Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chúng Việt Nam pvcombank chi nhánh Huế

PVcombank cần xây dựng các chính sách tín dụng, chính sách khách hàng phù hợp theo thời kỳ và có tính ổn định, nhất quán, làm định hướng cho hoạt động tín dụng trong tình hình mới. Từ đó căn cứ theo định hướng này để xây dựng cơ cấu cho vay trung dài hạn theo ngành nghề cũng như bám sát theo kế hoạch về giới hạn, lợi nhuận,. được giao. Chỉ đạo sát sao, kịp thời các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của chi nhánh, hỗ trợ chi nhánh trong việc triển khai các chương trình phục vụ khách hàng và định hướng chi nhánh làm đầu mối trong mối quan hệ. Xây dựng chính sách hợp lý đối với các cán bộ tín dụng, cơ chế lương thưởng, phụ cấp, quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cá nhân,bộ phận trong công tác thẩm định tín dụng Đồng thời, định kỳ thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo cán bộ tín dụng cho các chi nhánh,

pdf71 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1854 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chúng Việt Nam pvcombank chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5 triệu đồng. Nguyên nhân là do tương quan thị trường tiêu thụ, thành phố Huế đã có những bước chuyển mình về kinh tế mạnh mẽ, các doanh nghiệp thành lập ngày càng nhiều làm cho nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh ngày càng cao, bên cạnh đó còn là sức ép về cạnh tranh với các doanh nghiệp khác không chỉ trong nước mà còn nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng quản lý và công nghệ sản xuất, từ đó tìm đến nhu cầu về vốn ngày một nhiều hơn. - Doanh số cho vay tiêu dùng : gồm các hạng mục cho vay xây dựng sửa chữa nhà ở, cho vay mua xe máy, ô tô, là nhu cầu không thể thiếu được của người dân. Chính vì thế mà doanh số cho vay tiêu dùng cũng tăng mạnh. Năm 2014 doanh số đạt 30.345 triệu đồng, bước sang năm 2015 đã đạt mức 85.977 triệu đồng, tăng gần gấp 3 chỉ trong cùng kì một năm. Tình hình khả quan trên có được là do Ngân hàng ngày càng có nhiều hơn các dịch vụ cho khách hàng lựa chọn như cho vay mua ô tô với thời hạn trả góp linh hoạt hơn, cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 36 mua các loại hình bất động sản, Ngoài ra đời sống người dân trên địa bàn ngày càng ngày càng được cải thiện khiến các nhu cầu về tiện ích cuộc sống phát sinh nhiều hơn làm doanh số cho vay tăng. Việc tăng nhanh và liên tục về tốc độ của doanh số cho vay cho thấy đây là một lĩnh vực tín dụng hấp dẫn và ổn định, có tiềm năng mở rộng do đó Ngân hàng cần có chiến lược phát triển lĩnh vực này để nâng cao hiệu quả cho hoạt động tín dụng .  Doanh số cho vay trung dài hạn phân theo loại hình doanh nghiệp Bảng 2.6. DSCV trung dài hạn phân theo loại hình doanh nghiệp của PVcombank CN Huế từ 2013 đến 2015 (Đơn vị tính : triệu đồng) CHỈ TIÊU 2013 2014 2015 2015/2014 +/- % Doanh nghiệp vừa và nhỏ 63.372 116.4 295.986 179.586 154,28 Doanh nghiệp khác 15.592 12.939 34.497 21.558 166,61 Tổng 77.695 129.339 287.483 158.144 122,27 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2013-2015) (Đơn vị tính : triệu đồng) Biểu đồ 2.4. DSCV trung dài hạn của PVcombank Huế phân theo loại hình doanh nghiệp từ 2013 đến 2015 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2013-2015) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 37 Nhìn vào biểu đồ, ta dễ dàng nhận thấy Doanh nghiệp vừa và nhỏ là khách hàng chủ yếu của Ngân hàng khi chiếm đến hơn 80% doanh số cho vay qua từng năm. - Doanh nghiệp khác bao gồm các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp nhà nước, do định hướng phát triển của PVcombank là Ngân hàng bán lẻ đa năng hướng đến đối tượng khách hàng cá nhân và các SMEs là chủ yếu cho nên doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp này của Ngân hàng là khá khiêm tốn. Tuy nhiên danh số cho vay từ năm 2014 đến năm 2015 đã có bước tăng trưởng khá rõ rệt từ 12.339 triệu đồng ở năm 2014 lên đến 34.497 triệu đồng ở năm 2015. Tỷ trọng cho vay cũng vì thế mà tăng lên đáng kể, năm 2015 đạt gần 12% trong tổng doanh số cho vay trung dài hạn. - Doanh nghiệp vừa và nhỏ chính là đối tượng khách hàng chính của tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng chính vì thế mà không bất ngờ khi doanh số cho vay của nhóm này tăng trưởng không ngừng trong từng năm. Từ 2014 đến 2015, doanh số cho vay tăng đến hơn 136.586 triệu đồng tương ứng hơn 50% chỉ trong cùng kỳ một năm. Đạt được kết quả trên còn do xu hướng chung hiện nay của các Ngân hàng thương mại là các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ vì các doanh nghiệp này chịu sức ép của thị trường nên rất năng động, khả năng thu hồi vốn và sinh lời nhanh nên khả năng trả nợ cao và ít tiềm năng gây thiệt hại cho ngân hàng. Nhìn chung tình hình cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng là khá khả quan với doanh số và tốc độ không ngừng tăng trưởng. Đối với một ngân hàng mới vừa trải qua sát nhập và còn khá mới mẻ trên địa bàn thành phố thì đây chính là một kết quả đầy triển vọng và hứa hẹn nhiều tiềm năng trong tương lai.  Doanh số thu nợ  Doanh số thu nợ trung dài hạn phân theo mục đích sử dụng vốn Bảng 2.7. DSTN trung dài hạn của PVcombank CN Huế phân theo mục đích sử dụng vốn từ 2013 đến 2015 (Đơn vị tính : triệu đồng) CHỈ TIÊU 2013 2014 2015 2015/2014 +/- % Sản xuất kinh doanh 29.693 74.881 139.96 65.079 86,90 Tiêu dùng 19.752 29.593 83.96 54.367 183,71 Mục đích khác 11.669 16.741 42.69 25.949 155 Tổng 61.144 121.215 265.786 144.571 119,26 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2013-2015) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 38 (Đơn vị tính : triệu đồng) Biểu đồ 2.5 DSTN của PVcombank CN Huế phân theo mục đích sử dụng vốn từ 2013 đến 2015 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2013-2015) - Doanh số thu nợ của tín dụng sản xuất kinh doanh nhìn chung tăng qua mỗi năm, từ 2014 đến 2015 tăng đến 65.079 triệu đồng . Nguyên nhân của tình hình trên là do tương quan tình hình kinh tế trên địa phương có nhiều khởi sắc và hồi phục sau khủng hoảng kinh tế nên hoạt động có hiệu quả hơn và từ đó có kế hoạch trả nợ hiệu quả hơn. Điều này đã làm cho doanh số thu nợ của Ngân hàng tăng trưởng mạnh mẽ và đạt được kết quả như trên. - Doanh số thu nợ lĩnh vực tiêu dùng càng thể hiện sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn khi năm 2014 đạt 29.593 triệu đồng sang năm 2015 đã lên đến 83.136 triệu đồng. Việc tăng lên này cho thấy người dân thành phố Huế có mức thu nhập không bị tác động nhiều của các biến động kinh tế và có mức trả nợ đều đặn đầy đủ. Mặt khác thì thời hạn trung dài hạn của các món vay tiêu dùng có thời gian tương đối dài và mức thu mỗi kì thường nhỏ giúp cho việc thanh toán khoản vay dễ dàng hơn. Những nguyên nhân trên đã khiến cho doanh số thu nợ tiêu dùng không ngừng tăng lên.  