Các ban, ngành, sở chủ quản trên cơ sở kế hoạch cấp phát NSNN đã được nhận,
thực hiện cấp phát cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc và quyết định chi tiết việc sử
dụng kinh phí NSNN được cấp theo kế hoạch và chế độ tài chính, định mức chi của
Nhà nước. Các cơ quan này chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, tổng hợp và quyết toán
việc sử dụng kinh phí của các đơn vị trực thuộc theo phân cấp, phân quyền về quản lý
và kiểm soát chi NSNN.
- Các đơn vị thụ hưởng NSNN trên cơ sở kế hoạch chi NSNN được phân bổ với
các định mức chi cụ thể, thực hiện việc chuẩn chi NSNN theo đúng chế độ, tiêu chuẩn
của Nhà nước quy định. Tất cả các cơ quan, đơn vị, chủ dự án,. sử dụng kinh phí
NSNN phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính,
KBNN trong quá trình lập dự toán, phân bổ hạn mức, cấp phát, thanh toán, hạch toán
kế toán và quyết toán NSNN.
- KBNN thực hiện chi trả trực tiếp các khoản chi NSNN theo kế hoạch chi đã
được thông báo, căn cứ theo lệnh chuẩn chi của các đơn vị thụ hưởng NSNN cho các
đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân có liên quan. Đồng thời, KBNN chịu trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo, quyết toán chi NSNN gửi cho cơ quan tài chính. KBNN có trách nhiệm
kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời
các khoản chi NSNN theo đúng với quy đinh hiện hành. KBNN cùng với các cơ quan
tài chính, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử
dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN của các đơn vị.
Xác định rõ vai trò quản lý Nhà nước của các cơ quan tài chính, bộ, sở, ngành
chủ quản, vai trò chuẩn chi của các đơn vị thụ hưởng NSNN và vai trò của KBNN
trong cơ chế quản lý, kiểm soát chi NSNN.
Xác định trách nhiệm, quyền hạn, vai trò của các cơ quan Nhà nước trong công
tác kế toán, quyết toán, kiểm tra và thanh tra trong quá trình đổi mới cấp phát, và kiểm
soát chi NSNN là một đòi hỏi cấp thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay còn tồn tại
nhiều sơ hở, thất thoát chi tiêu và XDCB từ nguồn vốn NSNN.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể đảm bảo khối lượng đó thuộc dự toán được duyệt, các
điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng đối chiếu với kế hoạch vốn được
thông báo. Trường hợp có sai sót thì phải trình lãnh đạo KBNN để xử lý kịp thời,
chính xác.
- Đối với dự án thanh toán một lần và lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng
thanh toán nhiều lần, quy trình thanh toán như sau: KBNN thực hiện kiểm soát trước
thanh toán sau, các bước công việc diễn ra giống như quy trình thanh toán khối lượng
hoàn thành nhiều lần. Nhưng KBNN hoàn thành thủ tục thanh toán và chuyển tiền cho
đơn vị thụ hưởng sau 07 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ và trả kết quả nhận đầy đủ
hồ sơ.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 47
2.3. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước thành phố Huế.
2.3.1. Kết quả đạt được
Công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN thành phố Huế đã có những chuyển
biến tích cực, sâu sắc và rõ rệt, từ trong nhận thức đến hành động của cán bộ lãnh đạo
quản lý và những người thừa hành nhiệm vụ trong việc chấp hành NSNN.
a. Đối với công tác kiểm soát chi TX
- Hiệu quả sử dụng NSNN ngày càng được nâng cao, tạo điều kiện cho các đơn
vị dự toán chấp hành việc sử dụng vốn NSNN theo đúng dự toán được duyệt, chấp
hành đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ Nhà nước quy định. Thông qua công tác kiểm
soát chi TX NSNN, KBNN thành phố Huế đã phát hiện được các khoản chi chưa chấp
hành đúng thủ tục, chế độ, định mức đều kịp thời thông báo lại cho đơn vị dự toán giải
quyết, tránh gây phiền hà, ách tắc cho các đơn vị.
- Kết quả kiểm soát chi TX năm 2010, KBNN thành phố Huế đã tiết kiệm được
452 triệu đồng, năm 2011 số tiền đã tiết kiệm được là 516 triệu đồng và năm 2012 đã
tiết kiệm được 490 triệu đồng cho NSNN.
- Cũng thông qua công tác kiểm soát chi TX NSNN, KBNN thành phố Huế đã từ
chối các khoản chi sai mục đích hoặc không được ghi trong dự toán được duyệt.
Bảng 4: Số từ chối thanh toán chi TX NSNN tại KBNN thành phố Huế
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số món 2 7 2
Giá trị (triệu đồng) 167 92 55
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Hành chính)
Số món từ chối thanh toán năm 2011 có tăng nhiều so với năm 2010 nhưng giá
trị từ chối thanh toán lại giảm qua các năm, sang năm 2012 số món từ chối giảm. Số
món từ chối thanh toán không nhiều, giá trị từ chối thanh toán cũng không cao cho
thấy tác dụng của công tác kiểm soát chi tại KBNN thành phố Huế đã nâng cao ý thức
trách nhiệm thực hiện đúng chính sách, chế độ, thủ tục cấp phát thanh toán do Nhà
nước quy định ở các đơn vị thụ hưởng NS.
Đại
học
Kin
h tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 48
- Công tác kiểm soát chi TX NSNN qua hệ thống KBNN không những đảm bảo
cho nguồn vốn NSNN được sử dụng đúng mục đích, thanh toán đúng đối tượng mà
còn góp phần tích cực vào việc tăng cường chế độ quản lý tiền mặt. Bằng việc áp dụng
các phương thức thanh toán điện tử lượng tiền mặt giảm đáng kể. Số phát sinh có của
tài khoản tiền mặt chiếm tỷ lệ ít hơn nhiều so với số phát sinh có của tài khoản tiền gửi
ngân hàng. Cụ thể, năm 2010 số phát sinh có của tài khoản tiền mặt là 255.555 triệu
đồng, tiền gửi ngân hàng là 1.789.706 triệu đồng, năm 2011 số phát sinh có của tài
khoản tiền mặt là 762.910 triệu đồng, của tiền gửi ngân hàng là 3.726.556 triệu đồng,
năm 2012 số phát sinh có của tài khoản tiền mặt là 553.834 triệu đồng còn số phát sinh
có của tài khoản tiền gửi ngân hàng là 4.553.552 triệu đồng.
- Công tác giao dịch cấp phát thanh toán các khoản chi TX của NSNN qua
KBNN cho các đơn vị thụ hưởng dần dần đi vào nề nếp, kỷ cương mới theo quy định,
cơ bản đã khắc phục được thói quen cũ. Đặc biệt đối với các khoản chi mua sắm, xây
dựng nhỏ, sửa chữa tài sản cố định, ngoài việc phải tuân thủ dự toán năm được duyệt,
nhu cầu chi quý còn phải tuân thủ dự toán quý do cơ quan có thẩm quyền quy định, tạo
điều kiện cho KBNN kiểm soát chặt chẽ hơn.
