. Thấp - Thời hạn vay: B. Thích hợp C. Bình thường D. Không thích hợp - Thủ tục cho vay: B.Rườm rà, phức tạp B. Bình thường C. Đơn giản, tiện lợi - Vốn tín dụng đã giúp ông (bà) làm được những gì? Chỉ tiêu Có Không Mở rộng quy mô sản xuất Nâng cao hiệu quả sản xuất Cải thiện điều kiện học tập Xây dựng nhà cửa Khác: ... - Nguyện vọng của ông (bà) trong việc vay vốn là gì ? Theo ông (bà) đầu tư vào lĩnh vực nào hiện nay là hiệu quả nhất? A. Trồng trọt B. Chăn nuôi C. Lâm nghiệp D. NTTS E. Kinh doanh, khác. - Lý do ông (bà) chọn NHNN và PTNT huyện Đông Sơn để giao dịch A. Độ an toàn cao B. Lãi suất hợp lý C. Sản phẩm đa dạng D. Thái độ phục vụ tốt - Ông (bà) có kiến nghị gì nhằm nâng cao chất lượng tín dụng: ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác đóng góp ý kiến của ông (bà). Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_ho_san_xuat_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon.pdf
Luận văn liên quan