Khóa luận Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Hà Nội

Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính lớn nhất trong nền kinh tế. Đối với các tổ chức này, huy động vốn là hoạt động có vai trò đặc biệt quan trọng, không huy động được lượng vốn đủ lớn, các ngân hàng rất khó mở rộng tín dụng cũng như phát triển các hoạt động khác. Trong điều kiện kinh tế Việt nam đang hội nhập, các ngân hàng thương mại cần phải tiến hành hoạt động huy động vốn để duy trì và nâng cao vị thế trên thị trường. Trên thực tế lượng vốn các tổ chức tài chính này huy động được chưa đủ lớn để đáp ứng nhu cầu phát triển, mặt khác không ít ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng mất cân đối giữa các loại vốn. Hoạt động huy động vốn trở thành vấn đề rất cấp bách với các ngân hàng thương mại hiện nay.

pdf61 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1523 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nên đã giúp ngân hàng đáp ứng được những nhu cầu về ngoại tệ. Nhìn chung, nguồn vốn ngoại tệ tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng vốn huy động nhưng cả quy mô và tỷ trọng đều tăng dần. Tuy nhiên vì chỉ thu hút qua dân cư là chính, tiền gửi thanh toán chỉ chiếm tỷ lệ thấp nên trong thời gian tới ngân hàng cần tìm kiếm khai thác thêm các khách hàng có nguồn ngoại tệ thanh toán nhằm tăng trưởng vốn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu tín dụng ngoại tệ và tạo thuận lợi cho ngân hàng. Theo kỳ hạn Ngoài việc xác định cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền thì không thể bỏ qua tiêu chí kỳ hạn của nguồn vốn huy động. Từ việc xác định chính xác lượng tiền huy động trong các kỳ hạn, ngân hàng sẽ có những chính sách hoạt động hợp lý, nhất là 32 xây dựng được các nguồn vốn tài trợ cho các dự án có quy mô lớn, thời gian hoàn vốn lâu vốn lâu. Cơ cấu theo kỳ hạn huy động được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn năm 2011-2013 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2012-2013 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) . Theo kỳ hạn - Ngắn hạn 3.666 81,18 4.853 82,77 4.915 70,72 1.187 32.38 62 1,27 + Dưới 6 tháng 3.006 65,91 3.452 58,88 3.665 52,73 446 14,84 213 6,17 + Trên 6 tháng 660 14,47 1.401 23,89 1.250 17,99 741 122,27 (151) 10,77 - Trung dài hạn 850 18,82 1.010 17,23 2.035 29,28 160 18,82 1.025 101,49 Tổng nguồn vốn 4.561 100,00 5.863 100,00 6.950 100,00 1.302 25,55 1.087 18,54 (Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2011-2013) Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng ngân hàng đã và đang hoàn thành rất tốt mục tiêu đã đề ra. Trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm ưu thế (>70%). Quy mô vốn ngắn hạn biến động tương tự tổng vốn huy động, trong khi đó tỷ trọng trong tổng vốn huy động tăng vào năm 2012 và giảm vào năm 2013. Cụ thể vốn ngắn hạn năm 2012 tăng 24,46% so với năm 2011, tương ứng 1,187 tỷ đồng, năm 2013 tăng 1,27% so với năm 2012, từ 4,853 tỷ đồng lên 4,915 tỷ đồng. Có sự tăng lên không ngừng về quy mô vốn ngắn hạn là do chi nhánh có chính sách ưu đãi đối với khách hàng: khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn, nhưng chưa đến hạn khách hàng muốn rút trước kỳ hạn ngân hàng đã ưu tiên cho họ rút và lãi suất thấp hơn hoặc lãi suất không kỳ hạn. Đây là một điểm mới để thu hút khách hàng gửi tiền vào chi nhánh đặc biệt là tiền gửi có kỳ hạn. Để khuyến khích nhiều người gửi tiết kiệm thì lãi suất tiền gửi của ngân hàng cũng phải đảm bảo mang lại một khoản thu nhập hợp lý Thang Long University Library 33 cho người gửi. Công tác chi trả các khoản phải thuận tiện, đúng thời gian hết hạn quy định, phải đảm bảo bí mật an toàn cho khách hàng. Chính điều này đã giúp quy mô nguồn vốn ngắn hạn không ngừng tăng lên. Cũng như các chi nhánh khác của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, chi nhánh Hà Nội thu hút một lượng lớn nguồn vốn trung và dài hạn bởi đây là nguồn vốn ổn định, đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng, do đó ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng, đầu tư, tài trợ cho các dự án phát triển trung và dài hạn, đem lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng. Có thể thấy nguồn vốn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với vốn ngắn hạn nhưng tỷ trọng qua các năm lại tăng mạnh vào năm 2013. Qua các năm, tuy quy mô biến đổi không đều, nhưng nhìn chung cơ cấu tiền gửi trung và dài hạn trong tổng vốn huy động có xu hướng biến động không đồng đều, từ 18,82% năm 2011 giảm xuống 17,23% năm 2012,rồi tăng vọt lên 29,28% năm 2013. Có sự biến động tăng về tỷ trọng so với tổng nguồn vốn huy động là do nguồn vốn này chủ yếu là nguồn vốn huy động được từ các trái phiếu, kì phiếu mà chi nhánh phát hành theo quy định của hội sở chính và. Các loại phiếu trên được chi nhánh phát hành từng đợt với mục đích, số lượng cụ thể và chỉ phát hành khi được sự cho phép của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình. Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn theo ngắn hạn giai đoạn năm 2011-2013 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2012-2013 Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) - Ngắn hạn 3.666 81,18 4.853 82,77 4.915 70,72 1.187 32.38 62 1,27 + Dưới 6 tháng 3.006 65,91 3.452 58,88 3.665 52,73 446 14,84 213 6,17 + Trên 6 tháng 660 14,47 1.401 23,89 1.250 17,99 741 122,27 (151) 10,77 Tổng nguồn vốn 4.561 100,00 5.863 100,00 6.950 100,00 1.302 25,55 1.087 18,54 (Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2011-2013) 34 Nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân, tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư và các công cụ nợ (kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi). Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng. Mặc dù việc thu hút nguồn vốn có kỳ hạn đòi hỏi chi phí lớn nhưng nguồn vốn này giúp cho ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh, kế hoạch hóa được nguồn vốn và sử dụng vốn. Trong nguồn vốn có kỳ hạn, nguồn có thời hạn dưới 6 tháng tăng liên tục về quy mô và tỷ trọng trong giai đoạn 2011 - 2013. Nguồn này cũng có mức biến động cao nhưng ổn định hơn nguồn tiền không kỳ hạn và luôn tăng qua các năm. Đến năm 2011 vốn này chiếm gần 75% nguồn vốn có kỳ hạn. Đối tượng chủ yếu của nguồn tiền này là các khách hàng có thu nhập ổn định và thường xuyên, gửi tiền vì mục đích an toàn, sinh lợi. Lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đối tượng này, vì vậy chi nhánh đã có những biện pháp điều chỉnh lãi suất phù hợp, các chương trình dự thưởng nhằm thu hút khách hàng. Ngoài ra, lãi suất huy động của ngân hàng cũng thay đổi theo kỳ hạn tăng dần, có nhiều kỳ hạn và hình thức khác nhau nhằm giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn. Trong khi đó, nguồn vốn ngắn hạn trên 6 tháng có biến động mạnh về quy mô và tỷ trọng. Cụ thể năm 2012 tăng thêm 741 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng 122,27%. Đến năm 2013 vốn này chỉ chiếm 25,42% vốn ngắn hạn, con số này là tương đối thấp. Trong thời gian tới ngân hàng cần có những giải pháp để thu hút thêm nguồn vốn này. Nguyên nhân chủ yếu khiến quy mô và tỷ trọng nguồn vốn huy động ngắn hạn trên 6 tháng giảm liên tục là do người dân tập trung chủ yếu vào gửi tiền từ 3 đến 6 tháng, đôi khi là chỉ 1 tháng. Lãi suất hiện tại của chi nhánh chưa thực sự hấp dẫn đối với họ. Thêm vào đó, khác với nguồn huy động ngắn hạn với tính chất không ổn định, ngân hàng phải lập một khoản dự trữ thanh khoản cao dự phòng khách hàng rút tiền. Còn với nguồn vốn trung và dài hạn, thời gian đáo hạn dài, tương đối ổn định nên khoản phải lập dự phòng tương đối thấp, ngân hàng có thêm một khoản đầu tư đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ví dụ: Đối với nguồn huy động ngắn hạn, nếu huy động 10 đồng thì ngân hàng phải trích lập dự phòng 4 đồng và đem đầu tư 6 đồng. Còn với nguồn trung và dài hạn, huy động 10 đồng thì ngân hàng chỉ phải trích lập dự phòng 2 đồng và đem đầu tư 8 đồng. Như vậy có thể thấy, lợi nhuận mà nguồn vốn trung và dài hạn đem lại là rất cao. Vì vậy, chi nhánh đã có những chính sách, biện pháp và hình thức khác nhau như mở Thang Long University Library 35 loại hình dự thưởng với tiền gửi trung và dài hạn, tiết kiệm bậc thang, phát hành kỳ phiếu nhằm làm tăng lượng vốn trung và dài hạn trong thời gian tới. Theo hình thức huy động Đối với nghiệp vụ huy động vốn, việc xác định một cách chính xác, đầy đủ và trọng tâm các nguồn hình thành nên nguồn vốn là vô cùng quan trọng, bởi vì nó liên quan đến hàng loạt các yếu tố, nội dung của việc hoạch định chính sách huy động vốn, kế hoạch hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xác định được nguồn vào từ đó sẽ điều tiết được luồng tiền sao cho hợp lý, đảm bảo được tính thanh khoản ở mức cao nhất. Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn theo hình thức huy động giai đoạn năm 2011-2013 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2012-2013 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Theo hình thức huy động -Tiền gửi tiết kiệm 3.786 83,01 5.017 85,57 6.058 87,17 1.231 32,51 1.041 20,75 -Phát hành giấy tờ có giá 775 16,99 846 14,43 892 12,83 71 9,16 46 5,44 Tổng nguồn vốn 4.561 100,00 5.863 100,00 6.950 100,00 1.302 25,55 1.087 18,54 (Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2011-2013) Tiền gửi tiết kiệm: Là kênh huy động vốn chủ yếu của ngân hàng, luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động, luôn chiếm trên 80% tổng vốn huy động. Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động từ dân cư mà chi nhánh huy động được tương đối ổn định và ngày càng tăng về quy mô. Năm 2012 vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm tăng thêm 1.231 tỷ đồng so với năm 2011, tương đương 32,51%. Năm 2013 tăng 1.041 tỷ đồng so với năm 2012, lên 6.015 tỷ đồng, tương đương 20,75%. Trong nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thì lượng tiền gửi giao dịch thường chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu là huy động thông qua phát hành thẻ ATM 36 cho các cá nhân có nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt hoặc gửi vào tài khoản một số tiền nhỏ rồi rút dần cho chi tiêu và thông qua việc mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ để nhận tiền từ nước ngoài gửi về. Chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động từ dân cư thường là tiền gửi tiết kiệm. Vì tính ổn định của nguồn tiền này rất cao nên trong những năm qua, ngân hàng đã liên tục đưa ra các chính sách gia tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm và các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm dưới nhiều hình thức phong phú nhằm khuyến khích dân cư gửi tiền vào ngân hàng. Các sản phẩm tiết kiệm mới có thể kể đến như: tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang Phát hành giấy tờ có giá: Hoạt động phát hành giấy tờ có giá là một trong những hoạt động quan trọng của ngân hàng cũng như chi nhánh. Chi nhánh luôn tuân thủ theo các quy định, và chỉ khi được sự cho phép từ Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình mới được phép phát hành. Quy mô và tỷ trọng của hoạt động này luôn biến động qua các năm, tỷ trọng cao nhất vào năm 2011, chiếm 16,99% tổng vốn huy động, nhưng đến năm 2011 lại giảm cả về quy mô và tỷ trọng, giảm 2,56% và tỷ trọng chỉ còn 14,43% tổng vốn huy động. Trong những năm tới chi nhánh cần có những giải pháp để thu hút được nhiều doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá. Như vậy có thể thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh Hà Nội được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có cơ cấu đa dạng và không ngừng tăng trưởng. Điều này đã cho thấy được chi nhánh đã có những chính sách và biện pháp hiệu quả trong việc huy động vốn của mình. Tuy nhiên, tỷ trọng vốn huy động từ các hoạt động phát hành giấy tờ có giá vẫn còn thấp, chưa tương xứng với vị thế của chi nhánh. Việc xác định cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng là rất quan trọng, nó vừa giúp chi nhánh ổn định hoạt động của mình, xây dựng được chính xác chiến lược phát triển lâu dài, đặc biệt là xác định được đúng đối tượng khách hàng, từ đó có những chính sách hợp lý, tạo điều kiện để nâng cao hoạt động kinh doanh, cũng như việc hoạch định chính sách huy động vốn sao cho có hiệu quả. Thang Long University Library 37 2.3.2. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá 2.3.2.1 Chỉ tiêu hệ số sử dụng nguồn vốn huy động Bảng 2.6: Chỉ tiêu hệ số sử dụng nguồn vốn huy động Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011- 2012 Chênh lệch 2012- 2013 Hệ số sử dụng nguồn vốn huy động Tổng dư nợ x100% Tổng nguồn vốn huy động 58,68 49,72 50,36 (8,96) 0,64 Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn Dư nợ của vốn ngắn hạn Vốn huy động ngắn hạn 34,10 29,57 27,05 (4,53) (2,52) Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn Dư nợ của vốn trung và dài hạn Vốn huy động trung và dài hạn 31,00 25,24 27,31 (5,76) (1,93) Hệ số sử dụng nguồn vốn huy động này phản ánh tỷ lệ số tiền chi nhánh đã sử dụng trong tổng nguồn vốn đã huy động được. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng cấp tín dụng của chi nhánh cũng như hiệu quả một đồng vốn huy động được là bao nhiêu. Mặt khác, phản ánh khả năng của ngân hàng trong việc khai thác nguồn vốn huy động thông qua hoạt động huy động vốn. Được tính bằng tổng dư nợ x100% /tổng nguồn vốn huy động được tại đơn vị. Năm 2011 hệ số sử dụng vốn là 58,68%; năm 2012 con số này là 49,72%. Điều này, cho thấy chi nhánh đã sử dụng nguồn vốn huy động chưa thực sự hiệu quả hơn năm 2011 (giảm 8,96%). Năm 2013 thì hệ số sử dụng vốn đã tăng hơn 0,64% so với năm 2012 nhưng con số này cũng chưa đủ lớn để có thể thấy rằng chi nhánh thực sự sử dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu quả. Chi nhánh cần có những biện pháp để khắc phục tình trạng này, đồng thời phát triển và có kế hoạch sử dụng vốn phù hợp hơn. Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn phản ánh khả năng sử dụng vốn ngắn hạn từ hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Từ bảng trên ta thấy hệ số này liên tục giảm qua các năm, năm 2011 hệ số này là 34,10%, đến năm 2012 hệ số này là 29,57% và xuống 38 còn 27,05% vào năm 2013. Điều này cho thấy chi nhánh chưa thực sự sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngắn hạn từ hoạt động huy động vốn. Nguyên nhân là do các chính sách về lãi suất cho vay chưa thu hút được các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và hoạt động quảng bá các chương trình của ngân hàng chưa thực sự rộng rãi. Tương tự như hệ số sử dụng vốn ngắn hạn thì hệ số sử dụng vốn trong trung và dài hạn của chi nhánh cũng liên tục giảm từ 31,00% vào năm 2011 xuống còn 25,34% vào năm 2012 và còn 23,31% vào năm 2013. Điều này là do vốn huy động chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn, các ngân hàng tập trung chủ yếu vào việc cho vay cá nhân, thường bỏ qua, không chú trọng vào các mục cho vay dài như cho vay bất động sản, cho vay tài trợ dự án,.. Nguồn vốn huy động được qua 3 năm luôn lớn hơn tổng dư nợ, cho thấy chi nhánh luôn có thể chủ động được nguồn vốn, chi nhánh luôn có khả năng cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đây là do Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn của Việt Nam, Ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng, là một ngân hàng có độ tin cậy cao, từ đó sẽ có khả năng thu hút được nhiều nguồn vốn. Nguồn vốn dư thừa sẽ được Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - Chi nhánh Hà Nội điều chuyển về Hội Sở chính và tiếp tục thực hiện, phát triển việc huy động vốn. 2.3.2.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Bảng 2.7: Bảng chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Đơn vị tính: Lần Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011- 2012 Chênh lệch 2012- 2013 Hệ số thu nhập trên chi phí Tổng thu nhập Tổng chi phí 1,23 1,24 1,14 0.01 (0,1) Hệ số thu nhập từ lãi trên tổng chi phí trả lãi Thu nhập từ lãi Tổng chi phí trả lãi 1,25 1,26 1,19 0,01 (0.07) Hệ số hiệu quả sử dụng vốn vay Thu nhập từ cho vay Tổng dư nợ cho vay 0,34 0,27 0,21 (0,07) (0,06) Thang Long University Library 39 Hoạt động kinh doanh có lãi mới tạo được cơ sở cho ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Hà Nội tồn tại và phát triển. Khả năng sinh lời và kết quả tài chính là thể hiện kết quả cụ thể trong kinh doanh của chi nhánh. Trong cơ chế thị trường, chi nhánh chỉ có thể tồn tại và phát triển khi kinh doanh có lãi. Hệ số thu nhập trên chi phí cho biết một đồng chi phí đem lại bao nhiêu đồng thu nhập. Hệ số này tại chi nhánh tăng nhẹ 0,01 lần từ 1,23 năm 2011 lên 1,24 ở năm 2012, và giảm 0,1 lần từ 1,24 của năm 2012 xuống 1,14 vào năm 2013. Điều này cho thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh có khả năng sinh lời giảm, do việc chi nhánh mới thành lập được 7 năm và phải cạnh tranh gắt gao với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, tăng lãi suất để huy động, và giảm lãi suất cho vay nhằm thu hút khách hàng. Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Hà Nội cần phải đưa ra các sản phẩm huy động, sản phẩm cho vay tốt, cùng với đó là các dịch vụ thanh toán thuận tiện nhằm thu hút khách hàng hơn nữa. Chi phí trả lãi là tiền chi nhánh phải chi trả cho việc huy động vốn. Thu nhập từ lãi là tiền mà chi nhánh nhận được từ hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng. Hệ số thu nhập từ lãi trên tổng chi phí trả lãi cho biết cứ mỗi đồng tiền bỏ ra để huy động vốn đã thu về được bao nhiêu đồng lãi do cấp tín dụng. Chỉ tiêu này năm 2012 tăng 0,01 lần so với năm 2011. Và đến năm 2013 thì nó lại giảm xuống còn 1,19 lần. Điều này là do cuối năm 2012 khủng hoảng kinh tế xảy ra, những diễn biến về lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc thường xuyên bị điều chỉnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo ổn định nền kinh tế khiến các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy các ngân hàng, trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình phải bỏ ra lượng chi phí lớn để có thể thu hút nguồn vốn huy động. Hệ số hiệu quả sử dụng vốn vay cho biết bình quân một đồng dư nợ cho vay đem lại bao nhiêu đồng thu nhập. Hệ số này năm 2011 là 0,34 lần và năm 2012 là 0,27 lần. Hiệu quả sử dụng vốn vay năm 2012 giảm so