- Các cấp quản lý NSNN đã lập, phân bổ và giao dự toán chi NSNN dần dần đi
vào nề nếp. Thời hạn gửi dự toán chi NSNN đến KBNN tuy chưa đáp ứng hoàn toàn
được yêu cầu của Luật NSNN song bước đầu đơn vị sử dụng NSNN đã gửi sớm hơn
so với trước đây. Chất lượng phân bổ dự toán cũng đã được các đơn vị dự toán chú
trọng hơn.
b. Đối với công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB
- Chi đầu tư XDCB chiếm tỷ lệ không cao như chi TX trong tổng chi NSNN tại
KBNN thành phố Huế nhưng công tác kiểm soát thanh toán các khoản chi XDCB vẫn
luôn được chú trọng. Với những quy chế và văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành
công tác quản lý, kiểm soát và thanh toán VĐT XDCB qua KBNN ngày càng được
hoàn thiện.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc nghiệm thu và quản lý
dự án được quy định cụ thể hơn, tạo điều kiện cho KBNN thực hiện cấp phát, thanh
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 49
toán VĐT theo đúng chế độ quy định. Nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
chủ đầu tư và đơn vị thi công.
- Qua công tác kiểm soát thanh toán VĐT XDCB, KBNN đã phát hiện một số
trường hợp thanh toán sai định mức, đơn giá, hoặc thanh toán theo khối lượng hoàn
thành có sự trùng lặp đều kịp thời thông báo lại cho chủ đầu tư. Trong quá trình thanh
toán có những vướng mắc đã kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của KBNN cấp trên để giải
quyết kịp thời cho các chủ đầu tư, tránh gây phiền hà, ách tắc cho đơn vị.
Bảng 5: Số tiết kiệm chi đầu tư XDCB tại KBNN thành phố Huế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị trước kiểm tra 274.045 290.812 504.690
Giá trị sau kiểm tra 273.800 290.545 504.431
Giá trị cắt giảm 245 267 259
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Hành chính)
- Kết quả kiểm soát thanh toán VĐT XDCB trong năm 2010 đã tiết kiệm được
cho NSNN 245 triệu đồng, năm 2011 tiết kiệm được 267 triệu đồng và năm 2012 số
tiền tiết kiệm được cho NSNN là 259 triệu đồng.
Bằng việc áp dụng quy trình kiểm soát chi NSNN theo đúng quy định, ngoài số
tiền KBNN từ chối thanh toán, tiết kiệm chi cho NSNN, công tác kiểm soát chi
của KBNN có tác động ngăn ngừa các hành vi vi phạm chi tiêu NSNN của các đơn vị
sử dụng NSNN, hướng dẫn giúp đỡ cho các đơn vị các biện pháp tăng cường quản lý
sử dụng NSNN tiết kiệm, có hiệu quả hơn, tạo ra sự thay đổi cơ bản trong việc chấp
hành kỷ luật chi tiêu NSNN, góp phần chống tham ô, lãng phí công quỹ Nhà nước,
lành mạnh hóa các quan hệ quản lý, kiểm soát chi tiêu NSNN.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong quá trình quản lý chi
NSNN cũng được quy định rõ ràng hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
NSNN. Cụ thể, đối với cơ quan tài chính tăng cường được tính chủ động trong việc
điều hành NSNN. Đối với KBNN, không chỉ đơn thuần xuất quỹ NSNN mà còn thực
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 50
hiện kiểm tra, kiểm soát theo dự toán. Đối với đơn vị dự toán, tăng cường tính chủ
động, tự chịu trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong chi tiêu.
Đối với đội ngũ cán bộ KBNN, nhất là cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát
chi NSNN, qua quá trình rèn luyện thử thách đã có những bước phát triển về năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
Một số vấn đề tồn tại
Chi TX
- Mặc dù đã chuyển từ hình thức cấp phát bằng hạn mức kinh phí sang cấp phát
bằng dự toán nhưng do các bộ, cơ quan, ban ngành, địa phương chưa phân bổ và giao
dự toán kịp thời, do đó cơ chế tạm cấp và ứng trước dự toán đang còn phổ biến làm
ảnh hưởng đến việc chủ động chi tiêu của các đơn vị và ảnh hưởng đến công tác kiểm
soát chi NSNN:
+ Hầu như các đơn vị đều chưa thực hiện nộp dự toán đúng thời hạn quy định.
+ Chất lượng dự toán chưa đảm bảo, đối với đơn vị dự toán địa phương vẫn đang
còn điều chỉnh dự toán từ nhóm mục này sang nhóm mục khác khá nhiều.
- Quy trình phân bổ dự toán trong quản lý dự toán từ đơn vị cấp I giao dự toán
cho đơn vị trực thuộc đang còn hạn chế khâu quản lý, cụ thể: KBNN nhận dự toán
được duyệt và quyết định từ đơn vị đến giao dịch, trong khi đó KBNN không thể xác
định quyết định và dự toán được duyệt của đơn vị hợp pháp, hợp lệ hay không, KBNN
không thể kiểm tra được việc phân bổ dự toán cho đơn vị cấp dưới có vượt tổng dự
toán được giao cho đơn vị dự toán cấp I hay không.
- Tình hình thanh toán trực tiếp từ KBNN cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ
chưa được cải thiện nhiều.Khối lượng tiền mặt thanh toán còn nhiều, do việc áp dụng
các phương thức thanh toán điện tử chưa thật sự đạt hiệu quả cao.
Chi đầu tư XDCB
- VĐT giải ngân chậm do công tác chuẩn bị của chủ đầu tư chậm (chủ đầu tư
chưa chuẩn bị đầy đủ thủ tục cần thiết,...). Công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều
khó khăn do chính sách đền bù chưa đồng bộ, đơn giá đền bù chưa phù hợp,... nên
công tác đền bù diễn ra chậm, ảnh hưởng đến tiến độ của dự án đầu tư.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 51
- Cơ chế kiểm soát, cấp phát các khoản chi chưa hoàn thiện. Căn cứ để KBNN
thực hiện việc kiểm soát VĐT vẫn còn chưa đầy đủ gây khó khăn cho KBNN trong
quá trình kiểm soát thanh toán VĐT.
Ngoài ra, hệ thống mục lục NSNN còn rườm rà, nhiều bất cập chưa tạo được sự
thuận tiện trong công tác kiểm soát chi NSNN.
Nguyên nhân
- Hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi đang còn thiếu hoặc chưa phù hợp với thực
tế, mà đây là căn cứ quan trọng để KBNN có cơ sở kiểm soát chi.
- Dự toán được giao đang còn chậm so với thời hạn quy định, đây là một trong
những điều kiện chi NSNN.
- Các điều kiện để KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát chi NSNN chưa được
đầy đủ, đồng bộ, căn cứ pháp lý và trách nhiệm xử lý các sai sót, vi phạm chưa rõ
ràng.
- Hồ sơ, thủ tục trong công tác thanh toán còn nhiều phức tạp, quy trình kiểm
soát chi phức tạp và còn hạn chế.
- Việc tổ chức chi NSNN theo Luật làm gia tăng khối lượng công việc khá lớn
cho KBNN, trong khi khối lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công chức làm công
tác kiểm soát chi chưa tương ứng.
