Khóa luận Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế (VIB)

LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất (từ 60 - 70%) trong danh mục tài sản có và ảnh hưởng quan trọng đến thu nhập của ngân hàng. Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp - những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Rủi ro tín dụng được đánh giá như một mắt xích trong hoạt động ngân hàng, muốn tồn tại và phát triển được buộc các ngân hàng phải thay đổi tư duy và phương pháp quản lý, trong đó quản trị và hạn chế rủi ro tín dụng được coi là một trong những nội dung quan trọng nhất. Bên cạnh đó các ngân hàng cũng đang phải đối đầu với những quy định gắt gao của cơ quan quản lý Nhà nước về đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng. Vì vậy dù là khách quan hay chủ quan thì hạn chế rủi ro tín dụng đang là yêu cầu được đặt lên hàng đầu trong quản trị ngân hàng. Không nằm ngoài quy luật đó, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam (NHTMCPQT VN) hay còn được gọi là VIBank đang phải tìm mọi cách hạn chế rủi ro của các hoạt động cho vay. Qua thời gian thực tập tại Phòng Tín Dụng, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của mình là : “Giải pháp phòng ngừa và Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam - VIBank”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI - Hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng để khẳng định rủi ro tín dụng là một tất yếu song có thể phòng ngừa và hạn chế được để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại VIBank, từ đó rút ra các vấn đề còn tồn tại. - Đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại VIBank 3. PHạM VI Và ĐốI TƯợNG NGHIÊN CứU - Đối tượng nghiên cứu của khoá luận: + Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng NHTM. + Thực trạng rủi ro tín dụng tại VIBank + Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại VIBank - Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại VIBank 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khóa luận sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử. Sử dụng số liệu thực tế để luận chứng thông qua các phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị . 5. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại VIBank Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại VIBank

doc72 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3742 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế (VIB), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cùng khó khăn như về chi tiêu, tài sản, số người sống phụ thuộc.... Thứ tư, có sự chênh lệch trình độ của cán bộ và quy trình tuyển nhân viên mới còn chưa hiệu quả. Tuy trình độ chung của cán bộ tại VIBank khá cao, nhưng vẫn có sự chênh lệch đáng kể về trình độ cán bộ trong một phòng, giữa các phòng... Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ mà Ngân hàng mới tuyển khá nhiều và đội ngũ này chủ yếu còn trẻ chưa có kinh nghiệm trong công tác tín dụng, chưa nắm bắt được tất cả nội dung của các quy trình tín dụng mới và điều này sẽ có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Thứ năm, khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin còn hạn chế. Do khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin còn hạn chế nên chính điều này gây khó khăn cho công tác tìm kiếm thông tin khách hàng trong nội bộ ngân hàng cũng như bên ngoài, việc đánh giá mức độ rủi ro từng khoản vay theo phương pháp định lượng chưa được thực hiện vì muốn đánh giá bằng phương pháp này đòi hỏi phải có những phần mềm công nghệ hiện đại. Thứ sáu, hiện nay ngân hàng mới chỉ áp dụng các biện pháp truyền thống để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, trong khi đó chưa sử dụng các công cụ phái sinh. Thứ bảy, công tác kiểm tra, giám sát khoản cho vay/khách hàng chưa thực sự chặt chẽ, sát sao. Hiện nay, số cán bộ tín dụng còn ít, trong khi đó chủ trương của Ngân hàng là mở rộng cho vay với nhiều đối tượng khách hàng hơn. Do đó, việc kiểm tra, giám sát một cách thường xuyên là tương đối khó khăn cho ngân hàng và thực tế là VIBank vẫn chưa thực hiện được việc kiểm tra, giám sát khoản cho vay một cách thường xuyên. Bên cạnh đó, một số cán bộ còn chưa chú trọng đến khâu này. Mặt khác, sự phối hợp giám sát các khoản cho vay giữa ba phòng: Phòng QHKH, phòng QLN, phòng QLRR còn chưa thật tốt. Bên cạnh đó, bộ phận kiểm toán nội bộ cũng chưa làm thật tốt trách nhiệm của mình trong công tác kiểm tra từng nghiệp vụ riêng lẻ để nhằm phát hiện kịp thời đồng thời có khả năng dự báo được các rủi ro trong tương lai. Thứ tám, công tác marketing trong hoạt động tín dụng còn chưa được chú trọng đúng mức. Ngân hàng chưa thực sự đẩy mạnh hoạt động marketing giới thiệu sản phẩm đến tận tay khách hàng, cán bộ quan hệ khách hàng chưa thật chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Thêm vào đó, sản phẩm tín dụng mà Ngân hàng cung cấp chưa đa dạng. Và Ngân hàng cũng chưa thực hiện được việc thiết kế sản phẩm tín dụng phù hợp với từng khách hàng. 3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại a. Nguyên nhân khách quan - Do điều kiện tự nhiên: Những diễn biến bất thường như lũ lụt, dịch bệnh đã gián tiếp và trực tiếp ảnh hưởng đến HĐKD cuả khách hàng vay vốn tại VIBank như là khách hàng kinh doanh ở lĩnh vực nông lâm nghiệp, khai thác mỏ... Từ đó gây rủi ro tín dụng cho NH. Có những khách hàng do ảnh hưởng của thiên tai, sản phẩm hư hỏng, không tiêu thụ được dẫn đến không trả nợ đúng hạn. - Môi trường kinh tế có một số yếu tố không ổn định, diễn biến phức tạp như lạm phát, sự bất ổn định trong giá cả các nguyên vật liệu xây dựng, giá xăng dầu. Chính điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn của VIBank như là các công ty xây dựng cầu đường và giao thông, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khá nhạy cảm với sự biến động của thị trường. - Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý chưa đồng bộ, còn chồng chéo, pháp lệnh kế toán và chế độ báo cáo thực hiện chưa nghiêm: Khách hàng là doanh nghiệp lập Báo cáo tổng kết hàng năm theo quy định còn chậm, số liệu không bắt buộc kiểm toán, không có chế tài xử lý việc vi phạm quy định về BCTC, báo cáo thông kê hàng năm do vậy chưa phản ánh chính xác tình hình hoạt đông kinh doanh trong thời kỳ báo cáo. - Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán, thị trường các sản phẩm phái sinh chưa thực sự phát triển, hệ thống các quy định pháp luật về vấn đề này chưa tạo được một hành lang pháp lý để các ngân hàng hoạt động. Đây cũng là một trong số những nguyên nhân dẫn đến việc VIBank chưa sử dụng công cụ phái sinh trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Mặt khác, hệ thống pháp luật Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện nên thường xuyên có sự thay đổi, chỉnh sửa, bổ sung. Vì vậy gây khó khăn cho người thi hành luật, từ đó làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. b. Nguyên nhân chủ quan Từ phía Ngân hàng - Quy trình tuyển chọn nhân viên còn chưa hiệu quả. Sự chênh lệch trình độ của các nhân viên chủ yếu là do quá trình tuyển chọn nhân viên. Vì ngay trong quá trình tuyển chọn này đã tuyển một số nhân viên không đạt yêu cầu. Vì vậy cần có một quá trình tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực hoàn thiện hơn. - Một số quy trình tín dụng mới được áp dụng, trong đó một số nhân viên chưa thích nghi được với quy trình, chưa nắm bắt được quy trình mới. Vì vậy ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. - Nguồn vốn của Ngân hàng còn hạn chế. So với quy mô vốn của Ngân hàng với các NHTM nước ngoài, thì quy mô vốn của NHTM Việt Nam nói chung và VIBank nói riêng còn rất nhỏ. Chính vì vậy, khi muốn đầu tư vào khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, đào tạo hay nguồn nhân lực đều phải cân nhắc kỹ lưỡng. Đặc biệt là việc đầu tư công nghệ cần rất nhiều vốn. Việc nguồn vốn hạn chế là nguyên nhân của việc chưa áp dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt động kinh doanh ngân hàng để giúp ngân hàng trong việc phân tích những rủi ro có thể xẩy ra, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. - Bộ phận kiểm tra giám sát khoản vay/khách hàng vay chưa làm hết vai trò, trách nhiệm của mình. Một số nhân viên còn coi nhẹ khâu kiểm tra/giám sát khoản vay/khách hàng vay. Vì vậy, kết quả của công tác này tại Ngân hàng còn đạt kết quả chưa cao. - Ngân hàng còn hạn chế trong việc chủ động tìm kiếm những khách hàng tốt, tiềm năng. Điều này là do Ngân hàng chưa đưa ra được những chính sách, những quy định thật hữu hiệu để khuyến khích nhân viên bộ phận tín dụng chủ động tìm kiếm khách hàng. Từ phía khách hàng vay - Do năng lực kinh doanh của khách hàng kém. Điều này thể hiện trong khâu tổ chức nhân sự, quản lý nội bộ, quản lý và sử dụng vốn, mạng lưới phân phối... Hiện nay ở Ngân hàng, vốn tín dụng tập trung vào bộ phận doanh nghiệp quốc doanh rất lớn, bộ phận doanh nghiệp này thường hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Mặc dù chủ trương mở rộng cho vay bộ phận ngoài quốc doanh nhưng tỷ trọng cho vay còn nhỏ. Vì vậy Ngân hàng. - Do tư cách người vay kém. Rủi ro này xuất phát từ tư cách đạo đức của người vay, Mặc dù người vay cam kết trả nợ đầy đủ và đúng hạn theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, song một số khách hàng có ý định lừa đảo nhằm chiếm dụng vốn của Ngân hàng ngay từ đầu. Điều này cũng do cán bộ tín dụng thẩm định chưa cẩn thận và chưa xem xét toàn diện tư cách đạo đức của người vay. - Do khách hàng thiếu thông tin về thị trường, bạn hàng trong kinh doanh, công tác marketing của khách hàng chưa tốt, chưa nắm bắt được diễn biến tình hình kinh tế xã hội, nhu cầu dân cư... Chính điều này làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn do sản phẩm không phù hợp với nhu cầu thị hiếu khách hàng. - Một số khách hàng khách hàng kinh doanh những mặt hàng chịu ảnh hưởng nhiều bởi sự biến động của thị trường, của điều kiện tự nhiên... như ngành công nghiệp chế biến, xây dựng, giao thông. Nên hoạt động kinh doanh của những khách hàng này gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc trả nợ không đúng hạn. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như một số khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế... CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIBANK 1. Định hướng hoạt động tín dụng của VIBank thời gian tới 1.1. Quan điểm của VIBank về hạn chế RRTD VIBank là ngân hàng đi đầu trong các NHTMCP Việt Nam về triển khai mô hình quản lý tín dụng mới trong toàn hệ thống từ tháng 7/2007 nằm trong đề án tái cơ cấu mô hình tổ chức hoạt động của ngân hàng. Hưởng ứng tinh thần và quan điểm về hạn chế rủi ro của Ban lãnh đạo VIBank luôn đặt vấn đề chất lượng tín dụng lên hàng đầu, tăng trưởng tín dụng phải dựa trên cơ sở an toàn và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. VIBank luôn cố gắng xây dựng và hoàn thiện các chính sách hạn chế rủi ro theo nội dung hướng dẫn của Uỷ ban BASEL về quản lý nợ xấu Mô hình này đã bước đầu phát huy tác dụng trong quản trị điều hành nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng, biểu hiện là các chỉ số rủi ro tín dụng ở mức thấp, ngày càng được cải thiện, hoạt động tín dụng được đánh giá là an toàn so với các NHTM VN, điều đó góp phần nâng cao uy tín, năng lực cạnh tranh và cải thiện tình hình dư nợ xấu tồn đọng, lành mạnh hoá hoạt động tín dụng của ngân hàng. VIBank Việt Nam luôn coi trọng công tác quản lý rủi ro tín dụng và đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, nghiêm túc thực hiện các hướng dẫn, quy định của cơ quan trong việc hạn chế và quản lý rủi ro tín dụng 1.2. Biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng của VIBank Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, để đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh, VIBank đã có một loạt các biện pháp nhằm cải thiện dần chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro. Dưới đây là một số biện pháp mà VIBank đã thực hiện. 1.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý Với định hướng hoạt động tín dụng của là: “Tăng trưởng tín dụng thận trọng, tập trung nâng cao chất lượng và hướng tới áp dụng các chuẩn mực quốc tế” và các giải pháp chính sách mà VIBank đưa ra đã được áp dụng một cách linh động sáng tạo vào thực tiễn, góp phần quan trọng vào những kết quả đạt được trong thời gian vừa qua. Cụ thể chính sách tín dụng của VIBank bao gồm: Các định hướng về ngành, lĩnh vực đầu tư; Xây dựng giới hạn tín dụng cho các khách hàng doanh nghiệp; Quy định về thẩm quyền phán quyết tín dụng; Xây dựng quy trình tín dụng trong đó chia bộ phận tín dụng thành ba phòng ban hoạt động độc lập; Các quy định về việc kiểm tra sau khi cho vay và xử lý đối với các khoản vay có vấn đề... 1.2.2. Kiểm soát cho vay Bên cạnh chính sách tín dụng hợp lý thì VIBank cũng đánh giá rất cao hoạt động kiểm soát các khoản cho vay để hạn chế rủi ro tín dụng a. Kiểm tra, giám sát vốn vay, phát hiện và xử lý các dấu hiệu rủi ro Hoạt động kiểm tra, giám sát và phát hiện các dấu hiệu rủi ro sau khi cho vay ở VIBank được coi là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các cán bộ tham gia làm công tác tín dụng. Chính vì vậy, các bộ phận cán bộ liên quan phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong suốt quá trình thực hiện, tuân thủ nghiêm túc các bước theo quy định. Các cán bộ kiểm tra sẽ thực hiện kiểm tra theo một kế hoạch đã được định trước hoặc thực hiện kiểm tra đột xuất khi thấy có dấu hiệu bất