Trên cơ sở những lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, luận văn đã đi sâu tìm
hiểu, nghiên cứu tình hình thực tiễn tại công ty cổ phần Bia Hả Nội Hải Phòng về vấn
đề đánh giá tình hình tài chính của công ty đồng thời tính toán, phân tích một số chỉ
tiêu năm 2011 vừa qua. Từ những kết luận trên, em đã mạnh dạn đề xuất một số
phương hướng và biện pháp góp phần khắc phục những hạn chế còn tồn tại và phát
huy những thế mạnh của công ty.
Tuy vậy, công tác phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là một lĩnh
vực vẫn được coi là khá mới mẻ, ít kinh nghiệm và chưa thực sự phát triển ở Việt
Nam.Chính vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu đề tài còn gặp phải một số khó khăn nhất
định. Thêm vào đó, do hạn chế về trình độ kiến thức và khả năng lĩnh hội thực tế, do
thời gian và điều kiện không cho phép, việc phân tích chủ yếu dựa vào các số liệu trên
báo cáo tài chính năm 2011 và 2012 nên chắc chắn luận văn của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô giáo,
ban lãnh đạo công ty, sự góp ý kiến của bạn đọc quan tâm để luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
81 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 2454 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Bia Hà Nội-Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Với việc sử dụng nợ đã làm ROE năm 2012 tăng 0,8%. Mặt khác, 2 nhân tố còn
lại là ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời
của vốn chủ sở hữu khiến cho ROE có xu hƣớng giảm qua các năm. Vì vậy, công ty
cần có biện pháp hợp lý trong việc quản lý chi phí, doanh thu và tăng hiệu suất sử
dụng của tài sản nhằm làm gia tăng khả năng sinh lời từ những yếu tố đầu vào sẵn có.
2.2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Bảng 2.20. Phân tích tỷ trọng chi phí trên doanh thu
Đơn vị: Nghìn Đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu 364.530.9625 350.496.4485 329.157.505 343.862.084
GVHB 183.778.254 175.433.4748 171.310.274 180.679.918
Tỷ trọng GVHB trên
doanh thu (%)
50,41% 50,05% 52,05% 52,54%
Chi phí tài chính
6.077.641
4.329.907
3.918.933
1.263.299
Tỷ trọng chi phí tài
chính/Doanh thu (%)
1,67% 1,24% 1,19% 0,37%
Chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp
22.880.932
31.036.831
28.321.885
35.525.498
Tỷ trọng chi phí BH &
QLDN/Doanh thu (%)
6,28% 8,86% 8,60% 10,33%
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính năm 2010 và 2012)
Thang Long University Library
50
Bảng 2.21 cho thấy những biến động của tỷ trọng các chi phí trên doanh thu. Chi
phí giá vốn hàng bán qua các năm vẫn chiếm một tỷ trọng lớn (trung bình trên 50%)
và ít biến động so với doanh thu. Ngoài ra tỷ trọng chi phí tài chính qua 4 năm từ 2009
- 2012 liên tục giảm trong khi tỷ trọng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp lại có
xu hƣớng tăng. Sự tăng lên của chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp là tất yếu bởi trong giai đoạn 2009 - 2012, tình hình biến động của kinh
tế thế giới và khủng hoảng nợ công châu Âu đã khiến cho tỷ giá bị biến động không ít,
ảnh hƣởng đến giá vốn hàng bán vì nguyên liệu đầu vào chủ yếu nhập khẩu từ nƣớc
ngoài. Ngoài ra giá các yếu tố đầu vào nhƣ điện, nƣớc, xăng, dầu đƣợc điều chỉnh tăng
nhiều lần cũng khiến chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng lên.
Bảng 2.21. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Công thức tính
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
1. Tỷ suất sinh lời
trên tổng chi phí
12,91 16,11 13,37 11,03
2. Tỷ suất sinh lời
của GVHB
30,56 38,95 33,71 32,60
3. Tỷ suất sinh lời
của chi phí BH
283,62 215,80 179,32 122,58
4. Tỷ suất sinh lời
của chi phí QLDN
210,95 214,37 202,62 138,05
Tổng chi phí = GVHB + CP tài chính + CP BH & QLDN + CP khác
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính năm 2010,2011 và 2012)
Qua số liệu tính toán thấy tỷ suất sinh lời của các chi phí từ năm 2010 - 2012 liên
tục giảm sút, đặc biệt là tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên tổng chi phí cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu
tƣ 100 đồng chi phí thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế. Cụ thể: Tỷ suất
sinh lời tăng từ 12,91% (năm 2009) lên 16,11% (năm 2010) do tổng chi phí năm 2010
giảm từ 213.532.846 nghìnđồng xuống còn 210.858.651 nghìn đồng, trong khi lợi
nhuận trƣớc thuế tăng từ 27.572.842 nghìn đồng lên 33.973.714 nghìn đồng so với
năm 2009. Ngƣợc lại, từ năm 2010 - 2012, tổng chi phí hoạt động của công ty có sự
tăng lên trong khi lợi nhuận kế toán trƣớc thuế lại giảm đi khiến cho tỷ suất sinh lời
trên tổng chi phí của công ty giai đoạn này liên tục giảm từ 16,11% (năm 2010) xuống
còn 11,03% (năm 2012). Nghĩa là trong 100 đồng chi phí năm 2012 chỉ thu đƣợc
11,03 đồng lợi nhuận trƣớc thuế, giảm 5,08 đồng so với năm 2010, chứng tỏ công ty
51
chƣa sử dụng hiệu quả các khoản chi phí. Tƣơng lai nên có những chính sách quản lý
chi phí hợp lý để tiết kiệm đƣợc các khoản chi phí, từ đó gia tăng lợi nhuận trong chi
phí.
Tỷ suất sinh lời trên GVHB cho biết trong kỳ doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng
GVHB thì thu lại đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Từ năm 2009 đến năm 2010, tỷ
suất sinh lời trên GVHB tăng 8,39% nhƣng từ năm 2010 - 2012 lại liên tục giảm sút
xuống còn 33,71% (năm 2011) và 32,6% (năm 2012). Nghĩa là trong 100 đồng GVHB
mà doanh nghiệp đầu tƣ vào năm 2012 sẽ thu đƣợc 32,6 đồng lợi nhuận gộp, giảm
6,35 đồng so với năm 2010. Mặc dù mức lợi nhuận trong GVHB giảm nhƣng tỷ suất
này vẫn ở mức cao chứng tỏ công ty vẫn đang quản lý chi phí GVHB khá tốt.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp qua 4 năm 2009 - 2012
không tạo đƣợc hiệu quả cao trong kinh doanh mặc dù nguồn vốn chi cho chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp đều tăng. Cụ thể chi phí bán hàng tăng từ 9.759.468
nghìn đồng (năm 2009) lên 18.817.100 nghìn đồng (năm 2012); chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng từ 13.121.464 nghìn đồng (năm 2009) lên 16.708.397 nghìn đồng (năm
2012). Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng lên qua 4 năm trong khi lợi
nhuận thuần lại giảm xuống khiến cho tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp giảm sút. Điều này cũng cho thấy khả năng quản lý chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp chƣa tốt, công ty cần phải nghiên cứu, tìm giải pháp khắc phục.
2.2.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 2.22. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Đơn vị: Nghìn Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
(1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=(3)/(2)
Doanh thu thuần 239.575.408 229.054.905 10.520.503 4,59
Lợi nhuận trƣớc thuế 24.056.998 27.255.931 (3.198.933) (11,74)
Tổng số lao động 314 297 17 5,72
Năng suất lao động bình
quân ( 1000
VNĐ/ngƣời)
762.979 771.228 (8.249.629) (1,07)
Lợi nhuận bình quân/lao
động ( 1000
VNĐ/ngƣời)
76.614 91.770 (15.156.169) (16,52)
(Nguồn: Phòng tổng hợp và báo cáo tài chính năm 2012)
Thang Long University Library
52
Số liệu tính toán đƣợc tại bảng 2.22 cho thấy số lao động năm 2012 là 314 ngƣời,
tăng 17 ngƣời so với năm 2011 do công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh nên nhu cầu về lao động cho 2 nhà máy sản xuất số 1 Lạch Tray và số 2 Quán
Trữ cũng vì thế mà tăng theo. Tuy nhiên, trái ngƣợc với sự gia tăng của tổng số lao
động, năng suất lao động bình quân đầu ngƣời lại có sự giảm sút. Cụ thể năng suất lao
động bình quân năm 2012 đạt 762.979.008 đồng/ngƣời, nghĩa là một lao động sẽ tạo ra
đƣợc 762.979.008 đồng doanh thu thuần, giảm 8.249.629 đồng so với năm 2011.