- Hệ thống máy móc, trang thiết bị phục vụ cho các nghiệp vụ tại KBNN chưa
đầy đủ, đặc biệt là hệ thống thống thiết bị tin học nối mạng hay bị lỗi, gây nhiều hạn
chế trong quá trình công tác của cán bộ, nhân viên.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 52
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HUẾ
3.1. Mục tiêu và định hướng nâng cao công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước
tại Kho bạc Nhà nước thành phố Huế.
3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN hiện nay
còn chưa hoàn thiện, làm giảm kết quả hoạt động của NSNN và tạo ra tình trạng lỏng
lẻo, phá vở kỷ luật, kỷ cương tài chính. Do đó công tác kiểm soát chi NSNN cần phải
được hoàn thiện, nâng cao chất lượng để phù hợp với tình hình mới. Thực hiện công
tác kiểm soát chi NSNN có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm, tập
trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, ổn định và lành mạnh nền tài
chính quốc gia, chống các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, góp phần ổn định tiền tệ,
chống lạm phát. Việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN trong thời
gian tới phải đạt được mục tiêu cơ bản sau:
Phải đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng, tăng cường công tác đối
ngoại. Đồng thời, phải đảm bảo tính bảo tính bao quát về phạm vi, đối tượng và mức
độ kiểm soát chi theo đúng tinh thần của Luật NSNN, đảm bảo tất cả các khoản chi
của NSNN đều được kiểm tra, kiểm soát trước, trong, sau khi chi và phù hợp với các
phương thức cấp phát NSNN.
Đảm bảo sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tiền của Nhà nước. Hiện nay, cơ chế
cấp phát và kiểm soát chi NSNN vẫn còn một số tồn tại, nơi cần đầu tư chưa được đầu
tư thích đáng, trong khi đó có nơi sử dụng tiền NSNN rất lãng phí không hiệu quả. Vì
vậy, cơ chế cấp phát và kiểm soát chi NSNN phải đạt được mục tiêu cấp đúng, cấp đủ,
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 53
kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng để góp phần loại bỏ tiêu cực, chống tham ô, tham
nhũng, chống phiền hà, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Từ chỗ chi đúng, chi đủ, chi
có hiệu quả tạo ra những tiền đề phát triển kinh tế - xã hội, tăng tích lũy trong nền kinh
tế, thực hiện tốt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và quyền hạn giữa các cơ quan, các cấp
NS trong việc quản lý, điều hành, quyết định và kiểm soát chi NSNN. Cần làm cho các
cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN thấy được quyền và nghĩa vụ trong việc quản lý, sử
dụng kinh phí NS cấp đúng mục đích, đúng luật pháp và có hiệu quả. Đặc biệt là phân
biệt rõ trách nhiệm, quyền hạn của người chuẩn chi và KBNN.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong ngành tài chính nhằm tập trung đầy đủ,
kịp thời các khoản thu vào NSNN, chấp hành nghiêm túc kỹ luật, kỹ cương quản lý tài
chính, kiểm soát chi NSNN gắn với thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, Luật phòng chống tham nhũng.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình chi NSNN, tổng hợp, báo cáo kịp thời,
chính xác phục vụ cho công tác kiểm soát chi. Điều hành ngân quỹ NSNN chặt chẽ,
sát sao đảm bảo khả năng thanh toán của NSNN tại KBNN.
Quy trình, thủ tục kiểm soát chi NSNN phải đảm bảo tính khoa học, đơn giản,
rõ ràng, công khai và minh bạch, thuận lợi cho người kiểm soát, người được kiểm soát.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Để đạt được những mục tiêu trên, công tác kiểm soát chi NSNN trong thời gian
tới cần được hoàn thiện theo những định hướng cơ bản sau:
Hoàn thiện phương thức cấp phát NSNN theo dự toán từ KBNN theo Luật
NSNN. Việc thực hiện phương thức cấp phát này dựa trên cơ sở coi dự toán chi NSNN
sau khi đã được Quốc Hội phê chuẩn là một đạo luật buộc Chính phủ, các Bộ, ngành,
địa phương phải có trách nhiệm tuân thủ nghiêm ngặt, đảm bảo mọi khoản chi phải có
trong dự toán và theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Dự toán chi NSNN là giới hạn tối đa mà các đơn vị được chi kể cả tổng mức chi
và cơ cấu chi. Nguyên tắc này đòi hỏi một sự tuân thủ tuyệt đối qui định về mục lục
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 54
NSNN trong cả chu trình NS từ khâu lập, chấp hành và kế toán quyết toán NSNN.
Đồng thời là căn cứ để hoàn thiện các phương thức cấp phát NS hiện hành. Việc kiểm
soát chi theo dự toán đòi hỏi KBNN phải kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ các
khoản chi của đơn vị và kiên quyết từ chối thanh toán những khoản chi không có trong
dự toán được duyệt hoặc không đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ qui định. Thực hiện
phương thức cấp phát NSNN theo dự toán sẽ khắc phục phần lớn những hạn chế của
các phương thức cấp phát NSSN hiện nay.
Tuy nhiên, điều này cũng đòi hỏi sự cải tiến về nội dụng, quy trình lập, duyệt và
phân bổ dự toán NSNN, đảm bảo tính chính xác, chi tiết, đầy đủ, kịp thời. Tức là, trên
cơ sở các yếu tố, luận cứ để các đơn vị phải xây dựng một cách chi tiết, khoa học, phù
hợp với tình hình thực tế và đảm bảo sự thống nhất giữa các cơ quan quản lý NS với
các đơn vị dự toán. Dự toán NSNN đã được phê duyệt phải là căn cứ quan trọng để
KBNN tiến hành kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành quyết toán NSNN của các
đơn vị thụ hưởng. Có như vậy mới hạn chế những tiêu cực hay sử dụng công quỹ lãng
phí ngay từ khi bắt đầu chu trình NS và nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN do
KBNN thực hiện.
Song song với việc nghiên cứu và áp dụng phương thức cấp phát, kiểm soát chi
NSNN theo dự toán, cần tăng cường mở rộng phạm vi và đối tượng áp dụng phương
thức quản lý và kiểm soát chi NSNN đối với đơn vị thực hiện khoán biên chế và chi
phí quản lý chi phí hành chính, đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, quản lý cấp phát
NSNN theo kết quả đầu ra của công việc,... Sự kết hợp giữa cấp phát, kiểm soát chi
theo dự toán và khoán chi sẽ ngày càng nhuần nhuyễn hơn, tạo cơ chế quản lý NSNN
theo kết quả đầu ra, thay vì quản lý theo kết quả đầu vào.
Cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán của NSNN, đảm bảo nguyên tắc mọi
khoản chi của NSNN đều phải cấp phát trực tiếp từ KBNN cho chủ nợ thực sự của
quốc gia. Tức là, KBNN là cơ quan đầu mối duy nhất được Nhà nước giao nhiệm vụ
quản lý quỹ NSNN. Do vậy, KBNN có nhiệm vụ trực tiếp thanh toán mọi khoản chi
của NSNN, đồng thời kiểm soát mọi khoản chi trước khi xuất quỹ NSNN và có quyền
từ chối thanh toán đối với các khoản chi sai chế độ cũng như phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình. Bên cạnh đó, cần xác định rõ phương thức thanh toán, chi trả áp
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 55
dụng đối với từng khoản chi NSNN theo hướng: mở rộng phương thức xuất quỹ
NSNN, KBNN thay đơn vị thụ hưởng thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng
hóa, lao vụ bằng chuyển khoản qua hệ thống ngân hàng. Hạn chế việc xuất quỹ NSNN
để cấp tạm ứng qua khâu trung gian, phương thức thanh toán này thực chất là một
phần trong nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN. Nhưng trong điều kiện hiện nay ở Việt
Nam tình trạng chi qua khâu trung gian vẫn còn khá phổ biến như chi lương, chi quản
lý hành chính,... gây tác động tiêu cực đến công tác quản lý tiền mặt và tạo cơ hội cho
những hành vi biển thủ công quỹ và gian lận. Do vậy, cần đổi mới mạnh mẽ các
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán liên Kho bạc điện tử, thanh
toán bù trừ điện tử, có quy định chặt chẽ và hạn chế thanh toán bằng tiền mặt.
Hoàn thiện chức năng, nâng cao chất lượng hoạt động của KBNN với tư cách là
cơ quan quản lý, điều hành ngân quỹ quốc gia, là tổng thể kế toán quốc gia. KBNN
phải làm nhiệm vụ quản lý và hạch toán toàn bộ tài sản, ngân quỹ quốc gia và lập báo
cáo quyết toán ngân quỹ Nhà nước. Để làm được điều này, cần phải đổi mới công tác
và tổ chức bộ máy kế toán NS. Kế toán viên tại các đơn vị dự toán chịu sự chỉ đạo
nghiệp vụ trực tiếp của KBNN, thực hiện kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ thu, chi
NSNN một cách khách quan, độc lập với người chuẩn chi. Đồng thời, hoàn thiện hệ
thống kế toán NSNN, làm cho kế toán NSNN thực sự là một phương tiện để kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp của việc sử dụng công quỹ quốc gia. Điều này đòi hỏi phải xác
định rõ đối tượng kế toán KBNN. KBNN không chỉ hạch toán số thực nhập, thực xuất
quỹ NSNN mà còn hạch toán cả số dự thu, số ghi thu, số dự chi, số ghi chi theo mục
lục NSNN. Toàn bộ số quyết toán nhập, xuất quỹ NSNN do KBNN thực hiện được so
sánh, đối chiếu với số ghi thu, chi NSNN. Từ đó, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời
những thông tin cho công tác quản lý quỹ NSNN của Chính phủ và các cấp chính
quyền địa phương. Công tác hạch toán kế toán quỹ NSNN được tập trung vào một đầu
mối và do KBNN đảm nhiệm. Điều 61, Luật NSNN quy định: “Kho bạc Nhà nước tổ
chức thực hiện hạch toán kế toán ngân sách Nhà nước,định kỳ báo cáo việc thực hiện
dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan Nhà
nước hữu quan”. Quá trình hình thành tổng kế toán quốc gia sẽ chia làm 2 giai đoạn đó
là giai đoạn hợp nhất kế toán NSNN và giai đoạn thiết lập tổng kế toán quốc gia.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 56
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 57
3.2. Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước thành phố Huế.
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, con người.
Hoàn thiện hệ thống tổ chức kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Việc kiểm soát, cấp phát và thanh toán các khoản chi NSNN tại KBNN cần phù
hợp với cơ chế quản lý NSNN hiện hành, đồng thời đáp ứng đầy đủ và kịp thời các
khoản chi từ NSNN.
Để thực hiện có hiệu quả quá trình kiểm soát chi NSNN cần phải hoàn thiện tổ
chức hệ thống bộ máy KBNN. KBNN bố trí các cán bộ đến trực tiếp tại các đơn vị thụ
hưởng NS để trực tiếp kiểm soát các khoản chi trước khi thủ trưởng đơn vị chuẩn chi.
Như vậy thì các khoản chi luôn phù hợp với kế hoạch đã được phê chuẩn và việc sử
dụng kinh phí NSNN luôn đảm bảo theo đúng mục đích, đúng nội dung chi.
KBNN tổ chức một bộ phận kiểm soát chi NSNN để kiểm soát trước và trong
khi chi NSNN tại các đơn vị sử dụng NSNN. Bộ phận kiểm soát chi của KBNN có
nhiệm vụ tiếp nhận kế hoạch chi NSNN do cơ quan tài chính thông báo cho các đơn vị
thụ hưởng và các kế hoạch chi tiêu chi tiết do các đơn vị lập ra và gửi đến KBNN.
Trong quá trình thực hiện kiểm soát, cấp phát và thanh toán KBNN có nhiệm
vụ kiểm tra chặt chẽ nội dụng các khoản chi, việc sử dụng các khoản chi theo đúng với
mục đích, có hiệu quả và mang tính tiết kiệm.
Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ KBNN
Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ KBNN, đặc biệt là cán bộ
trực tiếp làm nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN. Cán bộ KBNN phải chủ động nâng cao
trình độ nghiệp vụ, thường xuyên quan tâm nghiên cứu chuyên môn, kiến thức quản lý
tài chính - tiền tệ, cập nhật các quy định mới của Nhà nước về quản lý NSNN. Nắm
vững tình hình kinh tế, xã hội và các chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước cũng
như ở địa phương mình công tác, thường xuyên rèn luyện tư cách đạo đức và đề cao
tinh thần trách nhiệm trong công tác. Bên cạnh đó, cán bộ KBNNcần tham gia các lớp
tập huấn, phổ biến và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ KBNN để đáp ứng nhu cầu công
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 58
việc, giúp cập nhật kịp thời những cơ chế, chính sách và quan điểm mới trong công
tác.
Có cơ chế thưởng phạt một cách nghiêm minh, thực hiện chế độ khen thưởng
hợp lý, linh hoạt dưới nhiều hình thức nhằm tạo động lực để cán bộ công chức tích cực
rèn luyện, xây dựng tinh thần ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ, chấp hành kỹ
cương, kỹ luật của ngành, kích thích cán bộ công chức hăng hái thi đua hoàn thành
nhiệm vụ, phát huy tối đa trình độ, năng lực chuyên môn của mỗi cán bộ. Đồng thời,
cần bổ sung kịp thời những điều kiện vật chất để cán bộ nhân viên yên tâm công tác,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Như vậy, nâng cao trình độ cán bộ phải đi trước một bước để có thể xây dựng
được một đội ngũ cán bộ, công chức vững về phẩm chất chính trị, giỏi về chuyên môn,
đáp ứng được các yêu cầu, nhiệm vụ trong tương lai.
3.2.2. Phát triển và sử dụng hiệu quả công nghệ kỹ thuật mới trong kiểm soát chi
ngân sách Nhà nước.
Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công nghệ tại Kho bạc: Hiện đại hóa công nghệ
tại Kho bạc là một trong những điều kiện hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng
hoạt động của KBNN cũng như công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN. Do đó, vấn
đề trọng tâm và có ý nghĩa cấp bách là phải xây dựng hệ thống mạng thông tin nhanh
nhạy, ổn định để truyền tải mọi thông tin hoạt động cần thiết phục vụ cho công tác
quản lý, điều hành. Cần xây dựng và hoàn thiện các chương trình, phần mền phục vụ
công tác kế toán, thanh toán, đặc biệt là công tác kiểm soát chi NSNN. KBNN cần
phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan trong ngành tài chính để thực hiện tốt
chương trình nối mạng thu thuế nội địa và thuế xuất nhập khẩu, thông qua chương
trình này nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý và kiểm soát các khoản chi của
NSNN, mà trước mắt là phối hợp theo dõi, đối chiếu và thống nhất các nguồn số liệu,
đáp ứng nhu cầu quản lý và điều hành NSNN.
Sử dụng hiệu quả hơn hệ thống thanh toán điện tử: Hệ thống thanh toán điện tử
đã được triển khai tại tất cả các Kho bạc trên cả nước từ năm 2006, tuy nhiên cần sử
dụng hiệu quả hơn hệ thống này để đạt được hiệu quả tối ưu, đảm bảo tính an toàn,
chính xác cao, nhanh chóng, giảm chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thụ
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 59
hưởng NSNN và các đối tượng kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Bên cạnh đó, KBNN
tích cực tham gia vào việc xây dựng quy trình nghiệp vụ nội bộ và thực hiện triển khai
thí điểm đề án thanh toán điện tử song phương tập trung, ký kết thỏa thuận khung hợp
tác thanh toán điện tử song phương với các ngân hàng thương mại Vietinbank,
Agribank,...
Bên cạnh đó, cần chú trọng hoàn thiện các hệ thống hiện đại như: TABMIS,
TCS, thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng mới như quản lý và đầu tư ngân quỹ,
tổng kế toán Nhà nước,... và thực hiện tốt các đề án hiện đại hóa hệ thống thông tin -
tin học của KBNN khi đề án được triển khai.
3.2.3. Hoàn thiện quy trình, nội dung kiểm soát chi ngân sách Nhà nước
3.2.3.1.Đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên
a. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi theo dự toán từ KBNN theo luật NSNN
Phương thức cấp phát theo dự toán từ KBNN theo luật NSNN đã được triển
khai thực hiện đối với các khoản chi TX của NSNN. Song hiện nay việc áp dụng
phương thức cấp phát còn gặp một số vướng mắc. Dự toán giao cho các đơn vị hiện
nay còn chậm, phần lớn không được giao ngay từ đầu năm, dẫn đến việc chi tiêu của
đơn vị cũng như việc kiểm soát, cấp phát thanh toán của KBNN gặp nhiều khó khăn.
Các căn cứ để xây dựng dự toán còn thiếu và không đồng bộ, đặc biệt là các chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi tiêu,... Để khắc phục những vướng mắc trên và áp dụng có
hiệu quả phương thức cấp phát này cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản chế độ về kiểm
soát chi NS theo hình thức chi bằng dự toán từ KBNN. Ban hành những quy định cụ
thể về quy trình, thủ tục chi NS theo dự toán được duyệt đối với kinh phí ủy quyền
cho các chương trình khoa học trọng điểm cấp Nhà nước nhằm vừa tạo điều kiện thuận
lợi cho đơn vị sử dụng NS vừa đảm bảo quản lý NS chặt chẽ, hiệu quả.
- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan tài chính và các cơ quan quản lý
chuyên ngành cần ban hành đầy đủ, đồng bộ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
phù hợp với tình hình thực tế để làm cơ sở cho việc lập và quyết định dự toán NSNN
của các đơn vị thụ hưởng được kịp thời, phù hợp và có căn cứ. Cần có quy chế quy
Đại
học
Kin
h ế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 60
định bắt buộc các cơ quan chủ quản cấp trên phải giao dự toán NSNN cho các đơn vị
cấp dưới ngay từ đầu năm theo đúng Luật NSNN. KBNN kiên quyết không thực hiện
cấp phát, thanh toán, kể cả việc cấp tạm ứng đối với những đơn vị đầu năm không có
dự toán hoặc không gửi dự toán đến KBNN (trừ các nhu cầu không thể trì hoãn và
pháp luật cho phép). Cơ quan chủ quản, đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm
pháp lý và trách nhiệm vật chất về sự chậm trễ, sự thiếu chính xác khi giao dự toán
cho các đơn vị thụ hưởng.
- Căn cứ dự toán được giao các đơn vị thụ hưởng NSNN cần chấp hành đầy đủ
quy định về đăng ký nhu cầu chi quý với các cơ quan tài chính để được bố trí kinh phí
đều trong năm để chi.
- Cần phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong
việc quản lý, điều hành và sử dụng NSNN. Cơ quan tài chính có trách nhiệm xây dựng
dự toán, giám sát, kiểm tra việc chấp hành dự toán NSNN của các đơn vị thụ hưởng,
chủ động bố trí nguồn đáp ứng các nhu cầu chi của NS, cơ quan quản lý cấp trên có
trách nhiệm phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị thụ hưởng kịp thời, chính xác.
KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát và thực hiện thanh toán kịp thời cho đơn vị, đảm
bảo khoản đó có trong dự toán, đúng chế độ quy định, đơn vị thụ hưởng thực hiện chi
tiêu NSNN theo đúng dự toán được phân bổ, đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả. Cùng
với việc thẩm định rõ trách nhiệm, cũng cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa đơn vị
thụ hưởng NS, cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, KBNN,... trong quá trình quản lý
và điều hành NSNN.
b. Xây dựng và áp dụng quy trình cấp phát, kiểm soát chi NSNN theo kết quả
đầu ra.
Phương thức quản lý chi theo kết quả đầu ra được hiểu là việc Nhà nước bỏ ra
một khoản tiền mặt nhất định để mua của một Bộ, ngành hoặc một đơn vị nào đó cung
ứng cho xã hội về các dịch vụ công cộng như các dịch vụ y tế, giáo dục, cung cấp
nước sạch,... theo số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm cung cấp,... đã được ấn
định trước. Các Bộ trưởng, thủ trưởng của các đơn vị chịu trách nhiệm trước Chính
phủ và Quốc hội về việc sử dụng khoản NS đó đem lại kết quả theo cam kết ban đầu.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 61
Nhà nước không can thiệp sâu vào việc sử dụng khoản NS đó như thế nào, việc đó
giao toàn quyền cho thủ trưởng các đơn vị quyết định. Nhà nước chỉ quan tâm đến
hiệu quả, đến kết quả chương trình đó mang lại như thế nào từ nguồn NSNN mà thôi.
Trong cơ chế kiểm soát chất lượng đầu ra những ràng buộc bằng chế độ, định
mức, tiêu chuẩn chi tiêu ở đầu vào được thay thế bởi các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
chất lượng đầu ra. Do đó, nó đã khắc phục được những hạn chế của cơ chế kiểm soát
chi theo đầu vào hiện nay, khi mà hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của
Nhà nước còn thiếu và lạc hậu. Đồng thời, tăng cường hơn nữa tính chủ động, sáng tạo
của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cũng như phù hợp với chủ trương cải cách thủ
tục hành chính hiện nay ở nước ta.