với năm 2011 là 0,07 lần. Năm 2013 hệ số này chỉ còn 0,21 lần. Do mức độ gia tăng của dư nợ cho vay lớn hơn nhiều so với mức độ lãi từ hoạt động tín dụng thu về. Trong thời gian tới, Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – chi nhánh Hà Nội cần cải thiện tích cực hơn chỉ tiêu hệ số hiệu quả sử dụng vốn vay. 40 2.3.2. Đánh giá sự phát triển của hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Hà Nội 2.3.2.1. Kết quả đạt được Trong giai đoạn 2011 – 2013 Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - Chi nhánh Hà Nội đã đạt được những kết quả tích cực: Về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động: Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động liên tục tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Chi nhánh đã đổi mới căn bản cơ chế huy động vốn đi liền với phương thức quản lý vốn, chủ động đưa ra các biện pháp thu hút vốn hấp dẫn khiến lượng vốn huy động không ngừng tăng, trở thành một trong những chi nhánh cấp I hoạt động hiệu quả trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Về cơ cấu: Trong thời gian qua, vốn nội tệ luôn giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn vốn, phát huy được thế mạnh của ngân hàng. Vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động đã khẳng định được uy tín và danh tiếng của mình trong lòng công chúng. Có được những thành công ấy là do chi nhánh không ngừng mở rộng các dịch vụ, sản phẩm chất lượng, nắm bắt tốt thời cơ, phản ứng nhanh nhạy với những biến động của thị trường, tích cực khai thác các thế mạnh truyền thống của ngân hàng. 2.3.2.2. Hạn chế tồn tại Bên cạnh những thành công lớn đó, trong thời gian vừa qua, trong quá trình thực hiện hoạt động huy động vốn của mình, Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - Chi nhánh Hà Nội vẫn có một số vấn đề còn tồn tại như sau: Cơ cấu nguồn vốn vẫn chưa thực sự hợp lý: Nguồn tiền gửi không kỳ hạn mới chiếm một tỷ lệ thấp và chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, nguồn tiền gửi không kỳ hạn của dân cư còn thấp. Theo thực tế hiện nay nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân còn rất nhiều mà ngân hàng chưa khai thác hết được, theo điều tra của Bộ Kế hoạch đầu tư và Tổng cục thống kê thì phần lớn người dân cất giữ tiền nhàn rỗi của mình bằng cách mua vàng, ngoại tệ cất trữ tại nhà hay họ đầu tư vào bất động sản, với tình hình như vậy thì một bộ phận vốn đã không sử dụng hiệu quả trong khi xã hội rất cần nguồn vốn này. Không thu hút được nhiều tiền gửi không kỳ hạn : Nguồn tiền mà ngân hàng chỉ phải chịu chi phí thấp đặt ra nhiệm vụ tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn trong những năm tiếp theo. Trong cơ cấu nguồn vốn thì tỷ lệ huy động vốn từ các tổ chức kinh tế xã hội có tiến bộ nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn huy động, chưa tương Thang Long University Library 41 xứng với tiềm năng và vị thế của chi nhánh thuộc một thủ đô có nhiều doanh nghiệp, khu công nghiệp và các tổ chức xã hội đóng trên địa bàn. Tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ trong tổng vốn huy động còn thấp (<30%): Chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư khép kín của ngân hàng, chưa phát huy được chính sách khách hàng của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình. Ngân hàng tăng cường chính sách ưu đãi cũng như có các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi họ đến giao dịch vơí ngân hàng. Hiện nay sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn, ngoài sự cạnh tranh bằng công cụ lãi suất ra các ngân hàng sẽ dùng chính sách ưu đãi khách hàng để giành khách hàng về mình. Từ đó sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ cũng như nội tệ, góp phần nâng cao tổng nguồn vốn huy động. 2.3.2.3. Nguyên nhân còn tồn tại (1). Nguyên nhân khách quan Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt : Trong hệ thống ngân hàng hiện nay khi có sự xuất hiện ngày càng nhiều của các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài Các ngân hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất huy động mà còn chú ý hơn đến việc đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn (chứng chỉ tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá có lãi bậc thang), huy động vốn được tặng quà, nhận mã số dự thưởng Sự tham gia ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả vào nền kinh tế của các trung gian tài chính như các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh để giành ưu thế với nhau mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác. Môi trường kinh tế xã hội chưa thực sự thuận lợi: Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng chung đến việc huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Cụ thể trong một nền kinh tế phát triển nguồn tiền gửi, tiền tiết kiệm gửi vào các ngân hàng thương mại ngày càng nhiều Ngoài ra với một nền kinh tế phát triển thì công nghệ ngân hàng được hiện đại hoá, người dân có thói quen sử dụng những lợi do các ngân hàng thương mại cung ứng, các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng thu được càng nhiều khoản vốn, chiếm dụng được vốn trong thanh toán. lạm phát là một yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Người dân gửi tiền vào ngân hàng hy vọng rằng họ sẽ thu được khoản tiền lãi nhất định, lạm phát cao hoặc biến động có thể làm trượt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển các tài khoản của họ sang hình thái khác có tính ổn định hơn về giá trị. Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Để có thể tồn 42 tại và phát triển, ngân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể thắng trong cạnh tranh với ngân hàng khác. Trong quá trình cạnh tranh với đối thủ, ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, thực hiện mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường và làm tốt công tác marketing. Ngân hàng phải bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để có thể làm tốt công việc của mình. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động huy động vốn. Môi trường pháp lý nước ta còn chưa đồng bộ và thống nhất: Mặc dù luật các tổ chức tín dụng đã ra đời song còn nhiều bất cập cần chỉnh lý, ngoài ra các hệ thống luật liên quan hầu như chưa hoàn chỉnh do vậy rất khó cho công tác kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng của chi nhánh. Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng đều phải chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Các hoạt động của ngân hàng thương mại chịu sự điều chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà nước. Mặt khác, hiện nay các ngân hàng thương mại được tổ chức theo mô hình tổng công ty, do vậy các chi nhánh ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định mà ngân hàng mẹ ban hành trong từng thời kỳ về lãi suất, tỷ lệ dự trữ, hạn mức cho vay....Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng của hoạt động huy động vốn. (2). Nguyên nhân chủ quan Chưa chú trọng công tác phát triển sản phẩm: Các hình thức huy động tuy đã đa dạng hóa nhưng chưa thực sự hấp dẫn với khách hàng và bên cạnh đó các chi nhánh của các ngân hàng thương mại cổ phẩn khác phát triển mạnh và luôn áp dụng lãi suất huy động cao hơn. Hiện nay chi nhánh ngân hàng mới chỉ phát hành giấy tờ có giá là chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và trái phiếu kỳ hạn 5 năm với số lượng còn hạn chế theo quy định từ hội sở chính. Đây là một khó khăn của Ngân hàng khi các ngân hàng thương mại khác khác trên địa bàn đã phát hành đa dạng các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹTrong thời gian tới ngân hàng cần phát hành thêm các loại giấy tờ có giá khác với nhiều kỳ hạn khác nhau nhằm có được kênh huy động vốn nhanh chóng, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh. Lãi suất chưa thực sự linh hoạt: Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại. Việc duy trì lãi suất cạnh trạnh huy động, đặc biệt cần thiết khi lãi suất thị trường đã ở mức tương đối cao. Một lãi suất hợp lý đối với ngân hàng và hấp dẫn đối với kỳ phiếu và trái phiếu mới chỉ có lãi suất cố định, chưa có đảm bảo trượt giá nên hạn chế sức hấp dẫn với người gửi tiền gửi tiền sẽ Thang Long University Library 43 thu hút được càng nhiều những khoản tiền nhàn rỗi. Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với nhau mà còn với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau của thị trường vốn. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, dù cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ một công cụ mà họ có sang tổ chức tiết kiệm khác.. Mặc dù chi nhánh đã áp dụng các đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu nhưng do lãi suất chưa linh hoạt nên cũng chưa thu được nhiều kết quả khả quan từ hoạt động phát hàng giấy tờ có giá. Sự phát triển của thị trường đòi hỏi ngân hàng phải cung cấp một danh mục đa dạng các dịch vụ liên quan. Các phần mềm ứng dụng chưa hoàn thiện: Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh trạnh phi lãi suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện để thực hiện tốt các nghiệp vụ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải có chuyên môn tốt để có thể quản lý tốt nguồn vốn, thực hiện tốt công việc sử dụng vốn góp phần nâng cao chất lượng huy động vốn . Tuy đã có các phần mềm ứng dụng trong công tác huy động vốn và quản lý luồn tiền vào – ra hàng ngày nhưng vẫn đang trong quá trình hoàn thiện để phần mềm vận hành tốt nên đôi lúc vẫn xảy ra lỗi hệ thống, mạng bị treo gây ảnh hưởng đến các nghiệp vụ đang thao tác, khiến khách hàng phải chờ đợi Nghiệp vụ Marketing tiến hành chưa đạt hiệu quả cao: Các hình thức quảng cáo cũng như tìm hiểu tâm lý khách hàng chưa được chú trọng. Công tác Marketing đã được đặt ra nhưng chưa được quan tâm đúng mực nhất là quảng bá sản phẩm tại các địa phương. Chưa có sự chủ động giao dịch giữa ngân hàng với công chúng, ngân hàng thiếu một lực lượng chuyên đảm trách công việc tư vấn truyền thông về ngân hàng đến với công chúng, vì thế mà ngân hàng vẫn chưa khai thác một cách triệt để nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư. Làm tốt hoạt động này, ngân hàng sẽ tạo hình ảnh tốt trong lòng khách hàng, nâng cao vị thế thương hiệu, tạo dựng lòng tin đến khách hàng, phát triển hoạt động kinh doanh nói chung và phát triển hoạt động huy động vốn nói riêng. 44 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH – CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Hà Nội Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới được xác định như sau: Tập trung huy động nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội khác. Chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn cả nội và ngoại tệ. Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ quy định Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung thu hồi nợ xấu. Tập trung triển khai nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, sản phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả nhanh chóng, chính xác và thuận lợi trong cơ chế thị trường. Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao công tác quảng cáo, quảng bá toàn diện kịp thời các loại hình dịch vụ, sản phẩm công nghệ hiện đại có hiệu quả, thị hiếu nhằm nâng cao thương hiệu uy tín của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Hà Nội. Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước, mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính; áp dụng công nghệ hiện đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, thông thoáng đến từng người dân và doanh nghiệp ở thành phố, thị xã nâng cao và duy trì khả năng sinh lời; phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Kiện toàn và ổn định bộ máy tổ chức, tiếp tục đào tạo, đào tạo lại toàn diện các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế đặc biệt là nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học. Bên cạnh đó, công tác thi đua, phát động phong trào thi đua của cơ quan, các đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên cần thường xuyên gắn liền với từng đợt, kỳ hoạt động kinh doanh quý năm. Song phải đánh giá kết quả thông báo đến toàn thể cán bộ nhân viên từ đó nhân điển hình tốt trong toàn chi nhánh. Thang Long University Library 45 