thường hoặc rủi ro. - Kiểm tra sử dụng vốn vay: Cán bộ kiểm tra lập thành biên bản và phải có kết luận rõ ràng việc: (1) Khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không. (2) Khách hàng có thực hiện đúng và nghiêm túc các quy định/cam kết nêu tại Hợp đồng tín dụng. (3) Các dấu hiệu bất thường khác liên quan đến tình hình tài chính và phi tài chính của khách hàng... Khi có dấu hiệu rủi ro trong quá trình kiểm tra, cán bộ khách hàng chủ động đề xuất các biện pháp thực hiện và trình Trưởng/Phó phòng xem xét cho ý kiến. - Kiểm tra tài sản đảm bảo: VIBank quy định rõ về thời gian tiến hành kiểm tra, ít nhất một năm một lần, CBKH phải thực hiện kiểm tra tài sản đảm bảo, bao gồm cả việc định giá lại TSBĐ nếu thấy cần thiết. Lập báo cáo kiểm tra TSBĐ phải đảm bảo các nội dung tối thiểu sau: (1) Tình trạng TSBĐ so với thời điểm thẩm định/kiểm tra trước. (2) Dự báo tăng/giảm giá trị TSBĐ. (3) Đề xuất bổ sung/thay thế TSBĐ... - Phát hiện các dấu hiệu rủi ro: Tất cả các cán bộ tham gia trong quy trình đều có nhiệm vụ hỗ trợ phòng QHKH trong việc phát hiện dấu hiệu rủi ro: + Phòng QLN thông báo kịp thời cho phòng QHKH và phòng QLRR các trường hợp không thực hiện đúng Lịch trả nợ của khách hàng để có biện pháp nhắc nhở hoặc xử lý đối với khách hàng kịp thời. + Phòng QLRR trên cơ sở thông tin thu thập được, đặc biệt là các thông tin liên quan đến tình hình biến động thị trường theo ngành nghề mặt hàng và các thông tin quan trọng khác cập nhật được nếu phát hiện có dấu hiệu rủi ro phải thông báo ngay cho phòng QHKH và cùng bàn biện pháp xử lý. + CBKH và CBRR thường xuyên giữ mối quan hệ tốt với các bộ phận khác trong và ngoài ngân hàng nhằm kịp thời nắm bắt mọi thông tin, phát hiện các dấu hiệu rủi ro liên quan đến khách hàng. - Xử lý khi có dấu hiệu rủi ro: Ngay khi phát hiện khoản vay có dấu hiệu rủi ro, CBKH tập trung phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi của khoản vay và đề xuất biện pháp xử lý trong một bản Báo cáo xử lý dấu hiệu rủi ro. Báo cáo này phải được Trưởng/Phó phòng QHKH thông qua và chuyển tiếp sang phòng QLRR có ý kiến, sau đó được trình tiếp Giám đốc/Phó giám đốc phụ trách khách hàng và Giám đốc/Phó giám đốc phụ trách rủi ro để xin ý kiến chỉ đạo. CBKH là người chịu trách nhiệm theo dõi và trực tiếp thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được phê duyệt. CBRR chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện của CBKH. b. Sửa đổi tín dụng Căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu mới của khách hàng phát sinh sau thời điểm lập Hợp đồng tín dụng, CBKH có thể xem xét việc lập Báo cáo sửa đổi tín dụng cho phù hợp hơn. Nội dung của sửa đổi tín dụng có thể là: Gia hạn nợ, điều chỉnh lịch trả nợ, thay đổi lãi suất, thay đổi tài sản thế chấp, thay đổi các điều kiện vay vốn... Sửa đổi tín dụng được thực hiện với điều kiện: (1) Khách hàng có giấy đề nghị sửa đổi tín dụng. (2) Lý do sửa đổi tín dụng có tính hợp lý. (3) Các cam kết mới của khách hàng có tính khả thi và có thể tin cậy được. (4) Việc sửa đổi tín dụng có tác dụng thu nợ được tốt hơn... c. Xử lý các khoản nợ quá hạn Ngay khi khoản vay bị chuyển sang Nợ quá hạn, CBQLN chịu trách nhiệm soạn thảo Thông báo chuyển Nợ quá hạn trình phụ trách phòng duyệt kí và gửi đến khách hàng. Tuỳ theo tính chất khoản vay quá hạn, định kỳ nhưng không ít hơn 1 lần/1tháng, CBQLN phải tiếp tục gửi thông báo đòi nợ đến khách hàng cho tới khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ trả nợ ngân hàng. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc tối đa sau 3 lần nhắc nợ, CBKH phải đề xuất với Trưởng/Phó phòng QHKH tổ chức làm việc trực tiếp làm việc với đại diện có thẩm quyền của khách hàng để đòi nợ trực tiếp. Mọi diễn biến trong suốt quá trình theo dõi khoản vay quá hạn, CBKH phải kịp thời báo cáo Trưởng/Phó phòng QHKH, phòng QLRR để áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời, bao gồm cả biện pháp yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp. Ngoài thực hiện chế độ kiểm soát đặc biệt đối với khoản vay quá hạn, CBKH phải chủ động phối hợp với phòng QLRR để thực hiện rà soát phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của khách hàng, thực hiện xếp hạng lại doanh nghiệp, đề xuất thay đổi chính sách áp dụng với khách hàng như cắt giảm các chính sách ưu đãi đang áp dụng, tạm ngừng cho vay mới... 1.2.3. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Hoạt động phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng của VIBank được thực hiện theo Quyết định 493/QĐ-NHNN, Quyết định số 18/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam. Các khoản nợ được phân thành 5 nhóm nợ bao gồm: Nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Mặc dù việc trích lập dự phòng tăng lên sẽ làm tăng chi phí và từ đó sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng nhưng VIBank vẫn quyết tâm thực hiện trích lập dự phòng theo đúng và đủ tuỳ vào mức độ rủi ro thực tế của các khoản cho vay. Một số căn cứ để phân nhóm nợ ở VIBank: Căn cứ vào đánh giá chủ quan của ngân hàng về các dấu hiệu rủi ro (diễn biến bất lợi của môi trường, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng). Căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính của khách hàng. Thái độ của khách hàng trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của ngân hàng. Căn cứ vào thời gian quá hạn của khoản nợ... 1.2.4. Thực hiện cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng Hiện nay VIBank áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng và xem đây là một công cụ quan trọng để tăng cường tính khách quan, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng. Người chịu trách nhiệm chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng là cán bộ tín dụng. Phụ trách tín dụng chịu trách nhiệm kiểm soát việc chấm điểm và phân loại khách hàng của cán bộ tín dụng để đảm bảo không có hành vi gian lận, sai sót. Kết quả xếp hạng tín dụng được cán bộ tín dụng sử dụng để: Xác định giới hạn tín dụng. Quyết định cấp tín dụng, từ chối hay đồng ý, thời hạn, mức lãi suất cho vay và xác định yêu cầu về tài sản bảo đảm. Đánh giá hiện trạng khách hàng trong quá trình theo dõi vốn vay. Quản lý danh mục tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro. Chấm điểm tín dụng doanh nghiệp: VIBank xếp hạng các doanh nghiệp thành 10 loại có mức độ rủi ro từ thấp đến cao là: Loại AAA (thượng hạng), AA (rất tốt), A (tốt), BBB (khá), BB (trung bình), B (trung bình), CCC (dưới trung bình), CC (dưới chuẩn), C (yếu kém), D (yếu kém). Tuỳ vào việc đánh giá mức độ rủi ro về từng khách hàng thì khách hàng đó sẽ được xếp vào các loại tương ứng. Trên cơ sở đó để Ngân hàng quyết định cấp tín dụng và quản lý danh mục tín dụng. VIBank áp dụng chấm điểm khác nhau cho 4 loại ngành/lĩnh vực khác nhau gồm: + Nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. + Thương mại và dịch vụ. + Xây dựng. + Sản xuất. - Chấm điểm quy mô: Ngân hàng đã dựa vào 4 tiêu chí: Vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp vào ngân sách. Chấm điểm khách hàng cá nhân: VIBank cũng đã tiến hành chấm điểm và phân loại tín dụng khách hàng cá nhân. 1.2.5. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng Có sự phân chia rõ ràng trách nhiệm tín dụng đối với từng phòng ban như sau: a. Phòng quan hệ khách hàng (phòng QHKH): Có chức năng là đầu mối thiết lập quan hệ khách hàng, duy trì và không ngừng mở rộng mối quan hệ đối với khách hàng trên tất cả mọi mặt hoạt động, tất cả sản phẩm ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh doanh một cách an toàn, hiệu quả của VIBank b. Phòng quản lý rủi ro (phòng QLRR): Có nhiệm vụ xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng và theo dõi việc thực hiện chính sách đó, trực tiếp thẩm định rủi ro đối với từng khoản tín dụng thông qua cho điểm tín dụng, đánh giá rủi ro. Ngoài ra còn tham gia đề xuất giới hạn tín dụng, tham gia quy trình phê duyệt tín dụng, giám sát quá trình thực hiện các quyết định đã được phê duyệt và tham gia xử lý các khoản tín dụng có vấn đề. Phòng quản lý nợ: Có chức năng quản lý trực tiếp thực hiện các tác nghiệp liên quan đến việc giải ngân, thu hồi nợ. Đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp đúng với số liệu trên hồ sơ. Đảm bảo việc lưu giữ hồ sơ vay đầy đủ và an toàn. Đảm bảo các khoản cấp tín dụng đều tuân thủ các bước trong quy trình tín dụng. Sự phân tách chức năng, nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng giúp cho Ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát tốt hơn rủi ro cho Ngân hàng và tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. 1.2.6. Thực hiện nghiêm ngặt việc thế chấp tài sản VIBank luôn lấy tính hiệu quả của phương án/dự án làm cơ sở hàng đầu trong xét duyệt cho vay. Song để phòng ngừa rủi ro có thể xẩy ra và ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trong việc sử dụng vốn có hiệu quả thì Ngân hàng luôn yêu cầu khách hàng phải có tài sản thế chấp. Việc thẩm định hiện trạng của các tài sản, các giấy tờ cần thiết cũng như đánh giá khi cho vay đều được thực hiện một cách chặt chẽ. 1.2.7. Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp Ngân hàng đã tăng cường tuyển dụng đội ngũ cán bộ nhân viên bổ sung nguồn lực cho bộ phận tín dụng. Ngân hàng đã tiến hành đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong công tác. 1.2.8. Thực hiện phân tán rủi ro VIBank đã thực hiện phân tán rủi ro tín dụng bằng cách: - Đa dạng hoá phương thức cho vay, đa dạng hoá khách hàng vay, không tập trung tín dụng vào một khách hàng/một nhóm khách hàng mà tiến hành cho vay nhiều đối tượng khách hàng, nhiều ngành kinh tế... Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, Ngân hàng đã mở rộng cho vay thể nhân với nhiều hình thức cho vay ưu đãi: Mua ô tô mới, sữa chữa nhà, du học, mua biệt thự, phát triển kinh tế tư nhân - gia đình... - Đối với các khách hàng có nhu cầu vay lớn thì Ngân hàng đã thực hiện cho vay đồng tài trợ - Đội ngũ cán bộ của Ngân hàng đã chủ động tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, các dự án/phương án sản xuất kinh doanh khả thi và Ngân hàng cũng luôn quan tâm duy trì, củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống. 1.3. Kế hoạch hoạt động tín dụng và QLRRTD của VIBank Mục tiêu của VIBank là phát triển hiệu quả tín dụng, đặc biệt mục tiêu phát triển bền vững và an toàn. Dư nợ tín dụng 2009 dự kiến tăng khoảng 18,953% so 2008. Chất lượng tín dụng duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 2,46% . Các chỉ tiêu trên được xây dựng trên cơ sở tăng trưởng tín dụng 5 năm qua đạt mức cao, trong bối cảnh thị trường hiện nay mức tăng trưởng tín dụng <30% là hoàn toàn có khả năng thậm chí ngân hàng còn cần có biện pháp hạn chế sự tăng trưởng tín dụng quá nóng để đảm bảo an toàn tín dụng. Tuy nhiên hiện nay lãi suất đang tăng cao, chính sách thắt chặt tín dụng của NH, lạm phát ở mức cao …sẽ có những tác động tiêu cực nhất định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tăng nguy cơ phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu cho ngân hàng . Dựa trên những đánh giá tình hình như vậy VIBank cũng đã có các biện pháp nhất định như tiếp tục hoàn thiện mô thức QLRRTD, rà soát lại danh mục tín dụng cơ cấu lại theo hướng đảm bảo hiệu quả an toàn, phát triển các sản phẩm dịch vụ với nhóm SME ( doanh nghiệp vừa và nhỏ). 2. Các giải pháp hạn chế RRTD tại VIBank 2.1. Hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng: Để công tác quản lý rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao, việc áp dụng đầy đủ và thành thạo các công cụ QLRRTD là rất cần thiết. Tuy nhiên hiện nay mô hình QLRRTD tại NHTM VN là tương đối mới mẻ nên các công cụ vẫn chưa được hoàn thiện. Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Hiện nay, VIBank đang áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống này lại chưa theo chuẩn mực quốc tế, và mới đang trong giai đoạn triển khai nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. VIBank cần xây dựng thang điểm và quy trình chấm, xếp hạng khách hàng phù hợp dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Vài năm trở lại đây, tăng trưởng kinh tế và mức thu nhập ngày một cao hơn đã khiến nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của giới nhân viên, công chức tăng lên. Dịch vụ đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên đặc biệt phát triển với sự đa dạng của các loại thẻ: thấu chi, tín dụng, ghi nợ… Theo số liệu của VIBank trong năm qua riêng dư nợ cho vay phát hành thẻ tín dụng tăng 20,239tỷ VNĐ ( 96,38%) so 2008. Về phuơng pháp tính điểm tín dụng - Đối với khách hàng doanh nghiệp : ngân hàng nên thực hiện cho điểm theo cơ cấu : Nhân tố tài chính (khả năng sinh lời, khả năng sử dụng tài sản, khả năng đầu tư) : 25-45% tổng điểm. Nhân tố phi tài chính 55-75% .Ngày nay trên bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp các chỉ tiêu phi tài chính, vô hình (như uy tín, thương hiệu, dòng tiền dự tính trong tương lai) đang ngày càng đóng góp tỷ trọng lớn vào giá trị doanh nghiệp vì thế đánh giá và cho điểm doanh nghiệp thì ngân hàng nên chú trọng dến các yếu tố này. - Khách hàng là cá nhân: Việc tính điểm cần được tự động hoá , bảo đảm tin khách quan. Trong quá trình lập trình hệ thống tính điểm cần dựa trên các tiêu thức cho điểm sau: Nhóm chỉ tiêu sơ cấp( tiền án tiền sự, thu nhập, học vấn…) và nhóm chỉ tiêu thứ cấp ( phương án trả nợ, các dịch vụ ngân hàng và thanh toán khác đang sử dụng..) Hiện nay hầu hết các ngân hàng mới chỉ chú ý đến