Muốn có một cơ chế kiểm soát theo đầu ra, trước hết cần phải xác định được
kết quả đầu ra của từng lĩnh vực và quy định các tiêu chuẩn hiệu quả đầu ra cho từng
đơn vị sử dụng NSNN. Song những khoản chi tiêu thường xuyên của NSNN là những
khoản chi tiêu gắn liền với việc thực hiện chức năng của Nhà nước, gắn liền với việc
đáp ứng các nhu cầu chung, nhu cầu có tính toàn xã hội. Vì thế, hiệu quả của các
khoản chi TX của NSNN cũng phải được xem xét dựa trên cơ sở đánh giá mức độ
hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội. Đây thực sự là một vấn đề khá khó khăn mà
khi triển khai áp dụng cơ chế này chúng ta cũng cần phải lưu tâm, bởi lẽ việc quản lý
và kiểm soát chi NSNN khó đo được bằng các chỉ tiêu định lượng.
Một vấn đề nữa được đặt ra khi giao toàn bộ trách nhiệm quản lý tài chính cho
thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp rồi sau đó mới xem xét hiệu quả của
việc sử dụng một số kinh phí đó, sẽ dễ phát sinh những trường hợp các nhà quản lý
giỏi có thể lạm dụng số tiền tiết kiệm được trong quá trình sử dụng kinh phí NSNN
cấp để làm lợi cho cá nhân hoặc chi tiêu lãng phí, gây thất thoát tiền, tài sản của Nhà
nước mà lại không đảm bảo được số lượng, chất lượng công việc cam kết.
Từ những vấn đề nêu trên về viêc thực hiện phương thức cấp phát kinh phí
NSNN theo kết quả đầu ra, thì trước mắt chỉ nên áp dụng phương thức này đối với một
số khoản chi có thể định lượng được kết quả đầu ra như: chi cho các dịch vụ công
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 62
cộng, an ninh xã hội, chương trình phòng chống các tệ nạn xã hội, chương trình giáo
dục, y tế.
c. Tăng cường việc thực hiện việc cấp phát trực tiếp NSNN từ KBNN đến
người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Phương thức cấp phát trực tiếp NSNN từ KBNN yêu cầu các khoản chi NS phải
được thanh toán trực tiếp đến từng đối tượng là chủ nợ đích thực của Chính phủ nhằm
hạn chế tối đa thanh toán qua các trung gian. Chủ nợ của Chính phủ là người trực tiếp
cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chính phủ, bao gồm cả những công chức, viên chức
hưởng lương từ NS.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam tình trạng chi qua khâu trung gian vẫn
còn khác phổ biến gây tác động tiêu cực đến công tác quản lý tiền mặt và tạo cơ hội
cho những hành vi gian lận, biển thủ công quỹ. Việc cấp phát trên chưa có thể áp dụng
ngay với tất cả các khoản chi của NSNN, đặc biệt là chi cho việc mua sắm hàng hóa,
dịch vụ có giá nhỏ thuộc nhóm chi TX. Tuy nhiên, phương thức trên hoàn toàn có thể
áp dụng được đối với việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ có giá trị lớn thuộc nhóm chi
TX và việc chi trả cho các cán bộ hưởng lương.
Vì vậy, việc tăng cường hơn nữa phương thức cấp phát trực tiếp NSNN từ
KBNN đến người cung cấp hàng hóa, dịch vụ là hết sức cần thiết và cấp bách giúp cho
công tác kiểm soát chi NSNN dễ dàng và hiệu quả hơn nhằm trách lãng phí, thất thoát
trong quá trình sử dụng NSNN.
3.2.3.2. Đối với công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
a. Hoàn thiện cơ chế cấp phát và kiểm soát chi đầu tư XDCB
Đổi mới từ việc xây dựng chiến lược đầu tư và thông báo kế hoạch VĐT hàng
năm. Đối với việc xây dựng chiến lược đầu tư phải đảm bảo tính thống nhất các kế
hoạch đầu tư ngắn hạn cũng như dài hạn. Việc xây dựng các chiến lược đầu tư phải
dựa trên căn cứ có tính khả thi cao, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các địa
phương trong quá trình xây dựng, và phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế -
xã hội. Đối với việc thông báo kế hoạch VĐT hàng năm, sau khi được Nhà nước giao
chỉ tiêu kế hoạch đầu tư hàng năm, các bộ, ngành và các địa phương có trách nhiệm
triển khai kế hoạch VĐT đúng với chủ trương, định hướng đầu tư, bố trí kế hoạch đầu
Đại
học
Kin
h tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 63
tư hàng năm và rút ngắn thời gian thông báo kế hoạch vốn trong nội bộ ngành tài
chính.
Tăng cường trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan có liên quan. Tăng tính
chủ động của KBNN trong việc điều hành nguồn VĐT, cho KBNN được sử dụng linh
hoạt các nguồn VĐT khác nhau để thanh toán theo khối lượng hoàn thành của các dự
án.
Đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục thanh toán nhằm rút ngắn bớt thời gian giải ngân
VĐT. Loại bớt một số hồ sơ, tài liệu không cần thiết ra khỏi hồ sơ thanh toán khi chủ
đầu tư gửi đến KBNN.
b. Hoàn thiện các nội dung, phạm vi và quy trình kiểm soát thanh toán VĐT
XDCB
Quy trình kiểm soát thanh toán VĐT trước hết cần phải được kiểm tra, kiểm
soát các hồ sơ, chứng từ thanh toán. Nội dung và phạm vi kiểm soát của KBNN cần
được xác định cụ thể đối với từng loại hồ sơ khác nhau. Cần kiểm tra sự đầy đủ của hồ
sơ, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ,... đối với từng khoản chi thì cần kiểm tra kiểm
soát những nội dung cụ thể của từng khoản mục theo quy định.
Cùng với việc hoàn thiện phạm vi và nội dung kiểm tra, KBNN cũng cần hoàn
thiện việc luân chuyển hồ sơ, chứng từ: tất cả các hồ sơ, chứng từ thanh toán VĐT do
chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án gửi đến KBNN đều phải được tập trung vào bộ
phận thanh toán VĐT. Khi nhận được hồ sơ, chứng từ thì cán bộ thanh toán sẽ tiến
hành xử lý và báo cáo để lãnh đạo KBNN duyệt. Sau khi hồ sơ được duyệt thì cán bộ
thanh toán chuyển sang bộ phận kế toán để làm thủ tục chuyển tiền thanh toán cho các
đơn vị sử dụng.
3.2.4. Hoàn thiện phương thức cấp phát ngân sách Nhà nước
- Phương thức cấp phát bằng dự toán: Cần thay đổi quy trình giao dự toán cho
phù hợp, để tránh tình trạng đơn vị thụ hưởng NSNN lợi dụng hoặc việc phân bổ dự
toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc từ đơn vị dự toán cấp I không bị vượt tổng dự
toán được giao: sau khi có quyết định phê chuẩn dự toán, cơ quan tài chính thẩm tra dự
toán xong, chuyển sang KBNN đồng cấp bằng mạng điện tử, đơn vị dự toán cấp I phân
bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc chuyển toàn bộ dự toán sang KBNN mình giao
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 64
dịch. KBNN có trách nhiệm chuyển dự toán đến các KBNN trực thuộc nơi đơn vị dự
toán cấp II, cấp III giao dịch để cấp phát cho đơn vị.