Lợi nhuận bình quân trên một lao động năm 2012 đạt 76.614.645 đồng, giảm
15.156.169 đồng so với năm 2011. Nghĩa là bình quân một lao động năm 2012 tạo ra
76.614.645 đồng lợi nhuận trƣớc thuế, cho thấy cơ chế quản lý và đào tạochƣa phát
huy hiệu quả, Công ty cần ra những chính sách quản lý, khuyến khích và tổ chức khóa
học nâng cao tay nghề nghiệp vụ cho ngƣời lao động làm tăng năng suất lao động.
2.3. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bia Hà Nội-
Hải Phòng
2.3.1. Thuận lợi và khó khăn
2.3.1.1. Thuận lợi
Bia là thị trƣờng mang tính cạnh tranh cao nhƣng ổn định về mặt tiềm năng tiêu
dùng do đặc điểm đối tƣợng tiêu thụ đa dạng và nhu cầu cần thiết của ngành giải khát.
Bên cạnh đó công ty cổ phần bia Hà Nội Hải Phòng còn có những lợi thế nhất định.
- Công ty đƣợc góp vốn và hỗ trợ kỹ thuật công nghệ cũng nhƣ kinh nghiệm
quản lý, đào tạo nhân lực, định hƣớng tài chính từ phía tổng công ty HABECO.
- Công ty có đƣợc thị phần riêng tại khu vực thành phố Hải Phòng và các khu
vực lân cận do lợi thế về khoảng cách địa lý và môi trƣờng.
- Sự tín nhiệm của khách hàng và đối tác qua nhiều năm phát triển.
Công ty có chiến lƣợc phát triển toàn diện, đa dạng với các sản phẩm bia truyền
thống; kinh doanh các dịch vụ liên quan nhƣ nhà hàng, tổ chức sự kiện hội nghị, dịch
vụ vận tải qua đó mở rộng mạng lƣới sản phẩm và thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
2.3.1.2. Khó khăn
- Tình hình kinh tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang bƣớc qua
giai đoạn khó khăn. Sức tiêu dùng sụt giảm dẫn đến doanh thu tiêu dùng sản phẩm và
dịch vụ của xã hội giảm theo.
- Lãi suất của ngân hàng vẫn còn cao đối với doanh nghiệp sản xuất cần nguồn
vốn dồi dào dẫn đến tình trạng kinh doanh sản xuất của công ty cũng bị ảnh hƣởng .
- Xu thế hội nhập của nền kinh tế là con dao hai lƣỡi đối với các doanh nghiệp
nội địa: phải đối mặt với sự lấn sân ồ ạt của các công ty giải khát nƣớc ngoài nhƣ công
ty bia Đông Nam Á. Các công ty nƣớc ngoài có lợi thế rất lớn, sở dĩ Công ty nội địa bị
mất thị phần về tay các Công ty liên doanh là do vốn ít, trình độ quản lý kém, dây
53
chuyền sản xuất lạc hậu, công suất nhỏ nên không thể đƣa ra thị trƣờng sản phẩm chất
lƣợng cao với các chƣơng trình quảng cáo rầm rộ và phân phối trên các kênh chọn lọc.
- Công ty có thị trƣờng chủ yếu tại miền Bắc nên điều kiện tự nhiên thời tiết khí
hậu ảnh hƣởng rất nhiều tới sản lƣợng bán ra. Tính thời vụ thể hiện rõ nhất vào cuối
năm, sản lƣợng tiêu thụ bia sẽ giảm so với mùa hè và mùa xuân, đặc biệt là bia hơi.
- Nguyên vật liệu nhập khẩu từ nƣớc ngoài nên chịu rủi ro trong vận chuyển, tốn
chi phí bảo hiểm, vận tải và ảnh hƣởng từ biến động giá cả của thị trƣờng thế giới.
- Số vốn góp của tổng công ty HABECO chiếm đến 65% nên chịu sự ảnh hƣởng
lớn về công nghệ, phƣơng thức sản xuất, trình độ quản lý, quyền kiểm soát nội bộ
- Để chiếm đƣợc thị phần cần có hệ thống phân phối rộng khắp với đội ngũ nhân
viên marketing kinh nghiệm sáng tạo để tạo hình ảnh của công ty tới ngƣời tiêu dùng.
- Để giành thị phần,cần quan tâm tới địa điểm và kế hoạch xây dựng nhà máy bia
tại các tỉnh, thành phố và chịu sự cạnh tranh gay gắt của doanh nghiệp địa phƣơng.
2.3.2. Những kết quả đạt được
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 công ty đã hoàn thành một số chỉ tiêu xây
dựng và hoàn thành quyết toán
- Cải tạo, mở rộng nhà máy bia số 2 (hệ thống xử lý nhiên liệu, nhà nấu, silo -
phần thiết bị) .
- Quyền sử dụng đất tại khu đô thị Cựu Viên
- Cải tạo, mở rộng nhà máy bia số 2
- Hệ thống thiết bị lạnh
- Dự án di dời nhà máy bia số 1 (móng silo và nhà)
- Dự án di dời nhà máy bia số 1 (tìm hiểu tác động môi trƣờng)
- Trạm biến áp điện
- Máy phát điện
- Cải tạo, mở rộng nhà máy bia số 2 (hệ thống xử lý nƣớc thải)
Tổng số tiền đầu tƣ xây dựng đƣợc quyết toán là 85.494.618.115 đồng .
Việc cải tạo nhà máy số 2 khiến cho việc sản xuất gặp đƣợc nhiều thuận lợi,
tƣơng lai tạo ra quy trình sản phầm an toàn và hiệu quả vững chắc cho công ty.
Công ty luôn quan tâm đến đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Năm 2012, tổng sản lƣợng bia sản xuất và tiêu thụ đạt 48,980 triệu lít (kế hoạch
là 44,350 triệu lít), nộp cho ngân sách 129,84 tỷ đồng, thu nhập bình quân đạt 7,2 triệu
đồng/ngƣời/tháng, đảm bảo cổ tức cho các cổ đông theo Nghị quyết Đại hội cổ đông
đã thông qua. Công ty đảm bảo sản xuất đủ sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu thụ, với
chất lƣợng ổn định và ngày càng nâng cao. Công tác quản lý chất lƣợng đƣợc tăng
cƣờng giám sát từ vật tƣ nguyên liệu đầu vào đến quá trình thực hiện công nghệ.
Thang Long University Library
54
- Ảnh hƣởng do suy thoái kinh tế nhƣng Công ty vẫn giữ vững thị trƣờng tại Hải
Phòng, đồng thời phát triển mở rộng mạng lƣới khách hàng các huyện ngoại thành và
vùng thị trƣờng các tỉnh lân cận. Sản lƣợng bia hơi tiêu thụ cao hơn so với năm 2011.
Công ty đã tích cực tuyên truyền, quảng bá các loại sản phẩm Bia Hải Phòng bằng
nhiều hình thức, trong đó chủ yếu là quảng cáo trực tiếp và tham gia hội chợ, khuyến
mại, tặng quà để ngƣời tiêu dùng nhận biết sản phẩm, thƣơng hiệu Bia Hải Phòng.