nhóm chỉ tiêu thứ nhất. Các ngân hàng nên chủ động tìm kiếm khách hàng ,chấm điểm sẵn, lưu giữ hồ sơ và gửi thư mời chào tới các khách hàng tốt có tiềm năng như thế sẽ tránh được các rủi ro do thông tin không cân xứng từ khách hàng , giảm bớt thời gian giao dịch, gây tâm lý tốt cho khách hàng. 2.2. Mở rộng cho vay có TSĐB Xuất phát từ tồn tại cho vay của VIBank hiện nay là tỷ lệ cho vay có TSĐB còn thấp. Thực tế cho thấy tình hình kinh tế thị trường hiện nay đang có nhiều diễn biến phức tạp chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cao. Nhằm đảm bảo cho an toàn của hoạt động tín dụng thì VIBank cần mở rộng các khoản cho vay có TSĐB vừa là biện pháp chống đỡ khi rủi ro xảy ra vừa tăng cường ý thức trách nhiệm của khách hàng đối với khoản vay. Theo quyết định 18/2007-VIBank cũng quy định tỷ lệ khấu trừ tối đa với TSĐB của các khoản vay do đó tăng cường tín dụng có TSĐB và tăng cường giá trị đảm bảo là yêu cầu tất yếu trong quản lý rủi ro tín dụng. Cán Ban Giám đốc ra quyết định tín dụng với các dự án lớn tức là mới chỉ được phân công còn phân quyền, phân nhiệm bộ tín dụng cần có kỹ thuật thẩm định giá trị TSĐB chất lượng tốt ,theo dõi sát nắm bắt đầy đủ thông tin và các biến động liên quan đến TSĐB, để có biện pháp xử lý kịp thời đồng phải giám sát khoản vay chặt chẽ để yêu cầu khách hàng bổ sung thêm tài sản đảm bảo nếu cần hoặc giảm dư nợ tín dụng nếu khoản vay được đánh giá là đang có vấn đề phát sinh liên quan rủi ro. Có thông tin và thị trường phục vụ cho việc phát mại các TSĐB được thuận lợi và nhanh gọn. 2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án : - Phòng Quản lý rủi ro tín dụng có vai trò thẩm định lại dự án và khách hàng để đưa ra kết luận đánh giá và tham mưu cho rất hạn chế. Hệ thống VIBank tổ chức khối tín dụng gồm 6 phòng như đã trình bày phần cơ cấu tổ chức, với các hồ sơ tín dụng ngắn hạn trên 10 tỷ VNĐ( Loại tín dụng có tỷ trọng lớn trong dư nợ của VIBank) do 3 phòng thực hiện đồng thời : quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và quản lý nợ. Phòng quản lý rủi ro thực hiện tái thẩm định lại hồ sơ và các đánh giá ban đầu do phòng quan hệ khách hàng cung cấp, tuy nhiên việc phân định ai chịu trách nhiệm, mức độ bao nhiêu…nếu xảy ra rủi ro của từng người từng bộ phận là không rõ ràng. Ưu điểm nổi bật của mô hình trên là phân tách công đoạn nhiệm vụ trong quá trình cho vay, tránh được các rủi ro về đạo đức khi người thẩm định thông đồng với khách hàng,cố ý làm sai lệch kết quả đánh giá về khách hàng và dự án. Tuy nhiên cách phân công này vẫn có tính chất quản lý hệ thống hơn là chuyên môn hoá theo định hướng thị trường nên còn có hạn chế sau : Cán bộ thẩm định không trực tiếp tiếp xúc khách hàng sẽ hạn chế quan sát thực tế và nhận định trực quan về khách hàng và dự án. Thông tin phục vụ cho một kết luận đánh giá đến từ nhiều nguồn khác nhau. Đôi khi có những rủi ro được phát hiện, dự báo nhờ sự linh cảm khi tiếp xúc khách hàng kết hợp các bằng chứng phân tích của cán bộ, tuy nhiên theo mô hình này cán bộ thẩm định sẽ hoạt động độc lập với khách hàng ,mọi nguồn thông tin sẽ do bộ phận quan hệ khách hàng cung cấp nên khó tránh khỏi kết luận chủ quan mang tính chất giấy tờ, không sát với tình hình thực tế của doanh nghiệp . Các kết luận đánh giá ngược chiều giữa các bộ phận khó có được sự nhất trí khi ra quyết định tín dụng( bắt buộc phải qua hội đồng tín dụng xét duyệt hoặc thẩm định lại) Điều này làm tăng chi phí khoản vay hoặc tốn thêm thời gian ra quyết định . Một dự án lớn cần thời hạn dài, vốn lớn nhưng nếu được chia nhỏ ra làm các dự án nhỏ hơn, thoả mãn điều kiện dưới 10 tỷ VNĐ thì khi ấy việc xét duyệt không phải qua ba phòng như trên lúc ấy giới hạn trên chỉ còn là hình thức. Cán bộ thẩm định có hiểu biết sâu về dự án, lĩnh vực mình tiến hành thẩm định nhưng lại không có thẩm quyền ra quyết định ở mức cụ thể nào mà chỉ tham mưu tư vấn. Điều này cũng hạn chế trách nhiệm của cán bộ thẩm định đối với khoản vay. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng của khâu thẩm định cần thực hiện các biện pháp sau: - áp dụng các phương pháp thẩm định tiên tiến, hiện đại: sử dụng nhiều mô hình chuẩn mực mới, chú ý đến việc đánh giá hiệu quả tài chính, giá trị thời gian của tiền, phương pháp tính lãi suất chiết khấu, khấu hao phù hợp. - Xây dựng hệ thống chấm điểm tự động trên máy tính nhằm giảm thiểu các rủi ro đạo đức của cán bộ và tránh sự nhầm lẫn tính toán. - Quy trình thẩm định phải được tôn trọng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp quan trọng nhất đến chất lượng của công tác cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Việc bổ nhiệm phân công cán bộ phải dựa vào năng lực, thế mạnh và phẩm chất của từng người đồng thời có sự kết hợp chặt chẽ hợp tác giúp đỡ nhau, chia sẻ kinh nghiệm, ngân hàng cần đào tạo cán bộ thẩm định theo lĩnh vực ngành nghề đảm bảo cán bộ có đủ kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn hoá cao. Quan tâm đến chính sách đãi ngộ, khen thưởng các nhân viên giỏi. Việc phân công phải đi cùng với phân quyền, phân nhiệm tức là ngân hàng cần quy định rõ ràng cụ thể quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cán bộ với kết quả của dự án, có như vậy mới nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, hạn chế được những rủi ro cho dự án. 2.4. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng. Thông tin là một yếu tố có tính quyết định tới cạnh tranh và thành công của ngân hàng vì vậy ngân hàng cần đặc biệt chú ý tới việc hoàn thiện hệ thống thông tin, chủ động về nguồn và phương pháp thu thập thông tin. Chất lượng nguồn đầu vào phải đảm bảo có thông tin đầy đủ chính xác về khách hàng, thị trường. Thông tin về khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay và chất lượng hợp đồng tín dụng. Hiện nay nguồn cung cấp chủ yếu là do khách hàng tự cung cấp từ các báo cáo tài chính, phương án sản xuất kinh doanh… tuy nhiên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp thì phần đa đều không hoặc chưa được kiểm toán , không có tính trung thực pháp lý, các phương án sản xuất kinh doanh thì hoàn toàn mang tính chất chủ quan của khách hàng, khách hàng hoàn toàn có thể chế biến số liệu và vẽ nên bộ hồ sơ rất hoàn chỉnh và tốt nhưng lại không phản ánh đúng tình hình doanh nghiệp. Thực tế các cán bộ tín dụng hiện nay khi xem xét phân tích tín dụng đều không quá tin vào các tài liệu này, các cán bộ có kinh nghiệm lâu năm có thể nhìn nhận đánh giá các dấu hiệu gian lận của báo cáo tốt hơn là các cán bộ trẻ tuy nhiên nguồn đánh giá chủ yếu hiện nay vẫn là các báo cáo này nên ngân hàng đặc biệt chú ý về việc đào tạo trình độ cho cán bộ phân tích và quan hệ khách hàng. Ngoài ra phải tích cực thu thập thông tin từ các nguồn khác như trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), trao đổi thông tin với các ngân hàng bạn thông qua hợp tác, liên kết liên doanh, mua thông tin từ các công ty kinh doanh thông tin, và các nguồn khác như báo chí, truyền thông, ngân hàng kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp đồng và tổ chức kinh doanh của khách hàng. Công nghệ thông tin của VIBank được đánh giá là cao tuy nhiên chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận cung cấp thông tin và bộ phận sử dụng thông tin. ở ngân hàng Quốc Tế có hai phòng đảm nhận về cung cấp thông tin là Phòng thông tin tín dụng (ở HSC) và Phòng Tổng hợp và phân tích kinh tế (có ở các chi nhánh). Thực tế hai phòng này tập trung xử lý phân tích số liệu và báo cáo lên cấp trên mà chưa có sự chia sẻ thông tin với các bộ phận khác đặc biệt là bộ phận tín dụng. Hơn nữa hiện nay công nghệ quản lý thông tin bằng phần mềm của các NHTM khác phát triển và cải thiện rất nhanh, nếu VIBank không có biện pháp đổi mới sẽ rất dễ bị rơi vào lạc hậu và rất khó để quản lý kiểm soát hoạt động và rủi ro tín dụng. VIBank cần liên tục đổi mới cập nhật công nghệ mới, áp dụng các kỹ thuật thu thập xử lý thông tin tiên tiến hiện đại phục vụ cho hoạt động quản lý và kinh doanh của mình. Để đáp ứng nhu cầu cập nhập kiểm tra thông tin của cán bộ khi cần thiết thì VIBank cần có quy định cụ thể cho phép cán bộ tín dụng được lấy và trao đổi thông tin liên quan đến khách hàng và quản lý khách hàng với các bộ phận khác. Việc liên kết trao đổi thông tin giữa các bộ phận nội bộ là vô cùng quan trọng để có thể phát hiện rủi ro, trao đổi ý kiến kinh nghiệm. 2.5.Tiếp tục hoàn thiện quy trình tín dụng mới. Triển khai quy trình tín dụng mới là sự tiếp thu những chuẩn mực quốc tế vào hoạt động kinh doanh, điều hành của ngân hàng. Các quy trình đã được trải qua thời gian dài thử nghiệm và hoạt động hiệu quả trên thế giới tuy nhiên khi áp dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam sẽ có những đặc thù riêng vì vậy áp dụng như thế nào, mức độ bao nhiêu cho phù hợp và hiệu quả là vấn đề cần được các ngân hàng nói chung và VIBank nói riêng nghiên cứu nghiêm túc và khẩn trương. Quy chế hoá mọi hoạt động trong ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc hạn chế rủi ro (như nguyên tắc phân tách chức năng, nguyên tắc tuân thủ hạn mức...) ở mọi khâu trong ngân hàng. Thường xuyên xem xét lại quy trình theo định kì, đảm bảo mọi công việc được xử lí một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng thẩm quyền. Rủi ro có thể xuất hiện ở mọi giai đoạn của quá trình cho vay nên ngân hàng cần thường xuyên, liên tục đánh giá rủi ro, thực hiện quy trình nghiêm túc, kể cả giai đoạn sau khi cho vay. Muốn vậy thì phải xây dựng 1 quy trình chuẩn, hợp lý, bao gồm các nghiệp vụ phòng chống rủi ro tín dụng. Về quy trình: Mô hình mới ba bộ phận QHKH, QLRR và quản lý nợ có sự độc lập tương đối tuy nhiên với mỗi hồ sơ cán bộ QHKH cần chủ động tích cực thương thảo với cán bộ QLRR cùng nhau xem xét thẩm định nhu cầu vay vốn của khách hàng vừa rút ngắn thời gian vừa đảm bảo quyết định cấp tín dụng có tính thống nhất , phòng QLRR có thể thu thập thêm từ nguồn khác, chủ động tiếp xúc khách hàng để đánh giá đầy đủ hơn chứ không nên chỉ dựa vào các thông tin báo cáo từ phòng QHKH. Về nhân sự: Mô hình mới có nhiều điểm khác biệt hoàn toàn với mô hình tín dụng truyền thống đã được hình thành và áp dụng hàng chục năm nay nên thay đổi một sớm một chiều là rất khó khăn. Tuy nhiên cần định hướng cho sự thay đổi tư duy và cách làm của cán bộ là rất cần thiết: - Cần nâng cao kiến thức, nhận thức của cán bộ qua các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ để cán bộ hiểu được vai trò trách nhiệm của từng cá nhân trong quy trình của mô hình mới. - Tình trạng thiếu nguồn nhân lực do tách bộ phận tín dụng ra ba phòng khác nhau nhưng việc điều chuyển sắp xếp phải đảm bảo phân bố hợp lý cán bộ nòng cốt, tuyển dụng thêm các nhân viên mới có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm. 2.6. Tăng cường hiệu quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ Tín dụng là lĩnh vực hoạt động chứa đựng mức độ rủi ro cao nhất. Để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng, VIBank cần phải thiết lập một hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ một cách đầy đủ và hiệu quả. Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ có thể giúp ngân hàng phát hiện ra các dấu hiệu rủi ro phát sinh trong từng nghiệp vụ riêng lẻ để có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời, đồng thời nó cũng có khả năng dự báo được các rủi ro trong tương lai, giúp ban lãnh đạo quản lý tốt các rui ro trong toàn hệ thống. 2.7. Nâng cao năng lực tài chính. Kinh doanh ngân hàng là loại hình hoạt động có đặc thù rất riêng, theo quy định về an toàn vốn tối thiểu hiện nay (hệ số CAR là 8%) thì vốn chủ ngân hàng có vai trò như một lò xo, với 1 đ#ng vốn chủ tăng thêm thì nguồn vốn của ngân hàng có thể tăng thêm 12,5 ##ng. Quy mô và sức mạnh của ngân hàng được đánh giá dựa trên nguồn vốn, với tiềm lực vốn lớn ngân hàng tăng cường uy tín và khả năng chống đỡ với các rủi ro, đó là lí do các ngân hàng hiện nay liên tục tăng vốn điều lệ. Hiện nay vốn chủ của VIBank đạt 12.000 tỷ đồng theo tiêu chuẩn của Việt Nam và khoảng trên 11.000 tỷ đồng theo tiêu chuẩn quốc tế, tỷ lệ an toàn vốn là 10,5% theo tiêu chuẩn Việt Nam và khoảng 9.6% tiêu chuẩn quốc tế. Tuy ngân hàng đã đạt được chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu theo thông lệ quốc tế tuy nhiên để tăng được vị trí và tiềm lực của mình trên trường quốc tế thì VIBank còn cần nhiều cố gắng trong việc gia tăng vốn chủ, nâng cao hệ số CAR, đồng thời VIBank cần xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng ở các dự án không hiệu quả, các doanh nghiệp hoạt động kém giúp ngân hàng giải phóng nguồn vốn bị đóng băng ở các dự án, khoản vay xấu để tập trung vốn cho đầu tư kinh doanh. 