- Phương thức ghi thu - chi: Phương thức này cho phép đơn vị sử dụng các khoản
thu phát sinh trong quá trình hoạt động của mình để chi. Sau đó làm thủ tục ghi thu -
chi để phản ánh vào NS. Như vậy, việc chi tiêu của đơn vị nằm ngoài sự kiểm soát của
cơ quan tài chính và KBNN. Điều này gây ra tình trạng chi không tuân theo những thủ
tục, tiêu chuẩn và định mức của Nhà nước. Đặc biệt là KBNN không thể kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu theo quy định của Luật NSNN. Vì vậy, phương thức
cấp phát này cần được hạn chế.
- Phương thức cấp phát bằng lệnh chi tiền: Đối với phương thức cấp phát này cần
phải xác định rõ phạm vi và đối tượng áp dụng. Cụ thể, chỉ cấp bằng lệnh chi tiền đối
với các khoản chi đột xuất hoặc chi cho các đơn vị không có quan hệ thường xuyên
với NSNN, chi trợ giá, trợ cước theo chính sách của Nhà nước, hỗ trợ quỹ BHXH,
hoàn trả tiền vay của Chính phủ.
- Phương thức cấp phát bằng kinh phí ủy quyền: Hiện nay việc cấp phát kinh phí
ủy quyền được thực hiện dưới cả hai hình thức là lệnh chi tiền và chi theo dự toán từ
KBNN. Song do những hạn chế của phương thức cấp phát bằng lệnh chi tiền, nên
trong thời gian tới cần phải chuyển dần những khoản kinh phí được cấp phát bằng lệnh
chi tiền sang cấp bằng dự toán từ KBNN để có cơ sở kiểm tra, kiểm soát được chặt chẽ
hơn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 65
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
NSNN là công cụ để Nhà nước thực hiện quyền lực và chức năng của mình,
thực hiện quản lý vĩ mô với một hệ thống các cơ quan chức năng quản lý từng mặt
hoạt động kinh tế, xã hội của Nhà nước. Kiểm soát chi NSNN qua KBNN chiếm một
vị trí quan trọng trong quản lý quỹ NSNN. Đặc biệt khi nền kinh tế chuyển sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì việc kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng
NSNN góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quản lý tài chính
của Nhà nước, tạo điều kiện cho cơ quan tài chính làm tốt vai trò, chức năng của mình.
Thực hiện tốt công tác kiểm soát chi NSNN có tác dụng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn NSNN, hạn chế lãng phí, tiêu cực, tham nhũng.
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN của KBNN là một trong những vấn đề
bức xúc và quan trọng nhằm làm lành mạnh nền tài chính quốc gia, nâng cao tính công
khai, minh bạch, dân chủ và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực NSNN.
Công tác kiểm soát chi NSNN là vấn đề phức tạp, nhạy cảm và ảnh hưởng đến
quyền lợi cũng như cách làm việc của các cấp, các ngành, cơ quan đơn vị có sử dụng
NSNN. Vì vậy, đòi hỏi mỗi cá nhân, mọi ngành, mọi cấp phải năng động, sáng tạo tập
trung tìm tòi biện pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát chi
NSNN ngày càng có hiệu quả hơn.
Qua công tác kiểm soát chi NSNN đã giúp KBNN thành phố Huế tích lũy được
nhiều kinh nghiệm và bài học quý, giúp KBNN thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích thực trạng chi cũng như công tác kiểm soát chi NSNN
tại KBNN thành phố Huế, thấy được thành tựu và hạn chế trong công tác kiểm soát chi
NSNN. Từ đó, có những mục tiêu, định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi
NSNN của KBNN. Đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm
soát chi NSNN tại KBNN mà chủ yếu là chi TX và chi đầu tư XDCB.
Để hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát chi NSNN, nâng cao vai trò của
KBNN trong công tác kiểm tra, kiểm soát chi NSNN là một vấn đề khá phức tạp và
khó khăn. Do kiến thức và hiểu biết thực tế còn hạn chế nên bài khóa luận còn nhiều
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 66
thiếu xót, em rất mong nhận được sự góp ý và sửa chữa của quý thầy cô và của ban
lãnh đạo KBNN thành phố Huế.
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị với Nhà nước
a) Xác định đúng đắn vai trò của các cơ quan Nhà nước trong đổi mới cơ chế
cấp phát về kiểm soát chi NSNN
Quá trình cấp phát, chi NSNN hiện nay được thực hiện khá hoàn chỉnh từ Quốc
hội là cơ quan quyền lực cao nhất đến các đơn vị thụ hưởng, qua các khâu lập dự toán,
phê duyệt dự toán cho tới việc thực hiện chi trả và quyết toán NSNN.
Trong những năm gần đây, quy mô, phương thức cấp phát NSNN đã coi trọng
tới công việc kiểm soát chi NSNN bằng các văn bản, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng. Tuy vậy, tổ chức quản lý, cấp phát chi từ
NSNN vẫn còn chưa đồng bộ, sự phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan chức năng
chưa rõ ràng, còn tồn tại hiên tượng chồng chéo, lồng ghép, không có cơ quan nào
kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện cấp phát, chi NSNN có đúng mục đích, đối tượng
hay không, dẫn đến tình trạng cấp phát chi NSNN chưa thật sự hiệu quả, còn tồn tại
lãng phí. Cơ chế cấp phát NSNN còn bị phân tán, ngắt quãng.
Luật NSNN được ban hành cùng với các văn bản liên quan đã quy định chi tiết
về việc lập, quản lý chấp hành và quyết toán NSNN, quy định chế độ quản lý, cấp
phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN đang được bổ sung, hoàn thiện, và
sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay.
Khi dự toán chi NSNN đã được Quốc hội phê chuẩn thì việc tổ chức thực hiện
cấp phát chi NSNN thuộc về cơ quan Tài chính. Vấn đề quan trọng được đặt ra là mối
quan hệ, vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan Nhà nước sau khi nhận được phân bổ
NSNN và thực hiện cấp phát chi NSNN đến các đơn vị thụ hưởng theo hướng:
- Cơ quan tài chính trên cơ sở kế hoạch chi NSNN hàng năm được Quốc hội phê
chuẩn sẽ lập kế hoạch cấp phát, chi NSNN theo năm, quý. Sau đó thực hiện phân bổ
NS năm, quý cho các Bộ, ngành, sở, địa phương và chịu trách nhiệm theo dõi, điều
hành và quyết toán NSNN trước Chính phủ và Quốc hội.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 67
- Các ban, ngành, sở chủ quản trên cơ sở kế hoạch cấp phát NSNN đã được nhận,
thực hiện cấp phát cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc và quyết định chi tiết việc sử
dụng kinh phí NSNN được cấp theo kế hoạch và chế độ tài chính, định mức chi của
Nhà nước. Các cơ quan này chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, tổng hợp và quyết toán
việc sử dụng kinh phí của các đơn vị trực thuộc theo phân cấp, phân quyền về quản lý
và kiểm soát chi NSNN.