2.3.3. Vấn đề còn tồn tại
2.3.3.1. Vấn đề về tài chính
- Có hiện tƣợng mất cân đối cơ cấu tài trợ vốn, vốn lƣu động ròng có xu hƣớng
giảm qua ba năm và bị âm năm 2012.Công ty có thể mất khả năng thanh toán, thậm
chí rơi vào tình trạng phá sản nếu vốn lƣu động ròng tiếp tục âm, do vậy việc tìm giải
pháp để vốn lƣu động ròng trở lại mức >0 là cần thiết và cấp bách nhất. Thậm chí việc
cân đối lại nguồn vốn cần đƣợc ƣu tiên trƣớc cả nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Từ năm 2010-2012 công ty đẩy mạnh hoạt động đầu tƣ, hiện nay tài sản dài hạn
chiếm 83,8% tổng tài sản, đây là con số khá cao. Hoạt động này khiến công ty mất cân
đối về vốn và vốn lƣu động ròng bị âm năm 2012.Tài sản dài hạn có chi phí xây dựng
cơ bản dở dang chiếm gần một nửa, gây khó khăn và cho thấy việc đầu tƣ chƣa mang
lại hiệu quả. Các tài sản nhƣ nhà xƣởng, máy móc vẫn trong quá trình hoàn thiện chƣa
đi vào hoạt động để đem lại lợi nhuận. Bên cạnh đó còn đầu tƣ vào các công ty và dự
án bên ngoài đến 22 tỷ làm ảnh hƣởng đến cơ cấu tài sản. Qua những điều trên, rõ ràng
chính sách đầu tƣ của công ty là thiếu thận trọng và không đƣợc nghiên cứu rõ ràng.
- Ngoài ra tỷ trọng hàng tồn kho năm 2012 vẫn ở mức cao (chiếm 53,42% cơ cấu
tài sản ngắn hạn), công ty cần lên kế hoạch sản xuất và có những chính sách quản lý
phù hợp để tránh ứ đọng vốn, gây lãng phí và tăng chi phí cho việc bảo quản hàng hóa.
- Quản lý khoản phải thu cũng là một khía cạnh công ty cần quan tâm nếu muốn
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Các khoản phải thu không nhiều tuy nhiên có
xu hƣớng tăng trong năm 2012, công ty cần có chiến lƣợc quản lý và chính sách đối
với các khoản phải thu, việc có chính sách và chiến lƣợc hợp lý đối với khách hàng có
thể là nhân tố giúp gia tăng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tổng hợp của công ty
đang sụt giảm, thể hiện ở năm 2009 - 2012, các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời trên
doanh thu (ROS), khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và khả năng sinh lời trên
vốn chủ sở hữu (ROE) của Công ty đều giảm. Trong tƣơng lai cần có giải pháp khắc
phục kịp thời tình trạng này bởi nếu kéo dài sẽ ảnh hƣởng không tốt đến hoạt động
kinh doanh của công ty. Không những thế, đây còn là chỉ tiêu quan trọng với các nhà
đầu tƣ vì nó cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả hay không, khả năng huy động
vốn thế nào, từ đó đƣa ra các quyết định có nên đầu tƣ hay không.
55
- Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh không có xu hƣớng tăng qua các
năm, đây là kết quả của chính sách đầu tƣ gặp trục trặc và nguyên nhân thứ hai là do
tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn so với tốc độ tăng của chi phí. Các khoản giảm
trừ doanh thu rất lớn cộng với việc chi phí bán hàng và chi phí quản lý có xu hƣớng
tăng về tỷ trọng làm cho tình hình kết quả sản xuất kinh doanh đi theo hƣớng tiêu cực.
2.3.3.2. Về thị trường
- Thị phần về bia của công ty bị lấn át bởi các đổi thủ cạnh tranh lớn nhƣ
SABECO, Tân Hiệp Phát Thị phần nhỏ làm hạn chế doanh thu và khả năng phát
triển trong tƣơng lai của công ty.Nếu nhƣ không có giải pháp ở rộng thị phần, cạnh
tranh với các đối thủ hiện tại thì trong tƣơng lai khi các doanh nghiệp nƣớc ngoài bƣớc
chân vào thị trƣờng bia tiềm năng nhƣ Việt Nam thì công ty còn có thể gặp nhiều khó
khăn hơn nữa.
- Mạng lƣới phân phối của công ty vẫn còn nhỏ hẹp, độ phủ sóng về thƣơng hiệu
và sự có mặt của bia Hải Phòng còn quá ít khiến cho ngƣời tiêu dùng không có cơ hội
tiếp cận bia. Đây là một trong những nguyên nhân khiến cho doanh thu hoạt động sản
xuất kinh doanh qua những năm gần đây không có chuyển biến tích cực.
- Các chiến lƣợc quảng cáo và tiếp thị còn quá ít, trong khi đối với các mặt hàng
tiêu dùng thì quảng cáo là phƣơng thức quan trọng góp phần kinh nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh thì công ty chƣa tận dụng đƣợc điều này.
Thang Long University Library
56
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NĂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BIA HÀ NỘI – HẢI PHÕNG
3.1. Triển vọng phát triển
3.1.1. Phân tích ngành công nghiệp Bia Việt Nam
Ngành công nghiệp sản xuất bia Việt Nam đƣợc các tổ chức nghiên cứu Đồ uống
thế giới đánh giá cao bởi mức độ tăng trƣởng tiêu thụ ấn tƣợng. Việt Nam vừa là thị
trƣờng tiềm năng từ nguồn cầu (tiêu thụ 2,6 tỷ lít bia năm 2011, tăng trƣởng 15%/năm)
vừa thách thức cạnh tranh từ nguồn cung (350 cơ sở sản xuất bia phục vụ hơn 88 triệu
dân số, bia sản xuất trong nƣớc chủ yếu để tiêu dùng nội địa). Sản phẩm bia đƣợc chia
làm 3 phân khúc: Bia hơi bình dân, Bia tiệt trùng đóng chai, đóng lon và Bia cao cấp
thƣợng hạng. Trong đó phân khúc trung và cao cấp cạnh tranh sôi nổi nhất.
Bảng 3.1. Tổng quan thị trƣờng Bia Việt Nam
Năng lực sản xuất
Thế giới 192,71 tỷ lít
Việt Nam 2,63 tỷ lít
Sản lượng tiêu thụ 2,6 tỷ lít
Tiêu thụ bình quân 28 lít/ngƣời
Tốc độ tăng trưởng từ 2006 - 2011 11 - 15%
Quy mô thị trường 4,6 tỷ USD
(Nguồn: Theo Euromonitor dự báo năm 2012)
Sản xuất bia tại Việt Nam chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất trong ngành đồ
uống có cồn, chiếm khoảng 89% giá trị và 97,9% về sản lƣợng. Là ngành sản xuất
công nghiệp nhẹ, lợi nhuận cao; doanh thu năm 2011 đạt hơn 60.000 tỷ đồng.
Theo Euromonitor, quy mô ngành bia Việt Nam năm 2012 ƣớc đạt 4,6 tỷ USD
(chiếm 3,7% GDP), tốc độ bình quân tăng trƣởng là 11 - 15%. Thu nhập bình quân
đầu ngƣời tăng (gấp 10 lần từ 1994 đến 2012, đạt gần 1600 USD) và dân số ở độ tuổi
uống bia (20 - 40 tuổi) đƣợc dự báo tăng 5%/năm, tƣơng đƣơng mức tiêu thụ sẽ tăng
thêm 1,7 triệu ngƣời đến năm 2015. Đây là những nhân tố giúp ngành giữ đƣợc mức
tăng trƣởng khá.