2.8. Đa dạng hoá danh mục tín dụng Một trong số các nguyên tắc đảm bảo an toàn tín dụng trong cho vay là phải đa dạng hoá danh mục tín dụng. Ngân hàng có thể phân tán các rủi ro trong hoạt động tín dụng qua các hình thức sau đây:. Cho vay trên nhiều ngành: VIBank nên đầu tư vốn vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau thì có thể tránh được những hậu quả tai hại nếu có khủng hoảng xảy ra cho lĩnh vực đó và VIBank phải xem xét các rủi ro chia theo ngành kinh tế, diễn biến thị trường. Thực sự năm 1995-1998 đã xảy ra khủng hoảng cho các khách hàng đầu tư vào kinh doanh địa ốc và đã khiến các ngân hàng liên quan phải điêu đứng vì đem vốn cho vay vào lĩnh vực này khá nhiều (vụ án Epco-Minh Phụng). Gần đây thì các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đăk-Lắc cũng điêu đứng khi tập trung vốn vào trồng và kinh doanh cà phê, nhưng rủi ro đã xảy ra khi giá cà phê sụt giảm nghiêm trọng (chỉ bằng giá cà phê những năm trước) và dẫn đến khả năng thu hồi vốn vay rất khó khăn. Đây là những con số không nhỏ về tín dụng mà các NHTM không phải sớm chiều giải quyết được. Tập trung tăng trưởng tín dụng cho đầu tư chứng khoán đang làm dềnh lên các khoản nợ nguy cơ cao cho các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng chưa có ý thức cao với các cảnh báo hạn chế của NHNN về cho vay đầu tư chứng khoán. Đây là bài học về việc cho vay tập trung theo ngành là rất nguy hiểm vì chu kỳ phát triển ngành ở Việt nam biến động rất nhanh và khó lường trước diễn biến. Cho vay ở nhiều vùng khác nhau: Vốn tín dụng đầu từ VIBank nên phân loại chia ra làm nhiều vùng. Thực tế cho thấy rằng các ngân hàng địa phương dễ gặp rủi ro hơn các ngân hàng có chi nhánh khắp nơi. Giới hạn tín dụng Muốn lợi nhuận nhiều phải cho vay thật nhiều, nhưng VIBank cần nghĩ đến các rủi ro và phải giới hạn các rủi ro. Những khoản vay trung và dài hạn có thời gian đáo hạn và giá trị khoản vay lớn,lại chịu tác động của nhiều yếu tố nên phải hết sức chú ý. Chính bởi lẽ đó, ngân hàng không được cho vay quá khả năng tài chính của mình để tránh tình trạng kẹt vốn; duy trì và kiểm soát tổng mức dư nợ đối với từng chi nhánh... Tập trung tới một số nhóm khách hàng tiêu biểu trong thời gian trước mắt. Tiếp tục phát triển nhóm khách hàng là SME (doanh nghiệp vừa và nhỏ). 2.9. Thực hiện phân loại nợ và trích lập DPRR theo tiêu chuẩn quốc tế Hiện nay VIBank đang thực hiện việc phân loại nợ và trích lập DPRR theo quyết định 18/2008 sửa đổi quyết định 493/NHNN-2007. Trên thực tế một số ngân hàng chưa thực hiện nghiêm túc và tự giác việc phân loại nợ và trích lập DPRR theo quy định của cơ quan quản lý, vẫn có các hành vi chống đối, cố tình xử lý số liệu cho phù hợp với các quy định, điều này không chỉ có hại cho công tác quản lý hoạt động các TCTD của VIBank mà còn gây các hậu quả tiềm ẩn cho ngân hàng mà nguyên nhân là sự thiếu ý thức của ngân hàng trong công tác quản lý RRTD,quá tập trung tăng trưởng tín dụng mà lơ là việc QLRR. Giữa các tiêu chuẩn của Việt Nam so với thông lệ chung quốc tế vẫn còn một khoảng cách rất xa, đòi hỏi Việt Nam phải cố gắng rất nhiều và có lộ trình cụ thể mới có thể áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào nội địa. Muốn lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì các ngân hàng cần tiến hành việc phân loại nợ và trích lập DPRR theo tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời để phục vụ cho công tác quản trị nội bộ ngân hàng thì việc phân loại nợ theo chuẩn mực quốc tế cho phép ngân hàng tự đánh giá một cách chính xác hơn chất lượng tín dụng trong danh mục của mình, từ đó có mức trích lập phù hợp có biện pháp can thiệp xử lý tình hình rủi ro kịp thời, và đánh giá khách quan vị trí tiềm lực của mình trên thương trường trong nước và quốc tế, một yếu tố rất quan trọng cho sự thành công của hoạt động ngân hàng. Muốn vậy bộ phận quản lý tín dụng ngoài việc phân loại nợ và trích lập dự phòng theo tiêu chuẩn Việt Nam đồng thời phải tiến hành theo tiêu chuẩn quốc tế, trước mắt để phục vụ cho công tác quản trị nội bộ. 3. Kiến nghị 3.1. Với Nhà nước Chính phủ cần tạo môi trường kinh tế thuận lợi nhất cho hoạt động của ngân hàng. Môi trường kinh tế luôn đóng vai trò quan trọng đối với chất lượng cho vay của ngân hàng. Theo đó Chính phủ với chức năng điều tiết toàn bộ hoạt động của nền kinh tế bằng những công cụ như chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ và những điều chỉnh trong hệ thống pháp luật. Tạo hành lang pháp lý đồng bộ, đầy đủ cho hoạt động của các đơn vị kinh tế nói chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng. Một trong nhữngkhó khăn của hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp hiện nay là vấn đề tài sản thế chấp, hầu hết các doanh nghiệp có tài sản thế chấp giá trị rất thấp và tính pháp lý không rõ ràng. Để giải quyết vấn đề này cùng với các văn bản hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước, Chính phủ cần có những chỉ đạo hướng dẫn sự phối hợp giữa các ban ngành có liên quan để việc xác định giá trị tài sản thế chấp cũng như phát mại tài sản khi món vay có vấn đề được diễn ra hợp lý, theo đúng trình tự pháp luật. Nhà nước cần sớm ban hành Luật phát mại tài sản đảm bảo để đưa vào sử dụng rộng rãi, vì hiện nay việc sử lý các tài sản thế chấp của ngân hàng gặp nhiều khó khăn, khi muốn phát mại tài sản thế chấp, Ngân hàng phải trải qua các cơ quan trung gian gây mất thời gian và chi phí tốn kém, đôi khi làm giảm uy tín của Ngân hàng. Việc xử lý nợ quá hạn nhằm đảm bảo an ninh tài chính của các tổ chức tín dụng có liên quan chặt chẽ với việc giải quyết nợ của các doanh nghiệp con nợ, nên ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp xử lý theo hướng sau: - Nguyên tắc xử lý nợ, nắm chắc, phân loại nợ để xử lý theo từng đối tượng khác nhau; chủ nợ và con nợ chủ động tổ chức thu hồi và trả nợ theo chế độ hiện hành; vừa chỉ đạo tập trung thống nhất,vừa hoàn thiện cơ chế, chính sách và có biện pháp lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp; hình thành tổ chức trung gian mua bán nợ để giải phóng nợ tồn đọng cho doanh nghiệp. - Đối với nợ khó đòi do nguyên nhân khách quan (bao gồm đã có đủ chứng cứ không đòi được quá hạn trên 5 năm) thì được hạch toán kết quả kinh doanh (nếu doanh nghiệp có lãi) hoặc giảm giá trị doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp không có lãi). - Đối với các khoản nợ khó đòi do nguyên nhân chủ quan đã quy được trách nhiệm thì phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật hiên hành, phần tổn thất còn lại (không được thu vì khách quan) được xử lý như các khoản nợ do nguyên nhân khách quan nói trên. 3.2. Với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần phối hợp với các bộ, ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng và tiến tới các chuẩn mực quốc tế. Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng cơ bản sau: nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, bao gồm việc phân tích báo cáo tài chính và xác định các "điểm" nhạy cảm; phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn; xây dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lượng quản lý rủi ro trong nội bộ các tổ chức tín dụng; nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích lập dự phòng rủi ro; xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài. Trong đó, tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của các ngân hàng thương mại để tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn. Qua đó có những cảnh báo sớm cho các ngân hàng thương mại. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng các giấy tờ có giá như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại tín phiếu, trái phiếu của các ngân hàng thương mại. Triển khai mạnh hơn nữa trên thị trường tiền tệ các nghiệp vụ như future, option... Có biện pháp hữu hiệu hỗ trợ các ngân hàng trong nước tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng tổ chức tín dụng nước ngoài trong bước đầu hội nhập. 3.3. Với ngân hàng VIBank Tập trung quyền phán quyết Là biện pháp hạn chế lạm dụng quyền lực của các cấp chính quyền đối với chi nhánh ngân hàng. Các chi nhánh ngân hàng tại địa phương có khó khăn là hoạt động trên địa bàn, chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền địa phương sở tại nên phần nào cũng chịu ảnh hưởng chi phối nhất định của lãnh đạo chính quyền, gây áp lực cho cán bộ thực hiện những chỉ thị ngầm mà cán bộ ngân hàng không thể không chấp thuận phục vụ cho mục đích cá nhân lãnh đạo hoặc cho địa phương làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên chính quyền tỉnh có thể ra chỉ thị với chi nhánh ngân hàng, song khó ra chỉ thị với Hội sở chính-VIBank, hoặc nếu ngân hàng có những quy định, chế tài chặt chẽ về đối tượng và giá trị tài trợ cho vay…sẽ phần nào hạn chế tác động của chính quyền lên ngân hàng. Biện pháp này cũng hạn chế động cơ xấu của các cán bộ ngân hàng khi cho vay nhằm mưu lợi cá nhân. Xây dựng hệ thống thông tin hiện đại, kết nối nội bộ phục vụ QLRR VIBank cần sớm xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống thông tin quản lý đảm bảo cập nhật, chính xác và đầy đủ. Hệ thống thông tin này được tập trung tại Hội sở chính-VIBank, kết nối trực tuyến với các chi nhánh trên cơ sở mạng máy tính nội bộ (LAN). Nội dung hệ thống này bao gồm tất cả các thông tin cần thiết cho hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. Với trình độ công nghệ chưa đồng bộ giữa các ngân hàng như hiện nay thì VIBank có thể thiết kế những mẫu biểu thông tin riêng phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ riêng của mình trong đó bám sát các nội dung khoa học chung của các vấn đề báo cáo và đặc biệt phải bám sát quy định chung của quốc tế. VIBank cần nhanh chóng cải tiến công nghệ thông tin vì trong xu thế phát triển cạnh tranh như hiện nay, các NHTMCP khác như Ngân hàng Đông á, Ngân hàng Sài Gòn,… đang áp dụng và phát triển các công nghệ mới rất nhanh và hiện đại, nếu VIBank không cập nhật kịp thời sẽ dễ bị lạc hậu và mất đi lợi thế cạnh tranh của mình. Ban hành chế độ lao động rõ ràng cụ thể đối với cán bộ tín dụng Do tính phức tạp của công tác cho vay, VIBank cần nghiên cứu ban hành chính sách, chế độ làm việc trong đó quy định cụ thể nghĩa vụ và quyền lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi đối với cán bộ tín dụng về thu nhập, điều kiện làm việc, phúc lợi…VIBank cần có chương trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng đồng thời khuyến khích học tập, khen thưởng trong công việc, nâng cao ý thức đạo đức phẩm chất cho cán bộ. Những chính sách như vậy có thực hiện mới đảm bảo được chất lượng cho vay của Ngân hàng. KẾT LUẬN Trong kinh doanh ngân hàng, đương đầu với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi được. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được và hướng tới lành mạnh hoá hoạt động tín dụng của ngân hàng. VIBank là đơn vị có hoạt động tín dụng được đánh giá khá lành mạnh trong số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam tuy nhiên trước những thách thức của quá trình hội nhập đòi hỏi VIBank phải có nhiều biện pháp hơn nữa nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và tăng cường chất lượng tín dụng. Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực hiện đề tài, chuyên đề đã trình bày các nội dung sau: Thứ nhất, trình bày những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại, từ đó hình thành cơ sở lý luận để vận dụng vào phân tích thực tế. Thứ hai, tìm hiểu, phân tích quá trình thực hiện quản lý rủi ro tín dụng tại VIBank. Qua đó, đánh giá những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại, đồng thời phân tích một số nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. Thứ ba, đề xuất những giải pháp có tính thực tiễn và khả thi để tăng cường công tác quản lý và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội, 2008. 2. TS Hồ Diệu,Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Học viện ngân hàng, 2008. 3. PGS.TS Lê Văn Tề (chủ biên), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, nhà xuất bản Thống Kê. 4. Frederic S.Mishkin, Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 1999. 5. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng , NXB Thống kê, 2008. 6. Nguyễn Hữu Đương, Thông tin tín dụng trong QTRRTD tại các NHTMVN, Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng số 10/2009. 7. Nguyễn Đắc Hưng, Lý Thành Tiến, Một số giải pháp về QLRRTD ở nước ta, tạp chí ngân hàng số 9/2009. 8. Nguyễn Đào Tố, Xây dựng mô hình QLRRTD từ ứng dụng của nguyên tắc BASEL về quản lý nợ xấu, Tạp chí ngân hàng số 5/2008. 9. Các bài viết trên : Tạp chí kinh tế phát triển, thời báo kinh tế, tạp chí thị trường tài chính tiền tệ 2007, 2008. 10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam 2007, 2008. 11. Quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam. 12. web: DANH MỤC BẢNG LỜI CẢM ƠN Trong quá trình tiếp cận và hoàn thiện đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, với một sự mong đợi cao hơn về sự hiểu biết trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, điều khiến em đã không thể không gặp phải những khó khăn, khúc mắc, và vô cùng nan giải trong quá trình giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, với sự hướng dẫn tận tình, cụ thể và tỉ mỉ của PGS. TS Nguyễn Thị Lời, nguyên Trưởng Khoa Kinh Tế - Trường Đại Học Lương Thế Vinh, cùng với sự tương trợ của người thân và bạn bè trên cả mặt tinh thần cũng như học tập em đã nỗ lực hết mình và hoàn thành tốt nhất luận văn tốt nghiệp trên đây. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cũng không thể tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình của các thầy cô và bạn bè để luận văn tốt nghiệp của em ngày càng hoàn thiện và sớm đi vào thực tế. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHTMCPQT VN: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam VIBank: tên viết tắt của NHTMCPQT VN NHTM: Ngân hàng thương mại RRTD : Rủi ro tín dụng TCTD : Tổ chức tín dụng HSC : Hội sở chính CIC : Trung tâm thông tin ứng dụng ngân hàng Nhà Nước TSĐB : Tài sản đảm bảo DPRR : Dự phòng rủi ro QLRR : Quản lý rủi ro QHKH : Quan hệ khách hàng CBRR : Cán bộ rủi ro CBKH : Cán bộ khách hàng CAR : Hệ số an toàn vốn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng NHTMCP Quốc Tế (VIB).DOC
Luận văn liên quan