- Các đơn vị thụ hưởng NSNN trên cơ sở kế hoạch chi NSNN được phân bổ với
các định mức chi cụ thể, thực hiện việc chuẩn chi NSNN theo đúng chế độ, tiêu chuẩn
của Nhà nước quy định. Tất cả các cơ quan, đơn vị, chủ dự án,... sử dụng kinh phí
NSNN phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính,
KBNN trong quá trình lập dự toán, phân bổ hạn mức, cấp phát, thanh toán, hạch toán
kế toán và quyết toán NSNN.
- KBNN thực hiện chi trả trực tiếp các khoản chi NSNN theo kế hoạch chi đã
được thông báo, căn cứ theo lệnh chuẩn chi của các đơn vị thụ hưởng NSNN cho các
đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân có liên quan. Đồng thời, KBNN chịu trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo, quyết toán chi NSNN gửi cho cơ quan tài chính. KBNN có trách nhiệm
kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời
các khoản chi NSNN theo đúng với quy đinh hiện hành. KBNN cùng với các cơ quan
tài chính, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử
dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN của các đơn vị.
Xác định rõ vai trò quản lý Nhà nước của các cơ quan tài chính, bộ, sở, ngành
chủ quản, vai trò chuẩn chi của các đơn vị thụ hưởng NSNN và vai trò của KBNN
trong cơ chế quản lý, kiểm soát chi NSNN.
Xác định trách nhiệm, quyền hạn, vai trò của các cơ quan Nhà nước trong công
tác kế toán, quyết toán, kiểm tra và thanh tra trong quá trình đổi mới cấp phát, và kiểm
soát chi NSNN là một đòi hỏi cấp thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay còn tồn tại
nhiều sơ hở, thất thoát chi tiêu và XDCB từ nguồn vốn NSNN.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 68
b) Hoàn thiện môi trường pháp lý và các điều kiện đổi mới cơ chế cấp phát và
kiểm soát chi NSNN.
Trong giai đoạn nước ta đang thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thì việc đổi mới và hoàn thiện cơ chế cấp phát, kiểm soát chi NSNN là một yêu cầu
cần thiết và cấp bách, đem lại những tác động tích cực tới quá trình đổi mới của Đảng
và Nhà nước, đảm bảo nhu cầu chi cho các mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa,
phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ, có kế hoạch và định mức hợp lý.
Nguồn vốn cấp phát từ NSNN có trọng điểm cần được quản lý đầy đủ và tập
trung thống nhất trên cơ sở nắm vững nguồn thu, nhiệm vụ chi, có chính sách cấp phát
sao cho phù hợp, đảm bảo cân đối, chú trọng đến các nhu cầu cấp thiết trong quá trình
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước theo từng giai đoạn khác nhau.
Cùng với việc đổi mới các chính sách cấp phát NSNN cần phải tiến hành đồng
bộ, nhất quán việc đổi mới các chính sách kinh tế tài chính khác như thuế, phí, lệ phí,
chính sách tiết kiệm, chính sách tài chính và chính sách kinh tế - xã hội khác.
Việc hoạch định và thực hiện đổi mới cơ chế cấp phát, chi NSNN trong nền
kinh tế thị trường cũng đòi hỏi một sự kết hợp đồng bộ những đổi mới về chính sách
và thể chế, thông qua một hệ thống pháp lý cơ bản từ Hiến pháp, Luật pháp tới các
chính sách, chế độ. Quy định về quản lý tài chính, quản lý cấp phát và kiểm soát chi
NSNN cần đảm bảo có sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng một
cách đầy đủ, chi tiết và hiệu quả.
Để đáp ứng các yêu cầu của việc đổi mới các chính sách về tài chính và các
chính sách liên quan đến cấp phát, chi NSNN nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế - xã
hội trong điều kiện và hoàn cảnh mới thì hệ thống pháp lý cần đổi mới cho phù hợp
với tốc độ phát triển của đất nước hiện nay.
2.2. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước thành phố Huế.
Trong công tác kiểm soát chi NSNN, KBNN thành phố Huế phải thường xuyên
cập nhật hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi để phù hợp với thực tế. Có sự phân công rõ
ràng trách nhiệm và quyền hạn trong quá trình công tác để trách những chồng chéo, sai
phạm, giúp cho công tác kiểm soát chi NSNN đạt được hiệu quả tốt nhất.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 69
Trong công tác triển khai thực hiện cơ chế giao dịch một cửa, cần phải thực
hiện đúng quy trình của cơ chế, đồng thời tham khảo những kết quả đạt được từ những
cơ quan khác để thực hiện quy trình giao dịch một cửa thật sự có hiệu quả, đặc biệt
thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch, trách những thủ tục rườm rà ảnh hưởng đến
thời gian thanh toán, đảm bảo tính chính xác và kiểm soát đầy đủ.
Trong việc nâng cao trình độ cán bộ KBNN, đề nghị KBNN cấp trên thường
xuyên tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ KBNN để
đáp ứng nhu cầu công việc, giúp cập nhật kịp thời những cơ chế, chính sách và quan
điểm mới trong công tác, đặc biệt là công tác kiểm soát chi NSNN.
Bên cạnh đó, KBNN cùng với các cơ quan tài chính hướng dẫn các đơn vị thụ
hưởng NSNN phân khai dự toán kịp thời, phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên
quan kiểm soát thực hiện tiết kiệm chi của các đơn vị theo đúng chỉ đạo của Bộ tài
chính.
2.3. Kiến nghị đối với các ban ngành hữu quan.
Các cơ quan tài chính và các ban ngành liên quan phối hợp chặt chẽ với KBNN
thực hiện kiểm soát chi NSNN theo đúng chỉ đạo của Bộ tài chính. Cùng với KBNN
thường xuyên tổ chức tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà
nước. Tích cực thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong quá trình sử dụng NSNN.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Thu Hà, Tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Hà Tây.
[2] Võ Thị Thuận Hải(2012), Quản lý chi ngân sách Nhà nước tại văn phòng
Kho bạc Nhà nước thành phố Huế, thực trạng và giải pháp.
[3] Phạm Thanh Huyền, Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư.
[4] Nguyễn Duy Thành,Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước trong tình hình Việt
Nam hiện nay.
[5] Sử Đình Thành(2006), Lý thuyết tài chính công, nhà xuất bản Đại học quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh.
[6] Nguyễn Thị Thu Trang, Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước Hai Bà Trưng – Hà Nội.
[7] Luật của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 ngân sách Nhà nước.
[8] Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật ngân sách Nhà nước.
[9] Thông tư 18/2006/TT-BTChướng dẫn kiểm soát chi đối với các cơ quan Nhà
nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính.
[10] Thông tư số 59/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước.
[11]Thông tư 81/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh – Lớp K43A-TCNH 71
[12] Thông tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các
khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
[13]Thông tư 164/2011/TT-BTC quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ
thống Kho bạc Nhà nước.
[14] Quyết định số 1116/QĐ-KBNN về việc ban hành quy trình giao dịch một
cửa trong kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà Nước.
[15] Webside cập ngày 22 tháng
2 năm 2013.
[16] Webside khotailieu.com truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2013.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_tang_cuong_cong_tac_kiem_soat_chi_ngan_sach_nha_nuoc_tai_kho_bac_nha_nuoc_thanh_pho_hue_51.pdf