Doanh số thu nợ trung dài hạn theo loại hình doanh nghiệp Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 39 Bảng 2.8. DSTN trung dài hạn của PVcombank CN Huế phân theo loại hình doanh nghiệp từ 2013 đến 2015 (Đơn vị tính : triệu đồng) CHỈ TIÊU 2013 2014 2015 2015/2014 +/- % Doanh nghiệp vừa và nhỏ 48.886 109.093 242.307 133.214 122,11 Doanh nghiệp khác 12.228 12.122 16.479 4.357 35,94 Tổng 61.144 121.215 265.786 144.571 119,26 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2013-2015) (Đơn vị tính : triệu đồng) Biểu đồ 2.6. DSTN trung dài hạn phân theo loại hình doanh nghiệp của PVcombank CN Huế từ 2013 đến 2015 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2013-2015) - Tỷ trọng thu nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu tổng nguồn thu nợ vì đây là nguồn khách hàng chủ yếu của Ngân hàng. Từ 2014 đến 2015 doanh số thu nợ tăng đến 133.214 triệu đồng, năm 2015 tỷ trọng đạt hơn 90% tổng cơ cấu dư nợ trung dài hạn. Việc thu nợ của loại hình doanh nghiệp này có phần thuận lợi và doanh số tăng mạnh là do việc xử lý tài sản thế chấp tương đối dễ dàng, việc thu nợ không bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh doanh Trường Đại học Kinh tế Đại họ Huế 40 của doanh nghiệp và sự biến động của nền kinh tế. Bên cạnh đó còn do tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng được nâng lên, các doanh nghiệp có đủ khả năng để trả nợ vay Ngân hàng. - Các loại hình doanh nghiệp khác chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn tuy nhiên nhìn chung doanh số thu nợ từ 2014 tới 2015 có tăng nhẹ thể hiện bước tiến triển khả quan trong tình hình thu nợ các loại hình doan nghiệp này. Cụ thể là từ 2014 đến 2015 doanh số tăng 4.357 triệu đồng, tuy vẫn còn khá nhỏ nhưng phần nào cho thấy khả năng thu nợ của loại hình doanh nghiệp này đang chuyển biến tốt, kết quả của việc rút kinh nghiệm trong quá trình hoạt động của Ngân hàng. Đánh giá chung thì tình hình thu nợ trung dài hạn tại Ngân hàng diễn ra với hiệu quả tương đối cao, doanh số thu nợ tăng qua các năm từ năm 2014 đến 2015 tăng mạnh với 144.571 triệu đồng. Điều này thể hiện công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng được tiến hành và thực hiện một cách kỹ càng chính vì thế công tác thu nợ mới trở nên thuận lợi hơn. Đây là một điểm tích cực trong hoạt động của Ngân hàng cần được phát huy về lâu dài. Dư nợ tín dụng trung dài hạn  Dư nợ tín dụng trung dài hạn phân theo loại hình doanh nghiệp Bảng 2.9. Dƣ nợ tín dụng trung dài hạn của PVcombank CN Huế phân theo loại hình doanh nghiệp từ 2013 đến 2015 (Đơn vị tính : triệu đồng) CHỈ TIÊU 2013 2014 2015 2015/2014 +/- % Doanh nghiệp vừa và nhỏ 3.469 23.327 47.326 23.999 102,88 Doanh nghiệp khác 762 4.799 8.157 3.358 69,97 Tổng 4.231 28.106 55.483 27.377 97,40 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2013-2015) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 41 ( Đơn vị tính : triệu đồng ) Biểu đồ 2.7. Dƣ nợ tín dụng trung dài hạn phân theo loại hình doanh nghiệp của PVcombank CN Huế từ 2013 đến 2015 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2013-2015) - Dư nợ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ : như đã nói từ trước thì doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tác chủ yếu của Ngân hàng với mức độ rủi ro thấp, chính vì thế trong những năm qua Ngân hàng đã đẩy mạnh cho vay đối tượng này làm dư nợ tăng liên tục. Từ 2014 đến 2015, cùng với doanh số cho vay tăng lên kéo theo dư nợ cũng tăng mạnh với 23.999 triệu đồng. - Doanh số cho vay của các loại hình doanh nghiệp khác luôn có tỷ trọng khá thấp, do dó không bất ngờ khi dư nợ của đối tượng này cũng không cao và chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu dư nợ trung dài hạn của Ngân hàng. Năm 2014 đạt 4.779 triệu đồng sang năm 2015 tăng lên 8.157 triệu đồng. Như vậy hiệu quả tín dụng đối với nhóm này không cao và nguyên nhân có thể là do công tác thu nợ ở nhóm này khá khó khăn như đã phân tích ở trên. Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa việc thu nợ với loại hình doanh nghiệp này để hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao hơn.  Cơ cấu dư nợ trung dài hạn phân theo ngành nghề của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Trường Đại học Kinh tế Đại ọc Huế 42 Bảng 2.10. Dƣ nợ tín dụng trung dài hạn của PVcombank CN Huế phân theo ngành nghề của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong 2 năm 2014 và 2015 ( Đơn vị tính : triệu đồng ) CHỈ TIÊU 2014 2015 2014/2015 +/- % Xây dựng 1.904 3.052 1.148 60,29 Thương nghiệp 10.064 17.857 7.793 77,43 Hoạt động KS, Nhà hàng 9.095 14.439 5.344 58,75 Các ngành khác 1.105 6.181 5.076 459,36 Tổng 22.168 41.529 19.361 87,33 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2013-2015) ( Đơn vị tính : triệu đồng ) Biểu đồ 2.8 Cơ cấu dƣ nợ tín dụng trung dài hạn của PVcombank CN Huế phân theo ngành nghề của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong 2 năm 2014 và 2015 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2013-2015) Có thể thấy cơ cấu dư nợ tín dụng trung dài hạn phân theo ngành nghề của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có sự chênh lệch khá lớn về tỷ trọng giữa các ngành. Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế 43 - Dư nợ tín dụng của các ngành nghề từ năm 2014 đến 2015 đều có những bước tăng trưởng mạnh mẽ, trong đó tăng mạnh nhất là thương nghiệp với 7.793 triệu đồng tăng lên, và các ngành khác theo sau với 5.076 triệu đồng tăng lên. Tăng ít nhất là ngành xây dựng nhưng tăng trưởng cũng đạt 1.958 triệu đồng. - Nhìn chung cơ cấu dư nợ ngành thương nghiệp chiếm tỷ trong cao nhất trong cơ cấu dư nợ trung dài hạn theo ngành với 45,3% ở năm 2014, tuy nhiên đã giảm còn 43% vào năm 2015. Điều này có thể do sự tăng trưởng mạnh của các ngành khác với 5% tỷ trọng ở năm 2014 nhưng đến 2015 đã lên tới xấp xỉ 15%. Ngành chiếm tỷ trọng thấp nhất là xây dựng với 7,3% ở năm 2015. Nhìn chung cơ cấu dư nợ trung và dài hạn của Ngân hàng đang tăng với tốc độ ổn định, từ năm 2014 đến 2015 tổng dư nợ tăng 27.377 triệu đồng. Dư nợ thể hiện cho nguồn thu tương lai của Ngân hàng, việc dư nợ tăng cho thấy quy mô tín dụng của Ngân hàng ngày càng được mở rộng và có tiềm năng phát triển cao tuy nhiên bên cạnh đó cũng phải quan tâm đến công tác thu nợ để phát triển toàn diện về mặt chất lượng tín dụng của Ngân hàng. 2.