Thị trƣờng bia Việt Nam hiện nay vừa tiềm năng về nguồn cầu nhƣng cũng đầy
thách thức cạnh tranh từ nguồn cung. Về phía cầu, Việt Nam đứng đầu khu vực Đông
Nam Á về mức tiêu thụ bia với gần 2,6 tỷ lít bia trong năm 2011, vƣợt xa 2 nƣớc đứng
ở vị trí tiếp theo là Thái Lan và Philippin. Việt Nam cũng lọt vào top 25 quốc gia tiêu
thụ bia mạnh nhất thế giới. Với sức tiêu thụ hàng tỷ lít, cộng với mức tăng trƣởng 11 -
15%, thị trƣờng bia Việt Nam đƣợc dự báo còn tiềm năng tăng trƣởng rất cao, sẽ xếp
thứ ba tại châu Á về sản lƣợng tiêu thụ, chỉ sau Nhật Bản và Trung Quốc. Sức tiêu thụ
57
khổng lồ này cũng khiến cho mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng bia Việt Nam tăng với
sự ra đời của hàng loạt nhãn hiệu mới. Từ nhiều năm nay, dù đã có nhiều thƣơng hiệu
thất bại nhƣng các hãng bia nƣớc ngoài vẫn tiếp tục đổ bộ vào thị trƣờng. Về phía
cung, Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới về sản xuất bia, với tổng sản lƣợng bia năm
2011 là 2,63 tỷ lít và năm 2010 là 2,59 tỷ lít và là quốc gia có có mức tăng trƣởng cao
về sản lƣợng trong mƣời năm qua (240,4,%). Với 350 cơ sở sản xuất bia tập trung
quanh các thành phố lớn và vẫn tiếp tục gia tăng về số lƣợng, bia Việt Nam sản xuất
đang đáp ứng đủ tiêu dùng nội địa. Ba doanh nghiệp lớn nhất trong thị trƣờng bia Việt
Nam: đứng đầu về thị phần là Sabeco (47,5%), kế đến là VBL (18,2%) và Habeco
(17,3%). Tuy nắm tới 83% thị phần trong nƣớc nhƣng các doanh nghiệp cạnh tranh
khá lành mạnh. Do bia không phải là hàng hóa thiết yếu các doanh nghiệp vẫn chƣa
thấy xuất hiện biểu hiện độc quyền nhóm với các hành vi thao túng thị trƣờng, lũng
đoạn giá cả, lạm dụng vị trí thống lĩnh hay có các thỏa thuận để hạn chế cạnh tranh.
(Theo Báo cáo phân tích ngành bia Việt Nam - CIMB Vinashin)
3.1.2. Quy hoạch phát triển ngành Bia của Việt Nam
Ngày 21/5/2009, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành
Bia - Rƣợu - Nƣớc giải khát Việt Nam đến năm 2015.
Quan điểm phát triển:
Phát triển ngành công nghiệp sản xuất bia, rƣợu, nƣớc giải khát theo hƣớng bền
vững, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm cho ngƣời dùng và bảo vệ môi trƣờng.
Áp dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong sản xuất bia, rƣợu, nƣớc giải khát để
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lƣợng, nâng cao
năng lực cạnh tranh tập trung xây dựng một số thƣơng hiệu quốc gia với sản phẩm bia,
rƣợu, nƣớc giải khát để cạnh tranh hiệu quả trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Huy động mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế, dƣới mọi hình thức để đẩy
mạnh sản xuất bia, rƣợu, nƣớc giải khát đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng
của xã hội.
Mục tiêu phát triển:
Xây dựng Ngành Bia – Rƣợu – Nƣớc giải khát Việt Nam thành một ngành quan
trọng, sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu,
đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nƣớc; sản phẩm có chất lƣợng cao, uy
tín, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đa dạng về mẫu mã và chủng loại, có thƣơng
hiệu hàng hóa và khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới.
Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành giai đoạn 2006-2010
đạt 12%/năm, giai đoạn 2011-2015 đạt 13%/năm, giai đoạn 2016-2025 đạt 8%/năm.
Đến năm 2010 sản lƣợng sản xuất đạt 2,5 tỷ lít bia, 80 triệu lít rƣợu công nghiệp,
2,0 tỷ lít nƣớc giải khát. Sản phẩm xuất khẩu từ 70 triệu đến 80 triệu USD.
Thang Long University Library
58
Đến năm 2015, sản lƣợng sản xuất đạt 4,0 tỷ lít bia, 188 triệu lít rƣợu công
nghiệp, 4,0 tỷ lít nƣớc giải khát. Sản phẩm xuất khẩu từ 140-150 triệu USD.
Đến năm 2025, sản lƣợng sản xuất đạt 6,0 tỷ lít bia, 440 triệu lít rƣợu công
nghiệp, 11 tỷ lít nƣớc giải khác.
3.1.3. Định hướng phát triển đối với ngành bia:
Tập trung cải tạo, mở rộng, đồng bộ hóa thiết bị để nâng công suất các nhà máy
hiện có của các doanh nghiệp lớn, sản phẩm có thƣơng hiệu để nâng cao hiệu quả sản
xuất của từng doanh nghiệp cũng nhƣ hiệu quả toàn ngành.
Xây dựng mới các nhà máy có quy mô công suất từ 100 triệu lít/năm trở lên. Mở
rộng hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết để sản xuất bia cao cấp, đáp ứng nhu cầu
trong nƣớc và xuất khẩu.
Xây dựng và phát triển thƣơng hiệu để tăng năng lực cạnh tranh cho các sản
phẩm bia nội địa trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Quy hoạch sản xuất bia:
Giai đoạn 2008 - 2010: đến 2010 sản lƣợng bia đạt 2,5 tỷ lít.
Giai đoạn 2011 – 2015: đến 2015 sản lƣợng bia đạt 4,0 tỷ lít.
Giai đoạn 2015 – 2025: đến 2025 sản lƣợng bia đạt 6,0 tỷ lít.
Nhu cầu vốn đầu tƣ:
Tổng nhu cầu vốn đầu tƣ toàn ngành giai đoạn 2008 - 2010 là 12.565 tỷ đồng,
trong đó sản xuất bia là 10.373 tỷ dồng.
Tổng nhu cầu vốn đầu tƣ toàn ngành giai doạn 2011 - 2015 là 22.747 tỷ đồng,
trong đó sản xuất bia là 18.042 tỷ đồng.
Tổng nhu cầu vốn đầu tƣ toàn ngành giai đoạn 2016 - 2025 là 39.015 tỳ đồng,
trong đó sản xuất bia là 24.056 tỷ đồng.
Bảng 3.2. Quy hoạch sản xuất bia theo vùng
Đơn vị: Triệu lít
Tên vùng
Năng lực sản xuất theo vùng
Năm 2010 Năm 2015 Năm 2025
Vùng đồng bằng sông Hồng 927 1326 1961
Vùng Trung du miền núi phía Bắc 79 191 320
Vùng Duyên hải miền Trung 600 1098 1450
Vùng Tây Nguyên 37 80 110
Vùng Đông Nam Bộ 637 992 1712
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long 220 313 447
Cả nƣớc 2500 4000 6000
(Nguồn: Quyết định số 2435/QĐ-BCT)
59
Bảng 3.3. Nhu cầu vốn đầu tƣ sản xuất bia đến năm 2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2008-2010
Năm
2011-2015
Năm
2016-2025
Vùng đồng bằng sông Hồng 3.659 4.402
Vùng Trung du miền núi phía Bắc 86 1.740
Vùng Duyên hải miền Trung 2.620 5.575
Vùng Tây Nguyên 225 725
Vùng Đông Nam Bộ 1.835 4.480
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long 1.948 1.120
Tổng toàn ngành 10.373 18.042 24.056
(Nguồn: Quyết định số 2435/QĐ-BCT)
Theo báo cáo của Euromonitor International, nhu cầu tiêu thụ bia, rƣợu, nƣớc
giải khát ở các nƣớc khu vực châu Á đang và tiếp tục phát triển. Do vậy châu Á cũng
là thị trƣờng xuất khẩu tiềm năng cho các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam mặc dù
hiện tại bia mới chỉ đƣợc sản xuất và tiêu dùng nội địa. Cũng theo Euromonitor, thị
trƣờng bia Việt Nam đã tăng 13% trong năm 2011. Tổ chức này cũng dự báo thị
trƣờng sẽ còn tăng trƣởng với tốc độ bình quân khoảng 7,3% cho 5 năm tiếp theo. Việt
Nam sẽ đứng thứ 3 châu Á về sản lƣợng tiêu thụ chỉ sau Trung Quốc và Nhật Bản.
Theo báo cáo của Bộ Công thƣơng, thị trƣờng bia Việt Nam tăng trƣởng bình
quân 12% trong giai đoạn 2006 - 2010. Bộ cũng dự báo tỷ lệ tăng là 13% trong giai
đoạn 2011 - 2015 và 8% trong giai đoạn 2016 - 2025. Cũng theo dự báo của Bộ và cơ
quan lập quy hoạch, đến năm 2015, Việt Nam sẽ sản xuất và tiêu thụ 4,2 - 4,4 tỷ lít
bia, bình quân 45 - 47 lít/ngƣời/năm. Mƣời năm sau đó, mỗi ngƣời Việt Nam sẽ uống
bình quân 60 - 70 lít bia/năm.