3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Hà Nội Để đạt được những định hướng đã đề ra, Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Hà Nội cần triển khai đồng bộ các giải pháp để khắc phục những khó khăn tồn tại nêu trên, trong đó cần tập trung hơn vào việc triển khai các giải pháp sau: 3.2.1 Đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Hiện đại hóa, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ đang là xu thế phát triển tất yếu của các ngân hàng thương mại hiện nay nhằm duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống và tiếp cận khách hàng tiềm năng. Việc đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua áp dụng các tiến bộ công nghệ hiện đại sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tăng được nguồn vốn huy động, giúp ngân hàng có khả năng phân tán, hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Cụ thể, ngân hàng có thể đưa ra các hình thức nhận lãi khác nhau như nhận lãi trước, nhận lãi sau và nhận lãi mang tính định kỳ nhằm tăng sự lựa chọn cho khách hàng. Trong đó nhận lãi định kỳ có ý nghĩa thiết thực đối với đa số khách hàng gửi tiền lấy lãi để sử dụng như một phần thu nhập. Ngân hàng cần tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như mở sổ tiết kiệm với nhiều kỳ hạn, gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiền gửi tiết kiệm có khuyến mại bảo hiểm, tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước, tiền gửi tiết kiệm gửi góp, đồng thời ngân hàng chú trọng phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để tăng cường vốn dân cư và vốn trung, dài hạn, đồng thời tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng. Tùy theo nhu cầu mà khách hàng lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp với mình. 3.2.2. Tiếp tục thực hiện cải thiện cơ cấu nguồn vốn, tăng tỷ trọng vốn trung, dài hạn. Để tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn, giải pháp tốt nhất là ngân hàng nên thiết kế những sản phẩm tiết kiệm dài hạn mới hay những sản phẩm tương tư như trái phiếu, kỳ phiếu VND hay ngoại tệ, các giấy tờ có giá dài hạn nhằm gia tăng sự lựa chọn cho khách hàng. Để nguồn vốn này đảm bảo tương đối tính ổn định về thời gian khai thác sử dụng thì ngân hàng nên quy định thời gian duy trì trước khi khách hàng được quyền thanh toán trước hạn, có thể ít nhất là nửa kỳ hạn. Nguồn vốn này giúp ngân hàng chủ động trong việc sử dụng vốn nhưng hiện tại lãi suất ngân hàng áp dụng cho các khoản tiền gửi trên 12 tháng thấp hơn lãi suất áp dụng với các kỳ hạn ngắn hơn, thêm vào đó kỳ hạn quá dài làm cho người dân có tâm lý lo ngại về những biến động bất lợi không thể lường trước được, nên khách hàng sẽ lựa chọn những kỳ hạn ngắn hơn nhưng có 46 được sự chủ động hơn, lại được hưởng lãi cao hơnVì vậy, ngân hàng cần lưu ý không nên đưa ra các sản phẩm có kỳ hạn quá dài và ngân hàng nên đưa ra mức lãi suất hấp dẫn hơn và áp dụng tính lãi theo quý hay tháng cho vốn huy động dài hạn để khách hàng có thể yên tâm lựa chọn hình thức này. Ngoài ra, chi nhánh cần khai thác tối đa tiềm năng huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, bằng cách duy trì và mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội, nâng cao độ an toàn và nhanh chóng trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi để thu hút các tổ chức này mở tài khoản tại chi nhánh. 3.2.3. Xây dựng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, hợp lý Lãi suất là một công cụ rất quan trọng để đẩy mạnh hay hạn chế nguồn vốn huy động và cũng là một trong những yếu tố rất khó khăn đặt ra cho ngân hàng trong việc xác định mức lãi suất hợp lý, vừa không quá cao vượt mức trần quy định cũng không quá thấp sẽ làm mất tính cạnh tranh. Mặc dù tại mỗi thời kỳ khác nhau thì mức lãi suất của ngân hàng đưa ra là khác nhau nhưng vẫn phải đảm bảo yếu tố hấp dẫn với khách hàng, vừa giữ chân khách hàng truyền thống đồng thời vừa tìm kiếm thêm khách hàng mới. Khi hoạch định chính sách, ngân hàng cần đưa ra công cụ lãi suất thật hợp lý sao cho những đồng vốn huy động được sử dụng hiệu quả, đem lại kết quả cuối cùng là “có lời”. Ngân hàng không thể theo đuổi mục tiêu huy động thật nhiều vốn nhưng không có kế hoạch về một đầu ra ổn định, có khả năng sinh lời. 3.2.4. Mở rộng các dịch vụ ngân hàng Dịch vụ ngân hàng là một công cụ để chi nhánh khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại chi nhánh. Để thực hiện được chi nhánh cần cho các khách hàng hưởng các dịch vụ ưu đãi, thuận tiện như: Đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, chi nhánh cần có chính sáh ưu đãi với họ trong quá trình sử dụng tài khoản như: khi khách hàng rút ngoại tệ ra khỏi tài khoản, nếu muốn chuyển thành VND thì ngân hàng sẽ mua ngoại tệ với giá cao hơn giá Ngân hàng mua của khách hàng bên ngoài hoặc mua bằng giá bán ra, nhưng khách hàng phải trả phí (mức phí thấp). Với tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, Ngân hàng nên có chính sách ưu đãi với khách hàng về lãi suất. Chi nhánh cần triển khai các hoạt động sau để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng: Thứ nhất là bố trí bộ phận giao dịch viên phục vụ trả tiền cho khách hàng ngoài giờ làm việc (dịch vụ trả tiền ngoài giờ). Thang Long University Library 47 Hiện nay, khách hàng muốn rút tiền tại chi nhánh phải đến trước 16h. Vì vậy khách hàng muốn rút tiền ngoài giờ sẽ không được thực hiện. Do đó chi nhánh nên bố chí bộ phận thanh toán việc làm ngoài giờ để khách hàng đến ngân hàng thấy thuận tiện hơn. Thứ hai là lắp đặt thêm một số cây ATM ở những địa điểm công cộng, nơi có đông cán bộ công nhân viên, học sinh sinh viên, Hiện tại trên địa bàn mới chỉ có 5 cây ATM. Việc lắp đặt thêm cây ATM đem lại sự tiện lợi, tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Ngân hàng cũng cần nghiên cứu để phát hành thêm thẻ ATM cho các đối tượng được trả lương qua thẻ, học sinh sinh viên sống xa gia đình, đây là nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn với chi phí thấp, giúp tăng tỷ trọng của nguồn vốn này. Bên cạnh các dịch vụ trên, chi nhánh nên mở các dịch vụ tư vấn như: Tư vấn mở, thanh toán L/C, tư vấn về các hoạt động đầu tư tài chính. Các hoạt động này một mặt tạo cho ngân hàng nguồn thu nhập mặt khác, ngân hàng sẽ tìm kiếm được các khách hàng mới. 3.2.5. Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng Là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, chi nhánh Hà Nội cũng đã khẳng định được vị thế nhất định trong lòng khách hàng. Trong bối cảnh trên địa bàn có ngày càng nhiều tổ chức tín dụng hoạt động, mức độ cạnh tranh để thu hút khách hàng là rất mạnh mẽ. Ngoài việc cạnh tranh về lãi suất huy động, đa dạng hóa các hình thức huy động, mở rộng các dịch vụ ngân hàng thì chất lượng phục vụ khách hàng cũng là một yếu tố rất quan trọng để thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Ngoài phương châm “nhanh chóng - chính xác - an toàn - hiệu quả”, ngân hàng phải đảm bảo tốt cơ sở vật chất để khách hàng có thể thoải mái khi đến ngân hàng, khi thực hiện yêu cầu hoặc trong thời gian chờ. Đặc biệt cần tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng khi đến chi nhánh. Xây dựng văn hóa giao dịch riêng cho chi nhánh như: phong cách, thái độ văn minh, lịch sự của đội ngũ cán bộ nhân viên, có đồng phục riêng, mang nét đặc trưng của ngân hàng, để lại ấn tượng tốt với khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng cũng chính là một cách quảng bá hiệu quả hình ảnh của ngân hàng, từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng mới. 3.2.6. Tăng cường chiến lược Marketing ngân hàng Nhiệm vụ của hoạt động ngân hàng là thu hút được một khối lượng khách hàng lớn thuộc mỗi tầng lớp dân cư với thu nhập, tâm lý và sở thích khác nhau, nên việc ứng dụng các nguyên tắc của marketing trong quản lý quan hệ khách hàng có một ý nghĩa quan trọng. Đó là chiến lược nhằm cân bằng được 2 lợi ích: lợi nhuận thu được và sự hài lòng tối đa của khách hàng. Vì vậy, để công tác marketing có hiệu quả chi nhánh cần thực hiện các biện pháp sau: 48 Thứ nhất, đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi,Tại một số điểm giao dịch, khách hàng sử dụng sản phẩm huy động vốn nhưng hầu hết đều chưa biết hết tiện ích của sản phẩm đó. Như vậy, trước hết cần đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch. Thứ hai, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, Internetđể khách hàng biết đến các sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng. Thứ ba, ngân hàng có thể áp dụng phương pháp thuyết trình ở các doanh nghiệp, trường học bằng việc thành lập các đội đặc biệt về giới thiệu sản phẩm của Ngân hàng, họ đi đến các doanh nghiệp, các trường đại học, cao đẳng liên hệ, xin phép được thuyết trình về tiện ích của dịch vụ mà Ngân hàng đưa ra. Với phương pháp tiếp cận trực tiếp khách hàng, Ngân hàng sẽ thu thập được thông tin về nhu cầu của khách hàng qua việc lấy ý kiến trực tiếp của họ về dịch vụ Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng sẽ có giải pháp cải tiến dịch vụ, mở rộng thị trường khách hàng. 3.2.7. Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Để chất lượng dịch vụ huy động vốn của chi nhánh có thể đáp ứng được các yêu cầu, chuẩn mực quốc tế, đòi hỏi chi nhánh phải không ngừng cải tiến, nâng cấp công nghệ, để thực sự trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhân viên ngân hàng. Lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ, tăng quy mô vốn huy động một cách vững chắc, quyết định hiệu quả vốn đầu tư. Về hệ thống mạng thông tin, ngân hàng tiếp tục hoàn chỉnh mạng diện rộng, kết nối trực tuyến mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình. Mạng nội bộ cần được tiêu chuẩn hóa, thống nhất trong toàn bộ hệ thống và đảm bảo giao diện tốt với hệ thống thanh toán quốc gia. Tiếp tục triển khai nối mạng thanh toán điện tử trực tiếp với khách hàng lớn nhằm thu hút tiền gửi vãng lai và phát triển các dịch vụ, tiện ích đi kèm với các sản phẩm huy động vốn. 3.2.8. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên Ngân hàng cần tiếp tục thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ, đặc biệt là đào tạo về nghiệp vụ và trình độ tin học nhằm khai thác tốt các chương trình hiện đại hóa, ứng dụng trong mảng nghiệp vụ huy động vốn. Ngoài ra ngân hàng cũng nên bổ sung và thay thế số cán bộ có trình độ yếu kém, hoạt động thiếu hiệu quả. Đồng thời có kế hoạch bổi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý giỏi, đáp ứng được yêu cầu quản lý điều hành chặt chẽ của ngân hàng đã đề ra. Thang Long University Library 49 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Từng bước hoàn thiện củng cố môi trường pháp lý lành mạnh; xây dựng đồng bộ các luật, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người đầu tư, cho các doanh nghiệp và ngân hàng, đồng thời kiểm soát quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp đó, tránh gây ra tình trạng nợ quá hạn của các Ngân hàng thương mại do phía các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng; tạo môi trường tâm lý ổn định, thay đổi quan điểm của người dân đối với việc giữ tiền trong nhà, xoá bỏ tâm lý e ngại, thích tiêu dùng hơn tích luỹ của người dân, khuyến khích người dân thanh toán không dùng tiền mặt. Cần quan tâm đến lợi ích của các ngân hàng, khuyến khích các ngân hàng thương mại huy động nguồn vốn trung và dài hạn vì đây là nguồn rất quan trọng, tạo cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện giảm thuế lợi tức cho các ngân hàng. Bảo đảm môi trường kinh tế ổn định, Chính phủ và Nhà nước cần có những biện pháp nhằm đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. Nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nước cần có chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu... 