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn Dư nợ trung dài hạn / tổng nguồn vốn Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng hiệu quả, ngược lại Ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong khâu tìm kiếm khách hàng. Bảng 2.11 Chỉ tiêu dƣ nợ trung dài hạn/tổng nguồn vốn của PVcombank CN Huế từ 2013 đến 2015 (Đơn vị tính : triệu đồng) CHỈ TIÊU 2013 2014 2015 2015/2014 +/- % Dư nợ trung dài hạn 4.231 28.106 55.483 27.377 97,40 Tổng nguồn vốn 549.793 610.835 793.736 182.901 29,94 Dư nợ/ Tổng nguồn vốn (%) 0,76 4,60 6,99 2.39 51,95 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2013-2015) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 44 Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy hệ số dư nợ trung dài hạn trên tổng nguốn vôn của Ngân hàng tăng qua các năm, điều này cho thấy việc Ngân hàng sử dụng vốn cho hoạt động tín dụng trung dài hạn là khá hiệu quả và ngày càng được chú trọng trong cơ cấu dư nợ. Từ năm 2014 đến 2015, tỷ trọng tăng hơn 2% đạt 6,99% trong năm 2015 thể hiện sự tập trung vốn vào hoạt động tín dụng này ngày càng tăng khi mà hoạt động tín dụng trung dài hạn đem lại lợi nhuận ngày càng tăng cho Ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những rủi ro về mặt thu hồi nợ của các khoản vay đòi hỏi Ngân hàng phải có chính sách cân đối hợp lý, không nên chỉ mỗi tập trung vào cho vay để hạn chế rủi ro này.  Hệ số thu nợ tín dụng trung dài hạn - Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng - Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. - Tỷ lệ này càng cao càng tốt. Bảng 2.12. Hệ số thu nợ tín dụng trung dài hạn của PVcombank CN Huế từ 2013 đến 2015 ( Đơn vị tính : triệu đồng ) CHỈ TIÊU 2013 2014 2015 2015/2014 +/- % Doanh số thu nợ tín dụng trung dài hạn 61.114 121.215 265.786 144.571 119,26 Doanh số cho vay trung dài hạn 77.965 129.339 287.485 158.146 122,27 Hệ số thu nợ (%) 78,39 93,71 92,45 -1.26 -1,34 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2013-2015) Theo bảng số liệu ta nhận thấy hệ số thu nợ đều đạt mức khá cao qua những năm gần đây. Nhìn chung thì có thể thấy hoạt động thu nợ tại Ngân hàng được tổ chức và vận hành khá hiệu quả. Năm 2014 với hệ số thu nợ lên đến 93,71%, mức cao nhất trong những năm trở lại đây. Có thể lý giải ở đây là do nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu là lãi từ hoạt động kinh doanh và thu nhập xét trong những năm Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế 45 vừa qua trong bối cảnh kinh tế khá ổn định, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng trả nợ và hoạt động thu hồi nợ của Ngân hàng. Năm 2015, hệ số thu nợ tuy vẫn đạt mức khá cao trên 90% nhưng đã có bước thụt lùi nhẹ so với năm 2014 ( giảm 1,26% tỷ trọng ), nguyên nhân của tình trạng này là do quy mô sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động kinh doanh của các khách hàng làm nảy sinh nhu cầu về vốn, chính vì thế mà doanh số cho vay tăng lên, tuy nhiên điều này cũng gây nguy cơ khó thu hồi vốn cho Ngân hàng khi nguồn trả nợ bị hạn chế. Đây chính là lý do Doanh số cho vay tăng nhưng hệ số thu nợ vẫn giảm. Công tác thu nợ ở Ngân hàng nhìn chung tương đối tốt, có sự quan tâm thích đáng đến các khoản nợ và khả năng thu hồi vốn. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn những rủi ro, nguy cơ.  Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả các khoản tín dụng trung dài hạn bởi xét cho cùng mục đích của NHTM là lợi nhuận, hay ít nhất cũng thu đủ để bù đắp chi phí bỏ ra Chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Chỉ tiêu đó càng lớn thì càng có lợi cho Ngân hàng Bảng 2.13 Chỉ tiêu lợi nhuận của PVcombank CN Huế từ 2013 đến 2015 ( Đơn vị tính : triệu đồng ) 2013 2014 2015 Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn 1.054 2.287 3.985 Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn 4.231 28.106 55.483 Chỉ tiêu lợi nhuận (%) 24,9 8,13 7.18 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2013-2015) Theo bảng số liệu trên ta nhận thấy chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng khá cao qua từng năm, năm 2014 đạt 8.13 % và năm 2015 đạt 7.18 %. Tuy nhiên dễ dàng nhận ra từ năm 2014 đến 2015, chỉ tiêu lợi nhuận đã giảm hơn 1%, đây là một điều khá quan ngại. Nguyên nhân của tình hình này là do tốc độ tăng trưởng của lợi nhuân tín dụng có tăng nhưng chậm hơn so với tốc độ tăng của dư nợ tín dụng, cụ thể là lợi nhuận tăng 74.24 % trong khi dư nợ tăng đến 97.4 % trong cùng kì 1 năm. Sở dĩ như vậy là do doanh số cho vay tăng kéo theo dư nợ cũng tăng lên tuy nhiên Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 46 công tác thu nợ vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Từ điều này ta có thể thấy tốc độ luân chuyển vốn của Ngân hàng còn chậm, Ngân hàng nên có biện pháp thúc đẩy doanh số thu nợ để lợi nhuận tín dụng đạt kết quả cao hơn. 2.2.4 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàngTMCP Đại chúng Việt Nam PVcombank chi nhánh Huế 2.2.4.1 Thành tựu đạt được Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn do khách quan là tình hình kinh tế có nhiều biến động cũng như chủ quan là bản thân một Ngân hàng vừa mới sát nhập, non trẻ và còn khá mới mẻ trên thị trường, tuy nhiên doanh số cho vay, thu nợ cũng như dư nợ tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng nhìn chung có những bước tăng trưởng đều đặn với tốc độ khá. PVcombank chi nhánh Huế đã thực hiện tốt việc cung ứng vốn tín dụng trung dài hạn cho nền kinh tế thông qua các sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng cho các nhóm khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ và cá thể trên địa bàn thành phố. Về mặt định tính : - Quy trình, thủ tục cho vay : Quy trình, thủ tục cho vay chuyên nghiệp, tách bạch các bước thực hiện, tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc thực hiện thủ tục và minh bạch hóa về các khoản. Ngân hàng còn từng bước đơn giản hóa thủ tục cho vay, giảm thời gian cho khách hàng trong quá trình đến vay vốn tại Ngân hàng, ngày càng tạo điều kiện cho khách hàng đến vay tiền. - Đối với các dự án sản xuất kinh doanh, Ngân hàng thực hiện nghiêm túc việc lập hồ sơ xét duyệt, tăng cường khâu