3.1.4. Một vài xu hướng của ngành Bia Việt Nam:
Sức tiêu thụ bia còn tăng mạnh theo những phân tích đã nêu về tiềm năng của thị
trƣờng Bia Việt Nam.
Chi phí quảng bá sản phẩm ngành tăng: bia ngoại vẫn tiếp tục đổ bộ, cạnh tranh
gay gắt, khi đó chiến lƣợc quảng bá là yếu tố quyết định thành bại của doanh nghiệp
không chỉ ở những sản phẩm đã tồn tại mà cả các sản phẩm mới có mặt trên thị trƣờng.
Cấu trúc phân khúc thị trƣờng sản phẩm thay đổi: các sản phẩm bia hơi, bia giá
rẻ đang bị thu hẹp; bia hạng trung và cao cấp ngày càng tăng trƣởng mạnh và tiếp tục
đƣợc mở rộng. Nguyên nhân thứ nhất là do Việt Nam gia nhập WTO áp dụng 1 loại
thuế sẽ làm tăng thuế suất bia hơi lên 50%; thứ hai là do thu nhập của ngƣời dân ngày
Thang Long University Library
60
càng tăng và thứ ba là bia đang trở thành mặt hàng thể hiện đẳng cấp. Sự thay đổi cấu
trúc thị trƣờng sản phẩm sẽ làm tăng giá trị quy mô thị trƣờng của ngành bia.
Xu hƣớng nhân khẩu học có thể ảnh hƣởng đến văn hóa uống bia: Ngƣời tiêu
dùng có khả năng sẽ giảm mức tiêu thụ bia do chế độ ăn uống và vấn đề sức khỏe.
3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công
ty cổ phần bia Hà Nội – Hải Phòng.
3.2.1. Giải pháp về tài chính
Tình hình tài chính doanh nghiệp là thông tin quan trọng cho các nhà đầu tƣ,
phân tích, khách hàng nhìn vào đó đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi
công ty đều có hình thức hoạt động và đặc điểm tài chính riêng, tuy nhiên việc duy trì
cơ cấu tài sản nguồn vốn cân đối, giữ khả năng thanh toán an toàn và nâng cao khả
năng sinh lời trên tài sản luôn là mục tiêu hàng đầu mà mọi doanh nghiệp hƣớng tới.
Ngoài các mục tiêu tài chính nói trên doanh nghiệp còn cần quan tâm đến các
khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho, v.v Khả năng tài chính cân đối và hợp lý
giúp doanh nghiệp có sự phát triển đồng đều và lâu dài, thu hút nguồn vốn từ các nhà
đầu tƣ, dành đƣợc lòng tin từ khách hàng, các bạn hàng doanh nghiệp và giữ vững vị
thế trên thị trƣờng trong nƣớc và có cơ hội vƣơn ra các thị trƣờng quốc tế lớn hơn.
3.2.1.1. Tái cơ cấu tài sản - nguồn vốn
Qua phân tích về cơ cấu Tài sản - Nguồn vốn có thể thấy quy mô của Công ty
qua hai năm 2011 và 2012 tăng trƣởng ổn định. Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu tổng tài sản và tăng lên qua các năm cho thấy Công ty luôn hƣớng tới sự
phát triển bền vững và lâu dài, phù hợp với loại hình hoạt động là Công ty sản xuất.
Tuy nhiên chỉ tiêu tài sản ngắn hạn giảm và tài sản dài hạn tăng lên qua hai năm 2011 -
2012 cho thấy xu hƣớng dùng nguồn ngắn hạn đầu tƣ cho dài hạn, dẫn đến dễ mất khả
năng thanh toán. Bên cạnh đó, vốn lƣu động ròng năm 2012 bị âm (Tổng nợ ngắn hạn
> Tổng tài sản ngắn hạn), nghĩa là công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán cho
các chủ nợ trong ngắn hạn. Trƣờng hợp xấu nhất là có thể bị mất khả năng thanh toán
và rơi vào tình trạng phá sản. Giải pháp cho vấn đề này là các nhà quản trị cần thay đổi
lại lại cơ cấu tài trợ tài sản - nguồn vốn và giải quyết tình trạng vốn lƣu động ròng âm.
- Để làm thay đổi cơ cấu tài sản - nguồn vốn doanh nghiệp cần xem xét lại các
khoản mục nợ ngắn hạn, dài hạn trong nguồn vốn, các khoản mục trong tài sản ngắn
hạn. Trong giai đoạn qua công ty tập trung mua nguyên vật liệu và đầu tƣ tài sản dài
hạn bằng việc nâng cấp cơ sở và cải tạo nhà máy bia số 2 nên bán tài sản là một giải
pháp không khả thi, thay vào đó nên xem xét tăng vốn chủ sở hữu để cân bằng nguồn
vốn. Công ty có thể kêu gọi thêm nguồn vốn từ các cổ đông mà lớn nhất là công ty cổ
phần nƣớc giải khát bia rƣợu Hà Nội hoặc tăng phần lợi nhuận để lại chƣa phân phối.
61
- Cân nhắc đàm phán với ngân hàng kéo dài thời hạn của các khoản vay cụ thể là
khoản vay Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hải Phòng, thời hạn vay 12 tháng.
- Khoản mục đầu tƣ tài chính của công ty 22 tỷ có thể thu hồi để tài trợ lại cho
nguồn tài sản ngắn hạn nhằm cân đối với khoản mục nợ ngắn hạn.
3.2.1.2. Nghiên cứu và phân tích tài chính các dự án trước khi đầu tư
Công ty mất cân đối tài sản dẫn đến vốn lƣu động ròng âm là do trong giai đoạn
vừa qua tình hình đầu tƣ gặp trục trặc,thiếu hợp lý và an toàn. Nếu tình trạng này tiếp
diễn trong vòng 1 đến 2 năm tới công ty sẽ mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản.
- Giải pháp đƣợc đề xuất là thay đổi lại mức độ quan tâm đối với chính sách đầu
tƣ của công ty, tránh đầu tƣ bằng mọi giá. Trƣớc mỗi quyết định đầu tƣ dài hạn hay
ngắn hạn công ty cần có những cái nhìn toàn diện về dự án, phân tích tổng hợp các sự
thay đổi về chỉ tiêu tài chính khi dự án đƣợc thực hiện nhằm đánh giá mức độ an toàn
khi đầu tƣ. Trong thời gian vừa qua việc đầu tƣ nâng cấp cải tạo nhà nhà xƣởng và các
chi nhánh vẫn chƣa đi vào hoạt động để mang lại nguồn lợi nhuận trong khi số tiền
phải bỏ ra quá nhiều, trong tƣơng lai công ty cần tập trung vào xu hƣớng đầu tƣ vào từ
các nguồn vay dài hạn, tập trung đầu tƣ cho tài sản ngắn hạn để cân bằng lại.
3.2.1.3. Nâng cao năng lực quản lý hàng tồn kho
Kết quả năm 2012 cho thấy lƣợng hàng tồn kho có tỷ trọng không nhiều tuy
nhiên trong giai đoạn sắp tới việc quản lý tốt khoản mục tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp
tiết kiệm đƣợc chi phí trong sản xuất, để làm đƣợc điều trên công ty có thể :
- Bảo quản tốt hàng trong kho. Hàng tháng, kế toán cần đối chiếu sổ sách phát
hiện để xử lý, tìm giải pháp giải quyết số hàng tồn đọng nhanh chóng thu hồi vốn.
- Thƣờng xuyên theo dõi biến động của thị trƣờng, dự đoán và quyết định điều
chỉnh kịp thời việc lƣu giữ hàng hóa trong kho để đảm bảo nguồn vốn của công ty.
- Để tăng lƣợng hàng đƣợc tiêu thụ, thúc đẩy tốc độ luân chuyển của hàng tồn
kho, gia tăng vốn lƣu động, làm giảm lƣợng vốn ứ đọng, công ty nên đƣa ra các
chƣơng trình khuyến mãi để kích thích ngƣời tiêu dùng.