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Có chính sách hỗ trợ các ngân hàng tháo gỡ khó khăn trong vấn đề xử lý nợ xấu, đặc biệt có các giải pháp tháo gỡ, giải tỏa vốn vay ngân hàng; tạo điều kiện cho ngân hàng huy động được thêm nhiều nguồn vốn mới thông qua bảo lãnh của nhà nước khi vay vốn. Có chính sách khuyến khích các ngân hàng cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên, tạo điều kiện cho các khách hàng lĩnh vực này tiếp cận được nguồn vốn lãi suất thấp, với thời gian phù hợp.. Hoàn thiện khung pháp lý đối với các hoạt động mua bán nợ, mua bán tài sản đảm bảo, huy động vốn, phát hành giấy tờ có giá đẩy mạnh tái cơ cấu ngân hàng theo chủ trương, định hướng của Chính phủ, lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại. 50 Có chính sách kích cầu tiêu dùng để khuyến khuyến người dân dùng hàng nội trên cơ sở thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm; Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại để hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, thu hồi được vốn tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động sản xuất – kinh doanh. Có chính sách trợ giúp các ngân hàng nâng cao năng lực huy động vốn, xây dựng các phương pháp, hình thức huy động vốn khả thi - cơ sở cho các ngân hàng tiếp cận nguồn vốn mới được dễ dàng. Phát triển các hình thức huy động vốn, tạo điều kiện giảm thiểu rủi ro cho các khách hàng khi vay vốn ngân hàng; Tăng cường công tác, phát triển các dịch vụ hỗ trợ, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực có hiệu quả, gia tăng lợi nhuận. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình là cơ quan quản lý trực tiếp đối với chi nhánh Hà Nội. Do vậy, để giúp cho chi nhánh có thể tăng cường được nguồn vốn trung và dài hạn, Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình cần có những chính sách cụ thể: Ngân hàng cần cập nhật nhanh nhất mọi nguồn tin có liên quan đến hoạt động ngân hàng để từ đó chắt lọc và có sự chỉ đạo kịp thời với các chi nhánh. Tuỳ vào tình hình hoạt động của mỗi chi nhánh mà ngân hàng có thể giao chỉ tiêu hoạt động. Hỗ trợ công tác huy động vốn và các nghiệp vụ kinh doanh cho các chi nhánh cấp dưới, kịp thời có các văn bản làm căn cứ pháp lý và cơ sở nghiệp vụ để mở rộng các sản phẩm, dịch vụ. Bổ sung lao động đảm bảo đủ biên chế để hoàn thành công việc, hạn chế tình trạng quá tải, tạo thời gian cho cán bộ nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Tăng cường cơ sở vật chất cho các chi nhánh, hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các chi nhánh. Thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm giữa các chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp, kiến nghị của các chi nhánh cấp dưới, từ đó đề ra các văn bản phù hợp thực tế hiện nay. Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính cho các chi nhánh thành viên, đây là động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các chi nhánh phát triển. Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - Chi nhánh Hà Nội cần căn cứ vào tình hình, điều kiện cụ thể của chi nhánh về năng lực tài chính, về địa bàn hoạt động và con người để xác định, xây dựng và hoàn thiện chiến lược phát triển kinh doanh hợp lý. Thang Long University Library 51 Đối với chiến lược huy động vốn, được xem là một trong những chiến lược quan trọng cấu thành nguồn vốn của Ngân hàng. Khi xây dựng, điều chỉnh chiến lược này, cần xác định những chỉ tiêu cụ thể, khoa học, cần đề ra những biện pháp thực hiện chặt chẽ, hữu hiệu, năng động và đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc trên, tức là phải bám sát vào tình hình của Ngân hàng, của từng chi nhánh, các yếu tố thị trường Cùng với việc xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý mang tính lâu dài dựa trên nền tảng về khả năng tài chính, năng lực cán bộ công nhân viên trong thời gian tới, chi nhánh cần thiết phải có những biện pháp đẩy mạnh và phát triển mạng luới các chi nhánh, các đơn vị thành viên của mình nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý trên toàn hệ thống. 52 KẾT LUẬN Là một chi nhánh lớn trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực tài trợ đầu tư, trong những năm qua chi nhánh Hà Nội đã từng bước làm tốt công tác huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, góp phần đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thành công đó bước đầu khẳng định sự đúng đắn trong các chính sách chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình và Ban giám đốc chi nhánh Hà Nội. Trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và nền kinh tế nói chung, ngoài những nỗ lực tìm tòi và phát triển các hình thức huy động mới có hiệu quả, chi nhánh cũng rất cần sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng trong việc tạo lập môi trường vĩ mô thuận lợi để chi nhánh thực hiện tốt nhiệm vụ cung ứng vốn cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh Trong bài báo cáo em đã nghiên cứu cơ sở lý thuyết, thực trạng huy động vốn của chi nhánh để chỉ ra những thành công và hạn chế trong công tác huy động vốn, từ đó đưa ra một số đề xuất để nâng cao chất lượng huy động vốn hơn nữa cho chi nhánh. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của tập thể cán bộ nhân viên phòng Kế toán ngân quỹ và các phòng ban có liên quan tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - Chi nhánh Hà Nội, đặc biệt em xin cảm ơn ThS Phạm Thị Bảo Oanh đã dành thời gian hướng dẫn em trong quá trình viết khóa luận. Dù đã rất cố gắng học hỏi và tìm hiểu nhưng do kiến thức còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đánh giá góp ý của cô. Thang Long University Library 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Giáo trình Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê. [2]. PGS.TS Phan Thị Cúc (12/2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê. [3]. PGS.TS Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Đại học Thăng Long, NXB Tài chính. [4]. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. [5]. Tài liệu tại Ngân hàng thương mại cổ phần - chi nhánh Hà Nội. [6]. Tài liệu tại thư viện trường Đại học Thăng Long. [7]. Website: www.abbank.com.vn trang web của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình. [8]. Website: www.vnexpress.net trang web Tin nhanh Việt Nam. [9].Website: www.vneconomy.vn trang web Thời báo kinh tế Việt Nam. [10]. Website: www.sbc.gov.vn trang web Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. [11].Website : www.banking.org.vn trang web Ngân hàng thương mại Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa16072_8118.pdf
Luận văn liên quan