giám sát khách hàng trước, trong, sau khi cho vay : o Kiểm tra trước khi cho vay : Ngân hàng sẽ xem xét tính khả thi của dự án từ đó đưa ra quyết định tín dụng phù hợp o Kiểm tra trong khi cho vay : Ngân hàng thực hiện mỗi lần giải ngân phải có khối lượng, thiết bị hoặc chi phí công trình làm đảm bảo an toàn o Kiểm tra sau khi cho vay : kiểm tra các chứng từ tín dụng, đảm bảo nghiệp vụ tín dụng được thực hiện đúng cam kết Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 47 - PVcombank Huế không ngừng nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án, phân tích tín dụng và kịp thời phát hiện những rủi ro tiềm ẩn, loại trừ những dự án kém hiệu quả, giúp đảm bảo an toàn vốn cho hệ thống và nâng cao chất lượng các khoản tín dụng trung dài hạn. - Thời gian xét duyệt : thời gian xét duyệt nhanh chóng, tạo sự hài lòng cho khách hàng và tăng hiệu quả của công tác tín dụng , giúp đẩy nhanh năng suất làm việc của bộ phận này. - Cơ sở vật chất – công nghệ : cơ sở vật chất được đầu tư đồng bộ bên cạnh đó khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại được áp dụng tạo môi trường làm việc thoải mái hiện đại cho đội ngũ nhân viên. - Đội ngũ nhân viên, cán bộ tín dụng của PVcombank Huế có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt và kinh nghiệm khai thác khách hàng, thẩm định hiệu quả. Đội ngũ này còn được không ngừng thử thách qua các kỳ thi, ngày càng hoàn thiện các kỹ năng về chuyên môn cũng như giao tiếp với khách hàng, chuyển tải các dịch vụ của Ngân hàng đến khách hàng, có kỹ năng bán chéo sản phẩm, tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ đi kèm góp phần không nhỏ làm tăng doanh số của Ngân hàng. Điều này là nhân tố quyết định cho việc thành công của hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng. - Ngoài ra, PVcombank Huế còn đưa ra các chương trình, dịch vụ ưu đãi có hiệu quả nhằm thu hút thêm một lượng khách hàng đáng kể. Nhìn chung xét về mặt định lượng, PVcombank Huế đáp ứng hầu như đầy đủ các tiêu chí và đang từng bước hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu khách hàng.  Về mặt định lượng Thông qua phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung dài hạn tại PVcombank Huế trong những năm gần đây, ta nhận thấy Ngân hàng đã đạt được những kết quả sau : - Doanh số cho vay đạt mức khá cao qua từng năm và từ 2014 đến 2015 tăng trưởng mạnh mẽ, vươn lên chiếm tỷ trọng khá tốt trong cơ cấu tổng doanh số cho vay, mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng. Đặc biệt doanh số cho vay của Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh số cho vay tín Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 48 dụng theo loại hình doanh nghiệp và đã trở thành khách hàng quan trọng chủ chốt của Ngân hàng. Bên cạnh đó thì tỷ trọng cho vay theo mục đích và cho vay khác cũng có xu hướng tăng dần. - Doanh số thu nợ cũng đang có chiều hướng tăng khi tăng đến triệu đồng từ 2014 đến 2015. Công tác thu nợ cũng đang được củng cố dần thể hiện nỗ lực của Ngân hàng trong việc hạn chế rủi ro tín dụng. - Dư nợ tín dụng tăng đều qua từng năm, thể hiện rằng quy mô tín dụng của Ngân hàng ngày càng được mở rộng và có tiềm năng phát triển cao tuy nhiên bên cạnh đó cũng phải quan tâm đến công tác thu nợ để phát triển toàn diện về mặt chất lượng tín dụng của Ngân hàng. - Hệ số thu nợ đạt mức khá cao ở từng năm, tuy đến 2015 giảm nhẹ nhưng đã phần nào phản ánh sự nỗ lực trong công tác thu nợ của Ngân hàng, sự quan tâm chú ý đến các khoản nợ ở từng kỳ cụ thể. - Tỷ lệ dư nợ/ tổng nguồn vốn tăng qua từng năm thể hiện hoạt động tín dụng trung dài hạn là khá hiệu quả cũng như thể hiện ngân hàng đang dần tập trung vốn vào lĩnh vực tín dụng này khi nó mang lại lợi nhuận ngày một cao cho Ngân hàng - Chỉ tiêu lợi nhuận của hoạt động tín dụng trung dài hạn tuy từ 2014 đến 2015 có giảm nhẹ nhưng nhìn chung khá cao ở từng năm và mức đóng góp củalợi nhuận hoạt động tín dụng này trong ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong tổng cơ cấu lợi nhuận. - Hoạt động tín dụng trung dài hạn đã giúp Ngân hàng gia tăng nguồn vốn cho vay, làm gia tăng nguồn khách hàng lâu dài và vững mạnh, đem lại lợi nhuận to lớn cho Ngân hàng. Từ đó nâng cao uy tín và tạo lập thêm mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng. - Tình trạng nợ xấu và nợ quá hạn chưa xảy ra hoặc không đáng kể trong 2 năm hoạt động của chi nhánh khi mà công tác thẩm định đối tượng cho vay, thẩm định tài sản đảm bảo rất được chú trọng tại Ngân hàng. Xét về định lượng, tuy một số chỉ tiêu có biến động theo chiều hướng đi xuống nhưng nhìn chung tình hình kinh doanh của PVcombank Huế khá hiệu quả và hứa hẹn nhiều tiềm năng. Trường Đại ọc Ki h tế Đại học Huế 49 Tóm lại, bằng nỗ lực không ngừng thì PVcombank Huế đã từng bước mở rộng tăng trưởng tín dụng gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng. Kết quả này là rất khích lệ đối với một Ngân hàng mới mẻ và vừa trải qua cơ cấu sát nhập nội bộ chỉ trong 2 năm, điều này làm Ngân hàng dần khẳng định vị trí, thu hút thêm khách hàng tiềm năng và tạo niềm tin nơi khách hàng. 2.2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân  Hạn chế Bên cạnh những thành tựu kể trên thì cũng còn tồn tại những mặt chưa tốt trong hoạt động tín dụng trung dài hạn tại PVcombank Huế. - Mạng lưới chi nhánh và các điểm giao dịch của Ngân hàng trên địa bàn thành phố vẫn chưa rộng khắp, điều này đã góp phần làm cho Ngân hàng mất đi một lượng đáng kể khách hàng tiềm năng ở các khu vực xa thành phố. - Nguồn vốn huy động của Ngân hàng tuy tăng qua từng năm nhưng nhìn chung vẫn khá khiêm tốn và phần nào thiếu hụt trong khả năng thanh khoản và nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó Ngân hàng chưa huy động được triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư do công tác tiếp thị còn thiếu sót. - Dư nợ trung dài hạn khá cao là một tín hiệu tốt cho tương lai hoạt động tín dụng của chi nhánh tuy nhiên điều này cũng đồng thời mang lại rủi ro tín dụng, nguy cơ khó thu hồi vốn và làm chậm vòng quay vốn tín dụng. - Doanh số cho vay của các doanh nghiệp khác ngoài doanh nghiệp vừa và nhỏ còn khá khiêm tốn, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay. Ngân hàng nên có kế hoạch tăng cường, mở rộng tín dụng đối với các đối tượng này. - Ngân hàng rất chú trọng công tác thẩm định khách hàng, tài sản đảm bảo và quản lý việc thu nợ chặt chẽ nhưng điều này cũng làm cho thời gian thực hiện của khâu này kéo dài. Từ đó phần nào làm cho