3.2.1.4. Thiết lập chính sách phải thu hợp lý và hiệu quả
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
dịch vụ. Các công ty đều phát sinh khoản phải thu từ mức không đáng kể đến không
thể kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu là đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.
Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất cơ hội bán hàng, mất lợi nhuận, bán chịu
quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng, phát sinh các khoản nợ khó đòi, rủi ro
không thu hồi đƣợc cũng tăng. Vì vậycông ty cần có chính sách bán chịu phù hợp.
Khoản phải thu phát sinh phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ tình hình kinh tế, giá cả
sản phẩm, chất lƣợng sản phẩm, và chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Trong đó,
chính sách bán chịu ảnh hƣởng mạnh nhất đến khoản phải thu và sự kiểm soát của nhà
Thang Long University Library
62
quản trị tài chính. Có thể thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát khoản phải thu cho
phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể
kích thích nhu cầu dẫn tới tăng doanh thu và lợi nhuận, nhƣng bán chịu sẽ làm phát
sinh khoản phải thu, và do bao giờ cũng có chi phí đi kèm nên công ty cần xem xét cẩn
thận sự đánh đổi này. Liên quan đến chính sách bán chịu,phải xem xét các vấn đề nhƣ
tiêu chuẩn, điều khoản bán chịu, rủi ro bán chịu, và chính sách và quy trình thu nợ.
3.2.1.5 Giải pháp nâng cao doanh thu và tiết kiệm chi phí.
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm không có nhiều biến
đổi là tín hiệu xấu đối với công ty sản xuất trong thị trƣờng có nhu cầu tiêu thụ liên tục
tăng nhƣ bia, chƣa kể đến ảnh hƣởng của yếu tố lạm phát. Qua đó thấy đƣợc hiệu quả
kinh doanh có xu hƣớng sụt giảm, để cải thiện tình hình, công ty cần phân tích và
nghiên cứu kỹ lại thị trƣờng, khách hàng, các đối thủ cạnh tranh nhằm đƣa ra chiến
lƣợc kinh doanh đúng đắn cho giai đoạn tiếp theo.
- Xem xét lại hệ thống phân phối và quản lý thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, đây có
thể là một hạn chế của việc đƣa sản phẩm đến tay khách hàng. Tăng cƣờng các điểm
phân phối, đại lý, cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của công ty. Hệ thống phân
phối cần có sơ đồ hợp lý để đảm bảo tính cạnh tranh đối với các đối thủ cùng ngành .
- Nghiên cứu lại thị hiếu khách hàng và tìm ra các vấn đề trong chất lƣợng nhƣ
mùi vị, bao bì, nhận diện thƣơng hiệu đƣa ra các biện pháp thay đổi hợp lý để nâng
cao nhận thức cho ngƣời tiêu dùng, tăng nhu cầu sử dụng sản phẩm từ phía thị trƣờng.
- Quảng cáo giúp doanh nghiệp đƣa thông tin nhanh chóng cho thị trƣờng về đặc
tính, tính năng của sản phẩm, hỗ trợ bán hàng, giảm chi phí phân phối do khách hàng
tự tìm đến, trang bị cho khách hàng những kiến thức tốt nhất để lựa chọn sản phẩm
cho phù hợp với nhu cầu. Để quảng cáo, công ty nên thực hiện một số biện pháp sau:
Tăng cƣờng quảng cáo sản phẩm của công ty trên các kênh sóng của đài truyền
hình Việt Nam cũng nhƣ các đài truyền hình địa phƣơng.
Tăng cƣờng quảng cáo tại các hội chợ, theo thống kê ngƣời tiêu dùng biết đến
sản phẩm thông qua các hội chợ hơn là những hình thức quảng cáo phụ khác.
- Xem xét điều chỉnh tỷ trọng của các chi phí liên quan đến bán hàng, sản xuất,
quản lý. Giảm đến mức tối đa có thể cải thiện đƣợc tình hình doanh thu của công ty.
3.2.2 Các giải pháp về marketing
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm
Sản phẩm của công ty là các đồ uống có cồn gồm chủ yếu là bia lon, bia chai và
bia hơi. Đây là các sản phẩm không kén ngƣời tiêu dùng về mặt nhận thức nhƣng lại
có sự phân hóa rõ ràng dựa trên khẩu vị, quan niệm và sở thích của ngƣời tiêu dùng.
Các yếu tố liên quan trực tiếp tới sự lựa chọn của ngƣời tiêu dùng bao gồm: mùi
vị của bia, bao bì và nhan hiệu, giá cả .
63
Về mùi vị của bia Hà Nội – Hải Phòng, cần tập trung làm hài lòng khách hàng
với sự cân bằng về độ mát, chát, đắng... nhƣng cũng cần có sự khác biệt với đối thủ
canh tranh. Để cải thiện hƣơng vị cần nghiên cứu chuyên sâu và lâu dài về thị hiếu
khách hàng, chuẩn bị về thay đổi trong công nghệ sản xuất và quy trình chế biến.
Yếu tố thứ hai là nhãn hiệu và bao bì. Một sản phẩm có đƣợc biết đến hay không
ảnh hƣởng nhiều từ vẻ ngoài của nó. Bao bì, logo, kiểu dáng chai là đặc điểm đầu tiên
giúp ngƣời tiêu dùng nhận thức và quyết định chọn. Thiết kế lại kiểu dáng cũng là một
cách giúp làm mới hình ảnh sản phẩm trong nhận thức của khách hàng.
Giá cả của sản phẩm cần có chiến lƣợc cụ thể. Chiến lƣợc giá dựa trên yêu tố địa
lý nhƣ giá cung cấp cho thị trƣờng thành phố có thể khác với giá cho nông thôn. Chiến
lƣợc giá là yếu tố quan trọng tuy nhiên trong khi đời sống và mức thu nhập của ngƣời
dân ngày càng cao thì giá cả không còn là trở ngại lớn nữa.
3.2.2.2 Đẩy mạnh hoạt động quảng bá
Hiện nay với tốc độ phát triển chóng mặt của truyền thông đa phƣơng tiện thì
việc đƣa sản phẩm đến tay công chúng rất cần có sự giúp đỡ của hoạt động quảng bá.
- Chiến lƣợc quảng cáo trực tiếp trên sóng truyền hình và bên ngoài là cách
quảng bá sản phẩm truyền thống nhƣng chƣa bao giờ mất đi hiệu quả. Tuy nhiên cần
lƣu ý tới chi phí vì chi phí cho quảng cáo trên truyền hình là rất lớn
- Áp dụng các xu hƣớng marketing hiện đại nhƣ mạng xã hội, tối ƣu hóa công cụ
tìm kiếm về các từ khóa là một giải pháp quảng bá hiện đại, hiệu quả và ít chi phí trực
tiếp, bên cạnh đó cần có chi phí về nhân lực trong các mảng hoạt động mới này.
- Các hội nghị khách hàng và hội khi quảng bá sản phẩm, hội chợ là phƣơng thức
để tìm kiếm nguồn khách hàng mới và duy trì mối quan hệ đối với khách hàng cũ.
Công ty nên có kế hoạch tổ chức sụ kiện với mức độ dày đăch hơn cho từng năm .
3.3 Các giải pháp khác
Nhân tố lao động là nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Ngƣời
lao động trực tiếp tham gia vào việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngƣời trực
tiếp thực hiện những mục tiêu kinh doanh mà công ty đã đề ra.
Lực lƣợng lao động ảnh hƣởng tới năng suất lao động, chất lƣợng sản phẩm, dịch
vụ và tiến độ hoang thành công việc. Ngày nay công nghệ hiện đại phát triển mạnh
mẽ, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh có ảnh hƣởng rõ
rệt nhƣng vẫn không thể phủ nhận vai trò của ngƣời lao động. Máy móc là do con
ngƣời tạo ra, công nghệ dù hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tay nghề
của cán bộ công nhân viên thì mới phát huy hiệu quả đƣợc. Chính vì vậy việc nâng cao
trình độ hiểu biết của nguồn nhân lực là một việc làm rất quan trọng.