những khách hàng có nhu cầu vay cấp thiết sẽ tìm đến những Ngân hàng khác, doanh số cho vay cũng vì thế mà sụt giảm, Ngân hàng mất đi một số nguồn thu và khách hàng đáng kể trong hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng. Trường Đại học Kinh tế Đại ọc Huế 50 - Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn tuy tăng nhưng tốc độ vẫn chưa cao và chưa thể bắt kịp với tốc độ tăng của dư nợ làm cho chỉ tiêu lợi nhuận chưa được cao và hoạt động tín dụng chưa thật sự hiệu quả và tồn tại rủi ro tiềm tàng. - Nguồn khách hàng của Ngân hàng chưa thật sự đa dạng trên nhiều đối tượng như cho vay các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp nhà nước, cho vay cá thể, Ngân hàng cần tích cực hơn nữa trong việc mở rộng tìm kiếm khai thác nhu cầu Khách hàng để gia tăng nguồn lợi. - Các chính sách Marketing của Ngân hàng chưa thật sự hiệu quả và phát huy hết tác dụng làm cho các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng chưa được quảng bá, giới thiệu cho khách hàng cân nhắc để đưa ra sự lựa chọn. Khách hàng có thể biết nhưng chưa thật sự hiểu hết những tiện ích của các sản phẩm, dịch vụ đó. Điều này còn thể hiện sự hạn chế trong chính sách chăm sóc, tiếp cận khách hàng của Ngân hàng. - Là một Ngân hàng hoạt động chưa lâu, PVcombank Huế còn đối diện với sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng lâu năm có lượng khách hàng ổn định trên địa bàn, bên cạnh đó ngày càng xuất hiện nhiều Ngân hàng mới trong và ngoài nước ở thành phố.  Nguyên nhân - Môi trường pháp lý Việt Nam vẫn chưa hoàn thiện nên Ngân hàng còn phải chịu nhiều áp lực và rang buộc không cần thiết từ đó rơi vào tình trạng cứng nhắc trong việc áp dụng các quy định về cho vay và quá trình thủ tục cho vay, quy chế cho vay, theo quy định. Điều này gây cản trở cho cả Ngân hàng và khách hàng. - Các biện pháp Marketing như đã nói ở trên chưa được coi trọng đúng mực, chưa có các biện pháp Marketing riêng biệt nhằm phục vụ cho hoạt động tín dụng trung dài hạn. - Với vị trí là một Ngân hàng vừa mới sát nhập và khá non trẻ trên thị trường, PVcombank gặp không ít khó khăn trong thị phần khách hàng. Ngân hàng cần thời gian để đi vào hoạt động ổn định hơn từ đó phát triển và vươn lên trong thị trường ngân hàng . Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 51 - Bên cạnh đó các Ngân hàng lâu năm đã và đang thống lĩnh thị trường, các Ngân hàng mới mọc lên tung ra nhiều chiến lược thu hút khách hàng, làm PVcombank đối diện với sự cạnh tranh gay gắt nhiều bên. - Tương quan tình hình địa phương là vùng chịu nhiều thiên tai, bão lũ xảy ra thường xuyên gây ảnh hưởng đến nền kinh tế địa phương nói chung và kết quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp và người dân. Từ đó ảnh hưởng đến quá trình trả nợ của khách hàng và quá trình kinh doanh của Ngân hàng. - Sự chênh lệch khá lớn gữa các cán bộ xử lý nợ với khách hàng vay vốn nên việc giám sát gặp nhiều trở ngại, khó khăn. Điều này gây ảnh hưởng đến công tác thu nợ gây ra sự quá tải trong công tác quản lý nợ của cán bộ tín dụng và có thể là tiềm năng cho nợ xấu làm ảnh hưởng chất lượng tín dụng của Ngân hàng. - Một số yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô như kinh tế suy thoái, khủng hoảng tài chính, lạm phát, lãi suất, tỷ giá bất ổn,... những nhân tố này đã góp phần không nhỏ trong việc giới hạn tín dụng trung dài hạn. Qua phần trên, ta phần nào thấy được những kết quả đạt được và những khó khăn còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đại chúng Việt Nam PVcobank chi nhánh Huế trong những năm đầu đi vào hoạt động sau sát nhập. Những khó khăn đó đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đòi hỏi PVcombank Huế phải có những biện pháp khắc phục nâng cao chất lượng tín dụng để chi nhánh và toàn hệ thống PVcombank giữ vững và khẳng định vị trí vai trò của mình trong thị trường Ngân hàng. Trường Đại học Kin tế Đại học Huế 52 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM PVCOMBANK CHI NHÁNH HUẾ 3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM PVCOMBANK CHI NHÁNH HUẾ Trong giai đoạn từ cuối năm 2013 đến năm 2015, Pvcombank Huế đã bước đầu khẳng định vị trí trên thị trường Ngân hàng, thành công bước đầu trong việc vận hành các công tác quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh ổn định sau sát nhập. Giai đoạn tiếp theo 2016-2020 được xem là giai đoạn chiến lược mở rộng tăng trưởng bền vững cho Ngân hàng cũng như toàn hệ thống, PVcombank Huế vẫn duy trì định hướng hoạt động với tiêu chí trở thành “ Ngân hàng không khoảng cách ” gắn với hình ảnh thân thiện, tận tụy. Các nhóm mục tiêu chiến lược của Ngân hàng vẫn sẽ tiếp tục được duy trì và điểu chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Chủ trương của Ngân hàng là “ chú trọng phát triển bền vững và hiệu quả ”, PVcombank sẽ tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro nhằm kiểm soát tốt các mặt hoạt động và hỗ trợ chặt chẽ cho các đơn vị kinh doanh nhằm mang lại nguồn lợi cho cả 2 phía. Với nguồn lực tốt, hạ tầng công nghệ thông tin mạnh mẽ, hệ thống quản trị hiệu quả, PVcombank đang trên đà tiến tới trở thành một trong những Ngân hàng hoạt động hiệu quả trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, cùng với đó cũng muốn phát triển hơn nữa nhằm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, làm phong phú thêm danh mục sản phẩm, không chỉ đơn thuần dừng lại ở các sản phẩm cơ bản và truyền thống. Mở rộng tìm kiếm đối tượng khách hàng, chủ trương chú trọng vào các đối tượng là các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp lớn trên địa bàn thành phố. Bên cạnh đó tập trung có chọn lọc các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có hiệu quả. Ngoài ra cũng chú trọng đến các đối tượng khách hàng cá nhân để thu hút thêm nguồn vốn hiệu quả. Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế 53 Ngân hàng còn chú trọng tối đa hóa lợi ích trên từng đơn vị khách hàng, song song với việc nâng cao công tác quản trị điều hành để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả hơn, phấn đấu trong giai đoạn mới các chỉ tiêu về tài sản, nguồn vốn, lợi nhuận tăng trưởng đều đặn và tích cực so với giai đoạn trước, đẩy lùi và ngăn ngừa tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn. 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG 3.2.1 Tăng cường huy động vốn Hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nguồn huy động ổn định và dồi dào cung với chi phí huy động thấp thì việc cho vay sẽ càng thuận lợi và hiệu quả hơn. Chính vì thế mỗi Ngân hàng đều nên xây dựng kế hoạch nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi một cách triệt để hơn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh nói chung và tín dụng nói riêng. PVcombank Huế nên lưu tâm đến những vấn đề sau : - Mặc dù Ngân hàng đã rất nỗ lực trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và nền kinh tế nhưng bên cạnh đó, cần quan tâm đến nguồn chi phí trả lãi cho nguồn cũng khá cao do chính sách lãi suất nhằm thu hút khách hàng của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng cần tích cực thu hút nguồn tiền gửi hơn nữa từ các tổ chức kinh tế cũng như các cá nhân, đưa ra nhiều sản phẩm, chương trình dự thưởng, khuyến mãi hơn nữa song song với việc đào tạo củng cố nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên như Ngân hàng đã làm trước đó nhằm tổ chức tốt hơn công tác tiếp thị, tiếp thị từng phần, từng đợt, tiếp thị theo ngành nghề của khách hàng, - Ngân hàng cũng nên đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các sản phẩm tiền gửi để càng ngày càng thu hút thêm khách hàng với mọi nhu cầu và mục đích, và tập trung vào các đối tượng khách hàng tiềm năng đã phân khúc và chưa được phân khúc. Bên cạnh đó, nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế cũng là nguồn thu quan trọng mà Ngân hàng cũng nên tăng cường huy động. - Công tác Marketing, truyền thông cũng nên được đẩy mạnh nhằm quảng bá thương hiệu ngân hàng nói chung và các sản phẩm huy động vốn nói riêng đến với công chúng và khách hàng. Từ đó sẽ tạo thêm nhiều nguồn khách hàng tìm đến Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 54 với ngân hàng hơn, đem lại nguồn thu không nhỏ. Cơ sở hạ tầng cũng nên được chú trọng vì đó cũng là điểm thu hút, tạo sự tin tưởng nơi khách hàng. 3.2.2 Xây dựng chiến lược trong hoạt động tín dụng Định hướng, nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng tại mỗi giai đoạn sẽ là công cụ hữu hiệu cho việc đề ra và thực hiện các giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng tín dụng của mỗi Ngân hàng. PVcombank Huế cần xem xét các nội dung sau trong thời gian tới : - Xây dựng chiến lược khách hàng nhằm xác định rõ đối tượng khách hàng của mình, có các biện pháp thu hút khách hàng bằng cách cung cấp tốt nhất sản phẩm dịch vụ, chất lượng phục vụ, cơ sở vật chất, công nghệ. Có các chính sách ưu đãi đối với các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống và lâu năm,.. thông qua các chính sách về lãi suất, điều kiện phục vụ,chi phí,... Chiến lược nên được phổ biến tới từng cán bộ Ngân hàng để được thực hiện tốt nhất. - Xây dựng chiến lược ngành hàng để xác định rõ nhóm ngành ưu tiên chú trọng trong từng thời kỳ. Xác định giới hạn tín dũng cũng như cơ cấu tỷ trọng cho vay đối với các ngành nhất định. Trước mắt tập trung vào các ngành có tỷ trọng cao trong cơ cấu cho vay như các ngành thương nghiệp và dịch vụ nhà hàng khách sạn để có định hướng trong quá trình tiếp thị một cách phù hợp va hiệu quả. - Chiến lược thị trường và thị phần cần phải được đẩy mạnh trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay giữa các ngân hàng trên địa bàn, đòi hỏi PVcombank Huế phải càng tăng cường đổi mới, nghiên cứu, cập nhật thông tin về thị trường, thị phần tín dụng từng ngày nhằm đạt được thị phần phần lớn trên thị trường thành phố Huế. 3.2.3 Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng trung dài hạn Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay nói chung và cho vay trung dài hạn nói riêng là rất cần thiết đối với PVcombank Huế hiện nay khi các sản phẩm còn tương đối cơ bản. Điều này sẽ làm cho danh mục sản phẩm phong phú hơn, đem lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình vã góp phần giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, mang lại hiệu quả hoạt động và lợi nhuận nhiều hơn nữa cho Ngân hàng. Bên cạnh đó Ngân hàng còn nên tìm hiểu, nghiên cứu, phát triển Trường Đại học Kinh tế Đại học H ế 55 thêm các sản phẩm mới đặctrưng của mình nhằm tạo sự khác biệt và tăng tính cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn, tạo nhận diện riêng cho khách hàng về Ngân hàng. Ngân hàng cũng nên xây dựng các chính sách lãi suất phù hợp với từng đối tượng khách hàng. 3.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư Thẩm định dự án đầu tư là một công tác vô cùng quan trọng, xuất phát từ vai trò của hoạt động nhằm ra quyết định cho vay để đảm bảo chất lượng khoản vay nhằm tăng cường mục tiêu an toàn vốn và ngăn ngừa tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu xảy ra. Ngân hàng nên hoàn thiện quy trình thẩm dịnh theo hướng thống nhất, đầy đủ các nội dung về yêu cầu, các bước tiến hành chi tiết và các biểu mẫu liên quan. Trong nội dung quy trình thẩm định và việc thực hiện quy trình cần hoàn thiện việc xác định các chỉ tiêu như chi phí đầu tư, vận hành, thời gian dự án, Quá trình thẩm định cần lưu ý toàn diện các mặt của dự án, chú trọng đến tính khả thi của dự án, hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ ngân hàng. Thẩm định phải đánh giá hiệu quả các mặt sau : - Một số nội dung chính của dự án như : quy mô của dự án, vốn đầu tư, tiến độ triển khai dự kiến - Thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án - Phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án. - Tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn . Tùy thuộc quy mô, tính chất của từng dự án mà Ngân hàng nên đi sâu phân tích, kết hợp các nội dung với nhau. Tuy nhiên thẩm định tài chinh luôn là khía cạnh cần quan tâm nhất của các Ngân hàng bao gồm cả PVcombank. 3.2.5 Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro. Một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro trong công tác cho vay của Ngân hàng nói chung là sự thiếu thông tin một cách chính xác từ người vay, từ thị trường và từ dự án. Vì vậy, vấn đề thông tin và xử lý thông tin là vấn đề đặc biệt Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 56 quan trọng trong hoạt động đầu tư để giảm bớt rủi ro, để tìm đến những khách hàng chắc chắn và có hiệu quả nhất. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả tín dụng thì Ngân hàng cũng cần phải nâng cao chất lượng của thông tin. Ngân hàng cần thực hiện triệt để việc khai thác thông tin từ nhiều nguồn kết hợp, từ Doanh nghiệp, từ bạn hàng của Doanh nghiệp, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của NH Nhà nước, từ cơ quan pháp luật từ các Ngân hàng bạn, tránh tình trạng thông tin không cân xứng. Ngân hàng phải cử cán bộ có năng lực chuyên môn nghề nghiệp phụ trách theo dõi kiểm tra từng khách hàng, từng khoản vay. Thường xuyên nắm bắt thông tin về mọi mặt của Doanh nghiệp, từ tổ chức cán bộ, quản lý điều hành,đến tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh... để có biện pháp xử lý kịp thời với các rủi ro có thể xảy ra từ phía Doanh nghiệp. Ngân hàng cần hiện đại hoá công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng thông tin phòng ngừa rủi ro. Trang bị thêm nhiều máy móc thông tin, hệ thống vi tính nối mạng trong toàn ngành và nối mạng với các Ngân hàng bạn để có thể truy cập tìm kiếm thông tin một cách nhanh nhất. 3.2.6 Tăng cường kiểm tra tín dụng Sau khi giải ngân vốn cho khách hàng, Ngân hàng cũng phải dùng những biện pháp nghiệp vụ của mình để quản lý khoản vay, tránh rủi ro không thu hồi vốn. Để thực hiện giải pháp này, cán bộ tín dụng của PVcombank Huế phải thường xuyên theo sát tình hình thực tế ở các cơ sở, định kỳ đốc thúc thu nợ gốc và lãi đúng hạn, tạo cho khách hàng có cảm giác là Ngân hàng rất quan tâm đến việc thu hồi nợ lãi của khoản vay. Tuy nhiên, trong quá trình thu nợ, cán bộ tín dụng nên tránh gây mất lòng khách hàng mà thay vào đó nên sử dụng các biện pháp nghiệp vụ ứng xử phù hợp, mềm dẻo nhằm đạt được cả 2 mục tiêu là thu hồi vốn và tạo mối quan hệ tín dụng lâu dài với khách hàng. 3.2.7 Nâng cao công nghệ của Ngân hàng Công nghệ tốt sẽ là một lợi thế cạnh tranh hiệu quả trong thị trường Ngân hàng. Từ lý do này, PVcombank nên đầu tư công nghệ thông tin để xây dựng hệ Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế 57 thống ngân hàng, quản lý rủi ro một cách hiệu quả và tạo ra lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng khách trên địa bàn. Ngân hàng nên chú trọng phát triển trên các yếu tố chính như : - Thiết bị Ngân hàng : đầu tư, trang bị máy móc hiện đại tiên tiến, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực khác nhau. - Tổ chức : củng cố bộ máy tổ chức nhằm đơn giản hóa thủ tục cho vay và tránh lãng phí thời gian trong quá trình cấp tín dụng. - Thông tin : PVcombank nên thường xuyên cập nhật thông tin, tiếp thu, kế thừa và thích ứng với sự đổi mới công nghệ của hệ thống ngân hàng trong và ngoài nước. 3.2.8 Nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng Cán bộ tín dụng là người trực tiếp quản lý các khoản cho vay từ khâu nhận hồ sơ, thẩm định, giám sát đến khâu thu hồi nợ, chính vì thế vai trò của đội ngũ cán bộ tín dụng là rất quan trọng trong hoạt động tín dụng nhằm đưa hoạt động diễn ra hiệu quả song song với việc hạn chế rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó rủi ro cũng có thể xuất phát từ năng lực của cán bộ tín dụng, chính vì thế Ngân hàng cần tăng cường hơn nữa công tác tự đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, tuyển chọn, đào tạo người có năng lực vào vị trí thích hợp. Các cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp tốt, thể hiện ở sự tận tâm, trách nhiệm với công việc, phẩm chất trung thực và ý thức tự rèn luyện cao. Ngoài ra PVcombank Huế còn cần chú trọng đến chính sách phân bổ, thuyên chuyển nhân viên một cách hợp lý giữa các bộ phận với nhau. 3.2.9 Tăng cường hoạt động Marketing quảng bá thương hiệu và mở rộng mạng lưới Là một ngân hàng còn khá mới mẻ trên thị trường, nhìn chung nhận diện thương hiệu của PVcombank trên thị trường còn tương đối yếu thế so với các ngân hàng khác. Vì lý do đó, việc thực thi chính sách Marketing là vô cùng quan trọng đối với ngân hàng hiện nay, việc này nhằm mục đích phổ biến rộng rãi cho công chúng biết đến về ngân hàng và những lợi ích mà ngân hàng mang lại cho họ nhằm thu hút tối đa nguồn huy động cũng như mở rộng đối tượng khách hàng cho vay hoặc sử dụng các dịch vụ khác. Bên cạnh đó, mạng lưới của PVcombank trong địa bàn thành phố Huế còn khiêm tốn, ngân hàng nên xem xét nghiên cứu địa bàn để mở rộng thêm các chi nhánh, các phòng giao dịch khác nhằm phủ rộng mạng lưới của mình. Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế 58 PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Suốt quá trình hình thành và phát triển của mình,tín dụng trung dài hạn đã và đang khẳng định tầm quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Thực tế cũng đã cho thấy hoạt động tín dụng trung dài hạn không chỉ đóng vai trò to lớn đối với việc kinh doanh của các Ngân hàng, mà còn giữ vị trí quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn khổng lồ của các cá nhân, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế. Là một ngân hàng mới đi vào hoạt động sau sát nhập không lâu, PVcombank Huế đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của toàn hệ thống PVcombank. Tuy vẫn còn những khó khăn, tồn tại thử thách, nhưng để vững bước phát triển thành một Ngân hàng phát triển với thương hiệu vững mạnh trên thị trường Ngân hàng, PVcombank Huế cần khắc phục những khiếm khuyết của mình bằng cách phát huy những điểm mạnh, tìm tòi, sáng tạo những điều mới. Đồng thời phải luôn chú trọng đến vấn đề hiệu quả tín dụng, coi đó như mục tiêu quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển bền vững của Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp có liên quan để tạo ra một hành lang vững chắc cho Ngân hàng phát huy chất lượng, hiệu quả. Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận đã tập trung nghiên cứu và hoàn thành phần nào những nội dung nhất định sau : Thứ nhất : hệ thống những vẫn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn trong hoạt động và chất lượng của tín dụng trung dài hạn, vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với sự nghiệp phát triển nền kinh tế xã hội và bản thân hệ thống Ngân hàng. Thứ hai : nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP PVcombank chi nhánh Huế từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại, những vấn đề tiếp tục xử lý và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn tới Ngân hàng. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng đã giúp em củng cố và bổ sung kiến thức cũng như học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm bổ ích cho quá trình học tập và làm việc sau này. Tuy nhiên đây là một đề Trường Đại học Kin tế Đại học Huế 59 tài tương đối rộng mang tính vĩ mô và với thời gian và trình độ còn hạn chế, em không thể tránh khỏi sai sót trong việc phân tích và làm rõ các nguyên nhân, giải pháp trong bài. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý của các thầy cô cho đề tài của mình để hoàn thiện hơn nữa khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. KIẾN NGHỊ  Đối với Nhà nước Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý và môi trường hoạt động cho các Ngân hàng và các Doanh nghiệp.Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng với các tổ chức kinh tế phải chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Bên cạnh Luật Ngân hàng, Nhà nước cần có những văn bản luật rõ ràng như; Luật đầu tư trong nước, Luật bảo hiểm, Luật thế chấp... việc ban hành các luật nói trên đảm bảo cho quan hệ tín dụng được dựa trên một nền tảng vững chắc, đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng. Nhà nước cần xây dựng các chính sách kinh tế ổn định tránh gây ra những đột biến trong nền kinh tế gây ra những rủi ro kinh doanh của Doanh nghiệp và của Ngân hàng. Nhà nước cũng cần tăng cường biện pháp quản lý nhà nước đối với các Doanh nghiệp, mạnh dạn giải thể các Doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả, không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn. Đặc biệt Nhà nước tăng cường trách nhiệm trong việc cấp giấy phếp thành lập các công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, tránh thành lập tràn lan gây hậu quả xấu cho đối tác cũng như cho xã hội. Nhà nước cũng cần buộc các Doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán, có chế độ kiểm toán hàng năm đối với các Doanh nghiệp, để tránh tình trạng cung cấp sai số liệu đối với phía đối tác.  Đối với Ngân hàng Nhà nước NHNN cần điều chỉnh các chính sách tiền tệ nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, ngăn chặn suy giảm kinh tế, kiểm soát chặt chẽ hơn tín dụng, hỗ trợ lãi suất cho một số doanh nghiệp, tăng cường đầu tư để kích cầu. Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế 60 NHNN cần hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, các chính sách tín dụng để hướng các ngân hàng thương mại hoạt động tín dụng đúng hướng với sự phát triển của nền kinh tế. NHNN tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên kết hợp tác giữa các Ngân hàng, là cầu nối giữa các Ngân hàng trong nước với các Ngân hàng nước ngoài nhằm mục đích hoàn thiện công nghệ Ngân hàng, tăng cường năng lực tài chính, hỗ trợ, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau nhằm góp phần phát triển nền kinh tế và đưa sản phẩm dịch vụ đến tay người dân một cách thuận tiện nhất.  Đối với PVcombank PVcombank cần xây dựng các chính sách tín dụng, chính sách khách hàng phù hợp theo thời kỳ và có tính ổn định, nhất quán, làm định hướng cho hoạt động tín dụng trong tình hình mới. Từ đó căn cứ theo định hướng này để xây dựng cơ cấu cho vay trung dài hạn theo ngành nghề cũng như bám sát theo kế hoạch về giới hạn, lợi nhuận,.. được giao. Chỉ đạo sát sao, kịp thời các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của chi nhánh, hỗ trợ chi nhánh trong việc triển khai các chương trình phục vụ khách hàng và định hướng chi nhánh làm đầu mối trong mối quan hệ. Xây dựng chính sách hợp lý đối với các cán bộ tín dụng, cơ chế lương thưởng, phụ cấp, quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cá nhân,bộ phận trong công tác thẩm định tín dụng Đồng thời, định kỳ thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo cán bộ tín dụng cho các chi nhánh, khuyến khích công tác tự đào tạo nâng cao trình độ. Hỗ trợ thông tin tổng hợp về ngành kinh tế, thông tin kinh tế, và các thông số tham khảo ở các dự án tương tự trên cơ sở xây dựng và thường xuyên cập nhật các thông tin kinh tế xã hội liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng, cung cấp và hướng dẫn hỗ trợ sử dụng các phần mềm, công cụ phục vụ công tác thẩm định tại chi nhánh. Tiếp tục đổi mới công nghệ Ngân hàng tạo tiền đề cho việc huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường hội nhập, tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh trong việc tiếp cận học hỏi kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 61  Đối với khách hàng vay vốn Vai trò của các khách hàng trong việc góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng cũng không kém phần quan trọng. Vì vậy, cũng cần có những kiến nghị với đối tượng này để góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động tín dụng Trong quá trình Ngân hàng thực hiện thẩm định khoản vay, Doanh nghiệp cần hợp tác chặt chẽ với Ngân hàng và tạo mọi điều kiện để Ngân hàng thực hiện tốt cũng chính là tạo điều kiện thuận lợi hơn để Doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận với nguồn vốn tài trợ, đảm bảo tiến độ và nguồn vốn thực hiện dự án và hiệu quả của công tác đầu tư. Muốn vậy khách hàng vay vốn cần : - Cung cấp cho Ngân hàng những số liệu mang tính trung thực, chính xác một cách nhanh chóng, kịp thời. Công việc này đòi hỏi phải được thông qua một hệ thống kế toán rõ rang và tốt nhất là nên được một cơ quan kiểm toán có uy tín xác nhận - Nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, phương án kinh doanh, số liệu cung cấp trong dự án phải được thu thập đầy đủ, phong phú từ những nguồn thông tin hợp pháp, đáng tin cậy, đặc biệt là từ các cơ quan chức năng chuyên ngành, cơ quan thống kê, quy hoạch - Kế hoạch kinh doanh và đầu tư trong từng giai đoạn cần bám sát và tuân thủ theo đúng định hướng phát triển, quy hoạch ngành, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đảm bảo tính khả thi trong điều kiện của Doanh nghiệp. - Trong một số trường hợp có thể nhờ Ngân hàng tư vấn thêm về các vấn đề liên quan trong việc lập dự án, nghiên cứu thị trường, - Trong quá trình hoạt động kinh doanh phải nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực quản trị tài chính, tạo nền tẩng vững chắc cho việc thực hiện thành công dự án cũng như phương hướng kinh doanh. Trường Đại họ Kin tế Đại học Huế 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các báo cáo thường niên về hoạt động tín dụng của Pvcombank. 2. Các thời báo kinh tế, ngân hàng, 3. Frederic S.Mishkin (1999), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật 4. Hồ Diệu (2008), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Học viện ngân hàng. 5. Lê Văn Tề (chủ biên), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, nhà xuất bản Thống Kê. 6. Phan Thị Thu Hà (2008), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội. 7. Quy định về nghiệp vụ tín dụng của PVcombank 8. Website chính thức của PVcombank Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_tran_tu_anh_4668.pdf