Thang Long University Library
64
Qua tìm hiểu nghiên cứu về cơ cấu lao động cũng nhƣ cách quản lý và sử dụng
lao động cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty bị ảnh hƣởng một phần
bởi hạn chết trong chất lƣợng nguồn nhân lực và chất lƣợng quản lý nhân lực.
3.3.1 Quản lý tổ chức
Quản lý tổ chức là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nguồn
lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục đích của tổ chức với hiệu lực và hiệu
quả cao trong môi trƣờng luôn biến động. Quản lý giúp các tổ chức và các thành viên
của nó thấy rõ mục tiêu và hƣớng đi của mình. Chính vì vậy các nhà quản lý phải làm
tốt các chức năng sau:
Lập kế hoạch: các nhà quản lý phải xác định đƣợc các mục tiêu và phƣơng thức
để đạt đƣợc các mục tiêu đó. Mục tiêu của công ty là lợi nhuận, thị trƣờng tiêu thụ, sản
phẩm chất lƣợng caoTừ đó sẽ đƣa ra bản kế hoạch phù hợp với tình hình phát triển
và các nguồn lực của công ty.
Tổ chức: từ các kế hoạch trên, các nhà quản lý sẽ phân bổ, sắp xếp các nguồn lực
của công ty để thực hiện các kế hoạch. Trong quá trình này, yêu cầu đối với các nhà
quản lý là phải phân công rõ ràng, chỉ rõ nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của từng
ngƣời trong công ty, từ đó tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận để hoàn
thành các kế hoạch đã đặt ra.
Lãnh đạo: các nhà quản lý phải đƣa ra chủ trƣơng, đƣờng lối, nguyên tắc hoạt
động để đạt đƣợc các mục tiêu trên. Để thực hiện tốt kỹ năng lãnh đạo của mình đòi
hỏi các nhà quản lý phải có các kỹ năng sau:
+ Kỹ năng lãnh đạo trực tiếp: đó là kỹ năng làm việc với con ngƣờitrong nội bộ
công ty và các cá nhân, tổ chức bên ngoài.
+ Kỹ năng ủy quyền: là kỹ năng ngƣời lãnh đạo cho phép cán bộ cấp dƣới có
quyền chịu trách nhiệm và ra các quyết định về những vấn đề thuộc quyền hợp pháp
nhƣng ngƣời lãnh đạo vẫn phải chịu trách nhiệm cuối cùng.
+ Kỹ năng xây dựng hệ thống: các nhà quản lý phải hình thành các quy chế tổ
chức của công ty và môi trƣờng văn hóa hợp lý trong công ty để huy động sự tận tâm
và nhiệt tình của mỗi ngƣời trong công ty.
Kiểm tra: các nhà quản lý phải xem xét các hoạt động của công ty nhằm mục
đích làm cho các hoạt động đó đạt kết quả tốt hơn, đồng thời phát hiện ra đƣợc những
sai sót trong quá trình thực hiện để có thể kịp thời sửa chữa.
Qua những phân tích trên ta có thể thấy vai trò to lớn của các nhà quản lý trong
mỗi tổ chức. Chính vì vậy, công ty nên có những chính sách tuyển dụng nhân tài vào
các vị trí quản lý trong công ty nhƣ: giám đốc, phó giám đốc, các trƣởng phòng để
góp phần quản lý công ty tốt hơn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
65
3.3.2 Nâng cao năng suất lao động
Con ngƣời luôn là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của
bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con ngƣời tác động đến việc nâng cao chất
lƣợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm... Vì vậy công ty nên có kế
hoạch đào tạo và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng
quy trình máy móc, thiết bị mới đầu tƣ. Nhu cầu đào tạo của công ty bắt nguồn từ đòi
hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tƣơng lai. Do đó,
việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành
dƣới sự chỉ đạo của ban giám đốc công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực
và khả năng đáp ứng của cán bộ công nhân viên dƣới hình thức phỏng vấn trực tiếp và
các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đào
tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện
mục tiêu chiến lƣợc để xây dựng kế hoạch đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo và phát
triển nhân viên cần đạt đƣợc những yêu cầu sau:
Đào tạo cán bộ chủ chốt của công ty bằng chƣơng trình ngắn hạn và dài hạn do
các trƣờng đại học tổ chức. Cử cán bộ tham gia vào cuộc hội thảo trong và ngoài nƣớc
để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nƣớc ngoài.
Mời các chuyên gia nƣớc ngoài nói chuyện chuyên đề, giảng dạy về thiết kế mẫu
và các sản phẩm trên thị trƣờng thế giới.
Tổ chức học tập trong nội bộ: về nội quy lao động, tổ chức thi tay nghề cho cán
bộ công nhân viên.
Tổ chức thi tuyển các vị trí cán bộ quản lý, công nhân sản xuất theo đúng quy
trình và yêu cầu của công việc.
Nếu đề ra đƣợc chiến lƣợc đúng đắn về con ngƣời, công ty sẽ tận dụng đƣợc sức
lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu về phát
triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
thành hiện thực.
3.4 Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nƣớc
Để tạo môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động linh hoạt, nhanh
nhạy trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, đề nghị các cơ quan quản lý nhà nƣớc cần có sự
phối hợp chặt chẽ để ban hành một chính sách về thuế hải quan thƣơng mại hoàn chỉnh
và đồng bộ sát với thực tế hơn.
Nhà nƣớc nên thành lập hiệp hội các nhà sản xuất và với nhiệm vụ theo dõi sản
xuất phát hiện kịp thời khó khăn, thuận lợi để giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất để
Thang Long University Library
66
nhà nƣớc điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp. Hiệp hội chủ động cùng các
doanh nghiệp nghiên cứu khai thác thị trƣờng hiện có, mở rộng thị trƣờng mới.
- Nhà nƣớc cần sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế nhằm tạo hànhlang
pháp lý cho hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần theo hƣớng cạnh tranh bình
đẳng. Mặt khác, để hoạt động tài chính của các công ty cổ phần đạt kết quả tốt, Nhà
nƣớc luôn tạo ra sự ổn định về mặt chính trị cũng nhƣ sự ổn định về mặt tiền tệ, ổn
định về các chính sách kinh tế, tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động của các công ty
cổ phần.
- Nhà nƣớc cần xây dựng khuân khổ pháp lý cho hoạt động giao dịch cổphiếu
của các công ty cổ phần qua thị trƣờng chứng khoán, hoàn thiện hệ thống thông tin
liên lạc, thúc đẩy các doanh nghiệp làm quen với chế độ công khai tài chính trên thị
trƣờng chứng khoán qua đó làm cho hoạt động của thị trƣờng chứng khoán đƣợc diễn
ra một cách sôi động, thực sự phát huy đƣợc những tích cực của mình, trở thành kênh
chủ yếu thu hút vốn đầu tƣ cho các công ty cổ phần.
- Nhà nƣớc cần đổi mới cơ chế cho vay các thành phần tƣ nhân, đặc biệtcác công
ty cổ phần có quy mô lớn, làm ăn có hiệu quả, đơn giản hóa các thủ tục đi vay, cũng
nhƣ tăng cƣờng các dịch vụ thanh toán, bảo lãnh và tƣ vấn cho doanh nghiệp linh hoạt
trong việc thay đổi hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp cần đầu tƣ vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, kết hợp đồng bộ chính sách tín dụng với các chính
sách vi mô khác.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở những lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, luận văn đã đi sâu tìm
hiểu, nghiên cứu tình hình thực tiễn tại công ty cổ phần Bia Hả Nội Hải Phòng về vấn
đề đánh giá tình hình tài chính của công ty đồng thời tính toán, phân tích một số chỉ
tiêu năm 2011 vừa qua. Từ những kết luận trên, em đã mạnh dạn đề xuất một số
phƣơng hƣớng và biện pháp góp phần khắc phục những hạn chế còn tồn tại và phát
huy những thế mạnh của công ty.
Tuy vậy, công tác phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là một lĩnh
vực vẫn đƣợc coi là khá mới mẻ, ít kinh nghiệm và chƣa thực sự phát triển ở Việt
Nam.Chính vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu đề tài còn gặp phải một số khó khăn nhất
định. Thêm vào đó, do hạn chế về trình độ kiến thức và khả năng lĩnh hội thực tế, do
thời gian và điều kiện không cho phép, việc phân tích chủ yếu dựa vào các số liệu trên
báo cáo tài chính năm 2011 và 2012 nên chắc chắn luận văn của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, hƣớng dẫn của các thầy cô giáo,
ban lãnh đạo công ty, sự góp ý kiến của bạn đọc quan tâm để luận văn của em đƣợc
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong bộ môn
tài chính doanh nghiệp, ban lãnh đạo, các cô chú trong phòng tài chính - kế toán của
công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải phòng, đặc biệt là thầy giáo - TS Nguyễn Thanh
Bình đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trọng Đức
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
Phụ lục 3.1. Mẫu bảng nghiên cứu thị trƣờng : ............................................................... 2
Phụ lục 3.2. Cơ cấu trình độ lao động của Công ty ......................................................... 4
Phụ lục 3.3. Cơ cấu trình độ lao động của Công ty CP Bia Hà Nội - Hải Phòng ........... 4
Phụ lục 3.4.Cơ cấu độ tuổi lao động của công ty ............................................................ 5
Phụ lục 3.1. Mẫu bảng nghiên cứu thị trƣờng :
Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài ―Khảo sát thị hiếu ngƣời tiêu
dùng về các loại bia tạị Hà Nội
Trong cuộc khảo sát này, tất cả các thông tin mà chúng tôi nhận đƣợc đều là các
thông tin hữu ích cho bài tiểu luận tới đây. Do vậy, rất mong nhận đƣợc sự hợp tác
chân thành từ các Anh/Chị. Mong các anh chị bớt chút thời gian hoàn thành các
câu hỏi dƣới đây sao cho phù hợp với ý kiến của anh chị nhất. Chúng tôi xin chân
thành cảm ơn!
Tại sao anh chị lại chọn bia để dùng thay vì chọn các sản phẩm nhƣ Trà
Xanh, C2,....
a) Ngon hơn
b) Rẻ hơn
c) Có giá trị dinh dƣỡng cao
d) Tốt cho sức khỏe hơn
e) Ít bị nhàm chán khi dùng
f) Ý kiến khác: ............................................................................................
Anh/Chị hãy kể tên một vài loại bia mà Anh/Chị hay mua dùng:
Trong các loại bia sau, Anh/Chị thích dùng loại nào nhất?
a) Tiger
b) Heineken
c) 333 (sabeco)
d) Carlsberg
e) Zorok
f) Sài Gòn Xanh (Đỏ) dạng chai
g) Ý kiến khác:.............................................................................................
Anh/Chị dùng bia khi nào?
a) Ngày nghỉ lễ
b) Tiệc tùng cùng bạn bè
c) Giao tiếp làm ăn
d) Đi chơi xa cùng gia đình, bạn bè
e) Tâm trạng không thoải mái (stress)
f) Không theo một thời gian nhất định nào cả
Tần suất sử dụng bia của Anh/Chị nhƣ thế nào?
a) 1 lần/tuần
b) 2 lần/tuần
c) 3 lần/tuần
d) 2 lần/tháng
e) 3 lần/tháng
Anh /chị đã từng sử dùng sản phầm nào dƣới đây ( có thể chọn nhiều câu trả lời)
a)Bia chai Hải Phòng
b)Bia tƣơi Hải Phòng
c)Bia chai 999
d)Bia hơi Hải Hà
e)Bia hơi Hải Phòng
Nếu đã từng sử dụng ít nhất một sản phẩm trên , Anh/chị hãy cho biết điểm nổi bật
nhất mà Anh/chị hài lòng về sản phẩm
a)Hƣơng vị bia
b)Gía thành
c)Nhận diện bề ngoài
d)Sự tiện lợi
Anh/Chị thƣờng chọn mua bia theo các tiêu chí nào?
a) Thƣơng hiệu sang trọng
b) Ngƣời dùng phổ biến
c) Ngon hơn
d) Rẻ hơn
e) Chất lƣợng bia
f) Độ cồn cao
g) Uống ít bị nhức đầu
h) Ý kiến khác: ............................................................................................
CHÚNG TÔI XIN CAM KẾT CÁC THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA ANH/CHỊ SẼ
ĐƢỢC GIỮ KÍN VÀ CHỈ PHỤC VỤ CHO BÀI ĐIỀU TRA TRÊN. XIN CẢM
ƠN ANH/CHỊ ĐÃ DÀNH ÍT THỜI GIAN THỰC HIỆN BÀI ĐIỀU TRA NÀY,
KÍNH CHÚC QUÝ ANH/CHỊ SỨC KHỎE!
Thang Long University Library
Phụ lục 3.2. Cơ cấu trình độ lao động của Công ty
Đơn vị: Ngƣời
Đơn vị/Phòng ban
Tổng
số lao
động
Trình độ
Trên
Đại học
Đại học-
Cao đẳng
Trung cấp
- Dạy nghề
Lao động
phổ thông
1. Hội đồng quản trị 5 3 2
2. Ban Kiểm soát 4 3 1
3. Ban Giám đốc 3 2 1
4. Phòng Tiêu thụ sản phẩm 20 11 9
5. Phòng tổng hợp 7 7
6. Phòng Kỹ thuật KCS 12 12
7. Phòng Tài chính - Kế toán 9 9
8. Phân xƣởng bia số 1
(Lạch Tray)
134 3 124 7
9. Phân xƣởng bia số 2
(Quán Trữ)
109 2 104 3
10. Đội kho 11 3 4 4
Tổng số 314 8 51 241 14
Tỷ trọng (%) 100 2,55 16,24 76,75 4,46
(Nguồn: Phòng Tổng hợp)
Phụ lục 3.3. Cơ cấu trình độ lao động của Công ty CP Bia Hà Nội - Hải Phòng
(Nguồn: Phòng Tổng hợp)
003%
016%
077%
004%
Sau đại học
Đại học - Cao đẳng
Trung cấp - Dạy nghề
Lao động phổ thông
Phụ lục 3.4.Cơ cấu độ tuổi lao động của công ty
Đơn vị: Ngƣời
Đơn vị/ Phòng ban
Tổng số
lao động
Độ tuổi
45
1. Hội đồng quản trị 5 5
2. Ban Kiểm soát 4 2 2
3. Ban Giám đốc 3 1 2
4. Phòng Tiêu thụ sản phẩm 20 16 3 1
5. Phòng tổng hợp 7 5 2
6. Phòng Kỹ thuật KCS 12 2 5 5
7. Phòng Tài chính - Kế toán 9 3 4 2
8. Phân xƣởng bia số 1 (Lạch Tray) 134 81 37 16
9. Phân xƣởng bia số 2 (Quán Trữ) 109 65 33 11
10. Đội kho 11 9 2
Tổng số 314 181 89 44
Tỷ trọng (%) 100 57,64 28,34 14,02
(Nguồn: Phòng Tổng hợp)
Thang Long University Library
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths.Ngô Kim Phƣợng (2012), Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Lao
động, tái bản lần 2.
2. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang, Phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài chính.
3. www.haiphongbeer.com.vn
4. Báo cáo tài chính năm 2010-2012 của công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng.
5. Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm 2012 của công ty cổ phần Bia Hà Nội –
Hải Phòng.
6. – báo cáo tài chính của THB, HAT, HAD.
7. Thị trƣờng bia và nƣớc giải khát sẽ khốc liệt vì hiệp định tpp -
liet-vi-hiep-dinh-tpp-201310121559431130ca47.chn
8. Bài giảng phân tich tài chính doanh nghiệp -
giang-phan-tich-tai-chinh-doanh-nghiep-32927/
9. TheoBáo cáo phân tích ngành bia Việt Nam - CIMB Vinashin
10. Vốn lƣu động ròng nhỏ hơn 0 là điều nguy hiểm -
%C4%91%E1%BB%99ng-rong-nh%E1%BB%8F-h%C6%A1n-0-la-
%C4%91%E1%BA%B7c-bi%E1%BB%87t-nguy-hi%E1%BB%83m
11. Các tài liệu khác đƣợc cung cấp bởi phòng kế toán.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a16427_6887_9646.pdf